Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần thi công cơ giới Đồng Tâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.34 KB, 65 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Hùng Sơn
MỤC LỤC
2. Mục đích nghiên cứu....................................................................................................4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..............................................................................4
1.1.1 Chi phí sản xuất xây lắp:.............................................................................5
1.1.1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất xây lắp:................................................5
1.1.4.1 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất xây lắp:.....................................9
1.1.5.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp:......................................10
1.1.5.2 Kỳ tính giá thành................................................................................10
1.1.5.3 Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm xây lắp:
.........................................................................................................................10
1.1.6.1 Hạch toán và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:....................11
1.1.6.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: ...........................................12
1.1.6.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung.......................................................14
1.1.7.1 Tổng hợp chi phí sản xuất:.................................................................15
1.1.7.2 Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang:............................................17
1.1.7.3 Tính giá thành sản phẩm xây lắp:.......................................................18
1.2.2 Phương pháp cụ thể:..................................................................................20
1.2.2.1 Phương pháp so sánh:........................................................................20
1.2.2.2 Phương pháp điều tra thu thập số liệu:...............................................20
1.2.2.3 Phương pháp thống kê mô tả:............................................................20
1.2.2.4 Phương pháp phân tích:......................................................................21
2.1.5.1 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty:....................................39
SVTH: Nguyễn Thị Nhựt
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Hùng Sơn
LỜI CẢM ƠN
---    ---
Trước khi trình bày khóa luận, em xin chân thành cảm ơn: Khoa kinh tế và
QTKD trường Đại học Quang Trung đã truyền đạt và trang bị cho em một khối kiến
thức không nhỏ để làm hành trang trong cuộc sống.


Đặc biệt xin cảm ơn thầy Nguyễn Hùng Sơn đã tận tình góp ý, hướng dẫn cho
em hoàn thành chuyên đề này.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Công ty cổ phần thi công cơ giới Đồng
Tâm cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty đặc biệt là các cô chú trong
phòng kế toán đã tạo điều kiện cho em tiếp xúc với thực tế, cug cấp số liệu và tận
tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập.
Do thời gian và sự hiểu biết còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu
sót, rất mong nhận được sự góp ý của: quý Thầy, Cô, quý Công ty.
Cuối cùng em xin kính chúc: các thầy cô trong khoa KT & QTKD trường Đại
học Quang Trung, Giáo viên hướng dẫn, CBCNV Công ty cổ phần thi công cơ giới
Đồng Tâm lời chúc sức khỏe và thành đạt.
Em xin chân thành cảm ơn!
Quy nhơn, ngày 25 tháng 5 năm 2010.
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Nhựt.
SVTH: Nguyễn Thị Nhựt
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Hùng Sơn
LỜI MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề:
Xây dựng cơ bản là nghành sản xuất vật chất tạo ra cơ sảo vật chất kĩ thuật cho
nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm của nghành XDCB là những công trình có giá trị lớn,
thời gian sử dụng lâu dài nên có ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế. Bên cạnh đó các
sản phẩm XDCB còn có thể hiện tính thẩm mĩ, phong cách kiến trúc nên có ý nghĩa
quan trọng về mặt văn hóa xã hội.
Trong bối cảnh nước ta hiện nay việc hiện đại hóa cơ sở hạ tầng đang diễn ra
rất nhanh ở khắp mọi nơi làm thay đổi bộ mặt của đất nước từng ngày. Vấn đề đặt ra
là làm sao quản lí vốn một cách có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoát
vốn trong kinh doanh xây lắp phải trải qua nhiều khâu (thiết kế, lập dự án, thi công,
nghiệm thu,...), thời gian thi công lại kéo dài. Cũng như các doanh nghiệp khác chi

phí sản xuất và giá thành là thước đo trình độ công nghệ sản xuất và trình độ quản lí
sản xuất của doanh nghiệp xây lắp. Hạch toán đúng chi phí ản xuất và giá thành sản
phẩm sẽ giúp cho doanh nghiệp có cái nhìn đúng đắn về thực trạng, khả năng của
mình. Thông qua những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do kế
toán cung cấp người quản lí có thể phân tích, đánh giá được tình hình thực hiện các
định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền
vốn, tình hình thức hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, Từ đó tìm ra cách cải tiến đổi
mới công nghệ sản xuất, tổ chức quản lí khoa học, hiệu quả nhằm tiết kiệm chi phí
không cần thiết, hạ giá thành sản phẩm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Chình vì thế hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là phần hành cơ
bảncủa công tác kế toán có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp xây lắp nói
riêng và xã hội nói chung.
Xuất phát từ tình hình thực tế và tầm quan trọng của vấn đề trên, cùng với
những ngày nghiên cứu số liệu và tìm hiểu quá trình hạch toán của công ty cổ phần
thi công cơ giới Đồng Tâm. Nên tôi quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần thi công
cơ giới Đồng Tâm” làm đề tài nghiên cứu và báo cáo chuyên đề thực tập của mình.
Nội dung đề tài gồm 3 phần:
SVTH: Nguyễn Thị Nhựt
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Hùng Sơn
Phần 1: Cơ sở lí luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các Doanh nghiệp xây lắp.
Phần 2: Thực trạng công kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty cổ phần thi công cơ giới Đồng Tâm.
Phần 3: Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần thi công cơ giới Đồng Tâm.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá hành tại công
ty.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng
- Chi phí sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Giá thành sản phẩm.
+ Phạm vi nghiên cứu
Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ
phần thi công cơ giới Đồng Tâm.
Địa chỉ: Km9 - Quốc lộ 14 - xã Eatu - Tp Buôn Ma Thuột - Tỉnh Đắk Lắk.
Để nghiên cứu đề tài tôi đã thu thập và nghiên cứu số liệu trong vòng 3 năm:
2007 - 2008 – 2009.
Thời gian thực tập: từ ngày: 22/02/2010 – 02/05/2010
SVTH: Nguyễn Thị Nhựt
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Hùng Sơn
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.
1.1 Cơ sở lí luận về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp:
1.1.1 Chi phí sản xuất xây lắp:
1.1.1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất xây lắp:
Doanh ghiệp xây lắp là doanh nghiệp sản xuất trong đó quá trình hoạt động
sản xuất cũng là sự kết hợp của các yếu tố sức lao động của con người, tư liệu lao
động, đối tượng lao động.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải bỏ ra một
khoản chi phí dưới hình thái hiện vật hay bằng tiền nhất định. Những chi phí này có
nhiều khoản khác nhau về nội dung tính chất công dụng:
- Khi trả tiền lương cho công nhân viên.

