Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kĩ thuật và tổ chức bộ máy quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thương mại và vận tải hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.23 KB, 37 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI MỞ ĐẦU
Qua bốn năm học tập tại trường Đại học kinh tế quốc dân em được các thầy
cô giáo truyền đạt những kiến thức rất cơ bản về chuyên ngành Kế toán.
Nhằm nâng cao tính ứng dụng linh hoạt kiến thức đã được đào tạo bài bản
trong nhà trường vào thực tiễn Doanh ngiệp, kỳ thực tập tốt nghiệp tại Công ty cổ
phần Thương mại & Vận tải Hà Nam là một ứng dụng hiệu quả và cũng là một
thách thức đối với một sinh viên mới qua đào tạo.
Tại Công ty cổ phần Thương mại & Vận tải Hà Nam em được Ban lãnh đạo
Công ty , Lãnh đạo Phòng tổ chức kế toán chỉ bảo giúp đỡ tận tình và được thể hiện
thực tế như một kế toán viên của doanh nghiệp. Thông qua tiếp cận hệ thống tổ
chức doanh nghiệp, chỗi quy trình điều hành, qui trình hạch toán và các qui chế tài
chính doanh nghiệp và đặc biệt được em được làm thực tế từ phân loại hồ sơ chứng
từ đến hạch toán kế toán trên hệ thống phần mềm ASIA của Công ty . Qua đó giúp
em tự tin về kiến thức đã được Thầy, Cô giáo truyền đạt và các Anh, Chị tại doanh
nghiệp hướng dẫn thực tiễn để hoàn thành tốt chuyên đề thực tập tốt nghiệp mà
được cô giáo giao .
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT
VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ
VẬN TẢI HÀ NAM
SV: Ngô Ngọc Diệp
Lớp: Kế toán tổng hợp 50D
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI HÀ NAM
Công ty cổ phần Thương mại và Vận tải Hà Nam được thành lập theo giấy
phép đăng ký kinh doanh số 0103019850 do Sở kế hoạch đầu tư Thành phố Hà Nội
cấp ngày 02 tháng 10 năm 2002 với số vốn điều lệ ban đầu 15.000.000.000 VND.
Công ty Hà Nam là một pháp nhân hoạt động theo hình thức cổ phần với ngành


nghề kinh doanh chính:
- Vận tải ôtô
- Dịch vụ vận tải trong và ngoài nước
- Kinh doanh kho bãi Logistics
- Kinh doanh thương mại: Buôn bán phương tiện, thiết bị vận tải
Văn phòng Công ty được đặt tại vị trí đắc địa thuận lợi giao thông đường bộ
gần cầu Thanh Trì, cầu Vĩnh Tuy và gần trung tâm quận Hai Bà Trưng.
Công ty có tổng số 30 cổ đông sang lập trong đó có 3 cổ đông là tổ chức
chiếm 67% vốn điều lệ. Các cổ đông của Công ty là những doanh nghiệp hàng đầu
trong lĩnh vực vận tải, logistics: Vinafco, Vijaco và Công ty cổ phần vận tải hàng
hải Hà Nội. Các cổ đông sáng lập từ tổ chức đến các cá nhân đều nắm giữ những vị
trí quan trọng và nhiều kinh nghiệm trong ngành vận tải logistics.
Ngay sau khi thành lập Công ty đã đi vào hoạt động đầu tư 10 xe đầu kéo
container và 10 xe tải thùng trọng tải lớn sẵn sàng hoạt động phục vụ vận chuyển
cho những nhà sản xuất, phân phối hàng hóa trên toàn quốc.
Ban điều hành Công ty là những cán bộ có nhiều năm kinh nghiệm vận tải
logistics và sự kết nối với đội ngũ cán bộ công nhân viên được tuyển chọn thế hệ trẻ
đã được đào tạo chuyên nghiệp về vận tải logistics trong các trường đại học Giao
thông vận tải, Ngoại thương, Kinh tế quốc dân.
Hệ thống công nghệ được đầu tư với những hệ thống tin học quản lý điều
hành đồng bộ và tiên tiến. Hệ thống phần mềm Quản lý phương tiện, JPS, Hệ thống
phần mềm kế toán ASIA hệ thống phần mềm quản trị kinh doanh và qui trình điều
hành quản lý được xây dựng phù hợp với qui mô và tầm chiến lược dài hạn của
Công ty.
Song song với đầu tư phương tiện, văn phòng, công nghệ và nhân sự là hệ thống
SV: Ngô Ngọc Diệp
Lớp: Kế toán tổng hợp 50D
Báo cáo thực tập tổng hợp
khách hàng được hình thành và ký kết là những những doanh nghiệp, nhà sản xuất, phân
phối hàng hóa uy tín như: Sơn tường ICI – Akzo nobell; Sữa cô gái Hà lan – Dutchlady;

