1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1 Lý do khách quan
Nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước,
việc đào tạo một đội ngũ lao động (LĐ) có chất lượng cao, đồng bộ về cơ cấu
ngành nghề và trình độ đang trở thành một vấn đề cấp bách hiện nay.
Theo số liệu của Tổng cục dạy nghề, cơ cấu LĐ qua đào tạo của Việt
Nam hiện nay là 1:3 nghĩa là cứ một sinh viên (SV) tốt nghiệp đại học thì có
ba học viên tốt nghiệp trường nghề, trong khi đó, cơ cấu ở các nước tiên tiến
trong khu vực là 1:10, nghĩa là cứ một SV tốt nghiệp đại học thì có 10 học
viên tốt nghiệp trường nghề. Như vậy, để phục vụ sự nghiệp phát triển đất
nước, lực lượng “thợ kỹ thuật” của nước ta còn thiếu trầm trọng. Trước tình
trạng “thừa thầy thiếu thợ” như hiện nay thì chương trình đào tạo tại các
trường nghề và các trung tâm dạy nghề đã góp phần giải quyết những vấn đề
này một cách hợp lý và mang hiệu quả cao, vừa trang bị cho người học một
nghề nghiệp ổn định, vừa cung cấp cho xã hội một lực lượng LĐ dồi dào, có
trình độ chuyên môn và đồng bộ.
Tuy nhiên, trong tình hình thực tế thì việc dạy nghề vừa tạo thời cơ lớn,
vừa đặt ra những thách thức không nhỏ cho giáo dục dạy nghề nước ta. Do
đó, đòi hỏi các trường dạy nghề phải luôn phát triển không ngừng, nắm bắt
nhu cầu xã hội và đưa ra những phương hướng phù hợp với nhu cầu của xã
hội và của người học để góp phần phát triển xã hội, đào tạo cho người học sau
khi ra trường có khả năng tự học để học tập suốt đời, cung cấp cho xã hội một
lực lượng LĐ có chất lượng cao về kiến thức, kỹ năng và thái độ làm việc tốt.
Cũng không nằm ngoài sự vận động và phát triển kinh tế-xã hội, nghề
“May & Thiết kế thời trang” (“M & TKTT”) đang được xem là một trong
những nghề thiết yếu đối với xã hội hiện nay vì được quan tâm và yêu thích
của nhiều người LĐ,đặc biệt là giới trẻ, của cộng đồng và của các nhà doanh
nghiệp; đồng thời cũng được xem là ngành tiềm năng lớn của Việt Nam nói
chung và ở tại các địa phương nói riêng. Để lĩnh vực “M & TKTT” phát triển
đòi hỏi phải có một nguồn nhân lực có chuyên môn nhất định làm nền tảng và
có điều kiện để không ngừng nâng cao trình độ để có thể hòa nhập với tốc độ
phát triển của thời trang trên thế giới.
Tuy nhiên, không phải ai cũng có đủ điều kiện, khả năng theo học các
khóa dài hạn (hệ Đại học, cao đẳng hay trung cấp). Trong hoàn cảnh đó, học
nghề ngắn hạn là một hướng đi ngắn nhất để lực lượng LĐ, nhất là những đối
tượng người học không có nhiều điều kiện về thời gian và tài chính để trở
thành kỹ thuật viên với nhiều cơ hội việc làm. Học nghề ngắn hạn là một biện
pháp hữu hiệu để giảm thất nghiệp, tự tạo thêm việc làm, góp phần đẩy nhanh
quá trình phát triển đất nước. Đại hội Đảng lần thứ X đã một lần nữa khẳng
định: “Để nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo, khoa học và
2
công nghệ, phát triển nguồn nhân lực cần đổi mới toàn diện giáo dục và đào
tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao”. Tạo chuyển biến căn bản về
chất lượng dạy nghề, tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới.
Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích phát triển các hình thức dạy nghề đa
dạng, linh hoạt tạo điều kiện cho người LĐ học nghề, lập nghiệp.
1.2 Lý do chủ quan
Qua quá trình công tác tại trường CĐ nghề Cần Thơ, với việc trao đổi,
tiếp xúc và tìm hiểu nhu cầu của người học cũng như các doanh nghiệp (DN)
may cho thấy học viên có rất nhiều những khó khăn (về thời gian và kinh phí)
khi tham gia các khoá học và trong thời gian học cũng như sau khi tốt nghiệp,
các DN thì gặp các vấn đề về tuyển dụng và sử dụng LĐ. Phần lớn các
chương trình đào tạo dài hạn, còn chương trình ngắn hạn thì tập trung vào lĩnh
vực May Công Nghiệp (MCN) mà chưa kết hợp với lĩnh vực thời trang. Việc
tập trung đào tạo chủ yếu MCN nhằm đảm bảo nguồn nhân lực đáp ứng nhu
cầu của các DN may nên học viên sau khi học xong chỉ có thể làm việc tại các
xí nghiệp MCN. Với tình hình thực tế ở các địa phương nói chung và thành
phố (TP) Cần Thơ nói riêng, thì có một số lượng lớn học viên sau khi ra
trường không có điều kiện xa nhà nên không thể làm việc đúng như chuyên
môn đã học và cũng rất khó khăn trong quá trình tìm việc làm hoặc việc làm
không ổn định.
Với trình độ sơ cấp nghề “M & TKTT” có tính chất là sau khi tốt nghiệp,
học viên hoặc có thể xin vào làm trong DN, công ty, hoặc có thể tự mở cửa
hàng để kinh doanh. Học viên không mất nhiều thời gian và chi phí, chỉ trong
vài tháng người học nghề sẽ được trang bị một nghề có thể đảm bảo cuộc
sống của mình. Hơn nữa đây là một con đường tạo cơ hội có việc làm ổn
định, thu nhập cao và có thể phát triển lâu dài cho người học yêu nghề. Đồng
thời đào tạo nghề “M & TKTT” trình độ sơ cấp cũng phù hợp với tình hình
thực tế tại Cần Thơ, khi có một lực lượng lớn LĐ nông thôn cần việc làm với
các hạn chế về thời gian, chi phí đào tạo và khả năng không thể làm việc xa
nhà.
Với những lý do đó, người nghiên cứu mạnh dạn vận dụng kiến thức đã
học và kinh nghiệm thực tiễn cùng với việc thực hiện chủ trương của Đảng và
Nhà nước là đào tạo nhà trường gắn liền nhu cầu của xã hội để thực hiện đề
tài : “XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO SƠ CẤP NGHỀ MAY &
THIẾT KẾ THỜI TRANG THEO HƯỚNG ĐÁP ỨNG NHU CẦU THỊ
TRƯỜNG TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ ”.
2. Mục đích, khách thể và đối tượng nghiên cứu
2.1. Mục đích
- Xây dựng chương trình đào tạo sơ cấp nghề “M & TKTT” cho trường
CĐ nghề Cần Thơ.
