Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Những nội dung cơ bản của chiến lược phát triển ngành Du lịch Việt Nam trong giai đoạn 2001 - 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.99 KB, 35 trang )


lời giới thiệu
chiến lợc kinh doanh và phát triển doanh nghiệp là một trong
những môn học chuyên ngành của ngành QTKD- TH do vậy nó có vị trí rất
quan trọng đối với sinh viên trong ngành. Môn học đã cung cấp những kiến
thức cần thiết về kinh doanh, về việc hoạch định, việc vạch hớng đi trong t-
ơng lai cho một doanh nghiệp. Chiến lợc kinh doanh và phát triển là công
cụ định hớng và điều khiển các hoạt động của một nền kinh tế, của ngành,
của doanh ngiệp theo các mục tiêu phù hợp với hoàn cảnh của môi trờng
trong nớc, khu vực và quốc tế nó là nhân tố quyết định thành công hay thất
bại của doanh nghiệp trong kinh doanh, của ngành và nó là nhân tố thúc
đẩy hay kìm hãm sự phát triển kinh tế của một đất nớc.
Trong cơ chế thị trờng có sự quản lí và điều tiết của Nhà nớc mọi
doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong sản xuất- kinh doanh tự quyết định, tự
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất- kinh doanh của doanh
nghiệp mình. Mặt khác mỗi một doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh
tế Quốc dân và đang từng bớc hội nhập vào nền kinh tế khu vực và Quốc tế.
Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp, các ngành và cả Nhà nớc, không chỉ chú
trọng đến thực trạng và xu thế biến động của môi trờng kinh doanh trong n-
ớc mà còn phải tính đến những tác động tích cực cũng nh tiêu cực của môi
trờng kinh doanh khu vực và thế giới. Dựa vào đó Đảng và Nhá nớc ta xây
dựng lên chiến lợc phát triển kinh tế- xã hội đứng đắn và phù hợp với xu thế
của thời đại ngày nay, trên cơ sở đó các ngành xây dựng lên chiến lợc phát
triển ngành phù hợp với đờng lối phát triển kinh tế- xã hội mà Đảng và Nhà
nớc ta đã vạch ra, từ đó các doanh nghiệp xây dựng chiến lợc kinh doanh và
phát triển của doanh nghiệp mình phù với chính sách phát triển kinh tế- xã
hội của Đảng và Nhà nớc, phù hợp với chiến lợc phát triển của ngành đặc
biệt chiến lợc đó của doanh nghiệp phải phù hợp với môi trớng kinh doanh,
môi kinh tế Quốc dân và từng bớc hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế
giới. Doanh nghiệp có chiến lực đứng đắn và phù hợp điều đó không những
giúp doanh nghiệp tồn tại mà ngày càng phát triển, không ngừng lớn mạnh


củng cố vị thế của doanh nghiệp trên thị trờng bên cạnh đó nó còn tạo lập
đà phát triển chung cho cả ngành, thúc đẩy nền kinh tế Đất nớc phát triển.
Từ những nội dung trên tác giả làm đề án môn học xin đợc chọn đề
tài Những nội dung cơ bản của chiến lợc phát triển ngành Du lịch Việt
nam trong giai đoạn 2001- 2010. Để nắm vững những nội dung những nội
dung của môn học chiến lợc kinh doanh và phát triển doanh nghiệp và để
1
hiểu biết một cách đầy đủ và khoa học về môn học từ đó có nhận thức đứng
đắn về chiến lợc kinh doanh và phát triển.
Nội dung của đề án đợc chia làm hai phần.
Phần I: Những vấn đề chung về chiến lợc kinh doanh và phát triển
doanh nghiệp.
Chơng I: Cơ sở lý luận của chiến lợc kinh doanh và phát triển doanh
nghiệp.
Chơng II: Những nội dung cơ bản của chiến lợc kinh doanh và phát
triển doanh nghiệp.
Phần II: Những nội dung cơ bản của chiến lợc kinh doanh và phát triển
ngành Du lịch Việt Nam 2001- 2010.
Qua việc phân tích, nghiên cứu nội dung của môn học chiến lợc kinh
doanh và phát triển doanh nghiệp và thực tiễn chiến lợc phát triển ngành Du
lịch Việt nam 2001- 2010. Công việc này đã giúp em có những nhận thức
đầu tiên về chiến lợc kinh doanh và phát triển, để hoàn thiện thêm kiến thức
của mình, em rất mong đợc sự giúp đỡ của quý Thày, quý Cô. Em xin chân
thành cảm ơn!

2
phần I
những vấn đề chung về chiến lợc kinh
doanh và phát triển doanh nghiệp
ch ơng I

cơ sở lý luận của chiến lợc kinh doanh và phát
triển doanh nghiệp
I: Nguồn gốc,khái niệm, đặc trng của chiến lợc kinh doanh
và phát triển
1. Nguồn gốc của chiến lợc kinh doanh và phát triển:
1.1. Nguồn gốc của chiến lợc kinh doanh và phát triển.
Cụm từ chiến lợc đợc sử dụng trong quân sự để chỉ các kế hoạch lớn
dài hạn, kế hoạch tác chiến phối hợp. Chiến lợc là khoa học và là nghệ
thuật trong chỉ huy quân sự đợc ứng dụng để lập kế hoạch tổng thể, kế
hoach có quy mô lớn, quyết định thắng lợi trong chiến đấu.
Chiến lợc từ lĩnh vực quân sự đợc phát triển và ứng dụng trong đời
sống kinh tế-xã hội trong quản lý kinh tế ở tầm vĩ mô và tầm vi mô, ở tầm
vĩ mô có chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của cả đất nớc, ở cấp doanh
nghiệp có chiến lợc phát triển trong ngắn hạn và dài hạn.
Ơ tầm vi mô có sự kết hợp thuật ngữ chiến lợc với các cặp phạm trù
quản trị doanh nghiệp hình thành lên các thuật ngữ mới nh chiến lợc kinh
doanh và phát triển chiến lợc tài chính, chiến lơc marketing, chiến lợc quản
trị, chiến lợc cạnh tranh Sự hình thành ấy không phải đơn thuần của sự
ghép nối các thuật ngữ mà là sự đòi hỏi của công việc quản trị doanh
nghiệp và là sự phát triển tất yếu của chiến lợc.
1.2. Các giai đoạn phát triển của chiến lợc kinh doanh và phát triển.
Giai đoạn trớc năm 1965, thế giới chia thành hai hệ thống kinh tế:
kinh tế kế hoạch hoá tập trung , kinh tế thị trờng. Trong giai đoạn này, các
hoạt động kinh doanh đợc kế hoạch hoá chi tiết, phơng pháp này nhấn
mạnh quy trình logic trong việc phối hộp toàn bộ quyết định đa ra giúp
doanh nghiệp phát triển hài hoà. Kế hoạch hoá tập trung có nội dung sau:
kế hoạch hoá khối lợng, kế hoạch hoá sản xuất, kế hoạch hoá tài chính, kế
hoạch hoá đầu t. Trong giai đoạn này, các t tởng chiến lợc còn đơn giản chủ
yếu là mô phỏng theo chiến lợc quân sự, giai đoạn này xuất hiện các kế
hoạch dài hạn tức là kế hoạch đợc xây dựng trên cơ sở phân tích điểm mạnh

