Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn ở chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Dũng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (575.88 KB, 61 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV : Nguyễn Văn
Nhẫn
LỜI MỞ ĐẦU
Thật vậy, vốn trong nền kinh tế ở bất cứ một giai đoạn, thời kỳ nào
nó luôn giữ một vị trí rất quan trọng, tạo điều kiện cho sự ổn định và phát
triển kinh tế. ở nước ta hiện nay nền kinh tế vẫn còn lạc hậu về công nghệ
và trình độ quản lý. Muốn giải quyết được vấn đề đó đòi hỏi một lượng
vốn lớn để có thể đầu tư, đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật để đưa đất nước ta
thoát khỏi tình trạng tụt hậu, để tiến nhanh, tiến kịp với các nước trong khu
vực và trên thế giới.
Đối với hoạt động của Ngân hàng thương mại nói chungvà chi nhánh
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Yên Dũng nói riêng
vốn là vấn đề hết sức quan trọng, làm cơ sở nền tảng quyết định đến mọi
hoạt động như cho vay, đầu tư làm các dịch vụ thanh toán,... của Ngân
hàng. Với thực trạng như hiện nay ở chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên
Dũng, nhu cầu về vay vốn của khách hàng rất cao trong khi đó nguồn vốn
huy động chiếm tỷ trọng thấp chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn của
chi nhánh. Với thực trạng đó tong thời gian thực tập tại chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Yên Dũng em quyết định nghiên cứu về đề tài: “
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn ở chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Yên Dũng” làm đề tài tốt nghiệp. Em hy vọng
chuyên đề góp phần về việc mở rộng, nâng cao chất lượng hiệu quả huy
động vốn tại chi nhánh trong thời gian tới.
Nội dung chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Ngân hàng thương mại và hiệu quả huy động vốn trong
Ngân hàng thương mại
-1-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV : Nguyễn Văn
Nhẫn
Chương II: Thực trạng công tác huy động động vốn tại chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Yên Dũng


Chương III: Giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả huy động vốn
tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Dũng
Do thời gian và trình độ của em còn hạn chế, nên vấn đề nêu ra không
chánh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, hướng dẫn của
thầy giáo cùng toàn thể các cô chú trong chi nhánh để công tác nghiên cứu của
em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình hướng dẫn của
GS-TS Cao Cự Bội và toàn thể cô chú ở chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên
Dũng đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành đề tài này.
Chương i
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TRONG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
I. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1. Ngân hàng thương mại.
Trong hoạt động sản xuất ở bất kỳ thời điểm nào luôn nảy sinh hiện
tượng; Một số cá nhân, tổ chức do tiết kiệm hay do điều kiện lịch sử để lại
mà có những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi chưa có mục đích tiêu dùng hiện
tại hay chưa có cơ hội đầu tư. Mặt khác có các cá nhân, tổ chức chưa có
điều kiện tích luỹ song họ có cơ hội đầu tư hay có mục đích tiêu dùng hiện
tại nên họ rất cần đồng vốn nhàn rỗi đó. Với sự “ thừa” vốn và “thiếu” vốn
đã xuất hiện quan hệ tín dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn của mình làm cho
hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục không bị gián đoạn.
Sự ra đời hoạt động Ngân hàng đã đánh dấu một bước ngoặt lịch sử
phát triển và tiến bộ của loài người. Lênin đã coi đó như là “ sự phát minh
ra lửa” hay “ sự phát minh ra bánh xe”. Có thể nói, Ngân hàng thương mại
-2-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV : Nguyễn Văn
Nhẫn
ra đời là sự kết tinh của nền sản xuất hàng hoá, nhưng cũng chính ngành
Ngân hàng là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội.
Trong tất cả các ngành công nghiệp, Ngân hàng được coi là ngành

công nghiệp lâu đời nhất. Trải qua quá trình hình thành và phát triển của xã
hội, nghề Ngân hàng được hoàn thiện và phát triển. ở giai đoạn đầu hoạt
động của mình, Ngân hàng mới chỉ thực hiện những nghiệp vụ đơn giản
phục vụ nhu cầu xã hội- chủ yếu là các nhà buôn là giữ hộ các của cải và
thanh toán hộ. Đến nay hoạt động của Ngân hàng đã được phát triển mạnh
với nhiều lĩnh vực kinh doanh, dịch vụ và công nghệ ngày càng hiện đại
thông qua sự phát triển không ngừng của nền kinh tế xã hội.
Như vậy, Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính không
thể thiếu được của nền kinh tế. Nó đóng vai trò quan trọng cho việc gặp gỡ
giữa cung- cầu tiền tệ thông qua huy động vốn tạm thời nhàn rỗi từ dân cư
và các tổ chức trong xã hội rồi cho vay lại đối với cá nhân, tổ chức có nhu
cầu về vốn, góp phần đẩy mạnh tốc độ quay vòng vốn, nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh, qua đó đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế đất nước.
Hệ thống Ngân hàng ở Việt Nam: Trước năm 1988 áp dụng mô hình
Ngân hàng 1 cấp. Nhưng từ tháng 5 năm 1988 đến nay hệ thống Ngân
hàng 2 cấp được hình thành bảo đảm sự hoạt động đồng bộ, có tổ chức
theo quy định và pháp luật Nhà nước ban hành.
*Hệ thống Ngân hàng Trung Ương: Làm nhiệm vụ quản lý hoạt
động của toàn hệ thống, đưa ra những quyết định về chính sách tiền tệ, tín
dụng và thực hiện các nghiệp vụ phát hành tiền.
*Hệ thống Ngân hàng thương mại: Là Ngân hàng chuyên doanh với
chức năng chủ yếu là kinh doanh tiền tệ thu lợi nhuận, thực hiện các
nghiệp vụ trung gian và chấp hành đúng theo sự quản lý của Ngân hàng
Trung Ương.
-3-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV : Nguyễn Văn
Nhẫn
2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại.
Nghiệp vụ kinh doanh của Ngân hàng thương mại hết sức phong
phú, đa dạng và khác xa so với các tổ chức kinh tế khác. Tuy nhiên, Ngân

hàng thương mại là một doanh nghiệp cung ứng dịch vụ tài chính trên thị
trường với mục tìm kiếm lợi nhuận. Nên có thể phân nghiệp vụ của Ngân
hàng thương mại thành 3 loại nghiệp vụ chính sau:
+ Nghiệp vụ huy động vốn
+ Nghiệp vụ cho vay
+ Nghiệp vụ môi giới trung gian ( dịch vụ thanh toán, đại lý, tư vấn ,
thông tin,...)
Ba loại nghiệp vụ đó có quan hệ mật thiết với nhau tác động hỗ trợ,
thúc đẩy nhau phát triển, tạo nên uy tín cho Ngân hàng, có huy động được
vốn thì mới có nguồn vốn cho vay: Cho vay có hiệu quả, phát triển kinh tế
thì mới có vốn để huy động vào; đồng thời muốn cho vay và huy động vốn
tốt thì Ngân hàng phải làm tốt nghiêp vụ trung gian của mình. Hoạt động
của Ngân hàng được tóm lược theo sơ đồ sau:

Cá nhân CN
Doanh nghiệp DN

Nghiệp vụ
chính
Nghiệp vụ kết hợp
-4-
Tiền gửi
Ngân hàng
-Thu thập tiền gửi
- Cho vay
- Cung ứng các dịch vụ
Cho vay
- Dịch vụ ngoại hối
- Dịch vụ tư vấn
- Dịch vụ kinh doanh khác

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV : Nguyễn Văn
Nhẫn
Qua sơ đồ trên ta thấy hoạt động của Ngân hàng được hình thành từ
các nghiệp vụ có mối quan hệ rất chặt chẽ, tác động hỗ trợ cho nhau cùng
nhau phát triển cùng hướng tới mục tiêu an toàn, sinh lợi trong kinh doanh.
Để thấy rõ hơn về vai trò, vị trí của từng nghiệp vụ chúng ta hãy nghiên
cứu nội dung bảng tổng kết tài sản của một Ngân hàng thương mại:
Bảng tổng kết của Ngân hàng thương mại
TÀI SẢN NGUỒN VỐN
I. Dự trữ
1. Tiền mặt tại quỹ
2. Tiền gửi ở các tổ chức TD
3. Đấu tư chứng khoán NH
II. Cho vay
1.Cho vay ngắn hạn
2.Cho vay trung dài hạn
3.Cho vay tài trợ- uỷ thác
III. Đầu tư
1.Chứng khoán dài hạn
2.Trái phiếu kho bạc NN
IV. Tài sản có khác
I.Vốn huy động
1.Tiền gửi
+ Có kỳ hạn
+ Không kỳ hạn
2. Tiết kiệm
+ Ngắn hạn
+ Dài hạn
3.Kỳ phiếu, trái phiếu
II. Vốn vay

III. Vốn tài trợ uỷ thác
IV. Vốn tự có
V. Nguồn vốn khác
2.1.Dự trữ.
Đây là khoản mục không được sử dụng vào mục đích sinh lời, được
sử dụng để đảm bảo khả năng thanh toán khi khách hàng có nhu cầu rút
tiền gửi của họ. Vì vậy việc quản lý dự trữ là một nội dung hết sức quan
trọng đối với bất kỳ một Ngân hàng nào.
-5-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV : Nguyễn Văn
Nhẫn
Dự trữ có thể tồn tại ở dạng: Tiền mặt tại quỹ của Ngân hàng, tiền
gửi của các tổ chức tín dụng và chứng khoán ngắn hạn, những tài sản có
tính thanh khoản cao. Dự trữ của Ngân hàng thương mại thường lớn hơn
10% tổng số tiền gửi nhận được
2.2.Cho vay.
Đây là bộ phận tài sản có đem lại lợi nhuận chủ yếu cho Ngân hàng,
thường chiếm 80-90% trong tổng số tài sản có. Khoản mục này thể hiện
mức độ đáp ứng của Ngân hàng đối với nhu cầu vay vốn của nền kinh tế.
Xét theo góc độ về thời hạn số tiền mà Ngân hàng huy động được cho
vay theo hai loại: Cho vay ngắn hạn và cho vay trung dài hạn nhằm thực hiện
các dự án đầu tư phát triển, sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
2.3.Đầu tư.
Ngân hàng có thể tìm kiếm con đường sinh lợi cho mình và cho
khách hàng của mình bằng những hoạt động đầu tư. Tham gia hoạt động
này, Ngân hàng có thể chủ động trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, giảm bớt rủi ro cho mình và cho khách hàng
, tăng khả năng sinh lợi.
Tuỳ vào mục đích của mình ( an toàn hay sinh lợi ) mà Ngân hàng
sẽ đầu tư vào các loại chứng khoán khác nhau đối với những nước có nền

kinh tế phát triển cổ phiếu công ty(chứng khoán) và những hoạt động góp
vốn kinh doanh đầu tư chiếm tỷ trọng khá cao trong tài sản có của Ngân
hàng. Nhưng ở nước ta do thị trường tài chính kém phát triển, trình độ,
công nghệ Ngân hàng chưa cao nên việc đầu tư chủ yếu tập trung trái phiếu
kho bạc Nhà nước, tín phiếu có tính an toàn cao ( ít rủi ro).
2.4. Tài sản khác.
-6-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV : Nguyễn Văn
Nhẫn
Là những tài sản của Ngân hàng như cơ sở vật chất kỹ thuật của
Ngân hàng nhằm làm đơn giản, thuận tiện và giúp công việc giao dịch với
khách hàng được diễn ra. nhanh chóng hơn.
2.5. Huy động vốn.
Tiền gửi là nền tảng cho sự phát triển của Ngân hàng. Đây là khoản
mục duy nhất trên bảng cân đối kế toán giúp Ngân hàng phân biệt với các
laoi hình doanh nghiệp khác. Trình độ của đội ngũ nhân viên cũng như của
các nhà quản lý Ngân hàng trong việc thu hút tiền gửi giao dịch và tiền gửi
tiết kiệm từ doanh nghiệp và cá nhân, là một thước đo quan trọng về sự
chấp nhận của công chúng đối với Ngân hàng. Nó là cơ sở chính của các
khoản cho vay, do đó nó là nguồn gốc sâu xa của lợi nhuận và sự phát triển
trong Ngân hàng.
2.6. Vốn vay.
Khi Ngân hàng không đáp ứng đủ nhu cầu rút tiền của người gửi,
Ngân hàng buộc phải đi vay để thực hiện nhiệm vụ hoàn trả của mình. Mặt
khác do nhu cầu vốn vay của các dự án đầu tư lớn vượt quá khả năng cấp
vốn của mình Ngân hàng cũng sẽ vay của tổ chức tín dụng hay qua nguồn
nhận của Ngân hàng Trung Ương chuyển về.
2.7.Vốn tài trợ – Uỷ thác.
Sự phát triển kinh tế đã làm nảy sinh những yêu cầu mới và Ngân
hàng lại tìm cách đáp ứng như: Những nguồn viện trợ, nhu cầu chi trả cho