Vỏ lon thực phẩm – Crown, Rexam Halacan; Hàng điện tử - Canon. Các yếu tố cho hình
thành Công ty vận hành hệ thống ngay từ giữa tháng 10 năm 2002
Qua 10 năm hoạt động Công ty cổ phần Thương mại & Vận tải Hà Nam đã
có một vị trí quan trọng trong thị trường vận chuyển logistics HANAM JSC đã là
thành viên của “Hiệp hội giao nhận Việt Nam” VIFFAS .
Nguồn lực của công ty tăng trưởng không ngừng số lượng phương tiện công
ty đầu tư đã lên tới gần 100 phương tiện chủng loại phong phú bao gồm: đầu kéo
container, xe tải thùng từ 5 tấn đến 20 tấn. Kho bãi đã đầu tư theo tầm chiến lược
đến năm 2012 diện tích kho lên tới 50.000 m2 với kết cấu hiện đại. Vốn điều lệ năm
2012 tăng 4 lần và đạt 60.000.000.000 VND.
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI HÀ NAM.
1.2.1. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Thương mại và Vận tải Hà Nam.
- Khai thác tối đa thế mạnh và tiềm năng trong lĩnh vực vận tải, trở thành Công
ty vận tải hàng đầu với dịch vụ tiện lợi, phát triển ổn định, bền vững và không
ngừng lớn mạnh.
- Định vị và phát triển công ty sánh ngang bằng với các công ty vận tải lớn
như Gemadep, Dragon Logistics…và góp phần phát triển hơn nữa dịch vụ logistics
tại Việt Nam
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty Cổ phần Thương
mại và Vận tải Hà Nam
a) Sản phẩm của công ty
Công ty Hà Nam tích cực phát triển ngành vận tải logistics để khai thác thế
mạnh về kiến thức, kinh nghiệm và quan hệ trên thị trường vận tải. Công ty đã đưa
ra thị trường sản phẩm dịch vụ logistics có uy tín và chất lượng cao được các khách
hàng trong nước cũng như các doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động kinh doanh
tại Việt Nam. Sản phẩm chính của công ty bao gồm hai hoạt động chủ yếu là: dịch
vụ vận chuyển và lưu giữ hàng hóa được tiến hành liên tục và nhịp nhàng thành một
chuỗi khép kín bao gồm:
SV: Ngô Ngọc Diệp

Lớp: Kế toán tổng hợp 50D
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Vận chuyển nguyên liệu cung cấp tận nhà máy cho sản xuất
- Vận chuyển sản phẩm từ nơi sản xuất đến tổng kho, trung tâm logistics
- Lưu trữ, bảo quản hàng hóa tại kho, tổng kho Trung tâm logistics
- Xếp dỡ hàng hóa tại kho, tổng kho Trung tâm logistics
- Quản lý hàng hóa, thực hiện các dịch vụ 3PL cho khách hàng
b) Môi trường kinh doanh
Đất nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa, phát triển cơ
sở hạ tầng là một nhu cầu tất yếu. Trong đó, vận tải đặc biệt là vận tải đường bộ
đang không ngừng phát triển với chỉ số lợi nhuận trên doanh thu đạt 22% đã thu hút
một lượng lớn các công ty thành lập và phát triển trong lĩnh vực này. Điều đó vừa là
cơ hội vừa tạo nên thách thức về cạnh tranh đối với sự phát triển của công ty.
Công ty xác định thị trường hiện tại và mục tiêu là các tập đoàn, nhà máy sản
xuất sản xuất sản phẩm tiêu dùng giá trị sản phẩm cao, sản lượng lớn, hội tụ được
các dịch vụ tiện ích của Công ty Vận tải, phân phối lưu kho và quản lý kho hàng.
c) Nguồn nguyên vật liệu
Dầu Diesel là những nguyên vật liệu chính công ty sử dụng cho các phương
tiện vận tải trong hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải. Nhà cung cấp nhiên liệu là
các công ty kinh doanh xăng dầu trong nước. Nhìn chung cung cấp nhiên liệu xăng
dầu ổn định về số lượng. Giá cả xăng dầu được thực hiện theo quy định của Nhà
nước. Theo ước tính thì chi phí nhiên liệu chiếm khoảng 35%-40% trong giá thành
vận chuyển. Do vậy, khi giá xăng dầu có biến động, sẽ ảnh hưởng lớn tới chi phí
kinh doanh và giá thành vận chuyển của công ty.
Nhận thức rõ giá nguyên liệu có ảnh hưởng lớn tới giá cước vận tải từ đó ảnh
hưởng tới doanh thu, lợi nhuận của công ty, công ty đã áp dụng những biện pháp
kinh tế và kĩ thuật nhằm quản lý chi phí nguyên vật liệu một cách hợp lý, tiết kiệm.
Cụ thể, công ty xây dựng hệ thống định mức tiêu hao phù hợp cho từng tàu, thực
hiện kiểm soát chặt chẽ quy trình cung ứng và sử dụng nhiên liệu trên từng phương
tiện.Nhờ những biện pháp tích cực từ phía công ty trong việc kiểm soát tác động