điểm yếu của doanh nghiệp để đề ra kế hoạch thời gian từ 5 đến 10 năm.
3
Giai đoạn kế hoạch hoá chiến lợc 1980. Cùng với thời gian thì khái
niệm kế hoạch hoá dài hạn đợc phát triển thành kế hoạch hoá chiến lựơc, đi
cùng với nó là khái niệm kế hoach hoá chiến lợc. Giai đoạn này t duy chiến
lợc còn đơn giản song sự xuất hiện khái niệm kế hoach hoá chiến lợc đã
chứa đựng t tởng mới trong việc hoạnh định các kĩ thuật phân tích điểm
mạnh điểm yếu đã đợc sử dụng trong hoạch định kế hoạch. Dù ở dạng nào
thì trong giai đoạn này t duy chiến lợc còn đơn giản, kĩ thuật phân tích còn
ở mức độ sơ sài. Đồng thời, giai đoạn này cũng là giai đoạn phát triển t duy
về tìm kiếm và tăng lợi thế cạnh tranh.
Giai đoạn chiến lợc tức thời xuất hiện ở đầu những năm 1990. Đây là
thời kì khủng hoảng kế hoạch hoá do cú xốc cuộc khủng hoảng dầu mỏ thế
giới vào năm 1973 cũng nh sự lớn mạnh của các doanh nghiệp Nhật Bản
trên thị trờng các nớc phát triển khác làm cho các công ty doanh nghiệp ph-
ơng tây phải tìm hiểu và nghiên cứu. Giai đoạn này các nhà quản trị tìm
kiếm phản ứng của doanh nghiệp trớc những thay đổi bất thờng của môi tr-
ờng kinh doanh, thực chất là sự tìm kiếm mối quan hệ giữa chiến lợc cơ cấu
và hiệu quả quản trị doanh nghiệp.
Giai đoạn quản trị chiến lợc (đến nay): vào thời kì này yêu cầu phải
tuân theo quy trình chiến lợc chặt chẽ trở nên cấp thiết. Đặc trng của giai
đoạn này là chuyển từ kế hoạch hoá chiến lợc sang quản trị chiến lợc, với
quan điểm cho rằng gắn với hoạt động xây dựng chiến lợc với tổ chức thực
hiện cũng nh kiểm tra đánh giá trong một quy trình thống nhất. ở giai đoạn
này chiến lợc đã có sự chuyển biến về chất từ kế hoạch hoá sang quản trị
chiến lợc.
2. Khái niệm.
Cho đến hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau, tiêu chuẩn khác
nhau về chiến lợc kinh doanh và phát triển cho nên cha có khái niệm chuẩn
tắc về chiến lợc kinh doanh.

Khái niệm chiến lợc kinh doanh và phát triển tiếp cận từ phơng diện
cạnh tranh trong nền kinh tế. T rong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh diễn ra
mọi nơi mọi lúc, lợi thế cạnh tranh là cái mà mọi doanh nghiệp đều theo
đuổi không có cạnh tranh không có chiến lợc, đại biểu cho quan điểm này
là: M. Porter; A.thertart; Kohmac. Còn cho rằng chiến lợc là nghệ thuật tạo
ra lợi thế cạnh tranh hay chiến lợc chống lại cạnh tranh và giành thắng lợi
trong cạnh tranh với các đối thủ khác.
Khái niệm chiến lợc đợc tiếp cận từ nội dung của quá trình kế hoạch
hoá: Cho rằng chiến lợc là kế hoạch tổng quát dẫn dắt hoặc hớng doanh
nghiệp đi đến những mục tiêu mong muốn. Các kế hoạch này là cơ sở cho
việc đề ra chính sách định hớng cho việc thông qua các quyết định các thủ
pháp tác nghiệp. Chiến lợc kinh doanh còn là bản phác thảo tơng lai của
doanh nghiệp bao hàm các mục tiêu mà doanh nghiệp cần đạt và các phơng
tiện cần thiết để đạt đợc các mục tiêu đó.
4
Tuy còn có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm chiến lợc
kinh doanh và phát triển song điểm chung của tất cả các khái niệm có thể
kể ra đây: Chiến lợc kinh doanh là sản phẩm của quá trình nhận thức và vận
dụng của các nhà quản trị, kết hợp đợc những gì đang diễn ra trong môi
trờng kinh doanh và những gì doanh nghiệp có thể mong muốn đạt tới
nhằm cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quan điểm phổ biến hiện nay đợc nhiều ngời công nhận về chiến lợc
kinh doanh và phát triển là: Chiến lợc kinh doanh và phát triển doanh
nghiệp là một hệ thống các mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp các chính
sách, các giải pháp về sản xuất kinh doanh, về tài chính, và các giải pháp về
con ngời nhằm đa hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp lên
trạng thái mới cao hơn về chất lợng.
3. Các đặc trng của chiến lợc doanh và phát triển.
3.1. Các đặc trng chủ yếu của chiến lợc kinh doanh và phát triển.
Chiến lợc kinh doanh mang tính định hớng: Chiến lợc kinh doanh là