3
- Xây dựng chương trình đào tạo nghề “M & TKTT” làm nền tảng giúp
các cơ sở đào tạo nghề có thể áp dụng để sáng tạo, thiết kế các mẫu thời trang,
đào tạo nghề cho người học để nâng cao hiệu quả việc làm cho nguồn nhân
lực thành phố Cần Thơ.
2.2. Khách thể nghiên cứu
- Các yếu tố của thị trường LĐ tại Cần Thơ.
- Lý luận về giáo dục nghề nghiệp.
- Chương trình đào tạo nghề “M & TKTT”.
- Giáo viên và học sinh đang dạy và học ngành “M & TKTT”.
- Cán bộ quản lý trường CĐ nghề Cần Thơ.
- Các chuyên gia hoạt động trong lĩnh vực “M & TKTT”.
2.3. Đối tượng nghiên cứu
Chương trình đào tạo sơ cấp nghề “M & TKTT” tại trường CĐ nghề Cần
Thơ.
3. Giả thuyết nghiên cứu
Thực trạng hiện nay việc đào tạo nghề “M & TKTT” chưa đáp ứng được
nhu cầu thị trường LĐ trên địa bàn TP Cần Thơ. Nếu xây dựng được chương
trình đào tạo sơ cấp nghề “M & TKTT” phù hợp nhu cầu học nghề và điều
kiện người học nghề thì sẽ góp phần đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
của thị trường LĐ ngành “M & TKTT” tại TP Cần Thơ, đồng thời góp phần
nâng cao hiệu quả đào tạo nghề, phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của
TP Cần Thơ nói riêng, vùng Đồng bằng sông Cửu Long nói chung.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
4.1. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về xây dựng chương trình đào tạo nghề.
- Khảo sát và đánh giá nhu cầu nghề “M & TKTT” hiện nay tại TP Cần
Thơ.
- Dựa trên cơ sở lý luận và thực trạng đào tạo nghề “M & TKTT”, từ đó
đề xuất xây dựng chương trình đào tạo sơ cấp nghề “M & TKTT” cho Trường
CĐ nghề Cần Thơ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu.
Trong điều kiện thực tế nghiên cứu, luận văn chỉ thực hiện một số nội
dung trong phạm vi như sau:
- Khảo sát nhu cầu nghề “M & TKTT” trên khu vực TP Cần Thơ.
- Khảo sát một số chương trình đào tạo có liên quan đến nghề “M &
TKTT” tại các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn TP Cần Thơ.
4
- Xây dựng đề cương chi tiết chương trình đào tạo nghề “M & TKTT”
trình độ sơ cấp (không qua thực nghiệm).
- Khảo sát ý kiến chuyên gia nhằm đánh giá về tính khả thi và tính hiệu
quả của chương trình đã được xây dựng.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp thống kê toán học
6. Tóm tắt nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc xây dựng chương trình đào tạo sơ cấp
nghề theo hướng đáp ứng nhu cầu thị trường.
Nghiên cứu, phân tích cơ sở lý luận nhằm xác định nền tảng cho việc
xây dựng chương trình đào tạo nghề trình độ sơ cấp đáp ứng nhu cầu thị
trường, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội hiện nay, đáp ứng được
những mục tiêu đã đề ra trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực Việt Nam
giai đoạn 2011-2020. Do đó, khi xây dựng chương trình đào tạo nghề “M &
TKTT”, người nghiên cứu tìm hiểu và tiếp cận một số lý thuyết về đặc điểm
của việc xây dựng chương trình đào tạo sơ cấp nghề theo hướng đáp ứng nhu
cầu thị trường như sau:
1.1. Các khái niệm cơ bản về xây dựng chương trình, giáo dục nghề
nghiệp, nghề “M & TKTT” và việc đáp ứng nhu cầu thị trường.
1.2. Một số quan điểm về xây dựng chương trình như: xây dựng chương
trình theo hướng tiếp cận, trên cơ sở phân tích nghề, theo phương pháp
Dacum.
1.3. Một số mô hình xây dựng chương trình đào tạo nghề.
1.4. Qui trình đào tạo nghề theo mô-đun: bao gồm nguyên tắc xây dựng
chương trình đào tạo nghề ngắn hạn, quy trình xây dựng chương trình đào tạo
nghề “M & TKTT” và đánh giá đào tạo nghề.
Qua đó, người nghiên cứu đã vận dụng một số vấn đề để làm cơ sở cho
luận văn nghiên cứu như sau:
- Thứ nhất, người nghiên cứu tham khảo và kế thừa một số mô hình đào
tạo nghề của các tác giả trên thế giới để rút ra cách thức tiến hành xây dựng
một chương trình đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu, nhân lực, tình hình kinh
tế, xã hội, văn hóa của địa phương là: khảo sát thực trạng hoặc nhu cầu, phân
tích, xây dựng, thực hiện, kiểm tra và đánh giá.
- Thứ hai, người nghiên cứu xây dựng chương trình đào tạo nghề theo
hướng tiếp cận mục tiêu, coi mục tiêu đào tạo là tiêu chí để lựa chọn nội dung
5
đào tạo, cách thức thực hiện và đánh giá kết quả đào tạo. Từ đó định ra
phương pháp tiến hành xây dựng chương trình đào tạo nghề “M & TKTT”.
Với mục tiêu của chương trình đào tạo nghề này là người học sau khi ra
trường có khả năng làm việc trong các cơ sở sản xuất may mặc, các DN, các
công ty thiết kế trang phục, hay tự tạo việc làm bằng cách mở cơ sở sản xuất
may mặc tư nhân.
- Thứ ba, với những mục tiêu như trên, và trong bối cảnh thách thức về
khủng hoảng kinh tế như hiện nay và để kịp đáp ứng với nhu cầu của người
học, chương trình đào tạo nghề này phù hợp với thời gian ngắn hạn, cách thức
đào tạo nghề ngắn hạn và hiệu quả nhất là đào tạo nghề theo mô-đun, trong đó
thời gian thực hành chiếm số lượng đáng kể.
- Thứ tư, qua sơ đồ DACUM người học tự do lựa chọn mô-đun cần
thiết cho mình. Qua phương pháp này bảng danh mục các nhiệm vụ và công
việc của nghề xuất hiện, và từ việc cập nhật thông tin từ nhu cầu xã hội, DN
may mặc, các cơ sở thiết kế thời trang, nhằm xác định năng lực hành nghề
cho người học. Từ bảng danh mục nhiệm vụ và công việc, người nghiên cứu
sẽ xây dựng chương trình đào tạo nghề theo các mô-đun, với các công việc
phù hợp. Mỗi công việc sẽ được xác định với kiến thức cần thiết, để quy định
các kỹ năng cụ thể của nghề. Người học có thể tự do lựa chọn mô-đun, qua đó
các kỹ năng sẽ được đào tạo và người học sẽ tự tin hơn khi bước vào xã hội
nghề nghiệp.
