Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp khoa kế toán kiểm toán tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ cao Minh Quân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.13 KB, 40 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Kế toán là một bộ phận không thể thiếu trong công tác quản trị tài chính kế toán
một cách đáng tin cậy và an toàn của mỗi doanh nghiệp tổ chức.Kế toán giúp doanh
nghiệp theo dõi thường xuyên tình hình sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp như sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, cung cấp các dịch vụ của doanh nghiệp
nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường. Kế toán còn cung cấp tài liệu giúp doanh nghiệp
hoạch định chương trình hành động cho từng giai đoạn,từng thời kì để doanh nghiệp
có những bước phát triển vững chắc
Mọi sinh viên năm cuối của các trường đại học- cao đẳng nói chung và trường đại
học Thương Mại nói riêng trước khi tốt nghiệp đều phải trải qua một tháng thực tập về
chuyên nghành mình đang học thông qua thời gian thực tập tôt nghiệp này có thể giúp
cho sinh viên tiếp cận được thực tế hoạt động kinh doanh,từ đó có cơ hội thực hành
những kiến thức lí thuyết về chuyên ngành đã học, góp phần nâng cao năng lực thực
hành của mỗi sinh viên
Là sinh viên năm cuối khoa Kế toán- Kiểm toán của trường Đại học Thương Mại,
Hà Nội và nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán trong nền kinh tế thị
trường và tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ cao Minh Quân nói
riêng. Trong thời gian thực tập em đã cố gắng nghiên cứu,tìm hiểu về nhiệm vụ và nội
dung công việc của bộ phận kế toán, đồng thời học hỏi kinh nghiệm từ các nhân viên
của phòng kế toán, tài chính. Báo cáo thực tập tổng hợp chính là sản phẩm thể hiện
những hiểu biết chung của em về tình hình hoạt động kinh doanh cũng như đặc điểm
công tác kế toán của công ty. Ngoài lời mở đầu và kết luận, báo cáo gồm 3 phần sau:
 Phần 1: Tổng quan về Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ cao Minh Quân
 Phần 2: Tổ chức công tác kế toán, tài chính, phân tích kinh tế tại Công ty cổ phần đầu
tư và phát triển công nghệ cao Minh Quân
 Phần 3: Đánh giá khái quát công tác kế toán, phân tích kinh tế và tài chính của Công ty
cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ cao Minh Quân
Em xin chân thành cảm ơn cô Chu Thị Huyến và phòng kế toán- tài chính của
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ cao Minh Quân.Đã giúp em hoàn
thành báo cáo


DANH MỤC VIẾT TẮT
ST: Số tiền
TT: Tỉ trọng
TL %: Tỉ lệ %
LNKTST: Lợi nhuận kế toán sau thuế
DTT: Doanh thu thuần
CP: Chi phí
DT: Doanh thu
HĐTC: Hoạt động tài chính
HĐKD: Hoạt động kinh doanh
QLDN: quản lý doanh nghiệp
Thuế TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp
LN: Lợi nhuận
Tổng LNKTTT: Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
DN: Doanh nghiệp
NH: Ngắn hạn
DH: Dài hạn
ĐTTC NH: Đầu tư tài chính ngắn hạn
ĐTTC DH: Đầu tư tài chính dài hạn
VNĐ: Việt Nam đồng
DT thuần về BH và CCDV: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
DT BH và CCDV: : Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ
NPT: Nợ phải trả
HTK: Hàng tồn kho
GTGT: Giá trị gia tăng
SXKD: Sản xuất kinh doanh
VLĐ: Vốn lưu động
GVHB: Giá vốn hàng bán
bq: Bình quân
KPT: Khoản phải thu

TSCĐ: Tài sản cố định
DANH MỤC BẢNG BIỂU
- Biểu 1.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Biểu 2. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công
nghệ cao Minh Quân
- Biểu 3.Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển công
nghệ cao Minh Quân
- Biểu 4.Biểu đánh giá khả năng thanh toán của công ty cổ phần đầu tư và phát triển
công nghệ cao Minh Quân
- Biểu 5.Biểu phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư
và phát triển công nghệ cao Minh Quân
- Biểu 6. Biểu đánh giá khả năng hoạt động của công ty cổ phần đầu tư và phát triển
cong nghệ cao Minh Quân
- Biểu 7. Biểu đánh giá khả năng sinh lời của công ty cổ phần đầu tư và phát triển
công nghệ cao Minh Quân
- Biểu 8.Biểu đánh giá cấu trúc tài chính của công ty cổ phần đầu tư và phát triển
công nghệ cao Minh Quân
- Biểu 9. Tình hình tài sản của công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ cao
Minh Quân
- Biểu 10.Tình hình nguồn vốn của công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ
cao Minh Quân
- Biểu 11.Tình hình thực hiện nghĩa vụ ngân sách nhà nước của công ty cổ phần đầu
tư và phát triển công nghệ cao Minh Quân
I. Tổng quan về Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ cao Minh Quân
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần đầu tư và phát triển
công nghệ cao Minh Quân
1.1.1. Giới thiệu chung
• Tên tiếng Việt: Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ cao Minh Quân
• Tên tiếng Anh: Minh Quan high technologydevelopment and investment joint- stock
company

