Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Tình hình hoạt động của ngân thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam-VIETCOMBNAK chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.89 KB, 24 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Hệ thống ngân hang có vai trò hết sức quan trọng đối với nền kinh tế một quốc
gia. Được ví như mạch máu của một quốc gia, hệ thống ngân hàng Việt Nam ngày
càng lớn mạnh nhất là sau sự kiện Việt Nam gia nhập WTO. Thực vậy, ngân hang
thương mại vừa góp phần ổn định kinh tế vĩ mô vừa là kênh huy động vốn hiệu quả,
xúc tiến đầu tư trong nước.
Cuộc khủng hoảng tài chính thế giới 2008 làm bộc lộ những ‘lỗ hổng’
nghiêm trọng trong toàn hệ thống , khiến các ngân hang thận trọng hơn trong các
khoản cho vay , nhất là cho vay đối với doanh nghiệp.
Là một trong những ngân hang lớn của nước ta, Ngân hang Cổ phần Ngoại
Thương Việt Nam đã khẳng định được thế mạnh là ngân hang đầu ngành, luôn tiên
phong trong mọi hoạt động. Trước cơn bão tài chính, VIETCOMBANK vẫn rất
vững vàng với mức tăng trưởng tốt, được The Asian Banker - Tạp chí hàng đầu thế
giới về cung cấp thông tin chiến lược trong lĩnh vực dịch vụ tài chính - trao tặng
giải thưởng “Ngân hàng nội địa tốt nhất Việt Nam trong lĩnh vực tài trợ thương mại
năm 2011” (The Best Domestic Trade Finance Bank, VietNam) và giải thưởng
“Phát triển tài năng và lãnh đạo” (The Asian Banker Talent and Leadership
Development Award).
Báo cáo tổng hợp giới thiệu khái quát về ngân hang cổ phần Ngoại Thương
Việt Nam-chi nhánh Hà Nội bao gồm :
Chương I :Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng thương
mại cổ phần ngoại thương Việt Nam- chi nhánh Hà Nội
Chương II :Tình hình hoạt động của ngân thương mại cổ phần ngoại thương
Việt Nam-VIETCOMBNAK chi nhánh Hà Nội
Chương III :Định hướng phát triển trong nhữn năm tới
1
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ
PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM


1. Sơ lược và quá trình hình thành phát triển của ngân hàng thương mại
cổ phần ngoại thương VIỆT NAM-VIETCOMBANK
Ngày 01 tháng 04 năm 1963, NHNT chính thức được thành lập theo Quyết
định số 115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 10 năm 1962 trên
cơ sở tách ra từ Cục quản lý Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Trung ương (nay là
NHNN). Theo Quyết định nói trên, NHNT đóng vai trò là ngân hàng chuyên doanh
đầu tiên và duy nhất của Việt Nam tại thời điểm đó hoạt động trong lĩnh vực kinh tế
đối ngoại bao gồm cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và các dịch vụ kinh tế đối ngoại
khác (vận tải, bảo hiểm ), thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, quản lý vốn
ngoại tệ gửi tại các ngân hàng nước ngoài, làm đại lý cho Chính phủ trong các quan
hệ thanh toán, vay nợ, viện trợ với các nước xã hội chủ nghĩa (cũ) Ngoài ra,
NHNT còn tham mưu cho Ban lãnh đạo NHNN về các chính sách quản lý ngoại tệ,
vàng bạc, quản lý quỹ ngoại tệ của Nhà nước và về quan hệ với Ngân hàng Trung
ương các nước, các Tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế.
Ngày 21 tháng 09 năm 1996, được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ,
Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 286/QĐ-NH5 về việc thành lập lại NHNT
theo mô hình Tổng công ty 90, 91 được quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg
ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ.
rải qua 48 năm xây dựng và phát triển, Vietcombank đã có những đóng góp
quan trọng cho sự ổn định và phát triển của kinh tế đất nước, phát huy tốt vai trò
của một ngân hàng đối ngoại chủ lực, phục vụ hiệu quả cho phát triển kinh tế trong
nước, đồng thời tạo những ảnh hưởng quan trọng đối với cộng đồng tài chính khu
vực và toàn cầu.
2
Từ một ngân hàng chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại, Vietcombank
ngày nay đã trở thành một ngân hàng đa năng hoạt động đa lĩnh vực, cung cấp cho
khách hàng đầy đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực thương mại quốc
tế; trong các hoạt động truyền thống như kinh doanh vốn, huy động vốn, tín dụng,
tài trợ dự án…cũng như mảng dịch vụ ngân hàng hiện đại: kinh doanh ngoại tệ và
các công vụ phái sinh, dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử…

Sở hữu hạ tầng kỹ thuật ngân hàng hiện đại, Vietcombank có lợi thế rõ nét
trong việc ứng dụng công nghệ tiên tiến vào xử lý tự động các dịch vụ ngân hàng,
phát triển các sản phẩm, dịch vụ điện tử dựa trên nền tảng công nghệ cao. Các dịch
vụ: VCB Internet Banking, VCB Money, SMS Banking, VCB Cyber Bill Payment,
…đã, đang và sẽ tiếp tục thu hút đông đảo khách hàng bằng sự tiện lợi, nhanh
chóng, an toàn, hiệu quả, dần tạo thói quen thanh toán không dùng tiền mặt (qua
ngân hàng) cho khách hàng.
Sau gần nửa thế kỷ hoạt động trên thị trường, Vietcombank hiện có khoảng
11.500 cán bộ nhân viên, với gần 400 Chi nhánh/Phòng Giao dịch/Văn phòng đại
diện/Đơn vị thành viên trong và ngoài nước, gồm Hội sở chính tại Hà Nội, 1 Sở
Giao dịch, 74 chi nhánh và gần 300 phòng giao dịch trên toàn quốc, 3 công ty con
tại Việt Nam, 2 công ty con tại nước ngoài, 1 văn phòng đại diện tại Singapore, 4
công ty liên doanh, 2 công ty liên kết. Bên cạnh đó, Vietcombank còn phát triển
một hệ thống Autobank với khoảng 16.300 máy ATM và điểm chấp nhận thanh
toán thẻ (POS) trên toàn quốc.Hoạt động ngân hàng còn được hỗ trợ bởi mạng lưới
hơn 1.300 ngân hàng đại lý tại 100 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Với bề dày hoạt động và đội ngũ cán bộ có chuyên môn vững vàng, nhạy bén
với môi trường kinh doanh hiện đại, mang tính hội nhập cao…Vietcombank luôn là
sự lựa chọn hàng đầu của các tập đoàn, các doanh nghiệp lớn và của hơn 5,2 triệu
khách hàng cá nhân trong và ngoài nước.
2. Các mốc thành tựu quan trọng
Năm 1995, NHNT được Tạp chí Asia Money – Tạp chí Tiền tệ uy tín của
Châu Á - bình chọn là Ngân hàng hạng nhất tại Việt Nam.
3
Ngày 21/09/1996, Thống đốc NHNN ra Quyết định số 286/QĐ-NH5 về việc
thành lập lại NHNT trên cơ sở Quyết định số 68/QĐ-NH5 ngày 27 tháng 3 năm
1993 của Thống đốc NHNN. Theo đó, NHNT được hoạt động theo mô hình Tổng
công ty 90, 91 quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 07/03/1994 của Thủ
tướng Chính phủ với tên giao dịch quốc tế: Bank for Foreign Trade of Viet Nam,
tên viết tắt là Vietcombank.

