Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Ứng dụng PHP xây dựng website bán hàng điện tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 68 trang )

Ứng dụng php xây dựng website bán hàng điện tử
Lời nói đầu
Công nghệ thông tin ngày càng phát triển không ngừng và đã đạt được
nhiều thành tựu vượt bậc. Trên thế giới việc ứng dụng những thành tựu của
công nghệ thông tin không chỉ dừng lại trong lĩnh vực khoa học máy tính mà nó
còn được ứng dụng khá rộng rãi và phổ biến trong nhiều ngành khác trong đời
sống.
Ở Việt Nam, trong nhiều năm gần đây, công nghệ thông tin thực sự bùng
nổ mạnh mẽ và đạt được nhiều thành tựu vượt bậc. Việc trang bị một chiếc máy
tính cùng với những kiến thức cơ bản về công nghệ thông tin là một việc trở lên
phổ biến ở nước ta. Công nghệ và sự sáng tạo đi sâu vào từng lĩnh vực trong đời
sống xã hội. Sẽ thật khó khăn và vất vả nếu ngành Ngân hàng phải xử lý kho dữ
liệu đồ sộ bằng việc thực hiện những ghi chép và thống kê bằng tay hàng ngày
theo cách truyền thống hoặc thật khó có thể quản lý được kho hóa đơn của một
công ty thương mại bằng đội ngũ quản lý mỏng của mình trong khi số liệu thì
ngày càng nhiều thêm… Thật đơn giản biết bao nếu có một chiếc máy tính cùng
với những công nghệ chuyên dụng đi kèm. Chúng ta có thể thấy rõ rằng nhờ có
công nghệ mà đời sống, công việc của mỗi người được cải thiện rất nhiều,
nhanh hơn và thuận tiện hơn. Nói đến những ứng dụng của công nghệ trong
cuộc sống không thể không kể đến vai trò của chúng trong thương mại điện tử.
Thương mại điện tử đang phát triển khá mạnh đồng thời đã khẳng định được
tầm ảnh hưởng không nhỏ đến kinh tế của mỗi quốc gia, mỗi tổ chức cũng như
đời sống con người trong xã hội. Nhờ vào đó tổ chức có thể tiết kiệm được đáng
kể các chi phí về nhân lực, chi phí vận chuyển trung gian hoặc các chi phí cho
quảng cáo theo cách thông thường không những thế thương mại điện tử còn
giúp cung cấp cho con người những thông tin hữu ích theo từng mục đích hay
theo sở thích của từng cá nhân…. Tất cả những điều trên cho thấy rõ vai trò và
GVHD: THS. Nguyễn Quỳnh Mai SVTH: Nguyễn Văn Ngân
Ứng dụng php xây dựng website bán hàng điện tử
tầm ảnh hưởng tích cực của thương mại điện tử đến đời sống, kinh tế xã hội.
Được sự định hướng và hướng dẫn tận tình của THS .Nguyên Quỳnh Mai, bằng


những kiến thức đã học ở trường em chọn đề tài “Ứng dụng PHP xây dựng
website bán hàng điện tử” với mong muốn có thể đem ứng dụng sản phẩm của
mình vào thực tế.
Bố cục nội dung báo cáo gồm 4 chương :
CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP
CHƯƠNG II : GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
CHƯƠNG III : GIỚI THIỆU CÔNG CỤ THỰC HIỆN
CHƯƠNG IV : PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
CHƯƠNG V: THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ GIAO DIỆN
Mặc dù đã cố gắng trong công việc nhưng do thời gian thực hiện xây
dựng ứng dụng ngắn cùng với kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế vì vậy
không thể tránh khỏi những sai sót em rất mong nhận được sự đánh giá đóng
góp của thầy cô và các bạn để có thể hoàn thiện hơn ứng dụng của mình.
Em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo đã tận tình dạy dỗ, chỉ
bảo, truyền đạt kiến thức và kinh nghiêm để chúng em được như ngày hôm nay,
đặc biệt em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến cô giáo :THS Nguyễn Quỳnh
Mai đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Hà nội ngày 02 tháng 05 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Văn Ngân
GVHD: THS. Nguyễn Quỳnh Mai SVTH: Nguyễn Văn Ngân
Ứng dụng php xây dựng website bán hàng điện tử
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP
1. Thông tin về công ty
Tên công ty : Công ty CP Công nghệ phần mềm & Truyền thông Việt Nam -
VIETCOM Group
Địachỉ trụ sở chính:96 Khương Thượng, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam
Điện thoại liên hệ:(04) 3564 1066 / Fax: (04) 3564 1086
Email:
Website:

Công ty Cổ phần công nghệ phần mềm và truyền thông Việt Nam được
thành lập theo quyết định số 0103014947 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố
Hà Nội cấp, với chức năng:
÷ Thiết kế Website;
÷ Giải pháp mạng;
÷ Sản xuất, mua bán, gia công và phát triển phần mềm;
÷ Dịch vụ đăng ký tên miền và lưu trữ Web;
÷ Thương mại điện tử;Dịch vụ sửa chữa, lắp đặt, bảo trì máy tính;
÷ Kinh doanh các dịch vụ trực tuyến, quảng cáo trực tuyến;
2. Tổ chức hoạt động của công ty
Xin anh Việt sơ đồ tổ chức của công ty VietCom.
Hình 1: Sơ đồ tổ chức công ty VietCom
GVHD: THS. Nguyễn Quỳnh Mai SVTH: Nguyễn Văn Ngân
Ứng dụng php xây dựng website bán hàng điện tử
Sản phẩm, dịch vụ, giải pháp
3.1. Giải pháp thương mại điện tử
VIETCOM chuyên nghiệp về tư vấn và cung cấp các giải pháp thương mại
điện tử cho doanh nghiệp, gồm các dịch vụ:
÷ Đào tạo, huấn luyện về kiến thức thương mại điện tử.
÷ Tư vấn cho các doanh nghiệp và các tổ chức về các giải pháp khai thác
thương mại điện tử.
3.2. Giải pháp mạng
Các giải pháp mạng và công nghệ thông tin đến từng đối tượng sau :
 Gia đình và văn phòng:
÷ Cung cấp hệ thống máy tính cá nhân, phần mềm phù hợp với yêu cầu của
công việc.
÷ Hệ thống phòng chống virus được cập nhật thường xuyên.
÷ Xây dựng hệ thống mạng ngang hàng, dễ dàng trong việc chia xẻ các tài
nguyên dùng chung.
÷ Xây dựng hệ thống chia xẻ kết nối Internet. Kiểm soát, hạn chế địa chỉ

truy cập.
÷ Hệ thống thư điện tử dùng chung.
÷ Hệ thống quản lý tổng đài.
 Doanh nghiệp:
÷ Mô hình mạng Client/Server, Thin-Client theo yêu cầu của công việc.
÷ Hệ thống lưu trữ, sao lưu số liệu.
GVHD: THS. Nguyễn Quỳnh Mai SVTH: Nguyễn Văn Ngân
Ứng dụng php xây dựng website bán hàng điện tử
÷ Hệ thống ổn định điện năng.
÷ Chia sẻ kết nối Internet tốc độ cao bằng đường truyền ADSL hoặc đường
thuê bao riêng.
÷ Hệ thống email cho từng thành viên hoặc bộ phận.
÷ Hệ thống máy chủ ngăn chặn Virus cho toàn bộ hệ thống mạng.
÷ Hệ thống an ninh giảm thiểu khả năng bị tấn công từ bên ngoài.
÷ Xây dựng các phần mềm ứng dụng phục vụ cho công việc của khách
hàng.
÷ Xây dựng các quy trình vận hành, khai thác hệ thống thông tin.
 Mô hình phân tán:
÷ Giải pháp dữ liệu dùng chung cho mô hình doanh nghiệp phân tán nhiều
chi nhánh.
÷ Giải pháp báo cáo từ xa cho các chi nhánh lên công ty mẹ.
÷ Giải pháp hệ thống truy cập từ xa để có thể dễ dàng lấy số liệu từ mọi
nơi, mọi lúc.
÷ Hệ thống kiểm soát an ninh với hình ảnh, cảnh báo trước, chống hoả
hoạn...
÷ Xây dựng hệ thống hội thoại trực tuyến bằng hình ảnh, âm thanh...
 Trường học:
÷ Hệ thống phòng học ngoại ngữ, phòng thí nghiệm ảo giúp nhà trường
giảm chi phí nâng cao hiệu quả sử dụng.
GVHD: THS. Nguyễn Quỳnh Mai SVTH: Nguyễn Văn Ngân

Ứng dụng php xây dựng website bán hàng điện tử
÷ Hệ thống quản lý điện tử như quản lý học sinh-sinh viên, thời khoá biểu,
sổ đầu bài giảm bớt sự mệt nhọc cho giáo viên.
÷ Xây dựng hệ thống đào tạo từ xa.
÷ Xây dựng hệ thống hội thảo liên trường.
3.3. Giải pháp phần mềm
 Phần mềm hỗ trợ kinh doanh
÷ Hệ thống quản lý công văn
÷ Hệ thống quản lý nhân sự
÷ Hệ thống quản lý khách hàng
÷ Hệ thống quản lý bán hàng
÷ Hệ thống quản lý doanh nghiệp.
 Phần mềm hỗ trợ mạng
÷ Hỗ trợ sự ổn định, tăng tốc độ của hệ thống mạng
÷ Quản lý thư điện tử dành cho máy chủ
÷ Phân quyền quản lý hệ thống
÷ Bảo mật dữ liệu
 Phần mềm bảo mật
÷ Hệ thống bảo mật thông tin
÷ Chống xâm nhập từ bên ngoài
÷ Ngăn ngừa và diệt virus, trojan, spam
GVHD: THS. Nguyễn Quỳnh Mai SVTH: Nguyễn Văn Ngân
Ứng dụng php xây dựng website bán hàng điện tử
÷ Chống ăn cắp bản quyền
 Phần mềm tiện ích
÷ Sử dụng máy tính hiệu quả hơn
÷ Hỗ trợ các phần mềm khác
÷ Tiện ích khi lướt web.
CHƯƠNG II : GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1. Giới thiệu đề tài