một món hanhg nhưng không biết chính xác khi nào thì trả,..Để làm cho
vốn vận động có hiệu quả hơn, Ngân hàng đứng ra làm nhiệm vụ trung
gian thanh toán, thực hiện việc chi trả cho khách hàng, hoặc phân phối
giúp nguồn tài sản của khách hàng cho những người mà họ yêu cầu đây là
nguồn thu nhập đáng kể từ việc thu phí dịch vụ và khoản lãi do có sự
chênh lệch giữa thời gian thu và chi hộ.
-7-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV : Nguyễn Văn
Nhẫn
2.8. Nguồn vốn khác.
Chẳng hạn như lợi nhuận chưa phân phối, các quỹ dự phòng rủi ro,
quỹ đầu tư phát triển,...
2.9. Các hoạt động ngoại bảng.
Thanh toán và tín dụng là cơ sở của mọi hoạt động Ngân hàng trong
đó thanh toán là nền của hoạt động tín dụng nó là mảng có tốc độ phát triển
rất nhanh cả về phương thức lẫn phương diện. Ngày nay tiền không còn là
phương diện thanh toán duy nhất mà còn séc, thẻ tín dụng,...
Các dich vụ Ngân hàng cũng được mở rộng. Nhờ vào uy tín và khả
năng của mình Ngân hàng có thể thực hiện các dịch vụ tư vấn, phát hành
thư bảo lãnh, bảo lãnh phát hành cổ phiếu, trái phiếu công ty.
Từ đó làm tăng doanh thu, thay đổi cơ cấu các nguồn thu đối với
các nước có thị trường tài chính phát triển doanh thu của các hoạt động
ngoại bảng chiếm tỷ trọng cao. Doanh thu của các hoạt động này đã phản
ánh mức độ hiện đại và uy tín của mỗi Ngân hàng trong thị trường tiền tệ ở
một quốc gia.
3. Vai trò, vị trí của Ngân hàng trong nền kinh tế.
3.1. Nhu cầu vốn của nền kinh tế.
Mỗi hoạt động sản xuất, kinh doanh muốn thực hiện được đều cần
một lượng vốn nhất định. Số vốn đó được sử dụng để mua sắm tài sản, đất
đai, nguyên vật liệu và nhiều hoạt động khác. Dù hoạt động ở lĩnh vực

nào,vốn luôn là mối quan tâm của các nhà đầu tư, nhà sản xuất, nhà quản
lý và nhiều đối tượng khác có liên quan.
Trong giai đoạn đầu của công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở nước ta.
Vốn chiếm vị trí quan trọng trong việc đổi mới trang thiết bị, đào tạo nhân
lực, cải tiến chất lượng hàng hoá và dịch vụ đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh...cơ sở hạ tầng và các hoạt động công ích cần có vốn để mở mang,
-8-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV : Nguyễn Văn
Nhẫn
nâng cấp hỗ trợ cho các hoạt động kinh tế. Điều đó đỏi hỏi phải có lượng
vốn đủ lớn để đáp ứng nhu cầu phát triển, đủ khả năng tài trợ cho các dự án
qui mô và thời hạn dài.
Thật vậy, muốn huy động được vốn trước hết cần xác định các kênh
các nguồn tạo vốn trong nền kinh tế vì nó liên quan mật thiết đến vấn đề
chi phí, khai thác hiệu quả vốn huy động. ở nước ta nguồn vốn có thể khai
thác qua các kênh cơ bản:
- Nguồn vốn trong nước:
+ Vốn cấp từ ngân sách
+ Vốn từ thị trường tài chính trực tiếp (thị trường chứng khoán,..)
+ Vốn từ các trung gian tài chính như các Ngân hàng, công ty bảo
hiểm, các công ty tài chính, quỹ hỗ trợ phát triển,...
- Nguồn vốn từ bên ngoài
+ Từ các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam
+ Từ các quỹ trên thế giới như IMF, WB,...
3.2. Vai trò của Ngân hàng đối với nền kinh tế:
Trong điều kiện nước ta hiện nay nguồn thu ngân sách còn hạn chế
nên không hoàn toàn trông chờ vào vốn ngân sách. Đối với vốn từ thị
trường tài chính trực tiếp, do thị trường chứng khoán ở nước ta vẫn còn
non trẻ, hàng hoá còn khan hiếm, hiệu quả hoạt động chưa cao, chưa đáp
ứng được yêu cầu của nền kinh tế. Vì vậy, khai thác vốn từ các trung gian

tài chính như các Ngân hàng thương mại chiếm vị trí hết sức quan trọng có
thể khẳng định hoạt động của Ngân hàng là yếu tố quan trọng góp phần
thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Ta cũng phải khẳng định rằng không chỉ ở nước ta mà với bất cứ
một nền kinh tế nào khác trên thế giới, Ngân hàng luôn đóng vai trò to lớn.
Một số vai trò quan trọng có thể kể đến như sau:
-9-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV : Nguyễn Văn
Nhẫn
Thứ nhất: Thông qua nghiệp vụ huy động vốn và cho vay đã giải
quyết sự “thừa”, “thiếu” vốn tạm thời trong nền kinh tế, giúp các doanh
nghiệp có điều kiện sản xuất kinh doanh.
Ngân hàng thương mại ra đời đã trở thành nơi tích tụ tập trung vốn,
thu hút mọi tiềm năng xã hội. Nhờ vào việc thu gom những khoản tiền nhỏ
dải rác, Ngân hàng có thể cung cấp cho doanh nghiệp những khoản tiền lớn
trong thời gian ngắn. Như vậy Ngân hàng đóng vai trò cầu nối giữa tiết
kiệm và đầu tư, giúp cho các đơn vị kinh tế có điều kiện mở rộng sản xuất
kinh doanh.
Thứ hai: Ngân hàng thương mại đóng vai trò như một thủ quỹ của
doanh nghiệp.
Thông qua những dịch vụ mà Ngân hàng cung ứng như uỷ nhiệm
thu, uỷ nhiệm chi, séc thanh toán,...các doanh nghiệp có thể sử dụng dịch
vụ để thu, để chi những khoản tiền có giá tri lớn với độ an toàn cao. Mặt
khác Ngân hàng cũng là nơi trung tâm thông tin tài chính về các doanh
nghiệp chính xác có độ tin cậy cao từ đó giúp cho hoạt động quản lý của
doanh nghiệp có hiệu quả tốt hơn.
Thứ ba: Ngân hàng hoạt động có hiệu quả góp phần thực hiện các
mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia như: ổn định giá cả, kiềm chế lạm
phát tạo công ăn việc làmvà tăng trưởng kinh tế.
Ngân hàng với tư cách là trung tâm tiền tệ, tín dụng, thanh toán đã