Năm1997:Thành lập VPĐD tại Singapore và NHNT đăng ký nhãn hiệu kinh
doanh độc quyền tại Cục sở hữu Công Nghiệp, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi
trường
Năm 1998 :Thành lập Công ty cho thuê tài chính NHNT – VCB Leasing
Năm 2003 :Vietcombank được Nhà nước trao tặng Huân chương Độc lập hạng
Ba.Sản phẩm thẻ Connect 24 của Vietcombank là sản phẩm ngân hàng duy nhất
được trao giải thưởng "Sao vàng Đất Việt". Cùng năm, Ngân hang được tạp chí
EUROMONEY bình chọn là ngân hàng tốt nhất tại Việt Nam
Năm 2004 :Vietcombank được tạp chí The Banker bình chọn là "Ngân hàng
tốt nhất Việt Nam" năm thứ 5 liên tiếp.
Năm 2005 :Vietcombank là ngân hàng duy nhất được trao giải thưởng Sao
Khuê (Giải thưởng do Hiệp hội doanh nghiệp phần mềm Việt Nam (VINASA) tổ
chức dưới sự bảo trợ của Ban chỉ đạo quốc gia về công nghệ thông tin và Bộ Bưu
chính Viễn thông.
Năm 2006 : Tổng Giám đốc Vietcombank nhận giải thưởng "Nhà lãnh đạo
ngân hàng châu Á tiêu biểu", được bầu giữ chức Phó Chủ tịch Hiệp hội Ngân hàng
Châu Á Vietcombank vinh dự là 1 trong 4 đơn vị được trao danh hiệu "Điển hình
sáng tạo" trong Hội nghị quốc gia về thúc đẩy sáng tạo cho Việt Nam.
Cùng năm Vietcombank - lần thứ 3 liên tiếp - được trao tặng giải thưởng
Thương hiệu mạnh Việt Nam. Đặc biệt, thương hiệu Vietcombank lọt vào Top Ten
thương hiệu mạnh nhất trong số 98 thương hiệu đạt giải.
Tháng 1/2007, Vietcombank và NHTMCP Sea Bank ký kết Hợp đồng với đối
tác Cardif thành lập Công ty TNHH Bảo hiểm Nhân thọ Vietcombank – Cardif
4
(VCLI).Vietcom,bank được bầu chọn là "Ngân hàng cung cấp dịch vụ ngoại hối cho
doanh nghiệp tốt nhất năm 2007" do tạp chí Asia Money bình chọn.
Trong năm 2008 , VIETCOMBANK vinh dự được nhận các danh hiệu :
- 01/2008, Vietcombank được trao Giải thưởng Ngôi sao kinh doanh năm
2007 và là 1 trong 10 doanh nghiệp tiêu biểu lớn nhất VN
- 4/2008, Vietcombank là đơn vị duy nhất thuộc lĩnh vực tài chính ngân hàng

được lựa chọn tham gia chương trình Thương hiệu Quốc gia
- 02/6/2008, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chính thức chuyển đổi thành
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam theo Giấy phép thành lập và hoạt động
Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN số 138/GP – NHNN ngày 23/5/2008 của
Thống đốc NHNN VN và Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số
0103024468 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp.Hà Nội cấp ngày 02/6/2008.
- 07/2008, Vietcombank nhận danh hiệu Ngân hàng trong nước tốt nhất tại
Việt Nam năm 2008. Đây là Giải thưởng thường niên được bình chọn bởi
Asiamoney và năm 2008 là năm đầu tiên Việt Nam được tạp chí đưa vào danh sách
bình chọn với 01 giải thưởng duy nhất cho danh hiệu này
- 8/2008, Vietcombank nhận giải thưởng “Ngân hàng Quản lý tiền mặt tốt nhất
tại Việt Nam năm 2008” do các doanh nghiệp bình chọn thông qua tạp chí
Asiamoney.
- 10/2008, ông Nguyễn Phước Thanh - Tổng Giám đốc Vietcombank - được
trao tặng Danh hiệu Doanh nhân Việt Nam tiêu biểu năm 2008 và Giải thưởng Nhà
lãnh đạo xuất sắc trong lĩnh vực bán lẻ năm 2008.
- 10/2008, Vietcombank được trao tặng Giải thưởng – Cúp vàng “Công ty cổ
phần hàng đầu Việt Nam”.
- 12/2008, Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen cho Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam theo Quyết định số 1697/QĐ-TTg vì đã có thành tích trong việc
thực hiện các biện pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đáp ứng nhu cầu
vốn cho phát triển sản xuất, xuất khẩu, đảm bảo an sinh xã hội.
Năm 2009 :
- 30/6/2009, cổ phiếu Vietcombank (mã chứng khoán VCB) chính thức được
niêm yết tại Sở giao dịch Chứng khoán TPHCM.
5
- 7/2009, Vietcombank đạt Giải thưởng Ngân hàng nội địa tốt nhất Việt Nam
về Tài trợ thương mại năm 2009 do độc giả tạp chí Trade Finance Magazine (TFM)
bình chọn. Vietcombank là ngân hàng duy nhất tại Việt Nam lần thứ hai liên tiếp
nhận giải thưởng này.

