Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Xây dựng website bán điện thoại bằng mã nguồn mở ngôn ngữ PHP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.34 MB, 88 trang )

Đồ án tốt nghiệp
Website bán điện thoại
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài mặc dù bản thân em đã có nhiều cố gắng
song do kinh nghiệm thực tế của em còn chưa nhiều và thời gian làm đề tài còn
có hạn nên đồ án còn những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong nhận được sự chỉ
bảo của các thầy cô giáo và những ý kiến đóng góp của bạn bè để hoàn thiện đồ
án của em.
Để hoàn thành đồ án này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình
của các thầy cố giáo và các bạn tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành tốt đồ
án này.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn ThS. NguyễnThị Mười Phương đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo cho em trong suốt thời gian qua.

Sinh viên : Nguyễn Thanh Hiền
SVTH: Nguyễn Thanh Hiền Lớp 507104 – ĐH Phương Đông
Đồ án tốt nghiệp
Website bán điện thoại
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN 1
MỤC LỤC 2
Trang 2
Nguyễn Thanh Hiền 5
CHƯƠNG 1 6
TỔNG QUAN VỀ INTERNET VÀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 6
1.1. Khái niệm Internet 6
1.2. Thương mại điện tử 7
1.2.1. Thương Mại Điện Tử là gì? 7
1.2.2. Vai trò Thương mại điện tử 8
1.3.Thanh toán điện tử 8


1.4. Quảng cáo trên internet 9
1.5. Pháp luật về thương mại điện tử 9
1.6. Các loại hình giao dịch TMĐT 10
1.7. Tình hình Thương mại trên Thế giới và Việt Nam 12
1.7.1. Thế giới 12
1.7.2. Việt Nam 12
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ NGÔN NGỮ PHP VÀ MYSQL 14
2.1 . NGÔN NGỮ PHP 14
2.1.1 Khái niệm PHP 14
2.1.2Các kiểu dữ liệu của PHP 14
2.1.3. Các toán tử 14
2.1.4. Các câu lệnh có điều kiện 14
2.1.5. Các loại vòng lặp 15
2.1.6. Lập trình Form – Lập trình cơ cở dữ liệu 16
2.1.7. Xử lý file 20
2.1.8. XML – WEB SERVICE 23
SVTH: Nguyễn Thanh Hiền Lớp 507104 – ĐH Phương Đông
Đồ án tốt nghiệp
Website bán điện thoại
2.2. MYSQL 28
2.1.1. MySQL là gì ? 28
2.1.2. Lý do chọn MySQL 28
2.1.3. Các kiểu dữ liệu trong MySQL 32
2.1.4. Các mệnh đề trong MySQL 34
2.1.5. Các hàm thông dụng trong MySQL 35
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG 39
3.1. Phân tích thiết kế 39
3.1.1. Người sử dụng hệ thống 39
3.1.2. Hệ thống chức năng 39
3.2. THIẾT KẾ HỆ THỐNG 51

3.3. Lưu đồ thuật toán 57
3.3.1. Đăng ký 57
3.3.2. Đăng nhập 58
3.3.3 Thoát 59
3.3.4. Thêm vào giỏ hàng 60
3.3.5. Đặt hàng 61
3.3.6. Sửa thông tin cá nhân 62
3.3.7. Thay đổi mật khẩu 63
3.3. 8. Thông tin phản hồi 64
3.3.9. Thêm sản phẩm 65
3.3.10. Xóa sản phẩm 66
3.3.11. Xóa tài khoản của thành viên 67
3.3.12. Thông tin đặt hàng 68
3.4. Sơ đồ thực thể dữ liệu 69
3.5. Thiết kế cơ sở dữ liệu 70
CHƯƠNG 4 : 75
GIAO DIỆN CHƯƠNG TRÌNH VÀ HƯỚNG DẪN CÀI ĐẶT 75
4.1. Giao diện của chương trình 75
SVTH: Nguyễn Thanh Hiền Lớp 507104 – ĐH Phương Đông
Đồ án tốt nghiệp
Website bán điện thoại
4.2. Hướng dẫn cài đặt 79
Kết luận 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
MỞ ĐẦU
Ngày nay tại các nước phát triển, thương mại điện tử là một loại hình
thương mại đã rất phổ biến. Người dùng Internet tại các nước phát triển có thể
mua, bán, trao đổi hầu như mọi thứ qua mạng. Việc thanh toán cũng qua mạng
và thực hiện rất dễ dàng bằng cách chuyển khoản hoặc sử dụng thẻ tín dụng.
Còn đối với các nước đang phát triển như Việt Nam thì thương mại điện tử đi