thông qua nghiệp vụ của mình để kiểm soát, điều hoà lưu tông tiền tệ. Các
Ngân hàng thương mạicó thể thay đổi tiền trong lưu thông bằng việc thay
đổi lãi suất tín dụng qua đó góp phần đẩy nhanh quay vòng của lượng tiền
cung ứng, ổn định sức mua kìm chế lạm phát.
Thứ tư : Ngân hàng thương mại là chiếc cầu nối giữa các nước bổ
sung, tạo nên môi trường phát triển ngoại thương.
-10-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV : Nguyễn Văn
Nhẫn
Để phù hợp với xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, hoạt động
của các Ngân hàng thương mại cần được mở rộng thúc đẩy hoạt động kinh
doanh trong nước đồng thời tạo điều kiện hoà nhập nền kinh tế trong nước
với nền kinh tế trong khu vực và kinh tế toàn cầu.
Qua trên ta có thể khẳng định rằng: Ngân hàng thương mại đóng vai
trò như là “dầu nhớt” trong một cỗ máy giúp nền kinh tế vận hành trơn chu
hơn hiệu quả hơn.
II. NGUỒN VỐN VÀ NGHIÊP VỤ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.Vai trò của nguồn vốn đối với hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng thương mại.
1.1 Khái niệm về vốn.
Vốn là phạm trù kinh tế, là điều kiện tiên quyết của bất kỳ doanh
nghiệp, ngành kinh tế, kỹ thuật, dịch vụ nào muốn tăng trưởng và phát
triển. Nó do lao động thặng dư trong thành phần kinh tế thuộc các sở hữu
khác nhau tồn tại một cách khác quan trong xã hội tích luỹ lại.
Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do
Ngân hàng huy động và tạo lập dùng để cho vay, đầu tư, thực hiện các
nghiệp khác trong hoạt động kinh doanh.
Sự cần thiết của vốn trong nền kinh tế:
Đứng trước yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất

nước hiện nay, là phải tạo một cơ sở vật chất kỹ thuật vững chắc, đào tạo
nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao để tạo đà cho sự phát triển
kinh tế.
Để thực hiện mục tiêu to lớn đó vốn là một nhân tố không thể thiếu
được trong sự nghiệp CNH-HĐH đặc biệt là nguồn vốn trung và dìa hạn.
Được thể hiện nổi bật qua ba điểm sau:
-11-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV : Nguyễn Văn
Nhẫn
Thứ nhất: Vốn góp phần thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
thông qua việc xác định cơ cấu vốn đầu tư hợp lý cho từng thành phần kinh
tế, từng ngành, từng vùng kinh tế theo mục tiêu đã định.
Thứ hai: Vốn góp phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, thúc
đẩy chuyển giao công nghệ hiện hiện đại.
Thứ ba: Vốn bảo đảm sự phát triển bền vững bằng việc đầu tư vào
ngành giáo dục, y tế và bảo vệ môi trường sinh thái.
Như vậy, vốn có tác động mạnh mẽ to lớn tới sự tăng trưởng và
phát triển kinh tế xã hội, là nhân tố đóng vai trò quyết định tới việc tiến
hành CNH- HĐH.
1.2. Vai trò nguồn vốn đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động kinh doanh trên
lĩnh vực tiền tệ do đó vốn là một nhân tố quan trọng nhất, có vốn Ngân
hàng mới có thể tồn tại và phát triển được. Vì vậy, vai trò của nguồn vốn
trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại là vô cung to lớn
được thể hiện ở những điểm sau:
Thứ nhất: Vốn giúp Ngân hàng chủ động trong kinh doanh. Một
Ngân hàng chỉ có thể tiến hành hoạt động kinh doanh tốt khi biết kết hợp
hài hoà giữa các nguồn vốn tạo ra một cơ cấu vốn hợp lý: Lãi suất bình
quân thấp, ổn định nguồn có như vậy mới có thể hoàn toàn tự quyết trong
hoạt động kinh doanh của mình. Nguồn vốn rồi rào ổn định tạo ra khả năng

chủ động đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh, phân tán được rủi ro, thu
được lợi nhuận tối đa.
Thứ hai: Vốn bảo đảm uy tín của Ngân hàng trên thi trường. Trong
nền kinh tế thi trường có vô số các tổ chức tín dụng Ngân hàng hoạt động
tạo ra môi trường cạnh tranh rất khốc liệt mỗi một Ngân hàng muốn tồn
tại, phát triển buộc phải có uy tín của mình trên thị trường đó là điều rất
-12-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV : Nguyễn Văn
Nhẫn
quan trọng. Uy tín được thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán chi trả
cho khách hàng, mà khả năng thanh toán cao thì đòi hỏi vốn khả dụng của
Ngân hàng phải lớn, uy tín còn thể hiện khả năng sẵn sàng cung cấp các
dịch vụ Ngân hàng mà khách hàng yêu cầu, việc này cũng đòi hỏi Ngân
hàng phải có lượng vốn rồi rào, linh hoạt. Để đạt được điều đó thì Ngân
hàng phải nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung, công tác huy động vốn
nói riêng.
Thứ ba: Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng.
+ Vốn giải quýêt được vấn đề về cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết
bị hiện đại để phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
+ Vốn của Ngân hàng lớn sẽ giúp Ngân hàng có đủ khả năng tàI
chính, kinh doanh đa năng trên thị trường, không chỉ cho vay mà còn mở
rộng các hình thức liên doanh, liên kết, kinh doanh dịch vụ thuê mua, mua
bán,…
Thứ tư: Vốn ảnh hưởng đến qui mô tín dụng, năng lực thanh toán và
các hoạt động khác. Nguồn vốn có tác động lớn đến việc mở rộng hay thu
hẹp khối lượng tín dụng, khả năng thanh toán cũng như các hoạt động khác.
2. Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng thương mại.
Cơ cấu vốn của Ngân hàng bao gồm:
+ Vốn tự có
+ Vốn huy động

