Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

XÁC ĐỊNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH Ở BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2011 – 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.42 KB, 34 trang )

MỤC LỤC
I. Tiềm năng phát triển du lịch của tỉnh Bắc Giang
1. Tiềm năng trong phát triển ngành du lịch
Bắc Giang là tỉnh có nhiều tiềm năng về du lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái và
du lịch văn hoá. Nguồn tài nguyên du lịch của Bắc Giang tuy không lớn nhưng rất
phong phú, được chia làm hai loại là: tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du
lịch nhân văn. Đây được coi là thế mạnh của Ngành Du lịch Bắc Giang trong những
năm tới.
1.1 Thế mạnh về du lịch tự nhiên:
Là một tỉnh miền núi, có vị trí địa lý tương đối thuận lợi, nằm trong tiểu vùng
du lịch Trung tâm, thuộc vùng du lịch Bắc Bộ và vùng du lịch phụ cận của Trung
tâm du lịch Hà Nội, Hạ Long, Côn Sơn – Kiếp Bạc. Hệ thống giao thông thuận lợi
cả về đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, gần các cảng biển và sân bay quốc tế. Đó là
điều kiện thuận lợi để du lịch Bắc Giang có khả năng kết nối, mở các tuor, tuyến du
lịch sang các tỉnh bạn và một số vùng lân cận. Địa hình Bắc Giang đa dạng, vừa có
núi cao, trung du xen kẽ đồng bằng. Khí hậu tương đối ôn hoà, ít chịu ảnh hưởng
của bão lụt cũng như hạn hán. Chính vì vậy đã tạo cho Bắc Giang có hệ động, thực
vật phong phú. Điển hình như khu rừng cấm nguyên sinh Khe Rỗ huyện Sơn Động
có hàng trăm loài thực vật, trong đó có nhiều loài quý hiếm như: đinh, lim, sến, táu,
ba kích, nhân sâm… và nhiều loài động vật hoang dã phong phú, như: gấu, khỉ, báo,
hươu và các loài chim…. Ngoài ra, Bắc Giang còn được nhiều du khách biết đến
bởi những danh thắng thiên nhiên nổi tiếng và có giá trị, như: khu du lịch sinh thái
Suối Mỡ, Suối Nước Vàng, rừng nguyên sinh Khe Rỗ, hồ Khuôn Thần, hồ Cấm
Sơn…., cùng hàng trăm ha cây ăn quả đặc sản, như: vải thiều, na, hồng… Với khí
hậu ôn hoà, quanh năm mát mẻ, cảnh quan thiên nhiên đẹp và nguyên sơ, đây là
điều kiện vô cùng thuận lợi cho ngành Du lịch Bắc Giang phát triển các loại hình du
lịch, như: du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch leo núi…
1.2. Thế mạnh về du lịch nhân văn:
Bắc Giang là tỉnh có bề dày văn hoá lịch sử, với 2.337 di tích văn hoá lịch sử
(số liệu kiểm kê đến hết năm 2007), trong đó có 385 di tích được xếp hạng (108 di
1


tích được xếp hạng cấp quốc gia, 277 di tích được xếp hạng cấp tỉnh) và hàng ngàn
lễ hội truyền thống. Bắc Giang tự hào là nơi lưu giữ nhiều dấu tích lịch sử văn hoá
vô cùng quý giá của dân tộc, là nơi ghi lại tinh thần bất khuất chống giặc ngoại
xâm, như: di tích thành cổ Xương Giang, nơi gắn liền với trận quyết chiến chiến
lược tiêu diệt 10 vạn quân Minh (thế kỷ 15), di tích thành cổ nhà Mạc (thế kỷ 16 -
17), di tích khởi nghĩa nông dân Yên Thế (cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20); di tích
Cách mạng Hoàng Vân, Y Sơn (Hiệp Hoà).
Bên cạnh đó, Bắc Giang còn là một trong những địa phương lưu giữ được
nhiều các di tích quý giá về nghệ thuật, như đình, chùa, lăng tẩm… gắn liền với sự
tiếp nhận và truyền bá đạo Phật, như: chùa Đức La một trung tâm phật giáo do Trần
Nhân Tông sáng lập từ thế kỷ 13; chùa Bổ Đà gồm hệ thống di tích cảnh quan, nghệ
thuật cũng là một trung tâm phật giáo (thế kỷ 17 - 18); đình Lỗ Hạnh (Hiệp Hoà)
được mệnh danh là "Đệ nhất kinh Bắc" có từ thế kỷ 16; di tích đình chùa Thổ Hà
(Việt Yên) thế kỷ 17; đình chùa Tiên Lục (Lạng Giang) thế kỷ 17 – và cây Dã Hư-
ơng ngàn năm tuổi …
Nằm trong vùng Kinh Bắc xưa, vùng đất có truyền thống văn hoá lịch sử lâu
đời, hàng năm có nhiều lễ hội cổ truyền được tổ chức ở hầu hết các làng quê trong
tỉnh như: lễ hội chùa Đức La (Yên Dũng), lễ hội chùa Bổ Đà (Việt Yên), lễ hội Tiên
Lục (Lạng Giang), lễ hội Phồn Xương (Yên Thế), lễ hội Xương Giang (TP Bắc
Giang), lễ hội Suối Mỡ (Lục Nam) … Ngoài các lễ hội, Bắc Giang còn là nơi lưu
giữ gần như nguyên vẹn các trò chơi dân gian và những làn điệu dân ca, dân vũ của
các dân tộc khác nhau, như: quan họ chèo, then, sli, lượn, soong hao… Những lễ
hội văn hoá của các dân tộc tỉnh Bắc Giang rất hấp dẫn các nhà nghiên cứu và du
khách thập phương. Bắc Giang còn có những làng nghề truyền thống lâu đời, như:
gốm Thổ Hà, rượu Làng Vân, mây tre đan Tăng Tiến, bánh đa Kế,… Tất cả đang
trên đà khôi phục và phát triển.
Với tiềm năng du lịch phong phú cả về tự nhiên và nhân văn, chính là lợi thế
để đầu tư phát triển. Hệ thống tài nguyên đa dạng và phong phú, có sức hấp dẫn
không những bởi vị trí thuận lợi mà còn bởi tính nguyên khai của môi trường tự
2

