CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
Phần 1
Quá trình hình thành, phát triển, cơ cấu tổ chức và các sản
phẩm dịch vụ của Chi nhánh Đông Đô.
I. Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ
chức của đơn vị
1. Quá trình hình thành và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Đầu t và Phát
triển Việt Nam
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng đầu t và Phát triển Việt Nam là một trong bốn ngân hàng thơng
mại lớn nhất ở Việt Nam đợc hình thành sớm nhất và lâu đời nhất, là doanh nghiệp
nhà nớc hạng đặc biệt, đợc tổ chức hoạt động theo mô hình Tổng công ty nhà nớc.
Tình đến 31/12/ 2005, tổng tài sản của BIDV đạt 131.731 tỷ VND. Tổng số cán bộ
công nhân viên của toàn hệ thống đạt trên 9.300 ngời vừa có kinh nghiệm, vừa am
hiểu công nghệ ngân hàng hiện đại.
Bên cạnh việc huy động đầy đủ các chức năng của một ngân hàng thơng mại
đợc phép kinh doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và
phi ngân hàng, làm ngân hàng đại lý, phục vụ các dự án từ các nguồn vốn, các tổ
chức kinh tế BIDV luôn khẳng định là ngân hàng chủ lực phục vụ đầu t phát
triển, huy động vốn cho vay dài hạn, trung hạn, ngắn hạn cho các thành phần kinh
tế; là ngân hàng có nhiều kinh nghiệm về đầu t các dự án trọng điểm.
Trong giai đoạn hiện nay, Ngân hàng đầu t và Phát triển Việt Nam xác định
mục tiêu hoạt động là: Hiệu quả, an toàn, phát triển bền vững và hội nhập
quốc tế. Trong quan hệ với khách hàng, Ngân hàng đầu t và Phát triển Việt Nam
luôn nêu cao phơng châm hành động Hiệu quả kinh doanh của khách hàng là
mục tiêu hoạt động của BIDV, quan hệ giữa BIDV và bạn hàng là mối quan hệ
hợp tác cùng phát triển, cùng chia sẻ kinh nghiệm, khó khăn, cơ hội kinh
doanh với bạn hàng. Bởi vậy, BIDV luôn lắng nghe, tiếp thu ý kiến từ khách hàng
1
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
để không ngừng nâng cao chất lợng phuc vụ, luôn tìm hiểu để thỏa mãn những
nhu cầu ngày một đa dạng của khách hàng, với cam kết cung cấp những sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng có chất lợng cao, tiện ích tốt nhất cho khách hàng.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, BIDV luôn làm tròn nhiệm vụ đ-
ợc Đảng, nhà nớc và nhân dân giao cho. Cùng với hệ thống ngân hàng thơng mại
nhà nớc, BIDV luôn là công cụ sắc bén, là lực lợng chủ lực trong thực thi chính
sách tiền tệ quốc gia. Trong hoạt động, BIDV luôn tuân thủ pháp luật, thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nớc. Ngoài ra, BIDV là thành viên tích cực của
cộng đồng, tham gia tích cực vào các chơng trình xã hội, chơng trình xóa đói giảm
nghèo, khắc phục thiên tai, quĩ bảo trợ trẻ em Việt Nam, chơng trình kiên cố hóa
trờng học, quĩ khuyến học, quĩ ủng hộ nạn nhân chất độc màu da cam
Tính đến năm 2007, Ngân hàng đầu t và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã có 50
năm hoạt động và trởng thành. Là ngân hàng chuyên doanh đợc thành lập sớm
nhất ở Việt Nam, ngay từ khi ra đời, Ngân hàng đã giữ một vị trí quan trọng trong
nền tài chính nớc nhà. Tùy theo từng giai đoạn lịch sử trong công cuộc xây dựng
đất nớc mà ngân hàng đã có những thay đổi và phát triển để luôn khẳng định vai
trò chủ đạo của mình trong lĩnh vực đầu t và phát triển.
