Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại xí nghiệp than cao thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (989.97 KB, 80 trang )

Đồ án môn học Kế toán tài chính
Mục lục
Mở đầu................................................................................................................3
Phần 1: lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm..........5
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm............6
1.2. Mục đích, đối tợng, nội dung và phơng pháp nghiên cứu của chuyên đề........7
1.2.1. Mục đích............................................................................................................7
1.2.2. Đối tợng nghiên cứu...........................................................................................7
1.2.3. Nội dung nghiên cứu..........................................................................................7
1.2.4. Phơng pháp nghiên cứu......................................................................................7
1.3. Cơ sở lý luận về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 7
1.3.1. Khái niệm, phân loại chi phí sản xuất................................................................7
1.3.1.1. Khái niệm........................................................................................................7
1.3.1.2. Phân loại.........................................................................................................8
1.3.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm.....................................10
1.3.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm......................................................................10
1.3.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm........................................................................11
1.3.3. Phân biệt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.............................................12
1.3.4. ý nghĩa của việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm..13
1.3.5. Yêu cầu, nhiệm vụ đối với công tác hạch toán chi phí và tính giá thành trong
doanh nghiệp........................................................................................................................13
1.3.5.1. Yêu cầu quản lý chi phí và giá thành sản phẩm.............................................13
1.3.5.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm...............14
1.3.6. Nội dung công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm14
1.3.6.1.Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành...........................14
1.3.6.2. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất.............................................................15
1.3.6.3. Phơng pháp tính giá thành.............................................................................16
1.3.6.4. Kỳ tính giá thành...........................................................................................20
1.3.7. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất......................................................................20
1.3.7.1. Kế toán tập hợp CPSX trong các doanh nghiệp hàng tồn kho theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên..............................................................................................................20


1.3.7.2. Kế toán tập hợp CPSX trong các doanh nghiệp hàng tồn kho theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ....................................................................................................................27
Sinh viên: Bùi Thị Phơng Lớp: kế toán B K53

1
Đồ án môn học Kế toán tài chính
Phần 2: Tổ chức công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
tại công ty cổ phần khí công nghiệp Ninh Bình........................................................30
2.1. Giới thiệu chung về Xí nghiệp than Cao Thắng.................................................31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp.............................................31
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của Xí nghiệp......................31
2.2. Tổ chức công tác kế toán của Xí nghiệp than Cao Thắng................................32
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán...................................................................................32
2.2.2. Hình thức kế toán đợc áp dụng tại Xí nghiệp than Cao Thắng.........................34
2.3. Thực trạng công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm của
Xí nghiệp than Cao Thắng.......................................................................................................35
2.3.1. Đối tợng tập hợp chi phí và tính giá thành tại Xí nghiệp.................................35
2.3.2. Quy trình tập hợp chi phí.................................................................................36
2.3.3. Tổng hợp CPSX và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.................................44
2.3.3.1. Tổng hợp chí phí sản xuất toàn doanh nghiệp...............................................44
2.3.3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ..............................................................44
2.4. Tình hình công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Xí
nghiệp than Cao Thắng tháng 1 năm 2009...........................................................................46
2.4.1. Một số nghiệp vụ kinh kế chủ yếu phát sinh trong tháng 1 năm 2009. 46
2.4.2.Hệ thống các chứng từ gốc phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh 49
2.4.3. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.....................................................61
2.4.4. Sử dụng hình thức kế toán Nhật kí chứng từ để phản ánh nghiệp vụ kinh tế....66
2.5. Một số nhận xét về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Xí nghiệp than Cao Thắng....................................................................65
2.5.1. Ưu điểm...........................................................................................................65

2.5.2. Hạn chế............................................................................................................65
2.6. Một số kiến nghị để hoàn thiện công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản
phẩm tại Xí nghiệp than Cao Thắng......................................................................................66
Kết luận.............................................................................................................67
Sinh viên: Bùi Thị Phơng Lớp: kế toán B K53

2
Đồ án môn học Kế toán tài chính
Mở đầu
Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế của nớc ta đang vận động theo cơ chế thị trờng.
Đặc biệt là với sự đổi mới về cơ chế kinh tế với các thành phần kinh tế ở Việt Nam và với sự
gia nhập WTO của nớc ta đã làm cho nền kinh tế nớc ta có một diện mạo mới, ngày càng có
nhiều công ty nớc ngoài đầu t vào nớc ta, điều này đã tạo nên sự cạnh tranh gay gắt giữa các
doanh nghiệp và nó đã ảnh hởng đến cơ cấu quản lý của các doanh nghiệp, vì vậy đòi hỏi các
doanh nghiệp phải có cơ cấu quản lý thích hợp. Mặt khác, kinh doanh luôn quan tâm đến hiệu
quả của chi phí bỏ ra để với chi phí bỏ ra ít nhất nhng thu đợc giá trị lớn nhất và luôn tìm mọi
biện pháp để hạ chi phí nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận. Do vậy, kế toán cần đáp ứng
đảm bảo quản lý chặt chẽ, đảm bảo sự thông thoáng trong quản lý nhằm tìm ra biện pháp hạ
chi phí để tạo ra lợi nhuận tối đa. Có nh vậy doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển, thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nớc, phát triển các quĩ của doanh nghiệp nâng cao đời sống vật chất
- văn hoá - tinh thần cho ngời lao động.
Nh vậy khi tiến hành sản xuất, các doanh nghiệp phải tính đến các chi phí đã chi ra
trong quá trình sản xuất đợc gọi là chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất là cơ sở hình thành nên
giá thành của sản phẩm sản xuất ra.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp nó phản ánh mặt mạnh, mặt yếu của
sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế, tài chính của doanh nghiệp, việc tiết kiệm chi phí sản
xuất kinh doanh để hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với doanh
nghiệp. Mức độ hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá thành phản ánh trình độ sử dụng hợp lý, tiết kiệm
nguyên vật liệu nhiên liệu, động lực, nhân công, khả năng sử dụng máy móc thiết bị, mức độ
áp dụng khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Do đó

việc hạ giá thành sản phẩm luôn là vấn đề đợc đặt ra mà mọi doanh nghiệp sản xuất phải
quan tâm và tìm phơng hớng biện pháp để hạ giá thành sản phẩm.
Nh vậy phân tích chi phí sản xuất và biện pháp hạ giá thành sản phẩm không những có
ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá khả năng của doanh nghiệp, công tác quản lý và thế
mạnh trong sản xuất kinh doanh mà còn thông qua đó xác định xu hớng phát triển của doanh
nghiệp tìm ra những bớc đi vững chắc, hiệu quả trong một tơng lai gần, nó thực sự quan trọng
cho công tác quản lý của doanh nghiệp nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung.
Sinh viên: Bùi Thị Phơng Lớp: kế toán B K53

