Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp khoa tài chính ngân hàng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.26 KB, 19 trang )

1
Báo cáo thực tập tổng hợp

1

GVHD:Th.S Lê Đức Tố

LỜI CẢM ƠN
***
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô của trường Đại học Thương
Mại, đặc biệt là các thầy cơ khoa Tài chính ngân hàng, đã tạo điều kiện cho em được
thực tập để có cơ hội hoàn thành tốt đợt thực tập tổng hợp này. Và em xin gửi lời cảm
ơn tới thầy Ths. Lê Đức Tố đã tận tình hướng dẫn em trong quá trình làm bài.
Về phía đơn vị thực tập, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc
nhất tới ban lãnh đạo ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
Huyện Yên Lạc đã tạo điều kiện cho em được thực tập để tiếp xúc với môi trường
thực tế. Đồng thời là lời cảm ơn tới anh Phan Minh Hiếu cùng toàn thể anh chị các
ban ngành tận tình hướng dẫn giúp em được tiếp cận, tìm hiểu sâu sát nhất các vấn
đề, nghiệp vụ của ngân hàng – chuyên ngành em đang cần tìm hiểu, học tập.
Trong q trình thực tập, làm bài báo cáo, khó tránh khỏi sai sót, rất mong
các Thầy, Cơ cùng đơn vị thực tập có thể bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận cũng
như kinh nghiệm thực tiễn cịn hạn chế nên bài báo cáo không thể tránh khỏi những
thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp Thầy, Cơ để em học thêm được
nhiều kinh nghiệm và sẽ hồn thành tốt hơn bài khóa luận tốt nghiệp sắp tới.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
Nguyễn Thị Lan

Sinh viên: Nguyễn Thị Lan

Lớp: K46H2




2
Báo cáo thực tập tổng hợp

2

GVHD:Th.S Lê Đức Tố
MỤC LỤC

Sinh viên: Nguyễn Thị Lan

Lớp: K46H2


3
Báo cáo thực tập tổng hợp

3

GVHD:Th.S Lê Đức Tố

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt
HĐKD
TCTD
TMCP
VIB


Sinh viên: Nguyễn Thị Lan

Dịch nghĩa
Hoạt động kinh doanh
Tổ chức tín dụng
Thương mại cổ phần
Ngân hàng Quốc tế Việt Nam

Lớp: K46H2


4
Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Th.S Lê Đức Tố

PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1






Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam

Tên ngân hàng: Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam
(Viet Nam International Commercial Joint Stock Bank)
Tên viết tắt: Ngân hàng Quốc tế (VIB)

Trụ sở chính: 16 Phan Chu Trinh, Hồn Kiếm, Hà Nội
Loại hình doanh nghiệp: Ngân hàng thương mại cổ phần
Vốn điều lệ: 4.250 tỷ đồng (tính đến quý III năm 2013)

1.2

Đơn vị thực tập




Tên đơn vị: VIB – chi nhánh Lý Thường Kiệt
Địa chỉ: Số 64 - 68 Lý Thường Kiệt, Phường Trần Hưng Đạo, Quận Hồn Kiếm,







Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 04. 6 942 6919
Fax: 04. 6 942 6929
Email:
Website: www.vib.com.vn
Ngày thành lập: Theo quyết định số 22/QĐNH5 ngày 25/01/1996 và quyết định số
1765/QĐ – NHNN ngày 06/12/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về cấp

giấy phép hoạt động cho Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam
• Q trình hình thành và phát triển của chi nhánh:

Từ ngày 16/01/2014, VIB Sở Giao Dịch (64 – 68 Lý Thường Kiệt, phường
Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội được đổi tên thành VIB chi nhánh Lý
Thường Kiệt. Với tư cách là một chi nhánh trực thuộc Ngân hàng TMCP Quốc tế
Việt Nam, chi nhánh Lý Thường Kiệt là một đại dịên được ủy quyền của Ngân hàng
TMCP Quốc tế Việt Nam, có quyền tự chủ kinh doanh và phải chịu sự ràng buộc về
nghĩa vụ và quyền lợi với Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam. Về mặt pháp lí, chi
nhánh có con dấu riêng, có quyền kí kết các hợp đồng kinh tế dân sự, chủ động kinh
doanh, tổ chức nhân sự theo phân cấp ủy quyền của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt
Nam. Ngay từ khi thành lập Chi nhánh Lý Thường Kiệt đã được phép thực hiện mọi
hoạt động ngân hàng, tín dụng, thanh tốn trong và ngồi nước, tham gia các hoạt
động mua bán ngoại tệ, phát hành các loại thẻ tín dụng, thẻ thanh tốn, dịch vụ quản
lý dịng tiền, dịch vụ ngân hàng điện tử.