của biến động giá dầu lên hoạt động kinh doanh, tỷ trọng chi phí nguyên, nhiên vật
liệu trong giá thành vẫn giữ ở mức độ phù hợp.
1.2.3. Đặc điểm quy trình sản xuất- kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương
mại và Vận tải Hà Nam
Quy trình sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm 2 quy trình chủ yếu:
SV: Ngô Ngọc Diệp
Lớp: Kế toán tổng hợp 50D
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Quy trình vận chuyển hàng hóa
- Quy trình lưu trữ hàng hóa
SV: Ngô Ngọc Diệp
Lớp: Kế toán tổng hợp 50D
Báo cáo thực tập tổng hợp
Sơ đồ 01: Quy trình vận chuyển hàng hóa
SV: Ngô Ngọc Diệp Lớp: Kế toán tổng hợp 50D
Báo cáo thực tập tổng hợp
Sơ đồ 02: Quy trình lưu trữ hàng hóa
SV: Ngô Ngọc Diệp Lớp: Kế toán tổng hợp 50D
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI HÀ
NAM
Hình thức là công ty cổ phần nên bộ máy quản lý của công ty Vận tải Hà
Nam được thiết kế theo mô hình chung của các công ty cổ phần trong nước và trên
thế giới. Thêm vào đó, bản chất là công ty trong lĩnh vực vận tải đường bộ nên địa
bàn kinh doanh rộng lớn trải khắp chiều dài đất nước, để phát huy tối đa hiệu quả
quản lý, công ty đặt phòng dịch vụ vận tải và trung tâm logistics tại hai đầu trung
tâm của đất nước là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh với chức năng là hai trung
tâm lợi nhuận. Bộ máy quản lý của công ty bao gồm:
 Hội đồng quản trị (HĐQT): là cơ quan có thẩm quyền cao nhất, quyết định

những vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của công ty, định hướng
cho sự phát triển chiến lược trung và dài hạn của công ty. HĐQT bao gồm 5
thành viên: chủ tịch HĐQT, Phó chủ tịch HĐQT và các thành viên.
 Ban kiểm soát (BKS):
Nhằm đảm bảo tính minh bạch, trung thực trong quá trình hoạt động và tăng
cường hiệu quả công tác quản lý, HĐQT thành lập BKS kiểm soát gồm 03
thành viên trong đó có một trưởng ban kiểm soát và 02 ủy viên. BKS xây
dựng kế hoạch định kỳ việc kiểm tra, kiểm soát hoạt động của BGĐ, và các
đơn vị trực thuộc các bộ phận trong công ty, trình HĐQT. Trên cơ sở kế
hoạch đề ra, BKS thực hiện các kế hoạch kiểm tra kiểm soát đã được phê
duyệt và thực hiện các cuộc kiểm tra đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch hoặc
phó chủ tịch HĐQT. Sau đó, BKS trình lên HĐQT kết quả công tác kiểm
soát và kiến nghị kịp thời phương án giải quyết các vấn đề, khó khăn còn tồn
tại.
 Ban giám đốc (BGĐ): bao gồm: Tổng giám đốc, 2 phó giám đốc phụ trách
miền Bắc và Nam.
+ Giám đốc công ty : là người đại diện theo pháp luật của công ty,có
quyền điều hành mọi hoạt động của công ty,và chịu trách nhiệm trước
HĐQT về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
+ Các phó giám đốc công ty: Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị
SV: Ngô Ngọc Diệp
Lớp: Kế toán tổng hợp 50D
Báo cáo thực tập tổng hợp
và Giám đốc công ty.Thay mặt giám đốc trong công tác đối nội, đối
ngoại, kí kết hợp đồng, văn bản khi được Giám đốc ủy quyền; Giao
việc và thực hiện công tác kiểm tra với cấp dưới …cùng với giám đốc
công ty bổ nhiệm các chức danh trong công ty.
 Các phòng ban chức năng: Các phòng ban chức năng hỗ trợ, giúp việc cho
BGĐ về chuyên môn, nghiệp vụ. bao gồm: Phòng Marketing, Phòng quản trị
hành chính- pháp chế, phòng dịch vụ vận tải, phòng vận tải, trung tâm

