Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Báo cáo thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam (Viet Nam International Bank hay viết tắt là VIBank).docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.88 KB, 14 trang )

Giám đốc chi nhánh
Phòng
Báo cáo thực tập tổng hợpKinh doanh
Phòng Dịch vụ
khách hàng
Khách hàng doanh nghiệp
Khách hàng cá nhân
Giao dịch
tín dụng
Phòng
Giao dịch
chợ Mơ

MỤC LỤC

1
SV: Lê Thị Thanh Hòa

Lớp: Ngân hàng (BN) - K17


TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN QUỐC TẾ
1.

Lịch sử hình thành phát triển và cơ cấu tổ chức của ngân
hàng:
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển:

s VIB được thành lập dưới hình thức một cơng ty cổ phần nên có:
-



Tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam.

-

Tên đầy đủ là Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam.

Ngân hàng được khai trương hoạt động vào ngày 18/09/1996 với số vốn
điều lệ ban đầu là 50 tỷ đồng Việt Nam và thời gian hoạt động là 99 năm.
Sau hơn mười năm hoạt động cho đến 25/12/2007 thì vốn điều lệ của ngân
hàng đã tăng lên 2000 tỷ đồng và tổng tài sản đã đạt trên 35000 tỷ đồng.
Cổ đông sáng lập của VIB bao gồm các cá nhân, doanh nhân thành đạt tại
Việt Nam và trên trường quốc tế cùng với hai hệ thống ngân hàng lớn là
Ngân hàng ngoại thương Việt Nam (VCB) và Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn (Agribank).
Chi nhánh Thanh Xuân được thành lập vào tháng 7/2005 có trụ sở tại
183 Trường Chinh. Chi nhánh Thanh Xuân có phịng giao dịch trực thuộc là
PGD Chợ Mơ. Phịng giao dịch Chợ Mơ được mở theo quyết định mở số
420/2008/QĐ- HĐQT ngày 19/2/2008 của Chủ tịch Hội đồng quản trị ngân
hàng thương mại quốc tế và chính thức đi vào hoạt động ngày 16/04/2008.
Quyết định mở PGD nằm trong chiến lược mở rộng mạng lưới hoạt động
của ngân hàng, hoạt động trên địa bàn tiềm năng của ngân hàng với trụ sở
đặt tại số 496 Bạch Mai-quận Hai Bà Trưng – Hà Nội.Với đặc điểm địa bàn
tập trung chủ yếu là các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất vừa và nhỏ, các cá
nhân bn bán…nên ln có nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh
2


Báo cáo thực tập tổng hợp


doanh của mình. Tuy nhiên cùng tại khu vực này cũng có khá nhiều ngân
hàng cùng hoạt động như Sacombank, Agribank, ngân hàng Phương Nam,
ngân hàng Đại Dương do đó có sự cạnh tranh rất gay gắt, thị phần bị san sẻ
nhiều tuy nhiên chi nhánh ln tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng phục vụ, cung cấp đa dạng các dịch vụ nhằm giữ các khách hàng
trung thành đồng thời thu hút, lôi kéo các khách hàng tiềm năng đến với chi
nhánh. Tuy tuổi đời còn non trẻ nhưng VIB Thanh Xuân ln vươn lên để
khẳng định chính mình.Cơ sở vật chất của chi nhánh được trang bị hiện đại,
đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ nhưng rất tận tụy với nghề với số lượng
25 người có trình độ đại học và trên đại học. Bên cạnh đó PGD được tách ra
từ chi nhánh Thanh Xuân (PGD nằm trên địa điểm cũ của chi nhánh Thanh
Xuân) nên PGD vẫn giữ chân được những khách hàng cũ đồng thời thu hút
được thêm nhiều khách hàng mới. Định hướng phát triển của chi nhánh là
tập trung vào khách hàng doanh nghiệp, khách hàng cá nhân những hộ buôn
bán nhỏ lẻ tại địa bàn hoạt động, do xác định được rõ đối tượng mà mình
phục vụ nên Chi nhánh cũng như PGD ln đưa ra những phương châm
phục vụ cho phù hợp.
1.2.Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh:

Chi nhánh Thanh Xuân có PGD trực thuộc là PGD Chợ Mơ, sơ đồ cơ
cấu tổ chức như sau:

3
SV: Lê Thị Thanh Hòa

Lớp: Ngân hàng (BN) - K17


Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Thanh Xn


1.3.Chức năng, nhiệm vụ của các phịng:

Chi nhánh có 25 nhân viên, đứng đầu là Giám đốc chi nhánh- Nguyễn
Anh Thơ là người có thẩm quyền cao nhất ra các quyết định về điều hành
kinh doanh của chi nhánh, phòng giao dịch đứng đầu là trưởng phòng - Thái
Thị Quỳnh Trang.Chi nhánh Thanh Xn gồm hai phịng chính là phịng
kinh doanh và phòng dịch vụ khách hàng.
1.1.3.1. Phòng kinh doanh:
Gồm bộ phận: tín dụng cá nhân, tín dụng doanh nghiệp và Giao dịch
tín dụng.
* Tín dụng cá nhân có các trách nhiệm chính như sau:


Chun mơn hóa theo sản phẩm: tín dụng cá nhân phải có hiểu biết sâu

rộng về nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng cá nhân khác nhau để có cơ sở
quản lý rủi ro thuộc phạm vi danh mục sản phẩm mà họ phụ trách được tốt
hơn cũng như không bỏ qua các cơ hội thúc đẩy doanh số bán hàng.

4


Báo cáo thực tập tổng hợp


Phát triển kênh phân phối:
- Phát triển mối quan hệ với các đối tác phân phối hàng hóa dịch vụ

tiêu dùng (bảo hiểm, chứng khốn, các siêu thị…) để tránh tình trạng các
khách hàng này bị các đối thủ cạnh tranh lôi kéo.

- Thường xuyên đến thăm đối tác có tiềm năng để kịp thời nắm bắt
được nhu cầu hợp tác của họ và xúc tiến liên kết với ngân hàng.


Phát triển cơ sở khách hàng tiềm năng:
- Tổ chức thu nhập, mua hoặc hợp tác chia sẻ danh sách khách hàng

tiềm năng để phân đoạn chào bán phù hợp với từng sản phẩm dịch vụ khách
hàng cá nhân.
- Tổ chức bán chéo sản phẩm dịch vụ ngân hàng cá nhân trong các
khách hàng doanh nghiệp và định chế của ngân hàng.


Lập kế hoạch khai thác khách hàng:
- Kế hoạch khai thác khách hàng theo từng khu vực, địa bàn chi nhánh
được phân công trên cơ sở chỉ tiêu định hướng của Trưởng phòng.
- Kế hoạch khai thác khách hàng chi tiết cụ thể đến số khách hàng và
doanh số ước cho từng sản phẩm.



Đề xuất:
- Áp dụng cách KHCN nhìn nhận giá trị của các sản phẩm/ dịch vụ
mà ngân hàng cung cấp (bộ phận Marketing có trách nhiệm tìm hiểu và cung
cấp nhận thức của KHCN cho các chuyên viên bán hàng).
- Kiến nghị về giá cho từng loại sản phẩm dịch vụ sau khi đã cân nhắc
giữa rủi ro và lợi nhuận.
- Đảm bảo khi gặp gỡ khách hàng, đối tác, các chuyên viên bán hàng
làm việc theo đúng tiêu chuẩn đề cao tính chuyên nghiệp của ngân hàng.




Hướng dẫn hồ sơ và thẩm định khách hàng:

5
SV: Lê Thị Thanh Hòa

Lớp: Ngân hàng (BN) - K17


-

Thực hiện hướng dẫn khách hàng hồ sơ vay vốn và tiến hành thẩm
định khách hàng theo quy định và hướng dẫn của VIB theo các thức
chuyên nghiệp, khách quan, trung thực và đảm bảo tiêu chuẩn đạo đức
nghề nghiệp.



Kiểm tra sử dụng vốn vay của khách hàng.



Ghi nhật ký công việc hàng ngày.



Phát triển cá nhân




Tuân thủ:
- Luôn đảm bảo các hoạt động kinh doanh hoàn toàn tuân thủ các quy
định của luật, NHNN và các cơ quan pháp luật khác.
- Luôn đảm bảo các hoạt động kinh doanh hoàn toàn tuân thủ các quy
tắc hành vi ứng xử và đạo đức nghề nghiệp của ngân hàng.
Chỉ tiêu công việc được giao:
Về tài chính:
 Doanh thu
 Tăng trưởng dư nợ
 Ngân sách dành cho chi phí bán hàng.

Về phi tài chính;
 Số lượng khách hàng mới ( đối với cho vay tiêu dung)
 Chất lượng tín dụng
 Tuân thủ
 Bán chéo.