Sinh viên: Nguyễn Thị Lan

Lớp: K46H2


5
Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Th.S Lê Đức Tố

Đến nay sau nhiều năm thành lập, VIB Lý Thường Kiệt đã nỗ lực vượt qua
khó khăn cũng như sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng khác để dần tự khẳng
định vị thế của mình trên địa bàn, được khách hàng tin tưởng, ủng hộ và sử dụng
dịch vụ do VIB Lý Thường Kiệt cung cấp.
1.3

Mơ hình tổ chức tại chi nhánh

Sơ đồ 1.3: Mơ hình tổ chức ngân hang TMCP Quốc Tế - chi nhánh Lý Thường Kiệt
GIÁM ĐỐC

PHÒNG KINH DOANH

PHÒNG DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG

Kiểm soát viên
Quản lý
khách hàng
Giao dịch viên

Thủ quỹ

(Nguồn: VIB – Chi nhánh Lý Thường Kiệt)
Trong mơ hình tổ chức nói trên, Giám đốc chịu trách nhiệm chung, cao nhất,
chỉ đạo mọi hoạt động của đơn vị. Dưới Giám đốc có hai phịng chức năng là phòng
Kinh doanh và phòng Dịch vụ khách hàng. Các phịng này khơng biên chế Trưởng
phịng; riêng phịng Dịch vụ khách hàng được biên chế 1 Kiểm soát viên kiêm phụ
trách phòng này.
Giám đốc: Là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động của đơn vị kinh
doanh. Trực tiếp phụ trách các chuyên đề, phương án tổ chức và sắp xếp cán bộ.
Kiểm tra – kiểm toán nội bộ, an tồn hoạt động kho quỹ. Chủ trì các cuộc họp giao
ban, sơ kết, tổng kết hoạt động kinh doanh.
Phòng kinh doanh: Tổ chức phân tích kinh tế, lựa chọn biện pháp tín dụng
tối ưu, tìm kiếm, khai thác, tiếp cận để phát triển khách hàng mới, thẩm định và đề

Sinh viên: Nguyễn Thị Lan

Lớp: K46H2



6
Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Th.S Lê Đức Tố

xuất cho vay dự án. Xây dựng và thực hiện các mơ hình tín dụng thí điểm, theo dõi,
đánh giá và đề xuất phương án khắc phục.
Phòng dịch vụ khách hàng: Thực hiện các giao dịch hàng ngày như mở tài
khoản, chuyển khoản, khóa thẻ, thay mã PIN, gửi tiết kiệm, rút tiền từ tài khoản tiết
kiệm, thu chi tiền mặt…. Hỗ trợ yêu cầu dịch vụ khách hàng trực tiếp và yêu cầu từ
dịch vụ thư thoại. Thực hiện chế độ hạch toán, kế toán thống kê theo quy định; xây
dựng, quyết tốn kế hoạch tài chính của chi nhánh. Thực hiện quản lý kho quỹ,
cung ứng tiền mặt cho hoạt động của chi nhánh. Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu.
1.4

Chức năng, nhiệm vụ cơ bản
VIB Lý Thường Kiệt có các chức năng và nhiệm vụ chính là trực tiếp kinh

doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt động kinh doanh dịch vụ
khác có liên quan vì mục đích lợi nhuận theo phân cấp của VIB. Chi nhánh cung
cấp đầy đủ các nghiệp vụ ngân hàng như huy động vốn từ dân cư và các tổ chức
kinh tế, thực hiện các nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh ngân hàng; dịch vụ tài khoản,
thanh toán trong nước và thanh toán quốc tế; chuyển tiền trong nước, chuyển tiền
kiều hối, phát hành các loại thẻ tín dụng, thẻ thanh toán, dịch vụ quản lý dòng tiền,
dịch vụ ngân hàng điện tử,

Sinh viên: Nguyễn Thị Lan


Lớp: K46H2


7
Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Th.S Lê Đức Tố
Năm 2012

Năm 2013

So sánh 2012 với 2011 So sánh 2013 với 2012

Năm 2011

Chỉ tiêu

Số tiền

Tỷ

Tỷ
trọng %

Số tiền

trọng

Số tiền


%

Tỷ
trọng%

Số tiền

A. TỔNG TÀI SẢN
1.Tiền mặt và các khoản tương đương tại quỹ
2. Tiền gửi tại NHNN
3. Dư nợ khách hàng
4. Tài sản cố định
5. Tài sản Có khác