Ngày 26/4/1957, theo Quyết định số 177-TTg của thủ tớng chính phủ, Ngân
hàng kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ tài chính đợc thành lập. Nhiệm vụ chủ yếu
của ngân hàng trong thời kỳ này là cấp phát vốn đầu t xây dựng cơ bản theo kế
hoạch của nhà nớc. Trong suốt quãng thời gian từ khi thành lập cho đến khi thống
nhất đất nớc năm 1975, rồi tiếp đó là trong thời kì kế hoạch hóa tập trung, Ngân
hàng đóng vai trò là cơ quan cấp phát vốn thuần túy của chính phủ chuyên môn
hóa trong lĩnh vực đầu t xây dựng cơ bản chứ không phải một ngân hàng thực sự
theo nghĩa hiện nay.
Năm 1982, với mục đích nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu t xây dựng cơ
bản, chính phủ ra quyết định 259-CP chuyển Ngân hàng kiến thiết Việt Nam trực
thuộc Bộ tài chính sang trực thuộc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam và thành lập
Ngân hàng đầu t và xây dựng Việt Nam. Theo quyết định này Ngân hàng có
nhiệm vụ mới nh cho vay vốn đầu t xây dựng cơ bản các công trình không do ngân
2
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
sách nhà nớc cấp hoặc vốn tự có không đủ, bên cạnh đó cấp phát vốn thanh toán
cho các công trình thuộc ngân sách nhà nớc đầu t. Ngoài ra, bớc đầu Ngân hàng
đã đợc phép cho vay vốn lu động đối với các tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực
xây dựng cơ bản.
Năm 1990, cùng với quá trình đổi mới cơ chế đang diễn ra trên mọi lĩnh vực,
Ngân hàng cũng thực hiện đổi mới toàn diện hoạt động tiền tệ, tín dụng, để tiến tới
kinh doanh theo mô hình đa năng tổng hợp theo tinh thần của hai pháp lệnh Ngân
hàng mới ra đời. Ngân hàng chính thức đổi tên thành Ngân hàng đầu t và Phát
triển Việt Nam, tên giao dịch quốc tế là Vietindebank (BIDV), có các nhiệm vụ
chủ yếu:
- Huy động vốn trung, dài hạn cho các dự án đầu t và phát triển.
- Nhận vốn Ngân sách để cho vay các dự án thuộc chỉ tiêu kế hoạch nhà nớc
- Kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng chủ yếu trong lĩnh vực đầu t
và phát triển.
Từ năm 1995 hoạt động cấp phát vốn đầu t xây dựng đợc chuyển giao hoàn
toàn cho Tổng cục đầu t và phát triển thuộc Bộ tài chính, còn Ngân hàng đầu t và
Phát triển Việt Nam đợc thống đốc Ngân hàng nhà nớc cho phép thực hiện các
nghiệp vụ Ngân hàng thơng mại bên cạnh nghiệp vụ cho vay đầu t xây dựng cơ
bản theo kế hoạch nhà nớc.
Ngày 28/3/1996, thủ tớng chính phủ ra quyết định số 186- TTg cho phép ngân
hàng hoạt động theo mô hình tổng công ty nhà nớc, và công nhận Ngân hàng đầu
t và Phát triển Việt Nam là một doanh nghiệp hạng đặc biệt. Quyết định này đã đặt
ngân hàng vào quỹ đạo của một ngân hàng thực sự, có điều kiện đa dạng hóa các
sản phẩm dịch vụ cũng nh phơng thức huy động các loại vốn để tăng khả năng
cạnh tranh, củng cố và khuyếch trơng vị thế của mình trên thị trờng.
Đến nay, nền kinh tế hàng hóa của chúng ta nói chung và hệ thống Ngân hàng
Việt Nam nói riêng đã bớc đầu đạt đợc những thành tựu đáng mừng. Hai luật ngân
hàng đã từng bớc thay thế cho hai pháp lệnh cũ sẽ góp phần hình thành thị trờng
tài chính đồng bộ hơn, song cũng làm tăng tính cạnh tranh. Hơn nữa theo một
quyết định của chính phủ, kể từ năm 1999 toàn bộ chơng trình cho vay xây dựng
3
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
cơ bản theo kế hoạch nhà nớc đều đợc tập trung tại một đầu mối là Quỹ hỗ trợ đầu
t quốc gia. Cũng theo quyết định đó Ngân hàng đầu t và Phát triển chỉ xét cho vay
các công trình chuyển tiếp có hiệu quả và chịu hoàn toàn về trách nhiệm cho vay
của mình. Đến cuối năm 2001, gần nh không còn một dự án nào cho vay theo kế
hoạch nhà nớc. Nh vậy, Ngân hàng đầu t và phát triển Việt Nam sẽ phải tự điều
chỉnh, đổi mới nhiều hơn nữa để thích nghi với thị trờng.