qua giai đoạn đầu của quá trình phát triển.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh thương mại điện tử đã khẳng định
được vai trò xúc tiến và thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp. Đối với một
công ty hay một cửa hàng việc quảng bá và giới thiệu đến khách hàng các sản
phẩm hàng hóa mới trong từng thời điểm một cách hiệu quả và kịp thời là yếu tố
mang tính quyết định cho sự tồn tại và phát triển của công ty. Vì vậy, sẽ là thiếu
sót nếu công ty của bạn chưa xây dựng được một website để giới thiệu rộng rãi
các sản phẩm hàng hóa đến với khách hàng. Và một vấn đề đặt ra song song với
nó là làm sao để có thể quản lý và điều hành website một cách dễ dàng và hiệu
quả, có như vậy, thì mới tránh được sự nhàm chán cho những khách hàng
thường xuyên của website và thu được những kết quả như mong muốn. Đây là
vấn đề hết sức cấp thiết và luôn là nỗi trăn trở của hầu hết các công ty hay cửa
hàng và cả các doanh nghiệp.
Các website giới thiệu, bán hàng qua mạng đang ngày một phát triển.
Điều đó đã khẳng định một vai trò không thể thiếu của thương mại điện tử trong
cuộc sống hôm nay. Người được hưởng lợi nhiều nhất trước xu thế này đó là nhà
sản xuất và người tiêu dùng vì họ tiết kiệm được khá nhiều chi phí và thời
gian.Từ yêu cầu thực tế đó em đã chọn để tài: “Xây dựng website bán điện
thoại”.
SVTH: Nguyễn Thanh Hiền Lớp 507104 – ĐH Phương Đông
Đồ án tốt nghiệp
Website bán điện thoại
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thanh Hiền
SVTH: Nguyễn Thanh Hiền Lớp 507104 – ĐH Phương Đông
Đồ án tốt nghiệp
Website bán điện thoại
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ INTERNET VÀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.1. Khái niệm Internet

Internet là một hệ thống thông tin toàn cầu có thể được truy nhập công
cộng gồm các mạng máy tính được liên kết với nhau. Hệ thống này truyền thông
tin theo kiểu nối chuyển gói dữ liệu (packet switching) dựa trên một giao thức
liên mạng đã được chuẩn hóa (giao thức IP). Hệ thống này bao gồm hàng ngàn
mạng máy tính nhỏ hơn của các doanh nghiệp, của các viện nghiên cứu và các
trường đại học, của người dùng cá nhân, và các chính phủ trên toàn cầu.
Tiền thân của mạng Internet ngày nay là mạng ARPANET. Cơ quan quản
lý dự án nghiên cứu phát triển ARPA thuộc bộ quốc phòng Mỹ liên kết 4 địa
điểm đầu tiên vào tháng 7 năm 1969 bao gồm: Viện nghiên cứu Stanford, Đại
học California, Los Angeles, Đại học Utah và Đại học California, Santa Barbara.
Đó chính là mạng liên khu vực (Wide Area Network - WAN) đầu tiên được xây
dựng.
Thuật ngữ "Internet" xuất hiện lần đầu vào khoảng năm 1974. Lúc đó
mạng vẫn được gọi là ARPANET. Năm 1983, giao thức TCP/IP chính thức được
coi như một chuẩn đối với ngành quân sự Mỹ và tất cả các máy tính nối với
ARPANET phải sử dụng chuẩn mới này. Năm 1984, ARPANET được chia ra
thành hai phần: phần thứ nhất vẫn được gọi là ARPANET, dành cho việc nghiên
cứu và phát triển; phần thứ hai được gọi là MILNET, là mạng dùng cho các mục
đích quân sự.
Giao thức TCP/IP ngày càng thể hiện rõ các điểm mạnh của nó, quan trọng
nhất là khả năng liên kết các mạng khác với nhau một cách dễ dàng. Chính điều
này cùng với các chính sách mở cửa đã cho phép các mạng dùng cho nghiên cứu
và thương mại kết nối được với ARPANET, thúc đẩy việc tạo ra một siêu mạng
SVTH: Nguyễn Thanh Hiền Lớp 507104 – ĐH Phương Đông
Đồ án tốt nghiệp
Website bán điện thoại
(SuperNetwork). Năm 1980, ARPANET được đánh giá là mạng trụ cột của
Internet.
Mốc lịch sử quan trọng của Internet được xác lập vào giữa thập niên 1980
khi tổ chức khoa học quốc gia Mỹ NSF thành lập mạng liên kết các trung tâm

