Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút FDI vào Việt Nam từ 2011 đến nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.17 KB, 48 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Thị Phương Lớp: LTĐH6L
1
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta đang trên đường hội nhập và phát triển cùng với quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Và trong quá trình mở cửa và hội nhập với
nền kinh tế thế giới, chúng ta đã đạt được những thành tựu hết sức to lớn trên
tất cả các mặt như kinh tế, chính trị, VH-XH, ngoại giao… , nhờ vào quá
trình hội nhập kinh tế đã tạo ra những cơ hội hợp tác kinh tế, liên doanh, liên
kết giữa các doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp các nước trên thế
giới. Trong quá trình phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, Việt Nam chúng ta
không thể phủ nhận vai trò quan trọng của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI). Tuy nhiên trong vài năm gần đây, do ảnh hưởng của các cuộc khủng
hoảng tài chính toàn cầu cộng với mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực thu hút
vốn đầu tư nước ngoài với các nước như Trung Quốc, Indonesia, Thái Lan…
làm cho đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam có phần giảm thiểu. Do đó,
ảnh hưởng không nhỏ đến việc phát triển kinh tế xã hội.
Trước tình hình đó, chúng ta phải có sự nhìn nhận và đánh giá đúng
đắn về đầu tư trực tiếp nước ngoài ở nước ta trong thời gian qua để thấy được
những tác động tích cực, hạn chế, thuận lợi và khó khăn của đất nước. Trên
cơ sở đó kịp thời đè ra những giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong những năm tới góp phần thực hiện mục
tiêu chiến lược mà Đảng và NHà nước ta đã đề ra: Công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, phấn đấu đến năm 2020 đưa Việt Nam trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại.
Là một sinh viên đang theo học khoa Tài chính, chuyên ngành Tài
chính – Ngân hàng, một nhà kinh tế trong tương lai, em đã quyết định lựa
chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút FDI vào Việt Nam”
làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp này.


SV: Nguyễn Thị Phương Lớp: LTĐH6L
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong khuôn khổ của đề tài, em chỉ xin đánh giá thực trạng thu hút FDI
trong thời gian từ năm 2005 đến 2011 và giải pháp cho thời gian tới. Kết cấu
bài viết gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về FDI
Chương 2: Thực trạng thu hút FDI ở Việt Nam trong thời gian qua
Chương 3: Giải pháp thu hút FDI vào Việt Nam
Vì khả năng còn hạn chế, bài viết không tránh khỏi những thiếu sót, em
rất mong được sự góp ý của Thầy Cô để bài viết này được hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Nguyễn Thị Phương Lớp: LTĐH6L
3
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG
SV: Nguyễn Thị Phương Lớp: LTĐH6L
4
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
FDI Foreign Direct Investment ( Đầu tư trực tiếp nước ngoài )
ĐTNN Đầu tư nước ngoài
DN Doanh nghiệp
GDP Gross Domestic Product ( Tổng sản phẩm quốc nội )
XNK Xuất nhập khẩu
XK. Xuất khẩu
NSNN. Ngân sách nhà nước
TNCs Trans National Coporation ( Tập đoàn xuyên quốc gia )
MNC Công ty quốc gia

SXKD Sản xuất kinh doanh
CNH – HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
SV: Nguyễn Thị Phương Lớp: LTĐH6L
5
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ FDI
1.1. Khái niệm, bản chất và đặc điểm của FDI
1.1.1. Khái niệm:
Theo IMF: FDI là một hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm đạt
được những lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ
của một nền kinh tế nước chủ đầu tư, với mục đích của chủ đầu tư là giành
quyền quản lý thực sự tại doanh nghiệp.
• Phân tích khái niệm:
+ Lợi ích lâu dài (hay mối quan tâm lâu dài – lasting interest): Khi tiến
hành đầu tư trực tiếp nước ngoài, các nàh đầu tư thường đặt ra các mục tiêu
lợi ích dài hạn. Mục tiêu lợi ích dài hạn đòi hỏi phải có một quan hệ lâu dài
giữa các nhà đầu tư trực tiếp và doanh nghiệp nhận đầu tư trực tiếp đồng thời
có một mức độ ảnh hưởng đáng kể đối với việc quản lý doanh nghiệp này.
+ Quyền quản lý thực sự doanh nghiệp (Efective voice in management):
Nói đến ở đây chính là quyền kiểm soát doanh nghiệp (control).Quyền kiểm soát
doanh nghiệp là quyền tham gia vào các quyết định quan trọng ảnh hưởng đến sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp như thông qua chiến lược hoạt động của
công ty,thông qua phê chuẩn kế hoạch hành động do người quản lý hàng ngày
của doanh nghiệp lập ra, quyết định việc phân chia lợi nhuận doanh nghiệp,
quyết định phần vốn góp giữa các bên, tức là những quyền ảnh hưởng lớn đến
sự phát triển, sống còn của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Phương Lớp: LTĐH6L
6
Chuyên đề tốt nghiệp