3
Đồ án môn học Kế toán tài chính
Xuất phát từ ý nghĩa cơ bản về lý luận và thực tiễn của việc phân tích đó và qua thời
gian thực tập tại Xí nghiệp than Cao Thắng trực thuộc Công ty than Hòn Gai đã giúp em có
một số hiểu biết thực tế kết hợp với kiến thức đã học để đi đến hoàn thành đồ án này.
Đồ án gồm 2 phần:
Phần 1: Lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành
Phần 2: Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất sản phẩm
tại Xí nghiệp than Cao Thắng
Qua đây, em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến cô giáo Bùi Thị Thu Thuỷ đã
giúp đỡ em hoàn thành đồ án này. Đồng thời em cũng xin cảm ơn các cô chú trong phòng kế
toán của Xí nghiệp than Cao Thắng đã tạo mọi điều kiện về thời gian và số liệu cần thiết để
em thực hiện đợc đồ án này.
Do kiến thức có hạn nên đồ án khó tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận đợc sự
chỉ bảo, giúp đỡ góp ý của các thầy, cô trong khoa Kinh tế - QTKD để đồ án đợc hoàn chỉnh
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội 2010
Sinh viên
Lê Thị Cậy
Sinh viên: Bùi Thị Phơng Lớp: kế toán B K53


4
Đồ án môn học Kế toán tài chính
Phần 1
Lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
Sinh viên: Bùi Thị Phơng Lớp: kế toán B K53

5
Đồ án môn học Kế toán tài chính
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thanh sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh chất lợng của hoạt
động sản xuất trong doanh nghiệp, thông qua những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành
do bộ phận kế toán cung cấp các nhà quản lý sẽ nắm đợc những chỉ tiêu thực tế của từng hoạt
động, từng loại sản phẩm cũng nh kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của sản phẩm để
có các quyết định quản lý thích hợp. Việc phấn đấu hạ giá thành và nâng cao chất lợng sản
phẩm là nhân tố quyết định nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nâng
cao thu nhập cho ngời lao động. Do đó hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
có một vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Chuyển sang cơ chế thị trờng, đứng trớc sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế đòi hỏi các doanh nghiệp phải hạch toán đầy đủ chi phí sản
xuất vào giá thành sản phẩm và phải đảm bảo có lợi nhuận, làm sao cho chi phí bỏ ra là thấp
nhất và lợi nhuận thu về là cao nhất trong khả năng của doanh nghiệp. Muốn vậy trớc hết phải
tổ chức hạch toán đầy đủ, chính xác chi phí sản xuất tránh tình trạng các doanh nghiệp ăn dần
vào vốn, thậm chí sẽ phải phá sản, từ bỏ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nền kinh tế ngày càng phát triển đòi hỏi con ngời ngày càng phải quản lý chặt chẽ hơn
chi phí sản xuất và kết quả kinh doanh, các tổ chức kinh tế phải từng bớc xây dựng cơ chế
hoàn chỉnh trong việc kiểm soát hệ thống chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của tổ chức
mình. Và muốn hạch toán chính xác chi phí đầu vào thì kế toán phải tổ chức ghi chép, tính

toán, phản ánh và giám đốc một cách thờng xuyên liên tục các chi phí chi ra trong quá trình
sản xuất theo từng nơi phát sinh chi phí. Trên cơ sở đó cung cấp các thông tin kinh tế quan
trọng về tình hình sử dụng nguyên vật liệu, máy móc thiết bị nhân công cho lãnh đạo
doanh nghiệp có biện pháp xử lý kịp thời với chi phí sản xuất chi ra trong kỳ, nhằm tiết kiệm
chi phí lao động sống và lao động vật hoá để hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Nh vậy, việc tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm sẽ phản ánh đúng đắn tình hình và
kết quả thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp, xác định đợc đúng đắn kết quả tài
chính, tránh đợc kết quả lãi giả lỗ thật. Chính vì vậy tính đúng, tính đủ giá thành có ý nghĩa
Sinh viên: Bùi Thị Phơng Lớp: kế toán B K53

6
Đồ án môn học Kế toán tài chính
hết sức quan trọng và thiết thực đối với việc tăng cờng và cải tiến công tác quản lý giá thành
nói riêng và quản lý tài sản của doanh nghiệp nói chung.
1.2. Mục đích, đối tợng, nội dung và phơng pháp nghiên cứu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
Mục đích chung của chuyên đề là nghiên cứu công tác hạch toán kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp than Cao Thắng và đề xuất một số ý
kiến nhằm hoàn thiện hơn công tác hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Xí nghiệp. Cụ thể là hệ thống hoá cơ sở lý luận về công tác hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đánh giá thực trạng công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm than tại Xí nghiệp than Cao Thắng nhằm quản lý và kiểm
soát chặt chẽ chi phí sản xuất, đảm bảo tính đúng, tính đủ chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
1.2.2. Đối tợng nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu chủ yếu là công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Xí nghiệp than Cao Thắng.
1.2.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về chi phí và giá thành
- Phân tích việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp than Cao Thắng