sản phẩm chủ quan của quá trình nhận thức nó phác thảo quý đạo kinh
doanh dài hạn của doanh nghiệp. Các quý đạo này chỉ giữ vai trò định hớng
các hoạt động, còn các lỗ lực của doanh nghiệp trên các mặt nghiên cứu
triển khai, phát triển sản phẩm mới, tạo vị thế mới trên thị trờng . Cũng
do đặc trng định hớng của chiến lợc kinh doanh và phát triển trong quá
trình triển khai cần phải kết hợp giữa chiến lợc và sách lợc định hớng của
chiến lợc kinh doanh và phát triển trong quá trình triển khai cần phải kết
hợp giữa chiến lợc và sách lợc định hớng của chiến lợc kinh doanh và phát
triển trong quá trình triển khai cần phải kết hợp giữa chiến lợc và sách lợc
kết hợp giữa mục tiêu của chiến lợc với mục tiêu tình thế trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chiến lợc kinh doanh có tính liên tục và kế thừa: Mỗi một thời kì
chiến lợc là một mắt xích là một khâu trong toàn bộ cuộc đời tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp, trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp luôn có các giải pháp tình thế và luôn có chiến lợc ngắn hạn, trung
hạn, dài hạn các chiến lợc này thống nhất hài hoà với nhau bổ sung cho
nhau, giữa chúng có sự kết hợp và kế thừa lẫn nhau. Chính nhờ tính liên
tục và kế thừa chiến lợc kinh doanh và phát triển luôn đảm bảo cho doanh
nghiệp vận dụng và kết hợp đợc các yếu tố của môi trờng bên trong, bên
ngoài và các yếu tố thuộc doanh nghiệp, đảm bảo tính định hớng đã vạch ra
vừa mang tính tiên tiến vừa mang tính khả thi.
Chiến lợc kinh doanh và phát triển doanh nghiệp trớc hết và chủ yếu
nhằm tập trung các lỗ lực của doanh nghiệp vào các hoạt động kinh doanh
trong các lĩnh vực kinh, ngành nghề kinh doanh mang tính chuyên môn hoá
cao, ngành nghề kinh doanh truyền thống của doanh nghiệp và tập trung
vào các lĩnh vực mà doanh nghiệp có thế mạnh có lợi thế.
5
Chiến lợc kinh doanh tập trung cao độ cho các quyết định lớn các giải
pháp lớn có tầm quan trọng, kinh nghiệp cho thấy các doanh nghiệp thành
đạt chỉ có những ngời chủ sở hữu, ban giám đốc, hội đồng quản trị là cấp

lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp mới có quyền lựa chọn chiến lợc, điều
hành chiến lợc. Cấp dới có tham gia vào việc hoạch định chiến lợc chỉ là
đóng góp ý kiến, bổ sung ở mức độ rất hạn chế và lựa chọn cuối cùng vẫn
là cấp lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp.

3.2. So sánh chiến lợc kinh doanh với chiến lợc quẩn sự.
Do chiến lợc kinh doanh có nguồn từ chiến lợc quân sự có nhiều kinh
nghiệm, nhiều bài học, nhiều mu mẹo đợc sử dụng trong chiến lợc quân sự
đợc các nhà kinh doanh vận dụng vào trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp điều đó đã đem lại những thành công nhất định cho các
doanh nghiệp.
Chiến lợc kinh doanh và chiến lợc quân sự có điểm giống nhau là đều
dựa trên thế mạnh của mình để thắng đối thủ. Trong quân sự cũng nh trong
kinh doanh thành công không phải dựa trên các chiến lợc tình cờ ngẫu
nhiên mà phải trên cơ sở tiến hành thu thập thông tin từ đối thủ sau đó phân
tích để nhận ra điểm mạnh điểm yếu của mình so với đối thủ, công việc này
đợc tiến hành thờng xuyên và liên tục trên cơ sở đó đề ra giải pháp tối u.
Chiến lợc kinh doanh và chiến lợc quân sự yếu tố quyết định thắng lợi cuối
cùng là yếu tố bí mật, bất ngờ khi hành động, điều đó cũng là lợi thế lớn
trong cạnh tranh. Việc nghiên cứu đối thủ, điểm mạnh điểm yếu, nghiên
cứu các nguồn lực dùng cho chiến lợc đóng vai trò rất quan trọng trong việc
hoạch định chiến lợc của doanh nghiệp. Việc xây dựng hệ thống cung cấp
thông tin phục vụ cho quá trình nghiên cứu, phân tích có vai trò quan trọng
trong việc xây dựng chiến lợc, thông tin có đúng, có chính xác mới có
chiến lợc đúng, phù hợp với môi trờng, phù hợp với điều kiện hoàn cảnh
thực tiễn. Trong quân sự để có thông tin về đối thủ ngời ta sử dụng tình báo
quận sự, điệp viên, điệp báo còn trong kinh doanh sử dụng tình báo kinh tế
để thu thập thông tin từ đối thủ cung cấp cho các nhà hoạch định chiến lơc.
Giữa chiến lợc kinh doanh và chiến lợc quân sự có điểm khác nhau
căn bản là: Chiến lợc kinh doanh đợc xây dựng trên cơ sở các giả thiết có

