Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Nguyễn Thị Mười Phương
MỤC LỤC
1.1.Khái niệm thương mại điện tử: 4
1.2. Phương tiện kỹ thuật trong thương mại điện tử : 5
1.2.1 Điện thoại : 5
1.2.2 Thiết bị kỹ thuật thanh toán điện tử : 5
1.2.3 Mạng nội bộ và mạng ngoại bộ : 6
1.4 Internet và web: 7
1.3.Các hình thức hoạt động của thương mại điện tử : 8
1.3.1 Thư điện tử (Electronic Mail: Email): 8
1.3.2 Thanh toán điện tử (Electronic Payment) : 8
1.3.3 Trao đổi dữ liệu điện tử (Electronic Data Interchange: EDI) 9
1.3.4 Giao gửi số hoá các dung liệu (Digital Content Delivery) 10
1.3.5 Bán lẻ hàng hoá hữu hình (E-retail): 10
1.4. Các loại hình giao dịch TMĐT: 11
1.4.1 Business to consumer (B2C) : 12
1.4.2. Business to business (B2B): 14
1.4.3. Customer to Customer (C2C): 15
1.4.4. Consumer to business C2B: 16
1.5 Hoạt động bán hàng bằng hình thức thương mại điện tử: 17
1.6. Xu thế phát triển TMĐT trong khu vực và trên thế giới: 18
CHƯƠNG 2: NGÔN NGỮ THIẾT KẾ WEBSITE 21
2.1. Giới thiệu ngôn ngữ PHP: 21
2.1.1. PHP là gì ? 21
2.1.2.Những điểm mạnh của PHP: 21
2.1.3. Biến,hằng số và kiểu dữ liệu trong PHP : 22
2.2. Giới thiệu về MySQL : 34
2.2.1 MySQL là gì ? 34
2.2.1 Cấu trúc MySQL : 34
2.2.3 Các kiểu dữ liệu : 35
2.2.4 Lựa chọn kiểu cho đúng : 37
CHƯƠNG 3 :PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG: 41
3.1 Khảo sát : 41
3.1.1 Tổng quan: 41
3.1.2 Đối tượng sử dụng: 41
3.1.3 Các chức năng của website: 42
3.1.4 Mô tả chức năng: 42
3.2. Thiết kế hệ thống 43
3.2.1 Sơ đồ phân cấp chức năng : 43
3.2.2 Sơ đồ luồng dữ liệu : 44
a. Sơ đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh : 45
b. Sơ đồ luồng dữ liệu mức đỉnh : 46
3.3 Mô hình xử lý vật lý : 47
3.3.1 Giải thuật kiểm tra thông tin đăng ký khách hàng 47
3.3.2 Giải thuật xử lý việc đăng nhập thành viên : 48
3.3.3 Giải thuật xử lý việc đăng nhập admin: 49
3.3.4 Giải thuật xử lý việc tìm kiếm thông tin hàng hóa : 50
3.3.5 Giải thuật xử lý việc thêm sản phẩm : 51
3.3.6 Xóa sản phẩm : 52
Bùi Đức Tiến
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Nguyễn Thị Mười Phương
3.4 Thiết kế cơ sở dữ liệu: 53
3.4.1 Chi tiết các bảng : 53
a .Bảng Account: 53
b. Bảng Product: 53
c. Bảng Product type: 54
d. Bảng Advertise: 54
g. Bảng Bill: 54
e. Bảng SupportOnline: 54
f. Bảng New: 55
3.4.2 Mô hình quan hệ giữa các thực thể: 55
CHƯƠNG 4 56
GIAO DIỆN CHƯƠNG TRÌNH VÀ HƯỚNG DẪN CÀI ĐẶT 56
4.1Thiết kế giao diện chương trình : 56
4.1.4 Giao diện trang đăng nhập : 58
4.2 Hướng dẫn cài đặt : 60
MỞ ĐẦU
Ngày nay tại các nước phát triển, thương mại điện tử là một loại hình
thương mại đã rất phổ biến. Người dùng Internet tại các nước phát triển có thể
mua, bán, trao đổi hầu như mọi thứ qua mạng. Việc thanh toán cũng qua mạng
và thực hiện rất dễ dàng bằng cách chuyển khoản hoặc sử dụng thẻ tín dụng.
Còn đối với các nước đang phát triển như Việt Nam thì thương mại điện tử đi
qua giai đoạn đầu của quá trình phát triển.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh thương mại điện tử đã khẳng định
được vai trò xúc tiến và thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp. Đối với một
công ty hay một cửa hàng việc quảng bá và giới thiệu đến khách hàng các sản
phẩm hàng hóa mới trong từng thời điểm một cách hiệu quả và kịp thời là yếu tố
mang tính quyết định cho sự tồn tại và phát triển của công ty. Vì vậy, sẽ là thiếu
sót nếu công ty của bạn chưa xây dựng được một website để giới thiệu rộng rãi
các sản phẩm hàng hóa đến với khách hàng. Và một vấn đề đặt ra song song với
nó là làm sao để có thể quản lý và điều hành website một cách dễ dàng và hiệu
quả, có như vậy, thì mới tránh được sự nhàm chán cho những khách hàng
thường xuyên của website và thu được những kết quả như mong muốn. Đây là
vấn đề hết sức cấp thiết và luôn là nỗi trăn trở của hầu hết các công ty hay cửa
hàng và cả các doanh nghiệp.
Các website giới thiệu, bán hàng qua mạng đang ngày một phát triển.
Điều đó đã khẳng định một vai trò không thể thiếu của thương mại điện tử trong
cuộc sống hôm nay. Người được hưởng lợi nhiều nhất trước xu thế này đó là nhà
Bùi Đức Tiến
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Nguyễn Thị Mười Phương
sản xuất và người tiêu dùng vì họ tiết kiệm được khá nhiều chi phí và thời
gian.Từ yêu cầu thực tế đó em đã chọn để tài :”Xây dựng website bán hàng điện
tử”.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo :ThS Nguyễn Thị Mười Phương và các
thầy cô trong khoa công nghệ thông tin trường đại học Phương Đông đã hướng
dẫn và giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Sinh viên thực hiện
Bùi Đức Tiến
Bùi Đức Tiến
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Nguyễn Thị Mười Phương
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.1.Khái niệm thương mại điện tử:
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về “thương mại điện tử” nhưng
tựu trung lại có hai quan điểm lớn trên thế giới xin được nêu ra dưới đây.