- Thực hành công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Xí nghiệp than Cao Thắng tháng 3 năm 2009.
1.2.4. Phơng pháp nghiên cứu
Thống kê, tập hợp số liệu về chi phí phát sinh, các mẫu biểu chứng từ, sổ sách kế toán
để làm rõ hiện trạng về công tác hạch toán chi phí sản xuất và xác định giá thành sản phẩm,
qua đó tổ chức thực hành công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm của Xí nghiệp
than Cao Thắng. Để làm đợc điều đó, trong đồ án sử dụng kết hợp các phơng pháp nghiên
cứu: Thống kê, so sánh, nghiên cứu thực tiễn, hệ thống hoá, đối chiếu, kiểm tra, nhằm vận
dụng những kiến thức đợc học trong trờng vào giải quyết nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cụ
thể trong thực tiễn.
1.3. Cơ sở lý luận về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.3.1. Khái niệm, phân loại chi phí sản xuất
Sinh viên: Bùi Thị Phơng Lớp: kế toán B K53

7
Đồ án môn học Kế toán tài chính
1.3.1.1. Khái niệm
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp cần phải huy động các nguồn nhân, tài, vật
lực (lao động, vật t, tiền vốn...) để thực hiện việc sản xuất chế tạo sản phẩm, thực hiện các
công việc lao vụ, thu mua dự trữ hàng hoá, luân chuyển lu thông sản phẩm, hàng hoá, thực
hiện hoạt động đầu t... kể cả chi cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp. Điều đó có
nghĩa là doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cho
quá trình hoạt động của mình.
Nh vậy, chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong một thời kỳ
nhất định.
1.3.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều khoản chi có nội dung, công dụng và mục đích sử
dụng khác nhau. Vì vậy để quản lý chi phí đợc chặt chẽ, theo dõi và hạch toán chi phí một
cách có hệ thống, nâng cao chất lợng công tác kiểm tra và phân tích kinh tế trong các doanh

nghiệp, cần phải phân loại chi phí theo các tiêu thức thích hợp. Tuỳ theo việc xem xét chi phí
ở các góc độ khác nhau và mục đích quản lý chi phí mà chi phí sản xuất đợc phân loại theo
các tiêu thức khác nhau. Sau đây xin đề cập đến hai cách phân loại chủ yếu đối với chi phí
của doanh nghiệp:
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế
Theo cách phân loại này những khoản chi phí có chung tính chất, nội dung kinh tế đợc
xếp chung vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và sử dụng vào mục
đích gì. Theo tiêu thức này thì toàn bộ chi phí của doanh nghiệp đợc phân biệt thành năm
loại:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu:
Bao gồm các chi phí nguyên liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật
liệu và thiết bị cơ bản ...
- Chi phí nhân công: là chi phí về tiền lơng, tiền công phải trả cho ngời lao động và các
khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trên tiền lơng, tiền công...
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ chi phí khấu hao của tất cả các tài sản
cố định trong doanh nghiệp.
Sinh viên: Bùi Thị Phơng Lớp: kế toán B K53

8
Đồ án môn học Kế toán tài chính
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài
phục vụ cho các hoạt động của doanh nghiệp (nh dịch vụ cung cấp điện, nớc, sửa chữa các tài
sản cố định...)
- Chi phí khác bằng tiền: Là các chi phí khác bằng tiền phát sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh ngoài 4 chi phí nói trên.
Trên thực tế các doanh nghiệp vẫn phân loại các chi phí thành 8 yếu tố sau:
1. Nguyên vật liệu
2. Nhiên liệu
3. Động lực
4. Tiền lơng

5. BHXH, BHYT, KPCĐ6. Khấu hao TSCĐ
7. Chi phí dịch vụ mua ngoài
8. Chi phí khác bằng tiền
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế có tác dụng quan trọng đối
với việc quản lý chi phí của lĩnh vực sản xuất: cho phép hiểu rõ cơ cấu, tỷ trọng từng yếu tố
chi phí, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, làm cơ sở
cho việc dự trù hay xây dựng kế hoạch cung ứng vật t, tiền vốn, huy động sử dụng lao động ...
* Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong sản xuất
để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau. Mỗi khoản mục chi phí chỉ bao gồm những chi
phí có cùng mục đích và công dụng, không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế nh thế
nào. Theo tiêu thức này chi phí sản xuất đợc chi thành các loại:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về các nguyên vật liệu chính
(kể cả nửa thành phẩm mua ngoài), vật liệu phụ, nhiêu liệu ... sử dụng trực tiếp vào việc sản
xuất tạo ra những sản phẩm hay thực hiện công việc, lao vụ. Không tính vào khoản mục này
những chi phí nguyên vật liệu dùng vào mục đích sản xuất chung hay cho những hoạt động
ngoài lĩnh vực sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lơng, phụ cấp phải trả các khoản
trích BHXH, BHYT và KPCĐ trên tiền lơng của công nhân (lao động) trực tiếp sản xuất theo
Sinh viên: Bùi Thị Phơng Lớp: kế toán B K53

9
Đồ án môn học Kế toán tài chính
qui định. Không tính vào khoản mục này khoản tiền lơng, phụ cấp và các khoản trích trên
tiền lơng của nhân viên phân xởng, nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp hay
nhân viên khác.
- Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất chung
tại bộ phận sản xuất (phân xởng, đội, trại ... ) bao gồm các khoản sau:
+ Chi phí nhân viên phân xởng
+ Chi phí vật liệu

+ Chi phí dụng cụ sản xuất
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
Trong thực tế, để quản trị chi phí tới từng loại, các doanh nghiệp khai thác than chia
chi phí thành 8 loại nh phân loại ở trên nhng theo dõi riêng cho từng đối tợng chịu phí, sau đó
vẫn tập hợp theo các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp
và chi phí sản xuất chung.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ
cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành và định mức chi phí cho kỳ sau.
Ngoài 2 cách phân loại trên đây để phục vụ cho công tác quản lý và công tác kế toán
chi phí sản xuất có thể đợc phân loại theo nhiều cách khác nhau nh:
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lợng sản phẩm, lao
vụ (chi phí khả biến và chi phí bất biến), phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp
chi phí giá thành (chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp); hoặc có thể phân loại chi phí theo mối quan
hệ của chi phí với qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm (chi phí cơ bản và chi phí chung).
1.3.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm
1.3.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm (công việc, lao vụ) là chi phí sản xuất tính cho một khối lợng hoặc
một đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ) do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành.
Sinh viên: Bùi Thị Phơng Lớp: kế toán B K53

