Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Hoàn thiện quản trị thực hiện hợp đồng xuất khẩu cà phê tại công ty Intimex Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.62 KB, 19 trang )

Luận văn tốt nghiệp khoa đào tạo quốc tế
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
CHƯƠNG I:TỔNG QUAN NGHIÊN CƯU ĐỀ TÀI
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu
1.4 Phạm vi nghiên cứu
1.5 Một số khái niệm và phân tích nội dung của vấn đề nghiên cứu
1.5.1 Khái quát,bản chất của hợp đồng thương mại quốc tế
1.5.2 Nguồn luật điều chỉnh hợp đồng
1.5.3 nội dung của hợp đồng thương mại quốc tế
1.5.3.1Cấu trúc của một hợp đồng thương mại quốc tế
1.5.3.2Nội dung cơ bản các điều khoản hợp đồng thương mại quốc tế:
1.6Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu
1.6.1 Chuẩn bị hàng xuất khẩu
1.6.2 Kiểm tra hàng xuất khẩu
1.6.3Thuê phương tiện vận tải
1.6.4 Làn thủ tục hải quan
1.6.5Nhận hàng
1.6.6 Mua bảo hiệm cho hàng xuất khẩu
1.6.7 Lập chứng từ thanh toán
1.6.8 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại(nếu có)
CHƯƠNG II :PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QỦA PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỢP
ĐỒNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN INTIMEX VIỆT
NAM
2.1Phương pháp hệ nghiên cứu
2.1.1Phương pháp thu thập dữ liếu sơ cấp và thứ cấp
2.2Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần Intimex Việt Nam
2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty những năm gần đây


2.3.1Các lĩnh vực kinh doanh và mặt hàng kinh doanh chính của công ty
2.3.1.1Lĩnh vực kinh doanh
2.3.1.2Các mặt hàng kinh doanh chính
2.2.2 Kết quả kinh doanh của công ty trong thời gian qua
2.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến quản trị quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu
2.4.1 Những yếu tố ảnh hưởng bên ngoại doanh nghiệp
2.4.2 Những yếu tố ảnh hưởng bên trong doanh nghiệp
2.5 Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu cà phê tại công ty cổ phần
IntimexViệt Nam
2.5.1Chuẩn bị hàng xuất khẩu
2.5.2 Tập trung hàng xuất khẩu
2.53Bao bị đóng gói hàng
2.5.4Kí mã hiệu hàng hóa
Lý Hương Quỳnh SVTQ—2+2 K2
1
Luận văn tốt nghiệp khoa đào tạo quốc tế
2.5.5Kiểm tra chất lượng cà phê
2.5.6 Thuê phương tiện vận tải
2.5.7Mua bảo hiểm cho hàng hoá
2.5.8 Làm thủ tục hải quan
2.5.9Giao hàng xuất khẩu
2.5.10Lập bộ chứng từ thanh toán
2.5.11 Khiếu nại và gỉai quyết khiếu nại
2.5.12 Thanh lý hợp đồng
CHƯƠNG III : KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA CÔNG
TY INTIMEX.
3.1Đấnh giá về việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu cà phê của công ty
3.1.1 Các kết quả đạt được
3.1.2 Những nhược điểm còn tồn tại

3.2 Định hướng cho xuất khẩu cà phê Việt Nam và phương hướng hoạt động của
thời gian tới
3.2.1 Mục tiêu của công ty
3.2.2 Phương hướng ,nhiệm vụ kế hoạch của công ty
3.3 Các giải pháp hoàn thiện quản trị thực hiện hợp đồng xuất khẩu cà phê tại công ty
3.3.1Giải pháp vi mô
3.3.2Giải pháp vĩ mô
KẾT LUẬN
LỜI CẢM ƠN
Hiện nay,toàn cầu hoá kinh tế là một xu hướng nổi trội và đó đã trờ thành môi
trường của các cuộc cạnh tranh gay gắt giữa các nước trên phạm vi toàn thế giới. Xu
thế mới nhất trong sự phát triển của nần kinh tế thế giới và cũng là xu thế cơ bản của
cạnh tranh quốc gia đều phải gia tăng thực lực kinh tế của mình và lấy đó làm điểm
tựa chính để mở rộng khả năng tham dự vào cuộc cạnh tranh ngày càng quyết
liệt,xuất khẩu chính là một trong những nhân tố quan trọng giúp cho mỗi quốc gia có
thể hoà nhập, phát triển và đứng vững trong xu thế này. trong cơ cấu mặt hàng xuất
khẩu của công ty, cà phê là mặt hàng chủ lực trong hoạt đồng kinh doanh xuất khẩu
của công ty,hiên nay,công ty đã tạo dựng được cho mình một vị thế vững chắc trên
thị trường nội địa cũng như quốc tế về xuất khẩu mặt hàng cà phê,tuy nhiên,còn
nhiều vấn đề cần nghiên cứu để có thể thúc đẩy hiểu quả thực hiện hợp đồng xuất
khẩu,nâng cao hơn nữa hoạt đồng xuất khẩu cà phê của công ty.bởi vậy,việc nghiên
cứu quản trị thực hiện hợp đồng xuất khẩu nhằm nâng cao hoàn thiện quản trị thực
hiện hợp đồng,nâng cao hoạt động xuất khẩu cà phê đang là vấn đề cần thiết cho cô
giáo Thạc sĩ Lê Thị Thuần,các thầy cô giáo Bộ môn và các cô chú trong công ty cổ
phần Intimex Việt Nam,em đã lựa chọn đề tài“Hoàn thiện quản trị thực hiện hợp
đồng xuất khẩu cà phê tại công ty Intimex Việt Nam”cho luận văn tốt nhgiệp của
mình.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tâm của cô giáo hướng dẫn Thạc sĩ
Lý Hương Quỳnh SVTQ—2+2 K2
2

Luận văn tốt nghiệp khoa đào tạo quốc tế
Lê Thị Thuần đã tận tình giúp đỡ em trong trong thời gian qua.
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN NGHIÊN CƯU ĐỀ TÀI
1.1Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Ngày nay,xuất khẩu đã trở thành một hoạt đồng thương mại quan trọng đối với
mọi quốc gia,cho dù đó là quốc gia phát triển hay đang phát triển, đối với một
quosc gia đang phát triển như Việt Nam,hoạt đồng xuất khẩu thực sự có chiến lược
trong sự có chiến lược trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế,tạo tiền đề
vững chắc để thực hiện công nghiệp hoá,hiện đại hoá đất nước,bởi vậy trong chính
sách kinh tế của mình Đảng cộng sản Viể Nam đã nhiều lần khẳng định:“coi
xuất khẩu là hướng ưu tiên và là trọng điểm của kinh tế đối ngoại”và coi đó là một
trong ba chương trình kinh tế lớn phải tập trung thực hịên.
Là một nước với hơn 80%dân số hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp Việt
Nam đã xác định nông sản là mặt hàng xuất khẩu quan trọng ,trong đó mặt hàng cà
phê xuất khẩu trong thời gian qua đã tạo ra nguồn ngoại tệ và là nguồn thu đáng kể
cho ngân sách để thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá,hiện đại hoá đất nước.
Hiện nay một trong số những vấn đề quan trọng nhất của công ty cổ phần
Intimex Việt Nam là làm thế nào để hoàn thiện hơn nữa quy trình thưic hiện hợp
đồng xuất khẩu cà phê.
Năm 2009 với nhiều khó khăn và thách thức của nền kinh tế thế giới nói chung
và Việt Nam nói riêng,công ty cổ phần Intimex Việt Nam cầ nỗ lực hơn nữa để
nâng cao hiệu quả xuất khẩu xủa mình và để làm được điều đó cần phải có những
giải pháp hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
1.1 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong để tài
Xuất phát từ những đặc điểm của thị trường quốc tế còn nhiều cơ hội có thể mở
rộng cho các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Việt Nam, đặc biệt là công ty cổ phần
Intimex Việt Nam,vấn đề đặt ra là phải nghiên cứu để tìm ra các giải pháp thích
ứng,khả thi, để đáp ứng yêu cầu thực tiễn đang đòi hỏi,vì thế em chọn đối tượng đề
tài nghiên cứu là:

“Hoàn thiện quy trình thực hiẹn hợp đồng xuất khẩu cà phê tại công ty cổ
phần Intimex Việt Nam”
1.2 Các mục tiêu nghiên cứu
Mỗi một đề tại đưa ra nghiên cứu đều có mục tiêu nghiên cứu nhất định và mỗi
đề tài khác nhau thì có mục tiêu nghiên cứu khác nhau:việc nghiên cứu đề tài của
em tập vào những mục tiêu sau:
Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Khảo sát thực trạng quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu cà phê tại công ty cổ
phần Intimex Việt Nam.
Từ việc nghiên cứu hợp đồng xuất khẩu và quy trình thực hiện hợp đồng xuất
khẩu đưa ra những giải pháp hoàn thịên quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu cà
phê tại công ty cổ phần Intimex Vịêt Nam.
1.4Phạm vi nghiên cứu
Đề tài của em đựoc nghiên cứu trong phạm vi công ty cổ phần Intimex Việt
Lý Hương Quỳnh SVTQ—2+2 K2
3
Luận văn tốt nghiệp khoa đào tạo quốc tế
Nam,thời gian nghiên cứu trong 3năm từ 2007-2009.các giải pháp đưa ra nhằm
hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu cho công ty cổ phần Intimex
Việt Nam .
1.5Một số khái niệm và phân tích nội dung của vấn đề nghiên cứu
1.5.1 Khái niệm,bản chất của hợp đồng thương mại quốc tế
Hợp đồng thương mại quốc tế là sự thỏa thuận giữa các đương sự có trụ sở kinh
doanh tại quốc gia khác nhau,theo đó một bên gọi là bên bán(bên xuất khẩu )có
nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu cho một bên khác gọi là bên mua (bên nhập khẩu)
một tài sản nhất định gọi là hàng hoá.bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền
hàng.
Như vậy, chủ thể của hợp đồng là bên bán (bên xuất khẩu)và bên mua (bên
nhập khẩu)các bên coá trụ sở kinh doanh ở nhữung quốc gia khác nhau. đối tương
của hoạt động xuất khẩu là hang hoá hoặc dịch vụ,bên bán phải giao hàng cho bên

mua ,bên mua phải trả cho bên trả tiền cho bên bán một đối giá cân xứng với giá trị
hàng hoáđã giao.
Bản chất của hợp đồng thương mại là sự thoả thuận của các bên ký kết hợp
đồng, điều cơ bản là hợp đồng phải thể hiện ý chí thực sự thoả thuận không được
cưỡng bức,lừa dối lẫn nhau và có những nhầm lẫn không thể chấp nhận được.
1.5.2Nguồn luật điều chỉnh hợp đồng
Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế phức tạp hơn so với hợp đồng mua bán
hàng hoá thương mại trong nước,bởi hợp đồng thương mại quốc tế là một hình thức
pháp lý của quan hệ thương mại quốc tế do đó nó chịu sự điều chỉnh của các nguồn
luật thương mại quốc tế như:công ước Lahaye1964,công ước Vienna 1980,tập quán
thương mại quốc gia
-Công ước Lahaye 964:công ước về mua bán hàng hoá hữu hành.
-Công ước Vienna 1980:công ước của Liên hợp quốc về hợp đồng mua bán hàng
hoá quốc tế đã quy định về tính pháp lý của các văn bản được coi như hợp đồng
mua bán hàng hoá ngoại thương,chỉ rõ quyền và nghĩa vụ của những người tham
gia ký kết và thực hiện hợp đồng đó.
-Tập quán thương mại: được các bên mua bán trong giao dịch thương mại quốc tế
chấp nhận một cách phổ biến.Tập quán thương mại quốc tế được coi là nguồn của
luật TMQT và chỉ có giá trị pháp lý khi các bên giao dịch áp dụng và dẫn chiếu đến
trong hợp đồng hoặc khi luật trong nước có dẫn chiếu đến.Hay khi cơ quan xét xử
cho rằng các bên chủ thể đã mặc nhiên trong các giao dịch TMQT của họ,hoặc điều
ước có liên quan đến giao dịch dẫn chiếu đến.Tập quán hay được áp dụng trong
hợp đồng TMQT là Incoterms và UCP-500.
-Luật quốc gia: được áp dụng để điều chỉnh các giao dịch thương mại quốc tế khi
các bên có thoả thuận áp dụng trong hợp đồng hoặc khi có quy phạm pháp luật
xung đột dẫn chiếu tới.Luật quốc gia áp dụng có thể là luật nước xuất khẩu hoặc là
nước nhập khẩu hoặc là luật của nước bên thứ ba.với VIệt Nam,luận quốc gia có
hiệu lực đối với:“Hoạt đồng thương mại thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam và hoạt đồng thương mại thực hiện ngoài lãnh thổ Việt
Nam trong trường hợp các bên thoả thuận chọn áp dụng Luật này hoặc luật nước

ngoài, điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có
quy định áp dụng Luật này.
Lý Hương Quỳnh SVTQ—2+2 K2
4
Luận văn tốt nghiệp khoa đào tạo quốc tế
1.5.3Nội dung của hợp đồng thương mại quốc tế
1.5.3.1Cấu trúc của một hợp đồng thương mại quốc tế
Một hợp đồng thương mại quốc tế thường gồm có hai phần chính:những nội
dung trình bày chung và các điều khoản của hợp đồng
Phần trình bày chung bao gồm:
-Số liệu của hợp đồng
-Địa điểm và ngày tháng ký kết hợp đồng
-Tên và địa chỉ của các bên tham gia ký kết hợp đồng
-Các định nghĩa chung trong hợp đồng
-Cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng
Theo mức độ quan trọng của các điều khoản có thể chia thành:
-Các điều khoản chủ yếu là các điều khoản bắt buộc phải cóđối với một hợp đồng
mua bán,thiếu các điều khoản đó hợp đồng không có giá trị
-Các điều khoản khác:là các điều khoản rất cần thiết cho một hợp đồng,nhưng nếu
không có nó hợp đồng vẫn có giá trị pháp lý.
Theo tính chất của các điểu khoản chia ra:
-Các điều khoản về hàng hoá
-Các điều khoản về tài chính
-Các điều khoản về vận tải
-Các điều khoản khác
1.5.3.2 Nội dung cơ bản các điều khoản hợp đồng thương mại quốc tế
a. Điều khoản tên hàng(commodity)
b.Điều khoản chất lượng hàng hoá(quality)
c.Điều khoản số lượng hàng hoá(quantity)
e.Điều khoản về giá cả(Price)

f.Điều khoản về thanh toán(Payment)
g.Điều khoản về bao bì,ký mã hiệu(Packing and marking)
h.Điều khoản bảo hành