nhiên và nhân dân có truyền thống mến khách, mang tính văn hoá dân tộc cao.
Trong bối cảnh mới, nguồn tài nguyên này sẽ trở thành thế mạnh cho chiến lược
phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh và đặc biệt là ngành Du lịch.
2. Các khu du lịch tại Bắc Giang
2.1 Về du lịch sinh thái:
Với địa hình chia cắt mạnh, tạo ra cho Bắc Giang một số thắng cảnh khá hấp
dẫn như:
Khu du lịch sinh thái Suối Mỡ:
Thuộc địa phận xã Nghĩa Phương, huyện Lục Nam, cách thành phố Bắc Giang
30km, cách thủ đô Hà Nội 80km. Quần thể di tích, thắng cảnh Suối Mỡ có các ngôi
đền : Đền Hạ, ĐềnTrung, Đền Thượng đều thờ Thường Ngàn Thánh Mẫu, tương
truyền là công chúa Quế Mỵ Nương, con gái vua Hùng Định Vương, đã có công mở
suối khơi ngồn nước, dạy dân làm ruộng, được nhân dân tôn kính thờ phụng; có
thác Thùm Thùm, Đấu Đong Quân, chùa Hòn Trứng, chùa Hồ Bấc, khu Ba Dinh
Bẩy Nền, đền Trần, bãi Quần Ngựa, đìnhXoan, đền Cổng Xanh và đền Trò.v.v…
Với phong cảnh hữu tình, lại có những nhiều di tích có giá trị hàng ngàn năm lịch
sử, là thế mạnh để Suối Mỡ trở thành khu du lịch sinh thái - văn hóa đặc sắc.
Khu du lịch hồ Khuôn Thần:
Từ thành phố Bắc Giang đi ngược lên vùng Đông Bắc khoảng 40 km, rẽ trái
9km là tới khu du lịch Khuôn Thần, (Lục Ngạn). Hồ Khuôn Thần có diện tích 140
ha, có 5 đảo được trồng thông từ năm 1997. Xung quanh hồ là vùng núi có diện tích
2.283 ha,có khoảng 800 ha rừng( trong đó rừng tự nhiên 300 ha, rừng trồng, rừng
tái sinhvà đồng Cỏ 500ha). Khuôn Thần nổi tiếng bởi vẻ đẹp của hồ và những trang
trại vườn đồi ngút ngàn tầm mắt; là vùng đất lưu giữ nhiều nét đẹp văn hoá của dân
tộc thiểu số như Sán Chỉ, Cao Lan, Nùng, Tày với những điệu hát soong hao, si,
lượn nơi đây còn có đền Từ Mã, thờ danh tướng đời Trần đã được nhà nước
xếphạng di tích văn hoá. Cùng với khu du lịch Khuôn Thần thì du lịch sinh thái
vườn đồi Lục Ngạn sẽ tạo thêm sự thích thú cho du khách bởi những trái ngọt và
mầu xanh của vườn đồi. Nhất là vải thiều Lục Ngạn đã trở thành đặc sản mà du
3

khách cả nước biết đến và đã được xuất khẩu sang một số nước bạn trên thế giới.
Khuôn Thần rất thích hợp với nhiều loại hình du lịch như: nghỉ dưỡng, chữa bệnh,
đặc biệt là du lịch thể thao như chèo thuyền, lướt ván…
Rừng nguyên sinh Khe Rỗ:
Nằm trên địa phận xã An Lạc huyện Sơn Động có diện tích 7.153ha, trong đó
rừng tự nhiên là 5.092ha và rừng trồng là 111ha. Đây là khu rừng nguyên sinh tiêu
biểu nhất không chỉ của Bắc Giang mà còn điển hình cho cả vùng Đông Bắc
Việt Nam. Khu bảo tồn thiên nhiên Khe Rỗ nằm gọn trong lưu vực 2 con suối Khe
Rỗ và Khe Đin. Nơi đây có hệ động thực vật phong phú, đã phát hiện giám định và
lập danh mục 786 loài thực vật thuộc 176 họ, 501 chi, 5 ngành trong đó có 43 loài
quý hiếm ghi trong Sách đỏ, chiếm 13% số loài quý hiếm của cả nước. Có 236 loài
gỗ, phân bố từ 500 đến 800 cây/ha và 225 loài dược liệu như sa nhân, ba kích,
hoàng tinh, mực hoa trắng Ngoài ra ở đây còn có một lượng tài nguyên động vật
khá đa dạng với 51 loài thú thuộc 20 họ, 8 bộ; 102 loài chim thuộc 41 họ, 13 bộ.
Sống rải rác quanh khu vực bảo tồn có 2 bản người Dao. Khu vực hồi sinh thái có
10 bản người dân tộc Tày, Kinh , Cao Lan, Sán Chỉ, Dao. Việc đi lại trong khu bảo
tồn này không dễ dàng, phải đi theo đường mòn vắt qua các sườn núi, hoặc đi bộ
qua các khe suối. Vì vậy nó thực sự là một điểm du lịch hấp dẫn với những du
khách thích mạo hiểm và muốn khám phá sự kỳ thú của thiên nhiên hoang dã.
Khu du lịch sinh thái Tây Yên Tử:
Có diện tích16.466 ha, chủ yếu rừng nguyên sinh của vùng Đông Bắc
Việt Nam có hệ động thực vật rừng nhiệt đới rất phong phú và đa dạng. Nhiều loài
nằm trong sách đỏ Việt Nam đang có nguy cơ tuyệt chủng, nhiều loại thực vật quý
hiếm như: thông, tre, pơmu, trầm hương, ba kích, sa nhân, đinh, lim, lát hoa… Về
động vật: cu li voọc đen, gà tiền, chó sói, rùa vàng, khỉ vàng, cá cóc sần Mẫu Sơn và
rắn hổ mangchúa. Với độ cao trung bình 300-1000 m so với mực nước biển, nhiệt độ
trung bình năm là 22
0
C độ ẩm không khí là 85%, khu du lịch được ưu đãi thừa hưởng
vùng khí hậu bốn mùa mát mẻ cùng những danh lam thắng cảnh tuyệt đẹp, hoang dã