- 9/2009, Vietcombank được tạp chí Asiamoney trao 06 giải thưởng quan
trọng trên các lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ, quản lý tiền mặt và giao dịch điện tử.
- 10/2009, ông Nguyễn Hoà Bình - Chủ tịch HĐQT Vietcombank - nhận danh
hiệu Doanh nhân việt Nam tiêu biểu năm 2009.
- 10/2009, Vietcombank đạt Giải thưởng “Thương hiệu Chứng khoán uy tín
2009” và “Top 20 Doanh nghiệp niêm yết hàng đầu Việt Nam”.
- 10/2009, Vietcombank nhận giải thưởng Thành viên đấu thầu trái phiếu
Chính phủ tiêu biểu. Đây là hoạt động nằm trong khuôn khổ Lễ tôn vinh Doanh
nghiệp và thành viên tiêu biểu trên Sở giao dịch Chứng kháon hà Nội (HNX) năm
2009 do HNX và báo Đầu tư tổ chức.
- 11/2009, Vietcombank là đơn vị đồng tổ chức Hội nghị thường niên các nhà
lãnh đạo tài chính khu vực châu Á
Năm 2010 :
- 01/2010, Vietcombank nhận Giải thưởng “Thương hiệu Kinh tế đối ngoại uy
tín năm 2009” và ông Nguyễn Hoà Bình - Chủ tịch HĐQT Vietcombank - được trao
giải thưởng “Nhà hoạt động kinh tế đối ngoại tiêu biểu năm 2009”.
- 4/2010, Vietcombank lần thứ 2 liên tiếp được lựa chọn tham gia chương
trình Thương hiệu Quốc gia.
- 7/2010, Vietcombank nhận giải thưởng “Ngân hàng nội địa cung cấp cung
cấp dịch vụ tài trợ thương mại tốt nhất Việt Nam năm 2010” do tạp chí Trade
Finance trao tặng. Đây là năm thứ 3 liên tiếp, Vietcombank (đại diện duy nhất của
Việt Nam) nhận được giải thưởng này.
- `29/7/2010, Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam đã có quyết định số
1148/QĐ-CTN tặng thưởng Huân chương Lao động cho nhiều tập thể và cá nhân
Vietcombank.
- 8/2010, Vietcombank được trao danh hiệu “Thương hiệu bền vững toàn
quốc”
- 9/2010, Vietcombank nhận danh hiệu “Thương hiệu Chứng khoán uy tín”.
- 10/2010, bà Nguyễn Thị Tâm - Uỷ viên HĐQT, nguyên Phó Tổng Giám đốc
6

và bà Nguyễn Thu Hà – Phó Tổng Giám đốc Vietcombank được trao tặng giải
thưởng “Bông hồng vàng thủ đô”.
- 10/2010, Vietcombank là 1 trong 4 doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp lớn nhất Việt Nam và cũng là ngân hàng nộp thuế lớn nhất Việt Nam thuộc
khối tài chính, ngân hàng
Năm 2011 :
- 7/4/2011, Vietcombank được The Asian Banker - Tạp chí hàng đầu thế giới
về cung cấp thông tin chiến lược trong lĩnh vực dịch vụ tài chính - trao tặng giải
thưởng “Ngân hàng nội địa tốt nhất Việt Nam trong lĩnh vực tài trợ thương mại năm
2011” (The Best Domestic Trade Finance Bank, VietNam) và giải thưởng “Phát
triển tài năng và lãnh đạo” (The Asian Banker Talent and Leadership Development
Award). Ông Phạm Quang Dũng – Phó Tổng giám đốc Vietcombank - cũng đã vinh
dự nhận giải thưởng “Nhà Lãnh đạo Ngân hàng trẻ và triển vọng năm 2011” khu
vực Châu Á – Thái Bình Dương (The Asian Banker Promising Young Banker
Award, 2011) .
- 10/4/2011, Vietcombank được trao biểu trưng Top Ten “Thương hiệu mạnh
Việt Nam 2011”. Đây là năm thứ 9 liên tiếp Vietcombank nhận danh hiệu này.
- Ngày 30/9/2011, Vietcombank đã ký kết thành công thoả thuận hợp tác
chiến lược với Ngân hàng TNHH Mizuho (MHCB) - một thành viên của Tập đoàn
tài chính Mizuho (Nhật Bản) – thông qua việc bán cho đối tác 15% vốn cổ phần.
7
3. Bộ máy quản trị của ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt
Nam –chi nhánh Hà Nội
Tổ chức bộ máy của ngân hàng.
BAN GIÁM ĐỐC
1. Phòng Kiểm soát nội bộ
2. Phòng Tín dụng tổng hợp
3. Phòng Thanh toán Xuất nhập khẩu
4. Phòng Kinh doanh dịch vụ
5. Phòng Thẻ

6. Phòng Ngân qũy
7. Phòng Kế toán tài chính
8. Phòng Tin học
9. Phòng Hành chính nhân sự
10. Chi nhánh cấp 2 - Phòng Tín dụng - Thanh toán
Phòng Kế toán - Dịch vụ
Phòng Hành chính - Ngân quỹ
CHƯƠNG 2
8
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM-CHI NHÁNH HÀ NỘI
1. Hoạt động huy động vốn:
Bảng 1:
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 So sánh
Số món
Tỷ trọng
(%)
Số món Số món Số món
Tỷ trọng
(%)
Tiền gửi
thanh
toán
38 7,12 70 10,1 32 20,1
Tiền gửi
tiết kiệm
496 92,88 623 89,9 127 79,9
Cộng 534 100 693 100 159 100
Nguồn: Phòng kinh doanh Vietcombank chi nhánh Hà Nội