Thương mại điện tử theo nghĩa rộng được định nghĩa trong Luật mẫu về
Thương mại điện tử của Ủy ban Liên Hợp quốc về Luật Thương mại Quốc tế
(UNCITRAL):“Thuật ngữ Thương mại cần được diễn giải theo nghĩa rộng để
bao quát các vấn đề phát sinh từ mọi quan hệ mang tính chất thương mại dù có
hay không có hợp đồng. Các quan hệ mang tính thương mại bao gồm các giao
dịch sau đây: bất cứ giao dịch nào về thương mại nào về cung cấp hoặc trao
đổi hàng hóa hoặc dịch vụ; thỏa thuận phân phối; đại diện hoặc đại lý thương
mại, ủy thác hoa hồng; cho thuê dài hạn; xây dựng các công trình; tư vấn; kỹ
thuật công trình; đầu tư; cấp vốn; ngân hàng; bảo hiểm; thỏa thuận khai thác
hoặc tô nhượng; liên doanh các hình thức khác về hợp tác công nghiệp hoặc
kinh doanh; chuyên chở hàng hóa hay hành khách bằng đường biển, đường
không, đường sắt hoặc đường bộ.” Như vậy, có thể thấy rằng phạm vi của
Thương mại điện tử rất rộng, bao quát hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế,
việc mua bán hàng hóa và dịch vụ chỉ là một trong hàng ngàn lĩnh vực áp dụng
của Thương mại điện tử.
Ủy ban Châu Âu đưa ra định nghĩa về Thương mại điện tử như sau: “
Thương mại điện tử được hiểu là việc thực hiện hoạt động kinh doanh qua các
phương tiện điện tử. Nó dựa trên việc xử lý và truyền dữ liệu điện tử dưới dạng
text, âm thanh và hình ảnh. Thương mại điện tử gồm nhiều hành vi trong đó
hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ qua phương tiện điện tử, giao nhận các
nội dung kỹ thuật số trên mạng, chuyển tiền điện tử, mua bán cổ phiếu điện tử,
vận đơn điện tử, đấu giá thương mại, hợp tác thiết kế, tài nguyên mạng, mua
Bùi Đức Tiến
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Nguyễn Thị Mười Phương
sắm công cộng, tiếp thị trực tiếp tới người tiêu dùng và các dịch vụ sau bán
hàng. Thương mại điện tử được thực hiện đối với cả thương mại hàng hóa (ví
dụ như hàng tiêu dùng, các thiết bị y tế chuyên dụng) và thương mại dịch vụ (ví
dụ như dịch vụ cung cấp thông tin, dịch vụ pháp lý, tài chính); các hoạt động
truyền thống (như chăm sóc sức khỏe, giáo dục ) và các hoạt động mới (ví dụ
như siêu thị ảo).”
1.2. Phương tiện kỹ thuật trong thương mại điện tử :
1.2.1 Điện thoại :
Trong xu hướng mới, việc tích hợp công nghệ tin học, viễn thông có thể cho ra
đời những máy điện thoại di động có khả năng duyệt Web, thực hiện được các
giao dịch TMĐT không dây như mua bán chứng khoán, dịch vụ ngân hàng, đặt
vé xem phim, mua vé tàu…Tuy nhiên trên quan điểm kinh doanh, công cụ điện
thoại có mặt hạn chế là chỉ truyền tải được âm thanh, mọi cuộc giao dịch cuối
cùng vẫn phải kết thúc bằng giấy tờ, hơn nữa, chi phí giao dịch điện thoại, nhất
là cước điện thoại đường dài và điện thoại nước ngoài vẫn còn ở mức khá cao.
1.2.2 Thiết bị kỹ thuật thanh toán điện tử :
Với vai trò là một khâu vô cùng quan trọng trong TMĐT, thanh toán điện
tử (TTĐT) nhằm thực hiện cân bằng cho việc trao đổi giá trị. Thanh toán điện tử
(Electronic Payment) là việc thanh toán thông qua thông điệp điện tử (Electronic
Message) thay vì giao tay tiền mặt. Việc trả lương bằng cách chuyển tiền trực
tiếp vào tài khoản, trả tiền mua hàng bằng thẻ mua hàng, thẻ tín dụng…đã quen
thuộc từ lâu nay thực chất đều là các dạng TTĐT. TTĐT sử dụng các máy rút
tiền tự động (ATM: Automatic Teller Machine) thẻ tín dụng mua hàng
(Purchasing Card), thẻ thông minh (Smart Card) là loại thẻ có gắn chip điện tử
(Electronic Purse), tiền mặt Cyber (Cyber Card), các chứng từ điện tử (ví dụ
như hối phiếu, giấy nhận nợ điện tử)…Việc xây dựng một hệ thống thanh toán
tài chính tự động (Hệ thống các thiết bị tự động chuyển từ tài khoản này sang tài
Bùi Đức Tiến
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Nguyễn Thị Mười Phương
khoản khác trong hệ thống liên ngân hàng) là điều kiện tiên quyết để thực hiện
thành công TMĐT tiến tới nền kinh tế số hoá.
Sử dụng hệ thống TTĐT tạo điều kiện cho việc đa dạng hoá các phương
thức sử dụng tiền tệ và lưu chuyển dễ dàng ở phạm vi đa quốc gia. Tiền sử dụng
là tiền điện tử không mất chi phí in ấn, kiểm đếm, giao nhận. Tốc độ lưu chuyển
tiền tệ qua ngân hàng nhanh và kiểm soát được quy trình rủi ro trong thanh toán.
Về phía người sản xuất thì thu được tiền nhanh chóng, rút ngắn chu trình tái sản
xuất tránh đọng vốn, tăng tốc độ lưu thông hàng hoá và tiền tệ. Người tiêu dùng
có khả năng lựa chọn dễ dàng hàng hoá một cách tức thời và theo ý của mình.