1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng đầu t và Phát triển Việt Nam
Từ ngày đầu thành lập, bộ máy tổ chức của ngân hàng mới chỉ có 8 chi nhánh
với trên 200 cán bộ công nhân viên. Năm 1990 có 45 chi nhánh với 2000 cán bộ
nhân viên. Đến nay, một mô hình tổng công ty đã đợc hình thành, theo 5 khối:
- Ngân hàng thơng mại nhà nớc với 81 chi nhánh cấp 1, sở giao dịch tại tất cả
các tỉnh, thành phố trên cả nớc.
- Khối công ty gồm 4 công ty độc lập: Công ty chứng khoán, Công ty cho thuê
tài chính1, Công ty cho thuê tài chính 2, Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản.
- Khối liên doanh gồm: Ngân hàng liên doanh VID-Public, Ngân hàng liên
doanh Lào-Việt, Công ty liên doanh bảo hiểm Việt - úc.
- Khối đơn vị sự nghiệp gồm: Trung tâm công nghệ thông tin và trung tâm đào
tạo.
- Khối đầu t.
Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy của Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam
4
Sở giao dịch I,II
Các chi nhánh tỉnh,
thành phố
Ngân hàng đầu tư và
phát triển trung ương
Các công ty
Các liên doanh
Văn phòng đại diện
Các công ty hùn vốn
Ngân hàng đầu tư và
phát triển Việt Nam
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
Cùng với sự phát triển của toàn bộ hệ thống ngân hàng nói chung và hệ thống
Ngân hàng đầu t và Phát triển Việt Nam nói riêng, các đơn vị thành viên và cán bộ
công nhân viên cũng ngày một tăng lên cả về số lợng và chất lợng. Qua đó góp
phần tạo đà cho ngân hàng đáp ứng đợc các yêu cầu của tình hình mới trong nền
kinh tế thị trờng.Ta có thể thấy đợc sự phát triển này qua bảng số liệu sau:
Bảng1: Thống kê đơn vị thành viên và số cán bộ công nhân viên
Chỉ tiêu 1986 1990 1998 2000 2002 4/2005 12/2005
Đơn vị thành viên
43 45 66 68 74 86 91
Số cán bộ công nhân viên
1.600 2.000 4.400 4.800 6.500 8.530 9.300
Ghi chú: Đơn vị thành viên bao gồm các chi nhánh cấp1, các công ty trực thuộc, các
trung tâm (cha bao gồm các đơn vị thành viên).
Sau 20 năm phát triển, số lợng các đơn vị thành viên đã tăng hơn hai lần từ 43
lên tới 91; nếu so với thời kỳ mới hình thành thì con số này lên tới hơn 10 lần.
Còn về số lợng cán bộ công nhân viên thì tăng hơn 5 lần, nếu so với thời kỳ mới
hình thành thì tăng tới hơn 40 lần, từ 200 lên 9300 ngời. Qua đó có thể thấy sự
phát triển vợt bậc của hệ thống Ngân hàng đầu t và phát triển Việt Nam, nhất là
trong điều kiện hiện nay khi mà có rất nhiều ngân hàng cùng cạnh tranh nhau tồn
tại và phát triển.