Warranty

i. phạt và bồi thường thiệt hại(Penalty)
j.Bất khả kháng hay điều khoản về trường hợp miễn trách(Force majeure acts of god)
l.Điều khoản trọng tài(Arbitration)
1.6 Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu :
Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu được diễn ra rất nhiều bước, mỗi bước
cụ thể thì có nội dung khác nhau. Các nội dung này phụ thuộc vào một số yếu tố
như quy dịnh của pháp luật hay sự thoả thuận của hai bên giữa người bán với người
mua, loại hàng hoá mua bán, và những điều kiện khác nếu có thể và được thể hiện .
1.6.1 Chuẩn bị hàng xuất khẩu
Chuẩn bị hàng xuất khẩu là chuẩn bị hàng theo đúng tên hàng, số lượng, phù hợp
với chất lượng, bao bì, ký mã hiệu và có thể giao hàng đúng thời gian quy định
trong hợp đồng đã ký kết.Quá trình tập trung hàng hóa xuất khẩu gồm các nội dung
sau:
- Tập trung hàng xuất khẩu.
- Bao gói hàng xuất khẩu.
- Kẻ ký mã hiệu hàng xuất khẩu.
Lý Hương Quỳnh SVTQ—2+2 K2
5
Luận văn tốt nghiệp khoa đào tạo quốc tế
1.6.2 Kiểm tra hàng xuất khẩu
-Kiểm tra về số lượng,chất lượng,bao bì
-Kiểm dịch
1.6.3Thuê phương tiện vận tải
Nghiệp vụ thuê phương tiện vận tải khá phức tạp đòi hỏi doanh nghiệp khi xuất

khẩu hàng hoá đều phải nắm rất chắc về đặc điểm của từng loại hình phương tiện
vận tải có đầy đủ thông tin về đơn vị cung cấp dịch vụ cho thuê phương tiện vận
tải, cước phí vận tải trên thị trường cũng như các Công ước và Luật lệ quốc tế và
quốc gia về vận tải. Tuỳ theo các trường hợp cụ thể của từng trường hợp xuất khẩu
hàng hoá của doanh nghiệp mà có thể áp dụng các hình thức thuê phương tiện vận
tải sau: Vận tải bằng đường biển: đây là hình thức vận tải chủ yếu trong xuất khẩu
hàng hoá.
Có các phương thức sau:
-Phương thức thuê tàu chợ
-Phương thức thuê tàu chuyến
Ngoài ra còn có các hình thức vận tải khác như: vận tải bằng đường sắt, bằng
đường hàng không, bằng ô tô, bằng container hay vận tải đa phương thức: kết hợp
ít nhất hai trong số các hình thức vận tải trên. Lựa chọn phương thức vận tải nào thì
đều liên quan đến các chứng từ liên quan đến hợp đồng thuê phương tiện vận tải,
đến vận đơn hay các thủ tục hải quan

khi tiến hành thuê các phương tiện vận tải,
cũng cần chú ý đến trình tự các công việc phải làm, đến quyền lợi và trách nhiệm
của doanh nghiệp và đơn vị cho thuê phương tiện vận tải.
1.6.4 Làn thủ tục hải quan
Khai và nộp tờ khai hải quan:người khai hải quan phải khai và nộp tờ khai hải
quan đối với hàng hóa trong thời hạn 30,kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu(hàng hóa
nhập khẩu)
Khai hải quan được thực hiện thống nhất theo mẫu tờ khai hải quan do tổng cục
hải quan quy định.Có hai hình thức khai hải quan là người khai hải quan trực tiếp
đến cơ quan hải quan để thực hiện khai hải quan hoặc sử dụng hình thức khai điện
tử.
1.6.5 Nhận hàng
Nhận hàng từ tàu biển,bao gồm:
-Chuẩn bị các chứng từ để nhận hàng

-Ký hợp đồng ủy thác cho cơ quan ga cảng về việc giao nhận hàng từ nước ngoài
-Xác nhận với cơ quan ga cảng về kế hoạch tiếp nhận hàng,lịch tàu
-Tiến hành nhận hàng:nhận về số lượng,chủng loại,kích thước,thông số kỹ thuật,chất
lượng,bao bì,ký mã hiệu của hàng hóa.
-Thanh toán chi phí giao nhận,bốc xếp,bảo quản hàng cho cơ quan
1.6.6 Mua bảo hiểm cho hàng xuất khẩu
Các căn cứ để mua bảo hiểm cho hàng hóa
BH là một sự cam kết của người bảo hiểm bồi thường cho người được bảo hiểm về
những mất mát,hư hỏng,thiệt hại của đối tượng bảo hiểm do những rủi ro đã thỏa
thuận gây ra,với điều kiện người được bảo hiểm đã mua cho đối tượng đó một khoản
Lý Hương Quỳnh SVTQ—2+2 K2
6
Luận văn tốt nghiệp khoa đào tạo quốc tế
tiền gọi là phí bảo hiểm.Có nhiều điều kiện bảo hiểm khác nhau.Trên thế giới và VN
hiện nay thường áp dụng ba điều kiện bảo hiểm chính sau:
-Điều kiện BH A (Institute cargo clause A)
-Điệu kiện BH B (Institute cargo clause B)
-Điều kiện BH C (Institute cargo clause C)
Một số vấn đề đặt ra là:khi nào phải mua bảo hiểm cho hàng hóa và lự chọn điều
kiện bảo hiểm nào cho thích hợp.
-Căn cứ vào các điều kiện cơ sở giao hàng trong hợp đồng
-Căn cứ vào hàng hóa vận chuyển
-Căn cứ vào điều kiện vận chuyển
1.6.7 Lập chứng từ thanh toán
Thanh toán là một nội dung quan trọng hoạt độn TMQT,chất lượng của công việc
này có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh.Từ lựa
chọn phương thức và điều kiện thanh toán thích hợp,đàm phán ký kết hợp đồng thì
việc thực hiện thanh toán theo hợp đồng đã ký kết là vấn đề mà tất cả các doanh
nghiệp XNK trên thế giới quan tâm.Khi hợp đồng lựa chọn các phương thức thanh
toán khác nhau thì quá trình thanh toán cũng khác nhau.Có nhiều phương thức thanh

toán trong TMQT,sau đây là một số phương thức thanh toán mà các doanh nghiệp VN
thường áp dụng:
Thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ
Thanh toán bằng phương thức nhờ thu
Thanh toán bằng phương thức giao chứng từ trả tiền
Thanh toán chuyển tiền
1.6.8 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại(nếu có)
Khiếu nại là phương pháp giải quyết các phát sinh trong quá trình thực hiện hợp
đồng,bằng cách các bên trực tiếp thương lượng nhằm đưa ra các giải pháp mang
tính pháp lý thỏa mãn hay không thỏa mãn các yêu cầu của bên khiếu nại.
Các trường hợp khiếu nại như sau:
-Người NK khiếu nại người XK:do người bán vi phạm bất cứ điều khoản về nghĩa vụ
của người XK trong hợp đồng.Trong nhiều trường hợp người XK có quyền khiếu nại
bên NK sau khi người NK vi phạm các điều khoản trong hợp đồng.
-Người NK khiếu nại người chuyên chở và bảo hiểm:khi người chuyên chở vi phạm
hợp đồng chuyên chở cụ thể:hàng bị mất,thất lạc trong quá trình chuyên chở,bị thiếu
về số lượng,trọng lượng so với vận đơn.
Lý Hương Quỳnh SVTQ—2+2 K2
7
Luận văn tốt nghiệp khoa đào tạo quốc tế
CHƯƠNG II
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QỦA PHÂN TÍCH THỰC
TRẠNG QUẢN TRỊ QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN INTIMEX VIỆT NAM
2.1Phương pháp hệ nghiên cứu
2.1.1Phương pháp thu thập dữ liếu sơ cấp và thứ cấp
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp được thực hiện thông qua phiếu điều tra
phỏng vấn và qua quan sát của bản thân. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
được thực hiện bằng cách thu thập thông tin từ nguồn dữ liệu nội bộ của công ty và
qua thực tế quá trình thực tập phòng xuất nhập khẩu của công ty.