Tóm lại, người nghiên cứu xét thấy: “Để đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, mục tiêu của giáo dục nghề
nghiệp, để đáp ứng được các nhu cầu cá nhân người học, yêu cầu của nhà sử
dụng LĐ và xã hội, cũng như đào tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cho xã
hội hội nhập như hiện nay, thì người nghiên cứu chọn phương thức đào tạo
nghề theo mô-đun. Đây là phương thức mà nội dung chương trình đào tạo
được xây dựng thực hiện tốt nguyên lý “Học đi đôi với hành”, đảm bảo được
cho người học có đủ năng lực và cơ hội để hành nghề sau khi tốt nghiệp. Đặc
biệt trong điều kiện kinh tế nước ta như hiện nay, với thời gian đào tạo ngắn
và mục tiêu, cấu trúc nội dung đào tạo đa dạng, phương thức này thực sự đã
góp phần rất hiệu quả trong việc đào tạo nghề cho thanh thiếu niên và người
dân LĐ, giúp họ nhanh chóng giải quyết được việc làm theo khả năng và điều
kiện của mình để ổn định cuộc sống, góp phần tích cực trong việc xây dựng
một xã hội ổn định, bền vững và không ngừng phát triển”.
Chương 2: Thực trạng về chương trình đào tạo sơ cấp nghề “M &
TKTT” tại trường CĐ Nghề Cần Thơ theo hướng đáp ứng nhu cầu thị
trường.
2.1. Tổng quan về tình hình lao động và đào tạo nghề Dệt May ở Việt
Nam nói chung và tại thành phố Cần Thơ nói riêng.
6
- Thực trạng ngành dệt may trong những năm gần đây, lực lượng lao
động, hệ thống đào tạo nghề, và nhu cầu phát triển nguồn nhân lực cho ngành
dệt may.
- Giới thiệu về trường Cao Đẳng Nghề Cần Thơ: nguồn gốc xuất thân
của trường, chức năng-nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức nhân sự, cơ sở vật chất.
Những thuận lợi và khó khăn và phương hướng phát triển đào tạo tại trường.
2.2. Thực trạng về đào tạo nghề “M & TKTT” đáp ứng nhu cầu thị
trường LĐ tại trường CĐ Nghề Cần Thơ.
- Xác định cơ sở và xây dựng bộ phiếu khảo sát, tiến trình khảo sát thực
trạng vấn đề nghiên cứu của đề tài, thu thập các số liệu và xử lý, phân tích số
liệu về các nội dung khảo sát. Cuối cùng, đi đến kết luận về thực trạng về
chương trình đào tạo sơ cấp nghề “M & TKTT” tại trường CĐ Nghề Cần Thơ
theo hướng đáp ứng nhu cầu thị trường thể hiện như sau:
+ Thứ nhất, chương trình đào tạo nghề “M & TKTT” tại trường CĐ
nghề Cần Thơ là chương trình đào tạo dài hạn (chưa có chương trình đào tạo
ngắn hạn), và chương trình đào tạo, nội dung, thời lượng đào tạo, tỷ lệ kiến
thức giữa lý thuyết-thực hành còn nhiều bất cập, rất cần xây dựng chương
trình đào tạo ngắn hạn.
+ Thứ hai, nhu cầu học nghề của người học rất cao nhưng họ gặp khó
khăn về thời gian và tài chính nên không thể tham gia các chương trình đào
tạo dài hạn.
+ Thứ ba, sự phân bổ nội dung chương trình còn nặng về lý thuyết
trong khi kiến thức về thiết kế thời trang chưa thật sự đáp ứng, chưa chú trọng
việc cho người học thực hành thành thạo các kỹ năng. Người lao động đã qua
đào tạo nhưng vào làm việc tại các xí nghiệp đều phải qua đào tạo lại.
Chương trình đào tạo chưa sát với yêu cầu của doanh nghiệp.
20%
40%
40%
Hình 2.1: Đánh giá của doanh nghiệp về mục tiêu và nội dung chương trình đào
tạo nghề May hiện nay của các CSĐTN thông qua người học
7
+ Thứ tư, sự liên kết giữa CSĐTN và các DN chưa chặt chẽ, các DN
chưa thực sự hỗ trợ, tạo điều kiện cho người học tiếp cận thực tế, cũng như
chưa thường xuyên cung cấp những thông tin về nhu cầu của DN, nhưng
thông tin về khoa học kỹ thuật hiện đại để các CSĐTN cập nhật thường xuyên
vào chương trình, từ đó mới tạo được đội ngũ LĐ có chất lượng. Theo đánh
giá của DN về mục tiêu và nội dung chương trình đào tạo nghề May hiện nay
của các CSĐTN thông qua người học cho thấy: Lực lượng LĐ đã qua đào tạo
nghề chưa đáp ứng được yêu cầu, phù hợp với DN chỉ chiếm một tỉ lệ tương
đối cao 40%. (Hình 2.1).
+ Thứ năm, hình thức đào tạo theo mô-đun, thời gian đào tạo ngắn
hạn có thể áp dụng linh hoạt và phù hợp với đối tượng người học không có
nhiều quỹ thời gian và tiền bạc.
Và khi tìm hiểu về nhu cầu học và mức độ cần thiết về việc xây dựng
chương trình sơ cấp nghề “M & TKTT” thì cũng nhận được sự phản hồi khá
khả thi với ý kiến cho là rất cần thiết và cần thiết chiếm một tỷ lệ tương đối
cao từ 35% đến 54% trên 4 đối tượng khảo sát (Hình 2.2). Kết quả nhận định
trên sẽ làm cơ sở thực tiễn cho CSĐTN nghiên cứu thực hiện.
Như vậy, kết quả khảo sát thực trạng được phân tích ở chương này cho
thấy sự cần thiết trong việc xây dựng nội dung chương trình đào tạo ngắn hạn
nghề “M & TKTT”. Sự thành công của việc xây dựng chương trình đào tạo
nghề này sẽ góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành May. Từ
Người lao
động
Sinh viên tốt
nghiệp
Sinh viên
đang học
Giáo viên
38,0%
35,0%
36,0%
50,0%
45,0%
51,7%
54,0%
40,0%
17,0%
13,3%
30,0%
10,0%
Rất cần thiết
Cần thiết
Chưa cân
thiết
Hình 2.2: Sự cần thiết để xây dựng chương trình đào tạo sơ cấp nghề “M &
TKTT” đáp ứng nhu cầu của người học nếu người học có quỹ thời gian ít và
không có điều kiện làm việc xa nhà.