Tiền gửi tiết kiệm của các DN và tiền gửi có kỳ hạn trong những năm 2008 và
2009 đã đạt những thành tựu lớn so với các năm trước, số món và số lượng đã tăng
lên đáng kể, điều đó cũng là những điều phù hợp với hoàn cảnh hiện nay của quá
trình phát triển. Cụ thể là năm 2008 tiền gửi thanh toán là 38 món và đến năm 2009
số món đã tăng lên là 70 món. Còn tiền gửi tiết kiệm năm 2008là 496 món đến năm
2009 đã tăng lên 623 món. Với chủ trương đúng đắng như thế nên mặc dù địa bàn
có rất nhiều quỹ tiết kiệm của các ngân hàng khác như ngân hàng TMCP Quận Đội,
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Ngân hàng Đông á.v.v… nhưng NHNT chi nhánh
Hà Nội vẫn cố gắng đảm bảo được nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của mình.
Trong cơ cấu tổng vốn huy động, tỷ trọng tiền gửi của người dân là rất cao, lần lượt
là 496 đến 623 cho những năm 2008 và 2009. Với số liệu so sánh liên ngân hàng thì
tỷ trọng này khá phổ biến đối với các Ngân hàng thuộc NHNT nhưng chi phí trả lãi
đối với các loại tiền gửi này là cao, đòi hỏi Ngân hàng phải tìm được nơi vay có
mức lãi suất phù hợp để cân đối chi phí. Trong năm 2009 số món tiền gửi tiết kiệm
tuy có tăng nhưng tỷ trọng giảm so với tổng nguồn vốn huy động, điều này ảnh
9
hưởng tới hoạt động cho vay khi cần huy động khối lượng tiền lớn để đáp ứng nhu
cầu của khách hàng doanh nghiệp.
Tiền gửi thanh toán trong năm qua cũng tăng khá nhanh, cụ thể là từ 38 món
đến 70 món. Nhưng so với tiền gửi tiết kiệm thì tiền gửi thanh toán tăng nhưng tỷ
trọng đáng kể so với năm 2008, điều này có ảnh hưởng lớn tới khả năng cho vay
sinh lời bởi tiền gửi thanh toán của doanh nghiệp luôn chiếm số lượng lớn. Với 2
hình thức của hoạt động huy động vốn này thì tiền gửi thanh toán có số món ít hơn
nhưng lại chiếm vị trí rất quan trọng với khả năng sinh lời cao, nhưng tiền gửi tiết
kiệm lại là nhân tố không thể thiếu của bất kỳ 1 Ngân hàng nào muốn tồn tại phát
triển trong thị trường Ngân hàng ngày càng đa dạng phong phú như hiện nay.
Bảng 2:
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 So sánh 2009/2008
Lượng

Tỷ trọng
(%)
Lượng
Tỷ trọng
(%)
Lượng
Tỷ trọng
(%)
Tiền gửi thanh toán 836700 18,4 1174000 22,8 337300 56,29
Tiền gửi tiết kiệm 3710100 81,6 3972000 77,2 261900 43,71
Cộng 4546800 100 5146000 100 599200 100
Nguồn: Báo cáo thường niên của Vietcombank-chi nhánh Hà Nội
Qua bảng ta thấy tỷ trọng nguồn tền gửi thanh toán tăng một cách rõ rệt, cụ thể
là từ 18,4% lên 22,8% từ năm 2008 đến 2009. Trong khi đó tỷ trọng tiền gửi tiết
kiệm lại giảm so với tổng huy động từ 81,6% xuống 77,2%. Điều này cho thấy
lượng tiền gửi tiết kiệm tuy có tăng nhưng so với mặt bằng chung của nguồn huy
động vốn thì tiền gửi thanh toán tuy chiếm một số lượng ít nhưng khối lwongj của
no;s lại cao hơn rất nhiều so với tổng khối lượng tiền gửi tiết kiệm. Trong những
năm gần đây, do tình hình kinh tế nước ta có nhiều biến động nên đó cũng là điều
tất yếu cho nguồn huy động. Một điều nhận thấy ở đây là tốc độ tỷ trọng tăng giảm
mức độ gia tăng liên hoàn lại có xu hướng tưang cao.
Nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán chiếm một vị
trí vô cùng quan trọng, do đó chi nhánh luôn chú trọng công tác khai mở rộng quan
hệ đối với các tổ chức có nguồn hồn tiền nhàn rỗi lớn để huy động. Chính vì vậy mà
khối lượng huy động tính đến ngày 31/12/2009 của các hình thức huy động là
10
5146000 triệu đồng chiếm 42,2% trên tổng nguồn vốn và tăng 2,4% so với cung kỳ
năm trước trong đó 2 hình thức trên có vị trí quan trọng nhất.
Cùng với sự gia tăng của nguồn huy động tiền gửi thanh toán, tổng nguồn vốn
huy động từ tiền gửi tiết kiệm cũng có những bước tiến đáng kể, tính đến ngày

31/12/2008 tổng nguồn vốn huy động đạt 45468000 triệu đồng và đến 31/12/2009
đã là 514600triệu đồng chiếm 33% trên tổng vốn huy động (không tính vay của
BHXH). Trong những năm qua, Ngân hàng vẫn hoàn thành hoạt động huy động vốn
của mình, mặc dù trong cơ cấu vốn vẫn còn nhiều vấn đề chưa được hoàn chỉnh,
đặc biệt là tỷ trọng tiền gửi thanh toán số món còn ít nhưng ngân hàng vẫn cố gắng
đạt được những thành quả nhất định. Đó là sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân
viên của chi nhánh Ngân hàng.
2. Hoạt động cho vay
Bảng 3:
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 So sánh 2009/2008
Số món
Tỷ trọng
(%)
Số món
Tỷ trọng
(%)
Số món
Tỷ trọng
(%)
Cho vay
ngắn hạn
598 97,71 622 94,97 24 55,02
Cho vay
trung và
dài hạn
14 2,29 33 5,03 19 44,18
Cộng 612 100 655 100 43 100
Nguồn: Phòng kinh doanh Vietcombank-chi nhánh Hà Nội
Hoạt động cho vay được thực hiện thông qua phòng kinh doanh. Phòng kinh