Tuy vậy việc sử dụng hệ thống thanh toán tiền tự động hiện còn khá rủi ro về
vấn đề bảo mật, tính riêng tư như việc chữ ký điện tử bị rò mật mã, các mã số
thông tin cá nhân (pin) thông tin về thẻ tín dụng bị rò rỉ và có thể bị liên hệ đến
từng vụ thanh toán tự động, nên việc xây dựng hệ thống bảo mật khắc phục các
mặt tồn tại đó với các công nghệ tiên tiến hiện đại nhất mới giúp TMĐT phát
triển.
1.2.3 Mạng nội bộ và mạng ngoại bộ :
Mạng nội bộ (Intranet) là toàn bộ mạng thông tin của một công ty cơ quan
và các liên lạc mọi kiểu giữa các liên lạc di động. Theo nghĩa hẹp, đó là mạng
kết nối nhiều máy tính ở gần nhau (gọi là mạng cục bộ: Local- Area Network
hay là LAN); hoặc nối kết trong một khu vực rộng lớn hơn (Gọi là mạng diện
rộng: Wide Area Netword hay WAN). Mạng ngoại bộ hay liên mạng nội bộ
(Extranet) là hai hay nhiều mạng nối kết với nhau tạo ra một cộng đồng điện tử
liên công ty (Enterprise Electronic Community). Các mạng nội bộ và ngoại bộ
đều được xây dựng trên nền tảng công nghệ giao thức chung TCP/IP, Vì vậy
chúng có thể kết nối được với Internet. Xây dựng một mạng nội bộ công ty, là
chúng ta đang điện tử hoá quá trình kinh doanh, xây dựng một hệ thống quản trị
và thực hiện công việc một cách hiệu quả hơn.
Bùi Đức Tiến
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Nguyễn Thị Mười Phương
1.4 Internet và web:
Internet là mạng cho các mạng máy tính. Một máy tính có địa chỉ Internet
trước tiên được nối vào mạng LAN, rồi đến mạng WAN (Với vai trò như các
SUBNET) rồi vào Backbone (trung tâm của các đường nối kết và các phần cứng
nối kết dùng để truyền dữ liệu với tốc độ cao) như vậy là máy tính đó đã giao
tiếp với Internet. Thông qua Internet, thông tin được trao đổi với các máy tính
các mạng với nhau. Các nối kết này được xây dựng trên cơ sở giao chuẩn
TCP/IP (Transmission Control Protocol/Internet Protocol): TCP giữ vai trò đảm
bảo việc truyền gửi chính xác dữ liệu từ người sử dụng tới máy chủ (Serve) ở
nút mạng. IP đảm nhận việc chuyển các gói dữ liệu (Packet of Data) từ nút nối
mạng này sang nút nối mạng khác theo địa chỉ Internet (IP number: Địa chỉ 4
byte đã đăng ký khi nối máy vào Internet có dạng xx.xx.xx.xx thập phân thì sẽ
còn số trong dãy số từ 1 đến 255);
Công nghệ Web (World Wide Web hay còn ký hiệu là WWW) là công
nghệ sử dụng các liên kết siêu văn bản (Hyperlink, Hypertext) tạo ra các văn bản
chứa nhiều tham chiếu tới các văn bản khác, cho phép người sử dụng chuyển từ
một cơ sở dữ liệu này sang một cơ sở dữ liệu khác, bằng cách đó mà truy nhập
vào các thông tin thuộc các chủ đề khác nhau và dưới nhiều hình thức khác nhau
như: văn bản, đồ hoạ, âm thanh, phim…Như vậy Web được hiểu là một công cụ
hay nói đúng hơn là một dịch vụ thông tin toàn cầu của Internet nhằm cung cấp
những dữ liệu thông tin viết bằng ngôn ngữ HTML (Hyperlink Markup
Language- Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản) hoặc các ngôn ngữ khác được kết
hợp với HTML và truyền đến mọi nơi trên cơ sở các giao thức chuẩn quốc tế
như: HTTP (Hypertext Tranfer Protocol- Giao thức chuẩn truyền tệp), POP
(Giao thức truyền thư tín), SMTP (Simple Massage Tranfer Protocol- Giao thức
truyền thông điệp đơn giản), NNTP (Net News Tranfer Protocol- giao thức
truyền tin qua mạng) cho phép những người sử dụng mạng thảo luận xung
quanh một hoặc nhiều vấn đề cùng quan tâm). Tuy mới ra đời nhưng Web lại
Bùi Đức Tiến
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Nguyễn Thị Mười Phương
phát triển mạnh mẽ nhất, nhanh nhất, tạo nên một tiềm năng lớn trong việc phổ
biến thông tin toàn cầu.
1.3.Các hình thức hoạt động của thương mại điện tử :
1.3.1 Thư điện tử (Electronic Mail: Email):
Thông tin được sử dụng là thông tin “phi cấu trúc” (Unstructured Form),
nghĩa là thông tin không phải tuân thủ một cấu trúc đã thoả thuận hoặc đã định
sẵn. Email thường được sử dụng là một phương tiện trao đổi thông tin giữa các
cá nhân, các công ty, các tổ chức…với một thời gian ngắn nhất, chi phí rẻ nhất,
có thể sử dụng mọi lúc, đến được mọi nơi trên thế giới.
1.3.2 Thanh toán điện tử (Electronic Payment) :
Như đã nói ở trên, TTĐT là quá trình thanh toán dựa trên quá trình thanh
toán tài chính tự động mà ở đó diễn ra sự trao đổi các thông điệp điện tử với
chức năng là tiền tệ, thể hiện giá trị của một cuộc giao dịch. Thể hiện ở một số
hình thức sau:
Trao đổi dữ liệu điện tử tài chính (Financial Electronic Data Interchange
hay FEDI) Chuyên phục vụ cho TTĐT giữa các công ty giao dịch với nhau bằng
điện tử.
Tiền mặt Internet (Internet Carh) Tiền mặt được mua từ nơi phát hành
(ngân hàng hoặc một tổ chức tín dụng) sau đó được chuyển tự do sang các đồng
tiền khác thông qua Internet, sử dụng trên phạm vi toàn thế giới và tất cả đều
được thực hiện bằng kỹ thuật số hoá. Hơn nữa, nó có thể dùng để thanh toán
những món hàng rất nhỏ, do chi phí giao dịch mua hàng và chi phí chuyển tiền
rất thấp, nó không đòi hỏi một quy chế được thoả thuận từ trước, có thể tiến
hành giữa hai người, hai công ty bất kỳ hoặc các thanh toán vô danh.