Theo nguồn việt nam: Luật đầu tư năm 2005 mà quốc hội khóa XI
Việt Nam đã thông qua có các khái niệm về “đầu tư” “đầu tư trực tiếp”.Tuy
nhiên có thể gộp các khái niệm trên lại và có thể hiểu FDI là hình thức đầu tư
do đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư ở
nước ngoài theo quy luật này và các quy định khác có liên quan.
Kết Luận:
• FDI là một khoản đầu tư đòi hỏi một mối quan tâm lâu dài và phản
lợi ích dài hạn và quyền kiểm soát của một chủ thể cư trú ở một nền kinh tế
(được gọi là chủ đầu tư trực tiếp nước ngoài hoặc doanh nghiệp mẹ ) trong
một doanh nghiệp cư trú ở một nền kinh tế khác nên kinh tế của chủ đầu tư
nước ngoài ( được gọi là doanh nghiệp FDI hay doanh nghiệp chi nhánh hay
chi nhánh nước ngoài )
• FDI chỉ ra rằng chủ đầu tư phải có một mức độ ảnh hưởng đáng kể
đối với việc quản lý doanh nghiệp cư trú ở một nền kinh tế khác.Tiếng nói
hiệu quả trong quản lý phải đi kèm với một mức sở hữu cổ phần nhất định thì
mới được coi là FDI.
1.1.2. Bản chất và đặc điểm của FDI:
+ Bản chất :
Đầu tư nước ngoài là những hình thức xuất khẩu tư bản, một hình thức
cao hơn xuất khẩu hàng hóa.Tuy nhiên, hai hình thức xuất khẩu này lại có
mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ và bổ sung nhau trong chiến lược xâm
nhập, chiếm lĩnh thị trường của các nhà đầu tư nước ngoài hoạt động buôn
bán hàng hóa ở nước sở tại là bước đi tìm kiếm thị trường, tìm hiểu luật lệ để
có cơ sở ra quyết định đầu tư.Ngược lại, hoạt động đầu tư tại các nước sở tại
là điều kiện để các nhà đầu tư nước ngoài xuất khẩu máy móc, vật tư, nguyên
liệu và khai thác tài nguyên thiên nhiên của nước đó.
SV: Nguyễn Thị Phương Lớp: LTĐH6L
7
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Đặc điểm:

 Tìm kiếm lợi nhuận:FDI chủ yếu là đầu tư tư nhân với mục đích
hàng đầu là tìm kiếm lợi nhuận.Các nước nhận đầu tư, nhất là các nước đang
phát triển cần lưu ý điều mà khi tiến hành thu hút FDI, phải xây dựng cho
mình một hành lang pháp lý đủ mạnh và các chính sách thu hút FDI hợp lý để
hướng FDI vào phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế , xã hội của nước
mình, tránh tình trạng FDI chỉ phục vụ cho mục đích tìm kiếm lợi nhuận của
các chủ đầu tư.
 Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một tỷ lệ vốn tối thiểu
trong vốn pháp định hoặc vốn điều lệ tùy theo quy định của pháp luật từng
nước để giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát doanh nghiệp nhận
đầu tư.Luật các nước thường quy định không giống nhau về vấn đề này.Tỷ lệ
đóng góp của các bên trong vốn điều lệ hoặc vốn pháp định sẽ quy định
quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, đồng thời lợi nhuận và rủi ro cũng được phân
chia dựa vào tỷ lệ này.
 Thu nhập mà chủ đầu tư thu được phụ thuộc vào kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp mà họ bỏ vốn đầu tư, nó mang tính chất thu nhập kinh
doanh chứ không phải lợi tức.
 Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh
và tự chịu trách nhiệm về doanh thu.Nhà đầu tư nước ngoài được quyền tự
lựa chọn lĩnh vực đầu tư, hình thức đầu tư, thị trường đầu tư, quy mô đầu
tư cũng như công nghệ cho mình, do đó sẽ tự đưa ra những quyết định có
lợi nhất cho họ.
 FDI thường đi kèm theo chuyển giao công nghệ cho các nước tiếp
nhận đầu tư. Thông qua hoạt động FDI, nước chủ nhà có thể tiếp nhận được
công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý.
SV: Nguyễn Thị Phương Lớp: LTĐH6L
8
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.Hình thức FDI:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài được thể hiện dưới ba hình thức chủ yếu:

• Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
• Doanh nghiệp liên doanh.
• Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
1.2.1 .Hợp đồng hợp tác kinh doanh:
 Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản được ký kết giữa các đại
diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, quy
định rõ việc thực hiện phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên.
 Đặc điểm là các bên hợp đồng hợp tác kinh doanh, trong quá trình
kinh doanh các bên hợp doanh có thể thành lập ban điều phối để theo dõi,
giám sát việc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh. Phân chia kết quả kinh
doanh : Hình thức hợp doanh không phân phối lợi nhuận và chia sẻ rủi ro mà
phân chia kết quả kinh doanh chung theo tỷ lệ góp vốn hoặc theo thỏa thuận
giữa các bên. Các bên hợp doanh thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà
nước sở tại một cách riêng rẽ. Pháp lý hợp doanh là một thực thể kinh doanh
hoạt động theo luật pháp nước sở tại chịu sự điều chỉnh của pháp luật nước
đó. Quyền lợi nghĩa vụ của các bên hợp doanh được ghi trong hợp đồng hợp
tác kinh doah.
1.2.2.Doanh nghiệp liên doanh:
 Doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài gọi tắt là liên doanh, đây là
hình thức được sử dụng rộng rãi nhất của đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế
giới từ trước tới nay. Nó là công cụ để thâm nhập vào thị trường nước ngoài
một cách hợp pháp và có hiệu quả thông qua hoạt động hợp tác.
SV: Nguyễn Thị Phương Lớp: LTĐH6L
9
Chuyên đề tốt nghiệp
 Khái niệm liên doanh là một hình thức tổ chức kinh doanh có tính
chất quốc tế, hình thành từ sự khác biệt giữa các bên về quốc tịch, quản lý, hệ
thống tài chính, luật pháp và bản sắc văn hóa, hoạt động trên cơ sở sự đóng
góp của các bên về vốn, quản lý lao động và cùng chịu trách nhiệm về lợi
nhuận cũng như rủi ro có thể xảy ra. Hoạt động của liên doanh rất rộng, bao

