BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG CAO ĐẲNG
NGOẠI NGỮ - CÔNG NGHỆ VIỆT NHẬT
KHOA: QUẢN TRỊ - TÀI CHÍNH
****************
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG NGÂN QUỸ VÀ
NGHIỆP VỤ NGÂN QUỸ CỦA NGÂN HÀNG AGRIBANK CHI
NHÁNH HUYỆN TÂN YÊN – BẮC GIANG
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Ngọc Thúy
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Tuyến
Lớp : CĐ Tài chính – Ngân hàng 02 – k3
Niên khóa : 2008 - 2011
Mã số ID : 0810090132
Bắc Ninh, tháng 4 năm 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp “Hoàn thiện và nâng cao hoạt động
ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ của Ngân hàng Agribank chi nhánh huyện
Tân Yên – Bắc Giang” là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu
trong luận văn được sử dụng trung thực. Các số liệu có nguồn trích dẫn, kết
quả trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố trong các công trình
nghiên cứu khác.
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy cô trường cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ
Việt Nhật đã trang bị cho tôi kiến thức quan trọng trong quá trình học tập tại
trường, đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Ngọc Thúy – Trưởng
khoa Quản trị - Tài chính đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành bài báo cáo tốt
nghiệp này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn (Agribank) chi nhánh huyện Tân Yên – Bắc Giang đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập tại Ngân hàng từ ngày 07
tháng 03 năm 2011 đến ngày 14 tháng 5 năm 2011.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Bắc Ninh, Tháng 4 năm 2011
Sinh viên
Phạm Thị Tuyến
Trường cao đẳng Ngọai ngữ - Công nghệ Việt Nhật
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự
phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng
thương mại đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của
nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến
giai đoạn cao của nó – kinh tế thị trường – thì ngân hàng thương mại cũng
ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể
thiếu được.
Ðiều 20 Luật các tổ chức tín dụng (Luật số 02/1997/QH 10): Ngân hàng
thương mại là loại ngân hàng trực tiếp giao dịch với các Công ty, Xí nghiệp,
tổ chức kinh tế, cơ quan đoàn thể và các cá nhân bằng việc nhận tiền gửi,
tiền tiết kiệm… cho vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho các đối
tượng nói trên.
Ðạo luật ngân hàng của Pháp (1941): Ngân hàng thương mại là những Xí
nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công
chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài
nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài
chính.
Như vậy ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian quan trọng
vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này
mà các nguồn tiền vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín
dụng to lớn để có thể cho vay phát triển kinh tế.
Phạm Thị Tuyến – Năm 2011
4
Trường cao đẳng Ngọai ngữ - Công nghệ Việt Nhật
Trong hoạt động của NHTM thì có rất nhiều nghiệp vụ: nghiệp vụ tín dụng
và đầu tư tài chính, kế toán nguồn vốn hoạt động của NHTM, kế toán
nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, kế toán nghiệp vụ thanh toán và tín dụng
Quốc tế…. trong đó kế toán nghiệp vụ ngân quỹ là nghiệp vụ quan trọng của
Ngân hàng giúp ngân hàng quản lý thu, chi và điều chuyển tiền mặt
Kết cấu của đề tài gồm 3 phần, 5 chương:
Phần A: Mở đầu
Phần B: Nội dung
Phần C: Kết luận
Chương I: Đặt vấn đề
Chương II: Tổng quan về hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ
Chương III: Phương pháp nghiên cứu
Chương IV: Thực trạng và giải pháp
Chương V: Kết luận và kiến nghị
Phạm Thị Tuyến – Năm 2011
5
Trường cao đẳng Ngọai ngữ - Công nghệ Việt Nhật
PHẦN A: MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1 Lí do chọn đề tài
Những năm gần đây, sự chuyển biến tích cực của môi trường kinh tế -xã hội
nước ta đã tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động ngân hàng ngày càng
phát triển. Cùng với đó, từ khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của
Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), bên cạnh các cơ hội trong việc mở
rộng hoạt động và đẩy mạnh hợp tác quốc tế, các ngân hàng trong nước
cũng đứng trước những thách thức rất lớn đòi hỏi phải vượt qua để có thể
đứng vững và phát triển.