+ Vốn vay
+ Nguồn vốn khác
2.1. Vốn tự có.
Vốn tự có của Ngân hàng chiếm tỷ trọng nhỏ trên tổng nguồn vốn
của Ngân hàng, nó đóng vai trò sống còn trong việc duy trì hoạt động
thường nhật, cung cấp nền tảng cho sự tăng trưởng và mở rộng, giúp Ngân
-13-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV : Nguyễn Văn
Nhẫn
hàng chống lại những rủi ro duy trì niềm tin của công chúng. Vốn tự có
của Ngân hàng bao gồm:
2.1.1. Vốn góp ban đầu.
Ở Việt Nam Ngân hàng là một trong những doanh nghiệp của Nhà
nước, vốn góp ban đầu chính là vốn đầu tư của Nhà nước.
2.1.2. Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia.
Đây là nguồn vốn có được nhờ hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Tuỳ theo mỗi chiến lược của Ngân hàng mà tỷ lệ phần trăm trích từ lợi
nhuận khác nhau, thông thường nguồn vốn này được đưa vào quỹ đầu tư
xây dựng nhằm để đổi mới tài sản cố định như máy móc, nhà cửa với mục
đích tăng khả năng phục vụ đáp ứng theo nhu cầu của khách hàng.
2.2. Nguồn vốn huy động.
Là nguồn vốn mà Ngân hàng huy động được bằng các nghiệp vụ
nhận tiền gửi và các nghiệp vụ khác của Ngân hàng để làm vốn kinh
doanh.
Các khoản tiền này không thuộc quyền sở hữu của Ngân hàng
nhưng Ngân hàng được quyền sử dụng đối với những khoản tiền tạm thời
nhàn rỗi. Đây là nguồn chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất trên tổng nguồn
vốn hoạt động của Ngân hàng. Có thể phân nguồn vốn huy động thành hai
loại như sau:
2.2.1. Huy động từ tiền gửi.

Tiền gửi là nguồn mà Ngân hàng huy động được từ các tổ chức
kinh tế và các cá, bao gồm tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết
kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn.
+ Tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức kinh tế: Đây là nguồn có tính
ổn định cao nhưng Ngân hàng phải trả chi phí cao cho những khoản đó.
-14-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV : Nguyễn Văn
Nhẫn
+ Tiền gửi không kỳ hạn: Tiền gửi không kỳ hạn của các doanh
nghiệp thường là khoản để các doanh nghiệp thanh toán cho các đối tác.
Đây là nguồn không ổn định vì khách hàng có thể rút tiền vào bất cứ thời
điểm nào. Ngày nay các Ngân hàng thương mại rất chú trọng huy động
loại tiền gửi này vì chi phí cho nguồn huy động này rất thấp, nhờ vậy mà
hạ thấp được chi phí bình quân huy động vốn từ làm tăng khả năng cạnh
tranh của Ngân hàng trong thị trường tài chính.
2.2.2. Huy động qua thị trương vốn.
Đây là nguồn vốn Ngân hàng chủ động thu gom thông qua việc
phát hành kỳ phiếu, trái phiếu hoặc các hình thức huy động khác. Nguồn
này Ngân hàng có thể chủ động khai thác huy động một cách nhanh chóng
đáp ứng nhu cầu của khách hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung.
2.3. Vốn vay.
+ Vay từ Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụnh khác: Do
tình trạng thừa, thiếu vốn tạm thời trong quá trình hoạt động kinh doanh
nên các Ngân hàng thương mại có thể vay vốn lẫn nhau để bảo đảm khả
năng chi trả, tài trợ.
+ Vay từ Ngân hàng Trung ương: Các Ngân hàng thương mại có
thể vay vốn của Ngân hàng Trung ương khi gặp khó khăn hoặc khi có
chính sách tiền tệ quốc gia.
2.4. Vốn khác:
Ngân hàng thương mại cũng có thể có những khoản vốn trong quá

trình thanh toán hoặc do làm dịch vụ, đại lý, uỷ thác,...
Trong các thành phần tạo vốn thì nguồn vốn từ huy động chiếm tỷ
trọng lớn nhất và chiếm vị trí rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng. Việc nghiên cứu sâu sắc về loại vốn này là rất cần thiết
đối với một Ngân hàng.
-15-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV : Nguyễn Văn
Nhẫn
3. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng.
Có nhiều tiêu thức để phân loại hình thức huy động vốn. Tuỳ theo
mục đích nghiên cứu ta có thể chọn một trong các cách sau:
• Phân loại theo thời gian huy động:
+ Huy động ngắn hạn: Đây là nguồn vốn có thời hạn dưói 1 năm
thông thương là khoản tiền gửi tiết kiệm, khoản vay nợ trực tiếp. Nguồn
này chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn huy động được sử dụng đáp
ứng nhu cầu cho vay ngắn hạn. Một phần được chuyển hoán kỳ hạn trong
việc cho vay trung và dài hạn.
+ Huy động trung và dài hạn: Là khoản huy động có kỳ hạn từ một
năm trở nên khoản này có tính chất ổn định lâu dài được sử dụng chủ yếu
cho khoản tín dụng trung và dài hạn.
* Phân loại theo đối tượng huy động: Bao gồm
+ Huy động từ dân cư.
+ Huy động từ tổ chức kinh tế.
+ Huy động từ các tổ chức tín dụng.
Trong các nguồn trên nguồn vốn trong dân cư và tổ chức kinh tế là
cơ bản quan trọng vì các nguồn này mang tính thường xuyên, có chi phí
tthấp giúp Ngân hàng thực hiện được các mục đích khác nhau.
* Phân loại theo tiền tệ:
+ Huy động vốn nội tệ
+ Huy động ngoại tệ