Trong thời gian thực tập không nhiều nhưng đã cho em tìm hiểu tổng thể về
hoạt động tác nghiệp thương mại quốc tế của công ty, ở đây em được các anh chị
trong công ty tạo mội điều kiện cho em vận dụng các kiến thức được học trên ghế
nhà trường chuyên đề thực tập của mình,trong phạm vi nghiên cứu đề tài en chủ
yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp cảu công ty trong 3
năm,năm2007 đến năm 2009,ngoài ra em còn sử dụng phương pháp phòng vấn
những người trực tiếp làm hoạt động tác nghiện thương mại quốc tế trong công
ty,phương pháp quan sát và phương pháp thu thập tài liệu liên quan để bổ sung vào
bài viết của mình.
2.2Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần Intimex Việt Nam
. Công ty cổ phần Intimex Việt Nam được thành lập ngày 10/08/1979 với tên gọi
ban đầi là công tyXNK nội thương,là doanh nghiệp đầu tiên làm xuất nhập khẩu
của Bộ Nội thương.
Tên công ty:Công ty cổ phần Intimex Việt Nam
Địa chỉ: Số nhà 96 phố Trần Hương Đạo-Hà Nội
Điện thoại:0439424565
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103038680 do Sở kế hoạch vàđầu tư
Thành phố Hà Nội cấp ngày01 tháng 7 năm 2009.
Vốn điều lệ:250 tỷ đồng VN
Mệnh giá cổ phần:10.000 đồng
Số cổ phần đã đăng ký mua:25.000.000 cổ phần
Ngành nghề kinh doanh:
· Kinh doanh dịch vụ siêu thị.
· Kinh doanh, chế biến hàng nông sản, thực phẩm, thủy, hải sản, thủ công mỹ
nghệ;
· Nuôi trồng giống thủy, hải sản;
· Kinh doanh nguyên liệu, vật liệu xây dựng, sắt thép, trang thiết bị y tế;
· Mua bán đá quý, thuốc lá nội, thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm, giống thủy,
hải sản, phân bón các loại;
· Kinh doanh phương tiện vận tải (ô tô, xe máy);

· Kinh doanh dịch vụ viễn thông (không bao gồm thiết lập mạng);
· Lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế và các dịch vụ phục vụ khách du lịch (không
bao gồm kinh doanh quán bar, phòng karaoke, vũ trường);
· Kinh doanh khách sạn, nhà ở, cho thuê văn phòng, cửa hàng, kho bãi;
· Dịch vụ chuyển khẩu, chuyển tải hàng hóa;
Lý Hương Quỳnh SVTQ—2+2 K2
8
Luận văn tốt nghiệp khoa đào tạo quốc tế
· Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, hạ tầng
đô thị, khu công nghiệp, công trình cấp thoát nước;
· Sản xuất, gia công, lắp ráp xe máy và các phụ tùng xe máy;
· Sản xuất, gia công hàng may mặc;
· Xuất nhập khẩu các sản phẩm, hàng hóa Công ty kinh doanh.
Đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, Doanh nghiệp chỉ kinh doanh
khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
2.3 Tình hình hoạt đồng kinh doanh của công ty những năm gần đây
2.3.1Các lĩnh vực kinh doanh và mặt hàng kinh doanh chính của công ty
2.3.1.1Lĩnh vực kinh doanh
thương mại:
+xuất khẩu:Nông sản ,thuỷ sản;thủ công mỹ nghệ;may mặc;bột giặt.
+nhập khẩu:máy móc thiết bị;nguyên vật liệu sản xuất; hàng tiêu dùng.
+kinh doanh nội địa:siêu thị;trung tâm thương mại; cửa hàng chuyên doanh.
dịch vụ:kiều hối;viễn thông
sản xuất và nuôi trồng:thủy sản;may mặc;xe gắn máy
2.3.1.2Các mặt hàng kinh doanh chính
Hàng thủ công mỹ nghệ:gốm sứ,hàng mây tre đan,hàng sơn mài,hàng túi,thảm,dổ
trang trí bằng gỗ,hàng cói, đay,guột…
Hàng siêu thị: đồ uống,thực phẩm, đồ đóng hộp,hoá mỹ phẩm,hàng may mặc…
Hàng nông sản :cà phê,hạt tiêu,tinh bột,cao su,chè,quế,hồi,gạo,lạc hạt điều…
Hàng thủy hải sản:chế biến đông lạnh,tươi sống…

2.3.2 Kết quả kinh doanh của công ty trong thời gian qua
Tổng kim ngạch XNK,doanh thu và khoản nộp sách trong các năm từ 2007 đến 2009
của công ty:
CHỈ TIÊU(đơn vị)
Năm2007 Năm2008 Năm2009
XNK USD 75.528.000 49.300.000 30.435.041
XK USD 68.431.000 46.555.000 28.114.041
NK USD 7.096.000 2.744.000 2.321.000
Tổng DT trĐ 1.529.000 1.315.000 1.169.000
Nộp NS trĐ 84.084 1.147 85.028
Nhận xét:
-Kim ngạch XNK:năm2008 giảm xuống 26tr USD tức 34,4% so với năm 2007, năm
2009 giảm xuống 19 tr USD tức 38,5% so với năm 2008.
-Doanh thu:năm 2008 giảm 214.000tr Đ tức 14% so với năm 2007,năm 2009 giảm
126.000tr Đ tức 9,5% so với năm 2008.
2.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến quản trị quy trình thực hiện hợp đồng xuất
khẩu
2.4.1 Những yếu tố ảnh hưởng bên ngoại doanh nghiệp
Đây là những yếu tố không chịu sự kiểm soát của doanh nghiệp,doanh nghiệp
phải thích ứng nhạy.vìvậy,doanh nghiệp cần phải quan tâm đến các yếu tố sau:
Hiện nay Việt Nam đang thực hiện chiến lược hướng về xuất khẩu. Đây là một
chiến lược tập trung vào việc tạo ra các sản phẩm xuất khẩu ngày càng phù hợp với
nhu cầu thị trường thế giới dựa trên cơ sở khai thác tốt mọi tiềm năng.Viêc khuyến
Lý Hương Quỳnh SVTQ—2+2 K2
9
Luận văn tốt nghiệp khoa đào tạo quốc tế
khích hoạt động được thể hiện ở các chính sách,biện pháp liên quan đến tạo nguồn
hàng cho xuất khẩu,môi trường kinh doanh thuận lợi cho xuất khẩu,hỗ trợ tài chính
cho các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu.các doanh nghiệp tham gia xuất nhập
khẩu cần phải tận dụng những chính sách khuyến khích của nhà nước để có được