Kế toán là một bộ phận của Ngân hàng có nhiệm vụ ghi chép, thu thập, xử
lý, phân tích các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong hoạt động tiền
tệ, tín dụng. Kế toán ghi chép nhiều nghiệp vụ kinh tế tài chính: nghiệp vụ
kinh doanh ngoại tệ và vàng bạc, nghiệp vụ tín dụng và đầu tư tài chính, kế
toán TSCĐ và công cụ lao động trong NHTM…. Trong đó kế toán nghiệp
vụ ngân quỹ là một phần không thể thiếu trong hoạt động của NHTM. Tại
Việt Nam, trong những năm gần đây do nền kinh tế phát triển vì thế ngày
càng có nhiều Ngân hàng mở rộng quy mô cũng như Ngân hàng mới được
thành lập để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Vì vậy mà bộ phận kế toán
cũng phát triển phù hợp với quy mô của Ngân hàng.
Là một trong những Ngân hàng có uy tín, kinh nghiệm hàng đầu tại địa bàn,
Ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Tân Yên – Bắc Giang có nhiều thế
Phạm Thị Tuyến – Năm 2011
6
Trường cao đẳng Ngọai ngữ - Công nghệ Việt Nhật
mạnh trong hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ. Tuy nhiên, để phát
huy và tận dụng được thế mạnh đó thì Ngân hàng Agribank chi nhánh Tân
Yên – Bắc Giang có rất nhiều nhiệm vụ phải hoàn thành.
Do đó, trên cơ sở lý luận về hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ của
NHTM và trải qua thực tiễn thực tập tại chi nhánh Ngân hàng, tôi đã lựa
chon đề tài “ hoàn thiện và nâng cao hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ
ngân quỹ của ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Tân Yên – Bắc
Giang” để nghiên cứu trong báo cáo tốt nghiệp,với mong muốn góp phần
phát triển hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ tại chi nhánh này. Bên
cạnh đó, tôi cũng mong muốn đề tài của tôi có thể làm kinh nghiệm tham
khảo cho các Ngân hàng khác trong việc phát triển hoạt động ngân quỹ và
nghiệp vụ ngân quỹ nói riêng và nghiệp vụ khác của Ngân hàng nói chung.
2. Giới hạn nghiên cứu
2.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: hoạt động ngân quỹ, nghiệp vụ thu, chi tiền mặt và
điều chuyển tại NH Agribank chi nhánh huyện Tân Yên – Bắc Giang
2.2 Phạm vi nghiên cứu
Không gian: phòng ngân quỹ Ngân hàng Agribank chi nhánh Tân Yên – Bắc
Giang
Thời gian: giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2011
3 Mục đích và mục tiêu nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Phạm Thị Tuyến – Năm 2011
7
Trường cao đẳng Ngọai ngữ - Công nghệ Việt Nhật
Mục đích: nhằm hiểu rõ hơn về nghiệp vụ thu, chi tiền mặt và điều chuyển
tiền tại đơn vị trong NH Agribank chi nhánh huyện Tân Yên – Bắc Giang
theo quy trình kế toán, xử lý các nghiệp vụ cụ thể và các thông tin kế toán
cung cấp.
3.2 Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về nghiệp vụ kế toán ngân quỹ, hoạt động ngân
quỹ và đề ra các phương hướng, chiến lược để hoàn thiện và nâng cao hoạt
động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ tại Ngân hàng Agribank chi nhánh
Tân Yên – Bắc Giang.
Để đạt được mục tiêu trên luận văn cần phải làm rõ một số vấn đề:
Nghiên cứu tổng quan về kế toán nghiệp vụ ngân quỹ và hoạt động ngân
quỹ tại chi nhánh
Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ
ngân quỹ
Rút ra bài học kinh nghiệm từ các Ngân hàng trong và ngoài nước trong việc
quản lý ngân quỹ
Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ
tại Ngân hàng Agribank chi nhánh Tân Yên – Bắc Giang.
Đề ra phương hướng, giải pháp để hoạt động ngân quỹ hạn chế được mặt
nhược điểm và phát huy hơn nữa mặt ưu điểm trong hiện tại và tương lai.
Nhận định tình hình phát triển của Ngân hàng Agribank chi nhánh Tân Yên
– Bắc Giang trong tương lai.
4 Phương pháp nghiên cứu
Phạm Thị Tuyến – Năm 2011
8
Trường cao đẳng Ngọai ngữ - Công nghệ Việt Nhật
4.1 Phương pháp trực quan
Là phương pháp quan sát cung cấp các thông tin về quan niệm, thái độ, giá trị
và hành vi tự thuật của đối tượng. Các phương pháp quan sát cung cấp thông
tin về hành vi thực cho phép hiểu rõ hơn hành vi được nghiên cứu.