• Tên viết tắt: Minh Quan hi- tech JSC
• Loại hình công ty: Công ty cổ phần
• Địa chỉ: số 28A, TT10, khu đô thị Văn Quán- Yên Phúc, phường Văn Quán, Hà Đông,
Hà Nội
• Số điện thoại: 0433541886
• Số fax: 0433541886
• Số đăng kí kinh doanh: 0303000734
• Ngày thành lập: 05- 2007
• Mã số thuế :0500559163
• Người đại diện: Nguyễn Ngọc Diệp
• Giám đốc công ty: Nguyễn Thị Hà
• Số nhân viên: nhân viên văn phòng 20 người, tổng số nhân viên toàn công ty 300
người
• Vốn điều lệ: 2,8 tỷ đồng
• Chức năng, nhiệm vụ:
- Chức năng: Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ cao Minh Quânlà một
trong những doanh nghiệp có uy tín trên thị trường về cung cấp các dịch vụ tư vấn về
môi trường cho các cá nhân và tổ chức có nhu cầu. Công ty đã đáp ứng không nhỏ nhu
cầu về dịch vụ môi trường của khu vực Hà Nội và các tỉnh thành phố lân cận góp phần
bảo vệ môi trường
- Nhiệm vụ: Kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn đầu tư tại công ty và các
doanh nghiệp khác, tối đa lợi nhuận, phát triển hoạt động cung cấp dịch vụ tư vấn môi
trường, đồng thời đem lại việc làm, tạo thu nhập cho người lao động. Đa dạng hóa
ngành nghề kinh doanh, mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
nhằm xây dựng và phát triển thành tập đoàn kinh tế có tiềm lực mạnh
• Nghành nghề, lĩnh vực kinh doanh:
- Ngành nghề kinh doanh: Cung cấp các dịch vụ tư vấn môi trường
- Lĩnh vực kinh doanh: Chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn sau :
+ Lập quy hoạch bảo vệ môi trường, quy hoạch môi trường chiến lược ;
+ Lập báo cáo tác động môi trường (DTM);

+ Lập cam kết bảo vệ môi trường;
+ Quan trắc môi trường;
+ Đăng ký chủ nguồn thải;
+ Phân tích môi trường (các mẫu đất, nước, khí các loại )
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ cao Minh Quân được thành lập
vào 05-2007 bởi giám đốc Nguyễn Thị Hà và người đại diện là chị Nguyễn Ngọc Diệp
chỉ hoạt động trong quy mô Hà Tây cũ( nay là Hà Nội 2 ) và Hà Nội.Năm 2010, Sau
khi thành lập được 3 năm, công ty đã có những bước phát triển ổn định và sau hàng
loạt vụ các công ty bị xử phạt về việc xả nước thải gây ô nhiễm môi trường( công ty
mì chính VEDAN xả nước thải ra sông Thị Vải, công ty Sonadezi xả nước thải ra sông
Đồng Nai, nhà máy cồn- rượu Quảng Ngãi ra sông Trà Khúc….) gây xôn xao dư luận,
giám đốc công ty là chị Nguyễn Thị Hà đã ra quyết định mở rộng thị trường sang cung
cấp dịch vụ môi trường cho đa số các tỉnh thành phía Bắc. Và quyết định này là hoàn
toàn đúng đắn, là một bước ngoặt lớn cho sự phát triển của công ty cổ phần đầu tư và
phát triển công nghệ cao Minh Quân. Vì sau khi mở rộng thị trường năm nào công ty
cũng kinh doanh có lãi với tốc độ phát triển cao( Năm 2010 là 5,8%, Năm 2011 là 7.99
%(phụ lục số 7)).Với tầm nhìn chiến lược chị Hà,anh Cường và chị Diệp đã phát triển
công ty ngày càng lớn mạnh. Đền nay với gần 6 năm hình thành và phát triển, Minh
Quân đã vươn lên thành một doanh nghiệp kinh tế năng động, thiết lập được hệ thống
cung cấp dịch vụ tư vấn môi trường với quy mô khá lớn hầu hết các tỉnh phía Bắc.Lúc
đầu thành lập với 50 nhân viên, đến nay số lượng nhân viên của công ty đã lên đến con
số 300( gấp 6 lần ). Giờ đây công ty đang trên đà phát triển hùng mạnh và gặt hái
nhiều thành công
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư và phát triển
công nghệ cao Minh Quân
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ cao Minh Quân là công ty có quy
mô vừa với ngành nghề kinh doanh là cung cấp dịch vụ tư vấn về môi trường. Sản
phẩm mà công ty cung cấp tới khách hàng của mình là các dịch vụ tư vấn môi trường
với một thị trường rộng lớn( Khu vực phía Bắc nhưng chủ yếu là khu vực Hà Nội và