logistics.
 PHÒNG MAKETING
Một trong những phòng quan trọng quyết định đến doanh số, doanh thu công ty
và các chiến lược phát triển khách hàng cả về chiều rộng và chiều sâu, tham mưu cho
ban Tổng giám đốc và thực hiện: Chiến lược PR - tầm nhìn HANAM SJC, đưa thương
hiệu công ty đến cộng đồng doanh nghiệp trên toàn quốc và các nước làng giềng ; xây
dưng và chăm sóc hệ thống khách hàng; phân loại và đánh giá các khách hàng tiềm
năng, khách hàng truyền thống; lấy ý kiến khách hàng hàng kỳ phân tích và đánh giá
sự thỏa mãn của khách hàng về chất lượng dịch vụ công ty. Để từ đó xây dựng kế
hoạch kinh doanh hàng tháng, quý, năm và các kế hoạch doanh thu dài hạn; điều phối
nguồn hàng hóa, dịch vụ về các phòng ban kinh doanh để triển khai thực hiện.
 PHÒNG QUẢN TRỊ HÀNH CHÍNH – PHÁP CHẾ
Có nhiệm vụ hỗ trợ các công việc mang tính chất hành chính văn phòng: như
soạn thảo các văn bản, quyết định, hợp đồng…., lưu trữ và quản lý tài liệu. Là
phòng tham mưu cho ban tổng giám đốc và thực hiện các công tác tuyển dụng và
đào tạo nguồn nhân lực; chính sách và các chế độ lương thưởng công nhân viên
trong công ty; chính sách đối nội, đối ngoại công ty; chính sách chất lượng; xây
dựng và tạo môi trường làm việc thân thiện và giám sát việc thực hiện văn hóa kinh
doanh công ty.
Trực tiếp giải quyết sự vụ khiếu nại trong nội bộ và các vấn đề pháp chế liên
quan đến hoạt động công ty đặc biệt các thương vụ trong vận chuyển hàng hóa.
 PHÒNG DỊCH VỤ VẬN TẢI
SV: Ngô Ngọc Diệp
Lớp: Kế toán tổng hợp 50D
Báo cáo thực tập tổng hợp
Tham mưu cho BGĐ về mục tiêu và kế hoạch trung dài hạn hoạt động dịch
vụ vận tải Bắc Nam – Nam Bắc .
Thực hiện hoạt động dịch vụ vận tải Bắc – Nam – Bắc, phối hợp giữa hai
phòng vận tải Bắc – Nam và hệ thống nhà thầu đường biển, đường bộ, cảng biển,
doanh nghiệp xếp dỡ và đường sắt thực hiện yêu cầu vận chuyển door to door cho

khách hàng .
Lập phương án cho từng thương vụ dịch vụ vận tải. Thu thập hồ sơ tài liệu
lên quyết toán thanh toán với phòng Tài chính Kế toán từng thương vụ , dịch vụ
hoàn thành.
Phối hợp chặt chẽ với phòng Marketing, Phòng vận tải và các trung tâm tiếp
vận khớp nối chuỗi logistics triển khai phần dịch vụ theo phân cấp .
 PHÒNG VẬN TẢI BẮC VÀ NAM
Tham mưu cho BGĐ công ty về các định mức phí vận tải ô tô bao gồm: Định
mức nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, hệ thống định vị GPGS, qui trình
quản lý phương tiện, người lái.
Cập nhật, nghiên cứu và áp dụng luật giao thông đường bộ đảm bảo an toàn
vận chuyển cho người lái, hàng hóa và phương tiện vận tải.
Nhận hồ sơ khách hàng thực hiện điều độ vận tải phân phối cho khách hàng
hàng ngày, tổng kết, đánh giá và thanh toán phí hàng tháng; đảm bảo đủ các yếu tố:
an toàn - đủ khối lượng - đúng tiến độ vận chuyển.
Quản lý phương tiện đạt số ngày xe tốt, xe vận doanh, quãng đường xe chạy
bình quân theo tiêu chẩn định mức công ty.
Quân tâm và điều hành lái, phụ xe và bộ phận sửa chữ đảm bảo an toàn về
con người, phương tiện và hàng hóa đáp ứng yêu cầu khách hàng.
SV: Ngô Ngọc Diệp
Lớp: Kế toán tổng hợp 50D
Báo cáo thực tập tổng hợp
 TRUNG TÂM LOGISTICS BẮC VÀ NAM
Tham mưu cho ban tổng giám đốc về qui trình quản lý kho hàng, sơ đồ xếp
hàng , khai thác hết năng lực kho qua hệ thống.
Thực hiện quản lý và khai thác hết tỷ lệ lấp đầy kho theo mục tiêu kế hoạch
và các qui định công ty.
Hướng dẫn cho khách hàng và nhân viên thực hiện đúng qui trình quản lý
kho hàng và công tác an toàn xếp dỡ, phòng chống cháy nổ.
Thanh quyết toán đầy đủ và báo cáo thường kỳ cho TCKT các chi phí theo