doanh chủ yếu là trực tiếp cho các tổ chức kinh tế quốc doanh và ngoài quốc doanh
vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn với nhiều phương pháp cho vay khác nhau, làm
nhiệm vụ xây dựng kế hoạch cân đối về nguồn vốn và sö dông nguồn vốn, thực hiện
chế độ thông tin, phân tích lỗ, lãi của Ngân hàng.
11
Bảng trên cho ta có thể dễ dàng nhận thấy tuy cho vay ngắn hạn số món có
tăng nhưng so với tổng huy động năm ngoái giảm đi đáng kể, cụ thể là giảm tỷ
trọng từ 97,71% xuống 94,97%. Cho vay trung hạn và dài hạn thì lại tăng rất nhiều
về số món từ 14 năm 2008 tới 33 năm 2009. Tỷ trọng của năm 2009 so với năm
2008 có sự thay đổi đáng kể, chênh lệch giữa 2 hình thức là 24 và 19 làm cho tỷ
trọng vay trung và dài hạn chiếm 44,18% so với tổng số món tăng trong 2 năm.
Điều này cho thấy Ngân hàng đang chú trọng các đối tượng cho vay trung hạn và
dài hạn, đó là điều mà hầu hết các Ngân hàng khác đang hướng tới. Bởi lẽ, cho vay
dài hạn khả năng rủi ro cao, phải sử dụng vốn nhiều, nhưng nếu Ngân hàng thẩm
định dự án đúng đắn, quan sát, theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn đúng mục đích
sẽ mang lại hiệu quả cao cho Ngân hàng. Sở dĩ ngân hàng không đầu tư nhiều cho
hoạt động vay trung hạn và dài hạn bởi sự rủi ro của nó là khá cao, khó kiểm soát,
còn vay ngắn hạn Ngân hàng có thể thu hồi vốn nhanh, tránh rủi ro tín dụng trong
cho vay. Mức tăng tiền vay ngắn hạng là 55,02% (năm 209 so với năm 2008), tiền
vay trung và dài hạn là 44,18% (năm 2009 so với năm 2008)
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 So sánh 2009/2008
Số món
Tỷ
trọng
(%)
Số món
Tỷ
trọng
(%)

Số món
Tỷ
trọng
(%)
Cho vay ngắn
hạn
220000 77,1 3020000 75,7 82000 72
Cho vay trung
và dài hạn
65000 22,9 96800 24,3 31800 28
Cộng 285000 100 398800 100 113800 100
Nguồn: Phòng kinh doanh Vietcombanh-chi nhánh Hà Nội
Qua bảng trên ta thấy doanh số cho vay qua các năm tăng trưởng nhanh. Đặc
biệt là cho vay trung và dài hạn. Ở đây có thể nhận thấy số lượng tiền cho vay ngắn
hạn tăng từ 220000 lên 302000, cho vay trung hạn cũng tăng lên rõ rệt từ 65000 lên
96800, nhưng khi nhìn vào cơ cấu cho vay mới có thể nhận thấy được bản chất của
nó, điều đó là một tín hiệu tốt trong việc chuyển dịch cơ cấu dư nợ của Ngân hàng
vì từ trước đến nay tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn trong tổng dư nợ là rất thấp.
12
Lượng tiền cho vay ngắn hạn giảm 1,4% trong 2 năm 2008 và 2009. Đó cũng
chính là lượng tiền cho vay trung và dài hạn tăng lên. Cơ cấu đầu tư, cho vay theo
thời gian, sự thay đổi từ việc tỷ trọng cho vay ngắn hạn năm 2008 là 77,15 dư nợ
cho vay nền kinh tế, năm 2009 tăng thêm. Có thể nói trong các năm qua số lượng
cho vay ngày càng được tăng cao. Do công tác huy động nguồn vốn mang lại nhiều
hiệu quả thiết thực. Đáp ứng nhu cầu vay vốn kinh doanh của các cá nhân, doanh
nghiệp trong nước và ngoài nước, cho nên các công tác xử lý các khoản nợ cũng
phải được chú ý. Các phòng nghiệp vụ thực hiện chỉ thị của lãnh đạo thường xuyên
theo dõi kiểm tra, bám sát từng khách hàng, từng khoản vay, kịp thời thu hồi các
khoản nợ đến hạn và các khoản nợ gia hạn, nợ quá hạn. Hoàn thành các thủ tục xử
lý rủi ro các khoản nợ xấu của một số khách hàng và được NHNT Việt Nam chấp

nhận.Tính đến thời điểm 31/12/2007, tại chi nhánh không còn nợ gia hạn, quá
hạn.Kết thúc đến năm 208 đã không còn nợ xấu. Tuy vậy năm 2009 nợ xấu của
Ngân hàng đột ngột tăng là 43.032 triệu đồng, dẫn đến yêu cầu đặt ra lúc này là chi
nhánh phải có biện pháp chặt chẽ và mặnh mẽ hơn nữa để giảm bớt tình hình đó,
nhằm mang lại hiệu quả tốt cho hoạt động cho vay tại NHNT chi nhánh Hà Nội.
3. Hoạt động thanh toán
Bảng 5:
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 So sánh 2009/2008
Lượng
Tỷ trọng
(%)
Lượng
Tỷ trọng
(%)
Lượng
Tỷ trọng
(%)
Tiền gửi
thanh toán
8192477 25,44 8914723 24,81 722246 19,3
Tiền gửi
tiết kiệm
240104476 74,56 27020592 75,19 3010116 80,7
Cộng 32202953 100 35935315 100 3732362 100
Nguồn: Phòng kinh doanh NHNT Hoàn Kiếm
Bảng 6:
Tình hình thanh toán không dùng tiền mặt
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 So sánh 2009/2008

13
Số món
Tỷ trọng
(%)
Số món
Tỷ
trọng
(%)
Số món
Tỷ
trọng
(%)
1. UNC- chuyển tiền 45.401 10.372.123 43.861 25,3 10.223.384 37,8
- UNC 45.397 10.371.811 43.860 10.223.353
- Chuyển tiền 4 312 1 31
2. UNT 4.484 38.813 6.499 3,75 159.148 0,6
3. Séc 7.348 913.486 5.972 3,45 992.511 3,6
- Séc chuyển khoản 5.534 241.996 4.718 197.173
-Séc bảo chi 129.897 12.686.054 116.861 67,5 15.645.549 58
4. Các loại khác 187.494 24.010.476 173.193 100 27.020.592 100
Nguồn: Phòng kinh doanh Vietcombank-chi nhánh Hà Nội
Trong 2 năm này đã có nhiều khách hàng đến mở TK và giao dịch chuyển tiền
với tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt lên tới 754,56% tổng lượng thanh toán
qua Ngân hàng. Phòng kinh doanh đối ngoại của Ngân hàng có những kết quả hoạt
động rất tốt.Qua bảng trên ta có thể dễ dàng nhận thấy NHNT chi nhánh Hà Nội đã
áp dụng hầu hết các dịch vụ thanh toán trên thị trường hiện nay, và đã đạt được
nhêìu kết quả khả quan. Cụ thể: thanh toán chuyển tiền là 8.192.477 triệu đồng năm
2008, đến năm 2009 con số này tăng len 8.914.723 nhưng tỷ trọng của nó lại giảm
từ 25,44% xuống 24,81%. Trong khi đó thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng
tăng cao, từ 24.010.746 triệu đồng lên 27.020.592 triệu đồng năm 2008 và năm