 Tên đề tài :Ứng dụng php xây dựng website bán hàng điện tử.
 Mục tiêu của đề tài :
Xây dựng một website giới thiệu và quảng bá sản phẩm hàng điện tử của
công ty, đại lý phân phối hàng điện tử, điện lạnh đến người tiêu dùng. Tại đây
người tiêu dùng có thể biết các thông tin chi tiết về sản phẩm cũng như yêu cầu
những mặt hàng mà họ muốn từ nhà cung cấp mà không cần trực tiếp đến tận
nơi.
 Mục đích:
Trau dồi thêm kiến thức về nghiệp vụ quản lý công tác bán hàng của doanh
nghiệp vừa và nhỏ đồng thời từ đó mô hình hóa nghiệp vụ thông qua ứng dụng
trên nền website.
Nâng cao khả năng tư duy xử lý các bài toán thực tế.
Rèn luyện kỹ năng thao tác với ngôn ngữ lập trình PHP, Photoshop.
2. Yêu cầu cấu hình hệ thống thực thi ứng dụng
Ứng dụng website bán hàng điện tử xây dựng dựa trên công nghệ PHP, một
trong nhiều công nghệ phổ biến và phát triển khá mạnh hiện nay trong lĩnh vực
phát triển web. Ứng dụng hiện đang hoạt động rất ổn định trên nền PHP 5.3.5 sử
GVHD: THS. Nguyễn Quỳnh Mai SVTH: Nguyễn Văn Ngân
Ứng dụng php xây dựng website bán hàng điện tử
dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu MYSQL 5.5.8 và máy chủ WAMPSERVER 2.1
nhân APACHE 2.2.17. Dưới đây là những thông số yêu cầu tối thiểu đối với hệ
thống máy khách và máy chủ để đảm bảo cho ứng dụng có thể hoạt động ổn
định nhất.
 Yêu cầu phần cứng ( áp dụng cho máy khách ):
÷ PC Pentium IV trở lên.
÷ Tối thiểu 128 MB Ram.
÷ 50 MB ổ cứng trở lên.
 Yêu cầu phần cứng ( áp dụng cho máy chủ ):
÷ PC Pentium IV trở lên.
÷ Tối thiểu 512 MB Ram.

÷ 2GB ổ cứng trở lên.
 Yêu cầu phần mềm ( áp dụng cho máy khách ):
÷ Hỗ trợ mọi trình duyệt web phiên bản cao nhất tính đến thời điểm hiện
nay( tháng 05 năm 2011). Hỗ trợ tốt nhất trên trình duyệt Google
Chrome, Mozila Firefox 3.6 và 4.0, Safari, Opera.
÷ Hệ điều hành Window , Kenner Linux,…
 Yêu cầu phần mềm ( áp dụng cho máy chủ ):
÷ Hệ điều hành Window server,Core Linux…
÷ Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Mysql 4.0 trở lên.
÷ Webserver Apache phiên bản 2.0 trở lên có hỗ trợ mod_rewrite.
GVHD: THS. Nguyễn Quỳnh Mai SVTH: Nguyễn Văn Ngân
Ứng dụng php xây dựng website bán hàng điện tử
÷ PHP phiên bản 5.0 trở lên.
CHƯƠNG III : GIỚI THIỆU CÔNG CỤ THỰC HIỆN
1. Giới thiệu ngôn ngữ PHP
PHP được phát triển từ một sản phẩm có tên là PHP/FI. PHP/FI do Rasmus
Lerdorf tạo ra năm 1995, ban đầu được xem như là một tập con đơn giản của
các mã kịch bản Perl để theo dõi tình hình truy cập đến bản sơ yếu lý lịch của
ông trên mạng. Ông đã đặt tên cho bộ mã kịch bản này là 'Personal Home Page
Tools'. Khi cần đến các chức năng rộng hơn, Rasmus đã viết ra một bộ thực thi
bằng C lớn hơn để có thể truy vấn tới các cơ sở dữ liệu và giúp cho người sử
dụng phát triển các ứng dụng web đơn giản. Rasmus đã quyết định công bố mã
nguồn của PHP/FI cho mọi người xem, sử dụng cũng như sửa các lỗi có trong
nó đồng thời cải tiến mã nguồn.PHP/FI, viết tắt từ "Personal Home Page/Forms
Interpreter", bao gồm một số các chức năng cơ bản cho PHP như ta đã biết đến
chúng ngày nay. Nó có các biến kiểu như Perl, thông dịch tự động các biến của
form và cú pháp HTML nhúng. Cú pháp này giống như của Perl, mặc dù hạn
chế hơn nhiều, đơn giản và có phần thiếu nhất quán.
Vào năm 1997, PHP/FI 2.0, lần viết lại thứ hai của phiên bản C, đã thu hút
được hàng ngàn người sử dụng trên toàn thế giới với xấp xỉ 50.000 tên miền đã