- Chi phí về tư liệu lao động, công cụ lao động.
- Chi phí về nguyên vật liệu chính vật liệu phụ, nguyên liệu, phụ tùng thay thế.
- Toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất được tính thành
tiền gọi là chi phí sản xuất.
Vậy: Chi phí sản xuất xây lắp là toàn bộ hao phí về lao động và lao động vật
hoá mà doanh nghiệp phải chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong
một thời kỳ nhất định biểu hiện dưới hình thái tiền tệ.
Quá trình xây lắp phát sinh nhiều khoản chi phí ngoài hoạt động sản xuất xây
lắp. Theo chế độ kế toán chỉ những chi phí phát sinh liên quan đến quá trình sản xuất
xây lắp nhằm tạo ra sản phẩm xây lắp mới được coi là chi phí sản xuất xây lắp.
1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất xây lắp:
a. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế ban đầu:
Theo cách phân loại này mỗi chi phí mang một nội dung kinh tế riêng, ngoài
ra không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vức hoạt động sản xuất nào, ở đâu.
Căn cứ vào tính chất nội dung của các chi phí giống nhau được xếp thành một
yếu tố theo chi phí được chia thành 5 yếu tố:
SVTH: Nguyễn Thị Nhựt
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Hùng Sơn
- Chi phí nguyên vật liệu.
- Chi phí nhân công.
- Chi phí khấu hao tài sản TSCĐ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí bằng tiền khác.
b. Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế:
Tiêu thức phân loại này chỉ rõ chi phí doanh nghiệp bỏ ra cho từng lĩnh vực
hoạt động, từng địa điểm phát sinh chi phí làm cơ sở cho việc tính giá thành sản
phẩm theo khoản mục và phân tích tình hình thực hiện giá thành. Chi phí sản xuất
được chia thành 3 khoản mục tương ứng với:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ,

nhiên liệu... tham gia trực tiếp vào quá trình thi công xây lắp và cấu thành thực tế nên
cơ sở vật chất của công trình.
- Chi phí nhân công trực tiếp: tiền lương phải trả và các khoản trích theo lương
của công nhân trực tiếp thực hiện quá trình thi công xây lắp bất kể công nhân trong
hay ngoài định biên lao động của doanh nghiệp. Khoản mục chi phí nhân công trực
tiếp không bao gồm các khoản trích theo lương tính vào chi phí như KPCĐ, BHXH,
BHYT và cả trích trước tiền lương nghĩ phép của công nhân thi công xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm toàn bộ chi phí liên quan trực tiếp và
gián tiếp đến quá trình vận hành máy móc thi công ngoài hiện trường như chi phí
nguyên liệu, vật liệu, tiền lương công hân vận hành máy…Chi phí sử dụng máy thi
công không bao gồm khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT của công nhân vận hành xe
máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm toàn bộ chi phí liên quan trực tiếp thi công
xây lắp ngoài hiện trường không thuộc những khoản chi phí trên như chi phí nhân
viên phục vụ quản lí, chi phí NVL dùng phục vụ thi công…
c. Phân loại chi phí theo quan hệ giữa chi phí với khối lượng sản phẩm:
SVTH: Nguyễn Thị Nhựt
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Hùng Sơn
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia làm 3 loại:
- Biến phí: là những chi phí thay đổi về tổng số khi khối lượng công việc hoàn
thành.
- Định phí: là những chi phí không thay đổi về tổng số khi khối lượng công
việc hoàn thành.
- Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả yếu tố biến phí lẫn
định phí.
Cách phân loại này có tác dụng đối với quản trị doanh nghiệp để phân tích
điểm hòa vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản
phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
d. Phân loại chi phí theo phương pháp quy nạp:

- Chi phí trực tiếp: là chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm trực tiếp
tạo sản phẩm và được hạch toán trực tiếp. Loại chi phí này chiếm tỷ lệ rất lớn trong
tổng chi phí, tuy nhiên chúng dễ dàng được hạch toán chính xác.
- Chi phí gián tiếp là chi phí liên quan tới nhiều đối tượng chịu chi phí như chi
phí vật liệu phụ, nhân công phụ…Với chi phí gián tiếp nguyên nhân gây ra chi phí và
đối tượng chịu chi phí rất khó nhận dạng. Vì vậy thường phải tập hợp chung sau đó
lựa chọn tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí.
1.1.2 Giá thành sản phẩm xây lắp:
1.1.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp:
Sau quá trình sản xuất ra sản phẩm, có những loại chi phí có liên quan đến
khối lượng sản phẩm, sản phẩm công việc hoàn thành, có những chi phí liên quan đến
khối lượng còn dở dang, dây chuyền sản xuất chưa hoàn thành. Những chi phí liên
quan đến khối lượng,công việc hoàn thành gọi là Giá Thành Sản Phẩm.
Vậy: Giá thành sản phẩm xây lắp là tổng số biểu hiện bằng tiền của các chi
phí về lao động sống và lao động vật hoá tính cho khối lượng hoàn thành, hoặc cho
SVTH: Nguyễn Thị Nhựt
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Hùng Sơn
công trình, hạng mục công trình hoàn thành tùy thuộc vào thỏa thuận của hai bên chủ
đầu tư và bên nhận thầu.
1.1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp:
a. Phân loại giá thành theo thời điểm tính và nguồn số liệu tính:
+ Giá thành kế hoạch: là biểu hiện bằng tiền của tổng số chi phí tính theo
định hướng dự toán cần thiết để sản xuất ra 01 đơn vị sản phẩm của kỳ kế hoạch.
+ Giá thành định mức: được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện
hành tại thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch.
+ Giá thành đơn vị: là chi phí sản xuất tính trên một đơn vị sản phẩm sản
xuất.
+ Giá thành thực tế: được xác định sau khi hoàn thành việc sản xuất ra sản
phẩm, căn cứ vào chi phí sản xuất thực tế phát sinh.

b. Phân loại theo phạm vi và chi phí cấu thành:
+ Giá thành sản xuất: là toàn bộ hao phí của các yếu tố tạo ra sản phẩm, chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung
tính cho một số sản phẩm hoàn thành.
+ Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ) là chi phí thực tế trong số sản phẩm
đã tiêu thụ và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó.
* Giá thành toàn bộ = giá thành sản xuất + chi phí sản xuất ngoài
1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp:
- Chi phí sản xuất: phản ánh mặt hao phí sản xuất.
- Giá thành sản phẩm: phản ánh mặt kết quả của quá trình sản xuất.
Xét về mặt chất: chi phí sản xuất giống giá thành sản phẩm bởi vì giá thành
sản phẩm được xác định là chi phí sản xuất cho khối lượng sản phẩm hoàn thành.
Xét về lượng: chi phí sản xuất không phải lúc nào cũng đồng nhất với giá
thành sản phẩm. Chi phí sản xuất được xác định trong một kì nhất định mà không cần
SVTH: Nguyễn Thị Nhựt
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Hùng Sơn
biết sản phẩm liên quan đã hoàn thành chưa, còn giá thành sả phẩm gồm những chi
phí liên quan đến sản phẩm đã hoàn thành mà không xét đến chi phí đó được chi ra
trong kì nào.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: chúng đều là chi phí
lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất.
Nhưng chúng lại khác nhau về mức độ hao phí do đặc điểm sản xuất và kỳ tính giá
thành. Chi phí sản xuất là căn cứ để tính giá thành sản phẩm.
1.1.4 Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất xây lắp:
1.1.4.1 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất xây lắp:
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản
xuất phát sinh được tập hợp nhằm dáp ứng nhu cấu kiểm tra, giám sát chi phí và yêu
cầu tính giá thành. Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là khâu đầu
tiên của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Việc xác định đối tượng hạch toán

chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp cầ dựa vào những đặc điểm sau:
- Đặc điểm tổ chức thi công của doanh nghiệp.
- Quy trình công nghệ kĩ thuật sản xuất ra sản phẩm xây lắp.
- Địa điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng của chi phí.
- Yêu cầu về trình độ quản lí của doanh nghiệp.
Dựa vào các vấn đề trên, trong xây lắp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có
thể là từng giai đoạn thi công, từng hạng mục công trình, địa bàn thi công.
1.1.4.2 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất xây lắp:
Có 5 phương pháp hạch toán chi phí sản xuất thường được áp dụng:
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo chi tiết, bộ phận sản phẩm.
- Phương pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm.
- Phương pháp hạch toán chi phí theo nhóm sản phẩm.
- Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng.
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo giai đoạn công nghệ.
SVTH: Nguyễn Thị Nhựt
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Hùng Sơn
1.1.5 Đối tượng, kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp:
1.1.5.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Đối tượng tính giá thành trong xây lắp là từng khối lượng công việc đến điểm
dừng kĩ thuật hoặc hạng mục công trình, công trình hoàn thành bàn giao.
1.1.5.2 Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành sản phẩm là khoảng thời gian cần thiết phải tiến hành tổng
hợp chi phí sản phẩm đẻ tính tổng giá thành và giá đơn vị. Tuỳ thuộc vào đặc điểm
kinh tế, kỹ thuật sản xuất và thông tin giá thành, kỳ tính giá thành có thể được xác
định khác nhau.
Đối với doanh ghiệp xây lắp kỳ tính giá thành có thể là tháng, quý hoặc khi
bàn giao khối lượng công việc, hạng mục, công trình.
1.1.5.3 Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành
sản phẩm xây lắp:

Để đáp ứng được yêu cầu quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm được nhanh chóng, kịp thời, chính xác các chi phí phát sinh trong quá trình
sản xuất phải được tâp hợp theo một trình tự hợp lý, khoa học phù hợp với điều kiện
riêng của từng doanh nghiệp. Tuy nhiên có thể nói quá trình tập hợp chi phí vá tính
giá thành sản phẩm của doanh nghiệp thường trải qua 3 bước sau:
Bước 1: Tập hợp các yếu tố chi phí đầu vào nơi phát sinh chi phí, nội dung
kinh tế của chi phí theo các khoản mục giá thành và từng đối tượng chịu chi phí.
Bước 2: Kết chuyển hoặc tính toán phân bổ các chi phí sản xuất đã tập hợp
được ở bước 1 cho các đối tượng tập hợp chi phí có liên quan để phục vụ cho việc
tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ theo từng đối tượng chịu chi phí.
Bước 3: Kiểm kê, đánh giá những sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành
sản xuất đã tập hợp được ở bước 2.
1.1.6 Nội dung hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất xây lắp:
SVTH: Nguyễn Thị Nhựt
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Hùng Sơn
Theo quyết định thông tư số 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ tài
chính ban hành chế độ kế toán mới thì có hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho,
hàng bán ra và xuất dùng.
- Phương pháp kê khai thường xuyên: áp dụng cho đơn vị sản xuất công
nghiệp các mặt hàng có giá trị lớn.
- Phương pháp kiểm kê định kỳ: áp dụng trong doanh nghiệp kinh doanh mặt
hàng có giá trị nhỏ, sản lượng nhiều, quy mô nhỏ.
1.1.6.1 Hạch toán và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp:
Để phản ánh chi phí NVL trực tiếp, căn cứ vào các chứng từ như Phiếu nhập
kho, Phiếu xuất kho, Bảng kê nhập xuất vật tư…kế toán phản ánh trực tiếp lê TK
621: “Chi phí NVL trực tiếp”. Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí NVL sử
dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp các công trình, hạng mục công trình và được mở
chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.

Tài khoản 621 “chi phí nguyên vật liêu trực tiếp”
Kết cấu: Bên nợ - giá thực tế NVL xuất dùng trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Bên có - giá trị NVL sử dụng không hết nhập vào kho
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vào tài khoản liên quan để tính giá thành.
* Phương pháp hạch toán chi phí NVL tổng hợp:
+ Chi phí NVL phát sinh trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 621 “chi phí NVL, vật liệu trực tiếp”.
Có TK 152,111,611(áp dụng cho phương pháp kiểm kê định kỳ).
+ Kết chuyển giá trị NVL sử dụng không hết nhập lại kho ghi:
Nợ TK 152 “nguyên liệu, vật liệu”.
Có TK 621 “chi phí NVL,vật liệu trực tiếp”.
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL để tính giá thành ghi:
Nợ TK 154,631(áp dụng cho phương pháp kiểm kê định kỳ).
Có TK 621 “chi phí NVL,vật liệu trực tiếp”
SVTH: Nguyễn Thị Nhựt
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Hùng Sơn
Sơ đồ 1: Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152,151,411,311,331,111,112 TK 621 TK 154

Vật liệu dùng trực tiếp thi công Kết chuyển chi phí
xây lắp xuất từ kho hoặc NVL trực tiếp
quyết toán với các đội theo số TK152
tiền tạm ứng VL dùng không hết nhập

kho.
1.1.6.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản chi phí liên quan đến người
lao động trực tiếp thi công xây lắp như: tiền lương phải trả hoặc tiền lương thuê
ngoài của công nhân.

Chứng từ sử dụng: Bảng lương, phân bố tiền lương và các khoản trích nộp.
Tài khoản 622 “chi phí nhân công trực tiếp”
Bên Nợ: tập hợp các chi phí nhân công thanh toán trong kỳ.
Bên Có: phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản 154
Sơ đồ 2: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334 TK622 TK 154
Tiền lương Kê khai
Thường xuyên

Kết chuyểnCP TK 631
nhân công trực Kê khai
tiếp định kỳ

1.1.6.3 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công:
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm toàn bộ chi phí liên quan trực tiếp và
gián tiếp đến quá trình vận hành máy thi công ngoài hiện trường như chi phí nguyên
liệu, vật liệu, tiền lương công nhân vận hành máy…
- Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây, lắp công trình theo phương thức
hòa toàn bằng máy thì không sử dụng TK 623: “Chi phí sử dụng máy thi công” mà
hạch toán toàn bộ chi phí xây lắp trực tiếp vào các TK 621, 622, 627.
SVTH: Nguyễn Thị Nhựt
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Hùng Sơn
- Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi
công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy thì sử dụng TK 623: “Chi phí sử
dụng máy thi công” để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ
trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình.
Kết cấu TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi công”:
Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến hoạt động của máy thi công, chi phí vật
liệu, chi phí dịch vujkhacs phục vụ cho hoạt động thi công của xe, máy thi công.

Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng xe, máy thi công vào bên Nợ TK154 “Chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Kết chuyển chi phí sử dụng xe, máy thi công vượt
mức bình thường vào TK632 “Giá vốn hàng bán”.
TK632 có 6 tài khoản cấp 2:
6321: Chi phí nhân công.
6322: Chi phí vật liệu.
6323: Chi phí dụng cụ sản xuất.
6324: Chi phí khấu hao máy thi công.
6327: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
6328: Chi phí bằng tiền khác.
Sơ đồ 3: Hạch toán ch phí sử dụng máy thi công:
TK 334 TK 623 TK 154
Lương nhân viên vận hành
SVTH: Nguyễn Thị Nhựt
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Hùng Sơn
máy móc thi công
TK152,153 Kết chuyển chi phí
Nguyên vật liệu, công cụ dụng sử dụng máy thi công
dùng chi máy thi công
TK214
Chi phí khấu hao máy thi công
TK331,111
Chi phí dịch vụ thuê ngoài,chi
phí khác bằng tiền
1.1.6.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung
- Là những chi phí liên quan đến phục vụ sản xuất phát sinh trong phạm vi
phân xưởng, bộ phận sản xuất, chứng từ sử dụng: các bảng phân bổ chi phí và các
chứng từ liên quan.
- Kết cấu TK 627 “chi phí sản xuất chung”.

Bên Nợ : tập hợp các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có: ghi giảm các khoản chi phí sản xuất chung.
Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung vào tài khoản tính giá thành.
Tài khoản này có số dư và được mở chi tiết theo phân xưởng sản xuất.
TK 627 gồm nhiều tài khoản cấp 2 để theo dõi chi tiết nội dung của các khoản
chi khác.
TK 6271 “Chi phí nhân công nhân xưởng”.
TK 6272 “Chi phí vật liệu”.
TK 6273 “Chi phí dụng cụ sản xuất”.
TK 6274 “Chi phí khấu hao TSCĐ”.
TK 6277 “Chi phí vật liệu mua ngoài”.
TK 6278 “Chi phí bằng tiền khác”.
SVTH: Nguyễn Thị Nhựt
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Hùng Sơn
Sơ đồ 4: Hạch toán chi phí sản xuất chung
TK334,338 TK 627 TK 111, 112,138

Tiền lương, tính % theo lương Các khoản khấu trừ chi phí
TK 152 TK 154
Xuất vật liệu dùng ở công trình Kết chuyển CP sản xuất chung
(PP kê khai thường xuyên)
TK 214 TK 631
Tính khấu hao TSCĐ,máy móc Kết chuyển CP sản xuất chung
Thiết bị dùng công trình (PP kê khai định kỳ)
TK 331,335,111
Chi phí điện nước thuộc
Công trình
TK 241, 111, 331
Chi phí sữa chữa TSCĐ

thuộc công trình
TK153 Giá tri nhỏ
TK 142
xuất cc
Giá tri lớn Phân bổ
dụng cụ dụng cụ
1.1.7 Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang và tính
giá thành sản phẩm xây lắp:
1.1.7.1 Tổng hợp chi phí sản xuất:
a. Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên:
Kết cấu TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Bên Nợ: Tập hợp các chi phí trong kỳ.
Bên Có: - Gía trị hỏng không sửa chữa được.
- Gía trị phế liệu thu hồi.
- Gía thành thực tế sản phẩm hoàn thành
Số dư Nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
SVTH: Nguyễn Thị Nhựt
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Hùng Sơn
Tổng giá thành của sản phẩm hoặc dịch vụ hoàn thành trong kỳ (thành phẩm)
được xác định bằng công thức:
* Tổng giá Chi phí SX Chi phí SX Chi phí SX Các khoản
thành = kỳ trước + chi ra - chuyển sang - giảm trừ
sản phẩm chuyển sang trong kỳ kỳ sau chi phí

Sơ đồ 5: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất

TK 154
SD ĐK:XXX
TK 152 TK 621 TK 152

Tập hợp chi phí Cuối kỳ kết chuyển Giá trị phế liệu
NVL trực tiếp CP NVL trực tiếp thu hhồi
TK 334, 338 TK 622 TK 138
Tập hợp CP nhân Cuối kỳ kết chuyển Giá trị SP hỏng
Công trực tiếp CP NC trực tiếp không sử dụng được
TK 152, 334 TK 623
Tập hợp CP sử Cuối kì kết chuyển CP
dụng máy sử dụng máy thi công
TK 214,334,338 TK 627 TK 155,157,632
Tập hợp CP sản Cuối kỳ kết chuyển Giá trị thực tế
xuất chung phân bổ CPSXC sản phẩm hoàn thành
SDCK: XXX
b. Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai định kỳ:
Tài khoản sử dụng TK 154,631,611…
+ Kết cấu của TK154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Bên Nợ: Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
Bên Có: Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.
SVTH: Nguyễn Thị Nhựt
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Hùng Sơn
Số dư Nợ: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
+ Kết cấu TK631 “Gía thành sản phẩm”
Bên Nợ: - Gía trị sản phẩm dở dang đầu kỳ.
- Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Gía trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Gía thành sản phẩm hoàn thành.
+ Kết cấu TK 611 “Mua hàng”
Bên Nợ: - Kết chuyển giá trị nguyên vật liệu tồn đầu kỳ.
- Gía trị thực tế nguyên vật liệu mua vào trong kỳ.
Bên Có: - Gía trị nguyên vật liệu tồn cuối kỳ chuyển vào tài khoản 152.