do thiên nhiên ban tặng. Nằm ẩn mình bên sườn Tây của dãy núi vòng cung Yên Tử
4
quanh năm với mây- ngàn- non- nước- sương giăng. Đến với du lịch sinh thái Tây Yên
Tử vào mỗi kỳ nghỉ, bạn sẽ được chiêm ngưỡng ngắm cảnh đẹp và hòa mình vào thiên
nhiên hoang dã giữa rừng đại ngàn như: Thác Giót, Suối nước Vàng, bãi đá Rạn, cây
Trò nâu vợ chồng ( Lục Sơn- Lục Nam)… dẫu chỉ một lần thôi nhưng chắc hẳn bạn sẽ
khó quên được một miền đất còn hoang sơ, huyền bí đầy mộng mơ này.
2.2 Về du lịch văn hóa lịch sử:
Bắc Giang có tới trên 2.000 di tích và hàng ngàn lễ hội truyền thống trải khắp
trên địa bàn toàn tỉnh, tiêu biểu là một số di tích như:
Di tích thành cổ Xương Giang:
Trong cuộc đấu tranh chống giặc phương bắc ở thể kỷ 15, trận đánh Cần
Trạm- Xương Giang đã tiêu diệt 10 vạn quân Minh, chôn vùi mộng xâm lăng của
các đạo quân xâm lược đã mãi mãi đi vào lịch sử chống ngoại xâm, mở ra kỷ
nguyên thái bình cho dân tộc. Di tích nằm ngay tại trung tâm thành phố Bắc Giang,
nhưng do thời gian và chiến tranh phá hủy nên dấu tích của Thành cổ Xương Giang
trên bề nổi không còn nữa, chỉ còn lại bốn tấm bia được dựng tại bốn khu vực cổng
thành năm xưa. Tương lai đây sẽ là điểm du lịch thu hút nhiều khách thăm quan bởi
giá trị văn hóa lịch sử và vị trí thuận lợi của di tích.
Khu Di tích lịch sử cuộc khởi nghĩa Yên Thế:
Cách thành phố Bắc Giang khoảng 30km về phía Đông Bắc, khu di tích nằm
tại địa phận của Thị trấn Cầu Gồ. Đây là nơi dấy binh khởi nghĩa của người anh
hùng áo vải Hoàng Hoa Thám đã lãnh đạo cuộc khởi nghĩa đánh đuổi thực dân
Pháp xâm lược trong suốt 30 năm. Đến nay di tích lịch sử này còn lưu giữ được
nhiều hiện vật quý hiếm tại nhà Trưng bàyHoàng Hoa Thám.
Hàng năm cứ đến ngày 16.3 dương lịch là nhân dân ở khắp các vùng miền
trong và ngoài tỉnh nô nức đến với lễ hội Yên Thế. Có thể nói lễ hội Yên Thế là một
trong những lễ hội lớn nhất của tỉnh Bắc Giang. Bắc Giang đang tích cực cùng với
Cục Di sản văn hóa lập hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ xếp hạng khu di tích
lịch sử khởi nghĩa Yên Thế thành di tích cấp quốc gia đặc biệt.

Chùa Đức La:
5
Chùa Đức La (hay còn được gọi là Vĩnh Nghiêm Tự) nằm cách Thành phố
Bắc Giang 23 km về phía Đông Nam, chùa toạ lạc trên một đối thấp nhìn ra ngã ba
Phượng Nhỡn là nơi hợp lưu của sông Thương và sông Lục Nam, phía trước và sau
chùa là dãy núi Nham Biền và Huyền Đinh án ngữ. Chùa Đức La là trung tâm phật
giáo lớn từ thời Trần, lịch sử của chùa Đức La gắn liền với vị vua Trần Nhân Tông,
là nơi đào tạo các tăng ni phật tử trong cả nước. Đến nay chùa Đức La vẫn mãi là
chốn tổ, là điểm cho du khách đến tham quan vãng cảnh, thắp hương lễ phật. Chùa
Đức La còn thờ 3 vị Trúc Lâm Tam Tổ là Trần Nhân Tông, Pháp Loa và Huyền
Quang. Lễ hội chùa La được tổ chức vào ngày 14 tháng 2 âm lịch hàng năm. Đây là
một trong những lễ hội truyền thống tiêu biểu ở huyện Yên Dũng nói riêng và của
tỉnh Bắc Giang nói chung. Lễ hội chùa La thu hút đông đảo khách thập phương về
dự. Với những giá trị nổi bật đó, năm 1964 chùa Đức La được Nhà nước xếp hạng
là di tích Lịch sử -Văn hoá cấp quốc gia.
Đình Lỗ Hạnh:
Đình Lỗ Hạnh thuộc xã Đông Lỗ huyện Hiệp Hoà, đây là một trong những
ngôi đình có niên đại cổ xưa nhất Bắc Giang và cả nước (thế kỷ XVI). Du khách
đến với đình Lỗ Hạnh có thể tận mắt ngắm nhìn những bức chạm khắc vô cùng tinh
xảo và chiêm ngưỡng bức tranh Bát Tiên, đây là một trong những bức tranh quý
hiếm còn lưu giữ lại đến ngày nay và là hiện vật rất có giá trị trong lịch sử nghệ
thuật Việt Nam. Đình Lỗ Hạnh thờ Phương Dung công chúa và đức thánh Cao Sơn.
Đây là 2 vị thần có công giúp vua Hùng đánh đuổi giặc ngoại xâm, Nhân dân ghi
nhớ công ơn và lập hai vị làm thành hoàng. Đình Lỗ Hạnh được Nhà nước xếp hạng
là di tích cấp quốc gia năm 1990 (thuộc loại hình di tích Kiến trúc-Nghệ thuật).
Cụm di tích Tiên Lục:
Cụm di tích Tiên Lục thuộc xã Tiên Lục huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
Từ thành phố Bắc Giang theo quốc lộ 1A khoảng 10km đến Thị trấn Vôi, rẽ theo
tay trái khoảng 10 km theo đoạn đường Vôi - Tiên Lục là du khách đến với cụm di
tích. Nổi bật trong cụm di tích Tiên Lục là cây Dã hương ngàn năm tuổi rủ bóng

xuống ngôi đình Viễn Sơn. Ngoài ra còn có chùa Quang Phúc, đình Thuận Hoà.
6
Toàn bộ các di tích này đều có niên đại xây dựngvào khoảng thời Nhà Lê (thế kỷ
XVIII), đặc biệt là nghệ thuật chạm khắc tinh xảo trong nội thất các di tích. Chùa
Quang Phúc thờ phật còn lại đình Viễn Sơn, đình Cây Bàng, đền Thánh Cả đều thờ
đức thánh Cao Sơn và Quý Minh. Năm 1989 quần thể di tích Tiên Lục cùng cây Dã
hương đã được tỉnh Bắc Giang xếp hạng là Cụm di tích Kiến trúc - Nghệ thuật.
Bắc Giang còn được du khách biết đến qua những làn điệu dân ca mượt mà,
đằm thắm như hát quan họ, hát then, hát soong hao, hát sli, hát lượn …đã làm nên
những nét văn hóa đặc sắc của đồng bào các dân tộc. Nhưng làn điệu dân ca được
nhiều du khách đặc biệt yêu thích vẫn là hát quan họ. Quan họ Kinh Bắc có 49 làng
cổ, trong đó huyện Việt Yên thuộc Bắc Giang có 5 làng gồm Hữu Nghi, Giá Sơn,
Nội Ninh, Mai Vũ, Sen Hồ. Đây là vốn văn hóa quý của vùng Kinh Bắc nói riêng,
của cả nước nói chung.
Đến Bắc Giang, du khách không chỉ được thăm quan thắng cảnh, các di tích
lịch sử văn hóa, được tận hưởng những không gian văn hóa phong phú, du khách
còn không thể bỏ qua những sản phẩm làng nghề riêng có của vùng đất này, đó là
rượu làng Vân (Việt Yên), thứ rượu trong vắt được nấu bằng gạo ngon với nguồn
nước Sông Cầu, cùng với Bánh đa Kế (TP Bắc Giang) đã tạo nên nét đẹp ẩm thực
cho quê hương Bắc Giang.
II. Thực trạng phát triển du lịch Bắc Giang trong những năm qua
1 Công tác đầu tư phát triển du lịch
- Về hạ tầng các khu, điểm du lịch: Công tác phát triển du lịch tiếp tục được
quan tâm.
Tổng số vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương là 26 tỷ đồng trong
đó đầu tư hạ tầng du lịch là 12,5 tỷ đồng cho 03 dự án:
+ Hạ tầng khu di tích lịch sử Hoàng Hoa Thám là 2,5 tỷ đồng.
+ Hạ tầng khu du lịch sinh thái Suối Mỡ là 4 tỷ đồng.
+ Hạ tầng khu du lịch sinh thái Tây Yên Tử là 6 tỷ đồng.
Đầu tư một số công trình văn hóa kết hợp du lịch là 13,5 tỷ đồng cho 03 dự