5
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng đầu t và phát triển
chi nhánh Đông Đô
Chi nhánh Ngân hàng đầu t và Phát triển Đông Đô đợc thành lập trên cơ sở
nâng cấp phòng Giao dịch 2 (14 Láng Hạ), đi vào hoạt động từ 31/07/2004 theo
quyết định số 191/QĐ - HĐQT ngày 05/07/2004 của Hội đồng quản trị Ngân hàng
đầu t và Phát triển Việt Nam. Là một trong những cơ sở tiên phong đi đầu trong hệ
thống Ngân hàng đầu t và Phát triển Việt Nam chú trọng triển khai nghiệp vụ ngân
hàng bán lẻ, lấy phát triển dịch vụ và đem lại tiện ích cho khách hàng làm nền
tảng; hoạt động theo mô hình giao dịch một cửa với quy trình nghiệp vụ ngân hàng
hiện đại và công nghệ tiên tiến, theo đúng dự án hiện đại hóa ngân hàng Việt Nam
hiện nay.
Việc thành lập chi nhánh Ngân hàng đầu t và Phát triển Đông Đô phù hợp với
tiến trình thực hiện chơng trình cơ cấu lại, gắn liền với đổi mới toàn diện và phát
triển vững chắc với nhịp độ tăng trởng cao, phát huy truyền thống phục vụ đầu t
phát triển, đa dạng hóa khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế, phát triển và
nâng cao chất lợng sản phẩm và dịch vụ ngân hàng, nâng cao hiệu quả an toàn hệ
thống theo đòi hỏi của cơ chế thị trờng và lộ trình hội nhập, làm nòng cốt cho việc
xây dựng tập đoàn tài chính đa năng, vững mạnh, hội nhập quốc tế.
Phòng giao dịch 2 với mục tiêu ban đầu là huy động vốn đợc thành lập năm
2002, các dịch vụ hầu nh cha hề tiếp cận. Sau hơn hai năm thành lập đến nay chi
nhánh đã bắt kịp với cơ chế thị trờng. Trụ sở chính của chi nhánh đặt tại đờng
Láng Hạ, cùng với 8 điểm giao dịch đặt trên toàn thành phố rất thuận tiện để cung
cấp các sản phẩm ngân hàng tới từng ngời dân.
Về cơ sở vật chất kỹ thuật trang thiết bị, ngay từ khi còn là Phòng giao dịch 2
đã đợc trung ơng chọn là một trong những điểm giao dịch triển khai chơng trình
hiện đại hóa đầu tiên, đây là chơng trình có nhiều tiện ích trên cả nớc rất thuận
tiện cho công tác thanh toán trên toàn quốc, chuyển tiền trong nớc và quốc tế.
Có đợc sự thành công nh hiện nay phải kể đến sự lãnh đạo của Ban giám đốc,
cùng đội ngũ cán bộ, nhân viên trong chi nhánh, với tuổi đời không quá 27 kinh
6
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
nghiệm còn thiếu, vừa làm vừa học bớc đầu gặp không ít khó khăn nhng với sự cố
gắng nỗ lực vợt bậc chi nhánh đã cùng nhau nỗ lực vợt qua.
3. Mô hình tổ chức của Chi nhánh
Mô hình tổ chức của chi nhánh Ngân hàng đầu t và Phát triển Đông Đô đợc
xây dựng theo mô hình hiện đại hóa ngân hàng, theo hớng đổi mới và tiên tiến,
phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động của chi nhánh.
Điều hành hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng đầu t và Phát triển Đông Đô là
Giám đốc chi nhánh. Giúp việc cho Giám đốc điều hành chi nhánh có 2 Phó giám
đốc, hoạt động theo sự phân công ủy quyền của Giám đốc chi nhánh theo quy
định. Các phòng ban Chi nhánh Ngân hàng đầu t và Phát triển Đông Đô đợc tổ
chức thành 3 khối bao gồm: khối trực tiếp kinh doanh, khối hỗ trợ kinh doanh và
khối quản lý nội bộ.