2.223,327
1.968,854
123.503,448
11.998,859
7.224,939

1,52
3.202,081
1,34
2.950,938
84,06 173.126,147
8,17 19.353,011
4,9 10.654,185

1,53
2.624,881

1,41
2.496,389
82,72 154.114,027
9,25 14.745,374
5,09
9.568,415

1,43
968,754
1,36
982,084
83,96 49.622,699
8,03 7.354,152
5,22 3.429,246

Tổng tài sản

146.929,427

100 209.286,362

100 183.558,086

136.484,569

92,89 187.976,351

89,82 171.620,890

Tỷ lệ

%

43,38
49,88
40,18
61,29
47,46

Số tiền

Tỷ lệ
%

-577,201
-454,548
-19.012,12
-4.607,637
-1.085,77

-18,03
-15,4
-10,98
-23,81
-10,19

100 62.356,935

42,44 -25.728,276

-12,29


93,5 47.491,782

34,79 -16.355,461

0,18

105,507

61.04

61,912

22,24

4,46

7.538,39

233,76

-2.568,337

-23,86

42,28 -18.861,886

-9,48

B. TỔNG NGUỒN VỐN

1. Tiền gửi của khách hàng
2. Các cơng cụ tài chính phái sinh và nợ tài chính khác
3. Các khoản phải trả khác

172,850
3.224,775

Tổng nợ phải trả

139.882,194

4.Vốn và các quỹ

7.047,233

Tổng nguồn vốn

146.929,427

0,12

278,357

0,13

340,269

2,2

10.763,165


05,14

8.194,828

95,21 199.017,873
4,79

10.268,489

100 209.286,362

95,09 180.155,987
4,91

3.402,099

100% 183.558,086

98,18 59.135,679
1,82

3.221,266

100 62.356,935

45,71

-8,7


-6.866,39

-66,87

42,44 -25.728,276

-12,29

PHẦN 2: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ MỘT SỐ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
2.1 Tình hình biến động tài sản và nguồn vốn
Bảng 2.1: Bảng cân đối kế toán rút gọn ngân hàng TMCP Quốc tế Việt NamChi nhánh Lý Thường Kiệt năm (2011 – 2013)
Đơn vị: triệu đồng
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam – Chi
nhánh Lý Thường Kiệt)
Qua bảng cân đối kế toán trên, em rút ra những nhận xét như sau:
Tài sản có sự biến động khơng ổn định trong vịng 3 năm qua. Năm 2012
khối lượng tài sản lớn nhất với con số 209.286,362 triệu đồng tăng 62.356,935 triệu
đồng tương ứng 42,44% so với năm 2011. Đến năm 2013, tài sản là 183.558,086
triệu đồng giảm 25.728,276 triệu đồng tương ứng giảm 12,29% so với năm 2012.
Sự biến động của tài sản tại ngân hàng Quốc tế có thể được giải thích qua những
trăng trầm của nền kinh tế: Năm 2012 với Nghị quyết 11 được ban hành ngày
24/12/2012 của Chính phủ được coi như một “phát súng” để tổng rà soát và tái cơ
cấu lại hoạt động của nền kinh tế, ổn định vĩ mô giúp tình hình kinh tế được cải
thiện; sang năm 2013, kinh tế tiếp tục bị ảnh hưởng bởi sự bất ổn của kinh tế thế