định mức kinh tế kỹ thuật.
 PHÒNG TÀI CHÍNH- KẾ TOÁN
Tham mưu cho Ban tổng giám đốc về lập và kiểm soát việc thực hiện ngân
sách công ty hàng năm,
Thực hiện hạch toán kế toán, báo cáo kế toán theo qui định của nhà nước
Thực hiện phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, lập báo cáo quản trị
theo yêu cầu của Chủ sở hữu và Ban tổng giám đốc Công ty
Tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với qui mô tổ chức doanh nghiệp
Đào tạo và quản lý nhân sự về tài chính kế toán , hướng dẫn các cá nhân ,
đơn vị có liên quan thực hiện các qui định của qui chế tài chính Công ty và các qui
định của nhà nước có liên quan , Hướng dấn qui trình thực hiện luân chuyển và phê
duyệt hồ sơ chứng từ thanh quyết toán cho các đối tượng kế toán .
Thực hiện các công tác khác do Ban tổng giám đốc chỉ định hoặc các yêu
cầu HĐQT giao .
Mô hình tổ chức bộ máy của công ty được minh họa theo sơ đồ sau:
SV: Ngô Ngọc Diệp
Lớp: Kế toán tổng hợp 50D
Báo cáo thực tập tổng hợp
Sơ đồ 03: Mô hình bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần Thương Mại và Vận tải Hà Nam
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI
HÀ NAM.
1.4.1 Phân tích tình hình tài chính
SV: Ngô Ngọc Diệp Lớp: Kế toán tổng hợp 50D
Báo cáo thực tập tổng hợp
SV: Ngô Ngọc Diệp Lớp: Kế toán tổng hợp 50D
Báo cáo thực tập tổng hợp
SV: Ngô Ngọc Diệp Lớp: Kế toán tổng hợp 50D
Báo cáo thực tập tổng hợp
Qua bảng những số liệu thể hiện trên bảng phân tích trên, chúng ta rút ra một số đánh giá về tình hình tài chính của công ty Hà
Nam như sau:

Tổng tài sản của công ty năm 2011 tăng 23,4 tỷ so với năm 2010 tương ứng là 19,4%, là do tác động của 2 nhân tố:
- Tài sản ngắn hạn của công ty tăng thêm 10,2 tỷ tương ứng là 18,31% là do sự tăng mạnh của các khoản nợ phải trả từ
khách hàng tăng 10,8 tỷ trong khi tiền và các khoản tương đương tiền giảm 3 tỷ.
-Trong khi đó, tài sản dài hạn của công ty tiếp tục được đầu tư thêm 13,2 tỷ tương ứng là tăng 19,4%, khiến cho tỷ trọng tài
sản dài hạn trên tổng tài sản tăng nhẹ 0,42%. Ta có thể thấy quy mô cũng như tốc độ tăng của tài sản dài hạn đều nhanh hơn quy
mô và tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn, điều này chứng tỏ doanh nghiệp đang có xu hướng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
-Về mặt có cấu, do đặc thù là doanh nghiệp vận tải, vốn đầu tư ban đầu không quá lớn; tỷ trọng tài sản dài hạn mà chủ yếu là
tài sản cố định chiểm 54,33%, cách biệt không đáng kể so với tài sản ngắn hạn là khá phù hợp với đặc thù kinh doanh của doanh
nghiệp.
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp cuối năm 2011 đạt 144,3 tỷ tăng 23,4 tỷ so với đầu năm.Trong đó:
-Mặc dù nợ phải trả tăng 5,9 tỷ (8,04%) nhưng lại chậm hơn tốc độ tăng của nguồn vốn do đó tỷ trọng nợ phải trả trên tổng
nguồn vốn có xu hướng giảm 5,78%
- Vốn chủ sở hữu tăng 17,5 tỷ tương ứng 36,99%. Tốc độ tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp khá nhanh cả về quy mô
cũng như cơ cấu, nguồn chủ yếu từ lợi nhuận của hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại.
Sự thay đổi về lượng của tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu đã làm cơ cấu tài sản nguồn vốn
và các chỉ số đánh giá mức độ độc lập tài chính và khả năng thanh toán thay đổi:
SV: Ngô Ngọc Diệp Lớp: Kế toán tổng hợp 50D
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Cơ cấu nợ phải trả của doanh nghiệp có xu hướng giảm từ 60,75% năm 2010 xuống còn 54,97%. Tương ứng sẽ làm cho
doanh nghiệp tự chủ hơn về tình hình tài chính. Năm 2011 tỷ số này đạt 0,45 lần ở mức độ bình thường. Bên cạnh đó, hệ số tựu tài
trợ TSDH của công ty cũng tăng nhẹ 1,09%. Xét trong mối quan hệ với tình hình tài chính vĩ mô năm 2011, môi trường kinh
doanh biến động và rủi ro, vì vậy việc tăng tính tự chủ tài chính là một quyết định sáng suốt của nhà quản trị doanh nghiệp.
-Tính độc lập tài chính của doanh nghiệp tăng đồng nghĩa với khả năng thanh toán tổng quát doanh nghiệp được cải thiện.
Năm 2011 hệ số khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp là 1,82 lần tăng 0,18 lần so với năm 2010. Như vậy doanh nghiệp
có 1,82 đồng tài sản để thanh toán 1 đồng nợ phải trả. Tuy nhiên thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và khả năng thanh toán
nhanh của doanh nghiệp lại có xu hướng giảm nhẹ nhưng đều thấp hơn 1. Doanh nghiệp cần có biện pháp tăng quỹ tiền mặt, cải
thiện khả năng thanh khoản tránh rủi ro về tài chính.
1.4.2. Phân tích kết quả kinh doanh.
Năm 2011 doanh thu tăng thêm là 8,3 tỷ tương ứng 3,42% trong khí đó chi phí cũng tăng 8,2 tỷ làm cho lợi nhuận sau thuế
chỉ tăng 32,8 triệu tương ứng 2,59%.