- Gía trị nguyên vật liệu xuất trong kỳ
* Gía trị NVL Gía trị NVL Gía trị NVL Gía trị NVL
xuất dùng = nhập + tồn - tồn
trong kỳ trong kỳ đầu kỳ cuối kỳ
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành giống như kê khai định kỳ.
Sơ đồ 6: Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai định kỳ
TK 154 TK 631 TK 152,138
Kết chuyển chi phí sản xuất Các khoản giảm chi phí
dở dang đầu kỳ
TK621 TK 154
Kết chuyển chi phí NVL Chi phí sản xuất dở dang
trực tiếp cuối kỳ
TK 622 TK 155,157,632
Kết chuyển chi phí nhân công Gía thành sản phẩm
trực tiếp hoàn thành
TK 627
Phân bổ hoặc kết chuyển chi
Chi phí sản xuất chung
1.1.7.2 Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang:
- Khái niệm kiểm kê: Để tính giá thành sản phẩm, cần phải kiểm kê và đánh
giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Nội dung công việc này là xác định mức độ hoàn
SVTH: Nguyễn Thị Nhựt
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Hùng Sơn
thành qua từng công đoạn, kết quả kiểm kê sẽ được đánh giá, ghi nhận vào phiếu
kiểm kê được lập theo từng sản phẩm hoặc chi tiết.
- Khái niệm về sản phẩm dở dang: sản phẩm dở dang là sản phẩm chưa thực
hiện đầy đủ quy trình công nghệ đã đề ra từ trước hoặc sản phẩm đã hoàn thành
nhưng chưa qua kiểm tra chất lượng.
-Đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ: Những phương pháp đánh giá

sản phẩm dở dang được áp dụng trong doanh nghiệp xây lắp:
+ Đối với những công trình xây lắp bàn giao một lần chi phí sản xuất dở dang
cuối kỳ thường được đánh giá theo chi phí thực tế:
* Chi phí sản xuất Tổng chi phí vật tư trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
dở dang cuối kỳ = chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung
thực tế phát sinh.
+ Đối với những công trình bàn giao nhiều lần, chi phí sản xuất dở dang cuối
kỳ có thể đánh giá bằng một trong hai phương pháp sau:
• Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo phương pháp ước tính
số lượng hoàn thành tương đương:
* Chi phí Chi phí sản xuất + Chi phí sản xuất
Sản xuất dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ Giá thành
Dở dang = + dự toán của
Cuối kỳ Giá thành dự toán Giá thành dự toán khối lượng
của khối lượng + của khối lượng công công việc dở
công việc hoàn thành việc dở dang cuối kỳ dang cuối kỳ.
• Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức:
Chi phí sản Khối lượng Định mức chi phí sản xuất
Xuất dở dang = công việc thi x (cp NVL trực tiếp, cp nhân
Cuối kỳ công xây lắp dở công trực tiếp, cp sử dụng
dang cuối kỳ máy thi công, cp sản xuất chung)
1.1.7.3 Tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Để tính giá thành sản phẩm phải tập hợp chi phí sản xuất theo đối tượng tập
hợp chi phí và quá trình chung của tập hợp chi phí như sau:
SVTH: Nguyễn Thị Nhựt
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Hùng Sơn
Căn cứ vào đối tượng hạch toán chi phí đã xác định, kế toán mở sổ hoặc thẻ
chi tiết chi sản xuất theo từng đối tượng hạch toán.
Căn cứ vào chứng từ gốc, các bảng phân bổ, các bảng kê có liên quan để tập

hợp chi phí cho từng đối tượng. Cuối tháng tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh theo
từng khoản mục thuộc từng đối tượng hạch toán, để căn cứ tính giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm xây lắp có các phương pháp tính sau:
- Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp):
Phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản
đơn.
* Giá thành thực Chi phí Chi phi Chi phi Khoản điều
tế khối lượng, thi công, thi công, thi côn,g chỉnh giảm
hạng mục, = xây lắp + xây lắp - xây lắp - giá thành
công trình hoàn dở dang phát sinh dở dang
thành bàn giao đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
- Phương pháp tỉ lệ:
* Giá thành thực Chi phí Chi phi Chi phi Khoản điều
Công trình thi công, thi công, thi công, chỉnh giảm
hoàn thành = xây lắp + xây lắp - xây lắp - giá thành
bàn giao dở dang phát sinh dở dang
đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
* Giá thành thực tế công trình hoàn thành bàn giao
Tỉ lệ tính giá thành =
Giá thành dự toán khối lượng, hạng mục, công trình
hoàn thành bàn giao
* Giá thành thực tế Giá thành dự toán Tỷ lệ tính
hạng mục công trình i = hạng mục i x giá thành.
- Ngoài các phương pháp trên, trong xây lắp nếu các hạng mục có mối quan hệ
tương ứng tỷ lệ chúng ta có thể dùng phương pháp tính giá thành hệ số.
1.2 Phương pháp nghiên cứu:
SVTH: Nguyễn Thị Nhựt
19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Hùng Sơn
Để nghiên cứu và giải quyết vấn đề nêu trên với những kiến thức đã được