10
Đồ án môn học Kế toán tài chính
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng tài sản,
vật t lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng nh tính đúng đắn của các giải pháp tổ
chức, kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao hiệu quả,
năng suất lao động, chất lợng sản xuất, hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Giá thành còn là một căn cứ quan trọng để định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt
động sản xuất.
Mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá thành phản ánh trình độ sử dụng hợp lý và tiết kiệm
lao động, vật t, khả năng tận dụng công suất máy móc, trình độ quản lý kinh tế và hạch toán
kinh tế nội bộ.
1.3.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
* Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
Gồm 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế
hoạch và sản lợng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh
nghiệp thực hiện và đợc tính trớc khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành
kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở các định mức chi phí
hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức đợc xem nh thớc đo chính
xác để xác định kết quả sử dụng các loại tài sản, vật t, tiền vốn trong doanh nghiệp, giúp cho
việc đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong
quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cũng giống nh giá thành
kế hoạch, việc tính giá thành định mức cũng đợc tiến hành trớc khi sản xuất chế tạo sản
phẩm.
- Giá thành thực tế: Là giá thành đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã
phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ và sản lợng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kỳ. Giá
thành thực tế chỉ có thể tính toán đợc sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm đ-
ợc tính toán cho cả chi tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị. Giá thành thực tế là chỉ tiêu
kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong quá trình tổ chức và sử
dụng các giải pháp kinh tế, kỹ thuật ... để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để
Sinh viên: Bùi Thị Phơng Lớp: kế toán B K53

11
Đồ án môn học Kế toán tài chính

xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nghĩa vụ của doanh
nghiệp đối với nhà nớc cũng nh các đối tác liên doanh, liên kết.
* Phân loại giá thành theo phạm vi các yếu tố cấu thành
Gồm 2 loại:
- Giá thành sản xuất: Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các chi phí sản xuất,
chế tạo sản phẩm (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung ...) tính cho những sản phẩm, công việc hoặc lao vụ đã hoàn thành. Giá thành sản
xuất của sản phẩm đợc sử dụng để ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành nhập kho hoặc giao
thẳng cho khách hàng, đồng thời là căn cứ để tính giá vốn hàng bán và lãi gộp trong kỳ ở các
doanh nghiệp.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của sản
phẩm tiêu thụ chỉ xác định và tính toán khi sản phẩm, công việc hoặc lao vụ đã đợc xác định
là tiêu thụ. Giá thành toàn bộ là căn cứ để tính toán, xác định mức lợi nhuận trớc thuế của
doanh nghiệp.
1.3.3. Phân biệt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất có
quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm cùng giống nhau về chất: Chúng đều là các hao phí về lao động sống, lao
động vật hoá và các chỉ tiêu khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình chế tạo sản phẩm.
Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có những sự khác nhau trên các
phơng diện sau:
+ Chi phí sản xuất gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí còn giá thành sản phẩm
phải gắn với khối lợng sản phẩm, công việc, lao vụ đã sản xuất hoặc hoàn thành.
+ Về mặt lợng, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác nhau khi có sản
phẩm sản xuất dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Sự khác nhau về mặt lợng và mối quan hệ giữa
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện ở công thức tính giá thành sản phẩm tổng
quát sau đây:
Sinh viên: Bùi Thị Phơng Lớp: kế toán B K53


12
Đồ án môn học Kế toán tài chính
Z = D
dk
+ C - D
ck
Trong đó:
Z: Tổng giá thành sản phẩm
D
dk
: Trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ
C: Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
D
ck
: Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
1.3.4. ý nghĩa của việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất và xác định giá thành sản phẩm
Tổ chức kế toán hợp lý, chính xác chi phí sản xuất, tính đúng, tính đủ giá thành sản
phẩm có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành. Tổ chức kiểm tra tính hợp
pháp, hợp lệ của chi phí phát sinh ở doanh nghiệp nói chung, ở từng bộ phận và đối tợng nói
riêng góp phần quản lý tài sản, vật t, lao động, tiền vốn tiết kiệm có hiệu quả. Mặt khác tạo
điều kiện và có biện pháp phấn đấu hạ thấp giá thành sản phẩm, nâng cao chất lợng sản phẩm
là một trong những điều kiện quan trọng để thị trờng chấp nhận sản phẩm của doanh nghiệp,
tạo điều kiện thuận lợi cho sản phẩm của doanh nghiệp có điều kiện cạnh tranh với sản phẩm
của các doanh nghiệp khác.
Công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là đối tợng chính của kế toán
quản trị, chủ yếu cung cấp thông tin phục vụ cho công tác quản lý ở doanh nghiệp, song nó
có ý nghĩa rất quan trọng và chi phối đến chất lợng công tác kế toán khác, cũng nh chất lợng
và hiệu quả của công tác quản lý kinh tế, tài chính, tình hình thực hiện chính sách chế độ của
Nhà nớc, Bộ, Ngành trong doanh nghiệp. Do vậy, quản lý chi phí là một yêu cầu cấp thiết mà
tất cả các doanh nghiệp đều phải thực hiện.