Khối trực tiếp kinh doanh bao gồm các phòng sau:
+ Phòng Dịch vụ khách hàng
+ Phòng Tín dụng1,2
+ Phòng Thanh toán quốc tế
+ Tổ Ngân quỹ
+ Phòng Giao dịch 1, 2, 3
Khối hỗ trợ kinh doanh bao gồm các phòng sau:
+ Phòng Kế hoạch nguồn vốn
+ Phòng Thẩm định và quản lý tín dụng
+ Tổ Điện toán
Khối quản lý nội bộ
+ Phòng Tài chính- Kế toán
+ Phòng Tổ chức hành chính
+ Tổ kiểm tra kiểm toán nội bộ
Sơ đồ 2: Cơ cấu bộ máy của Chi nhánh Ngân hàng đầu t và Phát triển Đông Đô
7
Tổ điện toánP.Giao dịch1P.Thẩm định &
quản lý tín dụng
P.Tín dụng1
Giám đốc
Phó Giám đốc1 Phó Giám đốc2
Tổ Kiểm tra
kiểm toán nội bộ
P.Giao dịch2
P.Tổ chức hành
chính
P.Kế hoạch
nguồn vốn
P.Tài chính Kế
toán
Tổ ngân quỹ
P.Tín dụng2
P.Giao dịch3
P.Dịch vụ khách
hàng
P.Thanh toán
quốc tế
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
4. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng trong chi nhánh
4.1 Phòng Tín dụng
Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ tín dụng theo phạm vi đợc phân công theo đúng
pháp quy và các quy trình tín dụng (tiếp thị, tìm kiếm khách hàng, dự án, giới
thiệu sản phẩm, phân tích thông tin; nhận hồ sơ, xem xét quyết định cho vay theo
phân cấp ủy quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định cho vay, bảo lãnh;
quản lý giải ngân, qyản lý, kiểm tra sử dụng các khoản vay, theo dõi thu đủ nợ, đủ
lãi, đến khi tất toán hợp đồng tín dụng) đối với mỗi khách hàng.
Đầu mối tham mu đề xuất với Giám đốc chi nhánh, xây dựng văn bản hớng
dẫn chính sách, phát triển khách hàng, quy trình tín dụng phù hợp với điều kiện
8
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
của chi nhánh, đề xuất hạn mức tín dụng đối với từng khách hàng, xếp loại khách
hàng, xác định tài sản đảm bảo nợ vay (tính pháp lý, định giá, tính khả mại)
Chịu trách nhiệm Marketing tín dụng, bao gồm việc thiết lập, mở rộng, phát
triển hệ thống khách hàng, giới thiệu bán các sản phẩm tín dụng dịch vụ cho
khách hàng, chăm sóc toàn diện, tiếp nhận yêu cầu và ý kiến phản hồi của khách
hàng.
T vấn cho khách hàng sử dụng sản phẩm tín dụng, dịch vụ và các vấn đề khác
có liên quan; phổ biến hớng dẫn, giải đáp thắc mắc cho khách hàng về các quy
định, quy trình tín dụng, dịch vụ của ngân hàng.
Quản lý (hoàn chỉnh, bổ sung, bảo quản, lu trữ, khai thác...) hồ sơ tín dụng
theo quy định; tổng hợp, phân tích, quản lý (thu thập, lu trữ, bảo mật, cung cấp)
thông tin và lập các báo cáo về công tác tín dụng theo phạm vi Phòng đợc phân
công theo quy định.
Phối hợp với các phòng khác theo qui trình tín dụng: tham gia ý kiến và chịu
trách nhiệm về ý kiến tham gia trong qui trình tín dụng, quản lý rủi ro theo chức
năng, nhiệm vụ của phòng.
4.2 Phòng Giao dịch
Mở và quản lý tài sản tiền gửi, tiền vay của các cá nhân, doanh nghiệp hoạt
động hợp pháp tại Việt Nam.
Huy động vốn của các thành phần kinh tế hoạt động hợp pháp tại Việt Nam và
cá nhân dới dạng các loại tiền gửi, tiền tiết kiệm có kỳ hạn và không có kỳ hạn, cả
nội, ngoại tệ và các loại tiền gửi khác. Phát hành các chứng chỉ tiền gửi nh: Kỳ
phiếu, trái phiếu theo thông báo của Giám đốc chi nhánh Ngân hàng đầu t và Phát
triển Đông Đô.