các tỉnh,thành phố lân cận). Hiện nay nền kinh tế thị trường đang phát triển kèm theo
vấn đề về môi trường là vấn đề cấp bách mà toàn xã hội đều quan tâm vì thế cung cấp
dịch vụ tư vấn về môi trường là một nghành đầy triển vọng. Vì thế công ty sẽ có rất
nhiều cơ hội để phát triển cũng như nâng cao vị thế của mình trên thị trường
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty
- Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình cơ cấu chức năng. Đứng đầu
trong bộ máy quản lý là giám đốc Nguyễn Thị Hà, giúp việc cho giám đốc là anh
Nguyễn Việt Cường phó giám đốc của công ty tiếp đến là trưởng phòng ban chức
năng
- Biểu 1.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Giám đốc công ty
• Giám đốc: là người đứng đầu công ty có trách nhiện điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty, có quyền quyết định các vấn đề liên quan đến công ty và các quyết
định tài chính có liên quan đến đồng tiền vào ra công ty. Giám đốc cũng là người
quyết định cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý theo nguyên tắc tinh giảm gọn nhẹ , đảm
bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả
• Phó giám đốc: Là người chịu trách nhiệm về tình hình tài chính của công ty, yêu cầu,
chỉ đạo việc lập các báo cáo tài chính để nộp sở tài chính. Đồng thời chỉ đạo xây dựng,
thực hiện kiểm tra kế hoạch kinh doanh, điều độ sản xuất kinh doanh
• Phòng kế toán- tài chính:
 Quản lý và đánh giá tình hình tài chính của công ty
 Đề ra kế hoạch kinh doanh, nghiên cứu phát triển thị trường
 Tổ chức hạch toán các hoạt động kinh doanh theo các quy định của nhà nước
• Phòng hành chính- nhân sự: Có chức năng đề ra các chủ trương, biện pháp cải thiện
đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công khách, in ấn tài liệu, lưu trữ các loại văn
bản trong công ty
• Phòng môi trường: Phụ trách việc nghiên cứu thị trường, phát triển mở rộng các sản
phẩm dịch vụ tư vấn, trực tiếp tiếp xúc và cung cấp các dịch vụ về môi trường mà
khách hàng yêu cầu
1.4 Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư và phát

triển công nghệ cao Minh Quân
Biểu 2. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư và phát
triển công nghệ cao Minh Quân
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và phát
triển công nghệ cao Minh Quân- Phụ lục số 2)
ĐVT: VNĐ
TT Chỉ tiêu 2010 2011
So sánh 2011/2010
ST TL %
Phó giám đốc công ty
Phòng môi trường
Phòng hành chính-
nhân sự
Phòng kế toán – tài
chính
1 DT BH và CCDV 65.775.992.795 71.008.113.220
5.232.120.430 7,95
2
Các khoản giảm trừ
DT
432.753.642 445.675.765
12.922.123 2,99
3
DT thuần về BH và
CCDV
65.343.239.153 70.562.437.455
5.219.198.300 7,99
4 Giá vốn hàng bán 60.267.828.199
65.237.785.290
4.969.957.100 8,25

5 Lợi nhuận gộp 5.075.410.960
5.324.652.160
249.241.200 4,91
6
Tỷ suất lợi nhuận gộp
trên doanh thu thuần
0,078
0,075
-0,003 -3,85
7 Doanh thu HĐTC 28.450.680
30.564.720
2.114.040 7,43
8
Chi phí tài chính 55.752.268
64.847.223
9.094.955 16,31
Chi phí lãi vay 55.752.268
64.847.223
9.094.955 16,31
9
Tỷ suất CP tài chính
trên DT tài chính
1,96
2,12
0,16 8,16
10 Tổng doanh thu thuần 65.371.689.833
70.593.002.175
5.221.312.340 7,99
11 Chi phí bán hàng 1.054.864.223
1.123.364.643

68.500.420 6.49
12
Tỷ suất CP bán hàng
trên DT thuần
0,0161
0,0159
-0,0002 -1,24
13 Chi phí QLDN 3.062.780 .450
3.169.381.458
106.601.008 3,5
14
Tỷ suất CP QLDN
trên tổng DT thuần
0,0469
0,0449
-0,002 -4,26
15 LN thuần từ HĐKD 930.464.699
997.623.556 67.158.857 7,22
16 Thu nhập khác 58.455.241
54.399.455
-4.055.786 -6,94
17 Chi phí khác 15.100
28.300 13.200 87,42
18 Tổng LN khác 58.440.141
54.371.155 -4.068.986 -6,96
19 Tổng LNKTTT 988.904.840
1.051.994.711
63.089.871 6,38
20
Tỷ suất LNKTTT