* Tín dụng doanh nghiệp: các trách nhiệm chính cũng tương tự như tín
dụng cá nhân tuy nhiên đối tượng khách hàng của họ là các doanh
nghiệp.
* Giao dịch tín dụng có các trách nhiệm chính như sau:

6


Báo cáo thực tập tổng hợp
 Kiểm tra điều kiện vay vốn của khách hàng trên báo cáo thẩm định

của tín dụng.

 Thơng báo cho khách hàng khoản vay đã được chấp nhận, từ chối.
 Đảm bảo về điều kiện cũng như các thủ tục để hoàn tất hợp đồng vay.
 Hoàn thiện hợp đồng đảm bảo tiền vay
 Lưu trữ hồ sơ đảm bảo tiền vay
 Định giá tài sản
 Giám sát ngày đáo hạn của hợp đồng bảo hiểm, bảo lãnh và các giấy

tờ khác.
 Giám sát việc xuất trình đúng hạn các tài liệu của người vay theo cam

kết
 Tính điểm mức độ tín nhiệm của khách hàng.
 Theo dõi, xây dựng cơ sở dữ liệu về khách hàng vay.
 Xử lý khoản vay
 Giám sát và báo cáo kịp thời các khoản vay đã được phê duyệt nhưng

chưa rút vốn.
 Giám sát các điều kiện, điều khoản vay trong hợp đồng vay.
 Lưu giữ hồ sơ tín dụng, báo cáo thống kê và đầu mối văn thư của

khối.
 Ghi nhật ký công việc hàng ngày
 Cải thiện quy trình
 Tuân thủ tuyệt đối các quy định chính sách của nhà nước và VIB
 Vấn đề khác: do trưởng phịng giao.

Chỉ tiêu cơng việc được giao:
-

Thời gian xử lý cơng việc


-

Mức độ chính xác trong lập hồ sơ hợp đồng

-

Giám sát khoản vay

7
SV: Lê Thị Thanh Hòa

Lớp: Ngân hàng (BN) - K17


Mức độ hài lòng của khách hàng sau khi phê duyệt.

-

1.1.3.2 Phòng dịch vụ khách hàng:
Phòng dịch vụ khách hàng gồm 10 người, hoạt động chính của phịng
dịch vụ khách hàng là:
 Nhận tiền gửi tiết kiệm của khách hàng.
 Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước
 Các hoạt động liên quan đến thẻ ATM
 Kiều hối
 Các hoạt động khác
2.

Khái quát tình hình hoạt động của Chi nhánh Thanh Xuân:


Trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động như hiện nay, năm
2007 là năm chứng kiến nhiều biến động của nền tài chính tiền tệ thế giới.
Suy thoái của thị trường bất động sản kéo theo khủng hoảng tín dụng tại Mỹ
nhanh chóng lan ra nhiều nước trong khu vực, những rối loạn chao đảo trên
thị trường chứng khoán làm cho giá vàng và giá dầu thô tăng và biến động
liên tục. Tuy bối cảnh tình hình kinh tế xã hội trong nước và quốc tế có
nhiều biến động phức tạp nhưng nhìn chung kinh tế Việt Nam vẫn tăng
trưởng và có những bước chuyển biến tích cực. Tăng trưởng của Việt Nam
vẫn đứng thứ 3 Châu Á, thu nhập quốc dân tính bình quân đầu người đạt 835
trên đà đi lên, quy mô hóa thị trường chứng khốn tập trung đạt trên 43% so
với GDP. Năm 2007 cũng đánh dấu một năm nữa khối ngân hàng thương
mại cổ phần tăng trưởng ngoạn mục, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trở
nên gay gắt hơn. Nhiều ngân hàng đã xây dựng được hệ thống mạng lưới chi
nhánh, cơng nghệ, dịch vụ có nhiều tiến bộ nên kết quả hoạt động kinh
doanh của khối ngân hàng đã có bước tăng trưởng mạnh so với các năm
trước

8


Báo cáo thực tập tổng hợp

Với phương châm hoạt động kinh doanh là”Luôn gia tăng giá trị cho
bạn”, hệ thống ngân hàng quốc tế nói chung và Chi nhánh Thanh Xuân nói
riêng đã xây dựng, hoạt động dựa trên chất lượng dịch vụ tiêu chuẩn cao
nhất, hoạt động an toàn và bền vững để khơng ngừng mang lại lợi ích gia
tăng cho khách hàng, đối tác, cán bộ nhân viên trong hệ thống. Chi nhánh đã
không ngừng tăng cường đầu tư công nghệ cũng như đội ngũ nhân viên
nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, làm hài

lịng khách hàng ở mức cao nhất.
2.1.Tình hình huy động vốn của Chi nhánh:

Trong vài năm gần đây tuy điều kiện huy động vốn có nhiều yếu tố
khơng thuận lợi như tỷ lệ lạm phát ở mức cao hơn 12% gây nhiều tâm lý
không muốn gửi tiền vào ngân hàng của dân cư cộng với năm qua ngân hàng
nhà nước quyết định tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc của hệ thống ngân hàng
thương mại từ 5% lên 10% do đó kéo theo chi phí huy động vốn của ngân
hàng tăng lên. Bên cạnh đó thị trường bất động sản, thị trường chứng khoán,
thị trường vàng ngày càng phát triển thu hút một lượng vốn đáng kể đổ vào
làm giảm lượng tiền huy động của các ngân hàng xuống. Nhiều ngân hàng
khát VNĐ do đó phải đi vay trong hệ thống liên ngân hàng với lãi suất rất
cao, có những dịp cao điểm như Tết ngun đán thì lãi suất cho vay liên
ngân hàng đã có lúc vượt qua con số 30%/năm, tuy vậy những ngân hàng
thiếu nguồn bắt buộc phải đi vay để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Tuy
nhiên với nhiều hình thức huy động vốn đa dạng nên hoạt động huy động
vốn của Chi nhánh vẫn tăng trưởng ở mức độ ổn định.

9
SV: Lê Thị Thanh Hòa

Lớp: Ngân hàng (BN) - K17


Biểu đồ 1: Tăng trưởng vốn lưu động
Đơn vị: tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2005-2007 của Chi nhánh)
Nguồn huy động vốn của Chi nhánh năm 2007 đạt 294.376 tỷ đồng
tăng 30.1% so với năm 2006 và tăng 70% so với năm 2005, đây là một sự

tăng trưởng đáng kể. Trong đó nguồn mà ngân hàng huy động được từ các tổ
chức kinh tế năm 2007 đạt 45.663 tỷ đồng tăng 133.5% so với năm 2006 và
tăng 215% so với năm 2005, điều này cho thấy khả năng huy động vốn của
ngân hàng ngày càng được mở rộng cùng với xu hướng phát triển của xã hội
ngân hàng đã tập trung hướng huy động của mình tới các doanh nghiệp ngày
càng gần hơn.
2.2.Tình hình huy động vốn từ dân cư và các tổ chức kinh tế:

Qua biểu đồ dưới ta thấy nguồn vốn huy động từ cá nhân vẫn chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng nguồn vốn mà ngân hàng huy động được.Trong năm
2007 ngân hàng huy động từ tiền gửi của cá nhân là 240.225 tỷ đồng tăng
55% so với năm 2006 và tăng 72% so với năm 2005. Số liệu cho thấy lượng
vốn ngân hàng huy động được vẫn tăng trưởng ổn định. Tỷ trọng huy động
từ cá nhân vẫn lớn song nguồn huy động từ các tổ chức kinh tế đã được cải
thiện và ngày càng được chú trọng,
Biểu đồ 1: Tăng huy động vốn từ dân cư và các tổ chức kinh tế
Đơn vị: Tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2005-2007 của Chi nhánh)
2.3.Tỷ trọng huy động vốn theo kỳ hạn:

10


Báo cáo thực tập tổng hợp

Bên cạnh huy động vốn theo đối tượng huy động thì ngân hàng cịn
chia lượng vốn huy động theo thời hạn huy động thành tiền gửi có kỳ hạn và
tiền gửi khơng kỳ hạn.
Bảng 1: Tỷ trọng huy động vốn theo kỳ hạn

ĐVT: Tỷ đồng
Năm

2005
Huy động

Tỷ trọng

2006
Huy động

2007

Tỷ trọng

Huy động

Tỷ trọng

(%)
(%)
(%)
Hình thức
Có kì hạn
165.047 95.31% 200.596 88.65% 260.775 88.58%
Khơng kì hạn
8.115
4.69%
25.675 11.35% 33.601 11.42%
Tổng

173.162 100% 226.269 100% 294.376 100%
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2005-2007 của Chi nhánh)