Hệ số sinh lợi của doanh thu rất thấp chỉ đạt 0,52%-0,53% trong khi chỉ số trung bình ngành vận tải đường bộ là 21%. Hệ số
sinh lời của tài sản và vốn chủ sở hữu thấp và có xu hướng giảm. Năm 2011, ROE chỉ đạt 2% trong khi trung bình ngành là 19%.
Qua bảng phân tích trên ta có thể thấy tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không khả quan, mặc dù có tăng
trưởng về lợi nhuận song tỷ lệ sinh lời lại rất thấp. Doanh nghiệp cần có phương án kiểm soát chi phí thích hợp để làm tăng hiệu
quả sử dụng vốn và tài sản.
SV: Ngô Ngọc Diệp Lớp: Kế toán tổng hợp 50D
Báo cáo thực tập tổng hợp
SV: Ngô Ngọc Diệp Lớp: Kế toán tổng hợp 50D
Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN 2
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI HÀ NAM
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI VÀ VẬN TẢI HÀ NAM
2.1.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Mô hình kế toán của công ty được xây dựng trên đặc thù tổ chức bộ máy quản
lý theo địa bàn kinh doanh. Để tăng tính hiệu quả cho hoạt động kinh doanh nhưng
đồng thời vẫn tuân thủ các nguyên tắc nhất định tổ chức và đặc biệt là vấn đề bất
kiêm nhiệm . Hiện tại tình hình tổ chức nhân sự tại phòng kế toán gồm: 06 người
- 01 Kế toán trưởng
- 01 Kế toán tổng hợp
- 04 Kế toán viên: + 02 Kế toán đơn vị
+ 01 Kế toán thanh toán
+ 01 Thủ quỹ
Mối liên hệ giữa các vị trí trong bộ máy kế toán được minh hoạ trên sơ đồ 05
SV: Ngô Ngọc Diệp
Lớp: Kế toán tổng hợp 50D
Báo cáo thực tập tổng hợp
SƠ ĐỒ 05: MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI HÀ NAM
SV: Ngô Ngọc Diệp Lớp: Kế toán tổng hợp 50D

Kế toán trưởng
Kế toán tổng
hợp
Kế toán tại đơn
vị miền Bắc
Kế toán tại đơn
vị miền Nam
Thủ quỹ
Kế toán thanh
toán
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.1.2. Nhiệm vụ của từng vị trí trong bộ máy kế toán
Với tổ chức bộ máy doanh nghiệp phân tán trên các vùng miền trên cả nước,
Ngoài bộ máy kế toán đặt tại văn phòng còn có hệ thống kế toán thống kê đặt tại
các phòng, trung tâm logistics có nhiệm vụ thu thập hồ sơ chứng từ thanh quyết
toán gửi kế toán phụ trách các đơn vị hồ sơ chứng từ, tài liệu kế toán được phân
loại, kiểm soát và tổ chức hạch toán tại phòng tài chính kế toán.
Cụ thể hóa chức năng nhiệm vụ của bộ máy kế toán đối với từng vị trí được
thể hiện như sau:
 Kế toán trưởng:
Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán phù hợp với tổ chức kinh doanh
công ty, không ngừng cải tiến tổ chức bộ máy kế toán. Thực hiện bồi dưỡng đào tạo
tại chỗ , cử đi đào tạo nâng cao trình độ hệ thống nhân viên Tài chính- Kế toán
Tổ chức ghi chép tính toán phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ
các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh , tình hình biến động tài sản, nguồn vốn và
kết quả sản xuất kinh doanh Công ty.
Tính toán và trích nộp đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ của công ty với các
khoản thuế nộp Ngân sách nhà nước, các quĩ dự phòng và thanh toán đầy đủ các
khoản công nợ phải thu và phải trả.
Phản ánh và báo cáo kịp thời, đúng chế độ kết quả kiểm kê tài sản hàng kỳ