trên tổng DT thuần
0,0151
0,0149
-0,0002 -1,32
21 Chi phí thuế TNDN 247.226.210
262.988.677,8
15.762.467,8 6,38
22 LNKTST 741.678.630
789.006.033,2
47.327.403,2 6,38
23
Tỷ suất LN sau thuế
trên tổng DT thuần
0,0113
0,0112
-0,0001 -8,85
Đối với các chỉ tiêu 1,3,5,7,15,21 là những chỉ tiêu tỷ lệ thuận với lợi nhuận do đó
khi các chỉ tiêu này tăng lên làm lợi nhuận tăng lên và ngược lại. Qua bảng số liệu ta
thấy các chỉ tiêu này năm 2011 đều tăng lên so với năm 2010 nên được đánh giá là tốt
Các chỉ tiêu 2,4,8,11,13 ảnh hưởng tỷ lệ nghịch với lợi nhuận do đó khi các chỉ
tiêu này tăng lên làm lợi nhuận giảm và ngược lại .Đối với công ty cổ phần đầu tư và
phát triển công nghệ cao Minh Quân các chỉ tiêu này năm 2011 đều tăng so với năm
2010 nên chưa thật sự là tốt cho công ty
Chỉ tiêu 9 mang dấu dương ở cột ST và cột TL% được đánh giá là không tốt.Lúc
này doanh nghiệp chưa quản lý và sử dụng tốt chi phí tài chính, gây lãng phí về chi phí
Các chỉ tiêu 12,14 mang dấu âm ở cột ST và cột TL% được đánh giá là tốt. Lúc
này doanh nghiệp quản lý và sử dụng tốt chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp đồng thời đạt mức tiết kiệm tương đối về chi phí
Các chỉ tiêu 21,22 ở cột ST và cột TL% mang dấu dương được đánh giá là tốt. Nó
cho thấy mối quan hệ lợi ích giữa doanh nghiệp, nhà nước và người lao động là tốt

Chỉ tiêu 6,20,23 mang dấu âm ở cột ST và cột TL% được đánh giá là không tốt
II.Tổ chức công tác kế toán, tài chính, phân tích kinh tế tại Công ty cổ phần đầu tư
và phát triển công nghệ cao Minh Quân
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại công ty
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty Cổ phần đầu
tư và phát triển công nghệ cao Minh Quân
2.1.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ
cao Minh Quân
Bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ cao Minh
Quân thuộc phòng kế toán- tài chính của công ty và được tổ chức theo mô hình kế toán
tập trung. Mọi công việc kế toán đều được thực hiện ở phòng kế toán- tài chính ( chịu
sự kiểm soát của kế toán trưởng). Không tổ chức kế toán riêng ở các bộ phận mà chỉ
phân công công việc cho các kế toán viên để họ làm phần việc của mình
Phòng kế toán- tài chính gồm 6 người:Trên đại học: 1
Đại học: 2
Cao đẳng: 2
Trung cấp: 1
Sơ cấp: 0
- Biểu 3.Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần đầu tư và phát
triển công nghệ cao Minh Quân
Đứng đầu là kế toán trưởng, dưới là kế toán tổng hợp và các kế toán viên.Cụ thể:
- Kế toán trưởng: Có chức năng tổ chức, kiểm tra công tác kế toán của Công ty Chịu
trách nhiệm phân công, bố trí công việc cho các nhân viên kế toán.
- Kế toán tổng hợp: có chức năng tổng hợp các thông tin từ các nhân viên kế toán phần
hành để lên bảng cân đối kế toán và lập báo cáo kết quả kinh doanh. Kế toán tổng hợp
còn phải kê khai thuế hàng tháng cũng như quyết toán thuế cuối năm nộp lên Cục thuế
thành phố Hà Nội. Ngoài ra còn tập hợp chi phí, tính giá thành dịch vụ cũng như xác
định kết quả kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ cao Minh
Quân
- Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi thanh toán các khoản thu chi hàng ngày ,

theo dõi các khoản tạm ứng thực hiện kế toán các hoạt động thanh -toán với khách
hàng và các nhà cung cấp, lập phiếu thu, phiếu chi.
- Kế toán tiền lương: có nhiệm vụ tính và lập bảng lương, thưởng và các các chế độ
chính sách cho toàn bộ cán bộ nhân viên trong công ty dựa trên các quy định của nhà
nước và doanh nghiệp đồng thời lập bảng tổng hợp đưa lên máy vi tình để phân bổ và
trích lương.
- Thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lý tiền mặt tại công ty, thực hiện các nghiệp vụ về thu, chi
tiền mặt, bảo quản chừng từ trong tháng, ghi sổ quỹ và lập báo cáo theo quy định.
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toánKế toán tiền lương
Thủ quỹ
2.1.1.2. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển công
nghệ cao Minh Quân
- Công ty thực hiện theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính và các thông tư hướng
dẫn, sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán của Bộ tài chính.
- Công ty thực hiện kỳ kế toán theo năm, bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào
ngày 31/12 của năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép là đồng Việt Nam (VNĐ). - Đơn vị tiền tệ
sử dụng: VNĐ
- Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác sang đồng Việt Nam:
theo tỉ giá thực tế trên thị trường liên ngân hàng.
- Hoạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, áp dụng luật thuế
GTGT theo đúng qui định của Bộ tài chính.
- Phương pháp ghi nhận hàng tồn kho: theo giá trị thực tế
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: công ty áp dụng phương pháp bình quân
gia quyền theo từng quý
- Phương pháp khấu hao TSCĐ ( hữu hình, vô hình, thuê tài chính): khấu hao theo