Thực hiện nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trung hạn và các nghiệp vụ bảo lãnh
đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân trong phạm vi đợc Giám đốc Chi nhánh Đông
Đô giao trên cơ sở ủy quyền của Tổng Giám đốc Ngân hàng đầu t và Phát triển
Việt Nam.
9
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
Tổ chức lập, lu trữ, bảo quản hồ sơ khách hàng, hồ sơ tín dụng, bảo lãnh cầm
cố, thế chấp của khách hàng thuộc các thành phần kinh tế đúng quy định.
Thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển tiền trong nớc bằng VNĐ và dịch
vụ phát hành thẻ ATM cho khách hàng.
Thực hiện công tác tiếp thị mở rộng khách hàng.
Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ thông tin, thống kê và báo cáo theo quy định.
Tiếp nhận, quản lý, sử dụng có hiệu quả và an toàn tài sản, công cụ đợc giao.
4.3 Phòng Thanh toán quốc tế
Thực hiện các giao dịch với khách hàng theo đúng quy trình tài trợ thơng mại
và hạch toán kế toán những nghiệp vụ liên quan mà phòng thực hiện trên cơ sở hạn
mức các khoản vay, bảo lãnh đợc phê duyệt, thực hiện các tác nghiệp tài trợ thơng
mại phục vụ giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu cho khách hàng. Thực hiện phát
hành bảo lãnh đối ứng theo đề nghị của Ngân hàng nớc ngoài. Tạo hạn mức và mở
các L/C có ký quỹ 100% vốn của khách hàng. Thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền
quốc tế. Đầu mối thanh toán kiều hối, đầu mối trong việc cung cấp dịch vụ thông
tin đối ngoại.
Chịu trách nhiệm về việc phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh doanh
đối ngoại của chi nhánh, chịu trách nhiệm về tính chính xác, đúng đắn, bỏa đảm
an toàn vốn tài sản của Ngân hàng, khách hàng trong giao dịch kinh doanh đối
ngoại.
Tiếp thị tiếp cận khách hàng, giới thiệu sản phẩm, tiếp thu tìm hiểu nhu cầu sử
dụng dịch vụ khách hàng, trớc hết là dịch vụ liên quan tới đối ngoại, tiếp nhận ý
kiến phản hồi từ khách hàng và đề xuất cách giải quyết, t vấn cho khách hàng về
các giao dịch đối ngoại, hợp đồng thơng mại quôc tế.
4.4 Phòng Dịch vụ khách hàng
Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng (từ khâu tiếp xúc, tiếp
nhận yêu cầu sử dụng dịch vụ của Ngân hàng, hớng dẫn thủ tục giao dịch, mở tài
khoản, gửi tiền rút tiền, thanh toán, chuyển tiền ); tiếp thị giới thiệu snả phẩm
dịch vụ ngân hàng; tiếp nhận các ý kiến phản hồi của khách hàng về dịch vụ, tiếp
10
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
thu, đề xuất hớng dẫn cải tiến để không ngừng đáp ứng sự hài lòng của khách
hàng.
Trực tiếp thực hiện, xử lý, tác nghiệp và hạch toán kế toán các giao dịch với
khách hàng (về mở tài khoản tiền gửi và xử lý giao dịch theo yêu cầu của khách
hàng, các giao dịch nhận tiền gửi, rút tiền, chuyển tiền, thanh toán ) và dịch vụ
khác. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về tình chính xác, đúng đắn của các giao dịch,
đảm bảo an toàn vốn, tài sản của ngân hàng và khách hàng.
Thực hiện việc giải ngân và thu nợ vay của khách hàng vay trên cơ sở hồ sơ tín
dụng đợc duyệt. Thực hiện chiết khấu cho vay cầm cố chứng từ có giá do phòng
hoặc do Ngân hàng đầu t và Phát triển Việt Nam phát hành.
4.5 Phòng Kế hoạch nguồn vốn
Đầu mối quản lý thông tin (thu thập, tổng hợp, quản lý lu trữ, cung cấp) về
việc kế hoạch phát triển, tình hình thực hiện kế hoạch, thông tin kinh tế, thông tin
phòng ngừa rủi ro tín dụng, thông tin về nguồn vốn và huy động vốn, thông tin
khách hàng theo quy định.