Bùi Đức Tiến
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Nguyễn Thị Mười Phương
Thẻ thông minh (Smart Card) là loại thẻ giống như thẻ tín dụng, tuy nhiên
mặt sau của thẻ là một loại chíp máy tính điện tử có bộ nhớ nhỏ để lưu trữ tiền
số hoá, tiền ấy chỉ được chi trả khi người sử dụng và thông điệp được xác định
là đúng .
Giao dịch ngân hàng số hoá (Digital Banking), và giao dịch chứng khoán
số hoá (Digital Securities Trading) Hệ thống TTĐT của ngân hàng là một đại hệ
thống, gồm nhiều tiểu hệ thống:
Thanh toán giữa ngân hàng với khách hàng (Qua điện thoại, tại các điểm
bán lẻ, các kiot, giao dịch cá nhân tại các nhà giao dịch tại trụ sở khách hàng,
giao dịch qua Internet, chuyển tiền điện tử, thẻ tín dụng…)
Thanh toán giữa ngân hàng với đại lý thanh toán (nhà hàng, siêu thị)
Thanh toán trong nội bộ hệ thống ngân hàng.
Thanh toán giữa hệ thống ngân hàng này với hệ thống ngân hàng khác
(thanh toán liên ngân hàng)
1.3.3 Trao đổi dữ liệu điện tử (Electronic Data Interchange: EDI)
Trao đổi dữ liệu điện tử dưới dạng “Có cấu trúc” (Structured Form) từ
máy tính điện tử này sang máy tính điện tử khác, giữa công ty hay tổ chức đã
thoả thuận buôn bán với nhau theo cách này một cách tự động mà không cần có
sự can thiệp của con người (Gọi là dữ liệu có cấu trúc, vì các bên đối tác phải
thoả thuận từ trước khuôn dạng cấu trúc của các thông tin). EDI được sử dụng từ
trước khi có Internet, trước tiên người ta dùng mạng giá trị giá tăng (Value
Added Network: VAN) để liên kết các đối tác EDI với nhau: Cốt lõi của VAN
là một hệ thống thư tín điện tử cho phép các máy tính điện tử liên lạc được với
nhau và hoạt động như một phương tiện lưu trữ và tìm gọi. Khi kết nối vào
VAN một doanh nghiệp sẽ có thể liên lạc được với rất nhiều máy tính điện tử
Bùi Đức Tiến
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Nguyễn Thị Mười Phương
nằm ở mọi nơi trên thế giới. Ngày nay, VAN được xây dựng chủ yếu trên nền
Internet.
1.3.4 Giao gửi số hoá các dung liệu (Digital Content Delivery)
Dung liệu (Content) là các hàng hoá mà cái người ta cần nói đến là nội
dung của nó (hay nói cách khác là nội dung hàng hoá mà không phải bản thân
vật mang nội dung đó) Ví dụ: Tin tức sách báo, nhạc, phim ảnh, các chương
trình truyền hình, phát thanh, phần mềm, các dịch vụ tư vấn, vé máy bay, hợp
đồng bảo hiểm…Xuất bản điện tử (Electronic Publishing) hay (Web Publishing)
là việc đưa các tờ báo, các tư liệu công ty, các Catalog hoặc các thông tin về sản
phẩm hay các hình thức khác tương tự lên trên mạng Internet. Trước kia, dung
liệu được giao dưới dạng hiện vật (Physical Form) bằng cách ghi vào đĩa từ,
băng, in thành sách báo, văn bản đóng gói bao bì rồi sau đó chuyển đến địa điểm
phân phối, đến tay người sử dụng…Ngày nay, dung liệu được số hoá và truyền
gửi qua mạng, gọi là giao gửi số hoá.
1.3.5 Bán lẻ hàng hoá hữu hình (E-retail):
Bán lẻ hàng hoá hữu hình trên mạng Internet là việc bán tất cả các sản
phẩm mà một công ty có thông qua mạng Internet. Để làm được việc này, cần
phải xây dựng một mạng các cửa hàng ảo (Virtual Shop) nhằm mục đích tạo một
kênh bán hàng trực tuyến để có thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng một
cách tối ưu nhất. Bên cạnh đó công ty cần phải xây dựng cho mình một hạ tầng
cơ sở đủ mạnh như hệ thống TTĐT, hệ thống đặt hàng trực tuyến, hệ thống hỗ
trợ khách hàng trực tuyến, hệ thống bảo mật…hàng hoá trên Internet phải được
số hoá, nghĩa là hàng hoá hữu hình này phải được mô tả cung cấp đầy đủ thông
tin chi tiết về hàng hoá, giúp cho người mua xác nhận kiểm tra được tính hiện
hữu của hàng hoá, về chất lượng, số lượng…cửa hàng điện tử (Store- Front,
Store- Building) là những phần mềm được ứng dụng trong việc xây dựng một
trang Web của công ty trên mạng có tính năng là một cửa hàng trên mạng.
Bùi Đức Tiến
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Nguyễn Thị Mười Phương
Những cửa hàng như vậy giao tiếp trực tuyến thoải mái với cửa hàng và hàng
hoá, người mua có thể tự do lựa chọn hàng hoá như vào siêu thị bình thường,
với sự trợ giúp của những phần mềm: “Xe mua hàng” (Shopping Card,
Shopping Trolley), giỏ mua hàng (Shopping Basket, Shopping Bag)…Tất cả
những công việc mua sắm chỉ còn là vấn đề ấn nút và điền các thông số thẻ tín
dụng. Sau khi giao dịch được tiến hành xong, giao gửi hàng hoá sẽ được tiến
hành bằng việc giao gửi bằng hiện vật, giống như hình thức phân phối hàng hoá
truyền thống.