được ghi nhận là có cài đặt nó, chiếm khoảng 1% số tên miền có trên mạng
Internet. Tuy đã có tới hàng nghìn người tham gia đóng góp vào việc tu chỉnh
mã nguồn của dự án này thì vào thời nó nó vẫn chủ yếu chỉ là dự án của một
người. PHP/FI 2.0 được chính thức công bố vào tháng 11 năm 1997, sau một
thời gian khá dài chỉ được công bố dưới dạng các bản beta. Nhưng không lâu
sau đó, nó đã được thay thế bởi các bản alpha đầu tiên của PHP 3.0.
GVHD: THS. Nguyễn Quỳnh Mai SVTH: Nguyễn Văn Ngân
Ứng dụng php xây dựng website bán hàng điện tử
PHP 3 là phiên bản đầu tiên cho chúng ta thấy một hình ảnh gần gũi với các
phiên bản PHP mà chúng ta được biết ngày nay. Nó đã được Andi Gutmans và
Zeev Suraski tạo ra năm 1997 sau khi viết lại hoàn toàn bộ mã nguồn trước đó.
Lý do chính mà họ đã tạo ra phiên bản này là do nhận họ thấy PHP/FI 2.0 hết
sức yếu kém trong việc phát triển các ứng dụng thương mại điện tử mà họ đang
xúc tiến trong một dự án của trường đại học. Trong một nỗ lực hợp tác và bắt
đầu xây dựng dựa trên cơ sở người dùng đã có của PHP/FI, Andi, Rasmus và
Zeev đã quyết định hợp tác và công bố PHP 3.0 như là phiên bản thế hệ kế tiếp
của PHP/FI 2.0, và chấm dứt phát triển PHP/FI 2.0.
Một trong những sức mạnh lớn nhất của PHP 3.0 là các tính năng mở rộng
mạnh mẽ của nó. Ngoài khả năng cung cấp cho người dùng cuối một cơ sở hạ
tầng chặt chẽ dùng cho nhiều cơ sở dữ liệu, giao thức và API khác nhau, các
tính năng mở rộng của PHP 3.0 đã thu hút rất nhiều nhà phát triển tham gia và
đề xuất các mô đun mở rộng mới. Hoàn toàn có thể kết luận được rằng đây
chính là điểm mấu chốt dẫn đến thành công vang dội của PHP 3.0. Các tính
năng khác được giới thiệu trong PHP 3.0 gồm có hỗ trợ cú pháp hướng đối
tượng và nhiều cú pháp ngôn ngữ nhất quán khác.
Ngôn ngữ hoàn toàn mới đã được công bố dưới một cái tên mới, xóa bỏ mối
liên hệ với việc sử dụng vào mục đích cá nhân hạn hẹp mà cái tên PHP/FI 2.0
gợi nhắc. Nó đã được đặt tên ngắn gọn là 'PHP', một kiểu viết tắt hồi quy của
"PHP: Hypertext Preprocessor".
Vào cuối năm 1998, PHP đã phát triển được con số cài đặt lên tới hàng chục

ngàn người sử dụng và hàng chục ngàn Web site báo cáo là đã cài nó. Vào thời
kì đỉnh cao, PHP 3.0 đã được cài đặt cho xấp xỉ 10% số máy chủ Web có trên
mạng Internet. PHP 3.0 đã chính thức được công bố vào tháng 6 năm 1998, sau
thời gian 9 tháng được cộng đồng kiểm nghiệm.
GVHD: THS. Nguyễn Quỳnh Mai SVTH: Nguyễn Văn Ngân
Ứng dụng php xây dựng website bán hàng điện tử
PHP 4 Vào mùa đông năm 1998, ngay sau khi PHP 3.0 chính thức được
công bố, Andi Gutmans và Zeev Suraski đã bắt đầu bắt tay vào việc viết lại
phần lõi của PHP. Mục đích thiết kế là nhằm cải tiến tốc độ xử lý các ứng dụng
phức tạp, và cải tiến tính mô đun của cơ sở mã PHP. Những ứng dụng như vậy
đã chạy được trên PHP 3.0 dựa trên các tính năng mới và sự hỗ trợ khá nhiều
các cơ sở dữ liệu và API của bên thứ ba, nhưng PHP 3.0 đã không được thiết kế
để xử lý các ứng dụng phức tạp như thế này một cách có hiệu quả.
Một framwork mới có tên 'Zend Engine' (ghép từ các chữ đầu trong tên của
Zeev và Andi), đã đáp ứng được các nhu cầu thiết kế này một cách thành công,
và lần đầu tiên được giới thiệu vào giữa năm 1999. PHP 4.0, dựa trên động cơ
này, và đi kèm với hàng loạt các tính năng mới bổ sung, đã chính thức được
công bố vào tháng 5 năm 2000, gần 2 năm sau khi bản PHP 3.0 ra đời. Ngoài
tốc độ xử lý được cải thiện rất nhiều, PHP 4.0 đem đến các tính năng chủ yếu
khác gồm có sự hỗ trợ nhiều máy chủ Web hơn, hỗ trợ phiên làm việc HTTP,
tạo bộ đệm thông tin đầu ra, nhiều cách xử lý thông tin người sử dụng nhập vào
bảo mật hơn và cung cấp một vài các cấu trúc ngôn ngữ mới. Với PHP 4, số nhà
phát triển dùng PHP đã lên đến hàng trăm nghìn và hàng triệu site đã công bố
cài đặt PHP, chiếm khoảng 20% số tên miền trên mạng Internet.
Nhóm phát triển PHP cũng đã lên tới con số hàng nghìn người và nhiều
nghìn người khác tham gia vào các dự án có liên quan đến PHP như PEAR,
PECL và tài liệu kĩ thuật cho PHP.
PHP 5 Sự thành công hết sức to lớn của PHP 4.0 đã không làm cho nhóm
phát triển PHP tự mãn.Cộng đồng php đã nhanh chóng giúp họ nhận ra những
yếu kém của PHP 4 đặc biệt với khả năng hỗ trợ lập trình hướng đối tượng