+ Huy động vàng, các giấy tờ có giá khác.
• Phân loại theo phương thức thanh toán.
- Thời điểm thanh toán lãi suất
+ Lãi suất trả cuối mỗi kỳ tiền gửi
+ Lãi suất trả trước mỗi kỳ tiền gửi
-16-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV : Nguyễn Văn
Nhẫn
- Số lần thanh toán lãi suất
+ Trả lãi một lần
+ Trả lãi nhiều lần trong kỳ tiền gửi.
• Phân loại theo công cụ huy động của Ngân hàng.
3.1. Huy động qua các hình thức tiền gửi.
3.1.1. Tiền gửi khách hàng.
3.1.1.1. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế:
* Tiền gửi không kỳ hạn:
Là các tài khoản của các tổ chức kinh mở tài khoản tại Ngân hàng uỷ
nhiệm cho Ngân hàng thanh toán những khoản nợ của mình. Đây là tài
khoản có thể rút ra bất cứ lúc nào.
*Tiền gửi có kỳ hạn:
Tiền gửi có kỳ hạn chủ yếu nhằm mục đích kiếm lời cao, đây là
lượng tiền giải phóng tạm thời khỏi quá trình sản xuất kinh doanh của đơn
vị. Đối với nhưngc khoản tiền gửi có kỳ hạn càng dài thì càng được hưởng
mức lãi suất cao hơn. Loại này chỉ được rút tiền khi đến kỳ hạn hoặc được
sự chấp nhận của Ngân hàng. Nguồn này được chia làm 2 loại:
+ Loại tới hạn được lấy ra: Là loại tới hạn trả thì chủ tài khoản mới
được rút ra sử dụng. Nừu đến thời hạn trả mà người gửi vẫn chưa rút ra thì
sau đó có thể sử dụng nó bất cứ lức nào.
+ Loại lấy ra có báo trước: Là loại tiền gửi có thời hạn nhưng muốn
lấy ra thì phải báo trước cho Ngân hàng như đã thoả thuận khi gửi.

3.1.1.2. Tài khoản tiền gửi cá nhân.
Tài khoản tiền gửi cá nhân do khách hàng mở để gửi vào. Những
khoản tiền nhàn rỗi nhằm mục đích sinh lời hoặc để sử dụng thanh toán
-17-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV : Nguyễn Văn
Nhẫn
qua Ngân hàng (séc, UNC,...) các khoản này có thể có kỳ hạn hoặc không
có kỳ hạn tuỳ thuộc vào sự thoả thuận giữa Ngân hàng với khách hàng.
3.2. Huy động qua phát hành các công cụ nợ của Ngân hàng.
Đây là hình thức huy động vốn qua thị trường vốn và là hình thức
chủ động thu gom vốn. Được chia thành 2 loại:
+ Thị trường vốn ngắn hạn: Là thị trường mua bán các giấy tờ có giá
ngắn hạn( có kỳ hạn dưới 1 năm ) hoặc các giấy tờ có giá sắp đến ngày đáo hạn.
+ Thị trường vốn dài hạn: Là thi trường mua bán các chứng khoán,
trái phiếu và các giấy tờ có kỳ hạn trên 1 năm.
3.2.1. Kỳ phiếu Ngân hàng.
Kỳ phiếu Ngân hàng là một loại giấy nợ ngắn hạn do Ngân hàng
phát hành nhằm huy động vốn trong dân cư, nguồn vốn này chủ yếu phục
vụ cho những kế hoạch kinh doanh xác định như một dự án, một chương
trình kinh tế.
Kỳ phiếu là một hình thức huy động vốn khá linh hoạt. Công cụ kỳ
phiếu có tính thanh khoản cao, dễ chuyển sang tiền hoặc các hình thức
khác. Lãi suất thường được ấn định trước tuỳ theo mức độ cần thiết về vốn
của Ngân hàng.
3.2.2. Trái phiếu Ngân hàng.
Trái phiếu là một giấy nhận nợ dài hạn của Ngân hàng cam kết
thanh toán tiền gốc vào ngày đáo hạn và thanh toán tiền lãi vào thời gian
xác định với mức lãi suất xác định trước.
Trái phiếu được phát hành trong toàn bộ hệ thống Ngân hàng, chủ
yếu huy động vốn trung và dài hạn để phục vụ cho kế hoạch phát triển các

dự án có qui mô lớn và dài hạn.
Tóm lại, trên đây là các hình thức huy động vốn của Ngân hàng.
Vấn đề đặt ra đối với Ngân hàng nơi huy động, số lượng, phương thức huy
-18-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV : Nguyễn Văn
Nhẫn
động , chi phí huy động là các vấn đề mà Ngân hàng cần phải nghiên cứu.
Những phần sau sẽ làm rõ vấn đề này.
III. HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của Ngân
hàng.
Có thể phân thành hai nhóm nhân tố tác động đến chất lượng huy
động vốn của Ngân hàng:
+ Nhân tố khách quan ( nhân tố bên ngoài )
+ Nhân tố thuộc về Ngân hàng
1.1. Các nhân tố bên ngoài.
1.1.1. Pháp luật chính sách của Nhà nước.
Mọi hoạt động kinh doanh, trong đó có Ngân hàng đều phải chịu sự
điều chỉnh của pháp luật. Với các hoạt động của Ngân hàng đó là luật các
tổ chức tín dụng và hệ thống các quy định cụ thể về lãi suất, dự trữ bắt
buộc,...từ đó đã ảnh hưởng đến qui mô chất lượng, chi phí huy động vốn
của Ngân hàng.
1.1.2. Tình trạng của nền kinh tế.
Trong điều kiện kinh tế phát triển, thu nhập của dân cư cao ổn định
vì vậy nguồn tiền vào của các Ngân hàng cũng ổn định, số lượng vốn huy
động rồi dào. Trong khi đó cơ hội đầu tư cũng được mở rộng. Nếu nền
kinh tế suy thoái thì khả năng khai thác vốn đưa vào nền kinh tế bị hạn chế,
Ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc điều chỉnh công tác huy động vốn.
1.1.3. Điều kiện thị trường và cạnh tranh.