1.3.5. Yêu cầu, nhiệm vụ đối với công tác hạch toán chi phí và tính giá thành
trong doanh nghiệp
1.3.5.1. Yêu cầu quản lý chi phí và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng hoạt động
sản xuất, kết quả sử dụng các loài tài sản, vật t, tiền vốn, lao động mà doang nghiệp đã thực
hiện nhằm thu lợi nhuận tối đa với chi phí bỏ ra tối thiểu. Do đó, doanh nghiệp tiết kiệm chi
phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là một trong những mục tiêu số 1 của các doanh
nghiệp khi muốn tồn tại trong nền kinh tế thị trờng. Để đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm , kế toán cần thực hiện tốt các yêu cầu sau:
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất từng bộ phận
Sinh viên: Bùi Thị Phơng Lớp: kế toán B K53

13
Đồ án môn học Kế toán tài chính
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác các chi phí phát sinh trong quá trình
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
- Kiểm tra thực hiện các định mức tiêu hao vật t, kỹ thuật
- Tính toán chính xác, đầy đủ, kịp thời giá thành đơn vị
- Kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ giá thành từ đó đa ra những khả năng tiềm
tàng có thể khai thác và phấn đấu hạ giá thành sản phẩm
- Xác định kế hoạch ở từng bộ phận sản xuất và toàn doanh nghiệp
1.3.5.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Để tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đáp ứng tốt yêu cầu
quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành phù hợp với đặc
thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp đã lựa chọn.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tợng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, theo yếu tố chi phí và khoản mục giá thành.

-Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp.
- Tổ chức kiểm kê đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang một cách khoa học, hợp lý,
xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ một cách đầy đủ, chính xác.
Xuất phát từ yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ta có thể khẳng định rằng việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
một cách đầy đủ, chính xác và khoa học là yêu cầu không thể thiếu đợc trong kế toán, là khâu
quan trọng nhất của kế toán trong doanh nghiệp.
1.3.6. Nội dung công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.3.6.1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí nhằm
đáp ứng yêu cầu tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Các chi phí phát sinh cần đợc tập hợp theo phạm vi, giới hạn cần đợc tập hợp có thể là:
Sinh viên: Bùi Thị Phơng Lớp: kế toán B K53

14
Đồ án môn học Kế toán tài chính
- Nơi phát sinh chi phí: Phân xởng, đội, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ, các
phòng chức năng...
- Nơi gánh chịu chi phí: Sản phẩm, công việc hoặc lao vụ do doanh nghiệp đang sản
xuất, công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng...
Nh vậy thực chất của việc xác định đối tợng của việc tập hợp chi phí sản xuất là xác
định nơi các chi phí đã phát sinh và các đối tợng gánh chịu chi phí đó. Xác định đối tợng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên rất quan trọng trong toàn bộ khâu tổ chức công
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Có xác định đợc đối tợng
đúng đắn khoa học và hợp lý mới có tác dụng phục vụ tốt cho công việc tăng cờng công tác
quản lý sản xuất, thực hiện hạch toán kinh tế nội bộ và hạch toán kinh tế toàn doanh nghiệp,
phát huy vai trò, chức năng của kế toán.
Việc lựa chọn đối tợng kế toán tập hợp chi phí ở các doanh nghiệp là không giống
nhau, căn cứ vào:

+ Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
+ Tình hình sản xuất và quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm
+ Địa điểm phát sinh, mục đích, công dụng của chi phí
+ Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp
Trên cơ sở đối tợng tập hợp chi phí đã xác định đợc phải căn cứ vào chu kỳ sản xuất
sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất, tính chất sản phẩm mà xác định tính giá thành để cung
cấp số liệu về giá thành sản phẩm một cách kịp thời nhằm phục vụ cho công tác quản lý
doanh nghiệp.
1.3.6.2. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất là hệ thống các phơng pháp đợc sử dụng để tập
hợp và phân bổ các chi phí trong giới hạn của đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định.
Tuỳ thuộc vào khả năng qui nạp chi phí vào các đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, kế
toán sẽ áp dụng phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất một cách phù hợp.
* Phơng pháp tập hợp trực tiếp
Phơng pháp tập hợp trực tiếp áp dụng đối với các chi phí có liên quan trực tiếp đến đối
tợng kế toán tập hợp chi phí đã xác định và công tác hạch toán ghi chép ban đầu cho phép qui
nạp trực tiếp các chi phí này vào từng đối tợng kế toán tập hợp chi phí có liên quan.
Sinh viên: Bùi Thị Phơng Lớp: kế toán B K53

15
Đồ án môn học Kế toán tài chính
* Phơng pháp phân bổ gián tiếp
Phơng pháp phân bổ gián tiếp đợc áp dụng khi một loại chi phí có liên quan đến nhiều
đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng đợc.
Để phân bổ cho các đối tợng cần phải xác định, lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý để tiến
hành phân bổ cho các đối tợng liên quan.
Tiêu thức phân bổ hợp lý là tiêu thức đảm bảo đợc mối quan hệ giữa tổng số chi phí
cần phân bổ với tiêu thức phân bổ của các đối tợng. Việc phân bổ đợc thực hiện theo công
thức sau:
(đồng)

Trong đó:
C
i
: Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tợng thứ i
C: Tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ
T
i
: Tổng đại lợng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
T
i
: Đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phẩn bổ của đối tợng thứ i
Đại lợng của đối tợng dùng đểphân bổ đợc lựa chọn tuỳ thuộc vào từng đối tợng cụ
thể. Độ tin cậy của thông tin về chi phí phụ thuộc vào tính hợp lý của tiêu chuẩn phẩn bổ đợc
lựa chọn.
1.3.6.3. Phơng pháp tính giá thành
Phơng pháp tính giá thành là kỹ thuật sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp đợc
của kế toán và các tài liệu có liên quan để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm,
dịch vụ đã hoàn thành theo đối tợng tính giá thành sản phẩm đã xác định.
a) Phơng pháp tính giá thành giản đơn
Theo phơng pháp này giá thành sản phẩm đợc tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào chi
phí sản xuất đã tập hợp đợc theo từng đối tợng kế toán, chi phí sản xuất trong kỳ và chi phí
sản phẩm làm dở đầu kỳ, cuối kỳ để tính giá thành sản phẩm.
Công thức tính tổng giá thành:
Tổng giá thành sp = CPSXDD đầu kỳ + CPSX phát sinh trong kỳ CPSXDD cuối kỳ
Sinh viên: Bùi Thị Phơng Lớp: kế toán B K53