2009. Nên tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt tăng từ 74,56% đến 75,19%.
Điều đó cũng là kết quả tất yếu của nền kinh tế đang thay đổi mạnh mẽ trong những
năm gần đây. Các doanh nghiệp, ngân hàng đang ngày càng đa dạng hóa phương
thức thanht oán, áp dụng hầu hết các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt,
vừa đơn giản lại vừa an toàn, nhanh chóng, tiện lợi. Ở bảng trên ta có thể nhận thấy
thanh toán không dùng tiền mặt với hình thức thanh toán là UNC đang chiếm vi trí
quan trọng sau đó là séc. Do đó đòi hỏi lãnh đạo cần chú trọng đầu tư các phương
14
thức này, sẽ mang lại hiệu quả cao hơn.
4.Hoạt động khác
 Hoạt động kinh doanh đối ngoại và tài trợ thương mại
 Hoạt động tiền tệ kho quỹ
 Hoạt động tài chính kế toán
 Hoạt động bảo hiểm
 Hoạt động chứng khoán
15
CHƯƠNG 3
ĐỊNH HƯỚNG CỦA NGÂN HÀNG CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG TRONG NHỮNG NĂM TỚI
Để đạt được các chỉ tiêu kinh doanh và mục tiêu duy trì tăng trưởng và thị
phần, nâng cao hiệu quả kinh doanh , Vietcombank chi nhánh Hà Nội sẽ tập trung
thực hiện nghiêm túc các giải pháp :
1.Về chính sách tín dụng:
Ngân hàng cần xây dựng chính sách tín dụng phù hợp để phát triển hơn nữa
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài
trợ của một ngân hàng, trở thành hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và các nhân
viên ngân hàng, tăng cường chuyên môn hoá trong phân tích tín dụng tạo sự thống
nhất chung hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời.
Ngân hàng phải thực hiện việc phân đoạn thị trường khách hàng, đặc biệt linh hoạt
trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh, nên cán bộ tín dụng phải nắm bắt được đặc

điểm cũng như nhu cầu của từng đoạn thi trường thì mới có thể xây dựng được
chính sách phù hợp.
Thứ nhất: Nền kinh tế đang có xu hướng ngày càng phát triển, các ngân hàng
thương mại ở nước ta đều có hướng tập trung phát triển thị trường, do đó tính cạnh
tranh ngày càng cao. Chính vì vậy, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nong thôn
việt nam chi nhánh_Láng hạ cần mở rộng phạm vi tài trợ ra mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh. Ngân hàng chủ động tìm kiếm những đối tượng khách hàng,lĩnh vực
đang hoạt động có hiệu quả, có phướng án và dự án kinh doanh khả thi. Ngân hàng
phải nắm bắt rõ nhu cầu và mục đích kinh doanh, phải có chính sách marketing và
chính sách ưu đãi phù hợp.
Thứ hai: nhu cầu đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp
ngày càng tăng do đó các Doanh nghiệp có nhu cầu về nguồn vốn trung và dài hạn
là rất lớn. Để mở rộng hoạt động tín dụng đối với các Doanh nghiệp, ngân hàng cần
tăng cường tài trợ nhu cầu tín dụng trung và dài hạn đáp ứng nhu cầu của các
16
Doanh nghiệp. Hiện nay, điều kiện thu hút nguồn vốn trung và dài hạn gặp nhiều
khó khăn nên phần nào ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu cho vay trung và
dài hạn của các ngân hàng. Để đảm bảo nguồn cho vay trung và dài hạn ngân hàng
Techcombank phải tăng cường huy động vốn trung và dài hạn từ các tổ chức, dân
cư qua các chương trình huy động với lãi suất ưu đãi, lợi ích càng tăng khi kỳ hạn
và nguồn tiền gửi càng cao.
Để đảm bảo được tính thanh khoản và hạn chế rủi ro, Ngân hàng phải xác định
kỳ hạn trả nợ hợp lý, phù hợp với quá trình luân chuyển vốn của doanh nghiệp.
Thứ ba: Ngân hàng cần có cơ chế lãi suất và phí suất tín dụng linh hoạt. Ngân
hàng cần căn cứ vào đặc điểm của từng loại tín dụng, phân chia thành các loại lãi
suất khác nhau đảm bảo tính cạnh tranh của lãi suất trên thị trường cũng như khả
năng sinh lời, đưa ra mức lãi suất hấp dẫn đối với Doanh nghiệp. Ngân hàng có thể
cho phép điều chỉnh lãi suất trong một giới hạn nhất định tuỳ vào từng đối tượng
khách hàng. Đối với doanh nghiệp là khách hàng có uy tín, có mối quan hệ lâu dài
có thể dùng chính sách ưu đãi lãi suất để thu hút và duy trì quan hệ với Ngân hàng.