Sinh viên: Nguyễn Thị Lan

Lớp: K46H2



8
Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Th.S Lê Đức Tố

giới, ngân hàng trong nước nói chung, VIB chi nhánh Lý Thường Kiệt nói riêng
cũng chịu ảnh hưởng lớn.
Trong cơ cấu tài sản, dư nợ khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất với trên 82%
trong giai đoạn 2011-2013. Đây cũng là hoạt động đem lại nguồn lợi nhuận lớn nhất
cho ngân hàng. Tuy nhiên về diễn biến trong ba năm cũng biến đổi không theo một
chiều hướng nhất định. Năm 2012, cho vay khách hàng là 173.126,147 triệu đồng
tăng 49.622,699 triệu đồng so với năm 2011 hay tương tứng tăng 40,18%. Đến năm
2013, cho vay khách hàng giảm 19.012,12 triệu đồng tương ứng giảm 10,98% so
với năm 2012.
Trong khi đó, tài sản cố định chỉ chiếm trên 8% trên tổng tài sản. Tài sản cố
định tại chi nhánh cũng có sự biến động không theo một chiều hướng nhất định.
Năm 2012, tài sản cố định tại chi nhánh là 19.353,011 triệu đồng tăng
7.354,152 triệu đồng tương ứng tăng 61,29% so với năm 2011. Sang năm
2013, tài sản cố định giảm 4.607,637 triệu đồng tương ứng giảm 23,81% so với năm
2012 cho thấy chi nhánh chưa thực sự chú trọng về loại tài sản này.
Tiền mặt và các khoản tương đương tại quỹ chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng
tài sản (lần lượt là 1,52%; 1,53%; 1,43% trong các năm 2011, 2012, 2013) nhưng lại
có tính thanh khoản cao nhất, đảm bảo khả năng thanh toán cho các giao dịch cần
tiền mặt ngay của khách hàng cũng như phục vụ các hoạt động hàng ngày của chi
nhánh. Các loại tài sản còn lại cũng chiếm tỷ trọng nhỏ trên tổng tài sản.
Nguồn vốn có sự biến động tương đồng với tài sản: Năm 2012 nguồn vốn
lớn nhất với con số 209.286,362 triệu đồng tăng 62.356,935 triệu đồng tương ứng
42,44% so với năm 2011. Đến năm 2013, năm có nguồn vốn với con số
183.558,086 triệu đồng giảm 25.728,276 triệu đồng tương ứng giảm 12,29% so với
năm 2012.

Vốn chủ sở hữu của chi nhánh chiếm trong khoảng 1,8 - 2% trên tổng nguồn
vốn trong ba năm. Năm 2012, vốn chủ sở hữu tăng 45,71% tương ứng tăng
3.221,266 triệu đồng so với năm 2011, nhưng sau đó năm 2013, vốn chủ sở hữu
giảm xuống 6.866,39 triệu đồng tương ứng giảm 66,87%.

Sinh viên: Nguyễn Thị Lan

Lớp: K46H2


9
Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Th.S Lê Đức Tố

Trong cơ cấu nguồn vốn, tiền gửi của khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất,
chiếm hơn 89% trên tổng nguồn vốn trong giai đoạn 2011 – 2013. Tiền gửi của
khách hàng năm 2012 là 187.976,351 triệu đồng tăng 47.491,782 triệu đồng tương
ứng tăng 34,79%. Năm 2013, tiền gửi của khách hàng giảm xuống 16.355,461 triệu
đồng tương ứng giảm 8,7%. Các khoản nợ khác chiếm tỷ trọng nhỏ.
2.2 Tình hình biến động thu nhập, chi phí và lợi nhuận
Bảng 2.2 : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ngân hàng TMCP Quốc tế
Việt Nam- Chi nhánh Lý Thường Kiệt năm (2011 – 2013)
Đơn vị: triệu đồng
Chênh lệch năm
2012 và 2011
STT Chỉ tiêu
Tỷ lệ
Giá trị
Giá trị

Giá trị
Giá trị
(%)
Thu nhập lãi và các khoản
118.350, 87.107,7 50.132,9
1
68.217,96
73,49
thu nhập tương tự
87
0
1
Chi phí lãi và các chi phí
81.007,9 57.220,7 33.737,4
2
47.270,48
71,37
tương tự
3
0
5
20.947,4 37.342, 29.887,0 16.395,
I
78,27
Thu nhập lãi thuần
8
94
0
46
Thu nhập từ hoạt động

3
3.038,64 3.222,82 2.331,41 184,18 6,06
dịch vụ
4
Chi phí hoạt động dịch vụ 725,14
1.312,85 1.062,01 587,71 81,05
Lãi thuần từ hoạt động
II
2.313,50 1.909,97 1.269,40 403,53 -17,44
dịch vụ
(Lỗ)/Lãi thuần từ
III HĐKD ngoại hối và 975,62
539,48
381,10
436,14 -44,70
vàng
Lỗ thuần từ mua bán
IV chứng khoán kinh 127,98
625,40
311,10
497,42 388,67
doanh
Thu nhập từ hoạt động
5
1.193,59 528,48
4.140,10 665,11 -55,72
khác
6
Chi phí hoạt động khác
406,49