8
những kết quả khảo sát thực tiễn, người nghiên cứu mạnh dạn tiến hành xây
dựng chương trình đào tạo sơ cấp nghề “M & TKTT” cho trường CĐ nghề
Cần Thơ.
Chương 3: Xây dựng chương trình đào tạo sơ cấp nghề “M & TKTT”
theo hướng đáp ứng nhu cầu thị trường tại trường CĐ Nghề Cần Thơ .
3.1 Những căn cứ pháp lý để xây dựng chương trình: Ngoài khảo sát về
thực trạng thị trường thì người nghiên cứu còn căn cứ trên những văn bản qui
định của Nhà Nước về việc xây dựng chương trình đào tạo sơ cấp nghề theo
đúng qui định.
3.2. Qui trình xây dựng chương trình: Sau khi khảo sát và thống kê kết
quả nhu cầu về nghề “M & TKTT” cũng như sự cần thiết của chương trình
đào tạo nghề “M & TKTT”, người nghiên cứu tiến hành xây dựng
- Biểu đồ phân tích nghề “M & TKTT”. Trong phạm vi đề tài nghiên
cứu, người nghiên cứu sử dụng phương pháp Dacum để phân tích nghề “M &
TKTT”. Sau khi hoàn tất sơ đồ phân tích nghề “M & TKTT” để xác định rõ
hơn về tính khả thi và tính hiệu quả của chương trình nên người nghiên cứu
đã dùng phương pháp chuyên gia để thu thập ý kiến đánh giá về sơ đồ Dacum
nghề “M & TKTT”. Người nghiên cứu đã xây dựng phiếu khảo sát ý kiến
đánh giá về sơ đồ phân tích nghề nghề “M & TKTT” với sự cần thiết của các
nhiệm vụ và công việc. Kết quả: Sau khi thu nhận kết quả khảo sát, thống kê
và phân tích người nghiên cứu thống kê cho thấy đối với mỗi công việc trong
sơ đồ phân tích nghề “M & TKTT” đều nhận được sự đồng ý là quan trọng
chiếm tỉ lệ khá cao.
- Sau khi phân tích nghề, cùng với việc xác định được nhu cầu của
người học, của DN về các công việc cần thiết, người nghiên cứu soạn phiếu
phân tích công việc, và từ đó tham khảo ý kiến của các công nhân lành nghề
tại các DN và các chuyên gia có nhiều năm kinh nghiệm trong ngành may.
- Người nghiên cứu đã thực hiện xây dựng bảng mức độ khó của từng
công việc, qua đó giúp người nghiên cứu có cơ sở để đánh giá các công việc
và dễ dàng hơn trong việc lựa chọn các công việc và mức độ yêu cầu cho việc
xây dựng chương trình đào tạo.
3.3. Nội dung chương trình: Dựa trên kinh nghiệm và phân phối chương
trình nghề “M & TKTT” trình độ cao đẳng và trung cấp của tổng cục dạy
nghề. Nngười nghiên cứu đề xuất chương trình đào tạo trình độ sơ cấp nghề
“M & TKTT” gồm 9 mô-đun:
- Chương trình 1: Căn bản
M
ô
-
đun
1
V
ẽ mỹ thuật
Mô-đun 2 An toàn lao động
Mô-đun 3 Cơ sở thiết kế trang phục
9
Mô-đun 4 Thiết kế trang phục căn bản
M
ô
-
đun
5
May trang ph
ục căn bản
- Chương trình 2: Nâng cao
Mô-đun 6 Thiết kế trang phục biến kiểu
Mô-đun 7 May công nghiệp
Mô-đun 8 Sáng tác mẫu
Mô-đun 9 Quản lý sản xuất và kinh doanh
- Nội dung chương trình đào tạo được chia làm 2 chương trình lớn:
căn bản và nâng cao: Chương trình căn bản bao gồm 5 mô-đun ( Mô-đun: 1,
2, 3, 4, 5) nhằm trang bị những kiến thức và kỹ năng cơ bản nhất cho người
học về nghề “M & TKTT”. Sau khi học xong chương trình 1, học viên sẽ tiếp
tục học chương trình 2: Chương trình nâng cao, bao gồm 4 mô-đun ( Mô-
đun: 6, 7, 8, 9) dựa trên những kiến thức căn bản giúp người học nâng cao
trình độ chuyên môn nghề. Mỗi mô-đun đào tạo các công việc mà doanh
nghiệp và người học nghề tại Cần Thơ đang cần, thời gian học ngắn được
thiết kế phần lớn cho thực hành và trong các chương trình thì người học được
rèn luyện kỹ năng, rèn luyện một tác phong công nghiệp nhanh nhẹn và chính
xác trong sản xuất, rèn luyện về kỹ luật lao động.
- Đồng thời chương trình cũng rất linh hoạt, thể hiện ở chỗ người học
có thể lựa chọn bất kỳ mô-đun nào trong chương trình đào tạo, không nhất
thiết phải học hết toàn bộ chương trình. Sau khi học xong một mô-đun nào đó
trong chương trình thì người học có thể làm việc tại vị trí tay nghề đã học ở
các cơ sở tuyển dụng LĐ cho đến khi nào người học có nhu cầu học thêm các
công việc khác hoặc chuyển đổi vị trí làm việc thì có thể trở lại học thêm mô-
đun khác. Đến khi nào học hết các mô-đun trong chương trình thì sẽ được cấp
chứng chỉ nghề. Ngoài ra, chương trình học, thời gian học có sự linh động
cao, người học có thể học liên tục theo chương trình, hoặc có thể đăng ký học
theo từng mô-đun riêng lẻ tùy thuộc vào điều kiện của người học (như thứ
bảy, chủ nhât v.v.) đến khi nào người học thành thạo và vượt qua kỳ kiểm tra
thì sẽ được nhận chứng nhận hoàn thành mô-đun hay chứng chỉ nghề.
- Yêu cầu tối thiểu khi tổ chức đào tạo
+ Quy mô lớp học 20 học sinh/ 1 lớp.
+ Số lượng học sinh: 20.
+ Tỷ lệ giáo viên/học viên: 1/20.
- Thông tin chương trình
10
THÔNG TIN CHƯƠNG TRÌNH
TÊN
CHƯƠNG
TRÌNH
MAY VÀ THIẾT KẾ THỜI TRANG
MÔ TẢ
CHƯƠNG
TRÌNH
-
Nghề “M & TKTT” là nghề thiết kế, cắt và may các
kiểu sản phẩm may thời trang từ cơ bản đến phức tạp,
thực hiện chuyên sâu ở lĩnh vực may các sản phẩm trong
ngành may công nghiệp và may các sản phẩm thời trang
đáp ứng nhu cầu của thị trường.
- Nghề “M & TKTT” đòi hỏi tính sáng tạo, kiên trì,
cẩn thận, tỉ mỉ, khéo léo Ngoài ra người học và làm
nghề “M & TKTT” cần phải có kiến thức về tính chất
của nguyên vật liệu thường được sử dụng trong ngành
may, sử dụng thành thạo các loại trang thiết bị dụng cụ
chuyên ngành.