trang bị trong nhà trường và qua một số tài liệu tham khảo, tôi đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau:
1.2.1 Phương pháp chung:
Phương pháp duy vật biện chứng: là phương pháp đánh giá các hiện tượng
kinh tế - xã hội trên cơ sở xem xét mọi vấn đề phát triển trong mối liên hệ thống nhất,
gắn bó ràng buột lẫn nhau trong quá trình tồn tại và phát triển.
Phương pháp duy vật lịch sử: là phương pháp nhìn nhận theo quan điểm lịch
sử khi đánh giá xem xét sự vật hiện tượng đó.
Phương pháp chung này xuyên suốt cả đề tài kế toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty cổ phần thi công cơ giới Đồng Tâm.
1.2.2 Phương pháp cụ thể:
1.2.2.1 Phương pháp so sánh:
Đây là phương pháp chủ yếu dùng trong phân tích hoạt động kinh tế và đánh
giá các chỉ tiêu nghiên cứu. So sánh số thực tế kỳ này với số thực tế kỳ trước để thấy
rõ xu hướng thay đổi, so sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng, xem xét theo chiều
ngang để thấy rõ sự biến đổi cả về lượng tương đối lẫn tuyệt đối của từng chỉ tiêu.
Trong đề tài sử dụng phương pháp so sánh giúp tôi so sánh được sự khác nhau giữa
lý thuyết và thực tế hạch toán.
1.2.2.2 Phương pháp điều tra thu thập số liệu:
Điều tra trực tiếp: Nói chuyện, trao đổi trực tiếp với các nhân viên trong công
ty, đặc biệt là cán bộ nhân viên trong phòng kế toán - tài vụ nhằm nâng cao hiểu biết
về công ty, về công tác hạch toán kế toán.
Điều tra gián tiếp: Là việc thu thập số liệu thông qua sổ sách kế toán, các báo
cáo tài chính và các số liệu liên quan.
1.2.2.3 Phương pháp thống kê mô tả:
Phương pháp này dùng để mô tả các quy trình hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành tại công ty để đánh giá và phân tích được nhanh chóng và chính xác.
SVTH: Nguyễn Thị Nhựt
20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Hùng Sơn

1.2.2.4 Phương pháp phân tích:
Thông qua việc sử dụng số bình quân để miêu tả thực trạng địa bàn nghiên cứu và
thực trạng tốc độ tăng trưởng về sản lượng, chi phi sản xuất.
SVTH: Nguyễn Thị Nhựt
21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Hùng Sơn
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THI CÔNG
CƠ GIỚI ĐỒNG TÂM
2.1 Giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần thi công cơ giới Đồng Tâm:
2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty:
Tên giao dịch: Công ty cổ phần thi công cơ giới Đồng Tâm.
Trụ sơ chính: Km 9 - Quốc Lộ 14 - xã Eutu - Tp Buôn Ma Thuột - Đắk Lắk.
Số điện thoại: 05003863218 - 05003863457
Fax :05003863218
Vốn điều lệ: 4.730.700.000 đồng.
Hình thức sở hửu vốn: 33% vốn Nhà nước + 67% vốn góp của cán bộ công
nhân viên (CBCNV), cổ đông.
Lĩnh vực kinh doanh: xây dựng cơ bản.
Quy mô hiện tại: quy mô vừa và nhỏ.
Giấy phép kinh doanh số: 059575 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Đắk Lắk cấp
ngày 04/09/1999.
Mã số thuế: 6000175794 do Cục Thuế Tỉnh Đắk Lắk cấp.
Số tài khoản: 0231000000281 tại 66203001 Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển
Tỉnh Đắk Lắk.
2.1.1.1 Quá trình hình thành:
Sau chiến tranh, đất nuớc ta hoàn toàn thống nhất, đảng và nhân ta bắt tay vào
hàn gắn những vết thương chiến tranh, mở cửa ổn định chính trị cũng như cơ sở hạ
tầng để thu hút đầu tư nuớc ngoài vào là việc không thể thiếu trong thời kỳ đầu của
nền kinh tế thị trưòng.

Cùng với sự phát triển chung cả đất nuớc - Đắk Lắk là một tỉnh có cơ sở hạ
tầng còn non kém, tuy có nhiều thế mạnh và tài nguyên thiên nhiên, về diện tích, đất
SVTH: Nguyễn Thị Nhựt
22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Hùng Sơn
nông nghiệp... nhưng hầu như tỷ lệ về đầu tư còn đang rất thấp. Các doanh nghiệp
trong và ngoài nước chưa mạnh dạn đầu tư với nhiều lý do và nguyên nhân khác.
Nhưng trong đó nguyên nhân đảm bảo vững chắc và đầy đu của cơ sở hạ tầng là
những lý do hàng đầu. Nắm bắt đuợc tình hình đó tỉnh ĐăkLăk đã có chủ trương phát
triển cơ sở hạ tầng nhằm thu hút vốn đầu tư, nhiều doanh nghiệp đã thành lập trong
đó có Công ty cổ phần thi công cơ giới Đồng Tâm.
Theo quyết định số 386-TCCB/QĐ của Bộ trưởng nông nghiệp ngày 23 tháng
10 năm 1978 Công ty khai hoang cơ giới 3 và Công ty khai hoang cơ giới 4 ra đời.
Các công ty này đóng trên địa bàn Tây Nguyên và một số tỉnh Miền Trung, chính là
tiền thân của Công ty cổ phần thi công cơ giới Đồng Tâm ngày nay.
Trong quá trình chuyển đổi cơ cấu, Công ty khai hoang cơ giới 4 chuyển từ sự
quản lý của Bộ Nông Nghiệp sang sự quản lý của Tổng công ty Cà Phê Việt Nam
theo quyết định 407NN-TC/QĐ ngày 30 tháng12 năm 1983.
Ngày 11 tháng 3 năm 1996 để hợp nhất 2 công ty cùng nằm trên địa bàn Tỉnh
Đắk Lắk và có cùng nhiệm vụ thi công cơ giới nên công ty khai hoang cơ giới 4 và
công ty xây dựng Việt Đức sát nhập lại đổi tên thành Công ty thi công cơ giới và xây
dựng theo quyết định số 74TCT/TCCB của Chủ tịch Hội đồng quản trị (HĐQT)
Tổng công ty cà phê Việt Nam.
Theo chủ trương nhà nước về cổ phần hoá, Công ty thi công cơ giới và xây
dựng chuyển thành Công ty cổ phần thi công cơ giới Đồng Tâm. Theo quyết định số
120/1999/QĐ-TCCB ngày 28/8/1999 của Chủ tịch HĐQT tổng công ty cà phê Việt
Nam.
2.1.1.2 Quá trình phát triển:
Khi mới thành lập năm 1978, Công ty khai hoang cơ giới 4 chỉ có 3 đội cơ
giới với trang thiết bị máy móc ít ỏi cùng với 80 cán bộ công nhân viên, đóng trên