4.584,68 2.481,63 4.178,19 102,87
Lãi/(Lỗ) thuần từ hoạt
V
787,10
4.056,20 1.298,47 4.843,30
động khác
615,33
Thu nhập từ góp vốn, mua
VI
191,96
79,42
84,10
112,54 -58,63
cổ phần
16.962,8 18.162,5
VII
11.908,30
5.054,54 42,45
Chi phí quản lý chung
4
9
VIII Lợi nhuận thuần từ 13.435,34 18.227,3 14.447,2 4.792,03 35,67
2011

Sinh viên: Nguyễn Thị Lan

2012

2013


Chênh lệch năm
2013 và 2012
Tỷ lệ
Giá trị
(%)
-26,40
31.243,17
23.787,23 -29,36
7.455,94 -19,97
891,41

-27,66

250,84

-19,11

640,57

-33,54

158,38

-29,36

314,30

-50,26

3.611,62


683,40

2.103,05

-45,87
132,01

5.354,67
4,68

5,89

1.199,75

7,07

3.780,10

-20,74

Lớp: K46H2


10
Báo cáo thực tập tổng hợp

IX
X
7

8
XI

HĐKD trước chi phí dự
phịng rủi ro tín dụng
Chi phí dự phịng rủi ro tín
dụng
Tổng lợi nhuận trước
thuế
Chi phí thuế TNDN hiện
hành
Chi phí thuế TNDN hỗn
lại
Chi phí thuế TNDN
TỔNG THU NHẬP

XII

GVHD: Th.S Lê Đức Tố
7

2.923,01

7

9.378,37 7.439,64 6.455,36 220,85 1.938,73

10.512,33 8.489

7.007,63 2.023,33 -19,25 1.481,37


2.618,20

2.089,83 1.658,63 528,37

15,16

9,22

2.603,04

2.099,05
12.173.5
73.760,91
67
115.345,
65.851,62
72

TỔNG CHI PHÍ
Lợi nhuận thuần trong
7.909,29
năm

-20,18 431,20
135,89
160,82
-19,36 295,31

145,11


24,38

1.803,74
9.337.42
0
88.170,3
1

503,99
4.797.47
65,04
6
49.494,1
75,16
0

-20,67
-17,45
-20,63
473,86
-14,07

2.836.147 -23,30
27.175,41 -23,56

6.389,95 5.203,89 1.519,34 -19,21 1.186,06

-18,56


(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam –
Chi nhánh Lý Thường Kiệt )
Qua báo cáo két quả kinh doanh của ngân hàng trong giai đoạn 2010-2012 rút
ra được những nhận xét:
Tổng thu nhập có những biến động tăng giảm khơng theo một chiều hướng
nhất định. Cụ thể: Năm 2012, tổng thu nhập là 121.735,67 triệu đồng tăng 65,04%
tương đương tăng 47.974,76 triệu đồng so với năm 2011. Đến năm 2013, tổng thu
nhập giảm xuống 23,56% tương ứng giảm 27.175,41 triệu đồng so với năm 2012.
Trước tình hình nền kinh tế ngày càng khó khăn , năm 2013, ngân hàng nói chung,
VIB chi nhánh Lý Thường Kiệt nói riêng cũng bị ảnh hưởng lớn dẫn tới nguồn thu
nhập giảm đi so với năm trước. Các khoản thu nhập của ngân hàng chủ yếu là lãi từ
hoạt động cho vay, sau đó là thu nhập từ các hoạt động kinh doanh ngoại hối, vàng,
từ góp vốn mua cổ phần…
Tổng chi phí cũng có chiều hướng biến động như tổng thu nhập trong ba
năm. Cụ thể: Năm 2012, tổng chi phí là 115.345,72 triệu đồng tăng 75,16% tương
ứng tăng 49.494,10 triệu đồng so với năm 2011. Ngay sau đó , năm 2013 tổng chi
phí giảm 23,56% tương ứng giảm 27.175,41 triệu đồng so với năm 2012. Chi phí
của VIB chi nhánh Lý Thường Kiệt chủ yếu là lãi phải trả cho khách hàng và các tổ