tồn tại trong cạnh tranh, các quy luật của kinh tế thị trờng còn chiến lợc
quân sự đợc xây dựng trên cơ sở mâu thuẫn đối kháng, dựa trên quy luật
của chiến trờng.
3.3. So sánh chiến lợc kinh doanh với một số phạm trù khác của kế
hoạch hoá hoạt động kinh doanh:
Kế hoạch hoá hoạt động kinh doanh là bản phác thảo tơng lai của
doanh nghiệp bao gồm các mục tiêu mà doanh nghiệp cần đạt đợc trong
một thời điểm cụ thể xác định cũng nh phơng tiện cần thiết để đạt mục tiêu
đó. Về hình thức thì kế hoạch hoá hoạt động kinh doanh là sự cân đối giữa
6
các mục tiêu hiện vật với các giá trị kinh doanh theo độ dài thời gian. Còn
chơng trình kinh doanh, dự án kinh doanh là sự cân đối các mục tiêu với
các điều kiện đã định không bị chia cắt bởi thời gian. Kế hoạch hoá hoạt
động kinh doanh là phạm trù phản ánh kế hoạch từ khi xây dựng đến tổ
chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh các nội dung của kế hoạch đ-
ợc công việc này đợc thực hiện một cách liên tục lặp đi lặp lại theo tiến
trình thời gian.
Tất cả các quan điểm đều cho rằng kế hoạch hoá hoạt động kinh
doanh, chơng trình kinh doanh, dự án kinh doanh, chiến lợc kinh doanh đều
thuộc phạm trù kế hoạch hoá kinh doanh, đều là bộ phận cấu thành, là
công cụ của kế hoạch hoá kinh doanh. Tất cả đều đợc xây dựng, đều đợc
hoạch định trên cơ sở chuẩn đoán, tức là phân tích dự báo môi trờng kinh
doanh, phân tích đánh giá thực trạng doanh nghiệp, soát xét lại mục tiêu,
chức năng của doanh nghiệp, xem xét nó có phù hợp với môi trờng kinh
doanh hay không? Kế hoạch kinh doanh, dự án kinh doanh, chơng trình
kinh doanh nằm ở giai đoạn triển khai của chiến lợc kinh doanh.
Kế hoạch KD

Kế hoạch theo Kế hoạch KD
thời gian


Kế hoạch KD
CLKD
Chơng trình KD
Kế hoạch theo
mục tiêu
Dự án KD
Hình 1: Sơ đồ so sánh giữa chiến lợc kinh doanh với một số phạm trù
của kế hoạch hoá hoạt động kinh doanh
Sự khác nhau gia chiến lợc kinh doanh và kế hoạch hoá hoạt động
kinh doanh dài hạn là ở phơng pháp hoạch định. Trong khi kế hoạch kinh
doanh dài hạn dựa trên phân tích nguồn lực của doanh nghiệp để đề ra giải
pháp mục tiêu và khắc phục những hạn chế của các nguồn lực đó. Còn
chiến lợc kinh doanh thì ngợc lại: Chiến lợc kinh doanh trớc hết là công
việc xác địmh mục tiêu mong muốn của doanh nghiệp sau đó mới xác định
các nguồn lực đợc sử dụng cho chiến lợc đó và các biện pháp cần thiết để
đạt mục tiêu đó. Chính vì vậy ngời ta thờng nói kế hoạch mang tính (nguồn
lực) thích ứng, tính tĩnh còn chiến lợc kinh doanh mang tính động, tính tấn
công. Trong đó đặc trơng nổi bật chiến lợc kinh doanh và phát triển là tính
định hớng, là các chính sách, các giải pháp lớn và xác định mục tiêu dài
7
hạn. Trong khi đó đặc trơng nổi bật kế hoạch hoá hoạt động kinh doanh,
chơng trình kinh doanh, dự án kinh doanh là cân đối các mục tiêu, cân đối
các nguồn lực và đều đợc xây dựng, xác lập trên cơ sở lợng hoá các mục
tiêu đó và kết hợp chúng lại với nhau thành mục tiêu của doanh nghiệp. Các
mục tiêu này phản ánh tơng đối toàn diện các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
4. Hoạch định chiến lợc kinh doanh và phát triển doanh nghiệp.

4.1 Các phơng pháp hoạch định chiến lợc.


Hoạch định chiến lợc kinh doanh và phát triển doanh nghiệp là quá
trình sử dụng các phơng pháp, công cụ kĩ thuật thích hợp nhằm xác định
chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp và từng bộ phận của doanh nghiệp
trong thời kì chiến lợc xác định.

Bản chất của hoạch định chiến lợc là xây dựng bản chiến lợc cụ thể
trong thời kì xác định nào đó. Mặc dù cũng xác định mục tiêu và giải pháp
của doanh nghiệp (bộ phận) trong một thới kì cụ thể song giữa hoạch định
chiến lợc và xây dựng kế hoạch không giống nhau. Điểm khác nhua cơ bản
giữa chúng là ở phơng pháp xây dựng một bản kế hoạch đợc xây dựng chủ
yếu dựa vào quá khứ và kinh nghiệm hoạch định còn chiến lợc kinh doanh
lại không chỉ dựa vào các dữ kiện quá khứ, hiện tại, mà phải đặc biệt dựa
trên cơ sở dự báo trong tơng lai. Từ đó dẫn đến sự khác biệt về bản chất
giữa chiến lợc và kế hoạch.
Trong hoạch định chiến lợc ngời ta thờng sử dụng các biện pháp sau
để xây dựng chiến lợc kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp.
Phơng pháp 1: Kế hoạch hoá từ dới lên trên phơng pháp hoạch định
chiến lợc này xuất phát từ các bộ phận phòng ban từ đó hình thành lên
chiến lợc của doanh nghiệp.
Phơng pháp này phù hợp với các doanh nghiệp chỉ có một hoạt động sản
xuất kinh doanh duy nhất. Những doanh nghiệp này nguồn vốn dùng để
phân bổ cho các bộ phận không đặt ra mà doanh nghiệp tập trung các lỗ lực
cho các nghiên cứu nhằm phát triển toàn bộ doanh nghiệp.
CL cấp DN CL cấp DN