1.4. Các loại hình giao dịch TMĐT:
Các giao dịch của thương mại điện tử diễn ra bên trong và giữa ba nhóm
tổ chức chủ yếu là: doanh nghiệp, các cơ quan nhà nước (Chính phủ) và người
tiêu dùng. Dựa vào các chủ thể tham gia giao dịch thương mại điện tử người ta
phân thành các loại mô hình giao dịch thương mại điện tử, bao gồm doanh
nghiệp với doanh nghiệp (business to business – B2B; doanh nghiệp với cơ quan
nhà nước (business to government –B2G); doanh nghiệp với người tiêu dùng
(business to consumer – B2C); cơ quan nhà nước với cơ quan nhà nước
(Government to Government G2G); cơ quan nhà nước với người tiêu dùng
( Government to consumer G2C); người tiêu dùng với người tiêu dùng
(consumer to comsumer – C2C). Trong chương này chỉ nêu những mô hình có
tính chất phổ biến đối với các doanh nghiệp và có thể áp dụng tại Việt Nam.
Bùi Đức Tiến
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Nguyễn Thị Mười Phương
Hình 1.1 Các mô hình giao dịch điện tử của các tổ chức.
1.4.1 Business to consumer (B2C) :
Bùi Đức Tiến
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Nguyễn Thị Mười Phương
Hình 1.2 Mô hình giao dịch doanh nghiệp – doanh nghiệp(B2C)
Do đối tượng tham gia mô hình giao dịch này gồm doanh nghiệp và người
tiêu dùng nên thương mại điện tử dạng B2C có sức lan tỏa mạnh và thường
được xã hội chú ý. Đây cũng là phương thức thường được doanh nghiệp lựa
chọn khi bước đầu triển khai ứng dụng thương mại điện tử, đặc biệt với những
doanh nghiệp vừa và nhỏ hướng tới phục vụ đối tượng người tiêu dùng.
Ta có thể rút ra một số nhận định sau:
• Điểm mấu chốt quyết định thành công của một website thương mại điện
tử B2C là khả năng thu hút và duy trì sự quan tâm của người tiêu
dùng.Mô hình kinh doanh thương mại điện tử theo phương thức B2C phù
hợp hơn với các doanh nghiệp thương mại dịch vụ.
• Thành công của các công ty theo mô hình B2C là nhờ vào những thuận
lợi trong việc mua hàng mà họ có thể cung cấp cho khách hàng. Quá trình
này có phần tương tự với dịch vụ khách hàng kiểu cũ. Các công ty như
Amazon.com vv đã thu hút được đông đảo khách hàng trực tuyến chủ
yếu là nhờ vào việc đáp ứng một cách hoàn hảo nhu cầu của họ.
Bùi Đức Tiến
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Nguyễn Thị Mười Phương
1.4.2. Business to business (B2B):
Hình 1.3 Mô hình thương mại điện tử B2B.
Giữa các doanh nghiệp, TMĐT được sử dụng để trao đổi dữ liệu, mua bán và
thanh toán hàng hoá và dịch vụ. Về mặt công nghệ trong khi B2C chủ yếu sử
dụng cửa hàng ảo trên mạng, mô hình B2B chủ yếu sử dụng trao đổi dữ liệu
điện tử (EDI).
Về thanh toán, trong mô hình dạng B2B việc thanh toán được tiến hành trên cơ
sở quyết toán bù trừ vào cuối kỳ và có thể thực hiện theo phương thức truyền
thống mà vẫn không làm giảm ý nghĩa của nó. Trong khi đó ở mô hình B2C,
việc thanh toán được quan tâm đặc biệt vì mua hàng lần nào thanh toán lần đó.
Đấy là chỗ khác nhau căn bản giữa hai loại mô hình B2B và B2C. Các mô hình
của thương mại điện tử B2B:
Có nhiều kiểu mô hình B2B cho các kiểu kinh doanh khác nhau, trong đó đặc
trưng nhất là các mô hình sau:
Mô hình bán hàng thông qua hệ thống các đại lý
Mô hình mua hàng thông qua tập hợp các nhà cung cấp
Bùi Đức Tiến
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Nguyễn Thị Mười Phương
Mô hình hỗn hợp mở rộng extended site (ES)
Mô hình bán đấu giá
Mô hình gọi thầu
1.4.3. Customer to Customer (C2C):
Hình 1.4 Mô hình thương mại điện tử C2C.
Phương thức giao dịch thương mại điện tử C2C diễn ra giữa các cá nhân người
tiêu dùng với nhau, cá nhân người tiêu dùng đưa thông tin về sẩn phẩm trên
mạng người mua xem thông tin và đặt mua các phiên giao dịch diễn gia trực
tiếp.
Mô hình C2C phụ thuộc rất nhiều vào trình độ thương mại điện tử, đòi hỏi từng
cá nhân tham gia giao dịch kiến thức và hiểu biết rất rõ về thương mại điện tử.
khác hẳn so với thương mại điện tử B2C hoặc B2B là những mô hình kinh
doanh dựa trên doanh nghiệp và do doanh nghiệp làm động lực. Hiện nay tốc độ
phát triển khá nhanh về số lượng trang web cũng như lượng thông tin đăng trên
từng trang. Đây là những website thông tin về các loại hàng hóa và dịch vụ cần
bán, cần mua, đi cùng với một số tiện ích như tìm kiếm, tư vấn tiêu dùng, v.v…
Bùi Đức Tiến
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Nguyễn Thị Mười Phương
Đặc điểm của mô hình này:
Mô hình này bao gồm giao dịch giữa những khách hàng. Ở đây, khách hàng
thực hiện việc mua bán trực tiếp với khách hàng khác.
và là trường hợp điển hình mà
thông qua đó, người bán có thể quảng cáo và bán sản phẩm của mình tới người
mua khác. Nhưng để thực hiện các giao dịch này thì người bán và người mua
phải đăng ký với nhà cung cấp dịch vụ trên các site thương mại điện tử mà mình
muốn thực hiện mua và bán.
Đồng thời người bán phải trả một khoảng phí cố định cho nhà cung cấp dịch vụ
(ở đây là các site thương mại điện tử), người mua có thể trả giá cho sản phẩm
mình mua mà không cần trả bất kỳ một khoản phí nào
Ví dụ: ebay.com, Chodientu.vn, Half.com
1.4.4. Consumer to business C2B:
Hình 1.5 Mô hình thương mại điện tử C2B.
Trong mô hình này đối tượng chủ yếu là khách hàng và doanh nghiệp đặc điểm
của mô hình này cũng tương tự như mô hình B2C, như ở đây khách hàng (cá
nhân) là người bán, còn doanh nghiệp là người mua.