đường thẳng để trừ dần nguyên giá TSCĐ theo thời gian sử dụng ước tính
- Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ ( hữu hình, vô hình, thuê tài chính): tài sản cố định
hữu hình và vô hình ghi nhận theo giá gốc, tài sản cố định thuê tài chính ghi nhận theo
giá trị hợp lí hoặc giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền tối thiểu.
- Áp dụng hình thức sổ kế toán nhật ký chung, và được hỗ trợ bởi phần mềm kế
toán MISA SME.NET 2010.
2.1.2 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
2.1.2.1. Tổ chức hạch toán ban đầu
Tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ cao Minh Quân mọi nghiệp vụ
kinh tế phát sinh đều được phản ánh vào các chứng từ kế toán. Các hoạt động mua bán
, cung cấp dịch vụ đều được lập chứng từ đầy đủ, đây chính là khâu hoạch toán ban
đầu tại công ty.
Chứng từ Kế toán mua thiết bị và thanh toán tiền mua thiết bị :Hoá đơn bán
hàng, hoá đơn GTGT, Phiếu mua hàng, bảng kê mua hàng, Phiếu chi, giấy báo ngân
hàng, Phiếu nhập kho, Biên bản kiểm nhận hàng hoá và các chứng từ khác có liên
quan…
Chứng từ Kế toán chi phí kinh doanh: Bảng thanh toán lương, tiền công. Bảng
tính khấu hao TSCĐ, Phiếu xuất kho. Hoá đơn GTGT. Các chứng từ thanh toán
khác…
Chứng từ ban đầu Kế toán TSCĐ hữu hình: Biên bản bàn giao TSCĐ, bảng trích
và phân bổ khấu hao TSCĐ, Phiếu xuất kho, Hoá đơn GTGT, Phiếu chi, Chứng từ
Ngân hàng, Biên bản đánh giá TSCĐ, biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ…
Chứng từ ban đầu Kế toán tiền lương và khoản BHXH: Bảng chấm công, Bảng
thanh toán lương, Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội, Phiếu chi tiền
Chứng từ ban đầu Kế toán kết qủa tài chính: Phiếu kế toán xác định kết quả kinh
doanh trong kỳ các hoạt động, Thông báo của cơ quan thuế…
Chứng từ về cung cấp dịch vụ: phiếu xuất kho,hóa đơn thuế GTGT, chứng từ

Hệ thống chứng từ của công ty cổ phần cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ cao
Minh Quân ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC. Vì là loại hình doanh

nghiệp dịch vụ cho nên hoạt động chủ yếu là cung cấp dịch vụ cho khách hàng vậy
nên mỗi chứng từ đều phải lập 3 liên trong đó 1 liên do kế toán giữ, 1 liên lưu lại
quyển gốc, còn 1 liên do thủ kho giữ (đối với phiếu nhập , phiếu xuất) hoặc do khách
hàng giữ ( đối với phiếu thu, phiếu chi, hóa đơn thuế GTGT)
Và trình tự xử lý ,luân chuyển chứng từ kế toán như sau:
Ví dụ:
Nghiệp vụ:: Ngày 07/08/2012 công ty vay ngắn hạn ngân hàng BIDV để trả nợ
cho công ty xăng petrolimex 12.000.000VNĐ.
- Quá trình luân chuyển chứng từ
Kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ:Phòng kế toán nhận chứng từ mua hàng của anh
Việt về tiền mua xăng.Tại phòng kế toán sẽ kiểm tra chứng từ mua hàng các thông tin
sau: số lượng, đơn giá, số tiền
Sau đó sẽ sử dụng chứng từ để định khoản ngiệp vụ trên như sau:
Bảo quản và
lưu trữ chứng
từ
Chuyển giao
và sử dụng
chứng từ
Kiểm tra và
hoàn chỉnh
chứng từ
Nợ 331:12.000.000
Có 3114:12.000.000
Cuối cùng đưa vào bảo quản tại phòng kế toán
2.1.2.2.Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, trình độ phân cấp quản lý kinh
tế tài chính của công ty, hệ thống tài khoản của công ty bao gồm hầu hết các tài khoản
theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính
và các tài khoản sửa đổi, bổ sung theo các thông tư hướng dẫn.

Trong tổ chức kế toán của Công ty việc vận dụng tài khoản kế toán để hạch toán
tổng hợp áp dụng như hệ thống tài khoản kế toán Việt nam. Riêng việc tổ chức tài
khoản chi tiết được áp dụng cho các tài khoản công nợ, tiền gửi ngân hàng phù hợp
với yêu cầu quản lý.Các tài khoản 131,311,315 chi tiết là tên tài khoản tổng hợp cộng
với tên khách hàng. Cụ thể:
- Tài khoản 131- phải thu khách hàng được mở chi tiết như sau
Tên tài khoản Tài khoản
Phải thu của khách hàng tại Hà Nội 131.1
Phải thu của khách hàng tại Hà Nam 131.2
Phải thu của khách hàng tại Ninh Bình 131.3
Phải thu của khách hàng tại Nam Định 131.4
Phải thu của khách hàng tại Thái Bình 131.5
Phải thu của khách hàng tại Quảng Ninh 131.6
Phải thu của khách hàng tại Bắc Ninh 131.7
Phải thu của khách hàng tại Hải Dương 131.8
Phải thu của khách hàng tại Hải Phòng 131.9
Phải thu của khách hàng tại Hưng Yên 131.10
Phải thu của khách hàng tại Vĩnh Phúc 131.11
Phải thu của khách hàng tại Phú Thọ 131.12
Phải thu của khách hàng tại Bắc Giang 131.13
- Tài khoản 311. Tiền vay ngắn hạn được mở chi tiết như sau
Tên tài khoản Tài khoản
Vay ngắn hạn ( Ngân hàng Agribank ) 3113
Vay ngắn hạn ( Ngân hàng BIDV) 3114
Vay ngắn hạn ( Ngân hàng Vietinbank ) 3117
Vay ngắn hạn ( Ngân hàng Đông Á ) 3118
- Tài khoản 315. Nợ phải trả được mở chi tiết như sau
Tên tài khoản Tài khoản
Nợ phải trả ( Ngân hàng Agribank ) 3153
Nợ phải trả ( Ngân hàng BIDV) 3154