(OOP), xử lý XML, không hỗ trợ giao thức máy khách mới của MySQL 4.1 và
5.0, hỗ trợ dịch vụ web yếu. Những điểm này chính là mục đích để Zeev và
GVHD: THS. Nguyễn Quỳnh Mai SVTH: Nguyễn Văn Ngân
Ứng dụng php xây dựng website bán hàng điện tử
Andi viết Zend Engine 2.0, lõi của PHP 5.0. Một thảo luận trên Slashdot đã cho
thấy việc phát triển PHP 5.0 có thể đã bắt đầu vào thời điểm tháng 12 năm 2002
nhưng những bài phỏng vấn Zeev liên quan đến phiên bản này thì đã có mặt
trên mạng Internet vào khoảng tháng 7 năm 2002. Ngày 29 tháng 6 năm 2003,
PHP 5 Beta 1 đã chính thức được công bố để cộng đồng kiểm nghiệm. Đó cũng
là phiên bản đầu tiên của Zend Engine 2.0. Phiên bản Beta 2 sau đó đã ra mắt
vào tháng 10 năm 2003 với sự xuất hiện của hai tính năng rất được chờ đợi:
Iterators, Reflection nhưng namespaces một tính năng gây tranh cãi khác đã bị
loại khỏi mã nguồn. Ngày 21 tháng 12 năm 2003: PHP 5 Beta 3 đã được công
bố để kiểm tra với việc phân phối kèm với Tidy, bỏ hỗ trợ Windows 95, khả
năng gọi các hàm PHP bên trong XSLT, sửa chữa nhiều lỗi và thêm khá nhiều
hàm mới. PHP 5 bản chính thức đã ra mắt ngày 13 tháng 7 năm 2004 sau một
chuỗi khá dài các bản kiểm tra thử bao gồm Beta 4, RC 1, RC2, RC3. Mặc dù
coi đây là phiên bản sản xuất đầu tiên nhưng PHP 5.0 vẫn còn một số lỗi trong
đó đáng kể là lỗi xác thực HTTP.
Ngày 14 tháng 7 năm 2005, PHP 5.1 Beta 3 được PHP Team công bố đánh
dấu sự chín muồi mới của PHP với sự có mặt của PDO, một nỗ lực trong việc
tạo ra một hệ thống API nhất quán trong việc truy cập cơ sở dữ liệu và thực hiện
các câu truy vấn. Ngoài ra, trong PHP 5.1, các nhà phát triển PHP tiếp tục có
những cải tiến trong nhân Zend Engine 2, nâng cấp mô đun PCRE lên bản
PCRE 5.0 cùng những tính năng và cải tiến mới trong SOAP, streams và SPL.
Trong thời gian tới đây việc phát triển và đưa bản chính thức của PHP 6 vào
sử dụng hứa hẹn sẽ mang lại nhiều tính năng mới hỗ trợ mạnh mẽ hơn trong bảo
mật và hướng đối tượng.
GVHD: THS. Nguyễn Quỳnh Mai SVTH: Nguyễn Văn Ngân
Ứng dụng php xây dựng website bán hàng điện tử

2. Giới thiệu hệ quản trị cơ sở dữ liệu MYSQL
Mysql là tên gọi của một hệ quản trị cơ sở dữ liệu mã nguồn mở dạng server-
base tương tự như SQL server của Microsoft, Mysql hoàn toàn miễn phí nằm
trong nhóm LAMP ( Linux- Apache –Mysql- PHP).
Bản chất MySql được xây dựng bằng C và C++, được kiểm tra trên nhiều
trình biên dịch khác nhau.
Mysql có thể làm việc trên nhiều nền tảng hệ điều hành khác nhau với những
gói cài đặt riêng cho từng hệ điều hành. Vì thế tính linh động của Mysql rất cao.
Cũng vì điều này nên khi công ty hay tổ chức phát triển sử dụng ứng dụng trên
nền quản trị cơ sở dữ liệu MySql có thể xây dựng thêm các module mới phù
hợp với ứng dụng của mình mà không sợ vi phạm bản quyền.
Bên cạnh đó được sự ủng hộ của cộng đồng phát triển việc phát sinh lỗi bảo
mật sẽ được khắc phục trong thời gian sớm nhất đây là một đặc tính chung của
các ứng dụng mã nguồn mở được sử dụng nhiều trên thế giới.
3. Giới thiệu công cụ lập trình Eclipse
Eclipse là phần mềm miễn phí, được các nhà phát triển sử dụng để xây dựng
những ứng dụng J2EE,sử dụng Eclipse nhà phát triển có thể tích hợp với nhiều
công cụ hỗ trợ khác để có được một bộ côngcụ hoàn chỉnh mà không cần dùng
đến phần mềm riêng nào khác.Eclipse SDK bao gồm 3 phần chính:
÷ Platform.
÷ Java Development Toolkit (JDT).
÷ Plug-in Development Environment (PDE).
Với JDT, Eclipse được xem như là một môi trường hỗ trợ phát triển Java
mạnh mẽ. PDE hỗ trợ việc mở rộng Eclipse, tích hợp các Plug-in vào Eclipse
GVHD: THS. Nguyễn Quỳnh Mai SVTH: Nguyễn Văn Ngân
Ứng dụng php xây dựng website bán hàng điện tử
Platform. Eclipse Platform là nền tảng của toàn bộ phần mềm Eclipse, mục đích
của nó là cung cấp những dịch vụ cần thiết cho việc tích hợp những bộ công cụ
phát triển phần mếm khách dưới dạng Plug-in, bản thân JDT cũng có thể được
coi như là một Plug-in làm cho Eclipse như là một Java IDE (Integrated