gồm cả hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ, hoạt động nghiên
cứu cơ bản và nghiên cứu triển khai.
1.2.3. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài:
 Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài cũng là một hình thức doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhưng ít phổ biến hơn hình thức liên doanh
trong hoạt động đầu tư quốc tế.
Khái niêm doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là một thực thể kinh
doanh có tư cách pháp nhân, được thành lập dựa trên các mục đích của chủ
đầu tư và nước sở tại.
 Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoạt động theo sự điều hành
quản lý của chủ đầu tư nước ngoài nhưng vẫn phải tùy thuộc vào các điều
kiện về môi trường kinh doanh của nước sở tại, đó là các điều kiện về chính
trị, kinh tế, pháp luật, văn hóa cũng như mức độ cạnh tranh…
 Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có tư cách pháp nhân là một
thực thể pháp lý độc lập hành động theo luật pháp nước sở tại. Thành lập dưới
hình dạng công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
• Theo quy định của pháp luật Việt Nam:
Theo dự thảo nghị định hướng dẫn chi tiết thi hành luật đầu tư 2005 của
Việt Nam, có các hình thức FDI tại Việt Nam như sau ( điều 21)
Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài
SV: Nguyễn Thị Phương Lớp: LTĐH6L
10
Chuyên đề tốt nghiệp
 Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa 74 nhà đầu tư trong nước
và nhà đầu tư nước ngoài
 Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC, hợp đồng BOT, hợp đồng
BTO…
 Đầu tư phát triển kinh doanh
 Mua cổ phiếu hoặc góp vốn để tham gia hoạt động quản lý đầu tư
 Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp

 Các hình thức đầu tư trực tiếp khác
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới FDI:
1.3.1.Các nhân tố liên quan đến chủ đầu tư:
Chủ đầu tư sẽ quyết định đầu tư ra nước ngoài dưới hình thức FDI khi
bản thân họ có các lợi thế độc quyền riêng và FDI sẽ giúp họ tận dụng được
lợi thế nội bộ hóa các tài sản riêng này.
1.3.1.1. Lợi thế độc quyền ( lợi thế gắn bó với quyền sở hữu ):
Chủ đầu tư có thể nghĩ đến việc đầu tư ra nước ngoài dưới hình thức
FDI khi họ sở hữu một hoặc một số lợi thế cạnh tranh độc nhất ( lợi thế về
quyền sở hữu, năng lực đặc biệt ), lợi thế này giúp chủ đầu tư khắc phục
những bất lợi trong cạnh tranh với các công ty của nước nhận đầu tư và cả với
các công ty của chủ đầu tư. Đặc biệt nó cho phép doanh nghiệp vượt qua các
khó khăn về chi phí hoạt động ở nước ngoài. Chủ đầu tư khi xây dựng nhà
máy ở nước ngoài phải trả những chi phí phụ trội so với đối thủ cạnh tranh
của nước đó, do:
 Sự khác biệt về văn hóa, luật pháp, thể chế và ngôn ngữ
 Thiếu hiểu biết về các điều kiện thị trường nội địa
SV: Nguyễn Thị Phương Lớp: LTĐH6L
11
Chuyên đề tốt nghiệp
 Và ( hoặc ) chi phí về thông tin liên lạc và hoạt động do sự khác biệt
về địa lý
Muốn tồn tại được ở nước ngoài, các chủ đầu tư sẽ phải tìm đối thủ
cách để có thu nhập cao hơn hoặc tiết kiệm được các chi phí khác để bù đắp
lại chi phí nước ngoài. Muốn vậy, chủ đầu tư phải có một số các lợi thế không
bị chia sẻ với các đối thủ cạnh tranh. Các lợi thế này phải là lợi thế riêng biệt
của doanh nghiệp, nó được chia thành 3 nhóm cơ bản:
 Kiến thức / công nghệ: Bao gồm tất cả các hoạt động phát minh ( sản
phẩm mới, quy trình sản xuất, kỹ năng Marketing và quản lý, năng lực sang
tạo, nền tảng kiến thức của doanh nghiệp).