Nợ phải trả ( Ngân hàng Vietinbank ) 3157
Nợ phải trả ( Ngân hàng Đông Á ) 3158
Vận dụng tài khoản kế toán:
-Nghiệp vụ 1: Ngày 07/08/2012 công ty vay ngắn hạn ngân hàng BIDV để trả nợ
cho công ty xăng petrolimex 12.000.000VNĐ.
Nợ 331:12.000.000
Có 3114:12.000.000
-Nghiệp vụ 2:Ngày 30/6/2012 nhà máy giấy Việt Trì, Hà Nội thanh toán tiền chi
dịch vụ đăng ký chủ nguồn thải qua tài khoản ngân hàng 30.000.000VNĐ
Nợ TK 112:
Có TK 131.1
2.1.2.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán
- Hệ thống sổ kế toán bao gồm sổ Nhật ký chung, sổ đặc biệt, sổ cái các tài khoản
và sổ chi tiết, sổ tổng hợp liên quan.
+ Sổ cái cho các tài khoản:
+ Sổ chi tiết cho các tài khoản:
+ Sổ tổng hợp cho các tài khoản:
-Trình tự ghi sổ:
+ Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ
ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, sau đó được
dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ
được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết co liên quan
+ Cuối tháng phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh trong tháng trên sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh nợ, tổng
số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân
đối số phát sinh
+ Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi
tiết( được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính
+ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh nợ và tổng số phát

sinh có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng
tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng kí chứng từ ghi sổ. Tổng số dư nợ và tổng số dư có
của các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài
khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng
trên bảng tổng hợp chi tiết
2.1.2.4. Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính
Hệ thống Báo cáo tài chính của Công ty gồm ba báo cáo sau: Bảng cân đối kế
toán, Báo cáo kết quả kinh doanh và Thuyết minh báo cáo tài chính. Các báo cáo này
được lập vào cuối niên độ kế toán do kế toán trưởng lập và gửi lên ban giám đốc, cơ
quan thuế và các ngân hàng, các nhà đầu tư và các đối tượng khác có liên quan. ( Xem
phụ lục số 1, 2, 3)
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế
Ban Tài Chính thuộc phòng Kế Toán – Tài Chính được phân công đảm nhiệm
thực hiện phân tích kinh tế và trình bày các báo cáo phân tích cho giám đốc và gửi tới
các Phòng có liên quan. Công việc được tiến hành phân tích là cuối tháng, quý và phân
tích tổng hợp trong năm.
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại Công ty cổ phần đầu tư và phát
triển công nghệ cao Minh Quân
- Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp
1.Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn=
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng đối phó của doanh nghiệp dối với các khoản nợ
ngắn hạn. Hay nó phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các
khoản nợ ngắn hạn
2.Khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh=
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng ứng phó tức thời của doanh nghiệp đối với các
khoản nợ
3.Khả năng thanh toán lãi vay

Hệ số khả năng thanh toán lãi vay=
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán tiền vay của doanh nghiệp khi doanh
nghiệp sử dụng vốn tài trợ từ nợ để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và nó
cũng phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ
4.Khả năng thanh toán chung
Hệ số khả năng thanh toán chung=
Chỉ tiêu này cho biết khả năng đáp ứng đối với các khoản nợ của doanh nghiệp
- Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.Hệ số doanh thu trên vốn
Hệ số doanh thu trên vốn=
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra 1 đ doanh thu thì cần sử dụng bao nhiêu đồng vốn
kinh doanh
2. Hệ số lợi nhuận trên vốn
Hệ số doanh thu trên vốn=
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra 1 đ lợi nhuận thì cần sử dụng bao nhiêu đồng vốn
kinh doanh
- Các chỉ tiêu phân tích khả năng hoạt động của doanh nhiệp
1.Vòng quay tài sản ngắn hạn( vốn lưu động)
-Hệ số vòng quay vốn lưu động=
Hệ số này cho biết hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp, hay nó cho
biết trong 1 năm tài chính vốn lưu động của doanh nghiệp chu chuyển được bao nhiêu
vòng
-Số ngày của một vòng quay vốn lưu động=
Chỉ tiêu này cho biết độ dài thời gian của một vòng quay vốn lưu động trung bình
trong 1 năm
2.Vòng quay tổng tài sản
Vòng quay tổng vốn=
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Nó cho
biết trong 1 năm tài chính vốn kinh doanh của doanh nghiệp chu chuyển được bao
nhiêu vòng. Hay trong 100đ giá trị vốn kinh doanh bình quân sẽ tạo ra bao nhiêu đồng