- Người học nghề “M & TKTT” có khả năng làm
việc độc lập tại các cửa hiệu may đo hoặc tổ chức làm
việc theo nhóm, có khả năng quản lý và điều hành dây
chuyền sản xuất MCN, làm kỹ thuật viên tại các phòng
kỹ thuật của các DN may hoặc mở sản xuất kinh doanh
về thời trang. Có đủ sức khoẻ và ý thức trách nhiệm để
đáp ứng yêu cầu công việc.
THỜI LƯỢNG
CHƯƠNG
TRÌNH
-
Lý thuyết:195 giờ
- Thực hành và kiểm tra: 765giờ
- Tổng cộng: 960 giờ
CẤU TRÚC
CHƯƠNG
TRÌNH
-
Tên các môđun của chương trình:
+ Chương trình 1: May và thiết kế thời trang căn
bản.
Mô-đun 1: Vẽ mỹ thuật
Mô-đun 2: An toàn lao động
Mô-đun 3: Cơ sở thiết kế trang phục
Mô-đun 4: Thiết kế trang phục căn bản
Mô-đun 5: May trang phục căn bản
+ Chương trình 2: May và thiết kế thời trang nâng
cao.
Mô-đun 6: Thiết kế trang phục biến kiểu
Mô-đun 7: May công nghiệp
Mô-đun 8: Sáng tác mẫu
Mô-đun 9: Quản lý sản xuất và kinh doanh
- Sơ đồ cấu trúc mô-đun của chương trình:
11
KẾT QUẢ
CHƯƠNG
TRÌNH
- Kết quả tổng quát: Sau khi học xong chương trình
người học có khả năng: thiết kế ra những kiểu dáng trang
phục thẩm mỹ, đẹp, thời trang phù hợp với xu hướng xã
hội, có khả năng dự đoán được xu hướng của trang phục
theo từng giai đoạn, từng mùa, từng giai đoạn nhất định
trong năm. Người học có khả năng tìm kiếm việc làm
trong nhiều lĩnh vực như: có thể làm nhân viên may hoặc
thế kế mẫu trong khu chế xuất may mặc, công ty may
mặc, hoặc tự tạo việc làm bằng cách mở cơ sở may gia
công, mở tiệm may, kinh doanh các mặc hàng về trang
phục.
- Văn bằng: Chứng chỉ Sơ cấp nghề “M & TKTT”.
- Kết quả cụ thể, người học có khả năng:
+ Về kiến thức:
Phân biệt được tính chất, phạm vi ứng dụng của
các loại nguyên vật liệu ngành “M & TKTT”.
Trình bày được nguyên lý, tính năng tác dụng
các loại thiết bị chủ yếu trong ngành “M & TKTT”.
Trình bày được các kiến thức căn bản về thiết
kế thời trang.
Phân tích được phương pháp sáng tác và thiết
kế các kiểu trang phục căn bản và biến kiểu.
Trình bày được các kiến thức về quy trình thực
hiện các trang phục căn bản và biến kiểu.
Trình bày được các kiến thức về thiết kế, tổ
chức, quản lý và triển khai sản xuất, kinh doanh mặt
hàng may thời trang
+ Về kỹ năng:
Phác họa mẫu trang phục phù hợp với ý tưởng
thiết kế.
Lựa chọn nguyên vật liệu phù hợp với kiểu
dáng sản phẩm và hợp thời trang.
Sử dụng thành thạo các loại thiết bị và dụng cụ
trong ngành “M & TKTT”.
Thực hiện hoàn chỉnh các mẫu trang phục đảm
9
8
7
1
3
4
5
6
2
12
- Thông tin chi tiết từng mô-đun
Stt
Mô đun Nội dung chi tiết của mô đun Thời
gian(giờ)
TC LT
TH
1
Vẽ mỹ
thuật
Chương 1: Hình họa cơ bản 10
3
7
Chương 2: Tỷ lệ và phương pháp phác họa cơ
thể người
18
4
14
Chương 3: Phác họa dáng người mẫu thời trang
10
2
8
Chương 4: Phác họa kiểu dáng quần áo trên cơ
thể người
20
3
17
Chương 5: Màu sắc & cơ sở bố cục tạo hình 17
3
14
2
An toàn
lao động
Chương 1: Khái quát về bảo hộ lao động và an
toàn lao động ngành may & thiết kế thời trang.
8
8
Chương 2: An toàn lao động khi vận hành một
số máy may.
6
4
2
Chương 3: Kỹ thuật an toàn về điện và phòng
chống cháy nổ
16
11
5
3
Cơ sở
thiết kế
trang
phục
Chương 1: Khái quát về thiết kế trang phục. 10
4
6
Chương 2: Các phương pháp lấy số đo. 5
1
4
Chương 3: Vật liệu may. 15
5
10
4
Thiết kế
phục
trang căn
Chương 1: Thiết kế áo nam 18
4
11
Chương 2: Thiết kế áo nữ 20
5
15
Chương 3: Thiết kế quần âu nam 18
4
13
ĐỐI TƯỢNG
ĐÀO TẠO
bảo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và hợp thời trang.
Lập kế hoạch, tổ chức,quản lý và triển khai sản
xuất, kinh doanh mặt hàng may thời trang.
+ Về thái độ
Yêu nghề, có khả năng làm việc độc lập và làm
việc theo nhóm.
Rèn luyện kỹ năng hợp tác trong học tập và
lao động nghề nghiệp.
Rèn luyện tác phong công nghiệp, đảm bảo an
toàn lao động.
Có ý thức học tập và rèn luyện để nâng cao
trình độ đáp ứng yêu cầu công việc.
- Học sinh trung học phổ thông.
- Người có nhu cầu học nghề “M & TKTT”.
- Thợ may.
13
Stt
Mô đun Nội dung chi tiết của mô đun Thời
gian(giờ)
TC LT
TH
bản
Chương 4: Thiết kế quần âu nữ 12
2
9
Chương 5: Thiết kế váy 14
2
11
Chương 6: Thiết kế váy liền áo 8
2
6
5
May
trang
phục căn
bản
Chương 1: May các đường may cơ bản. 48
6
42
Chương 2: May các chi tiết áo. 97
11
86
Chương 3: May các chi tiết quần. 30
5
25
Chương 4: May áo nam 24
3
21
Chương 5:May áo nữ 34
4
30
Chương 6: May quần âu nam 27
3
24
Chương 7:May quần âu nữ 19
2
17
Chương 8:May váy 24
3
21
Chương 9:May váy liền áo 22
3
19
6
Thiết kế
trang
phục
biến kiểu
Chương 1: Thiết kế, cắt, may áo nam biến
kiểu.