16
i
i
i

T
T
C
C
ì=


Đồ án môn học Kế toán tài chính
Công thức tính giá thành đơn vị sản phẩm:
Giá thành đơn vị sp = Tổng giá thành sp / Số sản phẩm hoàn thành
Phơng pháp này thờng áp dụng cho các doanh nghiệp có quy mô sản xuất giản đơn, số
lợng mặt hàng ít, sản xuất với số lợng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn nh các nhà máy điện, các
doanh nghiệp khai thác.
b) Phơng pháp hệ số
Theo phơng pháp này để xác định giá thành cho từng loại sản phẩm chính cần phải
quy đổi các sản phẩm khác về một sản phẩm duy nhất gọi là sản phẩm tiêu chuẩn theo hệ số
quy đổi đã đợc xây dựng sẵn. Sản phẩm có hệ số quy đổi gọi là sản phẩm tiêu chuẩn.
Công thức tính:
Tổng số sp chuẩn = Sản lợng hoàn thành của từng loại sp chính ì Hệ số quy đổi của
từng loại sp về sp tiêu chuẩn
Giá thành đơn vị sp tiêu chuẩn = Tổng giá thành các loại sản phẩm chính hoàn thành
trong kỳ / Tổng số sp chuẩn
Giá thành đơn vị của từng loại sp = Giá thành đơn vị của sp tiêu chuẩn ì Hệ số quy
đổi của từng loại sp về sp tiêu chuẩn
Quy đổi sản lợng thực tế từng loại sản phẩm đợc quy đổi theo hệ số tính giá thành để
làm tiêu thức phẩn bổ
Trong quá trình phân bổ có sản phẩm dở cũng đợc quy đổi về sản phẩm tiêu chuẩn để
xác định chi phí dở dang cuối kỳ. Phơng pháp này đợc áp dụng đối với các doanh nghiệp mà
trong cùng một quy trình sản xuất tạo ra đồng thời nhiều loại sản phẩm chính và không tổ
chức theo dõi chi tiết chi phí cho từng loại sản phẩm.

c) Phơng pháp tỷ lệ
Phơng pháp này đợc áp dụng tơng tự nh phơngpháp hệ số nhng giữa các sản phẩm
chính lại không thiết lập một hệ số quy đổi. Để xác định đợc tỷ lệ ngời ta sử dụng nhiều tiêu
thức khác nhau nh: giá thành kế hoạch, chi phí NVLTT. Nhng thông thờng khi sử dụng ph-
ơng pháp này ngời ta hay dùng giá thành kế hoạch.
Công thức tính:
Sinh viên: Bùi Thị Phơng Lớp: kế toán B K53

17
Đồ án môn học Kế toán tài chính
Tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế cho từng loại sp = Tổng giá thành thực tế của các loại
sp chính / Tổng giá thành kế hoạch của các loại sp chính
Tổng giá thành thực tế từng loại sp = Tổng giá thành của từng loại sp ì Tỷ lệ phân bổ
giá thành thực tế cho từng loại sp
d) Phơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ
Phơng pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp mà trong một quá trình sản xuất
bên cạnh những sản phẩm chính còn thu đợc những sản phẩm phụ. Để tính đợc giá thành sản
phẩm chính kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm.
Giá trị sản phẩm phụ có thể tính bằng nhiều cách nh giá trị ớc tính, giá trị kế hoạch
Tổng giá trị sp chính = CPSPDD đầu kỳ + Tổng CPPS trong kỳ CPSPDD cuối kỳ
Giá trị sp phụ thu hồi
e) Phơng pháp đơn đặt hàng
Đây là phơng pháp tính giá thành trong trờng hợp doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc
hay sản xuất hàng loại nhỏ theo đơn đặt hàng của ngời mua. Theo phơng pháp này giá thành
đợc tính riêng biệt cho từng đơn đặt hàng nên việc tổ chức kế toán chi phí phải đợc chi tiết
hoá theo từng đơn đặt hàng.
Giá thành của từng đơn đặt hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh kể từ lúc bắt đầu thực
hiện cho đến lúc hoàn thành đơn đặt hàng theo đúng những tiêu chuẩn kỹ thuật đã đợc thoả
thuận trong hợp đồng sản xuất.
f) Phơng pháp định mức

Phơng pháp này đợc áp dụng đối với những doanh nghiệp đã xây dựng đợc các định
mức về chi phí NVL, chi phí NC cũng nh các dự toán về chi phí phục vụ và chi phí sản xuất
cho từng loại sản phẩm sản xuất ra.
Công thức tính:
Giá thành thực tế = Giá thành định mức + Chênh lệch do thay đổi định mức (- Chênh
lệch do thực hiện định mức)
Nh vậy, kế toán phải tổ chức xác định tính giá thành định mức vào đầu kỳ sản xuất
trên cơ sở định mức hiện hành. Đồng thời phải theo dõi những biến động của chi phí thực
Sinh viên: Bùi Thị Phơng Lớp: kế toán B K53

18
Đồ án môn học Kế toán tài chính
hiện so với chi phí định mức. Sản phẩm hoàn thành và sản phẩm làm dở cuối kỳ phải đợc
phân bổ theo tỷ lệ với chi phí định mức.
g) Phơng pháp phân bớc
Phơng pháp này áp dụng cho các loại hình sản xuất mà trong quá trình sản xuất đợc
chia thành các bớc chế biến theo một thứ tự nhất định để có sản phẩm hoàn chỉnh. Các giai
đoạn công nghệ sản xuất có thể đợc thực hiện ở một hay nhiều phân bớc mà sản phẩm tạo ra
là các bán thành phẩm cho bớc sau hoặc chỉ tham gia vào quá trình chế biến có tính chất liên
tục để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh.
Khi thực hiện phơng pháp phân bớc thì đối tợng hạch toán chi phí sản xuất đợc tổ chức
chi tiết cho từng giai đoạn công nghệ hoặc theo từng phân xởng riêng biệt. Đối tợng tính giá
thành có thể là nửa thành phẩm hoặc chi tiết sản phẩm của từng giai đoạn công nghệ phân x-
ởng sản xuất hoặc sản phẩm hoàn chỉnh. Do quy trình công nghệ phức tạp đợc thể hiện ở
nhiều dạng khác nhau nên phơng pháp này đợc chia ra nh sau:
- Phơng pháp phân bớc có tính đến giá thành của bán thành phẩm
Theo phơng pháp này để tính giá thành của các thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng phải
xác định đợc giá thành của thành phẩm ở giai đoạn công nghệ trớc đó và chi phí làm thành
phẩm chuyển sang giai đoạn công nghệ cuối cùng thì tính đợc giá thành của sản phẩm hoàn
thành. Phơngpháp này đợc thực hiện nh sau:

Tổng giá thành bán thành phẩm bớc 1 = CPNVLTT + CP chế biến bớc 1
Giá thành đơn vị bán thành phẩm bớc 1 = Tổng giá thành bán thành phẩm bớc 1/ Số
bán thành phẩm bớc 1
Tổng giá thành bán thành phẩm bớc 2 = Tổng giá thành bán thành phẩm bớc 1 + CP
chế biến bớc 2
Giá thành đơn vị bán thành phẩm bớc 2 = Tổng giá thành bán thành phẩm bớc 2/ Số
bán thành phẩm bớc 2
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành = Tổng giá thành bán thành phẩm bớc (n-1) + CP
chế biến bớc n
- Phơng pháp tính giá thành phân bớc không tính đến bán thành phẩm
Theo phơng pháp này đối tợng tính giá thành là các thành phẩm của giai đoạn công
nghệ cuối cùng. Do vậy, ngời ta chỉ tính toán xác định chi phí sản xuất của từng giai đoạn
Sinh viên: Bùi Thị Phơng Lớp: kế toán B K53

19
Đồ án môn học Kế toán tài chính
nằm trong thành phẩm, sau đó cộng tổng chi phí của giai đoạn trong thành phẩm ta tính đợc
giá thành sản phẩm. Công thức tính:
Giá thành sản phẩm hoàn thành = CPSX PX
1
phân bổ cho sp hoàn thành + CPSX PX
2
phẩn bổ cho sp hoàn thành + + CPSX PX
n
phân bổ cho sp hoàn thành
1.3.6.4. Kỳ tính giá thành
Trong công tác tính giá thành kế toán còn có nhiệm vụ định kỳ tính giá thành. Nguyên
tắc chung của kỳ tính giá thành là khi kết thúc quy trình công nghệ sản xuất hoặc việc kết
thúc một giai đoạn công nghệ phải phù hợp với yêu cầu trình độ quản lý. Do vậy, xác định kỳ
tính giá thành phải căn c vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất, yêu cầu trình độ kế

toán của nhân viên tính giá thành. Thông thờng doanh nghiệp sản xuất với khối lợng sản
phẩm lớn, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục kỳ tính giá thích hợp nhất là hàng tháng.
Nếu chu kỳ sản xuất dài thì kỳ tính giá thích hợp nhất là thời điểm mà sản phẩm đó hoàn chỉnh.
1.3.7. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Tập hợp chi phí sản xuất là việc tập hợp lại hệ thống hoá các chi phí sản xuất phát sinh
trong quá trình sản xuất ở doanh nghiệp tại từng thời điểm vị trí nhất định vào các tài khoản
kế toán và phân chia chi phí theo từng đối tợng hạch toán chi phí. Việc tập hợp chi phí sản
xuất phải đợc tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa học thì mới có thể tính giá thành sản
phẩm một cách chính xác, kịp thời.
Việc tập hợp chi phí sản xuất có thể khái quát theo 4 bớc sau:
Bớc 1: Tập hợp chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tợng sử dụng.
Bớc 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành SXKD có liên quan trực tiếp cho
từng đối tợng sử dụng trên cơ sở khối lợng lao vụ và giá thành đơn vị lao vụ.
Bớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm, dịch vụ có
liên quan.
Bớc 4: Xác định chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ tuỳ theo phơng pháp hạch
toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp mà nội dung, cách thức hạch toán chi phí sản
xuất có những điểm khác nhau.
1.3.7.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực hiện hàng
tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Sinh viên: Bùi Thị Phơng Lớp: kế toán B K53

20
Đồ án môn học Kế toán tài chính
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi, phản ánh thờng xuyên liên
tục tình hình nhập, xuất hàng tồn kho trên các tài khoản phản ánh hàng tồn kho. Theo phơng
pháp này để tập hợp và phân bổ các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ kế toán sử dụng các
tài khoản sau:
Tài khoản 621 (TK 621): Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản 622 (TK 622): Chi phí nhân công trực tiếp

Tài khoản 627 (TK 627): Chi phí sản xuất chung
Tài khoản 154 (TK 154): Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
a) Tài khoản 621 (TK621): Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho
việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện các lao vụ, dịch vụ ... phát sinh trong kỳ, cuối kỳ
chuyển sang TK tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
b) Tài khoản 622 (TK622): Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia hoạt động sản
xuất, kinh doanh, chế tạo sản phẩm... (Bao gồm các khoản: Tiền lơng, tiền công, tiền thởng,
các khoản phụ cấp, các khoản phải trả khác của công nhân sản xuất), cuối kỳ chuyển sang
TK tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
c) Tài khoản 627 (TK627): Chi phí sản xuất chung
Tài khoản này dùng để phản ánh những chi phí có liên quan đến việc phục vụ, quản lý
sản xuất, chế tạo sản phẩm trong các phân xởng, đội sản xuất... cuối kỳ kết chuyển vào TK
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
Tài khoản 627 đợc mở thành 6 TK cấp 2 để theo dõi phản ánh riêng từng nội dung chi
phí:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xởng
TK 6272: Chi phí vật liệu
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
Sinh viên: Bùi Thị Phơng Lớp: kế toán B K53