địa bàn rộng lớn gồm các tỉnh Miền Trung và Tây Nguyên, do vậy lực lượng bị phân
tán và rải rác. Trong khi đó nhiệm vụ mà nhà nước giao cho công ty hết sức nặng nề:
là đơn vị tiên phong trong việc mở đất mở đường, để xây dựng các nông trường, lâm
trường, các khu dân cư để phát triển kinh tế và bảo vệ tổ quốc. Mặt khác công việc và
SVTH: Nguyễn Thị Nhựt
23
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Hùng Sơn
đời sống của CBCNV hết sức nặng nhọc, thường xuyên phải đi công tác ở địa bàn
rừng núi, khí hậu khắc nghiệt, nhưng mọi khó khăn thiếu thốn và sự hà khắc của khí
hậu Tây Nguyên đã không cản được bước tiến ý chí, nghị lực và tinh thần trách
nhiệm của các CBCNV đối với nhiệm vụ đã được Đảng và Nhà Nước giao phó. Vì
vậy trong suốt 30 năm hình thành và phát triển của mình, công ty đã được tặng
thưởng nhiều bằng khen và đặc biệt tập thể CBCNV công ty đã được Chủ Tịch
Nước tặng huân chương lao động hạng 3 vào năm 1994. Đó là phần thưởng cao quý
xứng đáng dành cho các thế hệ CBCNV đã có nhiều đóng góp cho sự phát triển kinh
tế xã hội, nhất là ở các tỉnh Tây Nguyên.
Đến nay số lượng CBCNV đã tăng lên và trình độ cũng đã nâng cao hơn, mặc
dù còn không ít khó khăn nhưng công ty đã trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, máy móc
thiết bị cũng như lực lượng lao động nhằm phục vụ tốt cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Công ty đã có xưởng cơ khí, đội xây dựng, các đội cơ giới, có chi
nhánh ở Gia Lai.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần thi công cơ giới Đồng Tâm:
2.1.2.1 Chức năng:
Công ty cổ phần thi công cơ giới Đồng Tâm hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng cơ bản có các nghành nghề sau:
- Khai hoang xây dựng đồng ruộng.
- Xây dựng, thi công công trình nông nghiệp, chế biến nông sản.
- Xây dựng các công trình giao thông, công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ.
- Sữa chữa và đại tu các loại xe, máy thi công
2.1.2.2 Nhiệm vụ:

- Hoàn thành các chỉ tiêu mà đại hội cổ đông đã đề ra.
- Sản xuất kinh doanh theo đúng nghành nghề đã đăng ký.
- Bảo tồn và phát triển nguồn vốn của cổ đông.
- Thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.
SVTH: Nguyễn Thị Nhựt
24
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Hùng Sơn
2.1.3 Tình hình chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ
phần thi công cơ giới Đồng Tâm:
2.1.3.1 Thị trường đầu ra, đầu vào của công ty:
- Thị trường đầu vào của công ty:
Đối với vật liệu xây dụng,vật liệu chính, vật liệu phụ, CCDC… chủ yếu nằm
trên địa bàn năm tỉnh Tây nguyên: Đắc Lắk, Đắc Nông, Lâm Đồng, Gia Lai, Kon
Tum.
Đối với TSCĐ được mua từ nhiều nơi cả trong và ngoài nước.
- Thị trường đầu ra của công ty chủ yếu nằm trên địa bàn năm tỉnh Tây
Nguyên và hai nước bạn Lào, Campuchia nhằm phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ cho
mục tiêu phát triển kinh tế các tỉnh Tây Nguyên, bảo vệ Tổ Quốc của Đảng và Nhà
Nước giao từ những năm đầu thành lập.
2.1.3.2 Đặc điểm nguồn vốn kinh doanh của công ty:
Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều phải dựa trên điều
kiện tài sản và nguồn vốn mà doanh nghiệp có, đồng thời qua đó thể hiện được qui
mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn chính là biểu hiện bằng tiền của các
loại tài sản, là nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp, nguồn vốn của doanh
nghiệp có thể tồn tại dưới dạng này hay dạng khác, tuỳ thuộc vào đặc điểm, loại hình
hoạt động của từng loại doanh nghiệp mà cơ cấu vốn khác nhau. Song điều quan
trọng là phải đầu tư một cơ cấu vốn hợp lý, kịp thời nhằm phát huy cao nhất hiệu quả
sử dụng của vốn đầu tư. Vì vậy vốn và tài sản là nguồn vốn quan trọng đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục và đạt hiệu quả cao.
SVTH: Nguyễn Thị Nhựt

25

×