án:
7
+ Cải tạo nâng cấp nội thất Bảo tàng tỉnh là 2,5 tỷ đồng.
+ Xây dựng Trung tâm văn hóa dịch vụ thành phố là 8 tỷ đồng.
+ Tu bổ tôn tạo di tích lịch sử văn hóa đình Cao Thượng, huyện Tân Yên là 3
tỷ đồng.
- Về tôn tạo tài nguyên du lịch: Năm 2011 vốn chương trình mục tiêu quốc
gia văn hóa cho các công trình văn hóa kết hợp du lịch là 10,4 tỷ đồng để trùng tu,
tôn tạo, chống xuống cấp cho 06 hạng mục công trình di tích lịch sử văn hóa đã
được xếp hạng gồm: Cải tạo đình Lỗ Hạnh - Hiệp Hòa: 1 tỷ đồng; đình Phù Lão -
Lạng Giang: 4 tỷ đồng; đình Sàn – Lục Nam: 4 tỷ đồng; đền Châu Lỗ – Hiệp Hòa:
300 triệu đồng; chùa Đức La: Yên Dũng: 800 triệu đồng; chùa Hương Vĩ - Yên
Thế: 300 triệu đồng.
- Về kết cấu hạ tầng giao thông: Cải tạo, nâng cấp đường tỉnh 292 đoạn Cầu
Gồ - Mỏ Trạng, huyện Yên Thế tạo điều kiện thuận lợi vào khu di tích lịch sử
Hoàng Hoa Thám; đường tỉnh 295 đoạn Cao Thượng - Ngọc Châu, huyện Tân Yên
tạo điều kiện thuận lợi vào khu di tích cây Dã Hương 1000 năm tuổi huyện Lạng
Giang. Đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án, công trình như cải tạo, nâng cấp
đường tỉnh 293 (đến khu di tích chùa Vĩnh Nghiêm, khu du lịch sinh thái Suối Mỡ,
khu du lịch Tây Yên Tử ), đường nối từ đường tỉnh 398 Yên Dũng đi QL 18 (đến
khu di tích chùa Vĩnh Nghiêm huyện Yên Dũng), tuyến đường Đình Nẻo – Phúc
Lâm đi chùa Bổ Đà, tuyến Thắng – Vát và Lữ Vân – Dĩnh (đi ATK Hiệp Hòa),
nâng cấp đường tỉnh 398 đoạn từ Đồng Việt đến QL 1 (đến khu di tích chùa Vĩnh
Nghiêm)…
2 Thực trạng nguồn nhân lực du lịch
Nguồn nhân lực trong lĩnh vực du lịch hiện còn thiếu về số lượng, hạn chế về
trình độ chuyên môn đặc biệt là ngoại ngữ. Cán bộ làm công tác quản lý nhà nước
về du lịch tại các địa phương chủ yếu được đào tạo các chuyên ngành khác. Cán bộ
ở cấp huyện còn phải kiêm nhiệm nhiều công việc nên việc triển khai các nhiệm vụ.
Công tác quản lý về du lịch trên địa bàn chưa đáp ứng được yêu cầu.

8
Chất lượng lao động lao động ở các doanh nghiệp tham gia kinh doanh du lịch
còn nhiều hạn chế, thiếu tính chuyên nghiệp như: Một số cán bộ quản lý chậm đổi
mới, đội ngũ lao động trực tiếp đang hoạt động trong các doanh nghiệp hiện có
khoảng trên 1.000 người nhưng hầu hết những lao động này làm theo mùa vụ, chưa
qua đào tạo về du lịch, thiếu trình độ ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp do vậy đã ảnh
hưởng không nhỏ đến chất kượng dịch vụ cũng như kết quả hoạt động kinh doanh
du lịch trên địa bàn.
3 Hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thường xuyên phối hợp với các cơ quan Báo,
Đài Phát thanh - truyền hình trung ương và địa phương để giới thiệu về các danh
lam thắng cảnh, các khu di tích lịch sử và các lễ hội truyền thống của tỉnh. Viết bài,
cung cấp tin trên tạp chí của Ngành để tuyên truyền quảng bá về tiềm năng du lịch
của tỉnh. Phối hợp với đoàn làm phim của Đài truyền hình Việt Nam làm phim tài
liệu “Ngược dòng sông Lục”, với truyền hình cáp và VTC 16 làm phim tài liệu về
chùa Vĩnh Nghiêm và truyền hình kỹ thuật số VTC 10 làm phim phóng sự “Lục
Nam vẻ đẹp hoang sơ kỳ bí”. Đài phát thanh và truyền hình tỉnh tập trung tuyên
truyền sâu rộng có hiệu quả về chương trình phát triển du lịch theo Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, phối hợp với Bảo tàng tỉnh làm phim ký sự “Khám
phá Tây Yên Tử” gồm 12 tập, giới thiệu những thắng cảnh và điểm du lịch tâm linh
phía Tây Yên Tử. Phòng Văn hóa và Thông tin huyện Việt Yên đã phối hợp với
Fafim Việt Nam tổ chức quay phim nhựa “Bức huyết thư” tại chùa Bổ Đà; phối hợp
với Đài truyền hình kỹ thuật số VTC, Đài truyền hình tỉnh làm phóng sự giới thiệu
các kiến trúc đình, chùa, nhà cổ ở làng Thổ Hà và chùa Bổ Đà; phối hợp với Sở
VHTT&DL tỉnh cùng đoàn Bảo tàng Hoàng Gia nghệ thuật và lịch sử Bỉ về làng
gốm Thổ Hà xã Vân Hà tổ chức hội thảo, quảng bá hành trình di sản làng nghề
truyền thống.
Trung tâm Thông tin và xúc tiến Du lịch tích cực xây dựng nội dung, hình ảnh
để làm tờ rơi, tờ gấp, bản đồ, panô để quảng bá du lịch Bắc Giang, viết đề cương
thuyết minh cho các khu điểm du lịch trên địa bàn. Tham gia các hội chợ, triển lãm