Đầu mối, tham mu giúp việc cho Giám đốc chi nhành tổng hợp, xây dựng kế
hoạch kinh doanh, kế hoạch phát triển của chi nhánh hàng năm, trung và dài hạn;
xây dựng chính sách Marketing, chính sách phát triển khách hàng, chính sách huy
động vốn và lãi suất của chi nhánh, chính sách phát triển dịch vụ của chi nhánh, kế
hoạch phát triển mạng lới và các kênh phân phối sản phẩm.
Đầu mối tổng hợp, phân tích, báo cáo, đề xuất về các thông tin phản hồi của
khách hàng. Quản lý các hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh,
trên cơ sở đó xây dựng chính sách giá cả cho các sản phẩm dịch vụ.
Trực tiếp quản lý cân đối nguồn vốn đảm bảo các cơ cấu lớn (kỳ hạn, loại tiền
tệ, loại tiền gửi...) và quản lý các hệ số an toàn theo quy định, đề xuất chính sách
biện pháp, giải pháp phát triển nguồn vốn để đáp ứng yêu cầu phát triển tín dụng
của chi nhánh và các biện pháp giảm chi phí vốn để góp phần nâng cao lợi nhuận.
Hớng dẫn, phổ biến, lu trữ các văn bản pháp quy, chế độ. Tham mu t vấn cho
Giám đốc, các phòng nghiệp vụ về việc soạn thảo, đàm phán, ký kết hợp đồng,
11
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
những vấn đề giải quyết tố tụng trực tiếp đảm bảo quyền lợi hợp pháp của chi
nhánh.
4.6 Phòng Tổ chức hành chính
Tham mu cho Giám đốc và hớng dẫn cán bộ thực hiện các chế độ chính sách
của pháp luật về trách nhiệm quyền lợi của ngời sử dụng lao động và ngời lao
động. Phối hợp với các phòng nghiệp vụ để xây dựng kế hoạch phát triển mạng l-
ới, thành lập giải thể các đơn vị trực thuộc của Chi nhánh. Đầu mối đề xuất, tham
mu với Giám đốc chi nhánh về xây dựng và thực hiện kế hoạch nguồn nhân lực
phù hợp với hoạt động và điều kiện cụ thể của chi nhánh.
Quản lý sắp xếp, theo dõi, bảo mật hồ sơ lý lịch các bộ nhân viên, quản lý trực
tiếp thực hiện chế độ tiền lơng, chế độ bảo hiểm của cán bộ nhân viên.
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo của Chi nhánh, bố trí cán bộ
nhân viên tham dự các khóa đào tạo theo quy định.
Thực hiện công tác hành chính, công tác hậu cần cho chi nhánh phục vụ hoạt
động kinh doanh. Chịu trách nhiệm đảm bảo điều kiện vật chât, đảm bảo an ninh
cho hoạt động chi nhánh, đảm bảo điều kiện làm việc và an toàn lao động cho cán
bộ công nhân viên; trực tiếp quản lý, mua sắm, bảo quản tài sản bảo đảm sử dụng
có hiệu quả và tiết kiệm theo qui định.
4.7 Phòng Kiểm tra nội bộ
Xây dựng trình Giám đốc duyệt chơng trình, kế hoạch, kiểm tra nội bộ tại chi
nhánh. Thực hiện giám sát hoạt động và kiểm tra trực tiếp tại đơn vị theo kế hoạch
đợc duyệt. Kiểm tra việc chấp hành quy chế điều hành của Giám đốc chi nhánh
đối với các phòng, tổ chi nhánh. Thực hiện giám sát độc lập việc tuân thủ các
chuẩn mực kế toán và quy định của nhà nớc và của ngân hàng trong quá trình lập
báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính của chi nhánh.
Xem xét, trình Giám đốc giải quyết các đơn th khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm
quyền của giám đốc theo quy định của pháp luật.
Phát hiện những thỏa thuận vi phạm pháp luật hay những thỏa thuận trái với
quy định của Ngân hàng đầu t và Phát triển Việt Nam làm thiệt hại quyền lợi
12