Chiến lợc ở các bộ Chiến lợc các bộ phận
phận phòng ban phòng ban
8


Hình 2
a: Sơ đố hoạch định b: Sơ đồ hoạch định
chiến lợc từ dới lên chiến lợc từ trên xuống
Phơng pháp 2: Kế hoạch hoá từ trên xuống phơng pháp này ngợc lại
với phơng pháp trên. Chiến lợc đợc xuất phát từ cấp doanh nghiệp trên cơ
sở đó các bộ phận phòng ban trong doanh nghiệp xây dựng lên chiến lợc
cho riêng mình nhng chiến lợc đó phải phù hợp và không đi ngợc lại với
chiến lợc phát triển của doanh nghiệp. Phơng pháp này áp dụng cho các
doanh nghiệp hoạt động đa ngành, song phơng pháp này không tận dụng đ-
ợc thông tin, kiến thức của cấp dới trong việc hoạch định chiến lơc cuả
doanh nghiệp.
Phơng pháp 3: Kế hoạch từ trên xuống từ dới lên trên
Nhiệm vụ mục Xây dựng chiến lợc
tiêu chính sách của Doanh nghiệp
chiến lợc
Phân tích chi Chiến lợc Xác định Xửa đổi
tiết mục tiêu các phòng thứ tự chiến lợc
theo chiến lợc ban, bộ u tiên
đề ra phận
Hình 3: Sơ đồ hoạch định chiến lợc từ trên xuống, từ dới lên:

Hoạch định chiến lợc theo phơng pháp này còn thờng gọi là phơng
pháp hoạch định theo kiểu Nhật Bản, phơng pháp này đã huy động đợc tất
cả các thành viên của doanh nghiệp trong việc hoạch định chiến lợc. Tìm
kiếm sự thoả thuận trong khuôn khổ tình huống chung và dựa trên sự hiểu
biết của tất cả các thành viên trong doanh nghiệp. ở phơng pháp này có sự
đối thoại giữa cấp lãnh đạo cao nhất với các cấp trong doanh nghiệp, phơng
pháp này cho phép tất cả các tành viên, tất cả mọi ngời tham gia vào quá
trình hoạch định chiến lợc nhng lựa chọn cuối cùng thuộc cấp lãnh đạo cao
nhất của doanh nghiệp.


4.2 Các bớc xây dựng chiến lợc trong doanh nghiệp.
Bớc 1: Phân tích dự báo môi trờng bên ngoài trong đó cốt lõi nhất là
phân tích và dự báo về thị trờng. ở bớc này điều quan trọng nhất là phải dự
báo các yếu tố môi trờng có ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong thời kỳ chiến lợc xác định và phải đo lờng đợc chiều hớng,
mức độ ảnh hởng của chúng.
9
Bớc 2: Tổng hợp kết quả phân tích và dự báo về môi trờng bên ngoài.
Các thông tin tổng hợp kết quả phân tích và dự báo môi trờng bên ngoài
của doanh nghiệp cần tập trung đánh giá các thời cơ, cơ hội và các thách
thức, rủi ro, cạm bẫy có thể xẩy ra trong thời kỳ chiến l ợc.

Bớc 3: Phân tích, đánh giá, phán đoán đúng môi trờng kinh doanh bên
trong doanh nghiệp. Nội dung đánh giá phán cần phải đảm bảo tính toàn
diện của hệ thống. Tuy nhiên các vấn đề cốt yếu cần đợc tập trung đánh giá
và phán đoán là hệ thống marketing, nghiên cứu và phát triển, tổ chức nhân
sự, tình hình tài chính của doanh nghiệp, .v.v..
Bớc 4: Tổng hợp kết quả phân tích, đánh giá và dự boá môi trờng bên
trong doanh nghiệp. Về nguyên tắc phải phân tích, đánh giá dự báo mọi
mặt hoạt động bên trong, tuy nhiên trên thực tế các doanh nghiệp thờng tập
trung xác định các điểm mạnh, lợi thế cũng nh xác định các điểm yếu, bất
lợi, đặc biệt so với các đối thủ cạnh tranh ở thời kì chiến lợc xác định.
Bớc 5: Nghiên cứu các quan điểm, mong muốn, ý kiến của lãnh đạo
doanh nghiệp. Để xác định chiến lợc cụ thể, bớc này phải hoàn thành
nhiệm vụ đánh giá lại các mục tiêu, triết lí kinh doanh cũng nh quan điểm
của lãnh đạo doanh nghiệp nh vậy chiến lợc đa ra mới có tính khả thi cao.
Bớc 6: Hình thành một (hay nhiều) phơng án chiến lợc. Việc hình
thành một hay nhiều phơng án chiến lợc không phụ thuộc vào ý muốn chủ
quan của ngời họach định chiến lợc mà phụ thuộc vào phơng án hoạch định

cụ thể đã chọn.
Bớc 7: Quyết định chiến lợc tối u cho thới kì chiến lợc. Việc quyết
định lựa chọn chiến lợc tối u cũng phụ thuộc vào phơng pháp hoạch định
chiến lợc là phơng pháp phản biện, tranh luận biện chứng hay lựa chọn ph-
ơng án tốt nhất trong nhiều phơng án xây dựng.

Bớc 8: Chơng trình hoá phơng án chiến lợc đã lựa chọn với hai công
việc trọng tâm. Thứ nhất cụ thể hoá mục tiêu chiến lợc thành các chơng
trình, phơng án, dự án kinh doamh. Thứ hai xác định các chính sách kinh
doanh, các công việc quản trị cần phải làm để thực hiện mục tiêu của chiến
lợc.
Hình 4: Sơ đồ các bớc hoạch định chiến lợc:
Phân tích và Tổng hợp kết
dự báo về quả phân tích
môi trờng KD dự báo về môi
bên ngoài KD bên ngoài
Đánh giá và Tổng hợp kết quả Hình thành Quyết định Xác định
phán đoán môi đánh giá, phán các phơng CL tối u các nhiệm
trờng bên trong đoám môi trờng án chiến phù hợp với vụ nhằm
của DN bên trong DN lợc phơng án thực hiện
10
sử dụng CL
Các quan điểm mong muốn kỳ
vọng của lãnh đạo DN
4.3. Các giai đoạn hoạch định chiến lợc.
Giai đoạn 1: Xác lập hệ thống thông tin, dữ liệu. Thông tin từ môi trờng
kinh doanh và thông tin bên trong doanh nghiệp làm cơ sở xây dựng chiến
lợc. Có thể sử dụng các kĩ thuật phân tích đã đợc tổng kết nh ma trận đánh
giá các yếu tố bên ngoài, ma trận đánh giá các yếu tố bên trong, ma trận
hình ảnh cạnh tranh.v.v..