Sinh viên: Nguyễn Thị Lan

Lớp: K46H2


11
Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Th.S Lê Đức Tố

chức tín dụng khác, lãi phải trả cho các khoản đi vay, kế đến là các khoản chi phí quản

lý chung chiếm đáng kể và các khoản chi phí khác. Nền kinh tế khó khăn hơn, lạm phát
vẫn tăng cao, các tổ chức tín dụng cũng như các doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ do
chi phí cao hơn cả thu nhập, tuy nhiên, VIB chi nhánh Lý Thường Kiệt vẫn duy trì
được mức chi phí vừa phải, địi hỏi sự nỗ lực rất nhiều từ phía chi nhánh ngân hàng.
Lợi nhuận ngân hàng VIB trong ba năm giảm dần. Hệ quả này được tính
tốn được thơng qua chênh lệch nguồn thu nhập và các khoản chi phí. Ngân hàng đã
có những biện pháp giữ mức chi phí khơng q cao trong khi nền kinh tế đang cực
kỳ khó khăn đã giúp nguồn lợi nhuận thu được luôn dương trong ba năm, tuy nhiên
có chiều hướng giảm dần. Cụ thể: Năm 2012, lợi nhuận thuần trong năm đạt
6.389,95 triệu đồng giảm 19,21% tương ứng giảm 1.519,34 triệu đồng so với năm
2011. Sang năm 2013, nguồn lợi nhuận thuần trong năm đạt 5.203,89 triệu tiếp tục
giảm 18,56% tương ứng giảm 1.186,06 triệu đồng so với năm 2012.
2.3 Đánh giá tình hình huy động và sử dụng vốn
2.3.1

Tình hình huy động vốn
Công tác huy động vốn là một nhiệm vụ tiên quyết trong hoạt động kinh
doanh của các ngân hàng thương mại. Muốn mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh, đặc biệt là hoạt động tín dụng thì các ngân hàng phải mở rộng hoạt động
này. Do đó, tồn hệ thống VIB nói chung và VIB – chi nhánh Lý Thường Kiệt nói
riêng đã và đang khơng ngừng củng cố hồn thiện và phát triển hoạt động này.

Sinh viên: Nguyễn Thị Lan

Lớp: K46H2


12
Báo cáo thực tập tổng hợp


GVHD: Th.S Lê Đức Tố

Bảng 2.3.1: Cơ cấu huy động vốn của ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam
– Chi nhánh Lý Thường Kiệt (2011-2013)
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2011

Năm 2012

Chênh Chênh

Năm 2013

lệch
Chỉ tiêu

Tỷ
Giá trị

trọng

Tỷ
Giá trị

%

trọng

Tỷ
Giá trị


%

lệch

năm

năm

trọng 2012 và
2011
%

2013


(%)
1.Tổ chức kinh tế
1.1 Tiền gửi thanh toán.
không kỳ hạn
1.2 Tiền gửi có kỳ hạn
2.Tiền gửi cá nhân

6.126,957

4,17

14.168,687

6,77


19.016,618 10,36

6.068,185

4,13

14.084,972

6,73

18.888,127 10,29

58,772

0,04

83,715

0,04

140.802,469 95,83 195.117,675

128,491

0,07

93,23 164.541,468 89,64

2012


131,25

34,22

132,11

34,1

42,44

53,49

38,58 -15,67

2.1 Tiền gửi thanh toán

925,655

0,63

1.067,36

0,51

981,932

0,53

15,3


2.2 Tiền gửi có kỳ hạn

1.895,389

1,29

2.631,721

1,25

2.563,853

1,39

38,85

2.3 Tiền gửi tiết kiệm

137.981,425 93,91 191.434,235

Tổng nguồn vốn

146.929,427

100 209.286,362

91,47 161.017,153 87,72
100 183.558,086


100

38,74 -15,89
42,44 -12,29

(Nguồn: VIB– Chi nhánh Lý Thường Kiệt)
Nhận xét:
Tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh từ năm 2011 đến năm 2012 tăng
42,44%; đến năm 2013 giảm 12,29%. Nền kinh tế vẫn chưa phục hồi nên công tác
huy động vốn của ngành ngân hàng nói chung và của VIB chi nhánh Lý Thường
Kiệt nói riêng vẫn còn khó khăn. Thêm vào đó, nền kinh tế khó khăn kéo theo lãi
śt huy đợng trong các năm này giảm nên khó thu hút khách hàng gửi tiền hơn.
Nguồn vốn của VIB Lý Thường Kiệt được huy động từ nguồn tiền gửi của
các tổ chức kinh tế và cá nhân. Trong đó, tiền gửi của các khách hàng cá nhân là
nguồn vốn huy động chủ yếu của chi nhánh, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng
nguồn vốn huy động của chi nhánh, luôn chiếm trên 89% tổng nguồn vốn huy động.
Tuy nhiên, cơ cấu tiền gửi cá nhân trong tổng nguồn vốn huy động đã giảm nhẹ từ