Thứ tư: Áp dụng linh hoạt các quy định về tài sản đảm bảo. Không chỉ tập
trung vào các bất động sản, hàng hoá trong kho mà có thể chấp nhận rộng hơn hợp
đồng chi trả của người thứ ba.
Do năng lực tài chính của các Doanh nghiệp còn rất kém, nên Ngân hàng yêu
cầu họ phải có tài sản đảm bảo mới được vay vốn. Nhưng đó là trở ngại lớn đối với
Doanh nghiệp, hơn nữa thực tế cho thấy nhiều khi việc áp dụng các biện pháp thế
chấp tài sản không hẳn là hiệu quả, vì ngân hàng gặp nhiều khó khăn trong việc
phát mại, xử lý tài sản thế chấp, tốn kém thời gian và chi phí của ngân hàng. Do đó
ngân hàng có thể xem xét nới lỏng điều kiện vay vốn. Tỷ lệ phần trăm cho vay trên
tài sản đảm bảo cũng thay đổi tuỳ thuộc vào tính thanh khoản, tính thị trường…
nhưng cũng tính đến bản thân khách hàng về phương án sản xuất kinh doanh, dự án
đầu tư, ý chí trả nợ… Khi tính toán giá trị tài sản đảm bảo, Ngân hàng áp dụng linh
hoạt khung giá của Nhà nước, mà có sự điều chỉnh phù hợp.
17
Đối với những khách hàng đã xây dựng thương hiệu mạnh, có vị thế trên thị
trường thì Ngân hàng tăng cường cho vay tín chấp.Ngoài ra, ngân hàng còn xem xét
đưa hợp đồng bảo hiểm nhân thọ vào danh mục tài sản đảm bảo. Ngân hàng căn cứ
giá trị hoàn lại của hợp đồng, không cần định giá khi nhận làm đảm bảo. Các hợp
đồng bảo hiểm nhân thọ phải được công ty bảo hiểm có uy tín phát hành, có giá trị
giải ước, thuộc sở hữu của người vay, người có trách nhiệm đối với khoản vay hoặc
người bảo lãnh.Như vậy, ngân hàng đã đa dạng hoá các loại tài sản đảm bảo, hạn
chế rủi ro.
Ngoài ra, Ngân hàng cần đơn giản hoá thủ tục cho vay và tăng thời gian xử lý
hồ sơ. Ngân hàng có hướng dẫn cụ thể, chi tiết và đầy đủ các hồ sơ cần thiết, giảm
thiểu thời gian giao dịch khi doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn.
2. Về chất lượng tín dụng:
Trong hoạt động tín dụng, ngoài việc xác định mở rộng tín dụng Ngân hàng
còn thực hiện nâng cao chất lượng tín dụng. Để làm được điều này, trước hết cần
nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng nhằm tạo dựng lòng tin về uy tín và chất lượng
dịch vụ đối với khách hàng đồng thời các bộ phận liên quan như: bộ phận quản lý

tín dụng, bộ phận thẩm định, bộ phận kế toán, bộ phận kinh doanh… cần tuân thủ
lưu đồ tác nghiệp qua các bước: từ tiếp xúc khách hàng; thẩm định; trình duyệt hồ
sơ vay vốn; lập đàm phán ký kết các hợp đồng; giải ngân; giám sát theo dõi khoản
vay; thu nợ và xử lý các vấn đề phát sinh; tất toán khế ước; thanh lý hợp đồng; lưu
giữ hồ sơ.
Tự do hoá kinh doanh đòi hỏi ngân hàng và doanh nghiệp “phải tự kiểm tra
lẫn nhau để tự lựa chọn đối tác” và một trong những bước quan trọng ảnh hưởng
đến chất lượng tín dụng là thẩm định khách hàng trước khi quyết định cho vay
thông qua:
 Thẩm định tình hình tài chính:
Công tác thẩm định trước khi ra quyết định cho vay là một việc làm hết sức
cần thiết bởi nó có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng và hiệu quả cho vay của ngân
hàng. Thẩm định là việc thu thập, phân tích và xử lý mọi thông tin liên quan đến
18
khách hàng như năng lực tài chính, năng lực dân sự, chu trình sản xuất kinh doanh,
lợi nhuận của khách hàng, vì thế Ngân hàng cần thực hiện tốt công tác này để có thể
tiến hành phân loại được khách hàng một cách chính xác, xây dựng được một danh
sách khách hàng để dễ dàng hơn trong việc ra quyết định cho vay, đảm bảo hoạt
động cho vay có hiệu quả hơn.
Trong công tác thẩm định cần chú ý đến vấn đề về tài sản thế chấp. Các ngân
hàng hiện nay thường coi tài sản thế chấp như là một chỗ dựa an toàn trong việc ra
quyết định cho vay. Tài sản thế chấp là cơ sở để ngân hàng thu hồi nợ khi người vay
không trả được nợ, nhưng đây chỉ là giải pháp tình thế, bắt buộc, là giải pháp cuối
cùng buộc ngân hàng phải thực hiện bởi phát mại tài sản thế chấp là công việc hết
sức khó khăn. nó không những ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng mà
còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng cũng như của doanh nghiệp. Vì vậy đối
với các khoản cho vay có tài sản đảm bảo, ngân hàng cần thực hiện thẩm định một
cách nghiêm ngặt, chính xác, ngân hàng cần tích cực hơn trong việc kiểm tra, giám
sát việc sử dụng tài sản đảm bảo của doanh nghiệp, tránh những ảnh hưởng xấu tác
động làm giảm giá trị của tài sản đảm bảo. Việc lựa chọn loại tài sản đảm bảo nào

cũng là một vấn đề quan trọng vì nó chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi các yếu tố pháp
lý và các yếu tố thị trường như giá cả, quyền chuyển nhượng, sử dụng…Bên cạnh
việc thận trọng khi lựa chọn, sử dụng tài sản đảm bảo, Ngân hàng cần mở rộng các
hình thức cho vay không có bảo đảm bằng tài sản để tăng dư nợ cho vay đối với các
Doanh nghiệp.
 Thẩm định dự án đầu tư:
Khả năng lập dự án đầu tư của các Doanh nghiệp còn nhiều hạn chế nhất là
những doanh nghiệp mới. Do đó để dễ dàng trong việc thẩm định cán bộ ngân hàng
nên tư vấn hướng dẫn Doanh nghiệp lập dự án đầu tư chi tiết, đảm bảo những thông
tin mà ngân hàng cần.
Thẩm định hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là
khâu rất quan trọng đối với ngân hàng nhằm đạt hiệu quả mong muốn cũng như
phòng tránh được rủi ro. Trong khi vấn đề tài sản thế chấp của các Doanh nghiệp
19
đang còn nhiều hạn chế thì việc căn cứ vào tính hiệu quả của phương án sản xuất
kinh doanh để ra quyết định cuối cùng là điều hết sức cần thiết. Vì vậy đòi hỏi cán
bộ tín dụng phải thực hiện phân tích, đánh giá, xem xét tính khả thi của dự án một
cách nhanh chóng, chính xác và trung thực.
Trong quá trình thực hiện dự án, tổ chức theo dõi tiến độ hoàn thành từng
hạng mục đầu tư, quá trình nhập xuất vật tư hàng hoá thông qua các báo cáo đinh kỳ
của doanh nghiệp vay vốn, và thông qua kiểm tra trực tiếp của cán bộ ngân hàng. để
kiểm soát được mục đích sử dụng vốn vay, doanh nghiệp phải cam kết sử dụng hình
thức thanh toán không dùng tiền mặt.
3 Về nguồn lực:
Nguồn nhân lực là một yếu tố quan trọng đối với tất cả các loại hình doanh
nghiệp. Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt do đó trong hoạt động tín
dụng, nhân lực đóng vai trò quan trọng tác động trực tiếp đến quyết định chất lượng
tín dụng.
Giữa ngân hàng với các doanh nghiệp có quan hệ với nhau qua nhiều lĩnh
vực, do đó cán bộ tín dụng phải luôn có ý thức tìm hiểu, nắm bắt các thông tin thực