máy tính lớn với nhau gọi là NSFNET. Nhiều doanh nghiệp đã chuyển từ
ARPANET sang NSFNET và do đó sau gần 20 năm hoạt động, ARPANET
không còn hiệu quả đã ngừng hoạt động vào khoảng năm 1990.
Sự hình thành mạng xương sống của NSFNET và những mạng vùng khác
đã tạo ra một môi trường thuận lợi cho sự phát triển của Internet. Tới năm 1995,
NSFNET thu lại thành một mạng nghiên cứu còn Internet thì vẫn tiếp tục phát
triển.
Với khả năng kết nối mở như vậy, Internet đã trở thành một mạng lớn nhất
trên thế giới, mạng của các mạng, xuất hiện trong mọi lĩnh vực thương mại,
chính trị, quân sự, nghiên cứu, giáo dục, văn hoá, xã hội Cũng từ đó, các dịch
vụ trên Internet không ngừng phát triển tạo ra cho nhân loại một thời kỳ mới: kỷ
nguyên thương mại điện tử trên Internet.
1.2. Thương mại điện tử
1.2.1. Thương Mại Điện Tử là gì?
Thương mại điện tử ( EC ) là một từ dùng để mô tả quá trình mua , bán và
trao đổi mặt hàng, dịch vụ và thông tin thông qua mạng máy tính bao gồm cả
mạng Internet.
Thương mại được gọi là thương mại điện tử hay không là tùy thuộc vào mức
độ số hóa của mặt hàng được bán, của tiến trình và các đại lý phân phối. Nếu có
tối thiểu một yếu tố được số hóa thì chúng ta xem nó là một EC, nhưng không
phải là thuần EC.
Thương mại điện tử không chỉ là bán hàng trên mạng hay bán hàng trên
Internet mà là hình thái hoạt động trong kinh doanh như: giao dịch, mua bán,
SVTH: Nguyễn Thanh Hiền Lớp 507104 – ĐH Phương Đông
Đồ án tốt nghiệp
Website bán điện thoại
thanh toán, đặt hàng, quảng cáo và kể cả giao hàng. Các phương pháp điện tử ở
đây không chỉ có Internet mà bao gồm việc sử dụng các phương tiện công nghệ
như: điện thoại, máy Fax, truyền hình, mạng máy tính ( trong đó có Internet).
Thương mại điện tử cũng bao hàm cả việc trao đổi thông tin kinh doanh

thông qua các phương tiện công nghệ điện tử. Thông tin ở đây không chỉ là
những số liệu hay văn bản, tin tức mà nó còn bao gồm cả hình ảnh, âm thanh và
video.
Các hình thứ hoạt động Thương mại điện tử:
 Thư tín điện tử.
 Thanh toán điện tử.
 Trao đổi dữ liệu điện tử.
 Trao đổi số các dung liệu.
 Mua bán hàng hóa hữu hình.
1.2.2. Vai trò Thương mại điện tử.
Tuy mới phát triển mạnh mẽ khoảng 15 năm qua, nhưng Thương Mại Điện
Tử đã khẳng định được vị thế và xu hướng tất yếu của nền kinh tế hiện đại.
Trước sức mạnh cạnh tranh mạnh mẽ trên phạm vi toàn cầu, Internet và Thương
Mại Điện Tử đã mở ra một thì trường không biên giới khắp toàn cầu, tạo cho các
doanh nghiệp nhiều cơ hội mới để tiếp cận với bạn hàng khắp nơi trên thế giới.
Thực sự thì trường kinh doanh điện tử đã tạo ra một sân chơi mà nơi các nhà
cung cấp nhỏ có thể cạnh tranh tốt với những công ty lớn.
1.3.Thanh toán điện tử
Thanh toán điện tử là hình thức thanh toán tiến hành trên môi trường
internet, thông qua hệ thống thanh toán điện tử người sử dụng qua mạng có thể
tiến hành hoạt động thanh toán, chi trả, chuyển tiền…
SVTH: Nguyễn Thanh Hiền Lớp 507104 – ĐH Phương Đông
Đồ án tốt nghiệp
Website bán điện thoại
Thanh toán điện tử được sử dụng khi chủ thể tiến hành mua hàng trên các
siêu thị ảo và thanh toán qua mạng. Để thực hiện việc thanh toán thì hệ thống
máy chủ siêu thị phải được có phần mềm thanh toán trong website của mình.
1.4. Quảng cáo trên internet
Cũng như các hình thức quảng cáo khác, quảng cáo trên mạng nhằm cung
cấp đầy đủ thông tin đẩy nhanh tiến độ giao dịch giữa người bán và người mua.