Giai đoạn 2: Phân tích, xác định kết hợp thời cơ, cơ hội, đe doạ của
môi trờng kinh doanh với các điểm yếu, điểm mạnh của doanh nghiệp để
thiết lập các kết hợp có thể làm cơ sở xây dựng các phơng án chiến lợc của
doanh nghiệp. Có thể sử dụng các kĩ thuật phân tích nh ma trận SWOT,
BCG.v.v..
Giai đoạn 3: Xác định các phơng án, đánh giá, lựa chọn và quyết định
chiến lợc. Từ các kết hợp ở giai đoạn 2 cần lựa chọn hình thành các phơng
án chiến lợc. Đánh giá và lựa chọn theo các mục tiêu u tiên.
Giai đoạn 1: Xác lập hệ thống thông tin, số liệu tình hình .
phục vụ xây dựng chiến lợc
Ma trận đánh giá các
yếu tố bên ngoài (EFE)
Ma trận hình ảnh
cạnh tranh
Ma trận đánh giá các
yếu tố bên trong (IFE)
Giai đoạn 2: Phân tích, xác định các kết hợp
Ma trận
nguy cơ, cơ
hội, điểm
yếu, điểm
mạnh
Ma trậnvị trí
chiến lợc và
đánh giá hoạt
động
Ma trận
Boston(BCG)
Ma trận bên
trong, bên

ngoài (IE)
Ma trận chiến
lợc chính
Giai đoạn 3: Xây dựng đánh giá và quyết định chiến lợc
Ma trận hoạch định chiến lợc có khả năng định lợng (QSPM)
Sơ đồ: Quy trình hoạch định chiến lợc theo ba giai đoạn:
II: Đối tợng, nội dung, phơng pháp nghiên cứu chiến lợc
kinh doanh và phát triển:
1. Đối tợng nghiên cứu.
Để có một chiến lợc kinh doanh đứng đắn và phù hợp với mục tiêu
kinh doanh, phải tiến hành hoạch định chiến lợc bớc sau đó là thực hiện các
nội dung trong chiến lợc nhằm đạt đợc những mục tiêu đã đề ra. Trong quá
trình thực hiện chiến lợc kinh doanh phải tiến hành kiểm tra, đánh giá qua
đó có những điều chỉnh phù hợp với mục tiêu của doanh nghiêp. Vậy đối t-
ợng nghiên cứu là công tác hoạch định chiến lợc, tổ chức thực hiện chiến l-
11
ợc, công tác kiểm tra đánh giá và việc điều chỉnh lại chiến lợc trong suốt
quá trình thực hiện chiến lợc.
Chiến lợc nghiên cứu là chiến lợc kinh doanh và phát triển cấp doanh
nghiệp, trong mỗi một thời kì chiến lợc xác định doanh nghiệp có rất nhiều
chiến lợc kinh doanh khác nhau với các mục tiêu cụ thể phù hợp với từng
giai đoại phát triển của doanh nghiệp. Trong thời kì chiến lợc xác định
doanh nghiệp có thể thực hiện các chiến lợc phát triển trong chiến lợc phát
triển doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các chiến lợc sau: Chiến lợc
tăng trởng, chiến lợc ổn định, chiến lợc cắt giảm. Việc lựa chọn chiến lợc
để thực hiện còn tuỳ thuộc vào mục tiêu tăng trởng của doanh nghiệp và
còn tuỳ thuộc vào vị thế của doanh nghiệp trên thị trờng.
Ngoài ra với các doanh nghiệp áp dụng chiến lợc cạnh tranh tuỳ voà
vị trí và quy mô của doanh nghiệp mà có thể lựa chọn các chiến lợc kinh
doanh sau: Chiến lợc dẫn đầu về chi phí thấp, chiến lợc khác biệt hoá sản

phẩm, chiến lợc trọng tâm hoá. Đối với các doanh nghiệp có quy mô khác
nhau thì có thể sử dụng các chiến lợc khác nhau. Với các doanh nghiệp có
quy mô lớn dẫn đầu thị trờng thì doanh nghiệp có thể sử dụng chiến lợc duy
trì vị trí thống trị, chiến lợc phòng vệ mạnh mẽ còn đối với các doanh
nghiệp lớn nhng không giữ vị trí thống trị có thể sử dụng chiến lợc tấn công
vào doanh nghiệp dẫn đầu thị trờng, chiến lợc mở rộng thị trờng, mở rộng
thị phần; đối với các doanh nghiệp đi theo sau phần lớn các doanh nghiệp
sử dụng chiến lợc bắt chiếc.
Trong thời kì chiến lợc xác định doanh nghiệp có thể sử dụng chiến l-
ợc chức năng tuỳ thuộc vào ngành mà doanh nghiệp kinh doanh, tuỳ thuộc
vào các lĩnh vực, chức năng của doanh nghiệp có các chiến lợc chức năng
nh chiến lợc marketing, chiến lợc sản xuất, chiến lợc nghiên cứu và phát
triển, chiến lợc nguồn lao động, chiến lợc mua sắm và dự trữ, chiến lợc tài
chính.
Với mỗi bộ phận, đơn vị kinh doanh của doanh nghiệp cũng cần
hoạch định chiến lợc cho riêng mình nhằm thực hiện mục tiêu chiến lợc của
riêng mình và làm hậu thuẫn cho việc thực hiện mục tiêu cuả toàn doanh
nghiệp. Có thể có các chiến lợc bộ phận sau: Chiến lợc chi phí thấp thị tr-
ờng ngách, chiến lợc tác nghiệp hoá thị trờng ngách, chiến lợc chi phí thấp
khác biệt hoá cao vào thị trờng ngách, chiến lợc phù hợp với chu kỳ sống
của sản phẩm.
Trong mỗi một thời kỳ chiến lợc xác định doanh nghiệp có thể cùng
một lúc sử dụng nhiều chiến lợc khác nhau để phục vụ cho mục tiêu của
doanh nghiệp.
2. Nội dung nghiên cứu.
Nghiên cứu công tác hoạch định chiến lợc, quy trình lựa chọn chiến l-
ợc, xem xét các công việc liên quan đến triển khai, thực hiện chiến lợc,
12
kiểm tra đánh giá chiến lợc thực hiện và các công việc liên quan đến việc
điều chỉnh lại chiến lợc.