45
5
41
Chương 2:Thiết kế, cắt, may áo nữ biến kiểu. 65
8
56
Chương 3:Thiết kế, cắt, may quần âu nam biến
kiểu.
25
3
22
Chương 4:Thiết kế, cắt, may quần âu nữ biến
kiểu.
40
5
35
Chương 5:Thiết kế, cắt, may váy biến kiểu. 30
5
25
Chương 6:Thiết kế, cắt, may váy liền áo biến
kiểu.
25
4
21
7
May
công
nghiệp
Chương 1: Thiết kế mẫu công nghiệp 15
5
10
Chương 2: Chất lượng sản phẩm 6
3
3
Chương 3: Kỹ thuật trải vải và cắt bán thành
phẩm
14
2
12
Chương 4: Kỹ thuật ủi sản phẩm 10
2
8
Chương 5: Kỹ thuật tẩy, giặt, đóng gói sản
phẩm
15
3
12
8
Sáng tác
mẫu
Chương 1: Mỹ thuật trang phục 10
7
3
Chương 2: Sáng tác trang phục 65
8
57
9
Quản lý
sản xuất
Chương 1: Khái quát về quản lý sản xuất và
kinh doanh
8
8
0
14
Stt
Mô đun Nội dung chi tiết của mô đun Thời
gian(giờ)
TC LT
TH
và kinh
doanh
Chương 2: Ý tưởng 6
4
2
Chương 3: Kế hoạch kinh doanh 8
7
1
Chương 4: Tổ chức và quản lý sản xuất 13
10
3
Chương 5: Marketing 10
6
4
3.4. Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia về chương trình đào tạo sơ cấp
nghề “M & TKTT”:
Vì thời gian nghiên cứu có hạn, nên không có điều kiện để tiến hành
thực nghiệm, người nghiên cứu đã dùng phương pháp chuyên gia để thu thập
ý kiến nhằm đưa ra nhận định sơ bộ về tính khả thi và tính hiệu quả của
chương trình đào tạo nghề “M & TKTT” với kết quả như sau:
+ Đánh giá mức độ phù hợp giữa mục tiêu của các chương trình đề
xuất so với nhu cầu của các DN tại TP Cần Thơ hiện nay.
Theo kết quả khảo sát (hình 3.3) cho thấy đánh giá mức độ phù hợp
giữa mục tiêu của các chương trình đào tạo sơ cấp nghề “M & TKTT” đề xuất
so với nhu cầu lao động của thị trường tại TP Cần Thơ hiện nay, các chuyên
gia đánh giá mức độ rất phù hợp và phù hợp rất cao chiếm 96,6%, trong đó có
53,3% cho là rất phù hợp, 43,3% cho là phù hợp và số chuyên gia cho ý kiến
là chưa phù hợp chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ 3,4%. Kết quả thống kê cho thấy
mục tiêu của chương trình rất thiết thực, mang tính cụ thể và phù hợp với nhu
cầu LĐ của thị trường lao động.
53,3%
43,3%
3,4%
Rất phù hợp
Phù hợp
Chưa phù hợp
Hình 3.3 : Đánh giá mức độ phù hợp giữa mục tiêu của các chương trình đề xuất
so với nhu cầu của các DN tại TP Cần Thơ hiện nay
15
+ Đánh giá về sự cần thiết và tính khả thi của chương trình.
Qua khảo sát ý kiến chuyên gia cho thấy chương trình đào tạo ngắn hạn
nghề “M & TKTT” được đa số đánh giá là cần thiết và khả thi (Hình 3.9)
trong việc đào tạo một đội ngũ công nhân LĐ có tay nghề đáp ứng theo nhu
cầu của doanh nghiệp tại TP. Cần Thơ, và được đánh giá là rất khả thi khi đưa
vào áp dụng. Kết quả thống kê cho thấy đa số đều đồng ý chương trình có thể
ban hành sử dụng ngay. Như vậy chương trình “M & TKTT” được người
nghiên cứu xây dựng rất thiết thực, phù hợp, có thể sử dụng trong thời gian
tới. Nội dung của chương trình “M & TKTT” được thiết kế với thời lượng lý
53,3%
50,0%
40,0%
86,7%
80,0%
73,3%
46,7%
56,7%
26,7%
Rất cần thiết
Cần thiết
Chưa cần thiết
40,0%
36,7%
33,3%
76,7%
60,0%
53,3%
33,3%
30,0%
13,3%
Rất khả thi
Khả thi
Chưa khả
thi
Hình 3.9
: Đánh giá về sự cần thiết và tính khả thi của chương trình
16
thuyết và thực hành thích hợp với nhu cầu nghề nghiệp hiên nay đáp ứng
nguyện vọng mong muốn học nâng cao của người học.
Về phía trường CĐ Nghề Cần Thơ, qua nghiên cứu xét thấy đủ cơ sở
vật chất và thiết bị để đào tạo chương trình này. Và với xu hướng nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực qua đào tạo, trong những năm qua, trường đã đầu
tư nâng cấp mặt bằng, cơ sở vật chất, phòng học, thiết bị, cho nên đủ điều
kiện để đào tạo. Chương trình mang tính thực tiễn và khả thi, nội dung đào
tạo phù hợp với nhu cầu của nghề nghiệp, trình tự các mô-đun trong chương
trình hợp lý, thời gian đào tạo theo mô-đun rất thích hợp với tình hình phát
triển của thị trường may mặc .
Như vậy, nội dung chương III sẽ giải quyết yêu cầu của luận văn
nghiên cứu. Kết quả chương trình sẽ phục vụ cho trường CĐ Nghề Cần Thơ
nói riêng và các Trường nghề và các trung tâm dạy nghề trong địa bànTP Cần
Thơ và các tỉnh lân cận nói chung (nếu có nhu cầu đào tạo).
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Sau 6 tháng thực hiện đề tài: “XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO
TẠO SƠ CẤP NGHỀ MAY & THIẾT KẾ THỜI TRANG THEO HƯỚNG ĐÁP
ỨNG NHU CẦU THỊ TRƯỜNG TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN
THƠ ”. Luận văn hoàn thành với những nội dung như sau:
- Thứ nhất là, nghiên cứu cơ sở lý luận về xây dựng chương trình đào tạo
nghề :
+ Tìm hiểu các khái niệm và thuật ngữ liên quan đến đề tài nghiên cứu.
+ Tìm hiểu các mô hình xây dựng chương trình đào tao nghề.
+ Phương thức tiến hành phân tích nghề DACUM.
+ Các hướng tiếp cận trong xây dựng chương trình.
+ Các bước xây dựng chương trình đào tạo nghề “M & TKTT”.