21
Đồ án môn học Kế toán tài chính
d) Tài khoản 154 (TK154): Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tài khoản này đợc sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và cung cấp số liệu để tính giá
thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ ở các doanh nghiệp sản xuất và các doanh nghiệp kinh doanh

dịch vụ, tài khoản này còn đợc sử dụng để hạch toán nghiệp vụ thuê ngoài gia công chế biến
và tính giá thành vật liệu thuê ngoài chế biến.
1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa thành
phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản
phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thờng chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm
nhất là đối với các ngành sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng cơ bản. Sau khi xác
định đối tợng kế toán tập hợp chi phí, kế toán tiến hành xác định chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp trong kỳ cho từng đối tợng tập hợp chi phí, tổng hợp theo từng tài khoản sử dụng, lập
Bảng phân bổ chi phí vật liệu làm căn cứ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào các đối tợng có thể tiến hành theo phơng
pháp tập hợp trực tiếp hoặc phơng pháp phân bổ gián tiếp.
- Phơng pháp tập hợp trực tiếp: Đợc áp dụng cho các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
chỉ liên quan đến một đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
- Phơng pháp phân bổ gián tiếp: Đợc áp dụng cho các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
có liên quan đến nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất khác nhau, do đó kế toán cần
phải phân bổ cho các đối tợng theo phơng thức phân bổ hợp lý. Tiêu thức phân bổ có thể là
định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, có thể là toàn bộ chi phí trực tiếp, cũng có thể là
trọng lợng, khối lợng hoạt động. Tiêu thức này phải đảm bảo mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa
phân bổ với tiêu thức phân bổ của các đối tợng.
Để tính toán, tập hợp chính xác nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán phải chú ý kiểm tra
chính xác số nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng vào sản xuất, những nguyên vật liệu cha sử
dụng hết và giá trị của phế liệu thu hồi nếu có phải loại ra khỏi chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp trong kỳ. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc tính nh sau:
Chi phí NVLTT = Trị giá NVL xuất sử + Trị giá NVL - Trị giá NVL còn lại - Trị giá phế
Sinh viên: Bùi Thị Phơng Lớp: kế toán B K53

22
Đồ án môn học Kế toán tài chính

trong kỳ dụng trong kỳ tồn đầu kỳ cuối kỳ cha sử dụng liệu thu hồi
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621: Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp.
* Phơng pháp hạch toán
Sơ đồ 1-1: Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm: Tiền lơng chính, lơng
phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo số
tiền lơng của công nhân sản xuất.
Về nguyên tắc, chi phí nhân công trực tiếp cũng đợc tập hợp giống nh đối với chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp. Trờng hợp cần phân bổ gián tiếp thì tiêu chuẩn phân bổ chi phí nhân
công trực tiếp có thể là chi phí tiền công định mức (hoặc kế hoạch), giờ công định mức hoặc
giờ công thực tế. Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản
622.
Sinh viên: Bùi Thị Phơng Lớp: kế toán B K53

23
Đồ án môn học Kế toán tài chính
* Phơng pháp hạch toán
Sơ đồ 1-2: Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là chi phí liên quan đến phục vụ quản lý sản xuất phát sinh
trong phạm vi các phân xởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất... nh: chi phí về tiền công, các khoản
phải trả cho nhân viên quản lý phân xởng, chi phí vật liệu, dụng cụ dùng cho quản lý ở các
phân xởng, chi phí khấu hao.
Chi phí sản xuất chung đợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí sau đó mới
tiến hành phân bổ cho các đối tợng chịu chi phí liên quan. Trờng hợp mỗi đơn vị, bộ phận sản
xuất chỉ tiến hành sản xuất một loại sản phẩm, một loại công việc hay lao vụ nhất định thì chi
phí sản xuất chung của bộ phận đơn vị đó chính là chi phí trực tiếp và đợc kết chuyển trực

tiếp cho loại sản phẩm, công việc hay lao vụ đó. Nếu có nhiều loại sản phẩm, công việc hay
lao vụ thì chi phí sản xuất chung của từng bộ phận, đơn vị đợc phân bổ cho các đối tợng liên
quan theo tiêu chuẩn phân bổ nhất định. Để tập hợp phân bổ chi phí sản xuất chung kế toán
sử dụng TK627: Chi phí sản xuất chung.
Sinh viên: Bùi Thị Phơng Lớp: kế toán B K53

24
Đồ án môn học Kế toán tài chính
Chi phí sản xuất chung gồm có chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất
chung biến đổi.
Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thờng không thay
đổi theo số lợng sản phẩm sản xuất, nh chi phí khấu hao, chi phí bảo dỡng máy móc thiết bị,
nhà xởng... và chi phí quản lý hành chính ở các phân xởng sản xuất.
Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thờng thay đổi
trực tiếp hoặc gần nh trực tiếp theo số lợng sản phẩm sản xuất, nh chi phí nguyên liệu, vật
liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm
đợc dựa trên công suất bình thờng của máy móc sản xuất. Công suất bình thờng là số lợng
sản phẩm đạt đợc ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất bình thờng. Cuối kỳ phân bổ
và kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm
theo mức công suất bình thờng, kế toán ghi:
Nợ TK154: Chi phí SXKD dở dang
Có TK 627: Chi phí SXC cố định
Trờng hợp mức sản xuất thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thờng thì chi phí
sản xuất chung cố định đợc phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Trờng hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thờng thì chi phí
sản xuất chung cố định chỉ đợc phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo
mức công suất bình thờng. Khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ (không tính vào giá
thành sản phẩm số chênh lệch giữa tổng chi phí sản xuất chung cố định thực tế phát sinh lớn
hơn chi phí sản xuất chung cố định đợc tính vào giá thành sản phẩm) đợc ghi nhận vào giá

vốn hàng bán trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán (chi tiết chi phí SXC cố định không phân bổ)
Có TK 627: Chi phí SXC
Chi phí sản xuất chung biến đổi đợc phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
* Phơng pháp hạch toán
Sinh viên: Bùi Thị Phơng Lớp: kế toán B K53

25

×