Development Enviroment).
Mặc dù mục đích ban đầu việc phát triển và xây dựng Eclipse IDE chủ yếu
phục vụ cho việc phát triển ngôn ngữ Java nhưng sau này do tính mở của công
cụ này người ta đã phát triển thêm rất nhiều Plugin mới để Eclipse không chỉ trở
thành một Java IDE mà còn có thể sử dụng cho việc lập trình nhiều ngôn ngữ
lập trình khác như C++, PHP, Java Mobile, Android,…
CHƯƠNG IV : PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
1. Bài toán thực tế
Mô hình bán hàng theo kiểu truyền thống : Khi chưa có hệ thống website
bán hàng, Bộ phận kinh doanh của công ty hoặc chủ cửa hàng đưa ra những tiêu
chí nhằm tìm hiểu sản phẩm nhập về, đưa ra các chương trình khuyến mại qua
nhiều h ình thức và chủ yếu là qua báo chí hoặc phương tiện truyền thong hoặc
tờ rơi quảng cáo… Đặc biệt các công ty bán hàng điện tử lớn thường có cách
niêm yết giá cả thông qua các cuốn báo giá. Tại cuốn báo giá này của công ty
thông tin của sản phẩm bao gồm tên sản phẩm, chủng loại, xuất xứ cũng như giá
cả và số lượng có thể đáp ứng được niêm yết tại đây. Tuy nhiên việc thực hiện
theo cách này sẽ phát sinh một vấn đề trong quá trình bán hàng đó là sản phẩm
có thể hết hàng hoặc biến động giá cả theo giá cả của thị trường bên ngoại tác
động điều này gây ra nhiều khó khăn :
Khó khăn đối với công tác bán hàng của nhân viên kinh doanh mỗi khi đối
chiếu sản phẩm trên bảng báo giá với sản phẩm trong kho của công ty. Mặt khác
GVHD: THS. Nguyễn Quỳnh Mai SVTH: Nguyễn Văn Ngân
Ứng dụng php xây dựng website bán hàng điện tử
đối với khách hàng cũng sẽ gây ra nhiều khó khăn trong việc ước lượng cũng
như chọn sản phẩm để mua về cho mình, hơn nữa sẽ làm cho cả khách hàng và
bộ phận bán hàng của công ty rơi vào tình trạng bị động cũng như có thể phát
sinh những hiểu lầm đáng có từ phía khách hàng. Bên cạnh đó công tác chuẩn bị
để phát hành những cuốn báo cáo cũng như tờ rơi quảng cáo hay những khẩu
hiệu aphich mất khá nhiều thời gian cũng như tốn kém không nhỏ về kinh tế.
Theo kiểu bán hàng truyền thống nhân viên công ty hoặc bộ phận kinh doanh

phải kiêm giải đáp nhiều thắc mắc của khách hàng trực tiếp tại cửa hàng, trong
khi đó lượng nhân viên của công ty hoặc cửa hàng thì luôn có hạn. Điều này sẽ
làm cho chất lượng phục vụ khách hàng bị giảm sút.
Khách hàng muốn mua sản phẩm bắt buộc phải đến trực tiếp công ty hoặc
đại lý phân phối để tìm hiểu thông tin liên quan đến sản phẩm mình muốn mua,
trong khi đó việc mua hàng có thể không thực hiện được vì không tìm được sản
phẩm phù hợp với nhu cầu của mình.
Việc tìm kiếm sản phẩm trực tiếp là rất mất thời gian và đôi khi bất tiện. Với
hình thức bán hàng kiểu cũ như thế này gây tốn kém và không mang lại hiệu
quả kinh tế cho công ty.
Hoạt động bán hàng khi sử dụng hệ thống website bán hàng điện tử: Điều
đầu tiên ta có thể nhận thấy lợi ích của hệ thống website bán hàng tuyến là có
thể giới thiệu , quảng bá rộng rãi sản phẩm cũng như thương hiệu của công ty
đến với người tiêu dùng.
Khách hàng có thể biết đến công ty thông qua hệ thống website của công ty
và đông thời cũng có thể đặt hàng trực tiếp tại hệt hông website mà không cần
đến trực tiếp công ty hay đại lý để tìm mua sản phẩm.Việc tìm kiếm sản phẩm
GVHD: THS. Nguyễn Quỳnh Mai SVTH: Nguyễn Văn Ngân
Ứng dụng php xây dựng website bán hàng điện tử
cần mua theo nhu cầu của khách hàng được thực hiện dễ dàng và tiện lợi hơn
qua công cụ tìm kiếm trên website của công ty.
Mọi thắc mắc cũng như những vẫn đề còn chưa rõ khách hàng có thể tìm
hiểu qua website của công ty hoặc qua hệ thống hỗ trợ giải đáp trực tuyến của
công ty dành cho khách hàng có nhu cầu.
Nhân viên kinh doanh được sử ủy quyền của cấp trên có thể trực tiếp áp
dụng chương trình khuyến mại lên mỗi sản phẩm bằng ứng dụng quản lý
website.
Nhân viên công ty cũng không còn phải giải quyết thắc mắc trực tiếp trong
mọi trường hợp đối với khách hàng vì thể có thể tập trung hơn vào nghiệp vụ
của mình.