những ưu đãi,những điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh của mình.
Yếu tố tỷ giá hối đoái cũng tác động trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu của các daonh nghiệp,tỷ giá hối đoái là giá cả của ngoại tệ
tính theo đồng nội tệ hay quan hệ giữa tỷ lệ đồng ngoại tệ với nội tệ.
Yếu tố về khả năng sản xuất hàng xuất nhập khẩu của đất nước cũng ảnh hưởng
trực tiếp đến các doanh nghiệp, điều này sẽ đảm bảo nguồn hàng và uy tín cho
daonh nghiệp.
Ngoài ta,mức cạnh tranh của các doanh nghiệp,mọi thành phần kinh tế khi tham
gia xuất nhập khẩu đã dẫn đến sự bùng nổ số lượng doanh nghiệp đội khi dẫn đến
sự cạnh tranh không lành mạnh.
Một yếu tố quan trọng tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó
chính là trình độ phát triển của cơ sở vật chất ký thuật của đất nước,bao gồm các
yếu tố thuộc về cơ sở hạ tầng cho hoạt động xuất nhập khẩu,trình độ phát triển của
hệ thống thông tin liên lạc ,hệ thống giao thông vận tải các yếu tố này hạn chế hay
tăng cường năng lực giao dịch mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp.
2.4.2 Những yếu tố ảnh hưởng bên trong doanh nghiệp
a-con người:
Trình độ năng lực và kinh nghiệm của các cán bộ nhân viên kinh doanh xuất khẩu
của công ty,quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu của công ty có những
vấn đề phức tạp hỏi nhân viên của công ty không chỉ có trình độ chuyên môn vững
vàng mà còn cần có những kinh nghiệm thì mới xử lý tốt các nghiệp vụ,các quá
trình trong việc thực hiện hợp đồng,

điểu đó cũng nâng cao khả năng kinh doanh
xuất khẩu của công ty.
b-Các yếu tố nguồn lực của công ty
Như tài chính,cơ sở vật chất đều có tác động đến từng giai đoạn thực hiện hợp
đồng,sự ách tắc trong bất kỳ một khâu nào đó ví dụ như thiếu vốn trong sản
xuất,hay công nghệ lạc hậu ảnh hưởng đến chất lượng hàng hoá thìđiều ảnh hưởng
đến hiệu quả của việc thực hiện hợp đồng và uy tín của doanh nghiệp trong kinh

doanh xuất khẩu.
c-Khả năng kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp
Thể hiện thông qua bề dầy kinh doanh xuất khẩu của công ty lĩnh vực kinh doanh
xuất khẩu,thêm nữa đó chính là năng lực,trình độ và kinh nghiệm của cấp lãnh đạo
công ty,nó thể hiện thông qua khả năng tìm kiếm đối tác ,công tác tổ chức điều
hành việc giám sát điều hành việc ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
2.5 Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu cà phê tại công ty cổ phần
IntimexViệt Nam
2.5.1Chuẩn bị hàng xuất khẩu
Cũng như tình trạng chung của các doanh nghiệp Việt Nam,công ty cổ phần
Intimex Việt Nam chỉ mới xuất khẩu cà phê thô sang các nước như
Singapore,Mỹ,Pháp…Khi xuất khẩu một lô hàng,công tác chuẩn bị hàng hoá xuất
khẩu là chuẩn bị theo đúng tên hàng về chất lượng bao bì,ký mã hiệu và có thể giao
Lý Hương Quỳnh SVTQ—2+2 K2
10
Luận văn tốt nghiệp khoa đào tạo quốc tế
hàng đúng thời gian quy định trong hợp đồng.
Nhưng khối lượng cà phê thu mua còn chưa đáp ứng được đủ số lượng xuất
khẩu như đã ký kết với bạn hàng,do vậy đôi khi công ty phải bỏ lỡ các hợp đồng
với khối lượng lớn với lợi nhuận cao,công ty chưa đủ khả năng dự báo trước được
sản lượng cà phê sản xuất trong nước nên không chủ động được khối lượng thu
mua.
2.5.2 Tập trung hàng xuất khẩu
Quá trình tập trung hàng xuất khẩu:
a. nhu cầu hàng xuất khẩu
b. nhận dạng và phân loại nguồn hàng xuất khẩu
c. nghiên cứu khái quát và chi tiết nguồn hàng xuất khẩu
d. lựa chọn nguồn hàng xuất khẩu và hình thức giao dịch
e. tổ chức hệ thống tập trung hàng xuất khẩu
Công ty chưa có kho bãi bảo quản và chứa hàng cà phê mà hoàn toàn thuê

ngoài,việc chưa có phòng nghiên cứ thị trường xuất khẩu cà phê riêng,bộ phận thu
mua riêng gây cho công ty gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm thị trường mới.
2.5.3Bao bị đóng gói hàng
Việc đóng gói cùng kẻ mã liệu đều do đại lý thực hiện theo yêu cầu của khách
hàng nước ngoài theo như hợp đồng nội đã quy định.thông thường cà phêđược
đóng vào bao đay đơn mới,mỗi bao 60kg tịnh, đóng gói cà phê phải đảm bảo cho
hàng hoá vàđiều kiện vận chuyển và trách cho cà phê không bị ẩm hoặc nấm mốc
làm ảnh hưởng đến chất lượng.
2.5.4Kí mã hiệu hàng hóa
Khi cà phê được đóng vào bao,các đại lý sẽ tiến hành kẻ ký mã hiệu lên bao bì
nhằm thông báo những chi tiết cho việc giao nhận,bốc dỡ,bảo quản,nội dung trên
bao bì sẽ ghi: tên người gửi và người nhận,trong lượng tịnh và trọng lượng cả bao
bì,thành phần đăng ký chất lượng…sau đó,cà phê được xếp vào container,trên
container sẽ ghi đầy đủ:tên nước vàđịa điểm hàng đến,tên nước vàđịa chỉ hàng
đi,hành trình chuyên chở,tên tàu,số hiệu của chuyến đi,kẻ ký mã hiệu thì phải đúng
như yêu cầu nếu không nhà nhập khẩu sẽ buộc công ty kẻ lại cho đúng nếu chậm
ngày giao hàng,công ty vẫn phải chịu trách nhiệm.
Nhìn chung,họat động thu mua nội địa còn có nhiếu khó khăn như:thiếu nhân
viên,bảo quản ,lưu trữ hàng…công ty chưa có sự chủ động trong công tác thu mua
dự trữ hàng cà phê xuất khẩu,khó tính hết được hiệu quả kinh doanh lâu dài,công ty
giao hết việc thu mua cho các đại lý và việc kiểm tra chất lượng cho
CAFECONTROL,ngoài việc tìm bạn hàng và lo thủ tục,công ty không hề biết đến
chân hàng và chất lượng sản phẩm,đây là một điểm chưa hợp lý của công ty,làm
tăng chi phí thu mua,từ đó làm giảm chi phí của công ty.
2.5.5Kiểm tra chất lượng cà phê
Trong quá trình nhận hàng tại cảng,công ty thường tiến hành mở container để
kiểm tra hàng hóa ngay tại cảng.Nếu thấy có sai sót xảy ra cán bộ của công ty phải
mời ngay cơ quan giám định đến giám định tình trạng lô hàng,đồng thời lập đơn dự
kháng cho bên XK.Cơ quan giám định thường là công ty bảo hiểm hoặc các công
ty chuyên giám định.Thông thường chỉ khi nào thực sự cần thiết thì công ty mới

tiến hành sử dụng dịch vụ giám định vì phải trả chi phí cao.Những sai sót nhỏ
Lý Hương Quỳnh SVTQ—2+2 K2
11
Luận văn tốt nghiệp khoa đào tạo quốc tế
trong việc giao hàng hoặc với các đối tác tin cậy có quan hệ lâu năm thường thì
công ty chỉ thông báo các sai sót cho bên bán thỏa thuận đền bù với nhau.
Trong khâu này,công ty chưa thực sự kiểm soát được chặt chẽ chất lượng
hàng từ khâu sản xuất đến thu gom,bảo quản,dự trữ,