Ở khu vực có điều kiện thuận lợi, nhiều cơ hội đầu tư thì ở đó xuất
hiện nhiều các tổ chức tín dụng cùng tham gia hoạt động tạo nên môi
trường cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức tín dụng với nhau. Từ đó ảnh
-19-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV : Nguyễn Văn
Nhẫn
hưởng đến công tác huy động vốn của Ngân hàng. Để tiến hành cạnh tranh
được các đối thủ, Ngân hàng buộc phải cải tiến chất lượng dịch vụ, ấn định
mức lãi suất phù hợp với thị trường.
1.1.4.Đặc điểm của khách hàng.
Khách hàng của Ngân hàng bao gồm những người có vốn gửi tại
Ngân hàng và cả những đối tượng sử dụng vốn. Về phía khách hàng gửi
tiền, có hai yếu tố quan trọng là thu nhập và tâm lý. Thu nhập ảnh hưởng
đến số vốn tiềm tàng mà Ngân hàng có thể huy động. Còn yếu tố tâm lý là
niềm tin, sự thoả mãn về nhu cầu của khách hàng do Ngân hàng đáp ứng,
yếu tố này tác động đến luồng tiền vào ra trong Ngân hàng.
1.2. Yếu tố thuộc về Ngân hàng.
1.2.1. Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng.
Mỗi Ngân hàng có chiến lược kinh doanh riêng, tuỳ thuộc vào đặc
điểm hoạt động của bản thân Ngân hàng và điều kiện môi trường kinh
doanh theo đó việc huy động vốn có thể được mở rộng hay thu hẹp, cơ cấu
vốn có thể thay đổi về tỷ lệ các loại nguồn, chi phí huy động có thể tăng
hoặc giảm. Nừu chiến lược kinh doanh lựa chọn đúng đắn các nguồn khai
thác tối đa thì công tác huy động vốn phát huy hiệu quả. Một số chiến lược
kinh doanh thường được các Ngân hàng áp dụng như:
Chiến lược sản phẩm, chiến lược khách hàng, chiến lược giới thiệu
sản phẩm,... Tuỳ từng giai đoạn, thời kỳ mà Ngân hàng quyết định áp dụng
linh hoạt này để thu hiệu quả.
1.2.2. Trình độ công nghệ Ngân hàng.
Trình độ Ngân hàng thể hiện qua các yếu tố:

+ Các loại hình dịch vụ mà Ngân hàng cung ứng
+ Trình độ nghiệp vụ của cán bộ nhân viên Ngân hàng
+ Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ Ngân hàng.
-20-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV : Nguyễn Văn
Nhẫn
Trình độ công nghệ Ngân hàng cao khách hàng sẽ cảm thấy yên
tâm, hài lòng về dịch vụ được cung ứng. Đây là một yếu tố rất quan trọng
giúp Ngân hàng cạnh tranh phi lãi suất.
Trình độ nghiệp vụ của các cán bộ Ngân hàng là điều kiện thực hiện
tốt các mảng nghiệp vụ. Cán bộ phải có chuyên môn vững chắc mới có thể
quản ký tốt các nguồn vốn, góp phần nâng cao chất lượng huy động vốn.
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng.
Hiệu quả huy động vốn được đánh giá theo nhiều khía cạnh khác
nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu. Dưới đây là một số chỉ tiêu đánh giá
hiêu quả huy động vốn dưới góc độ là một nhà Ngân hàng, dựa trên khả
năng sử dụngvốn và chi phí vốn.
2.1.Nguồn vốn huy động tăng trưởng ổn định về số lượng và thời
gian.
Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung, hoạt động huy
động vốn của Ngân hàng nói riêng tăng trưởng và ổn định là mục tiêu hành
đầu. Có ổn định, tăng trưởng các doanh nghiệp mới có thể chủ động, kiểm
soát được các hoạt động của mình hơn. Đối với Ngân hàng việc tăng
trưởng ổn định nguồn vốn mới đáp ứng được nhu cầu về tín dụng của
khách hàng đồng thời giúp Ngân hàng có thể duy trì mở rộng, nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
Mặt khác, nguồn vốn huy động phải có sự ổn định theo thời gian.
Vì nếu Ngân hàng huy động được vốn lớn nhưng không ổn định thường
xuyên có khả năng một lượng tiền lớn rút ra thì lượng vốn giành cho vay
và đầu tư sẽ không lớn do vậy hiệu quả sử dụng vốn sẽ không cao, Ngân

hàng thường xuyên phải đối đầu với vấn đề thanh khoản.
2.2. Chi phí huy động.
-21-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV : Nguyễn Văn
Nhẫn
Đây là chỉ tiêu rất quan trọng không thể thiếu được trong đánh giá
hiệu quả nguồn vốn huy động, là một vấn đề mà hầu hết các Ngân hàng
phải quan tâm vì nó tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của Ngân
hàng. Chi phí huy động được đánh giá qua các chỉ tiêu: Lãi suất huy động
từng nguồn, lãi suất huy động bình quân.
Một Ngân hàng thường huy động từ nhiều nguồn vốn khác nhau
nên có những mức lãi suất khác nhau.Nếu xét theo thời gian huy động mỗi
một kỳ hạn như 3 tháng, 6

tháng, 12

tháng,...đều có mức lãi suất khác nhau,
mức lãi suất được tăng dần theo thời gian. Việc xác định mức lãi suất theo
thời gian là vấn đề rất quan trọng phải đảm bảo được tính đa dạng các sản
phẩm vừa đảm bảo được khả năng cạnh tranh và đảm bảo được mục tiêu
chi phí bình quân của nguồn đã đề racủa Ngân hàng.
Chi phí huy động được thể hiện:
Chi phí huy =
động
Lãi suất huy động
bình quân
+chi phí trích
lậpdự trữ bắt buộc
+chi phi hoạt động
ở bộ phận khai

thác nguồn

Lãi suất huy động bình quânđược tính bằng bình quân gia quyền
của lãi suất các nguồn theo khối lưuợng. Được tính theo công thức sau:
LSBQ=(Wd*Kd+Wp*Kp+...+Wn*Kn)/(Wd+Wp+...+Wn)
Trong đó: LSBQ là lãi suất bình quân huy động
Wd, Wp, Wn là tỷ trọng của từng nguồn vốn
Kd, Kp, Kn là lãi suất của từng nguồn.
2.3. Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh của Ngân hàng.
Chỉ tiêu này được đánh giá qua việc so sánh nguồn vốn huy
động với các nhu cầu tín dụng, thanh toán và các nhu cầu khác để thấy
nguồn huy động đáp ứng được bao nhiêu thừa hay thiếu, để từ đó có kế
hoạch huy động vốn hiệu quả hơn.
-22-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV : Nguyễn Văn
Nhẫn
Để đạt được chỉ tiêu này, Ngân hàng phải có cơ cấu vốn hợp lý.
Thông thường, cơ cấu vốn huy động bao gồm theo thời hạn ngắn, trung và
dài hạn; cơ cấu vốn theo nội ngoại tệ.
2.4.Một số chỉ tiêu khác.
Ngoài các chỉ tiêu chính trên. Hiệu quả công tác huy động đánh giá
theo một số chỉ tiêu sau:
+ Mức độ sử dụng vốn huy động: Hệ số sử dụng vốn càng tiến đến
1 thì càng tốt, điều này thể hiện nguồn vốn được sử dụng tối đa.
+ Mức độ thuận tiên cho khách hàng được đánh giá qua các thủ tục
rút tiền, gửi tiền các dịch vụ của Ngân hàng...
Tóm lại việc đánh giá hiệu quả huy động vốn không chỉ dựa vào
một chỉ tiêu, mà cần phải đánh giá qua nhiều chỉ tiêu kết hợp với nhau có
vậy mới phản ánh đầy đủ và thực chất của hiệu quả công tác huy động vốn
tại một Ngân hàng thương mại.