và đề xuất các biện pháp khắc phục cho các trường hợp thất thoát tài sản, tiền vốn
Công ty
Lập đầy đủ, đúng hạn các báo cáo kế toán và quyết toán tài chính Công ty
theo qui định nhà nước hiện hành và yêu cầu ban BGĐ và HĐQT
Tổ chức bảo vệ việc chấp hành công tác tài chính kế toán doanh nghiệp trước
các tổ chức kiểm toán, kiểm soát nội bộ , cơ quan thuế và các cơ quan lien quan
Tổ chức bảo quản , lưu trữ tài liệu kế toán , giữ bí mật thong tin kế toán
Tổ chức phân tích việc thực hiện kế hoạch ngân sách Công ty hàng kỳ hàng
năm nhằm phát hiện và tham mưu cho ban Tổng giám đốc điều chỉnh các kế hoạch
kinh doanh hiệu quả giảm thiểu rủi ro thất thoát thua lỗ .
Kiểm soát, kiểm tra các đơn vị và cá nhân trong Công về việc việc chấp hành
thực hiện bảo vệ tài sản, tiền vốn Công ty. Việc chấp hành và tuân thủ qui chế tài
chính; Chấp hành định mức kinh tế kỹ thuật, qui trình kinh doanh liên quan đến
kinh tế tài chính Công ty, Các chế độ, chính sách với người lao động.
SV: Ngô Ngọc Diệp
Lớp: Kế toán tổng hợp 50D
Báo cáo thực tập tổng hợp
 Kê toán tổng hợp :
Kiểm soát hệ thống tài khoản, tuân thủ việc hạch toán kế toán theo đúng các
chuẩn mực kế toán nhà nước ban hành và các qui định của Công ty
Kiểm soát việc thực hiện hạch toán của kế toán viên trong tổ chức bộ máy kế
toán Công ty hàng ngày, phát hiện sai sót trong hạch toán kế toán và yêu cầu kế
toán viên thực hiện điều chỉnh sửa chữa khắc phục
Kiểm soát số liệu các bộ phận thông qua kế toán chuyên quản phân tích tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh kết quả kinh doanh từng bộ phận , báo cáo thực
hiện ngân sách từng bộ phận trên hệ thống phần mềm phân tích và tham mưu cho
Kế toán trưởng và lãnh đạo bộ phận phòng ban về việc thực hiện ngân sách hàng kỳ
báo cáo các vấn đề được phát hiện sai phạm của đơn vị, cá nhân ngoài phạm vi giải
quyết của mình cho lãnh đạo phòng và BGĐ xem xét giải quyết.
Thực hiện các bút toán phân bổ, trích khấu hao tài sản, kết chuyển và các bút

toán tổng hợp khác
Cùng lãnh đạo phòng thực hiện bảo vệ số liệu kế toán trước, kiểm toán, cơ
quan thuế và cơ quan quản lý nhà nước khác
Thực hiện lập báo cáo tài chính theo định kỳ theo qui định nhà nước , Lập
báo cáo quản trị hàng tháng theo yêu cầu của Kế toán trưởng và Ban tổng giám đốc
Lưu trữ các hồ sơ chứng từ có liên quan và kiểm soát việc thực hiện lưu trữ
chứng từ của các nhân viên
 Kế toán đơn vị :
Thu thập hồ sơ chứng từ từ đơn vị phòng ban , trung tâm
Kiểm soát phân loại và tổ chức hạch toán kế toán
Lập hồ sơ thanh toán cho khách hàng, nhà cung cấp dịch vụ , thanh toán tạm
ứng và các chế độ cho cán bộ nhân viên đơn vị quản lý. Theo dõi và đôn đốc công
nợ khách hàng, nhà thầu, công nợ tạm ứng .
Theo dõi doanh thu , chi phí theo khoản mục phí của đơn vị; lập báo cáo chi
phí sản xuất giá thành sản phẩm của đơn vị
Mở sổ sách kế toán , nhật ký chung bộ phận phòng ban, và các sổ sách có
liên quan đến đơn vị theo dõi
Lưu trữ hồ sơ chứng từ liên quan
 Kế toán thanh toán
Nhận và kiểm soát chứng từ thanh toán từ thống kê, kế toán đơn vị, lập và
kiểm soát hồ sơ, tài khoản , các thủ tục cần thiết để thanh toán cho khách hàng, nhà
SV: Ngô Ngọc Diệp
Lớp: Kế toán tổng hợp 50D
Báo cáo thực tập tổng hợp
cung cấp và công nhân viên theo đúng qui định.
Thực hiện giao dịch thanh toán bằng chuyển khoản ủy nhiệm chi, séc, lập
phiếu thu chi tiền mặt
Lưu trữ chứng từ ngân hàng, chứng từ tiền mặt, chứng từ thanh toán tạm ứng
 Thủ quĩ :
- Kiểm soát tình hình định mức tồn quỹ tiền mặt và tình hình đảm bảo nhu cầu