đóng gói…việc tổ chức cán bộ
kiểm tra hàng giám định hàng hoáđôi khi chưa hiệu quả.phần lớn cà phê còn ở dạng
sơ chế,chính vì vậy mà giá trị gia tăng rất thấp,dẫn đến giá bán thường thấp hơn giá
bán thị trường,

điều khoản chất lượng trong hợp đồng xuất khẩu cà phê của công ty
thường là các chỉ tiêu đơn giản như:

độ ẩm%,tỷ lệ hạt đen +vỡ% và hàm lượng tạp
chất %.đến nay,nhiêu khách hàng không vừa long với các chỉ tiêu đơn giản như vậy
màđòi hỏi kiểm nghiệm qua thử nếm cà phê,

đó cũng là một mặt yếu của cà phê
Việt Nam không tạo được hương vị lạ hấp dẫn,và kết quả là nhiều hợp đồng bị thất
bại.
2.5.6 Thuê phương tiện vận tải
Công ty chủ yếu xuất khẩu theo điều kiện FOB nên không có trách nhiệm thuê
phương tiện vận tải,tuy nhiên trong những hợp đồng mà công ty giành được quyền
về thuê phương tiện vận tại(xuất theo CIF và C&F)thi công ty cos gắng tốt nhất để
đảm bảo hàng hoáđược an toàn.công ty tìm kiếm các thông tin các hàng tàu nước
ngoài,sau khi xác định số lượng hàng cần chuyên chở,tuyến đường,thời điểm giao

hàng cho đủ theo hợp đồng thì công ty tiến hành nghiên cứu các hãng tàu,lịch trình
chạy tàu và cước phíđể lựa chọn cho phù hợp.
Công ty có kế hoạch chuyển hàng hóa đúng nơi ,đúng chỗ,nhưng có lúc vì một
số nguyên nhận bất khả kháng không khớp với thời gian,cho nên phìa công ty có
nghĩa vụ thanh toán tiền không đúng hạn.
2.5.7Mua bảo hiểm cho hàng hoá
Vì xuất theo điều kiện FOBnên công ty không phải mua bảo hiểm cho hàng
hoá,nếu có mua thì thường mua bảo hiểm xủa BảoViệt vàPJCO và thường mua bảo
hiểm chuyến vì khối lượng hàng nhỏ chỉ vừa đủ một chuyến.Việc mua bảo hiểm
được thực hiện như sau:căn cứ vào hợp đồng ngoại thương và điều kiện bảo hiểm
phù hợp sau đó các bộ của công ty đến công ty bảo hiểm để lập giấy yêu cầu bảo
hiểm cho hàng hoá theo mẫu,nộp phí bảo hiểm và cuối cùng là gửi cho người bán
chứng từ bảo hiểm ,tuy nhiên ,do ít xuất khẩu CIF và CFR nên nghiệp vụ bảo hỉem
chưa hiệu quả.
2.5.8 Làm thủ tục hải quan
Sau khi cà phê được chuẩn bị xong,và đóng gói bao cẩn thận thì cán bộ nghiệp
vụ của công ty sẽ phải khai báo Hải quan để làm thủ tục. quy trình làm thủ tục hải
quan như sau:
khai báo hải quan
sau khi hàng được xếp xong ,hải quan kẹp chì container và xác nhận vào tờ khai hải
quan ,sau đó khi hàng tới bãi container Hải quan giám sát kho bãi pahỉ kiểm tra lại.
sau khi cơ quan hải quan tiếp nhận hồ sơ,công ty đăng ký hoá và nộp lệ phí vàphê
là0,5USD/tấn, đây là lệ phí do hiệp hội cà phê nhờ hải quan thu hộ.
Hiện nay,công ty chỉ mất một buổi sáng để nộp tờ hai hải quan cùng các chứng
từ kèm theo và đăng ký kiểm hóa,ngày kiểm hóa do công ty và cơ quan hải quan
thỏa thuận,thường là sau một đến hai ngày.
Công ty cổ phần Intimex Việt Nam là đơn vị kinh tế có nhiều năm kinh doanh
Lý Hương Quỳnh SVTQ—2+2 K2
12
Luận văn tốt nghiệp khoa đào tạo quốc tế

nhưng trong khâu làm thủ tục hải quan,công ty vẫn gặp nhiều gặp như:cung cấp
thiếu các chứng từ liên quan,khai báo chưa đầy đủ như nội dung tờ khai yêu cầu…
điều này dẫn đến việc công ty phải khai báo lại,lãng phí thời gian và chi phí.
2.5.9Giao hàng xuất khẩu
Công ty thường sử dụng điều kiện giao hàng FOB là do yêu cầu của khách hàng
và do các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty cổ phần Intimex Việt Nam
nói riêng chưa đủ năng lực xuất khẩu theo điều kiện CIF cà CFR công ty đang cố
gắng xuất khẩu theo điều kiên CIF,tránh được tình trạng giao động trong giao
hàng,mặt khác thu được nhiều lợi nhuận hơn.
Hiện nay công ty giao hàng theo điều kiện FOB,phương thức này khá quen
thuộc với công ty,tuy nhiên,cán bộ công ty không kiểm tra chất lượng
container,không kiểm tra đầy đủ số hàng giap nên xảy ra trường hợp hàng thừa và
thiếu độ ẩm của cà phê tăng,chất lượng cà phê bị ảnh hưởng,nói chung,năng lực
hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam còn hạn chế,chưa mang tầm
quốc tế ,thêm vào đó,trình độ cán bộ làm công tác bảo hiểm nói chung và các công
ty xuất khẩu mói riêng còn bất cập so với đồi hỏi của thị trường,còn non yếu so với
mặt bằng thế giới,chính điều điều này làm giảm sức thuyết phục khi các nhà đàm
phán tiến hành ký kết hợp đồng với công ty.
2.5.10Lập bộ chứng từ thanh toán
Trên thực tế các phương thức thanh toán mà công ty sử dụng nhiều nhất là:tín
dụng chứng từ(L/C) đối với những hợp đồng lớn và với các đối tác chưa có quan hệ
làm ăn lâu dài.
Công ty sử dụng phương thức thanh toán C
/
L ,nhưng công ty chưa ràng buộc với
khách hàng trong hình thức thanh toán này nên khách hàng thường cố gắng kéo dài
thời gian thanh toán,

đôi khi khách hàng còn không chịu thanh toán vì không chịu
nhận hàng nên từ chối chấp nhận chứng từ,do đó, hiệu quả của việc sử dụng vốn