Tuy nhiên quảng cáo trên mạng khác hẳn với quảng cáo trên các phương tiện
thông tin đại chúng vì nói giúp người tiêu dùng có thể tương tác với quảng cáo.
Trên mạng mọi thứ đều có thể đưa vào quảng cáo, từ bố trí sản phẩm đến thiết
kế các ảnh nền phía sau nội dung quảng cáo làm cho logo hoặc bất cứ nhãn hiệu
sản phẩm nào cũng trở lên nổi bật. Quảng cáo trên internet cũng tạo cơ hội cho
các nhà quảng cáo nhắm chính xác vào đối tượng khác hàng của mình và giúp
họ quảng cáo với đúng sở thích và thị hiếu người dùng. Ngoài ra quảng cáo qua
mạng còn là sự kết hợp của quản lý truyền thống và tiếp thị trực tiếp. Đó là sự
kết hợp của hàng cung cấp nhãn hiệu, cung cấp thông tin và trao đổi buôn bán ở
cùng 1 nơi.
* Các hình thức quảng cáo trên internet
- Quảng cáo bằng banner, đường link qua các website khác
- Quảng cáo qua e-mail, yahoo…
- Quảng cáo trên website
1.5. Pháp luật về thương mại điện tử
Ngày 1/3/2006, Luật Giao dịch điện tử Việt Nam chính thức có hiệu lực.
Đến cuối năm 2007, bốn trong số năm nghị định hướng dẫn Luật Giao dịch điện
tử đã được ban hành, về cơ bản hoàn thành khung pháp lý cho việc triển khai
ứng dụng giao dịch điện tử trong các lĩnh vực lớn của đời sống xã hội.
Ngày 9/6/2006, Chính phủ ban hành Nghị định về Thương mại điện tử với
việc thừa nhận chứng từ điện tử có giá trị pháp lý tương đương chứng từ truyền
thống trong mọi hoạt động thương mại từ chào hàng, chấp nhận chào hàng, giao
kết hợp đồng cho đến thực hiện hợp đồng.
SVTH: Nguyễn Thanh Hiền Lớp 507104 – ĐH Phương Đông
Đồ án tốt nghiệp
Website bán điện thoại
Ngày 15/2/2007, Nghị định số 26/2007/NĐ-CP quy định chi tiết về Chữ ký
số và Dịch vụ chứng thực chữ ký số được ban hành. Nghị định này quy định về
chữ ký số và các nội dung cần thiết liên quan đến sử dụng chữ ký số, bao gồm
chứng thư số và việc quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký

số. Đây là những quy định nền tảng để thiết lập một cơ chế đảm bảo an ninh an
toàn cũng như độ tin cậy của các giao dịch điện tử, là điều kiện tiên quyết về
mặt kỹ thuật để thúc đẩy ứng dụng thương mại điện tử rộng rãi trong xã hội.
Ngày 23/2/2007,Chính phủ ban hành Nghị định số 27/2007/NĐ-CP quy
định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính. Nghị
định này ra đời nhằm đảm bảo các điều kiện cần thiết để hình thành và phát triển
một môi trường giao dịch điện tử an toàn, hiệu quả; giúp Chính phủ quản lý
được giao dịch điện tử trong hoạt động nghiệp vụ tài chính, giảm thiểu hậu quả
xấu phát sinh trong giao dịch điện tử như trốn thuế, gian lận khi lập hóa đơn
chứng từ.
Ngày 8/3/2007, Nghị định số 35/2007/NĐ-CP về Giao dịch điện tử trong
hoạt động ngân hàng được ban hành tập trung hướng dẫn việc áp dụng Luật
Giao dịch điện tử cho các hoạt động ngân hàng cụ thể, bảo đảm những điều kiện
cần thiết về môi trường pháp lý để củng cố, phát triển các giao dịch điện tử an
toàn và hiệu quả đối với hệ thống ngân hàng.
1.6. Các loại hình giao dịch TMĐT
Trong TMĐT có ba chủ thể tham gia: Doanh nghiệp (B) giữ vai trò
động lực phát triển TMĐT, người tiêu dùng (C) giữ vai trò quyết định sự
thành công của TMĐT và chính phủ (G) giữ vai trò định hướng, điều tiết và
quản lý. Từ các mối quan hệ giữa các chủ thể trên ta có các loại giao dịch
TMĐT: B2B, B2C, B2G, C2G, C2C trong đó B2B và B2C là hai loại hình
giao dịch TMĐT quan trọng nhất.
*Business-to-business (B2B) : Mô hình TMĐT giữa các doanh nghiệp
SVTH: Nguyễn Thanh Hiền Lớp 507104 – ĐH Phương Đông
Đồ án tốt nghiệp
Website bán điện thoại
với doanh nghiệp.
TMĐT B2B (Business-to-business) là việc thực hiện các giao dịch giữa
các doanh nghiệp với nhau trên mạng.
Các loại giao dịch B2B cơ bản:

−Bên Bán — (một bên bán nhiều bên mua) là mô hình dựa trên
công nghệ web trong đó một công ty bán cho nhiều công ty mua.
−Bên Mua — một bên mua - nhiều bên bán
−Sàn Giao Dịch — nhiều bên bán - nhiều bên mua
−TMĐT phối hợp — Các đối tác phối hợp nhau ngay trong quá trình
thiết kế chế tạo sản phẩm.
*Business-to-consumer (B2C): Mô hình TMĐT giữa doanh nghiệp và
người tiêu dùng.
Hình : các loại giao dịch B2B trong TMĐT
SVTH: Nguyễn Thanh Hiền Lớp 507104 – ĐH Phương Đông
Đồ án tốt nghiệp
Website bán điện thoại
Đây là mô hình bán lẻ trực tiếp đến người tiêu dùng. Trong TMĐT, bán
lẻ điện tử có thể từ nhà sản xuất, hoặc từ một cửa hàng thông qua kênh phân
phối. Hàng hoá bán lẻ trên mạng thường là hàng hoá, máy tính, đồ điện tử,
dụng cụ thể thao, đồ dùng văn phòng, sách và âm nhạc, đồ chơi, sức khoẻ và
mỹ phẩm, giải trí v.v…
Hai loại giao dịch trên là giao dịch cơ bản của TMĐT. Ngoài ra trong
TMĐT người ta còn sử dụng các loại giao dịch: Govement-to-Business
(G2B) là mô hình TMĐT giữa doanh nghiệp với cơ quan chính phủ,
Government-to-citizens (G2C) là mô hình TMĐT giữa các cơ quan chính phủ
và công dân còn goi là chính phủ điện tử, consumer-to- consumer (C2C) là
mô hình TMĐT giữa các người tiêu dùng và mobile commerce (m-
commerce) là TMĐT thực hiện qua điện thoại di động.
1.7. Tình hình Thương mại trên Thế giới và Việt Nam.
1.7.1. Thế giới
TMĐT hiện vẫn chủ yếu được ứng dụng ở các nước phát triển, trong đó
riêng Mỹ chiếm 50% tổng doanh số TM ĐT toàn cầu. Sự phát triển TM ĐT gắn
liền với sự phát triển công nghệ thông tin ( CNTT ), dựa trên nền tảng của
CNTT.

1.7.2. Việt Nam
Sự phát triển TMĐT của Việt Nam còn quá chậm so với tốc độ phát triển
TMĐT trên thế giới. Chúng ta chưa có lộ trình, chưa có kế hoạch tổng thể cho
việc khai thác và ứng dụng TMĐT ở Việt Nam. Chúng ta chưa có một tổ chức
đầu mối ở tầm quốc gia để có thể điều hành, chỉ đạo, giúp chính phủ hoạch định
các chính sách liên quan tới phát triển TMĐT.
Về nhận thức: Trong khi TMĐT đang phát triển rất mạnh trong khu vực
cũng như trên thế giới thì ở Việt Nam, hầu hết các doang nghiệp vẫn quen với
nếp kinh doanh cũ bề bộn công việc bàn giấy cũng như hàng loạt các ràng buộc
SVTH: Nguyễn Thanh Hiền Lớp 507104 – ĐH Phương Đông
Đồ án tốt nghiệp
Website bán điện thoại
về thủ tục hành chính… Người tiêu dùng Việt Nam vẫn quen tập quán sinh hoạt
cũ đó là ra chợ hay của hàng lựa chọn và thanh toán bằng tiền mặt. Hiện chỉ có
khoảng 5% doanh nghiệp vừa và nhỏ quan tâm tới TMĐT. Phần lớn các doanh
nghiệp không có chút hiểu biết về TMĐT.
Về cơ sở hạ tầng CNTT và nhân lực: Hầu hết các doanh nghiệp khó tiếp thu
được công nghệ mới, đặc biệt có những doanh nghiệp chưa có máy tính. Doang
nghiệp lúng túng trong việc tìm kiếm thông tin, quảng bá hoạt động kinh doanh
trên Internet. Các loại phần mềm cao cấp hỗ trợ việc kinh doanh thì chưa được
biết đến. Mặt khác do các nhà cung cấp dịch vụ Internet quy mô nhỏ lẻ nhưng
bộ máy cồng kềnh, quản lý kém, năng lực sản xuất thấp nên giá thành sản xuất
lớn, các dịch vụ đưa ra thực sự còn quá cao so với khả năng chi trả của thị
trường.
Thực trạng về cơ chế chính sách và cơ sở hạ tầng công nghệ quốc gia: Cước
truy nhập Internet còn cao, tốc độ quá thấp so với các nước trong khu vực. Nhà
nước chưa có một văn bản pháp lý nào về TMĐT như công nhận chữ ký điện tử,
chứng thực điện tử…Hệ thống thanh toán điện tử chưa phát triển đủ đáp ứng yêu
cầu của TMĐT.
SVTH: Nguyễn Thanh Hiền Lớp 507104 – ĐH Phương Đông