9
để tuyên truyền quảng bá về du lịch Bắc Giang đặc biệt là việc giới thiệu các sản
phẩm về du lịch Bắc Giang như tham gia hội chợ “Nhịp cầu xúc tiến đầu tư du lịch
năm 2011 tại tỉnh Nghệ An, hội chợ “Tuần văn hóa, thể thao và du lịch tại Hải
Phòng”, lễ hội “Liên hoan Trà quốc tế” tại Thái Nguyên … Phối kết hợp với các
làng nghề truyền thống để quảng bá sản phẩm làng nghề du lịch Bắc Giang…
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo tổ chức tốt các lễ hội truyền thống ở
các địa phương trong toàn tỉnh nhằm ôn lại truyền thống đấu tranh dựng nước và
giữ nước của thế hệ cha ông, đồng thời giữ gìn bản sắc văn hoá của các vùng, miền,
các dân tộc trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo các đơn vị và Phòng Văn hoá, Thông tin các
huyện, thành phố thực hiện nội dung tuyên truyền quảng bá du lịch mang tính đặc
trưng của từng vùng, miền.
4 Hoạt động lữ hành và lưu trú
Hệ thống các cơ sở kinh doanh du lịch phục vụ ngày càng tốt hơn, kể cả các
dịch vụ phục vụ nhu cầu ăn uống, đi lại, vui chơi giải trí; kết quả kinh doanh du lịch
đạt được như sau:
+ Chỉ tiêu lượt khách đạt: 160.000 lượt (trong đó khách quốc tế đạt 3.139
lượt), tăng 14 % so với năm 2010
+ Chỉ tiêu doanh thu tính cho các đơn vị kinh doanh du lịch đạt: 62 tỷ đồng,
tăng 12 % so với năm 2010
- Về lữ hành:
Theo thống kê trên địa bàn tỉnh, đến nay có trên 10 doanh nghiệp đăng ký kinh
doanh lữ hành, tuy nhiên thực tế chỉ có 6 doanh nghiệp đang hoạt động thường
xuyên, trong đó có 2 doanh nghiệp được Tổng cục Du lịch cấp giấy phép kinh
doanh lữ hành quốc tế. Nhìn chung các công ty lữ hành đã làm tốt công tác tiếp thị,
mở rộng thị trường, nắm bắt yêu cầu thực tiễn, không ngừng cải tiến trang thiết bị,
đầu tư phương tiện phục vụ đa dạng nhu cầu của du khách. Hoạt động cấp thẻ
hướng dẫn viên du lịch được triển khai kịp thời, đúng quy định; đã cấp được 63 thẻ
hướng dẫn viên du lịch trong đó 5 thẻ nội địa và 58 thẻ quốc tế.
10

- Về lưu trú:
Toàn tỉnh hiện có 235 cơ sở lưu trú du lịch với 2.500 phòng nghỉ: đã thẩm
định và ra quyết định công nhận loại, hạng cho 73 cơ sở đạt tiêu chuẩn, nâng tổng
số 164/235 cơ sở đã thẩm định xếp hạng, trong đó 9 khách sạn 2 sao và 7 khách sạn
1 sao.
Qua điều tra, thống kê cho thấy hệ thống cơ sở lưu trú du lịch tại một số huyện
và một số cơ sở đã xây dựng từ những năm trước tại thành phố của các hộ tư nhân,
nhận thức về kiến thức chuyên môn nghiệp vụ còn hạn chế, quy mô kinh doanh
nhỏ, trang thiết bị mới đạt ở mức tối thiểu, các cơ sở này chỉ đáp ứng nhu cầu nghỉ
tạm, chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của du khách, đa số các cơ
sở lưu trú du lịch chưa có phục vụ ăn uống cũng như các dịch vụ khác; khách nghỉ
tại các cơ sở này phần lớn là khách kết hợp công tác, nghỉ lại trong ngày.
Các dịch vụ khác như nhà hàng phục vụ ăn uống, vui chơi giải trí, thể thao tại
các khu, điểm du lịch cũng còn nhiều hạn chế. Các nhà hàng ăn uống chủ yếu phục
vụ khách hội nghị, hội thảo Chưa có nhiều những khu vui chơi giải trí, thể thao
hấp dẫn du khách.
11
PHẦN II
ĐÁNH GIÁ CÁC KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ HẠN CHẾ VỀ
DU LỊCH BẮC GIANG TRONG NHỮNG NĂM QUA
1. Thành tựu
1.1. Công tác quản lý nhà nước về du lịch
Giai đoạn 2006 - 2010, các cấp uỷ Đảng, chính quyền đã có sự quan tâm
đối với công tác phát triển du lịch. Tỉnh đã có Ban chỉ đạo phát triển du lịch.
Năm 2010 UBND tỉnh ban hành Quy hoạch phát triển sự nghiệp Văn hóa, Thể
thao và Du lịch đến năm 2020 và tầm nhìn 2030. Công tác quản lý nhà nước
về du lịch được tăng cường, nhất là sau khi sáp nhập về Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, các biện pháp quản lý lễ hội, hoạt động kinh doanh nhà hàng,
khách sạn, lữ hành đã từng bước đi vào nề nếp; Công tác bảo vệ môi trường,
đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, các tệ nạn xã hội ảnh hưởng

đến du lịch được ngăn chặn.
Công tác xúc tiến quảng bá du lịch bước đầu đã được triển khai: Nhiều
hoạt động quảng bá hình ảnh, tiềm năng du lịch Bắc Giang, hoạt động xúc
tiến đầu tư trong lĩnh vực du lịch được thực hiện. Tháng 01/2010 trang thông
tin điện tử về du lịch Bắc Giang chính thức đi vào hoạt động đã đăng tải
nhiều tin, bài, hình ảnh giới thiệu những giá trị vẻ đẹp tiềm ẩn của vùng đất,
con người Bắc Giang; những thông tin hữu ích về điều kiện giao thông, hạ
tầng du lịch nhằm thu hút các nhà đầu tư cũng như du khách đến với Bắc
Giang.
1.2. Công tác quy hoạch, kế hoạch, lập và thẩm định dự án
- Thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy, Ban chỉ đạo phát triển du lịch tỉnh đã ban
hành Kế hoạch số 2624/KH-BCĐ ngày 04/11/2011 triển khai chương trình phát
triển du lịch giai đoạn 2011 - 2015.
- Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII; Quy hoạch phát triển
sự nghiệp Văn hoá, Thể thao và Du lịch của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn 2030,
12
UBND các huyện, thành phố triển khai công tác xây dựng quy hoạch phát triển du
lịch trên địa bàn nhằm phân định danh giới và quỹ đất dành cho phát triển du lịch.
Từ đó, một số huyện đã tích cực triển khai xây dựng các đề án, dự án, công trình
phát triển du lịch như: huyện Yên Dũng xây dựng và triển khai kế hoạch thu hút đầu
tư xây dựng Thiền viện Trúc Lâm Phượng Hoàng; kế hoạch trùng tu tôn tạo mở
rộng khuôn viên chùa Vĩnh Nghiêm…; huyện Lục Ngạn chỉ đạo xây dựng quy
hoạch chùa Am Vãi; huyện Lục Nam xây dựng đề án quy hoạch rừng, cảnh quan di
tích Suối Mỡ; huyện Lạng Giang triển khai dự án nâng cấp hạ tầng và mở rộng
khuôn viên cụm di tích kiến trúc nghệ thuật đình Viễn Sơn, đình Thuận Hòa, chùa
Phúc Quang và cây Dã Hương; thành phố Bắc Giang đang xây dựng Đề án phát
triển Văn hóa, Thể thao và Du lịch giai đoạn 2011 - 2015.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn xây dựng đề án thành lập khu rừng
bảo vệ cảnh quan Suối Mỡ, huyện Lục Nam và ngày 30/11/2011 đã được UBND
tỉnh phê duyệt; thường xuyên bảo vệ và chăm sóc rừng; hoàn thành công trình dự án