- Thứ hai là, thực hiện khảo sát để làm cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất
giải pháp xây dựng chương trình đào tạo nghề “M & TKTT”, tiến hành theo
các bước như: “Lập kế hoạch tổng thể, chọn mẫu khảo sát, thiết kế công cụ
khảo sát, kế hoạch về thời gian, nhập và xử lý dữ liệu thu thập” và rút ra
những kết luận.
- Thứ 3 là, sơ đồ “DACUM phân tích nghề “M & TKTT” làm nền tảng để
xây dựng chương trình đào tạo nghề. Qua đó, người nghiên cứu đã đề xuất, đề
cương chương trình đào tạo nghề “M & TKTT” chi tiết với thời lượng LT và
TH thích hợp để khẳng định tính hợp lý của chương trình.
17
+ Chương trình 1: May và thiết kế thời trang căn bản
Mô-đun 1: Vẽ mỹ thuật
Mô-đun 2: An toàn lao động
Mô-đun 3: Cơ sở thiết kế trang phục
Mô-đun 4: Thiết kế trang phục căn bản
Mô-đun 5: May trang phục căn bản
+ Chương trình 2: May và thiết kế thời trang nâng cao
Mô-đun 6: Thiết kế trang phục biến kiểu
Mô-đun 7: May công nghiệp
Mô-đun 8: Sáng tác mẫu
Mô-đun 9: Quản lý sản xuất và kinh doanh
Mục tiêu cuối cùng của chương trình là người học sau khi học xong
người học có khả năng: thiết kế ra những kiểu dáng trang phục thẩm mỹ, đẹp,
thời trang phù hợp với xu hướng xã hội, có khả năng dự đoán được xu hướng
của trang phục trong những năm tới, có khả năng tìm kiếm việc làm trong
nhiều lĩnh vực như: nhân viên MCN hoặc thế kế mẫu trong các công ty may
mặc, hoặc tự tạo việc làm bằng cách mở cơ sở may gia công, mở tiệm may,
kinh doanh các mặc hàng về trang phục. Người học có thể chọn bất kỳ mô-
đun nào để học nếu đáp ứng được điều kiện đầu vào, không bắt buộc phải học
theo trình tự các mô-đun. Thời gian đào tạo tập trung nhiều cho TH và rất linh
hoạt, người học có thể học một mô-đun nào đó, sau đó đi làm, nếu có nhu cầu
thì có thể học tiếp, đến khi nào đầy đủ các chứng nhận hoàn thành mô-đun
trong chương trình sẽ được cấp chứng chỉ nghề. Qua lấy ý kiến chuyên gia
đánh giá chương trình thực sự là cần thiết và có tính khả thi cao khi đưa vào
áp dụng.
2. NHỮNG GIÁ TRỊ ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
2.1. Tính mới của luận văn:
- Thứ nhất là người nghiên cứu đã tìm hiểu về lĩnh vực nghề “M &
TKTT”, một lĩnh vực mà ít người nghiên cứu trong các công trình khoa học
của TP Cần Thơ .
- Thứ hai, chương trình đào tạo nghề “M & TKTT” ở trình độ sơ cấp là
chương trình đầu tiên được thiết kế theo mô-đun. Chương trình đào tạo theo
nhu cầu thị trường và người học bằng phương pháp phân tích nghề để xây
dựng. Phân tích những công việc mà thực tế cần, từ đó xây dựng phiếu phân
tích công việc đưa ra các bước công việc với những kiến thức và kỹ năng cụ
thể. Tiếp cận mô hình đào tạo theo năng lực thực hiện và xây dựng chương
18
trình theo mô-đun của đề tài sẽ góp phần đào tạo một đội ngũ có kiến thức và
kỹ năng phù hợp với yêu cầu của thị trường với thời gian ngắn và linh hoạt,
góp phần vào công tác giải quyết được việc làm cho người LĐ. Người học có
thể chọn bất kỳ công việc nào đang cần để học mà không cần phải học hết
chương trình đồng thời có thể học liên thông lên các mô-đun khác để nâng
cao tay nghề. Đồng thời cũng dễ dàng liên thông với các trình độ khác, nhanh
chống giải quyết việc làm sau khi kết thúc khóa học. Đây là một dạng học tập
suốt đời mà hệ thống GD - ĐT và dạy nghề của nước ta đang hướng tới.
- Thứ ba, kết quả của chương trình sẽ trực tiếp đưa vào giảng dạy, trước
tiên là trong trường Cao Đẳng Nghề Cần Thơ, sau đó phổ biến cho các trường
nghề trong thành phố và các tỉnh lân cận nếu có nhu cầu.
2.2. Tính khoa học
Đề xuất chương trình đào tạo sơ cấp nghề “M & TKTT”, được xây
dựng trên cơ sở phân tích các yếu tố tác động mang tính lý luận, qua khảo sát
thực tế, xuất phát từ như cầu phát triển kinh tế, xã hội. Mặt khác qua sơ đồ
phân tích nghề DACUM, nội dung của chương trình sẽ được xây dựng một
cách khách quan trên bảng danh mục công việc và nhiệm vụ của biểu đồ, với
sự đánh giá, nhận xét của các GV có nhiều năm kinh nghiệm trong chuyên
môn giảng dạy. Đề xuất bộ tiêu chí đánh giá tính khả thi của nội dung chương
trình, thời lượng của chương trình cũng như kết quả của chương trình. Kết
quả thống kê khẳng định chương trình mang giá trị thực tiễn rất cao, nội dung
và thời lượng phân bố hợp lý. Chương trình đào tạo nghề “M & TKTT” ở
trình độ sơ cấp mang ý nghĩa rất lớn vì đã đáp ứng được nhu cầu của của 3
đối tượng: DN, nhu cầu của người học và các CSĐTN hiện nay.
- Đối với người học: Chương trình được biên soạn theo mô-đun sẽ đáp
ứng sát nhu cầu “cần gì học nấy”, tiết kiệm được thời gian và chi phí học tập,
được thực hành nhiều, đặc biệt sau khi học xong có thể làm được việc ngay và
người học có thể bổ sung kiến thức kịp thời, đảm bảo được vị trí công viêc.
- Đối với các doanh nghiệp: được cung cấp một đội ngũ LĐ có chất lượng,
có những kiến thức và kỹ năng phù hợp với công việc đang cần, có thái độ tác
phong công nghiệp, có kỷ luật LĐ. Đồng thời DN cũng tiết kiệm được chi phí
và thời gian cho việc đào tạo mới hay đào tạo lại công nhân khi tuyển vào.
- Đối với các cơ sở đào tạo: với tính thực tiễn của đề tài, những lợi ích của
chương trình từ đó sẽ thu hút được nhiều người học nghề. Đồng thời có thể
liên kết với các DN để đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng cho công nhân tại các DN.