doanh thu thuần
3.Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu=
Hoặc vòng quay các khoản phải thu=
Chỉ tiêu này phản ánh công tác thu ồi công nợ của doanh nghiệp
4.Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân=
Chỉ tiêu này phản ánh độ dài thời gian thu tiền cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
5.Vòng quay hàng tồn kho=
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả công tác tổ chức và quản lý hàng tồn kho của doanh
nghiệp hay nó cho biết trong 1 năm tài chính, doanh nghiệp thực hiện bao nhiêu lần
nhập hàng vào kho
6.Kỳ nhập hàng bình quân=
Chỉ tiêu này cho biết độ dài thời gian của 1 vòng quay hàng tồn kho trung bình
trong 1 năm
- Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của công ty
1.Tỷ suất lợi nhuận- doanh thu(tỷ suất doanh lợi doanh thu ROS )
ROS=
Trong đó doanh thu= doanh thu thuần+ doanh thu tài chính
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả kinh tế của hoạt động kinh doanh trong doanh
nghiệp, hay nó cho biết cứ 100đ doanh thu thì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế
2.Tỷ suất lợi nhuận- vốn kinh doanh(tỷ suất doanh lợi vốn kinh doanh ROA)
ROA=
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả kinh tế trong việc sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp, hay nó cho biết cứ 100đ vốn kinh doanh bình quân của doanh nghiệp sẽ
tạo bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế
3.Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên tổng tài sản( tỷ suất sinh lời của tổng
tài sản )
=

Chỉ tiêu này cho biết cứ 100đ vốn kinh doanh của doanh nghiệp sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay EBIT
4.Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu( doanh lợi vốn chủ sở hữu ROE)
ROE=
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100đ vốn chủ sở hữu bình quân của doanh nghiệp sẽ tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế
Sau khi tính toán ( Dựa vào các công thức đã trình bày ở trên và số liệu lấy từ phụ
lục số 1,2 và số liệu của các cột (5), (6) được tính như sau (5)= (4)- (3); (6)= (4): (3)×
100( đối với các biểu 4,5,6,7) )ta được bảng kết quả các chỉ tiêu như sau:
- Biểu 4.Biểu đánh giá khả năng thanh toán của công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ cao Minh Quân
Chỉ tiêu Công thức
tính
2010 2011 So sánh
CL tuyệt
đối(lần)
CL
tương
đối(%)
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
1.Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =4,228 =3,654 -0,574 -
13,576
2.Khả năng thanh toán nhanh =3,806 =3,321 -0,485 -
12,743
3.Khả năng thanh toán lãi vay =18,737 =17,223 -1,514 -8,08
4.Khả năng thanh toán chung =2,62 =2,351 -0,269 10,267
Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy:
Nhìn chung, khả năng thanh toán của công ty là khá cao. Tuy nhiên khả năng
thanh toán của công ty năm 2011 giảm nhẹ so với năm 2010. Điều này là không tốt nó
chứng tỏ khả năng đáp ứng với các khoản nợ của doanh nghiệp năm 2011 không được
tốt như năm 2010.Doanh nghiệp cần có những biện pháp để nâng cao tổ chức quản lý

hàng tồn kho nhằm tăng hệ số khă năng thanh toán nhanh tức là nâng cao khả năng đối
phó tức thời với các khoản nợ. Bên cạnh đó doanh nghiệp cần xem xét lại cấu trúc nợ
và cấu trúc nguồn vốn nhằm cải thiện khả năng thanh toán chung để theo kịp với các
doanh nghiệp trong nghành
- Biểu 5.Biểu phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần
đầu tư và phát triển công nghệ cao Minh Quân
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu Công thức tính 2010 2011 So sánh
CL tuyệt
đối(lần)
Cl tương
đối(%)
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
1.Tổng DT 65.371.689.833 70.593.002.17
5
5.221.312.34
0
7,99
2. LNKD 741.678.630 789.006.933,2 47.327.493,2 6,38
3.VKD Bq
25.591.803.908
29.545.481.57
0
6.046.322.33
8
23,63
4.Hệ số
doanh thu
trên vốn
2,554 2,389 -0,165 -