4.2 Phương pháp lý luận
Là phương pháp thu thập thông tin khoa học dựa trên sự nghiên cứu các văn
bản, tài liệu đã có và bằng các thao tác tư duy logic để rút ra các kết luận
khoa học.
4.3 Phương pháp định lượng: thu thập thông tin, số liệu…
Đối chiếu giữa lý luận thực tiễn để tìm gia và giải quyết những khó khăn
thách thức trong việc mở rộng các loại hình dịch vụ thanh toán mới và nâng
cao chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng, so sánh khả năng cạnh tranh
của NH Agribank chi nhánh huyện Tân Yên - Bắc Giang và các ngân hàng
khác trên dịa bàn để tìm ra sự khác biệt. Qua đó giúp ta đánh giá được năng
lực hiện tại của NH Agribank chi nhánh huyện Tân Yên – Bắc Giang
5 Tóm tắt nội dung, bố cục của bài
Chương I: Đặt vấn đề
Chương II: Nêu khái niệm, nguồn gốc hình thành và phát triển của hoạt
động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ. Các nhận định của các nhà nghiên
cứu về hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ, những đóng góp, hạn
chế, tồn tại của các nghiên cứu đó
Chương III: Các phương pháp nghiên cứu được áp dụng trong báo cáo
Phạm Thị Tuyến – Năm 2011
9
Trường cao đẳng Ngọai ngữ - Công nghệ Việt Nhật
Chương IV: Giới thiệu về Ngân hàng Agribank chi nhánh Tân Yên – Bắc
Giang. Thực trạng và giải pháp của hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân
quỹ của Ngân hàng Agribank chi nhánh Tân Yên – Bắc Giang.
Chương V: Kết luận và đưa ra một số kiến nghị để hoạt động ngân quỹ và
nghiệp vụ ngân quỹ của Ngân hàng Agribank chi nhánh Tân Yên – Bắc
Giang ngày càng phát triển hơn
PHẦN B: NỘI DUNG
Phạm Thị Tuyến – Năm 2011
10
Trường cao đẳng Ngọai ngữ - Công nghệ Việt Nhật
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG NGÂN QUỸ VÀ
NGHIỆP VỤ NGÂN QUỸ
1 Khái niệm ngân quỹ
1.1 Kế toán ngân hàng là gì?
Kế toán Ngân hàng là việc thu thập, ghi chép, xử lý, phân tích các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính về hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng dưới
hình thức chủ yếu là giá trị để phản ánh, kiểm tra toàn bộ hoạt động kinh
doanh của đơn vị ngân hàng, đồng thời cung cấp thông tin cần thiết phục vụ
cho công tác quản lý hoạt động tiền tệ ngân hàng ở tầm vĩ mô và vi mô,
cung cấp thông tin cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của Pháp luật.
1.2 Ngân quỹ là gì?
Ngân quỹ của Ngân hàng là những tài sản có độ thanh khoản lớn nhất như
tiền mặt, ngoại tệ, chứng từ có giá trị ngoại tệ, tiền gửi thanh toán ở NHNN
hoặc ở ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
2 Những vấn đề chung về nghiệp vụ ngân quỹ
2.1 Nội dung nghiệp vụ ngân quỹ
Nghiệp vụ ngân quỹ của tổ chức tín dụng bao gồm các nghiệp vụ thu, chi và
điều chuyển tiền mặt
Mức tồn quỹ tiền mặt ở mỗi tổ chức tín dụng phụ thuộc vào quy mô hoạt
động, tính chất thường xuyên hay thời vụ của các khoản thu, chi tiền mặt
Phạm Thị Tuyến – Năm 2011
11
Trường cao đẳng Ngọai ngữ - Công nghệ Việt Nhật
qua quỹ nghiệp vụ của tổ chức tín dụng đó. Các tổ chức tín dụng luôn phải
cất nhắc các yếu tố trên để tự xác định mức tồn quỹ tiền mặt tối ưu cho mình
để một mặt đảm bảo thực hiện nhu cầu thu, chi tiền mặt bất kỳ lúc nào, mặt
khác không để tồn quỹ tiền mặt quá cao làm ảnh hưởng đến khả năng sinh
lời của ngân hàng.
Quỹ tiền mặt do bộ phận ngân quỹ (hay phòng ngân quỹ) thực hiện và bảo
quản trong kho, két tuyệt đối an toàn. Tại bộ phận ngân quỹ bố trí thủ quỹ
và các nhân viên kiểm ngân, thu ngân chịu trách nhiệm về số tài khoản trong
kho, két.