Sinh viên: Nguyễn Thị Lan

8,01
-2,58

Lớp: K46H2


13
Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Th.S Lê Đức Tố


95,83% trong năm 2011 xuống 93,23% trong năm 2012, và 89,64% trong năm
2013. Mặt khác, nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng khiêm
tốn trong tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh nhưng đã tăng khá mạnh qua các
năm từ 2011 đến 2013.
Ngân hàng tiến hành huy động vốn từ khách hàng cá nhân thông qua việc
nhận tiền gửi của khách hàng, có thể là tiền gửi tiết kiệm hoặc tiền gửi thanh toán
nhưng chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm. Điều này phù hợp với thực tế là ngân hàng có
thể huy động một nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong dân cư với lãi suất thấp hơn và
người dân cũng có thể nhận lãi từ việc cho ngân hàng vay. Còn các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế lại dùng vốn của mình để đầu tư kinh doanh với tỷ suất lợi nhuận cao
hơn việc cho ngân hàng vay lấy lãi. Do đó, nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh
tế chủ yếu là tiền gửi thanh toán, không kỳ hạn.
2.3.2

Tình hình sử dụng vốn
Vốn huy động từ khách hàng sẽ được ngân hàng sử dụng để cho vay thu lãi,
mang lại lợi nhuận. Các khoản vay mà VIB Nguyễn Chí Thanh giải ngân cho khách
hàng có các thời hạn khác nhau. Căn cứ vào yêu cầu cũng như việc xem xét các
điều kiện liên quan đến việc cho vay mà ngân hàng và khách hàng mới có thể cam
kết được thời hạn cho vay. Tùy thuộc vào thời gian dài ngắn khác nhau mà các
khoản vay được chia thành các khoản vay ngắn hạn (dưới 1năm), trung hạn (từ 1
đến 5 năm) và dài hạn (trên 5 năm).

Sinh viên: Nguyễn Thị Lan

Lớp: K46H2


14

Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Th.S Lê Đức Tố

Bảng 3.2: Cơ cấu cho vay theo kỳ hạn ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam –
Chi nhánh Lý Thường Kiệt (2011-2013)
Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu

Năm 2012
Tỷ

Giá trị

trọng

Năm 2013
Tỷ

Giá trị

trọng

(%)

Chênh
Tỷ

Giá trị


(%)

Chênh

lệch

Năm 2011

lệch

năm

năm

trọng 2012 và 2013 và
(%)

2011

2012

(%)

(%)

Ngắn hạn

23.132,196


18,73

29.864,260 17,25

18.231,689 11,83

29,1

-38,95

Trung hạn

13.745,934

11,13

10.941,572

15.010,706

9,74

-20,4

37,19

Dài hạn

86.625,318


70,14 132.320,314 76,43 120.871,631 78,43

52,75

-8,65

40,18

-10,98

Tổng cộng 123.503,448

100 173.126,147

6,32

100 154.114,027

100

(Nguồn: VIB – chi nhánh Lý Thường Kiệt)
Dư nợ tín dụng trong năm 2012 là 173.126,147 triệu đồng tăng 40,18% so
với năm 2011. Nhưng đến năm 2013, dư nợ tín dụng đã giảm xuống 10,98% so với
năm 2012. Trong cơ cấu dư nợ tín dụng, dư nợ tín dụng dài hạn chiếm tỷ trọng chủ
yếu chiếm hơn 70% tổng dư nợ tín dụng trong ba năm. Điều này có thể giải thích vì
khách hàng của chi nhánh chủ yếu của chi nhánh là khách hàng cá nhân có nhu cầu
vay trong dài hạn như mua nhà, mua ô tô…Cụ thể diễn biến dự nợ tín dụng dài
hạn: Năm 2012, dư nợ tín dụng dài hạn là 132.320,314 triệu đồng tăng 52,75% so
với năm 2011; sang năm 2013, dư nợ tín dụng dài hạn giảm xuống 8,65% so với
năm 2012.