 Giảm chi phí nhờ hoạt động với quy mô lớn ( lợi thế quản lý chung ):
Giảm chi phí do tiếp cận dễ hơn các nguồn tài chính lớn của các công ty nước
ngoài, và các lợi thế từ việc đa dạng hóa mang tính quốc tế các tài sản và rủi
ro, đa dạng hóa sản phẩm.
 Lợi thế độc quyền tập trung vào MNC
1.3.1.2. Lợi thế về nội bộ hóa:
Sử dụng các tài sản riêng của doanh nghiệp ở nước ngoài thông qua
FDI sẽ có lợi hơn các cách sử dụng khác. Lợi thế nội bộ hóa chính là lợi thế
mà các chủ đầu tư có được thông qua việc tiến hành SXKD đồng bộ ở nhiều
nước, sử dụng thương mại và nội bộ DN để lưu chuyển hàng hóa, dịch vụ và
các yếu tố vô hình giữa các chi nhánh của chúng.Tuy nhiên cũng cần lưu ý
rằng nội bộ hóa cũng kéo theo những chi phí phụ trội. Một trong những chi
phí quan trọng nhất đó là chi phí quản lý. Việc liên kết kinh doanh, để có thể
cạnh tranh được trên toàn cầu, cũng đòi hỏi các nguồn tài chính khổng lồ mà
có thể DN không sẵn có hoặc có nhưng với chi phí cao hơn so với chi phí cho
các hình thức giao dịch khác.
SV: Nguyễn Thị Phương Lớp: LTĐH6L
12
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.2.Các nhân tố liên quan tới chủ đầu tư:
Các nước có thể có các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ cho các chủ đầu
tư của mình tiến hành đầu tư trực tiếp ra nước ngoài và trong những trường
hợp cần thiết, cũng có thể áp dụng các biện pháp hạn chế, hoặc cấm đầu tư ra
nước ngoài.
Các biện pháp khuyến khích đầu tư trực tiếp ra nước ngoài bao gồm:
 Tham gia ký kết các hiệp định song phương và đa phương về đầu tư
hoặc có thể có liên quan đến đầu tư.
 Chính phủ đứng ra bảo hiểm cho các hoạt động đầu tư ở nước ngoài.
Việc đầu tư ra nước ngoài có nguy cơ gây ra cho các chủ đầu tư rất nhiều rủi
ro. Nếu chính phủ các nước đứng ra bảo hiểm cho các rủi ro này thì các nhà

đầu tư của các nước đó sẽ yên tâm hơn khi tiến hành đầu tư ra nước ngoài.
 Ưu đãi thuế và tài chính, có thể dưới dạng các hỗ trợ tài chính trực
tiếp cho các chủ đầu tư, hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, miễn giảm hoặc giảm
thuế.
 Khuyến khích chuyển giao công nghệ.Chính phủ các nước có thể hỗ
trợ vốn, trợ giúp về kỹ thuật, dành các ưu đãi cho các dự án FDI ở nước ngoài
có kèm theo chuyển giao cong nghệ.
 Trợ giúp về tiếp cận thị trường, dành ưu đãi thương mại ( thuế quan
và phi thuế quan) cho hàng hóa của các nhà đầu tư nước mình sản xuất ở
nước ngoài và xuất khẩu trở lại nước chủ đầu tư.
 Cung cấp thông tin và trợ giúp kĩ thuật. Chính phủ hoặc các cơ quan
của chính phủ đứng ra cung cấp cho các chủ đầu tư các thông tin cần thiết về
môi trường và cơ hội đầu tư ở nước nhận đầu tư.
SV: Nguyễn Thị Phương Lớp: LTĐH6L
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Các biện pháp hạn chế đầu tư:
 Hạn chế chuyển vốn ra nước ngoài. Để kiểm soát cán cân thanh
toán, hạn chế thâm hụt, các nước chủ đầu tư có thể áp dụng biện pháp này.
 Hạn chế bằng thuế, đánh thuế đối với thu nhập của chủ đầu tư ra
nước ngoài, có các chính sách ưu đãi về thuế đối với đầu tư trong nước khiến
cho đầu tư ra nước ngoài kém ưu đãi hơn.
 Hạn chế tiếp cận thị trường, đánh thuế cao hoặc áp dụng chế độ hạn
ngạch hay các rào cản phi thương mại khác đối với hàng hóa do các công ty
nước mình sản xuất ở nước ngoài và xuất khẩu trở lại.
 Cấm đầu tư vào một số nước. Do căng thẳng trong quan hệ ngoại
giao, chính trị, nước chủ đầu tư có thể không cho phép nhà đầu tư nước mình
tiến hành hoạt động đầu tư ở một số nước nào đó.
1.3.3.Các nhân tố liên quan đến nước nhận đầu tư:
+ Thứ nhất là khung chính sách về FDI của nước nhận đầu tư, bao

gồm các quy định liên quan trực tiếp đến FDI và các quy định có ảnh hưởng
gián tiếp đến FDI.
Các quy định của luật pháp và chính sách liên quan trực tiếp FDI bao
gồm các quy định về việc thành lập và hoạt động của các nhà đầu tư nước
ngoài, các tiêu chuẩn đối xử với FDI, và cơ chế hoạt động của thị trường
trong đó có sự tham gia của thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Các
quy định này ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng và kết quả hoạt động FDI.
Bên cạnh đó, một số quy định, chính sách trong một số ngành, lĩnh vực khác
cũng có ảnh hưởng đến quyết định của chủ đầu tư như:
 Chính sách thương mại có ảnh hưởng rất lớn tới quyết định lựa chọn
địa điểm đầu tư vì FDI gắn với sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.
SV: Nguyễn Thị Phương Lớp: LTĐH6L
14
Chuyên đề tốt nghiệp
 Chính sách tư nhân hóa liên quan đến việc cổ phần hóa, bán lại các
công ty.
 Chính sách tiền tệ và chính sách thuế có ảnh hưởng quan trọng đến
sự ổn định của nền kinh tế. Các chính sách này ảnh hưởng tới tốc độ lạm phát,
khả năng cân bằng ngân sách của nhà nước, lãi suất trên thị trường. Các chủ
đầu tư đều muốn đầu tư vào thị trường có tỷ lệ lạm phát thấp và có các loại
thuế thấp.
 Chính sách tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến giá các tài sản ở nước
nhận đầu tư, giá trị các khoản lợi nhuận của chủ đầu tư thu được và năng lực
cạnh tranh của các hàng hóa XK của các chi nhánh nước ngoài.
 Chính sách liên quan đến cơ cấu các ngành kinh tế và các vùng lãnh
thổ.
 Chính sách giáo dục đào tạo, chính sách y tế.
 Các quy định trong các Hiệp định quốc tế mà nước nhận đầu tư
tham gia ký kết.
Nhìn chung các chủ đầu tư nước ngoài thích đầu tư vào những nước có