Việc tổ chức công tác quỹ phụ thuộc vào mô hình giao dịch mà ngân hàng
lựa chọn: mô hình giao dịch nhiều cửa hay mô hình giao dịch một cửa.
Trong mô hình giao dịch nhiều cửa: quỹ là một bộ phận trực tiếp giao dịch
với khách hàng trong các nghiệp vụ liên quan đến việc thu, chi tiền mặt cho
khách hàng.
Với mô hình giao dịch một cửa: đầu ngày, cuối ngày quỹ chính thực hiện
việc giao nhận tiền mặt cho các giao dịch viên phù hợp với hạn mức quỹ mà
các giao dịch viên nắm giữ. Như vậy, khi có nghiệp vụ tiền mặt phát sinh,
quỹ không phải trực tiếp thu, chi tiền mặt cho khách hàng ( trừ các giao dịch
vượt hạn mức giao dịch của các giao dịch viên)
Khi thực hiện thu - chi tiền mặt, thanh toán, chuyển tiền tại ngân hàng,
khách hàng chỉ cần giao dịch với một giao dịch viên của ngân hàng và nhận
kết quả từ chính nhân viên đó.
Tổ chức tín dụng được áp dụng cơ chế một cửa với các giao dịch nhận, trả
tiền từ tài khoản, kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi; thanh toán qua tài
Phạm Thị Tuyến – Năm 2011
12
Trường cao đẳng Ngọai ngữ - Công nghệ Việt Nhật
khoản, chuyển tiền, mua bán thu đổi ngoại tệ, séc du lịch và các giao dịch
thanh toán khác. Khi thực hiện các giao dịch này, khách hàng chỉ cần làm
việc với một giao dịch viên của tổ chức tín dụng và nhận kết quả từ chính
giao dịch viên đó.
Đối với các giao dịch trong hạn mức cho phép, giao dịch viên vừa là người
lập, vừa là người kiểm soát chứng từ và chỉ có 1 chữ ký của giao dịch viên
trên chứng từ. Đối với giao dịch vượt hạn mức và các giao dịch phải có sự
phê duyệt của người có thẩm quyền, các chứng từ sẽ được kiểm soát viên
kiểm tra và kiểm soát. Các chứng từ thuộc giao dịch này phải có đủ chữ ký
của người lập chứng từ (giao dịch viên) và người kiểm soát chứng từ (kiểm
soát viên) hoặc của các cấp có thẩm quyền theo phân cấp của tổ chức tín
dụng.
Đối với các giao dịch thu tiền mặt, chương trình giao dịch phải in được giấy
giao nhận tiền để khách hàng kiểm tra lại và ký xác nhận. Trường hợp
chương trình giao dịch không in được giấy giao nhận tiền, kiểm soát viên
phải kiểm soát và ký trên chứng từ thu tiền trước khi giao lại cho khách
hàng. Các chứng từ và ấn chỉ giao cho khách hàng phải được in từ máy in
chuyên dụng. Các máy in chứng từ, máy in khác kết nối với hệ thống máy
tính trong giao dịch một cửa phải được theo dõi và quản lý chặt chẽ để
không sử dụng sai mục đích.
2.2 Tài khoản, chứng từ và sổ sách sử dụng
Tài khoản kế toán về tiền mặt
10 Tiền mặt, chứng từ có giá trị ngoại tề, kim loại quý, đá quý
101 Tiền mặt bằng đồng Việt Nam
Phạm Thị Tuyến – Năm 2011
13
Trường cao đẳng Ngọai ngữ - Công nghệ Việt Nhật
1011 Tiền mặt tại đơn vị
1012 Tiền mặt tại đơn vị hạch toán báo sổ
1013 Tiền mặt không đủ tiêu chuẩn lưu thông chờ xử lý
1014 Tiển mặt tại máy ATM
1019 Tiền mặt đang chuyển
Tài khoản này phản ánh tình hình thu, chi và tồn quỹ tiền mặt bằng đồng
Việt Nam tại các Ngân hàng.
Nội dung và kết cấu TK 1011: Tiền mặt tại đơn vị
Tài khoản này dùng để hạch toán số tiền mặt tại quỹ nghiệp vụ của các tổ
chức tín dụng
Bên Nợ: Số tiền mặt thu vào quỹ nghiệp vụ
Bên Có: Số tiền chi ra từ quỹ nghiệp vụ
Số dư Nợ: số tiền mặt hiện có đang theo dõi tại quỹ nghiệp vụ của đơn vị.
Hạch toán chi tiết: Mở một tài khoản chi tiết.
Nội dung và kết cấu TK 1012: tiền mặt tại đơn vị hạch toán báo sổ.