5. Hệ số
lợi nhuận
trên vốn
0,029
0,027 -0,002 -
Tổng doanh thu của công ty năm 2011 so với năm 2010 tăng 5.221.312.340 đồng
tương ứng với tỉ lệ tăng 7,99%
Lợi nhuận kinh doanh của công ty năm 2011 so với năm 2010 tăng
47.327.493,2đồng tương ứng với tỉ lệ tăng 6,38%
Vốn kinh doanh bình quân của công ty năm 2011 so với năm 2011 tăng
6.046.322.338 đồng tương ứng với tỉ lệ tăng 23,63% và tỉ lệ này lớn hơn rất nhiều –
gấp gần 3 lần(2,96 lần ) so với tỉ lệ tăng của doanh thu và gấp 3,7 lần so với tỉ lệ tăng
của lợi nhuận kinhdoanh làm cho hệ số doanh thu trên vốn năm 2011 so với năm 2010
giảm 0,165 lần và hệ số lợi nhuận trên vốn giảm 0,002 lần. Điều này được đánh giá là
không tốt. Nó cho thấy doanh nghiệp sử dụng vốn kinh doanh chưa thật hiệu quả.
Doanh nghiệp cần có những biện pháp cũng như chính sách để sử dụng vốn kinh
doanh một cách hiệu quả hơn, tránh việc lãng phí vốn
- Biểu 6. Biểu đánh giá khả năng hoạt động của công ty cổ phần đầu tư và phát triển cong nghệ cao Minh Quân
Chỉ tiêu Công thức tính 2010 2011 So sánh
CL tuyệt
đối(lần)
CL tương đối(%)
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
1.Hệ số vòng quay vốn lưu động =2,526 =2,491 -0,035 -1,386
2.Số ngày của 1 vòng quay VLĐ =144,5 =146,5 2 1,384
3.Vòng quay tổng vốn =2,553 =2,388 -0,215 -8,421
4.Vòng quay các khoản phải thu =5,611 =4,712 -0,899 -16,022
5.Kỳ thu tiền bình quân =65 =77,46 12,46 19,17
6.Vòng quay hàng tồn kho =25,335 =27,366 2,031 8,017
7.Kỳ nhập hàng bình quân =14,407 =13,338 -1,069 -7,42

Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy chỉ có chỉ tiêu hàng tồn kho (kỳ nhập hàng
bình quân) được đánh giá là tốt vì năm 2011 so với năm 2010 thì tăng lên(giảm đi)
một lượng là 2,031(-1,069)(lần)
Còn các chỉ tiêu còn lại đều được đánh giá là không tốt vì
-Hệ số vòng quay vốn lưu động , vòng quay tổng vốn, vòng quay các khoản phải
thu là các chỉ tiêu tỉ lệ thuận với khả năng hoạt động của công ty tức là các chỉ tiêu này
tăng thì khả năng hoạt động của công ty được đánh giá là tốt và ngược lại.Qua bảng số
liệu ta thấy các chỉ tiêu này năm 2011 đều giảm so với năm 2010 nên được đánh giá là
không tốt
-Số ngày của một vòng quay vốn lưu động , kỳ thu tiền bình quân là các chỉ tiêu tỷ
lệ nghịch với khả năng hoạt động của công ty tức là nếu các chỉ tiêu này giảm thì khả
năng hoạt động của công ty được đánh giá là tốt và ngược lại. Qua bảng số liệu trên ta
thấy các chỉ tiêu này năm 2011 đều tăng so với năm 2010 nên được đánh giá là không
tốt
- Biểu 7. Biểu đánh giá khả năng sinh lời của công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ cao Minh Quân
Chỉ tiêu Công thức tính 2010 2011 So sánh
CL tuyệt
đối(lần)
Cl
tương
đối(%)
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
1.ROS =0,0113 =0,0112 -0,0001 -0,885
2.ROA =0,029 =0,027 -0,002 -6,897
3. =0,032 =0,03 -0,002 -6,25
4.ROE =0,0365 =0,0371 0,0006 1,644
Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy hầu hết các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi của công ty năm 2011 đều giảm so với năm 2010
chỉ trừ chỉ tiêu ROE là năm 2011 tăng so với năm 2010 chứng tỏ khả năng sinh lợi của công ty năm 2011 nhìn chung là thấp hơn 2010
nguyên nhân là do năm nay nền kinh tế thế giới bị khủng hoảng nên đa số các công ty cũng gặp phải tình trạng trên không riêng gì công ty
cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ cao Minh Quân

2.2.3 Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh dựa trên số liệu của báo cáo kế toán
Để phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty, công ty cổ phần đầu tư
và phát triển công nghệ cao Minh Quân đã sử dụng 2 chỉ tiêu là hệ số doanh thu trên
vốn và hệ số lợi nhuận trên vốn( chi tiết ở biểu 5 mục 2.2.2)
2.3 Tổ chức công tác tài chính
2.3.1.Công tác kế hoạch hóa tài chính
-Xây dựng kế hoạch :
Dựa trên kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kế hoạch hóa tài chính của năm
trước, ban giám đốc, kế toán trưởng tiến hành xây dựng kế hoạch tài chính cho năm
sau
Lập kế hạch về chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí ban hành nhằm tính các
khoản thu đúng thu đủ,đảm bảo tiết kiêm, tránh lãng phí có hiệu quả
Lập nhu cầu vốn lưu động, ước tính nhu cầu vốn lưu động cho hàng tồn kho, cho
các khoản phải thu
Lập kế hoạch tiêu tụ, kế hoạch cung cấp dịch vụ, dự kiến lợi nhuận và nhằm mục
đích đề ra các biện pháp để đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng.
Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ nhằm mục đích đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ
của doanh nghiệp
-Tổ chức thực hiện: Sau khi xây dựng kế hoạch tài chính thì công ty tiến hành tổ
chức thực hiện. Trong quá trình thực hiện kế hoạch công ty phải có những điều chỉnh
để phù hợp với tình hình thực tế vì do chính sách về thuế của những năm trước với
năm nay thay đổi. nếu có những vấn đề nảy sinh thì công ty giải quyết kịp thời, đảm
bảo phân hợp đồng bộ kế hoạch tài chính với các kế hoạch khác

×