hệ thống thủy lợi hồ sông Sỏi, huyện Yên Thế.
- Sở Xây dựng đã thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch
vùng bảo tồn Tây Yên Tử; thẩm định và thỏa thuận một số đồ án quy hoạch làm cơ
sở cho việc đầu tư phát triển du lịch như: khu di tích lịch sử chiến thắng Xương
Giang, khu du lịch sinh thái Khuôn Thần …và một số điểm du lịch làng nghề; lập
quy hoạch chung dọc tuyến đường nối tỉnh lộ 398 đi quốc lộ 18 và chỉ đạo các
huyện, thành phố lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới gắn với các khu dịch vụ
để phát triển du lịch, định hướng các tuyến giao thông quan trọng để khai thác hiệu
quả du lịch trong tương lai; cấp phép xây dựng cho 03 công trình liên quan đến di
tích như chùa Phổ Am, đình Nam Ngạn - Việt Yên, chùa Cầu - thành phố Bắc
Giang.
- Về dự án do nước ngoài tài trợ dành cho du lịch: ngày 10/3/2011 UBND tỉnh
đã có quyết định phê duyệt dự án Du lịch sinh thái tại khu rừng Khe Rỗ, xã An Lạc,
huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang, sử dụng viện trợ của Tổ chức GTV (Ý) với tổng
giá trị cam kết viện trợ hơn 182 ngàn Euro.
13
1.3. Kết quả phát triển du lịch giai đoạn 2006- 2010
Hiện nay một số khu, điểm du lịch đã thu hút được du khách đến tham quan,
nghiên cứu như khu thắng cảnh Suối Mỡ, chùa Vĩnh Nghiêm, chùa Bổ Đà…trong đó
riêng khu thắng cảnh suối Mỡ trung bình mỗi năm thu hút hàng vạn lượt khách đến
tham quan.
Trong giai đoạn 2006 -2010, lượng khách đến Bắc Giang tăng bình quân
khoảng 13%/ năm, doanh thu trung bình 30 tỷ đồng/năm, trong đó 50% chi phí
dành cho dịch vụ lưu trú 10% cho dịch vụ vận chuyển và các dịch vụ khác là 40%.
Số ngày lưu trú trung bình của khách ước tính khoảng 1 đến 2 ngày. Tổng doanh
thu năm 2010 ước đạt 54 tỷ đồng, trong đó doanh thu từ khách du lịch quốc tế là 5
tỷ đồng, khách du lịch nội địa là 49 tỷ.
2. Một số hạn chế và tồn tại
- Đối tượng khách đến Bắc Giang chủ yếu là khách đến thăm thân, đến công
tác, nghiên cứu học tập và khách tham quan lễ hội. Số khách du lịch chủ yếu là

khách nội địa, số ngày lưu trú và mức độ chi tiêu của khách thấp.
- Các địa điểm du lịch còn nhỏ lẻ, kết cấu hạ tầng hạn chế nhất là đường giao
thông chưa thuận tiện, một số tuyến đường đã xuống cấp.
- Các sản phẩm du lịch, dịch vụ còn nghèo nàn, chưa có sản phẩm du lịch đặc trưng.
- Chưa hình thành các tour, các tuyến kết nối du lịch, chưa có các khu vui
chơi giải trí quy mô hiện đại,
- Nguồn nhân lực làm việc trong lĩnh vực du lịch còn thiếu và kinh nghiệm
còn yếu kém; Các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực du lịch có quy mô nhỏ; Dịch vụ
vận chuyển khách du lịch chưa nhiều, chất lượng chưa cao; dịch vụ ăn uống ở các
điểm du lịch còn thiếu, chưa có nhiều sản phẩm mang thương hiệu riêng,
Nguyên nhân của những khuyết điểm hạn chế trên là do:
Nhận thức và sự quan tâm của nhiều cấp uỷ chính quyền và nhân dân về phát
triển du lịch có lúc, có nơi còn hạn chế. Do đó công tác chỉ đạo, phối hợp giữa các
cơ quan, ban ngành trong việc thực hiện chủ trương phát triển du lịch của tỉnh chưa
thường xuyên, liên tục và không được chú trọng.
14
Công tác quy hoạch, lập dự án và đầu tư phát triển du lịch chưa được quan
tâm đúng mức. Năm 2010 tỉnh mới có quy hoạch phát triển Văn hóa, Thể thao và
Du lịch do vậy đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc quản lý, khai thác tiềm năng du
lịch và phát triển sản phẩm du lịch của địa phương
Lĩnh vực thu hút đầu tư chưa được chú trọng, nguồn vốn đầu tư từ ngân sách
cho lĩnh vực du lịch còn ít, sự đầu tư thiếu trọng tâm, trọng điểm nên các sản phẩm
du lịch, điểm, tuyến du lịch chưa được hình thành, thiếu sức thu hút. Công tác xã
hội hoá trong đầu tư phát triển du lịch chưa mạnh, hiệu quả thấp.
Chưa gắn kết giữa tu bổ, tôn tạo di tích, danh lam thắng cảnh, bảo tồn di sản
văn hóa với phát triển du lịch.
Công tác tuyên truyền quảng bá du lịch chưa đủ tầm vươn ra thị trường trong
nước và quốc tế; kinh phí đầu tư cho quảng bá, xúc tiến chưa nhiều; nội dung tuyên
truyền quảng bá còn đơn điệu nên chưa thu hút được sự đầu tư của các doanh
nghiệp kinh doanh du lịch cũng như sự quan tâm của du khách đối với Bắc Giang.