Bùi Đức Tiến
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Nguyễn Thị Mười Phương
Trong mô hình này thì người khách hàng là người bán trực tiếp đưa ra các thông
tin về sản phẩm nhận đặt hàng xử lý và gửi sản phẩm doanh nghiệp là người
mua (xem thông tin sản phẩm và đặt mua sản phẩm)
1.5 Hoạt động bán hàng bằng hình thức thương mại điện tử:
Hoạt động bán hàng bằng hình thức TMĐT cũng như thương mại truyền
thống bao gồm:
• Nghiên cứu thị trường.
• Vấn đề trung gian và hoạt động phân phối.
• Vấn đề quảng cáo và xúc tiến bán hàng.
• Tổ chức nghiệp vụ bán hàng.
• Đánh giá kết quả.
Tuy nhiên, TMĐT vẫn chứa trong nó đặc thù so với thương mại truyền
thống: khả năng tạo ra một cửa hàng ảo (Virtual store) trên Internet ngày càng
giống như thật, với thời gian thật. Nó được hoạt động 24/24 giờ trong một ngày,
7/7 ngày trong 1 tuần, 365/365 ngày trong 1 năm, không có ngày nghỉ (Death of
Time). Có khả năng đến mọi nơi, khoảng cách địa lý không bị ràng buộc trong
TMĐT (Death of Distance). Không cần phải tiến hành giao dịch qua trung gian
(Death of Intermediary), khách hàng và nhà cung cấp có thể giao dịch trực tiếp.
Tạo một kênh marketing trực tuyến (Online Marketing), đồng thời có thể thực
hiện thống kê trực tuyến. TMĐT đặc biệt thích hợp với việc cung cấp hàng trực
tuyến đối với một số dung liệu (Hàng hoá đặc biệt), hay dịch vụ như phim ảnh,
âm nhạc, sách điện tử, phần mềm, tư vấn…Yếu tố quyết định sự thành công
trong nền kinh tế mạng không thuộc về các công ty lớn, giàu mạnh về tiềm lực
kinh tế mà lại phụ thuộc các công ty Dot.com đó có khả năng thay đổi một cách
linh hoạt và thích ứng với sự biến đổi của nền kinh tế ảo (Công ty phải đạt tính
nhạy cảm cao). Vai trò của các tổ chức quốc tế, các hiệp hội xuyên quốc gia, các
công ty xuyên quốc gia ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế mới.
Bùi Đức Tiến
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Nguyễn Thị Mười Phương
Tất nhiên, TMĐT không chỉ thuần tuý đem lại lợi ích cho hoạt động bán
hàng của doanh nghiệp. Trong quá trình nghiên cứu chúng ta sẽ chỉ ra những bất
lợi và những lưu ý cần thiết đối với các doanh nghiệp.
1.6. Xu thế phát triển TMĐT trong khu vực và trên thế giới:
Theo đánh giá mới đây của tổ chức chuyên nghiên cứu thị trường
Forrester Research của Mỹ cho biết khoản tiền người tiêu dùng Mỹ tiêu dùng
qua mạng trong tháng 1/2000 là 2,8 tỷ USD. Con số này cao hơn con số tiêu
dùng của người Mỹ trong cả năm 1997 là 2,4 tỷ USD và cũng theo công ty
Forrester, trong năm 1998, doanh số bán qua mạng là 8 tỷ USD và tăng lên 20,2
tỷ trong năm 1999. Nói cách khác, mức tăng trưởng là không thể tưởng tượng.
Với mức tăng như thế này, chi tiêu cho TMĐT có thể đạt con số 1,3 tỷ USD vào
năm nay. Nhìn chung, người ta đã áp dụng của các hình thức công nghệ với tộc
độ nhanh nhất đối với mạng Internet trong lịch sử, thu hút hàng triệu khách hàng
chỉ trong một vài năm. Tổ chức thông tin kinh tế EIU (với tạp chí Economist
nhiều ấn phẩm nổi tiếng khác) và công ty nghiên cứu thị trường công nghệ
thông tin Pyramid Research đã cùng nhau đưa ra “bảng đánh giá mức độ sẵn
sàng ứng dụng TMĐT” Dựa trên phạm vi hoạt động rộng lớn, các chuyên gia
hàng đầu cùng phương thức nghiên cứu mới. EIU đã thực hiện nghiên cứu đối
với 60 quốc gia có ứng dụng TMĐT hàng đầu thế giới. Mỹ vẫn là nước dẫn đầu
trong cuộc đua, tiếp sau đó là Australia, thứ 3 là Anh và thứ 4 là Canada. Các
nước Bắc Âu giành 4 trong 5 vị trí tiếp theo nhờ hạ tầng cơ sở viễn thông hiện
đại, mức độ ứng dụng điện thoại di động cao cùng với sự quen thuộc của người
dân đối với các thiết bị máy móc. Châu Á cũng có chỗ đứng của mình với
Singapore ở vị trí thứ 7, vượt trên các nước Châu âu còn lại. Sau đây là một số
kết luận chính thu được từ bảng đánh giá:
Bùi Đức Tiến
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Nguyễn Thị Mười Phương
• Vấn đề chính sách :Internet đã phát triển thành công nhờ thoát
khỏi sự kiểm soát của các chính phủ và có thể tự mình điều tiết. Tuy nhiên,
chính sách chủ động của chính phủ cũng đóng vai trò quan trọng trong định
hướng TMĐT.
• Nhân tố con người quyết định quy mô :Một số quốc gia lớn trên
thế giới dù có một đội ngũ đông đảo lập trình viên quốc tế, nguồn nhu cầu đang
phát triển mạnh mẽ và tốc độ phát triển Internet nhanh nhất thế giới nhưng do
ảnh hưởng của sự nghèo đói, mù chữ dẫn đến sự kém phát triển trong cơ sở hạ
tầng chung
• Sự thịnh vượng :Một chiến lược phù hợp tiếp cận các ngành công
nghệ cao và ứng dụng truy cập Internet băng thông diện rộng đã giúp Đài loan
vượt qua Nhật bản và Hàn Quốc vượt lên đứng trên Italia. Không chỉ có Mỹ và
Châu Âu, khó có thể đánh giá mức độ hơn kém trong cuộc đua tranh về ứng dụng
thương mại điện tử giữa các khu vực địa lý. Khu vực Bắc Mỹ và Tây Âu luôn là
những quốc gia đứng vị trí hàng đầu. Châu Á thể hiện một hiện thực đầy tương
phản với những điển hình vượt trội như Singapore, Hồng Kông, Đài Loan đối lập
với những nước phát triển chậm chạp như Pakistan và Việt Nam. Tại các khu vực
đồng đều hơn cũng tồn tại những khoảng cách về mức độ phát triển. Bản đánh giá
cũng tính đến những thành tố cơ bản của hạ tầng cơ sở Internet và TMĐT.