tiền mặt.
-Giao dịch nhận tiền từ ngân hàng, nộp tiền vào tài khoản, nhận chứng từ ngân hàng
- Ghi chép sổ quỹ tiền mặt, kiểm kê tiền mặt hàng tuần, tháng. Kiểm tra chéo với
kế toán thanh toán định kì theo tuần( hoặc bất thường) đảm bảo thống nhất giữa sổ
quỹ và số tiền thực tế trong két. Lập báo cáo tình thu chi, báo cáo tồn quỹ
- Tham mưu cho Ban giám đốc và kế toán trưởng nhằm đảm bảo công tác quản
lý quỹ hiệu quả nhất.
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI VÀ VẬN TẢI HÀ NAM
2.2.1. Các chính sách kế toán chung
 Chế độ kế toán áp dụng:
Theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 và thông tư số
244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 hướng dẫn sửa đổi bổ sung chế độ kế toán
doanh nghiệp
 Đơn vị tiền tệ áp dụng:
Đơn vị tiền tệ đang sử dụng trong kế toán tại công ty là: Đồng Việt Nam
 Kì kế toán:
Kì kế toán theo năm dương lịch bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12
 Hình thức kế toán áp dụng:
Doanh nghiệp áp dụng hình thức ghi sổ kế toán: Nhật kí chung
Tổ chức công tác kế toán theo hình thức hỗn hợp: nửa tập trung nửa phân tán
 Phương pháp ghi nhận TSCĐ:
Nguyên tắc ghi nhân TSCĐ hữu hình, vô hình: Theo chuẩn mực kế toán 03,
04 và thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực TT89/2002/TT-BTC ngày
9/10/2002 của Bộ Tài chính; thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009
của Bộ Tài chính. TSCĐ được ghi nhận theo giá gốc, trong quá trình sử dụng
thì TSCĐ được ghi nhận theo nguyên giá, giá trị hao mòn lũy kế và giá trị
còn lại
TSCĐ được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời cả 4 tiêu chuẩn:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản

SV: Ngô Ngọc Diệp
Lớp: Kế toán tổng hợp 50D
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Nguyên giá TSCĐ được ghi nhận một cách đáng tin cậy
- Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm
- Giá trị trên 10 triệu đồng
 Phương pháp khấu hao TSCĐ:
Phương pháp khấu hao TSCĐ: Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đường
thẳng.
 Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí đi vay:
- Chính sách kế toán áp dụng cho chi phí đi vay: Chi phí đi vay được ghi
nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ khi phát sinh, trừ khi được vốn hóa.
Việc vốn hóa chi phí đi vay và giá trị tài sản dở dang được bắt đầu khi phát sinh chi
phí đi vay trong thời gian đầu xây dựng, sản xuất dở dang cho đến khi tài sản đầu tư
đã hoàn thành đưa vào sử dụng
 Phương pháp tính thuế GTGT:
Công ty hạch toán thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
a, Biểu mẫu chứng từ
Hệ thống chứng từ kế toán áp dụng trong doanh nghiệp thực hiện theo đúng
nội dung , phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của Luật Kế toán Nghị định
số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 của Chính phủ, đồng thời căn cứ trên đặc
điểm tài sản, nguồn vốn và hoạt động kinh doanh của công ty, trưởng các bộ phận
kết hợp với phòng kế toán chịu trách nhiệm xây dựng lên các biểu mẫu chứng từ
phù hợp.
Các biểu mẫu chứng từ áp dụng tại công ty Hà Nam hiện tại đã tương đối
hoàn chính, đầy đủ cho từng phần hành, cụ thể và khoa học.
Dưới đây là danh mục chứng từ kế toán áp áp dụng tại công ty:
Số hiệu là cty nghĩ ra ạ?
Sếp xem kỹ bảng này hộ e nhá ^^

Bảng 0 :Danh mục chứng từ kế toán tiền lương
SV: Ngô Ngọc Diệp
Lớp: Kế toán tổng hợp 50D
Báo cáo thực tập tổng hợp
STT TÊN CHỨNG TỪ
TRÁCH NHIỆM
LẬP
Số hiệu
01 Bảng chấm công Trưởng bộ phận 01-LĐTL
02 Bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng Kế toán tổng hợp 02-LĐTL
03 Bảng kế các khoản trích nộp theo lương Kế toán tổng hợp 03-LĐTL
04 Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Kế toán tổng hợp 10-LĐTL
05 Giấy đi đường Nhân viên công ty
SV: Ngô Ngọc Diệp
Lớp: Kế toán tổng hợp 50D
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng 0: Danh mục chứng từ kế toán bán hàng
STT TÊN CHỨNG TỪ TRÁCH NHIỆM
LẬP
01 Đơn đặt hàng Khách hàng,
GSBH
03 Biên bản đối chiếu cước vận chuyển Kế toán đơn vị
04 Biên bản đối chiếu công nợ Kế toán đơn vị
05 Hoá đơn GTGT, hoá đơn dịch vụ Kế toán đơn vị
Bảng 0: Danh mục chứng từ kế toán mua hàng- nhiên liệu
STT TÊN CHỨNG TỪ TRÁCH NHIỆM
LẬP
01 Hóa đơn mua hàng Nhà cung cấp
02 Giấy đề nghị thanh toán Nhân viên lái xe
03 Biên bản đối chiếu công nợ Kế toán đơn vị

SV: Ngô Ngọc Diệp
Lớp: Kế toán tổng hợp 50D

×