Tiền gửi có kỳ hạn ngân hàng huy động được năm 2007 là 260.775 tỷ
đồng trong đó huy động từ cá nhân chiếm 97.7% còn lại là huy động từ các
tổ chức kinh tế. Lượng tiền này tăng 30% năm so với năm 2006 và tăng 58%
so với năm 2005. Điều này cho thấy ngân hàng đã chú trọng vào việc đưa ra
nhiều hình thức huy động nhằm thu được các khoản tiền với kỳ hạn nhất
định. Điều này cho phép ngân hàng dự đốn tính thanh khoản chính xác hơn
hạn chế rủi ro thanh khoản và giảm thiểu chi phí huy động vốn khi phải dự
trữ quá nhiều mà không cần thiết
2.4.Tỷ trọng tăng trưởng tổng dư nợ:

Biểu đồ 3: Tăng trưởng tổng dư nợ
ĐVT: Tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2005-2007 của Chi nhánh)
Nguồn vốn của chi nhánh trong thời gian qua được phân bổ hợp lý,
phù hợp với cơ cấu huy động vốn, luôn đảm bảo an toàn trong hoạt động

11
SV: Lê Thị Thanh Hòa

Lớp: Ngân hàng (BN) - K17


kinh doanh, nguồn huy động ngắn hạn phục vụ cho vay trung và dài hạn
được sử dụng hợp lý. Là một chi nhánh nên không sử dụng vốn để đầu tư
chứng khốn và mua trái phiếu chính phủ, khơng tham gia đầu tư liên doanh
liên kết.Nguồn vốn chi nhánh được hội sở cấp chủ yếu được sử dụng cho

hoạt động tín dụng do đó tính đến thời điểm 31/12/2007 dư nợ tín dụng của
chi nhánh đã đạt được là 204.125 tỷ đồng chiếm 68.2% lượng vốn chi nhánh
huy động được và tăng 18.4% so với năm 2006 và tăng 44.9% so với năm
2005.
2.5.Hiệu quả hoạt động của kinh doanh của chi nhánh:

Trong thời gian qua chi nhánh đã thực hiện tốt các quy định về an toàn
trong hoạt động. Khả năng chi trả của chi nhánh luôn lớn hơn 1 do nguồn
vốn luôn được hội sở điều chuyển. Tỷ lệ an toàn vốn đáp ứng yêu cầu của
ngân hàng nhà nước quy định luôn lớn hơn 8%. Hầu hết các chỉ tiêu kinh
doanh tăng trưởng ở mức cao.
Bảng 2: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
ĐVT: Tỷ đồng

Năm

2005
2006
2007
Chỉ tiêu
Tổng thu nhập
17.695
24.732
28.538
Tổng chi phí
15.521
21.701
24.442
Lợi nhuận sau thuế
1.699

2.368
3.200
ROA
1.01%
1.2%
1.24%
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2005-2007 của Chi nhánh)
Mức lợi nhuận tăng trưởng những năm qua là một trong những nhân
tố quan trọng tạo tiền đề cho việc củng cố từng bước tiềm lực tài chính của
chi nhánh nói riêng và của hệ thống ngân hàng Quốc tế nói chung. Lợi
nhuận sau thuế năm 2007 của chi nhánh đạt 3.200 tỷ đồng tăng 35.1% so với

12


Báo cáo thực tập tổng hợp

năm 2006 và tăng 88.3% so với năm 2005, điều này cho thấy hoạt động của
chi nhánh ngày càng hiệu quả với khả năng tăng trưởng đều đặn, thực hiện
tốt kế hoạch đề ra. Bên cạnh đó thu nhập từ lãi chiếm 94% tổng thu nhập của
chi nhánh.Thu nhập từ các dịch vụ khác cũng ngày càng tăng, thu nhập
ngoài lãi năm 2007 là 1.100 tỷ đồng tăng 54% so với năm 2006 và tăng
150% so với năm 2005. Từ số liệu thực tế càng khẳng định chi nhánh đã biết
đa dạng các hoạt động của mình để đáp ứng nhu cầu hội nhập trong nền kinh
tế.Bên cạnh từ doanh thu từ hoạt động tín dụng truyền thống thì ngày nay
chi nhánh phát triển mạnh các dịch vụ khác như dịch vụ thanh toán, dịch vụ
ngân quỹ, dịch vụ tư vấn… và đang từng bước mở rộng, nâng cao chất
lượng của các dịch vụ này.

13

SV: Lê Thị Thanh Hòa

Lớp: Ngân hàng (BN) - K17



×