Sau đây là 6 lĩnh vực được đánh giá:
• Mức độ kết nối( chiếm 30% trong đánh giá củaEIU/Pyramid-Tổ chức
thông tin kinh tế và Công ty nghiên cứu thị trường công nghệ thông tin Pyramid
Reseach) Mức độ kết nối tính đến số lượng kết nối Internet của các cá nhân và
doanh nghiệp thông qua đường điện thoại cố định hay không dây và qua các kết
nối băng thông hẹp hay rộng. Chất lượng và số lượng dịch vụ cũng là những
nhân tố quan trọng trong đánh giá về mức độ kết nối.
• Môi trường kinh doanh(20%) Khi đánh giá môi trường kinh doanh là tính
đến toàn bộ các điều kiện như sức mạnh của nền kinh tế, ổn định chính trị, môi
trường pháp lý, thuế và sự thông thoáng trong môi trường kinh doanh và đầu tư.
Bùi Đức Tiến
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Nguyễn Thị Mười Phương
• Khách hàng và sự chấp nhận kinh doanh TMĐT(20%) Hệ thống thanh
toán và hỗ trợ TMĐT đóng vai trò chủ đạo trong đánh giá này. EIU/Pyramid
Reseach đánh giá số lượng sử dụng thẻ tín dụng, cơ chế thanh toán hiệu quả, tin
cậy và bảo đảm, khả năng đảm bảo giao hàng đúng thời hạn và việc xây dựng
các trang Web TMĐT của các công ty trong mỗi quốc gia.
• Môi trường pháp lý(15%): Khung pháp lý điều khiển các hoạt động
TMĐT là một nhân tố vô cùng quan trọng quyết định việc phát triển hay hạn chế
sự phát triển của các giao dịch thương mại qua mạng.
• Các dịnh vụ hỗ trợ trực tuyến( 10%): Các doanh nghiệp không thể hoạt
động hiệu quả nếu thiếu các nhà môi giới và các dịch vụ đi kèm như các công ty
môi giới trực tuyến, các công ty cung cấp dịch vụ, các nhà phát triển trang web
và các nhà tư vấn kinh doanh trực tuyến
• Cơ sở hạ tầng văn hoá và xã hội( 5%): Giáo dục và tỷ lệ biết chữ cũng
là những tiền đề quan trọng quyết định khả năng của người dân mỗi quốc gia
trong lĩnh vực sử dụng Internet và quyết định xu hướng phát triển Internet nội
địa. Bản đánh giá này cũng tính đến xu hướng đổi mới trong kinh doanh và khả
năng tiếp thu thông tin từ mạng Internet trong từng quốc gia.
Bùi Đức Tiến
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Nguyễn Thị Mười Phương
CHƯƠNG 2: NGÔN NGỮ THIẾT KẾ WEBSITE
2.1. Giới thiệu ngôn ngữ PHP:
2.1.1. PHP là gì ?
Cái tên PHP ban đầu được viết tắt bởi cụm từ Personal Home Page, và
được phát triển từ năm 1994 bởi Rasmus Lerdorf. Lúc đầu chỉ là một bộ đặc tả
Perl, được sử dụng để lưu viết người dùng trên các trang web. Sau đó, Rasmus
Lerdorf đã phát triển PHP như là một đặc tả (Scripting engine). Vào giữa năm
1997, PHP đã được phát triển nhanh chóng trong sự yêu thích của nhiều người.
PHP đã không còn là một dự án cá nhân của Rasmus Lerdorf và đã trở thành
một công nghệ web quan trọng. Zeev Suraki và Andi Gutmans đã hoàn thiện
việc phân tích cú pháp cho ngôn ngữ để rồi tháng 6 năm 1998, PHP3 đã ra đời
(phiên bản này có phần mở rộng là *.php3). Cho đến tận thời điểm đó, PHP
chưa một lần được phát triển chính thức, một yêu cầu viết lại bộ đặc tả được đưa
ra, ngay sau đó PHP4 ra đời (phiên bản này có phần mở rông không phải là
*.php4 mà là *.php). PHP4 nhanh hơn so với PHP3 rất nhiều.PHP bây giờ được
gọi là PHP Hypertext PreProcesor.
2.1.2.Những điểm mạnh của PHP:
PHP thực hiện với tốc độ rất nhanh và hiệu quả. Một Server bình thường
có thể đáp ứng được hàng triệu truy cập tới trong một ngày.
PHP hỗ trợ kết nối tới rất nhiều hệ CSDL khác nhau: PostgreSQL, mSQL,
Oracle, dbm. filePro, Hyperware, informix, InterBase, Sybase,… Ngoài ra còn
hỗ trợ kết nối ODBC thông qua đó có thể kết nối với nhiều ngôn ngữ khác mà
ODBC hỗ trợ.
Bùi Đức Tiến
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Nguyễn Thị Mười Phương
PHP cung cấp một hệ thống thư viện phong phú: Do PHP ngay từ đầu
được thiết kế nhằm mục đích xây dựng và phát triển các ứng dụng trên web nên
PHP cung cấp rất nhiều hàm xây dựng sẵn giúp thực hiện các công việc rất dễ
dàng : gửi, nhận mail, làm việc với các cookie và nhiều thứ khác nữa.
PHP là một ngôn ngữ rất dễ dàng, dễ học và đơn giản hơn nhiều so với
các ngôn ngữ khác như Perl, Java. Nếu bạn đã biết ngôn ngữ C thì mọi việc sẽ
hoàn toàn thuận lợi.
PHP có thể sử dụng được trên nhiều hệ điều hành, chúng ta có thể viết
chúng trên Unix, Lunix và các phiên bản của Windows. Và có thể đem mã PHP
này chạy trên các hệ điều hành khác mà không phải sửa đổi lại mã.