hành lang pháp lý, cơ chế, chính sách đầu tư đồng bộ, thông thoáng, minh bạch
và có thể dự đoán được. Điều này đảm bảo cho sự an toàn của vốn đầu tư.
+ Thứ hai là các yếu tố của môi trường kinh tế. Nhiều nhà kinh tế cho
rằng các yếu tố kinh tế của nước nhận đầu tư là những yếu tố có ảnh hưởng
quyết định trong thu hút FDI. Tùy động cơ của chủ đầu tư nước ngoài mà có
thể có các yếu tố sau của môi trường kinh tế ảnh hưởng đến dòng vốn FDI.
 Các chủ đầu tu có động cơ tìm kiếm thị trường sẽ quan tâm đến các
yếu tố như dung lượng thị trường và thu nhập bình quân đầu người; tốc độ
tăng trưởng của thị trường; khả năng tiếp cận thị trường khu vực và thế giới;
SV: Nguyễn Thị Phương Lớp: LTĐH6L
15
Chuyên đề tốt nghiệp
các sở thích đặc biệt của người tiêu dung ở nước nhận đầu tư và cơ cấu thị
trường.
 Các chủ đầu tư tìm kiếm nguồn nguyên liệu và tài sản sẽ quan tâm
đến tài nguyên thiên nhiên, lao động chưa qua đào tạo với giá rẻ; lao động có
tay nghề; công nghệ; phát minh; sang chế và các tài sản do DN sang tạo ra
( thương hiệu…)’ cơ sở hạ tầng phần cứng ( cảng, đường bộ, hệ thống cung
cấp năng lượng, mạng lưới viễn thông).
 Các chủ đầu tư tìm kiếm hiệu quả sẽ chú trọng đến chi phí mua sắm
các nguồn tài nguyên và tài sản được đề cập ở phần trên, có cân đối với năng
suất lao động; các chi phí đầu vào khác như chi phí vận chuyển và thông tin
liên lạc đi/ đến hoặc trong nước nhận đầu tư; chi phí mua bán thành phẩm;
tham gia các hiệp định hội nhập khu vực tạo lợi nhuận cho việc thành lập
mạng lưới các DN toàn khu vực.
+ Thứ ba là các yếu tố tạo lợi nhuận trong kinh doanh, bao gồm chính
sách xúc tiến đầu tư, các biện pháp ưu đãi, khuyến khích dầu tư, giảm các tiêu
cực phí bằng cách giải quyết nạn tham nhũng, cải cách thủ tục hành chính để
nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước, nâng cao chất
lượng dịch vụ tiện ích xã hội để đảm bảo chất lượng cuộc sống cho các chủ

đầu tư nước ngoài; các dịch vụ hậu đầu tư.
1.3.4.Các nhân tố của môi trường quốc tế:
Đó là các yếu tố thuộc môi trường kinh tế, chính trị, xã hội toàn cầu có
ổn định hay không, có thuận lợi hay không thuận lợi cho các chủ đầu tư và
nước nhận đầu tư cũng như cho chính chủ đầu tư khi tiến hành hoạt động đầu
tư ra nước ngoài. Tình hình cạnh tranh giữa các nước trong thu hút FDI ảnh
hưởng nhiều đến dòng chảy FDI. Để nâng cao năng lực cạnh tranh trong thu
hút FDI các nước sẽ phải cải tiến môi trường đầu tư, tạo thuận lợi và đưa ra
SV: Nguyễn Thị Phương Lớp: LTĐH6L
16
Chuyên đề tốt nghiệp
những ưu đãi cho FDI. Nước nào xây dựng được môi trường đầu tư có sức
hấp dẫn cao hơn thì nước đó sẽ có khả năng thu hút được nhiều FDI hơn.
1.4. Những tác động của FDI
1.4.1.Tác dộng đối với nước chủ đầu tư:
1.4.1.1. Các tác động tích cực:
Đối với nước đầu tư, đầu tư trực tiếp nước ngoài đem lại lợi nhuận cao
hơn ở trong nước. Đây là vấn đề quan trọng hàng đầu đối với các nhà đầu tư.
Việc đầu tư ra nước ngoài làm cho yêu cầu tương đối về lao động ở trong
nước giảm hay năng suất giảm. Ngược lại, tổng lợi nhuận thu được từ đầu tư
ra nước ngoài tăng, lợi suất đối với yếu tố lao động giảm và yếu tố tư bản
tăng. Như vậy, thu nhập từ việc đầu tư ở nước ngoài có sự tái phân phối thu
nhập quốc nội tư lao động thành tư bản.
Trong quá trình đầu tư ra nước ngoài, đầu tư trực tiếp nước ngoài kích
thích việc xuất khẩu trực tiếp thiết bị máy móc. Đặc biệt là khi đầu tư vào các
nước đang phát triển có nền công nghiệp cơ khí lạc hậu hoặc khi các công ty
mẹ cung cấp cho các công ty con ở nước ngoài máy móc thiết bị, linh kiện,
phụ tùng và nguyên liệu. Nếu công ty của nước đầu tư muốn chiếm lĩnh thị
trường thì đầu tư trực tiếp nước ngoài tác động vào việc xuất khẩu các linh
kiện tương quan, các sản phẩm tương quan để tăng tổng kim ngạch xuất khẩu.