tế đảm bảo có hiểu biết nhất định về hoạt động kinh doanh của khách hàng để có thể
tiến hành thẩm định và kiểm soát có hiệu quả.
Với môi trường làm việc công bằng, Ngân hàng cần bổ sung thêm nguồn
nhân lực cả về số lượng và chất lượng để tránh tình trạng một nhân viên phải giải
quyết nhiều công việc cùng một lúc, thời gian xử lý hồ sơ khách hàng chậm ảnh
hưởng đến chất lượng, khả năng cạnh tranh và uy tín của Ngân hàng.
4. Các biện pháp khác
4.1Cung cấp sản phẩm dịch vụ phù hợp:
Trong quá trình vay vốn Ngân hàng, khách hàng còn sử dụng các sản phẩm
dịch vụ của ngân hàng để giao dịch như thanh toán, trả lương theo tài khoản… Do
đó sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng càng phong phú, hấp dẫn càng thu hút được
nhiều khách hàng.
20
Quan tâm phát triển dịch vụ ngân hàng tới các điểm giao dịch, các quỹ tiết
kiệm, đến chất lượng các loại hình dịch vụ ngân hàng để nâng cao sức cạnh tranh.Hiện
nay, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng phổ biến trên thế giới và cả ở
Việt Nam. Ngân hàng ngoài việc đáp ứng nhu cầu nhanh chóng chính xác và an toàn
của dich vụ thanh toán, còn phải đầu tư công nghệ thông tin, mở rộng mạng lưới chi
nhánh, thiết lập thêm nhiều mối quan hệ với các ngân hàng đại lý trên thế giới. Các
dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu như: Thanh toán L/C, thanh toán T/T, nhờ thu…
được nâng cao chất lượng và tăng uy tín của Ngân hàng trên thị trường.
Phát triển mạnh các hoạt động dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là các dịch vụ
thanh toán, dịch vụ thẻ, thông qua đó thu hút khách hàng mở tài khoản giao dịch
thanh toán qua ngân hàng góp phần tăng trưởng nguồn vốn huy động.
4.2 Phát triển hệ thống công nghệ thông tin:
Hoà mình trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, để có thể đáp ứng được nhu
cầu phát triển của thị trường, ngân hàng cần xây dựng và triển khai nhanh chóng hệ
thống công nghệ thông tin hiện đại với tính bảo mật cao.
- Trang bị đầy đủ các thiết bị cần thiết, chú trọng tới yếu tố đồng bộ và kịp
thời trong đầu tư công nghệ. Thường xuyên cải tiến nâng cấp các chương trình tin

học Ngân hàng, phần mềm điện toán hỗ trợ nghiệp vụ.Có kế hoạch đầu tư công
nghệ thông tin để tạo điều kiện thuận lợi triển khai các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
- Đảm bảo yêu cầu về cơ sở vật chất, con người để có thể tiếp nhận các
chương trình phần mềm ứng dụng tiên tiến nhằm đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ,
đáp ứng được các yêu cầu đa dạng của mọi đối tượng khách hàng.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng thông
qua các dịch vụ như internetbanking, homebanking tuy nhiên phải luôn chú trọng đến
khâu bảo mật, bảo vệ tài sản của khách hàng cũng như nguồn vốn của ngân hàng.
4.3 Tăng cường quảng bá hình ảnh:
Nhận thức rõ vấn đề thương hiệu và giá trị thương hiệu của ngân hàng. Ngân
hàng chú trọng xây dựng và tăng thêm giá trị thương hiệu thông qua các chương
thình Marketing cụ thể.
21
Ngân hàng thực hiện các chính sách như chính sách lãi suất và phí dịch vụ cho
khách hàng.Tính cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng cao, các ngân hang khó
khăn trong việc định giá vì có nhiều mức lãi suất khác nhau và mức lãi suất hợp lý
cũng khó xác định sao cho phù hợp với rủi ro lãi suất. Để đạt được hiệu quả trong
chiến lược marketing, ngân hàng phải tạo được các giá trị tăng thêm khi cung cấp
các dịch vụ.
Trong những năm gần đây, ngân hàng mới mở rộng thị trường và quan tâm
đến chính sách quảng cáo khuyếch trương. Với mục tiêu kinh doanh an toàn, tuân
thủ, tiệm cận với thông lệ quốc tế về hoạt động tài chính ngân hàng đã tạo ra cho
Techcombank sự ổn định, minh bạch, hiệu quả và liên tục tăng trưởng. Hịên nay
Techcombank đã phát triển được nhiều chi nhánh tại những địa bàn rộng có tiềm
năng kinh tế ở Hà Nội và các tỉnh thành trên cả nước.
22
KẾT LUẬN
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) được
Nhà nước xếp hạng là một trong 23 doanh nghiệp đặc biệt. Ngân hàng Ngoại
thương luôn giữ vai trò chủ lực trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, với uy tín

trong các lĩnh vực ngân hàng bán buôn, kinh doanh vốn, tài trợ thương mại, thanh
toán quốc tế và ứng dụng công nghệ tiên tiến trong hoạt động ngân hàng
Với mục tiêu trở thành một tập đoàn tài chính hàng đầu Việt Nam và trở thành
ngân hàng tầm cỡ quốc tế ở khu vực trong thập kỷ tới, hoạt động đa năng, kết hợp
với điều kiện kinh tế thị trường, thực hiện tốt phương châm “Luôn mang đến cho
khách hàng sự thành đạt” trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam nói chung và hệ
thống Ngân hàng Việt Nam nói riêng đang trong quá trình hội nhập.
23

×