Tài khoản này sử dụng để hạch toán số tiền mặt ở tại quỹ các đơn vị trực
thuộc hạch toán báo sổ
Bên Nợ: Số tiền mặt tại quỹ cho đơn vị hạch toán báo sổ
Các khoản thu tiền mặt ở đơn vị hạch toán báo sổ
Bên Có: Số tiền mặt chi ra từ quỹ nghiệp vụ
Các khoản chi tiền mặt ở đơn vị hạch toán sổ
Số dư Nợ: Số tiền mặt hiện có đang theo dõi tại quỹ nghiệp vụ của đơn
vị hạch toán báo sổ
Nội dung và kết cấu TK 1019: Tiền mặt đang vận chuyển
Bên Nợ: Số tiền xuất quỹ để vận chuyển đến đơn vị nhận tiền
Bên Có: Số tiền đã vận chuyển đến đơn vị nhận
Phạm Thị Tuyến – Năm 2011
14
Trường cao đẳng Ngọai ngữ - Công nghệ Việt Nhật
Số dư Nợ: Số tiền mặt đang vận chuyển trên đường
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo từng đơn vị nhận tiền vận
chuyển đến
Nội dung và kết cấu TK 1014: tiền mặt tại máy ATM
Tài khoản này sử dụng để theo dõi số tiền đồng Việt Nam tại các máy ATM
của tổ chức tín dụng.
Bên Nợ: Số tiền mặt tiếp quỹ cho máy ATM
Các khoản thu tiền mặt trực tiếp từ máy ATM
Bên Có: Số tiền mặt từ máy ATM nộp về quỹ tiền mặt đơn vị
Các khoản chi tiền mặt tại máy ATM
Số dư Nợ: Số tiền mặt còn tồn tại máy ATM
Nội dung và kết cấu của TK 3641: Tham ô, thiếu, mất tiền, tài sản chờ xử lý
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu phát sinh trong hoạt
động nội bộ của TCTD
Bên Nợ: Số tiền TCTD phải thu
Bên Có: Số tiền được xử lý chuyển vào các tài khoản thích hợp khác
Số dư Nợ: Số tiền TCTD còn phải thu
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết cho từng đơn vị, cá nhân có quan hệ
thanh toán.
Nội dung và kết cấu TK 461: Thừa quỹ, tài sản thừa chờ xử lý
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả phát sinh trong quá trình
hoạt động nội bộ của TCTD
Bên Nợ: Số tiền TCTD đã trả hoặc được giải quyết chuyển vào tài
khoản khác
Bên Có: Số tiền TCTD phải trả
Phạm Thị Tuyến – Năm 2011
15
Trường cao đẳng Ngọai ngữ - Công nghệ Việt Nhật
Số dư Có: Số tiền TCTD còn phải trả
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết cho từng đơn vị, cá nhân có quan hệ
thanh toán
Nội dung và kết cấu của TK 79: Thu nhập khác
Bên Nợ: Kết chuyển thu nhập vào các tài khoản liên quan
Bên Có: Các khoản thu nhập trong kỳ
Số dư Có: Các khoản thu nhập trong kỳ chưa kết chuyển
Nội dung và kết cấu TK 89: Chi phí khác
Bên Nợ: Các khoản chi phí thực tế phát sinh
Bên Có: Kết chuyển chi phí vào các tài khoản liên quan
Số dư Nợ: Các khoản chi phí chưa được kết chuyển
Tài khoản phản ánh ngoại tệ
103 Tiền mặt ngoại tệ
1031 Ngoại tệ tại đơn vị
1032 Ngoại tệ tại đơn vị hạch toán báo sổ
1033 Ngoại tệ gửi đi nhờ tiêu thụ
1039 Ngoại tệ đang vận chuyển
Nội dung và kết cấu TK 1031: Ngoại tệ tại đơn vị
Bên Nợ: Giá trị ngoại tệ nhập quỹ
Bên Có: Giá trị ngoại tệ xuất quỹ
Số dư Nợ: Giá trị ngoại tệ nhập quỹ hiện có đang theo dõi tại TCTD
Hạch toán chi tiết: Mở một tài khoản chi tiết
Nội dung và kết cấu TK 1032: Ngoại tệ tại đơn vị hạch toán báo sổ
Bên Nợ: Giá trị ngoại tệ tiếp quỹ cho đơn vị hạch toán báo sổ
Giá trị ngoại tệ đơn vị hạch toán báo sổ thu vào
Phạm Thị Tuyến – Năm 2011
16