Đối với nhập khẩu, nếu các nước đầu tư trực tiếp vào ngành khai thác
của nước chủ nhà, họ có được nguyên liệu giá rẻ. Trong điều kiện nhập khẩu
ngang nhau, họ có thể giảm được giá so với trước đây nhập từ nước khác.
Nếu sử dụng giá lao động rẻ của nước ngoài để sản xuất linh kiện rồi xuất về
trong nước để sản xuất thành phẩm, họ có thể giảm được giá thành phẩm mà
trước đây họ phải nhập khẩu.
SV: Nguyễn Thị Phương Lớp: LTĐH6L
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong dài hạn, việc đầu tư ra nước ngoài sẽ đem lại ảnh hưởng tích cực
cho cán cân thanh toán quốc tế của nước đầu tư. Đó là do việc xuất khẩu thiết
bị máy móc, nguyên liệu… cộng với một phần lợi nhuận được chuyển về
nước đã đem ngoại tệ trở lại cho nước đầu tư. Các chuyên gia ước tính thời
gian hoàn vốn cho một dòng tư bản trung bình là từ 5 đến 10 năm.
1.4.1.2. Các tác động tiêu cực:
Như đã phân tích thì đầu tư trực tiếp ra nước ngoài giúp cải thiện cán cân
thanh toán quốc tế của nước đi đầu tư nhưng đó là tác động tích cực trong dài hạn.
Trước mắt, do sự lưu động vốn ra nước ngoài mà việc đầu tư trực tiếp này lại gây
ảnh hưởng tiêu cực tạm thời cho cán cân thanh toán quốc tế. Nguyên nhân là do
trong năm có đầu tư ra nước ngoài, chi tiêu bên ngoài của nước đầu tư tăng lên và
gây ra sự thâm hụt tạm thời trong cán cân thanh toán ngân sách. Vì vậy, nó khiến
một số ngành trong nước sẽ không được đầu tư đầy đủ.
Một yếu tố ảnh hưởng tiêu cực khác nữa là việc xuất khẩu tư bản có
nguy cơ tạo ra thất nghiệp ở nước đầu tư. Hãy xem xét một trong những
nguyên nhân mà các nhà tư bản đầu tư ra nước ngoài là nhằm sử dụng lao
động không lành nghề, giá rẻ của những nước đang phát triển. Điều này tất
yếu làm tăng thất nghiệp cơ cấu trong số lao động không lành nghề của nước
đầu tư. Thêm vào đó, nước sở tại có thể xuất khẩu sang nước đầu tư hoặc thay
cho việc nhập khẩu trước đây từ nước đầu tư, họ tự sản xuất được hàng hóa
cho mình càng làm cho nguy cơ thất nghiệp này thêm trầm trọng. Xu hướng

giảm mức thuê mướn nhân công ở nước chủ đầu tư và tăng mức thuê công
nhân ở nước sở tại dẫn đến sự đối kháng về lao động ỏ nước đầu tư và quyền
lợi lao động ở nước chủ nhà.
Tóm lại, có một số tác động không tốt tới cán cân thanh toán quốc tế
SV: Nguyễn Thị Phương Lớp: LTĐH6L
18
Chuyên đề tốt nghiệp
hay làm gia tăng tỷ lệ thất nghiệp của việc các nhà tư bản đầu tư ra nước
ngoài song không vì thế mà khuynh hướng này có chiều hướng bị giảm sút.
Để đáp ứng yêu cầu thực tế và vì những lợi ích to lớn và lâu dài mà hình thức
đầu tư này mang lại, nhất định đầu tư trực tiếp nước ngoài vẫn sẽ ngày càng
được phát triển mạnh mẽ.
1.4.2. Tác động đối với nước nhận đầu tư:
1.4.2.1. Các tác động tích cực:
Đối với các nước đang phát triển, tác dụng chủ yếu của đầu tư trực tiếp
nước ngoài là làm tăng thêm tích lũy và bù đắp vào lỗ hổng ngoại tệ. Do thu
nhập của các nước này còn thấp nên tích lũy thấp trong khi tỷ lệ tư bản đầu ra
lại cao. Muốn đạt được tỷ lệ tăng trưởng kinh tế nhất định ( là tỷ lệ tích lũy
trừ đi tỷ lệ tư bản đầu ra ) thì một trong những biện pháp là phải hạ tỷ lệ tư
bản đầu ra. Biện pháp này yêu cầu phải nâng cao trình độ kỹ thuật và quản lý
và đầu tư trực tiếp có thể đáp ứng được đòi hỏi này. Bên cạnh tỷ lệ tích lũy
thấp, các nước đang phát triển còn thiếu nhiều ngoại tệ. Do vậy, không thể
đáp ứng được nhu cầu nhập khẩu đầu tư thiết bị, đầu tư trực tiếp nước ngoài
cũng lấp được lỗ hổng này.
Ngoài ra đầu tư trực tiếp nước ngoài còn có thể kéo theo đầu tư trong
nước. Khi nước ngoài đầu tư vào các công trình hạ tầng cơ sở, các ngành
công nghiệp sẽ thúc đẩy nước sở tại đầu tư. Như vậy, nó cũng làm tăng thêm
việc làm cho các nước này.
Lợi ích quan trọng mà đầu tư trực tiếp nước ngoài mang lại là công
nghệ kỹ thuật hiện đại, trình độ quản lý tiên tiến có thể thúc đẩy sự đổi mới kỹ