PHP là ngôn ngữ mà nguồn mở.
2.1.3. Biến,hằng số và kiểu dữ liệu trong PHP :
a. Kiểu dữ liệu:
PHP có ba kiểu dữ liệu cơ bản : Interger, double và string.Ngoài ra còn có
các kiểu dữ liệu khác (nhưng không phải các kiểu dữ liệu cơ bản ) như array
(các kiểu dữ liệu mảng), objects (các kiểu dữ liệu đối tượng).
Interger là kiểu chiếm 4 byte bộ nhớ, giá trị nó trong khoảng -2 tỷ tới +2
tỷ. Kiểu Double là kiểu số thực, phạm vi biểu diễn(10
-308
– 10
308
). Kiểu string
dùng để chứa các giá trị bao gồm các ký tự và con số.
Ví dụ : 2 // đây là kiểu interger
1.0 // đây là kiểu double
‘‘2’’ // đây là kiểu string
‘‘2 hours’’ // đây là kiểu string khác
Bùi Đức Tiến
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Nguyễn Thị Mười Phương
b. Hằng số :
Hằng số là những giá trị không đổi. Chúng ta thường dùng hằng số để lưu
các giá trị không đổi trong suốt chương trình như : nhiệt độ (0
0
C), các giá trị thời
gian chỉ sự chuyển giao giữa sáng, chưa, chiều, tối
Khai báo hằng số :
Ta dùng hàm define() để khai báo hằng sô :
Hằng số phải ở ngoài hai dấu ‘‘và ’’. Trường hợp sau là không có hiệu
lực : echo (‘‘Employment at COMPANY NL’’);. Khi thực hiện nó sẽ cho kết
quả là :’’Employment at COMPANY NL’’.
Hàm defined() : hàm này dùng để kiểm tra xem một hằng số nào đó đã
được khai báo chưa.
Các hằng số đã được định nghĩa trong PHP (Built-in Constants):
Để hỗ trợ người lập trình, PHP cung cấp sẵn các hằng số như : các biến
môi trường, các biến của Web server Apache… Người lập trình có thể sử
dụng hàm phpinfo() để xem các giá trị này.
Hằng số nguyên : đây là những giá trị có kiểu interger. Ví dụ :10
Hằng số thực : đây là những giá trị có kiểu double. Ví dụ 10.00
Hằng ký tự : đây là một xâu ký tự đặt trong dấu ngoặc đơn hoặc kép. Ví
dụ ‘‘Ngôn ngữ lập trình PHP’’.
c. Biến và giá trị logic :
Cũng giống C/C++, PHP không có khái niệm TRUE và FALSE. Các giá
trị TRUE được hiểu là những giá trị bằng 1 và giá trị FALSE là những giá trị
bằng 0 hoặc xâu rỗng.
Bùi Đức Tiến
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Nguyễn Thị Mười Phương
Khi sử dụng biến chúng ta không cần khai báo kiểu.
Ví dụ : $a = 1 ; // $a là một biến kiểu interger.
$a = 1.2 ; // bây giờ $a là một biến kiểu double.
$a= ‘‘A’’ //bây giờ $a lại là một kiểu string.
Nếu như thực hiện phép toán giữa biến có kiểu số và kiểu string, PHP sẽ
coi chuỗi là một dãy số như sau :
$str = ‘‘222B Baker Street’’ ;
Ta thấy biến $str có giá trị kiểu string và nếu cộng số 3 với giá trị này thì :
$x = 3 + $str ; // $x= 225
Khi đó biến $x nhận giá trị là 225 vì PHP đã cộng 3 với ba số đầu. Nhưng
nếu ta in giá trị của biến $str thì :
Echo($str) ; // print : ‘222B Baker Street’’
Chú ý rằng có phép toán giữa số và chuỗi chỉ đúng khi ký tự đầu của
chuỗi là số.
Ta cũng có thể làm thay đổi kiểu giá trị của một biết bằng cách ghép kiểu:
$a = 11.2; // biến $a có kiểu double
$a = (int) $a; // bây giờ có kiểu integer, giá trị là 1.1
$a = (double) $a ; // bây giờ lại có kiểu double, giá trị là 11.0
Cũng phải biết rằng PHP tự động chuyển đổi kiểu rất tốt. Nếu thật sự cần
thiết chúng ta mới phải dùng các trên.
Bùi Đức Tiến
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths Nguyễn Thị Mười Phương
Các hàm làm việc với biến :
Gettype() : hàm này trả lại kiểu của một biến nào đó. Giá trị trả về có thể
là : ‘‘interget ’’ ; ‘‘double’’ ; ‘‘string’’ ; ‘‘array’’ ; ‘‘object’’ ; ‘‘class’’ ;
‘‘unknown type’’
Settype() : hàm này ép kiểu cho một biến nào đó. Nếu thành công hàm trả về giá
trị 1 (true), ngược lai là 0 (false).
Isset() và unset() : hàm isset() kiểm tra một biến đã được gán giá trị hay chưa,
hàm unset() sẽ giải phóng bộ nhớ cho một biến nào đó.
Empty() : Cũng giống hàm isset(), hàm empty() sẽ trả về giá trị 1 (true) nếu một
biến là rỗng và ngược lại là 0 (false). Đối với biến có kiểu số giá trị bằng 0 được
coi là rỗng, biến kiểu string được coi là rông nếu xâu là xâu rỗng.
d.Các toán tử:
Bảng các phép toán số học :
Phép toán Ý nghĩa Ví dụ Giải thích
+ Phép cộng 7 + 2 Thực hiện phép cộng giữa 7 và 2 : 9
- Phép trừ 7 – 2 Thực hiện phép trừ giữa 7 và 2 :5
* Phép nhân 7 * 2 Thực hiện phép nhân giữa 7 và 2 : 14
/ Phép chia 7 / 2 Thực hiện phép chia giữa 7 và 2 : 3,5
% Chia d 7 % 2 Thực hiện phép chia d giữa 7 và 2 : 1
Ta có thể viết các phép toán ngắn gọn như bảng sau :
Khi viết Tương đương với
$h += $i $h = $h + $i
Bùi Đức Tiến