GVHD: THS. Nguyễn Quỳnh Mai SVTH: Nguyễn Văn Ngân
Ứng dụng php xây dựng website bán hàng điện tử
2. Phân tích thiết kế hệ thống về chức năng
2.1. Biểu đồ phân cấp chức năng
Hình 2- Biểu đồ phân cấp chức năng
Ý nghĩa của từng chức năng trong biểu đồ phân cấp chức năng (Hình 2 ) bên
trên:
 Quản lý khách hàng:
Khách hàng là những cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu mua sản phẩm của
công ty. Những cá nhân hay tổ chức này có thể đến công ty theo cách truyển
thống để tìm hiểu về thông tin sản phẩm và mua hàng hoặc tìm kiếm và đặt mua
sản phẩm qua hệ thống website của công ty. Khách hàng được sử dụng các chức
năng sau:
÷ Đăng ký tài khoản:
GVHD: THS. Nguyễn Quỳnh Mai SVTH: Nguyễn Văn Ngân
Ứng dụng php xây dựng website bán hàng điện tử
Khách hàng cần đăng ký thông tin cá nhân nếu có nhu cầu mua hàng qua hệ
thống website của công ty hoặc để hưởng những lợi ích nhất định của công ty
dành cho khách hàng (gửi bảng báo giá mới nhất về cho khách hàng nếu có, gửi
những tin tức mới nhất về chương trình khuyến mại của công ty đến khách
hàng…). Các thông tin đăng ký bao gồm : Thông tin cơ bản về cá nhân : họ tên,
địa chỉ, email, điện thoại và mật khẩu đăng nhập hệ thống.
÷ Đăng nhập hệ thống :
Khách hàng sử dụng email và mật khẩu đã đăng ký với hệ thống để truy cập
tài khoản của mình. Việc đăng nhập hệ thống là không bắt buộc khi khách hàng
chỉ muốn tìm và xem thông tin sản phẩm mà không có ý định mua hàng qua
mạng. Khi khách hàng có nhu cầu mua hàng qua mạng và gửi đơn hàng đến
công ty qua hệ thống website thì việc đăng nhập, xác minh danh tính là điều bắt
buộc.
÷ Xem sản phẩm và mua sản phẩm trực tuyến :

Việc định hướng tạo điều kiện cho khách hàng có thể xem và mua sản phẩm
qua giao diện website là một trong những mục đích chính để xây dựng website.
 Tìm kiếm:
Việc tìm kiếm giúp khách hàng nhanh chóng và thuận tiện hơn trong thao tác
của mình khi ghé thăm website của công ty. Với chức năng tìm kiếm người
dùng nói chung có thể tìm kiếm tin tức hoặc tìm kiếm sản phẩm khi cung cấp từ
khóa liên quan đến nội dung cần tìm. Chức năng tìm kiếm hỗ trợ 2 nội dung tìm
kiếm chính sau:
÷ Tìm kiếm tin tức.
GVHD: THS. Nguyễn Quỳnh Mai SVTH: Nguyễn Văn Ngân
Ứng dụng php xây dựng website bán hàng điện tử
Tìm kiếm tin tức có 3 lựa chọn tìm kiếm đó là tìm theo tên của chủ đề hoặc
theo tiêu đề của tin tức hoặc từ khóa có liên quan đến nội dung tin tức thì có thể
lựa chọn tìm theo nội dung tin tức.
÷ Tìm kiếm sản phẩm.
Tìm kiếm sản phẩm có 3 lựa chọn tìm kiếm đó là tìm theo tên của chủng loại
sản phẩm hoặc theo tên của sản phẩm hoặc từ khóa có liên quan đến nhà cung
cấp sản phẩm thì có thể chọn mục tìm theo tên nhà cung cấp.
 Quản trị hệ thống :
Mục này dành riêng cho nội bộ công ty với các chức năng chính như sau:
÷ Quản lý chủng loại:
Quản lý danh mục chủng loại sản phẩm trong kho. Quản trị viên có thể thêm,
sửa, xóa danh mục chủng loại hoặc di chuyển quan hệ cha con giữa các danh
mục chủng loại khác nhau
÷ Quản lý sản phẩm:
Quản lý thông tin sản phẩm của công ty, cửa hàng với các thông tin: Mã sản
phẩm, tên sản phẩm, hãng sản xuất, chủng loại sản phẩm,ngày sản xuất, đơn
giá, mô tả chi tiết….Ở mục này người quản trị có thể xem sản phẩm theo từng
trang họ muốn. Việc thêm sản phẩm mới khi nhập hàng, cập nhật số lượng, đơn
giá của sản phẩm cũng được thực hiện trong mục này.