thuật trong các nước đang phát triển, góp phần làm tăng năng suất các yếu tố
sản xuất, khai thác và sử dụng hiệu quả hơn nguồn tài nguyên thiên nhiên,
SV: Nguyễn Thị Phương Lớp: LTĐH6L
19
Chuyên đề tốt nghiệp
thay đổi kết cấu sản phẩm, phát triển các ngành nghề mới, đặc biệt là các
ngành có hàm lượng công nghệ cao. Nó có tác động lớn lao đối với quá trình
công nghiệp hóa và tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển.
1.4.2.2. Các tác động tiêu cực:
Như chúng ta đã phân tích thì không thể phủ nhận được ảnh hưởng tích
cực đối với thu chi quốc tế của nước sở tại mà đầu tư trực tiếp nước ngoài đã
đem lại, nhưng xét về lâu dài, việc các công ty xuyên quốc gia ( TNCs ) đem
vốn đến đầu tư và hàng năm lại chuyển lợi nhuận về nước sẽ tạo ra gánh nặng
ngoại tệ đối với các nước này, đặc biệt là sau khi TNCs thu hồi vốn.
Bên cạnh đó, vấn đề việc làm không phải lúc nào cũng đi theo chiều
hướng mong đợi của chúng ta, những nước tiếp nhận vốn đầu tư. Những năm
gần đây, do sự phát triển của khoa học công nghệ, lao động không lành nghề
trở nên có hiệu suất thấp. Thực tế cho thấy, các công ty có vốn FDI nhìn
chung ít sử dụng lao động tại chỗ (trừ những doanh nghiệp gia công xuất khẩu
hoặc doanh nghiệp chỉ sử dụng công nhân với lao động giản đơn, dễ đào tạo )
và để hạ giá thành sản phẩm, họ đã sử dụng phương thức sản xuất tập trung tư
bản nhiều hơn. Nó có tác động làm giảm việc làm, đi ngược với chiến lược
việc làm của các nước đang phát triển.
Mặt khác nữa, trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, các nước sở
tại còn phải chịu nhiều thiệt thòi. Các ngành công nghiệp mới mẻ, hiện đại của
các nước công nghiệp phát triển đã có điều kiện xuất hiện ở những quốc gia này
song chủ yếu lại bị các nước đầu tư kiểm soát, kết cấu kinh tế thì bị phụ thuộc
vào đối tượng ngành sản xuất mà nước đầu tư quyết định kinh doanh.
Không chỉ có vậy, sự dịch chuyển những kỹ thuật công nghệ kém tiên
SV: Nguyễn Thị Phương Lớp: LTĐH6L

20
Chuyên đề tốt nghiệp
tiến, tiêu hao nhiều năng lượng từ các nước đầu tư đã gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng, tài nguyên thiên nhiên bị khai thác quá mức…
Tóm lại, trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nước sở tại
vừa được lợi lại vùa bị thiệt hại. Giải quyết vần đề này hài hòa như thế nào
hoàn toàn phụ thuộc vào chính sách, sách lược và chiến lược thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài. Nếu nước sở tại xây dựng được một kế hoạch đầu tư cụ
thể và khoa học thì việc thu hút cũng như sử dụng nguồn vốn đầu tư này sẽ
mang lại hiệu quả rất cao.
SV: Nguyễn Thị Phương Lớp: LTĐH6L
21
Chuyên đề tốt nghiệp
1.4.3. Tác động của FDI đối với nền kinh tế xã hội Việt Nam:
* Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tạo thuận lợi cho việc tiếp cận và mở
rộng thị trường quốc tế, nâng cao năng lực sản xuất của Việt Nam. Kể cả dầu
khí, kim ngạch xuất khẩu của khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài chiếm đến
40% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nươc trong những năm vừa qua.
* Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng CNH – HĐH. Theo thống kê từ cơ quan quản lý đầu tư nước
ngoài với đầu tư nước ngoài tập trung gần 57% vào lĩnh vực công nghiệp và xây
dựng, còn lại 43% vào dịch vụ. Đây là nhân tố quan trọng tạo nên sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ.
* Thông qua đầu tư nước ngoài đã hình thành các KCN và KCX
* Các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đã góp phần phá thế bao vây
cấm vận của một số thế lực phản động quốc tế, nâng cao quan hệ hợp tác
quốc tế, tăng cường thế và lực của Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế
và khu vực.
* Đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu tập trung vào các địa phương
có điều kiện cơ sở hạ tầng thuận lợi hơn như TP Hồ Chí Minh, Hà Nội, Bà

Rịa - Vũng Tàu , Đồng Nai, Bình Dương… đã góp phần làm cho trọng điểm
kinh tế có tác động tăng trưởng cao, tạo động lực lôi kéo cho các vùng xung
quanh phát triển theo.
* Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã góp phần chuyển giao công nghệ
sang Việt Nam những công nghệ hiện đại và tương đối hiện đại so với khu
vực và thế giới. Đây là yếu tố rất quan trọng cho ta thực hiện thành công
CNH – HĐH đất nước.
SV: Nguyễn Thị Phương Lớp: LTĐH6L
22
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THU HÚT FDI Ở VIỆT NAM TRONG
THỜI GIAN QUA
2.1. Tình hình thu hút FDI
Hiện nay, xu hướng toàn cầu nền kinh tế đang diễn qua trên khắp thế
giới.Việt Nam cũng không nằm ngoài quỹ đạo phát triển chung đó. Và thực tế
có rất nhiều công ty, tổ chức quốc tế vào Việt Nam và nguồn này đã trở thành
một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế Việt Nam. Dưới đây là bức tranh
tổng thể về FDI.
2.1.1. Số dự án và số vốn đăng kí:
Trong 8 năm qua, từ năm 2004 – 2011 có 7.775 dự án FDI được cấp
phép đăng kí đầu tư tại Việt Nam với tổng số vốn đăng kí lên tới hơn 145 tỷ
USD và đã thực hiện được gần 51 tỷ USD.
Bảng 2.1. Quá trình thu hút vốn và số dự án FDI qua các năm 2004 – 2011
Năm Số dự án
FDI đăng kí
( Triệu USD )(*)
FDI thực hiện
( Triệu USD )
2004 811 4.547,6 2.852,5