giảm.
2.5.11 Khiếu nại và gỉai quyết khiếu nại
Tranh chấp là điều mà cả hai bên không muốn xảy ra bởi vì nó không chỉ gây
tốn kém về thời gian và tiền bạc mà còn ảnh hưởng đến quan hệ làm ăn lâu
dài.Tranh chấp làđiều đôi khi khó tránh khỏi vì những lý do chủ quan hay khách
quan.Tại công ty người ký hợp đồng thông thường không chịu trách nhiệm thực
hiện hợp đồng.Hơn nữa,việc vận chuyển từ kho đại lý tới cảng từ nước này sang
nước khác có thể gặp nhiều trở ngại bất thường không kiểm soát được,có tranh
chấp mà trong thường hợp hai bên không thương lượng được với nhau thì sẽ đưa ra
trọng tài quốc tế Việt Nam-cạnh phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam,và
bên nào có lỗi sẽ chịu mọi phí tổn,hai bên cam kết thực hiện đúng phán xét của
trọng tại.
Trong này,công ty thường bị rơi vào tình trạng khiếu nại do độ ẩm của cà phê cao
hơn so với quy định trong hợp đồng. Việc giao chậm hàng và thiếu khối lượng
cũng là một trong các lý do bị khiếu nại mà công ty gặp phải.công ty thường lựa
chọn biện pháp thương lượng,hoà giải,nhưng đôi khi kết quả không như mong
Lý Hương Quỳnh SVTQ—2+2 K2
13
Luận văn tốt nghiệp khoa đào tạo quốc tế
múôn nên một nên số trường hợp công ty phải nhượng bộ khách hàng,và phải đền
bù về chất lượng và trọng lượng.
2.5.12 Thanh lý hợp đồng
Thanh lý là một thủ tục pháp lý ,vì công ty phải báo cáo và nộp ngân sách
thường kỳ lên cấp trên,việc thanh lý cũng giúp công ty biết được lợi nhuận thu
được từ từng hợp đòng ,tìm ra được kết qủ và tồn tại sau mỗi lần thực hiện hợp
đòng,hạch toán hàng tháng,qúy,năm,ngoài ra ,nó còn cóý nghĩa:công ty hoàn thành
giao hàng,nhận tiền cũng như giải quyết mọi khúc mắc đối với hợp đồng ngoại,còn
đối với hợp đòng nội, điều đó chứng tỏ công ty đã nhận hàng và trả đủ tiền hàng
cho đại lý.
Lý Hương Quỳnh SVTQ—2+2 K2

14
Luận văn tốt nghiệp khoa đào tạo quốc tế
CHƯƠNG III
KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH
THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN INTIMEX VIỆT NAM
3.1Đấnh giá về việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu cà phê của công ty
3.1.1 Các kết quả đạt được
Nhờ có sự cải tiến và liên tục đổi mới trong phương thức hoạt động nên lĩnh
vực xuất khẩu cà phê trong những năm qua của công ty phát triển rất bền vững và
dẫn đầu về kim ngạch trong tất cả các mặt hàng xuẩt khẩu,hầu hết 100% các hợp
đồng xuất khẩu cà phê ký với các đối tác nước ngoài đề thực hiện được.Mặc dù
reong quý trình thực hiện hợp đồng không tránh khỏi những khó khăn nhưng công
ty vẫn đạt được kết quả rất đáng kể,các chỉ tiêu tài chính đặt ra đều hoànthành khá
tốt và vượt mức kế hoạch với kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng,quy mô xuất
khẩu ngày càng lớn,năm 2007,nếu kim ngạch xuất khẩu cà phê là
62.098.585USD,chiếm tỷ trọng 68,26% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản,
đến năm 2005,kim ngạch xuất khẩu cà phêđã tăng lên 86.609.444USD,chiếm
75,90% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của công ty,vàđến năm 2009,giá
trị kim ngạch xuất khẩu đã tăng lên 116.505.592USD,chiếm tỷ trọng 76,23% giá trị
kim ngạchđã tăng 7.97% chỉ trong vòng có ba năm. Điều này làm cho doanh thu
của công ty tăng lên đáng kể ,từ đó khẳng định được năng lực phát triển kinh
doanh và vị trí của công ty trong hoạt động kinh doanh trong và ngoài nước.
3.1.2 Những nhược điểm còn tồn tại
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty:các phòng kinh doanh của công ty là phòng
kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp nên các phòng này phải tự tìm kiếm khách
hàng,giao dịch,ký kết hợp đồng cho đến việc thực hiện hợp đồng đã ký kết nên việc
tìm kiếm khách hàng và mở rộng thị trường còn bị hạn chế.
Nguồn vốn kinh doanh của công ty cơ bản là vốn vay nên phần nào còn hạn
chế ,còn thiếu chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh,tuy nhiên,sau quá

trình cổ phần hoá,công ty có thể tăng khả năng huy động vốn của mình chủ động
hơn trước nhờ vào việc phát hành cổ phiếu.
Về hoạt động đầu tư:công ty đã phát triển một số dự án đi vào hoạt động nhưng
chưa đem laạ hiệu quả ngay làđiều không tránh khỏi,trong khi đó việc đầu tư còn
mang tính chất dàn trải.
3.2 Định hướng cho xuất khẩu cà phê Việt Nam và phương hướng hoạt động
của thời gian tới
3.2.1 Mục tiêu của công ty
Căn cứ vào các nghị định của chính phủ,thông tư hướng dẫn của các Bộ ngành
liên quan về họat động sản xuất kinh doanh,công ty tiếp tục thực hiện đẩy mạnh
họat động sản xuất kinh doanh,đặc biệt là họat động xuất khẩu đạt kết quả cao.kế
hoạch sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm tới ,sau khi hòan tất quá
trình cổ phần hóa công ty,công ty mẹ và các công ty con họat động độc lập với
nhau,và chủ động hơn trong họat động sản xuất kinh doanh của mình.
Riêng với họat động xuất khẩu cà phê:
+Tận dụng cơ hội trường nhằm đạt được giá trị cao nhất sho một đơn vị sản phẩm
Lý Hương Quỳnh SVTQ—2+2 K2
15
Luận văn tốt nghiệp khoa đào tạo quốc tế
xuất khẩu,trước mắt,cần tập trung vào khẩu công nghệ sau thu mua,như thực hiện
phân lọai và sấy khô theo đúng các tiêu chuẩn của nước nhập khẩu trên một đơn vị
sản phẩm.
+Đẩy mạnh họat động giao dịch,xuất khẩu trên các sàn giao dịch quốc tế để tìm
kiếm mức giá có lợi trong xuất khẩu
+Tiếp tục xây dựng thương hiệu và xuất khẩu cà phê đã qua chế biến.
3.2.2 Phương hướng ,nhiệm vụ kế hoạch của công ty
Pháp huy hơn nữa thế mạnh trong kinh doanh mặt hàng nông sản,tiến hành mở
rộng và đẩy mạnh phát triển các ặt hàng khác như:gạo ,cao su,tinh bột sắn,chè,hạt
điều,cơm dừa…chuyển hướng dần từ xuất khẩu chưa chế biến sang hàng đã qua
chế biến có chất lượng và giá trị cao.

Tiếp tục mở rộng thị trường,mặt hàng:chú trọng xây dựng ,phát triển thị trường
và mặt hàng chủ lực,đồng thời tăng cường các họat động xúc tiến thương mại
,quảng bá sản phẩm,đa dạng các hình thức phân phối và tiêu thụ sản phẩm,chú
trọng hơn nữa các họat đọng xúc tiến thương mại do Bộ thương mại và các cơ quan
hữu quan tổ chức,tham gia hội chợ,thắt chặt mối quan hệ với các hiệp hội trong và
ngòai nước…nhằm tìm kiếm đối tác kinh doanh cũng như tậ hợp và xử lý thông
phục vụ cho công tác điều hành họat động sản xuất kinh doanh.
Công nghệ chế biến và máy móc thiết bị lạc hậu là nhân tố gây nên năng suất lao
động của các doanh nghiệp thấp,do đó năng lực cạnh tranh giảm.
Một vấn đề nóng bỏng với các doanh nghiệp Việt Nam là vấn đề nhãn
mác,thương hiệu hàng hóa,trước đây,các doanh nghiệp khi tham gia kinh daonh cả
thị trường trong nước và ngòai nước đều chưa quan tâm đúng mức việc đăng ký
nhãn mác cho hàng hóa của mình nên dẫn đến các tranh chấp nhãn và không gây
được lợi thế cạnh tranh về thương hiệu.
3.3 Các giải pháp hoàn thiện quản trị thực hiện hợp đồng xuất khẩu cà phê tại
công ty
3.3.1 Giải pháp vi mô
3.3.1.1 Hoàn thiện quy trình đàm phán
Để cóđược 1 hợp đồng xuất khẩu thìđòi hỏi phải có quá trình đàm phán,giao dịch
tốt,