Xem xét mối quan hệ cần giải quyết trong thực hiện chiến lợc, mối
quan hệ giữa mục tiêu trớc mắt và lâu dài của doanh nghiệp, mối quan hệ
giữa chiến lợc và chiến thuật. Các mục tiêu của chiến lợc chỉ mang tính
chất định hớng song nó là cơ sở cho việc xây dựng các kế hoạch ngắn hạn
và việc thực hiện tốt mục tiêu chiến thuật giúp doanh nghiệp sẽ thực hiện
tốt các mục tiêu của chiến lợc.
Nội dung của nghiên cứu chiến lợc kinh doanh và phát triển là việc
xem xét các mối quan hệ giữa chiến lợc với yếu tố bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp để thực hiện đợc chiến lợc đã đề ra. Các mối quan hệ thuộc
bên trong doanh nghiệp: mối quan hệ giữa chiến lợc với các nguồn lực để
thực hiện chiến lợc, mối quan hệ giữa yếu tố phi vật chất với yếu tố vật chất
để thực hiện chiến lợc. Các yếu tố thuộc về phi vật chất là môi trờng làm
việc, văn hoá doanh nghiệp, các yếu tố thuộc về vật chất là lao động, vốn
tiềm lực khoa học kĩ thuật công nghệ Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
ảnh hởng đến việc thực hiện chiến lợc là môi trờng văn hoá xã hội, ảnh h-
ởng của các chính sách kinh tế- xã hôi của Nhà nớc, yếu tố pháp luật, môi
trờng kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với mỗi chiến lợc kinh doanh và
phát triển cụ thể cần xem xét, nghiên cứu các ảnh hởng của môi trờng bên
trong và bên ngoài đến việc thực hiện chiến lợc và các nguồn lực cung cấp
để thực hiện chiến lợc đó, trong khi thực hiện cần xem xét đến những thuận
lợi và khó khăn có thể gặp phải khi thực hiện chiến lợc.
3. Phơng pháp nghiên cứu.
Trong công tác hoạch định chiến lợc ngời ta thờng sử dụng hai phơng
pháp nghiên cứu là: Phơng pháp hệ thống và phơng pháp lý luận kết hợp
với thực tiễn.
Phơng pháp nghiên cứu hệ thống là phơng pháp coi đối tợng nghiên
cứu là một hệ thống thống nhất, trong hệ thống có các phân hệ nhỏ, bộ
phận và bẩn thân hệ thống đó là một phân hệ, là phân hệ của hệ thống lớn
hơn. Khi nghiên cứu cần xem xét mối quan hệ giữa nó và các phân hệ khác
dới nó và trên nó. Với chiến lợc kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp

trong đó có rất nhiều chiến lợc kinh doanh khác nhau chiến lợc kinh doanh
tổng quát, chiến lợc kinh doanh bộ phận, chiến lợc kinh doanh chức năng
và bản thân chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp là bộ phận của chiến l-
ợc kinh doanh và phát triển chung của ngành, chiến lợc kinh doanh và phát
triển của ngành là nhằm thực hiện những nhiệm vụ của ngành đối với chiến
lợc phát triển Đất nớc. Vậy khi xem xét chiến lợc kinh doanh và phát triển
của doanh nghiệp cần xem xét mối quan hệ giã chiến lợc của doanh nghiệp
với chiến lợc của các bộ phận chức năng cũng nh xem xét chiến lợc của
doanh nghiệp có phù hợp với chiến lợc phát triển của ngành, chiến lợc phát
triển kinh tế- xã hội của Đất nớc. Do vậy trong hoạch định chiến lợc kinh
13
doanh và phát triể của doanh nghiệp cần xem xét mối quan hệ giữa chiến l-
ợc kinh doanh với các chiến lợc khác trong doanh nghiệp, với chiến lợc
phát triển của ngành, của Đất nớc.
Phơng pháp nghiên cứu kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn là việc vận
dụng các lý thuyết với thực tiễn của doanh nghiệp. Vậy khi hoạch định
chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp cần xét đến yêu cầu của ngành của
Đất nớc với thực tiến của doanh nghiệp. Xem xét giữa mục tiêu chiến lợc
đặt ra với thực tế của doanh nghiệp, giữa việc thực hiện chiến lợc và nguồn
lực cung cấp để thực hiện. Phơng pháp này còn giúp doanh nghiệp xây
dựng đợc chiến lợc đứng đắn và phù hợp với thực tiễn doanh nghiệp, giúp
doanh nghiệp tránh dặt ra các mục tiêu xa vời ngoài khả năng thực hiện của
doanh nghiệp.