15
PHẦN III
XÁC ĐỊNH CÁC MỤC TIÊU VÀ CHỈ TIÊU TRUNG HẠN
1. Cây vấn đề
16
Du lịch Bắc Giang phát
triển chưa mạnh
Chưa
đầu tư
phát
triển sản
phẩm
đặc
trưng
của
vùng
Nguồn
vốn ít
và sử
dụng
chưa có
hiệu
quả

Các
điểm
du lịch
còn
nhỏ lẻ

Các sản
phẩm,
dịch vụ tại
các địa
điểm du
lịch còn
nghèo nàn
Chưa
hình
thành
được
các tour,
các
tuyến du
lịch
Công
tác
tuyên
truyền
còn
yếu
kém
Nguồn nhân lực cho du
lịch còn hạn chế
Kết cấu, cơ sở hạ tầng
còn yếu kém
Khách du lịch chưa
nhiều
Kinh phí
đầu tư

cho
quảng
cáo, xúc
tiến chưa
nhiều
Nhân
dân
tuyên
truyền,
quảng
bá còn
đơn
điệu
Chưa có
khu vui
chơi giải
trí , nhà
hàng,…
quy mô
hiện đại
tại các
điểm du
lịch
Công tác
hoạch định
dự án và
đầu tư phát
triển du
lịch chưa
được quan

tâm đúng
mức
Chưa tổ
chức
được
nhiều
lớp đào
tạo về
du lịch
Số lượng
nguồn
nhân lực
trong du
lịch ít và
chưa có
chuyên
môn cao
Đầu tư
thiếu
trong
tâm,
trọng
điểm
Nguồn
vốn
đầu tư
từ ngân
sách
nhà
nước

còn ít
Nhận thức
và sự quan
tâm của mọi
người về
tiềm năng
phát triển du
lịch Bắc
Giang chưa
cao
Lĩnh
vực thu
hút đầu
tư chưa
được
chú
trọng
2. Cây mục tiêu
3. Các chỉ số, chỉ tiêu kế hoạch
Mục tiêu Chỉ số Chỉ tiêu (năm 2015)
Mục tiêu cuối cùng:
Phát triển du lịch Bắc
Giang theo hướng bến vững
- Tổng doanh thu hàng năm về ngành
du lịch Bắc Giang
- Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng
năm.
- Tỷ trọng giá trị đóng góp của ngành
dịch vụ trong giá trị các ngành kinh
tế của tỉnh Bắc Giang

- 262 tỷ đồng
- 37,2%
- 32%
Mục tiêu trung gian
17
Du lịch Bắc Giang phát
triển mạnh và bền vững
Khách du lịch đến
nhiều và có lưu trú lại
Kết cấu, cơ sở hạ tầng
hiện đại
Nguồn nhân lực cho du
lịch nhiều và có chuyên
môn cao
Hình thành
các tour,
các tuyến
du lịch liên
kết giữa
các địa
điểm du
lịch
Phát
triển các
sản
phẩm,
dịch vụ
của
vùng
Đầu tư

phát
triển các
tour, các
tuyến du
lịch
Tăng
cường
công
tác
tuyên
truyền,
quảng

Tăng cường
nguồn vốn
cho phát
triển du lịch
và sử dụng
nguồn vốn
có hiệu quả
Đầu tư
phát triển
dịch vụ và
các sản
phẩm đặc
trưng để
tạo nên
thương
hiệu
Tăng

cường
nguồn
kinh phí
đầu tư
cho
quảng
cáo, xúc
tiến
Đa
dạng
hóa các
hình
thức
tuyên
truyền,
quảng

Đầu tư
phát triển
các khu
vui chơi
giải trí ,
nhà hàng,

quy mô
hiện đại
Chú trọng và
quan tâm đến
các công tác
hoạch định

dự án và đầu
tư phát triển
du lich
Tổ chức
các lớp
huấn
luyện,
đào tạo
về du
lịch Bắc
Giang
Tăng
cường
nguồn
nhân lực
cho du
lịch
Đầu tư
có trọng
tâm,
trọng
điểm
Tăng
cường
nguồn
vốn đầu
tư từ
ngân
sách
nhà

nước
Tăng cường
nhận thức và
sự quan tâm
của mọi
người về
tiềm năng
phát triển du
lịch Bắc
Giang
Thu hút
đầu tư
bên
ngoài
cho phát
triển du
lịch
- Tăng cường lượng khách
du lịch
- Đầu tư phát triển kết cấu,
cơ sở hạ tầng
- Đào tạo nguồn nhân lực
cho du lịch
- Số lượt khách du lịch bình quân
năm:
+ Khách quốc tế
+ Khách nội địa
- Số lượng cơ sở lưu trú
- Số lượng dự án đầu tư hoàn thành
- Số lớp tập huấn nâng cao trình độ

chuyên môn về du lịch
- Tỷ lệ lao động trong ngành được
đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ du lịch
- Số lượng lao động trong ngành du
lịch
- 408000 khách
+ 8000 khách
+ 400000 khách
- 350 cơ sở
- 8 dự án
- 15 lớp
- 85%
- 3600 người
Đầu ra
- Hình thành các tour, các
tuyến kết nối các địa điểm
du lịch
- Phát triển các sản phẩm,
dịch vụ của vùng
- Nhiều người biết đến các
địa điểm du lịch Bắc Giang
- Chú trọng và quan tâm
đến các công tác hoạch
định dự án và đầu tư phát
triển du lịch
- Số lượng các tour, tuyến được liên
kết giữa các điểm du lịch trong thành
phố Bắc Giang
- Số lượng các tour, tuyến được liên

kết giữa các điểm du lịch Bắc Giang
với các vùng lân cận.
- Số lượng các sản phẩm đặc trưng
bình quân 1 địa điểm du lịch
- Số lượng các trung tâm vui chơi
giải trí, nhà hàng bình quân 1 địa
điểm du lịch
- Số lượng các chương trình truyền
thông
- 4 tuyến
- 4 tuyến
- 2 sản phẩm
- 8
-15 chương trình
- 8 dự án
- 80%
18
- Tăng cường nguồn vốn
cho phát triển du lịch và sử
dụng vốn có hiệu quả
- Tăng cường nguồn nhân
lực cho du lịch
- Số dự án được hoạch định để đầu tư
phát triển du lịch Bắc Giang
- Tỷ lệ hoàn thành các dự án hoạch
định hàng năm
- Số vốn đầu tư cho phát triển du lịch
- Tỷ lệ tăng vốn đầu tư cho phát triển
du lịch
- Hiệu quả sử dụng vốn