điều này đòi hỏi kỹ năng giao dịch,

đàm phán tốt,

để làm tốt vấn đề này đòi hỏi
có trình độ và kinh nghiệm.bên cạnh đóđể đàm phán thành công,mang lại hiệu quả
cho tổng công ty khi thực hiện hiện hoạt động đàm phán ngoài việc nắm bắt tốt
thông tin thị trường thì phải phản ứng nhanh với các tình huống bất ngờ có thể xảy
ra để từ đó có thể chuyển hướng từ bất lợi sang có lợi cho tổng công ty,muốn thựoc

hiện được điều này thì phải có cõ ràng,cụ thể trong đào tạo cán bộ nghiệp vụ.
3.3.1.2Đẩy mạnh họat động nghiên cứu thị trường
-Tất cả các doanh nghiệp khi tiến hành xuất khẩu thì phải tiến hành nghiên cứu tìm
hiểu thị trường,bởi vì chỉ có nghiên cứu tìm hiểu thị trường thì doanh nghiệp mới
có thể nắm bắt được nhu cầu thị hiếu của khách hàng,biết được khách hàng cần gì
và từ đó có kế hoạch,chiến lược xuất khẩu cụ thể của tổng công ty.
-Do thị trường ngày nay có sự cạnh quyết liệt nên việc nghiên cứu thị trường là hết
sức quan trọng,nóảnh hưởng tới chính sách xuất khẩu của doanh nghiệp,giúp doanh
nghiệp có thể biết được đối thủ cạnh trạnh của mình là ai và tiềm lực của họ đến
đâu,từ đó có kế hoạch thâm nhập thị trường xuất khẩu của mình.
Lý Hương Quỳnh SVTQ—2+2 K2
16
Luận văn tốt nghiệp khoa đào tạo quốc tế
3.3.1.3Hoàn thiện tốt các khâu quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Sau khi công ty vàđối tác ký kết hợp đồng xuất khẩu cà phê nghĩa là quyền lợi và
nghĩa vụ của các bên đã được xác lập,công ty Intimex phải tiến hành sắp xếp phần
việc phải làm theo dõi kịp thời tiến độ thực hiện hợp đồng,việc tổ chức thực hiện
hợp đồng xuất khẩu này cóý nghĩa rất quan trọng mới tạo điều kiện thực hiện tốt
mỗi nghĩa vụ trong hợp đồng mới tạo điều kiện thực hiện tốt các nghĩa vụ tiếp
theo ,tạo điều kiện cho phía đối tác thực hiện nghĩa vụ của mình.
Thực hiện hợp đồng xuất khẩu là quá trình phứp tạp,các bên phải có kinh tế có kế
hoạch tổ chức thực hiện,

đặc biệt là hệ thống giám sát,

điều hành chặt chẽ để tối ưu
hoá quá trình thực hiện,từ tình hình của thị trường nói chung và của công ty nói
riêng.
3.3.2 Giải pháp vĩ mô
3.3.2.1 Nhà nước hoàn thiện chính sách tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất

kinh doanh xuất khẩu.
Phối hợp các biện pháp tài chính,tín dụng để hổi trợ xuất khẩu như:

đảm bảo tín
dụng xuất khẩu,trợ cấp tín dụng xuất khẩu,công cụ tỷ giá hối đoái và các chính sách
miễn giảm thuế,trợ cấp lập quỹ lãnh xuất khẩu trả chậm và cho phép các doanh
nghiệp Việt Nam bán hàng hoá.
Nếu chúng ta khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất thật nhiều hàng hoá xuất
khẩu bằng cách tạo ra nhiều ưu đãi nhưng lại không làm tốt công tác hải quan,

để
hàng lại ở cửa khẩu thì sẽ gây bẩt lợi cho nhà xuất khẩu
3.3.2.2 Hoàn hiện các chính sách đầu tư
Để giảm bớt gánh nặng công ích cho các doanh nghiệp chèở trung dhu và miền
núi,nhà nước nên tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ từng và các công trình
phúc lợi,trước mắt tập trung vào các nhu cầu bức thiết nhất.
Tiếp tục thực hiện các chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế trong và
ngoài nước đầu tư vào vùng sâu vùng xa,nếu chưa đủ tác dụng có thể thực hiện
thêm một số ưu đãi như trợ giá trợ cước,riêng đối với đầu tư nước ngoài,nên
khoanh vừng ưu tiên cung cấp nguyên liệu cho các doanh nghiệp liên doanh vàáp
dụng các chế độ như doanh nghiệp trong nước để họ yên tâm đầu tư vào vùng
nguyên liệu.
Để có được vùng nguyên liệu tập trung với cơ cấu giống hợp lý cho chế biến
công nghiệp,nhà nước nên cho phép thành lập các doanh nghiệp chuyên làm nhiệm
vụ khai hoang,trồng mới,chăm sóc chèở giai đoạn đầu,các doanh bghiệp này đứng
ra vay vốn theo các dự án đã được nhà nước phê chuẩn để trồng chè tập trung khi
các vườn cà phê đi vào giao đoạn kinh doanh thì bán lại cho các hộ giá đình.

Lý Hương Quỳnh SVTQ—2+2 K2
17

Luận văn tốt nghiệp khoa đào tạo quốc tế
Kết Luận
Qua thực tiễn tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu cà phê tại công ty trong xu
hướng phát triển của Việt Nam và thế giới hiện nay, đề tài tập trung phân tích
vàgiải quyết những vấn đề trong quy trình thực hiện hợp đồng cũng như những hạn
chế còn tồn tại,dựa vào tình hình thực hiện tiễn,và những hiểu biết của mình,em đã
đưa ra một số những giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị hiện hợp đồng xuất khẩu
cà phê của công ty.
Tuy nhiên,do thời gian nghiên cứu tìm hiểu còn hạn chế ,do những điều kiện
khách quan ,nội dung đề tài nghiên cứu của em không tfể tránh khỏi những thiếu
sót nhất định,em rất mong sẽ nhận được sự góp ý , đánh giá bổ sung quý giá của
các Thầy cô cũng như của các cô chú công tác tại công ty cổ phần Intimex Việt
Nam để đề tài của em có thể hoàn chỉnh hơn nữa và quan trọng hơn là cóý nghĩa
thực tiễn.Em cũng xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn chu đáo tận tình của Cô
giáo hướng dẫn Thạc sỹ Lễ Thị Thuận và các thầy cô bộ môn Qủan trị tác nghiệp
cùng các cô chú tại công ty cổ phần Intimex đã giúp đỡ em có thể hoàn thành tốt đề
tai này.
Lý Hương Quỳnh SVTQ—2+2 K2
18
Luận văn tốt nghiệp khoa đào tạo quốc tế
Tài liệu tham khảo
1.Giáo trình Tác nghiệp Kỹ thuật Thương mại Quốc tế-Trường Đại học Thương
Mại
2.Tư liệu về quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu cà phê tại Công ty cổ phẩn
INTIMEX Việt Nam.
3.Luật Thương mại 2005-Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Hà Nội.
4.Tài liệu của Công ty cổ phẩn INTIMEX Việt Nam.
Trang web của công ty /> Lý Hương Quỳnh SVTQ—2+2 K2
19

×