14
ch ơng II:
những nội dung cơ bản của chiến lợc kinh doanh và
phát triển doanh nghiệp
Chiến lợc kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp thờng đợc xây
dựng ở cấp doanh nghiệp (có chiến lợc tổng quát) và ở đơi vị bộ phận

(chiến lợc cho từng đơn vị kinh doanh và chiến lợc chức năng của từng đơn
vị tuỳ thuộc vào chức năng nhiệm vụ của chúng). Bên cạnh đó doanh
nghiệp muốn tăng vị thế và quy mô phải theo đuổi chiến lợc cạnh tranh.
Trong quá trình tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải thực hiện rất
nhiều chiến lợc khác nhau.
Hoạch định chiến lợc cấp doanh nghiệp là quá trình dựa trên cơ sở
phân tích và dự báo các nhân tố môi trờng kinh doanh cũng nh việc sử dụng
các mô hình thích hợp để quyết định những vấn đề liên quan đến ngành
cũng nh thị trờng kinh doanh, và phải dựa vào trên sự vận động của vốn và
tài chính, các nguồn vận động khác nh loa động . Khi hoạch định chiến l -
ợc kinh doanh và phát triển cũng cần phải xem xét ảnh hởng của các đối t-
ợng hữu quan nh khách hàng, ngời cung ứng, chính sách của đối thủ cạnh
tranh, các doanh nghiệp ra nhập mới và cách thức doanh nghiệp sử dụng để
đạt mục tiêu chiến lợc đề ra.
Chiến lợc kinh doanh cấp doanh nghiệp còn gọi là chiến lợc tổng quát
hay chiến lợc phát triển. Chiến lợc này nhằm vào mục tiêu đẩy mạnh hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với các mục tiêu cụ thể nh tăng
doanh thu, tăng lợi nhuận tăng thị phần. Nhng trong mõi thời kì chiến lợc
cụ thể xác định doanh nghiệp có những mục tiêu khác nhau và áp dụng
nhiều chiến lợc khác nhau nh: chiến lợc tăng trởng và phát triển, chiến lợc
ổn định, chiến lợc cắt giảm (chiến lợc rút lui).
I: Chiến lợc tăng trởng và phát triển.
Trong quá trình tồn tại, phát triển và trong quá trình sản xuất- kinh
doanh doanh nghiệp có rất nhiều hình thức tăng trởng và phát triển khác
nhau ứng với mỗi một hình thức là một chiến lợc tăng trởng phát triển.
1. Quá trình tăng trởng của doanh nghiệp.
1.1. Chiến lợc tăng trởng tập trung.
Chiến lợc tăng trởng tập trung là chiến lợc tăng trởng phát triển dựa
trên cơ sở tập trung vào những điểm chủ yếu của doanh nghiệp trong thời kì
chiến lợc cụ thể nào đó, nh cải thiện sản phẩm nhng thị trờng không thay

đổi. Trong chiến lợc này doanh nghiệp tập trung khai thác những cơ hội sẵn
15
có về sản phẩm đang sản xuất ở thị trờng hiện tại của doanh nghiệp bằng
cách làm tốt hơn những gì mà doanh nghiệp đang làm.
Chiến lợc tăng trởng tập trung giúp doanh nghiệp tập trung định hớng
tiếp tục theo đuổi ngành kinh doanh chủ lực. ở các doanh nghiệp có cấp
đơn vị kinh doanh chiến lợc trên cơ sở chiến lợc tăng trởng tập trung hình
thành các chiến lợc cụ thể cho riêng mình. Để thực hiện tốt chiến lợc tăng
trởng có các phơng pháp sau.
1.1.1. Phơng pháp tập trung khai thác thị trờng.
Đây là phơng pháp mà doanh nghiệp tìm cách tăng trởng các sản
phẩm hiện tại đang sản xuất tiêu thụ tại thị trờng hiện tại, chủ yếu nhờ các
nỗ lực của các hoạt động marketing, nhờ chiến lợc này doanh nghiệp có thể
tăng thị phần thông qua các giải pháp sau:
* Tăng sức mua của khách hàng để thực hiện việc này có thể lựa chọn
nhiều giải pháp thích hợp nh khác biệt hoá sản phẩm, cải tiến bao gói, tăng
cờng khuyến mại tiếp thị, quảng cáo, giảm thiểu chi phí sản xuất- kinh
doanh làm cơ sở cho chính sách giá cả tạo lợi thế cạnh tranh.
*Lôi kéo khách hàng của đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp thực hiện
đợc công việc này khi phát huy đợc năng lực đặc biệt và chú trọng các hoạt
động marketing. Những cũng có nhiều doanh nghiệp sử dụng các biện pháp
khác để lôi cuốn khách hàng của đối thủ cạnh tranh nh các thủ đoạn làm hạ
thấp uy tín, danh tiếng, chất lợng sản phẩm của đối thủ.
*Mua lại các doanh nghiệp đối thủ cạnh tranh. Trong chiến lợc kinh
doanh doanh nghiệp có thể tính đến việc tìm cách kiểm soát lớn hơn trên
thị trờng bằng cách mua lại một hay nhiều doanh nghiệp đối thủ cạnh tranh
lúc đó doanh nghiệp trở thành ngời dẫn đầu thị thờng những thay đổi dù rất
nhỏ của doanh nghiệp tác động rất lớn đến thị trờng có thể làm toàn bộ thị
trờng thay đổi theo, những thay đổi của thị trờng đều nhằm phục vụ lợi ích
của doang nghiệp và việc doanh nghiệp đạt đợc những mục tiêu đề ra là

không có gì khó khăn.
1.1.2. Phơng pháp mở rộng thị trờng.
Mở rộng thị thrờng là việc doanh nghiệp tìm cách tăng trởng bằng
cách thâm nhập vào thị trờng mới với những sản phẩm truyền thống mà
doanh nghiệp đang sản xuất. Để thực hiện chiến lợc này doanh nghiệp cần
thực hiện các giải pháp sau.
*Tìm kiếm thị trờng trên địa bàn mới: Thị trờng mà doanh nghiệp cần
tìm kiếm tuỳ thuộc vào việc phân tích và dự báo môi trờng kinh doanh. Khi
quyết định phát triển thị trờng mới doanh nghiệp cần phải chú ý và cân
nhắc về các điều kiện, cơ hội kinh doanh và những đe doạ cũng nh những
điểm mạnh điểm yếu so với đối thủ cạnh tranh ở chính trên thị trờng mà
doanh nghiệp định phát triển, mở rộng. Và phải chú ý đến yếu tố chi phí
16

×