- Số lượng nguồn nhân lực cho du
lịch Bắc Giang
- Mức độ tăng số lượng nguồn nhân
lực
- 14500 tỷ đồng
- 20%
- 90%
- 3600 người
- 25%
Hoạt động
- Đầu tư phát triển các khu
vui chơi giải trí, các nhà
hàng, tại các điểm du lịch
- Đầu tư phát triển các dịch
vụ, sản phẩm đặc trưng của
vùng
- Tăng cường nguồn kinh
phí đầu tư cho quảng cáo và
xúc tiến.
- Đa dạng hóa các hình thức
tuyên truyền quảng cáo
- Tăng cường nguồn vốn
đầu tư từ ngân sách nhà
- Số tiền đầu tư cho các khu vui chơi
giải trí
- Số lượng các nhà hàng mở ra trung
bình 1 địa điểm du lịch
- Tổng số tiền đầu tư phát triển các
sản phẩm dịch vụ của vùng.
- Số sản phẩm, dịch vụ mang thương

hiệu trung bình 1 địa điểm du lịch
- Tổng kinh phí đầu tư cho quảng cáo
- Tỷ lệ tăng kinh phí so với giai đoạn
trước
- Số lượng các hình thức tuyên
truyền, quảng cáo
-20 tỷ đồng
-5 nhà hàng
-10 tỷ đồng
-2 sản phẩm, dịch vụ
-30 tỷ đồng
-30%
-6 hình thức
-2000 tỷ đồng
-25%
-12500 tỷ đồng
19
nước
- Thu hút nguồn vốn bên
ngoài cho phát triển du lịch
- Đầu tư có trọng tâm, trọng
điểm
- Tăng cường nhận thức và
sự quan tâm của mọi người
về tiềm năng phát triển du
lịch Bắc Giang
- Tổng nguồn vốn đầu tư từ ngân
sách
- Tỷ lệ tăng nguồn vốn
- Tổng nguồn vốn thu hút được từ

bên ngoài
- Số lượng nơi vay vốn bên ngoài
- Tỷ lệ dự án mang lại hiệu quả
- Số lượng các chương trình truyền
thông
-5
-89%
-15 chương trình
20
Bảng 1: Mức tăng trưởng khách du lịch và doanh thu từ khách du lịch
TT Doanh thu/ ĐVT
Năm
2010
Dự kiến doanh thu trong ngành du lịch trong các năm
2011 2012 2013 2014 2015
1
Khách nội địa Người 137 500 157 500 198 450 250 000 315 000 400 000
Mức chi TB/khách/ngày Nghìn 370 400 450 500 550 600
Doanh thu Triệu 49 000 63 000 89 302 125 023 173 282 238 184
2
Khách quốc tế Người 2 500 3 150 3 969 5 000 6 301 8 000
Mức chi TB/khách/ngày Nghìn 2 000 2 000 2 100 2 300 2 500 3 000
Doanh thu Triệu 5 000 6 300 8 334 11 502 15 752 24 000
Tổng cộng Triệu 54 000 69 300 97 636 136 525 189 034 262 184
21
Bảng 2: Phát triển nguồn nhân lực du lịch Bắc Giang giai đoạn 2011-2015
TT Nguồn nhân lực Hiện tại
Dự kiến lao động trong ngành du lịch trong các năm
2011 2012 2013 2014 2015
1 Cơ quan QLNN 30 30 32 34 35 40

2 Đơn vị HCSN 27 30 33 35 36 37
3 Khối doanh nghiệp 955 1100 1350 1 800 2 800 3 550
Cộng 1012 1 160 1 415 1 869 2 872 3 627
Bảng 3: Cơ sở lưu trú Bắc Giang giai đoạn 2011-2015
TT Phân loại
CSLT có
đến
Dự kiến CSLT phát triển trong các năm
2011 2012 2013 2014 2015
1 Khách sạn 4 sao 1 2
2 Khách sạn 3 sao 1 2 3 4
3 Khách sạn 2 sao 9 11 13 15 17 19
4 Khách sạn 1 sao 4 6 8 10 12 15
Cộng 13 17 22 27 33 40
5 Nhà nghỉ 227 235 240 250 270 300
6 CSLT khác* 4 8 12 20
Cộng 227 235 244 258 282 320
7 Buồng nghỉ cao cấp 220 240 285 340 400 450
8 Buồng nghỉ đạt T.C 2 160 2 250 2 465 2 760 3 100 3 750
Cộng 2 380 2 490 2 750 3 100 3 500 4 200
22
*Các cơ sở lưu trú khác như: Nhà dân cho du lịch cộng đồng
Biểu 4: Các đề án, dự án ưu tiên
TT Tên dự án Thời gian Đơn vị chủ trì
1
Quy hoạch bảo tồn tổng thể hệ thống
di tích và danh thắng Tây Yên Tử
2011-2015 Sở VHTTDL
2
Quy hoạch và xây hạ tầng khu du

lịch hồ Cấm Sơn, hồ Khuôn Thần
2011-2015 UBND huyện Lục Ngạn
3
Quy hoạch và xây dựng khu du lịch
sinh thái Suối Mỡ
2011-2015 UBND huyện Lục Nam
4
Quy hoạch và phát triển khu di tích
khởi nghĩa Yên Thế
2011-2015 Sở VHTTDL
5
Dự án Tuyên truyền quảng bá và xúc
tiến đầu tư du lịch
2011-2015 Sở VHTTDL
6
Bảo tồn di tích danh thắng chùa Vĩnh
Nghiêm
2011-2015 UBND huyện Yên Dũng
7
Dự án Phát triển nguồn nhân lực du
lịch
2011-2015 Trường TC VHTTDL
8 Dự án Phát triển du lịch cộng đồng 2011-2015 Trung tâm TT&XTDL
23
PHẦN IV
XÁC ĐỊNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH
Ở BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2011 – 2015
I. Căn cứ xây dụng kế hoạch
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Quyết định số 97/2002/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2002 của Thủ

tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam 2001 - 2010;
Căn cứ Quyết định số 307/TTg ngày 24 tháng 5 năm 1995 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam thời kỳ 1995 - 2010;
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, Nghị quyết số
43/NQ-TU của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về ban hành 5 chương trình phát triển
kinh tế - xã hội trọng tâm, giai đoạn 2011- 2015.
II. Kế hoạch phát triển của tỉnh
1. Mục tiêu
Mục tiêu chung
- Huy động mọi nguồn lực trong đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng; xây dựng
từ 1 đến 2 sản phẩm du lịch đặc trưng; hình thành các tour, tuyến du lịch; nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực; tổ chức các hoạt động kinh doanh du lịch có hiệu quả,
đáp ứng nhu cầu đi lại, thăm quan, ăn nghỉ và vui chơi giải trí của du khách.
- Phát triển du lịch phải theo hướng bền vững; gắn liền với bảo tồn và phát
huy các di sản văn hóa; sử dụng và khai thác có hiệu quả các tài nguyên thiên nhiên,
bảo vệ môi trường góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh.
Một số mục tiêu cụ thể
1.Về đầu tư kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
Xây dựng xong quy hoạch và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng hồ Cấm Sơn, Hồ Khuôn Thần, suối Mỡ và tuyến du lịch Tây Yên
Tử, khu di tích khởi nghĩa Yên Thế, khu di tích Xương Giang.
24

×