Đồ án tốt nghiệp
Website bán điện thoại
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ NGÔN NGỮ PHP VÀ MYSQL
2.1 . NGÔN NGỮ PHP
2.1.1 Khái niệm PHP
PHP (viết tắt hồi quy "PHP: Hypertext Preprocessor") là một ngôn ngữ lập
trình kịch bản hay một loại mã lệnh chủ yếu được dùng để phát triển các ứng
dụng viết cho máy chủ, mã nguồn mở, dùng cho mục đích tổng quát. Nó rất
thích hợp với web và có thể dễ dàng nhúng vào trang HTML. Do được tối ưu
hóa cho các ứng dụng web, tốc độ nhanh, nhỏ gọn, cú pháp giống C và Java, dễ
học và thời gian xây dựng sản phẩm tương đối ngắn hơn so với các ngôn ngữ
khác nên PHP đã nhanh chóng trở thành một ngôn ngữ lập trình web phổ biến
nhất thế giới.
2.1.2Các kiểu dữ liệu của PHP
- Kiểu số nguyên: int
- Kiểu số thực: float , double
- Kiểu chuỗi: string
- Kiểu logic: boolean
- Kiểu đối tượng: object
- Kiểu mảng: array
- Kiểu rỗng: NULL (giá trị đặc biệt nhằm thể hiện tính rỗng, chưa được gán gì
hết)
2.1.3. Các toán tử
a.Toán tử toán học: + , - , * , / ,%
b. Toán tử Logic: ! (not) , && (and) , || (or)
c. Toán tử so sánh: == , === (so sánh bằng trong mảng) , > , >= , < , <= , !=
d. Toán tử gán, phép nối: =; +=; -=; *=; /=; .=
e. Toán tử tăng giảm: ++$i; $i++; $i; $i—
2.1.4. Các câu lệnh có điều kiện
SVTH: Nguyễn Thanh Hiền Lớp 507104 – ĐH Phương Đông

Đồ án tốt nghiệp
Website bán điện thoại
• Câu lệnh IF
if (<điều kiện 1>)
{
<câu lệnh>;
}
elseif (<điều kiện 2>)
{
<câu lệnh>;
}
else
{
<câu lệnh>;
}
• Câu lệnh Switch
switch (<Tên biến>)
{
case <giá trị 1>:
break;
case <giá trị 2>:
break;
default :
break;
}
2.1.5. Các loại vòng lặp
• Vòng lặp for
for (<Biến đếm>;<Điền kiện>;<Giá trị tăng>)
{



}
• Vòng lặp while
while (<điều kiện>)
{


}
SVTH: Nguyễn Thanh Hiền Lớp 507104 – ĐH Phương Đông
Đồ án tốt nghiệp
Website bán điện thoại
• Vòng lặp do while
do
{


}
while (<điều kiện>);
2.1.6. Lập trình Form – Lập trình cơ cở dữ liệu
a. Lập trình Form
+ Phương thức GET
Là phương thức truyền dữ liệu có tham số truyền hiện trên url.
$_GET[‘<tham số>’];
$HTTP_GET_VARS[‘<tham số>’];
Ví dụ:
* Tạo trang login.html, tạo form login, với phương thức GET và action
=”login.php”:
Cấu trúc:
<form id="form1" name="form1" method="get" action="login.php">
<table width="100%" border="0" cellspacing="0" cellpadding="0">