÷ Quản lý tin tức:
Hệ thống website có danh mục tin tức tương tự các trang tin tức khác trên
internet hiện nay, không hạn chế chủ đề và nội dung. Danh mục quản lý tin tức
GVHD: THS. Nguyễn Quỳnh Mai SVTH: Nguyễn Văn Ngân
Ứng dụng php xây dựng website bán hàng điện tử
giúp quản trị viên có thể đăng tin mới theo từng chủ đề cụ thể. Đồng thời có thể
sửa hoặc xóa các tin đã đăng khỏi danh mục tin tức.
÷ Quản lý khách hàng:
Hiển thị danh sách thông tin cơ bản của khách hàng đã đăng ký thông tin với
hệ thống. Danh mục này chỉ có chức năng hiển thị và xóa khách hàng đã đăng
ký khỏi danh sách vì một lý do nào đó. Không có chức năng sửa thông tin khách
hàng. Từ trang danh sách khách hàng quản trị viên có thể liên kết đến trang đơn
hàng hiển thị danh sách đơn hàng mà khách hàng tương ứng đã đặt mua.
÷ Quản lý đơn hàng:
Quản trị viên khi truy cập quản lý đơn hàng có thể xem mọi thông tin về
những đơn đặt hàng trực tuyến của khách hàng. Mỗi hóa đơn có thông tin của
khách hàng, ngày lập hóa đơn và sản phẩm khách hàng đã mua. Quản trị viên có
thể xóa những hóa đơn đã được xác minh là không hợp lệ hoặc không được
thanh toán hoặc xử lý những hóa đơn không hợp lý đối với yêu cầu của công ty
hay cửa hàng.
÷ Quản lý admin:
Danh sách quản trị viên có tài khoản đăng nhập trang quản trị của website.
Việc quản lý danh sách này sau này có thể giúp mở rộng ứng dụng xây dựng
thêm chức năng phân quyền người dùng hệ thống.
÷ Quản lý hỗ trợ viên:
Hỗ trợ viên là nhân viên công ty hoặc không phải nhân viên chính thức cảu
công ty ( có thể là cộng tác viên- tùy thuộc vào cách quản lý của mỗi công ty,
tổ chức khác nhau) Vai trò chính là tư vấn online qua hệ thông yahoo hoặc
GVHD: THS. Nguyễn Quỳnh Mai SVTH: Nguyễn Văn Ngân
Ứng dụng php xây dựng website bán hàng điện tử

email khi khách hàng có vấn đề thắc mắc mà không muốn gọi điện hoặc không
thể trực tiếp đến công ty hay đại lý phân phối để tìm hiểu.
Danh mục này quản lý danh sách nhân viên hỗ trợ trực tuyến.
 Quản lý thống kê :
Việc thống kê được thực hiện bởi những người có vị trí chuyên môn trong
công ty. Việc thống kê nếu được hỗ trợ đầy đủ những chức năng cao cấp sẽ
giúp công ty có thể lắm bắt được tình hình hoạt động, và có định hướng đề ra
cho tương lai qua kết quả thống kê thu được. Việc thống kê thực hiện những
chức năng sau :
÷ Thống kê sản phẩm :
Giúp quản trị viên biết được số lượng sản phẩm đã bán ra. Việc xem chi tiết
sản phẩm nào là sản phẩm được bán ra có thể xem trực tiếp trong mục quản lý
đơn hàng.
Quản trị viên có thể biết được sản phẩm nào đã hết hàng để có thể cập nhật
số lượng mới hoặc chủ động thông báo đến khách hàng trong trường hợp cụ thể
giúp công ty chủ động hơn.
÷ Thông kê đơn hàng
Danh mục số lượng đơn hàng. Danh sách các đơn hàng được lấy từ danh
mục đơn hàng mà khách hàng đã xác minh thanh toán.
÷ Thống kê khách hàng:
Thống kê số lượng khách hàng đã đăng ký tài khoản hệ thống. Xem trong số
đó ai đã từng mua hàng.
GVHD: THS. Nguyễn Quỳnh Mai SVTH: Nguyễn Văn Ngân
Ứng dụng php xây dựng website bán hàng điện tử
2.2. Biểu đồ phân rã chức năng
2.2.1. Chức năng mua sản phẩm của khách hàng
Hình 3- Biểu đồ phân rã chức năng mua sản phẩm
2.2.2. Chức năng tìm kiếm
Hình 4 – Biểu đồ phân rã chức năng tìm kiếm tin tức
GVHD: THS. Nguyễn Quỳnh Mai SVTH: Nguyễn Văn Ngân

Ứng dụng php xây dựng website bán hàng điện tử
Hình 5 – Biểu đồ phân rã chức năng tìm kiếm sản phẩm
2.2.3. Chức năng quản lý chủng loại
Hình 6- Biểu đồ phân rã chức năng quản lý chủng loại
2.2.4. Chức năng quản lý sản phẩm
Hình 7- Biểu đồ phân rã chức năng quản lý sản phẩm
2.2.5. Chức năng quản lý tin tức
GVHD: THS. Nguyễn Quỳnh Mai SVTH: Nguyễn Văn Ngân
Ứng dụng php xây dựng website bán hàng điện tử
Hình 8- Biểu đồ phân rã chức năng quản lý tin tức
2.2.6. Chức năng quản lý khách hàng
Hình 9- Biểu đồ phân rã chức năng quản lý khách hàng
2.2.7. Chức năng quản lý đơn hàng
Hình 10- Biểu đồ phân rã chức năng quản lý đơn hàng
GVHD: THS. Nguyễn Quỳnh Mai SVTH: Nguyễn Văn Ngân
Ứng dụng php xây dựng website bán hàng điện tử
2.2.8. Chức năng quản lý admin
Hình 11- Biểu đồ phân rã chức năng quản lý admin
2.2.9. Chức năng quản lý hỗ trợ viên
Hình 12- Biểu đồ phân rã chức năng quản lý hỗ trợ viên
2.2.10. Chức năng thống kê sản phẩm
GVHD: THS. Nguyễn Quỳnh Mai SVTH: Nguyễn Văn Ngân

×