Dư nợ tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong tổng dư nợ chiếm
hơn 11% trong ba năm. Diễn biến cụ thể: Năm 2012, dư nợ tín dụng ngắn hạn tăng
29,1% so với năm 2011; năm 2013 dư nợ tín dụng ngắn hạn giảm 38,95% so với
năm 2012. Bên cạnh đó, dư nợ tín dụng trung hạn chiếm tỷ trọng hơn 6% trong ba

Sinh viên: Nguyễn Thị Lan

Lớp: K46H2


15
Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Th.S Lê Đức Tố

năm với diễn biến cụ thể: Năm 2012, dư nợ tín dụng trung hạn giảm 20,4% so với
năm 2011; đến năm 2013, dư nợ tín dụng trung hạn tăng trở lại 37,19%. Nhìn
chung, năm 2012 VIB chi nhánh Lý Thường Kiệt có tăng trưởng tín dụng hơn hai
năm 2011 và 2013. Trong năm 2013, chi nhánh chủ động theo đuổi chiến lược kinh
doanh thận trọng, tối thiểu hóa những ảnh hưởng tiêu cực trong bối cảnh kinh tế với
rất nhiều bất trắc.

Sinh viên: Nguyễn Thị Lan

Lớp: K46H2


16
Báo cáo thực tập tổng hợp


GVHD: Th.S Lê Đức Tố

PHẦN 3: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT
3.1 Vấn đề 1:
Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế thế giới nói chung đang biến
động khá bất thường ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế Việt Nam cũng như
ngành ngân hàng nói chung. Hoạt động của Ngân hàng chủ yếu từ hoạt động huy
động vốn và cho vay. Trong giai đoạn 2011-2013 hoạt động huy động vốn tại ngân
hàng Quốc tế- Chi nhánh Lý Thường Kiệt có bước tăng trưởng khơng ổn định. Đặc
biệt là trong tình trạng hiện nay Chính phủ đã quy định về lãi suất trần huy động,
cũng như lạm phát tăng cao điều đó vơ hình chung đã khiến cho việc huy động vốn
trở nên khó khăn hơn. Trong phân tích tình hình huy động vốn tại chi nhánh có
mảng phân tích về huy động vốn nguồn tiền gửi của khách hàng cá nhân. Trong đó
nguồn tiền gửi này ln chiếm tỷ trọng cao (hơn 89% trên tổng nguồn vốn huy
động). Vấn đề đặt ra là Chất lượng dịch vụ huy động vốn tiền gửi cá nhân tại chi
nhánh như thế nào để có những giải pháp nâng cao, hướng tới sự hài lòng của khách
hàng là cách tăng trưởng bền vững cho ngân hàng nói chung và con đường bền
vững để nhân viên nói riêng hồn thành chỉ tiêu kinh doanh.

Sinh viên: Nguyễn Thị Lan

Lớp: K46H2


17
Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Th.S Lê Đức Tố

3.2 Vấn đề 2

Qua phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại chi nhánh trong giai đoạn
2011-2013 cho thấy: Lợi nhuận của VIB chi nhánh Lý Thường Kiệt trong ba năm
giảm dần. Hệ quả này được tính tốn được thơng qua chênh lệch nguồn thu nhập và
các khoản chi phí. Ngân hàng đã có những biện pháp giữ mức chi phí khơng q
cao trong khi nền kinh tế đang cực kỳ khó khăn đã giúp nguồn lợi nhuận thu được
ln dương trong ba năm, tuy nhiên có chiều hướng giảm dần. Cụ thể: Năm 2012,
lợi nhuận thuần trong năm đạt 6.389,95 triệu đồng giảm 19,21% tương ứng giảm
1.519,34 triệu đồng so với năm 2011. Sang năm 2013, nguồn lợi nhuận thuần trong
năm đạt 5.203,89 triệu tiếp tục giảm 18,56% tương ứng giảm 1.186,06 triệu đồng so
với năm 2012. Vấn đề đặt ra là có những giải pháp nào nhằm nâng cao lợi nhuận
cho chi nhánh ngân hàng trong thời gian tới trong giai đoạn nền kinh tế ngày càng
khó khăn như hiện nay.

Sinh viên: Nguyễn Thị Lan

Lớp: K46H2


18
Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Th.S Lê Đức Tố

PHẦN 4: ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN
4.1 Đề tài 1: Chất lượng dịch vụ huy động vốn tiền gửi Ukhách hàng cá nhân tại
ngân hàng Quốc tế Việt Nam – Chi nhánh Lý Thường Kiệt.
4.2 Đề tài 2: Nâng cao lợi nhuận tại ngân hàng Quốc tế Việt Nam- Chi nhánh Lý

Thường Kiệt.


Sinh viên: Nguyễn Thị Lan

Lớp: K46H2



×