<tr>
<td width="17%">Username</td>
<td width="83%"><input type="text"name="username"
id="username"/></td>
</tr>
SVTH: Nguyễn Thanh Hiền Lớp 507104 – ĐH Phương Đông
Đồ án tốt nghiệp
Website bán điện thoại
<tr>
<td>Password</td>
<td><input type="password" name="password" id="password" /></td>
</tr>
<tr>
<td>&nbsp;</td>
<td><input type="submit" name="Login" id="Login"
value="Submit" /></td>
</tr>
</table> </form>
* Tạo trang login.php
<?
echo $_GET['username'] . "<br>";
echo $_GET['password'] . "<br>";
?>
+ Phương thức POST
Là phương thức truyền mà tham số truyền không hiện trên url.
$_POST[‘<tham số>’];
$HTTP_GET_VARS[‘<tham số>’];
b. HTTP Header
+ Redirection
header(“location:<url>”);

Ví dụ:
header("location:index.php");
header("location:");
+ Cookie
SVTH: Nguyễn Thanh Hiền Lớp 507104 – ĐH Phương Đông
Đồ án tốt nghiệp
Website bán điện thoại
* Giải thích: Là dạng ghi dữ liệu tại máy client theo cú pháp: key = value
* Cú pháp:
setcookie(<key>,<value>,<expire>);
Ví dụ:
setcookie("username","manhnt",time()+86400);
+ Sử dụng cookie
$_COOKIE[‘<key>’];
Ví dụ:
echo $_COOKIE["username"];
+ Session
* Giới thiệu:
Là hình thức ghi dữ liệu tại server theo dạng : key = value

- Session được ghi trên server, không mất đi khi chuyển trang mà mất hiệu
lực dựa vào thời gian expire quy định.
- Chỉ dùng Session khi cần thiết vì chiếm dụng nhiều tài nguyên của
server, chỉ dùng những nơi ít người có quyền truy cập vào (trang quản trị)
SVTH: Nguyễn Thanh Hiền Lớp 507104 – ĐH Phương Đông
a.php
$abc = 123;
b.php
$echo abc;
Session

Đồ án tốt nghiệp
Website bán điện thoại
* Sử dụng session
session_start();
$_SESSION[‘username’] = “manhnt”;
c. Lập trình cở sở dữ liệu
+ Tạo kết nối
mysql_connect(<host>,<username>,<password>);
Ví dụ:
mysql_connect("localhost","root","");
+ Lựa chọn CSDL làm việc
mysql_select_db(<dbname>,<connection>);
Ví dụ:
mysql_select_db("cms",$db);
+ Thực thi câu lệnh SQL
mysql_querry(<SQL>);
- Hàm trả về true nếu câu lệnh SQL được thực thi thành công (trừ câu lệnh
select).
- Hàm trả về 1 recordset nếu câu lệnh select được thực hiện thành công.
- Hàm trả về false nếu câu lệnh SQl không được thực hiện.
Ví dụ:
$result = mysql_querry("SELECT * FROM category");
+ Duyệt recordset
mysql_fetch_array(<tên recordset>,<hình thức duyệt>);
* Hình thức duyệt:
SVTH: Nguyễn Thanh Hiền Lớp 507104 – ĐH Phương Đông
Đồ án tốt nghiệp
Website bán điện thoại
-MYSQL_NUM: Hàm trả về 1 mảng có số phần tử bằng với số trường lấy
lên,có chỉ số là những số nguyên từ 0 -> n.

-MYSQL_ASSOC: Hàm trả về 1 mảng có số phần tử = số trường lấy lên
,chỉ số là key trùng với tên trường.
-MYSQL_BOTH: Hàm trả về 1 mảng có số phần tử gấp đôi số trường lấy
lên ,có chỉ số vừa là số nguyên (từ 0 -> n) vừa là key trùng với tên trường.
+ Đếm số dòng recordset
mysql_num_rows(<tên recordset>);
Ví dụ:
$count = mysql_num_rows($result);
echo ($count);
+ Hiển thị id mới cập nhập
mysql_insert_id();
Hàm trả về giá trị của trường được chọn làm khóa chính và có thuộc tính
auto_increment vừa mới insert vào CSDL
Ví dụ:
$sql = “INSERT INTO category(name,position,image)
VALUES (‘VHTT’,4,’VHTT.jpg’)”;
$result = mysql_querry($sql);
$idCategory = mysql_insert_id();
echo $idCategory();//4
+ Thông báo lỗi
mysql_error();
2.1.7. Xử lý file
a. Truy xuất dữ liệu với file
+ Mở file
SVTH: Nguyễn Thanh Hiền Lớp 507104 – ĐH Phương Đông
Đồ án tốt nghiệp
Website bán điện thoại
fopen(<Name>,<Mode>);
+ Đóng file
fclose(<Handle>);