2005 970 10.839,8 3.308,8
2006 987 12.004,0 4.100,1
2007 1.544 21.347,8 8.010,0
2008 1.171 60.217,0 11.500
2009 1054 21.482,1 10.000
SV: Nguyễn Thị Phương Lớp: LTĐH6L
23
Chuyên đề tốt nghiệp
2010 1238 18.595,4 11.000
2011 1085 11.491,28 11.000
Tổng 8860 156.516,98 61.791,4
(*) Bao gồm cả vốn tăng thêm của các dự án đã được cấp giấy phép từ
các năm trước.
Sau đại hội VI đất nước đổi mới. Từ đó, năm 1987 những dự án đầu tư
FDI đầu tiên đã vào Việt Nam. Trải qua hơn 20 năm, FDI biến động qua từng
thời kì, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại WTO, FDI
đã không ngừng tăng trưởng một cách mạnh mẽ và đỉnh điểm năm 2008 FDI
đã đạt tới hơn 60 tỷ USD. Trong giới hạn bài viết, sau đây chúng ta cùng nhìn
lại tình hình FDI vào Việt Nam trong 8 năm qua:
+ Giai đoạn ( 2004 – 2006 ): Đây là giai đoạn FDI phục hồi và phát
triển. Năm sau tăng gần gấp đôi so với năm trước. Năm 2005 chỉ mới đạt
4,548 tỷ USD thì năm 2006 lên tới 12,004 tỷ USD tăng 264% so với năm
2004
+ Giai đoạn ( 200 – 2008): Sauk hi Việt Nam gia nhập tổ chức thương
mại WTO thì các chính sách thương mại cởi mở hơn, đã tạo điều kiện thuận
lợi cho các nhà đầu tư, nhờ đó đã tạo ra một hiệu ứng rất tốt trong việc thu hút
FDI, đưa Việt Nam lọt vào top 10 nền kinh tế hấp dẫn vốn đầu tư FDI nhất.
+ Năm 2009: Trong năm 2009 cả nước có 839 dự án mới được cấp
Giấy chứng nhận đầu tư với tổng vốn đăng kí lf 21,482 tỷ USD. Tuy chỉ bằng
35,67% so với năm 2008 nhưng đây cũng là con số khá cao trong bối cảnh

khủng hoảng kinh tế hiện nay. Giải thích cho sự sụt giảm này còn là do thái
độ e ngại lạm phát tăng cao ở Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài.
+ Năm 2010: Cả nước có 969 dự án mới được cấp Giấy chứng nhận
SV: Nguyễn Thị Phương Lớp: LTĐH6L
24
Chuyên đề tốt nghiệp
đầu tư với tổng vốn đăng kí là 17,23 tỷ USD, giảm 20% nhưng vốn giải ngân
tăng khoảng 10% so với cùng kì năm 2009. Khoảng cách giữa hai chỉ tiêu vốn
này đang rút ngắn lại nhiều so với hai năm trước đó.
+ Năm 2011: Năm 2011, thu hút FDI cả đăng ký mới và vốn tăng thêm
đạt 14,7 tỷ USD, giảm 26% so với năm 2010, trong đó, riêng vốn đăng ký
mới đạt 11,6 tỷ USD, giảm 35% so với cùng kỳ năm 2010 (Bảng 1). So với
chỉ tiêu thu hút 20 tỷ USD vốn FDI đặt ra thì con số thực tế vào cuối năm đã
không đạt. Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế thế giới phải đối mặt với vô
vàn khó khăn thì đây cũng là một kết quả không tồi. FDI đã trở thành một
trong những nguồn vốn ngày càng quan trọng, bổ sung cho vốn đầu tư toàn xã
hội. Năm 2011, vốn FDI giải ngân đạt tới 11 tỷ USD, đóng góp gần 26% tổng
vốn đầu tư toàn xã hội. Xuất khẩu khu vực FDI (kể cả dầu thô) ước đạt 54,5
tỷ USD, chiếm 59% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, tăng 39,3% so
với năm 2010. Giá trị kim ngạch xuất khẩu khu vực FDI (không kể dầu thô)
ước đạt 47,2 tỷ USD. Nhập khẩu của khu vực FDI là 47,8 tỷ USD, tăng
29,3% so với năm 2010. Thu nội địa từ khu vực FDI đã có sự khởi sắc đạt
khoảng 3,5 tỷ USD, tăng 15% so với năm 2010 (3,04 tỷ USD).
2.1.2. Về cơ cấu vốn đầu tư:
Đây là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong hoạt động thu
hút vốn đầu tư nước ngoài. Bởi nó có tác động to lớn tới quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của Việt Nam.
2.1.2.1. Cơ cấu ngành nghề:
Bảng 2.2. Cơ cấu FDI đăng kí theo ngành từ 2004 – 2011
Năm Ngành nghề

SV: Nguyễn Thị Phương Lớp: LTĐH6L
25

×