3. Ý nghĩa của nâng cao hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng
thương mại.
Ta có thể khẳng định rằng huy động vốn là một nghiệp vụ truyền
thống cơ bản và thiết yếu của một Ngân hàng. Đó là cơ sở để thực hiện tất
cả các hoạt động sử dụng vốn vì thế chất lượng huy động vốn có mối quan
hệ mật thiết đén chất lượng của mọi hoạt động khác.
Việc mở rộng hoạt động, mở rộng thi trường, tăng lợi nhuận là
mong đợi của mọi Ngân hàng. Nhưng khả năng thực hiện lại phụ thuộc vào
tình hình nguồn vốn. Có những dự án tốt, những cơ hội đầu tư tốt, nếu
Ngân hàng không đủ khả năng huy động về vốn thì cũng không thể tiến
hành được. Khả năng về vốn ở đây không chỉ là số lượng mà còn là chất
lượng của các nguồn vốn đó khi đem sử dụng có đảm bảo lợi ích lâu dài
của Ngân hàng.
Đánh giá hiệu quả huy động vốn sẽ làm cho Ngân hàng phát huy
được thế mạnh khắc phục những điểm yếu trong công tác huy động vốn
-23-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV : Nguyễn Văn
Nhẫn
của mình. Có vậy mới chủ động trong công tác huy động vốn, tạo điều kiện
để giành ưu thế trong cạnh tranh với các Ngân hàng khác trên thị trường.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH
NHNo&PTNT HUYỆN YÊN DŨNG
I. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN YÊN DŨNG VÀ
MÔ HÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA NHNO&PTNT HUYỆN
YÊN DŨNG.
1. Một số nét về tình hình kinh tế- xã hội tại huyện Yên Dũng.
1.1Đặc điểm kinh tế – xã hội trên địa bàn huyện Yên Dũng.
1.1.1.Điều kiện về tự nhiên, kinh tế.
Dựa trên nền kinh tế tự nhiên mang nặng tính tự cấp, tự túc kinh tế

trong địa bàn chậm phát triển, đời sống dân chí thấp, kinh tế hộ sản xuất
chưa phát triển, mức thu nhập bình quân đầu người còn thấp chỉ đạt 264
USD/1người/1năm . Giao thông đi lại khó khăn. Cơ sở hạ tầng còn hạn
chế, chưa tập trung nâng cấp phục vụ đời sống xã hội. Việc sản xuất của
nhân dân trên địa bàn còn chịu ảnh hưởng của thời tiết, khí hậu tự nhiên
thường xuyên xảy ra thiên tai hạn hán, lũ lụt…làm hạn chế đổi mới , mở
rộng sản xuất cây con giống có giá trị cao.
Song với mục tiêu của huyện Yên Dũng là phấn đấu “xoá được đói,
giảm được nghèo” với truyền thống tương trợ giúp đỡ lẫn nhau đoàn kết
nhất trí cùng vượt qua những khó khăn trước mắt. Đồng tâm đồng lòng
khôI phục phát triển kinh tế đang còn lạc hậu, tiếp thu những cải tiến mới,
khoa học công nghệ hiện đại chuyển hướng phát triển kinh tế huyện theo
cơ cấu công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ. Thực hiện đường lối chuyển
đổi vật nuôI, cơ cấu cây trồng. Thực hiện các chương trình phát triển nông
thôn, xây dựng nông thôn mới.
-24-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV : Nguyễn Văn
Nhẫn
Trong năm vừa qua huyện Yên Dũng đã thực hiện chuyển mình từ
sản xuất cây lương thực là chủ yếu sang trồng cây công nghiệp, cây ăn quả,
chăn nuôi và nâng cao mở rộng tỷ trọng công nghiệp dịch vụ. Qua đó đã
đạt được nhiều thành tựu về kinh tế như sau:
+ Trong lĩnh vực nông nghiệp:
Diện tích lúa chiêm xuân đạt 103,8% kế hoạch, diện tích lúa mùa đạt
110% kế hoạch. Điểm nổi bật trong sản xuất nông nghiệp đã đưa giống
mới vào sản xuất đạt 272% so với năm trước. Năng suất giống lúa mới đạt
40tấn/
1ha
tăng giá trị sản lượng nông nghiệp 56,1 tỷ đồng năm 2003 tăng
6.6% so với năm 2002.

+ Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:
Ngay từ đầu năm UBND huyện Yên Dũng đã tập trung chỉ đạo các
ngành chức năng, các xã thị trấn tập trung thực hiện chỉ đạo công tác lập
hồ sơ, giải phóng mặt bằng khuyến khích thu hút đầu tư công nghiệp, mở
rộng sản xuất tiểu thủ công nghiệp và các ngành nghề nông thôn trên địa
bàn huyện. Đặc biệt là thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp Song Khê_Nội
Hoàng, đến hết năm 2003 đã có 32 Nhà đầu tư đăng kí đất trên địa bàn với
tổng số vốn đầu tư theo dự án là 271,527 tỷ đồng, đã có 5 dự án đang khởi
công, 02 dự án hoàn thiện và bước đầu đi vào hoạt động góp phần giải
quyết lực lượng lao động nhàn rỗi trong địa bàn.
1.1.2. Đặc đIểm xã hội.
Quán triệt sâu sắc chủ chương của Đảng Bộ tỉnh Bắc Giang, Đảng
Bộ huyện Yên Dũng đã có những biện pháp cụ thể và chỉ đạo kịp thời với
quyết tâm cao nên đã tạo được sự chuyển biến về nhận thức và hành động
trong cán bộ, nhân dân trong huyện nên tình hình an ninh chính trị trong
huyện được giữ vững, đời sống xã hội từng bước được nâng cao. Các xã
thực hiện triệt để việc tuyên truyền quảng cáo thông qua đài báo, phim ảnh
-25-

×