+ Đọc file
Đọc từ đầu file đến hết chiều dài quy định (length)
fread(<Handle>,<Length>);
Đọc từng dòng của file
fgets(<Handle>,<Length>);
+ Ghi file
fwrite(<Handle>,<String>);
+ Xóa file
unlink(<Name>);
+ Kiểm tra sự tồn tại của file
file_exists(<Name>);
+ Thay đổi thuộc tính của file
chmod(<Name>,<Mode>);
b. Thao tác với thư mục
+ Tạo thư mục
mkdir(<Name>);
+ Xóa thư mục
mrdir(<Name>);//Thư mục phải rỗng
+ Kiểm tra thư mục
is_dir(<Name>);
+ Đổi thư mục
SVTH: Nguyễn Thanh Hiền Lớp 507104 – ĐH Phương Đông
Đồ án tốt nghiệp
Website bán điện thoại
chdir(<Name>);
SVTH: Nguyễn Thanh Hiền Lớp 507104 – ĐH Phương Đông
Đồ án tốt nghiệp
Website bán điện thoại
+ Xác định thư mục hiện hành
getcwd();

c. Truy xuất tài nguyên trên mạng
+ Giao thức HTTP
readfile(<Path/URL>);
+ Giao thức FTP
• Kết nối
ftp_connect(<Server Name>);
• Đăng nhập
ftp_login(<Connection>, <Username>, <Password>);
• Đổi thư mục
ftp_chdir(<Connection>,<Name>);
• Xác định thư mục hiện hành
ftp_pwd(<Connection>)
• Liệt kê các file trong thư mục hiện hành
ftp_nlist(<Connection>,<Name>);
• Đóng kết nối
ftp_close(<Connection>);
2.1.8. XML – WEB SERVICE
a. Tổng quan về XML
+ Giới thiệu
-ExtensibleMarkup Language (XML): Ngôn ngữ đánh dấu mở rộng, được
cấu thành bởi các tag do con người tự định nghĩa.
SVTH: Nguyễn Thanh Hiền Lớp 507104 – ĐH Phương Đông
Đồ án tốt nghiệp
Website bán điện thoại
-Phần mở rộng của file: .xml.
-XML được tạo ra nhằm mục đích:
+ Lưu trữ dữ liệu dạng file.
+ Trao đổi, chia sẻ dữ liệu.
+ Quy tắt trong file XML
-Được mở đầu bằng tag <?xml …?>.

-Có 1 tag làm gốc (Chỉ mở và đóng 1 lần).
-Các tag phải có mở và có đóng và theo thứ tự: mở trước đóng sau.
-Thuộc tính của các tag nằm trong 2 dấu nháy kép.
+ Các thuật ngữ thường sử dụng
-Entity: Thực thể, là đơn vị lưu trữ.
-Element: Dữ liệu của đối tượng cần lưu trữ, có thể chứa các thành phần
con hoặc các thuộc tính (attribute).
-Document Type Declaration (DTD): Đặc tả cấu trúc XML.
-Well-formed: XML tuân thủ theo đúng quy tắt.
-Valid: 1 file XML được gọi là valid nếu được được thiết kế đúng chuẩn và
có file đặc tả.
b. Thao tác với XML
+ SimpleXML
• Đọc cấu trúc XML
simplexml_load_string(<String>);
simplexml_load_file(<Path>);
$xml = new SimpleXMLElement(<String>);
• Truy xuất thuộc tính và đối tượng con
SVTH: Nguyễn Thanh Hiền Lớp 507104 – ĐH Phương Đông
Đồ án tốt nghiệp
Website bán điện thoại
SimpleXMLElement::children()
SimpleXMLElement::attributes()
SimpleXMLElement::getName()
• XPath Query
SimpleXMLElement::xpath()
• Chỉnh sửa dữ liệu XML
SimpleXMLElement::addChild()
SimpleXMLElement::addAttribute()
SimpleXMLElement::asXML(|<Path>|)

+ DOM (Document Object Model)
• Đọc và lưu cấu trúc XML
DomDocument::load()
DomDocument::save(<Path>)
DomDocument::saveHTML(<Path>)
DomDocument::saveXML()
DomDocument::saveHTML()
• XPath Query
DomXpath::query()
• Chỉnh sửa dữ liệu XML
DomDocument::createElement()
DomDocument::createTextNote()
• Xóa dữ liệu XML
DomNode::removeChild()
DomNode::removeAttribute()
DomCharacterData::deleteData()
c. Web service
+ Tổng quan
SVTH: Nguyễn Thanh Hiền Lớp 507104 – ĐH Phương Đông

×