2.3. Hiệu quả kinh tế xã hội
- Góp phần nâng cao chất lượng của cuộc sống, người học có khả năng
thiết kế ra những sản phẩm trang phục thời trang thẩm mỹ hơn, để đáp ứng
được nhu cầu của con người, để họ tự thể hiện bản thân, thể hiện trình độ văn
hóa và tiềm năng kinh tế của một quốc gia.
19
- Người học có thể lựa chọn nội dung và thời gian học nghề tùy theo điều
kiện kinh tế, nhu cầu nghề nghiệp, sở thích của cá nhân, giảm được chi phí và
thời gian học tập.
- Nội dung đào tạo phù hợp với nhu cầu nghề nghiệp của xã hội, cho nên
người học sớm tham gia vào lĩnh vực nghề nghiệp với kỹ năng cần thiết, góp
phần nâng cao chất lượng LĐ qua đào tạo. Người học có nhiều cơ hội về việc
làm, tự tạo việc làm hoặc có thể vừa học vừa làm để nâng cao chuyên môn,
góp phần ổn định cuộc sống, hoàn thiện mục tiêu giáo dục nghề nghiệp đã đề
ra.
2.4. Hướng phát triển của đề tài
Kết quả của chương trình trước tiên sẽ bổ sung thêm vào hệ thống
chương trình đào tạo nghề của trường Cao Đẳng Nghề Cần Thơ, các trung
tâm dạy nghề trong TP, sau đó có thể mở rộng cho các tỉnh thuộc Đồng bằng
sông Cửu Long và các tỉnh lân cận khác nếu có nhu cầu.
Trong thời gian tới, người nghiên cứu luận văn sẽ vận dụng phương pháp
nghiên cứu cũng như mô hình xây dựng chương trình đào tạo theo mô-đun
này để xây đựng các chương trình đào tạo ngắn hạn khác cho tất cả các công
việc của nghề “M & TKTT” , để đáp ứng nhu cầu của người học cần bất kỳ
kiến thức, kỹ năng nào trong nghề “M & TKTT”. Đồng thời đáp ứng được
nhu cầu của DN từng thời điểm, từng giai đoạn có nhu cầu LĐ khác nhau.
Đối với các ngành nghề khác cũng có thể áp dụng mô hình xây dựng
chương trình này để xây dựng các chương trình ngắn hạn cho các nghề khác,
đáp ứng được đòi hỏi của thị trường LĐ, và nhu cầu học tập của tất cả mọi
người.
3. KHUYẾN NGHỊ
- Nhà nước cần có sự quan tâm hơn nữa trong việc tăng cường đầu tư các
phương tiện và trang thiết bị, nhất là công nghệ thông tin cho trường CĐ nghề
Cần Thơ nói riêng và các trường dạy nghề nói chung, nhất là các tỉnh thuộc
Đồng bằng Sông Cửu Long, đồng thời có kế hoạch bồi dưỡng định kỳ về
chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ GV làm công tác dạy nghề.
- Đối với các Sở GD-ĐT cần quan tâm hơn nữa hoạt động giáo dục nghề
nghiệp. Thành lập ban tư vấn hướng nghiệp cấp ngành để tham mưu lãnh đạo
Sở chỉ đạo sâu sát hơn hoạt động hướng nghiệp nói chung và dạy nghề nói
riêng.
- Các địa phương có kế hoạch dự báo nhu cầu LĐ, định hướng phát triển
nguồn nhân lực, hướng điều tiết về sự phát triển các ngành kinh tế tại địa
phương để các cơ sở đào tạo nghề và các DN nắm thông tin mà có kế hoạch
cụ thể cho đơn vị mình.
20
- Đối với các DN: cần hỗ trợ cho nhà trường trong công tác đào tạo như:
trang thiết bị, kinh phí, các điều kiện để học sinh có thể tiếp cận thực tế sản
xuất, đặc biệt là cần cung cấp thông tin về nhu cầu lao động hay chủ động
“đặt hàng” với nhà trường về nhu cầu LĐ làm việc ở những công việc mình
đang cần, hay đưa ra các yêu cầu của công việc để nhà trường có thể xây
dựng các chương trình đào tạo cho phù hợp.
- Về phía các trường dạy nghề thì cần có sự chủ động trong việc tạo mối
quan hệ tốt với các DN, để nắm bắt được các yêu cầu thực tiễn về nhu cầu đào
tạo, tiếp cận những khoa học công nghệ mới trên cơ sở đó sẽ xây dựng nội
dung, chương trình đào tạo phù hợp với yêu cầu của nghề. Thường xuyên
thực hiện việc tìm hiểu thông tin, khảo sát thị trường LĐ, nhu cầu của xã hội
từ đó cải tiến nội dung cho phù hợp và sát với thực tế sản xuất. Cần đầu tư
thêm trang thiết bị công nghệ hiện đại để học sinh tiếp cận những cái mới,
những khoa học kỹ thuật mới và đội ngũ GV phải cập nhật thường xuyên
những kiến thức mới, phải được bố trí thời gian làm việc thực hành tại các
DN để rèn luyện kỹ năng, tay nghề cũng như tiếp cận công nghệ mới. Ngoài
ra các lãnh đạo trong các trường dạy nghề cũng cần tìm hiểu, nghiên cứu, giao
lưu với nước ngoài nếu có cơ hội, để cải tiến, cập nhật những nội dung
chương trình đào tạo thiết thực với tình hình biến đổi kinh tế chung của thế
giới. Việc liên kết đào tạo đồng thời cũng giúp cho GV có điều kiện học hỏi
nâng cao về chuyên môn, góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng đào
tạo nghề.
- Đối với GV: Nâng cao trình độ chuyên môn, tham quan, trao đổi, cập
nhật liên tục khoa học công nghệ mới về lĩnh vực chuyên ngành với các DN.
Tìm hiểu nhu cầu của người học để xây dựng giáo trình phù hợp. Đồng thời
phát huy tính sáng tạo trong việc sử dụng các phương pháp giảng dạy mang
lại hiệu quả cao nhất.
- Đối với người học: chia sẽ những nhu cầu cũng như khó khăn khi tham
gia học nghề.
Tóm lại, thực hiện nguyên lí giáo dục “học đi đôi với hành” giáo dục gắn
liền với thực tiễn, nhà trường gắn liền với xã hội. Với nguyên lí này, Bác Hồ
cũng đã từng nói: “Giáo dục phải theo hoàn cảnh và điều kiện” và “Một
chương trình nhỏ mà được thực hành hẳn hoi còn hơn một trăm chương trình
lớn mà không làm được”. Do vậy để đào nguồn nhân lực có tay nghề cao, đáp
ứng nhu cầu xã hội thì chương trình đào tạo nghề phải được nghiên cứu cẩn
thận trước khi đưa vào giảng dạy. Đây là một trong những nội dung cần được
quan tâm hàng đầu để hoàn thiện mục tiêu giáo dục nghề nghiệp nói riêng và
mục tiêu giáo dục nói chung của cả nước.