Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

hoan thiện mô hình tính giá pay per click trên website www.vatgia.com”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (940.86 KB, 79 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Thạc Sỹ Nguyễn Bình Minh đã
hướng dẫn tận tình, giúp đỡ và truyền đạt kiến thức để em có thể hoàn thành cuốn Luận
văn này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Khoa Thương mại điện tử - Trường
Đại học Thương Mại, Công ty Cổ phần Đầu Vật Giá Việt Nam đặc biệt các anh chị
phòng Kinh Doanh đã tạo điều kiện cho em học tập, nghiên cứu và thực tập trong suốt
quá trình tìm hiểu và hoàn thành Luận văn.
Mặc dù đã cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, kính
mong thầy cô, ban lãnh đạo Công ty tận tình chỉ bảo để Luận văn của em được hoàn
chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Ngô Hồng Tuyến
TÓM LƯỢC ĐỀ TÀI
Theo báo cáo của Netcitizens Việt Nam về tình hình sử dụng và tốc độ phát
triển của Internet tại Việt Nam tính đến tháng 3 năm 2010, những hoạt động được sử
dụng nhiều nhất trên Internet chính là thu thập thông tin. Hơn 90% người đã từng sử
dụng các trang web tìm kiếm và thường xuyên đọc tin tức trực tuyến, giải trí như nghe
GVHD.THS NGUYỄN BÌNH MINH 1 SV.NGÔ HỒNG TUYẾN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
nhạc, chơi game cũng là các hoạt động chủ yếu, 76% người sử dụng Internet đã từng
nghe nhạc và 40% đã từng xem phim trực tuyến. Các trang web mua sắm trực tuyến và
đấu giá chưa được sử dụng thường xuyên, tuy nhiên mua sắm trực tuyến đã từng chứng
kiến một sự tăng trưởng mạnh mẽ trong vài năm trở lại đây. Cũng như các sàn giao
dịch khác của Việt Nam www.vatgia.com mặc dù đã có những thành công ban đầu sau
ba năm hoạt động nhưng vẫn còn nhiều hạn chế. Công ty chưa khai thác được hết hết
tập khách hàng tiềm năng để đạt được doanh thu cao nhất cũng như những lợi ích mà
thương mại điện tử mang lại. Đặc biệt là chưa tận dụng lợi thế của website vatgia.com
có rất đông người truy cập mỗi ngày để đẩy mạnh mô hình tính giá pay per click.


Hiện tại chưa có luận văn nào nói viết về mô hình tính giá pay per click , do đó
em xin đề xuất đề tài “hoàn thiện mô hình tính giá pay per click trên website
www.vatgia.com” với mong muốn xây dựng mô hình pay per click hoàn thiện và đây
là mô hình tính giá tiên phong tại Việt Nam.
Đề tài đưa ra một số lý thuyết về mô hình kinh doanh, mô hình doanh thu và mô
hình tính giá pay per click. Nghiên cứu thực trạng ứng dụng mô hình pay per click tại
website vatgia.com thông qua việc khảo sát tại đơn vị thực tập, thống kê, thu thập kết
quả điều tra phỏng vấn cũng như phân tích những dữ liệu thứ cấp đã thu được, từ đó
thấy được những ưu điểm và hạn chế của công ty trong quá trình triển khai mô hình
này và đề ra những giải pháp nhằm hoàn thiện mô hình tính giá pay per click trên
website vatgia.com.
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 1
TÓM LƯỢC ĐỀ TÀI 1
MỤC LỤC 2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 6
DANH MỤC BẢNG BIỂU 7
DANH MỤC HÌNH VẼ 8
CHƯƠNG I 8
TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 8
1.1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 8
GVHD.THS NGUYỄN BÌNH MINH 2 SV.NGÔ HỒNG TUYẾN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
1.2.XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ TRONG ĐỀ TÀI 10
1.3.CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 10
1.4.PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 11
1.5.KẾT CẤU LUẬN VĂN 11
CHƯƠNG II 11
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MÔ HÌNH TÍNH GIÁ THEO 11
PAY PER CLICK 11

2.1.MỘT SỐ KHÁI NIỆM, ĐỊNH NGHĨA CƠ BẢN 11
2.1.1.Một số khái niệm cơ bản về mô hình kinh doanh 11
2.1.2.Khái niệm về mô hình doanh thu 12
2.1.3.Khái niệm cơ bản về mô hình tính giá Pay Per Click 13
2.2.MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ MÔ HÌNH TÍNH GIÁ PAY PER CLICK 14
2.2.1.Mô hình doanh thu quảng cáo và mô hình doanh thu liên kết 14
2.2.1.1.Mô hình doanh thu quảng cáo 14
2.2.1.2.Mô hình doanh thu liên kết 14
2.2.2.Lý luận về mô hình doanh thu của những công cụ tìm kiếm 16
2.2.2.1.Công cụ tìm kiếm và từ khóa 16
2.2.2.2.Mô hình doanh thu trên những công cụ tìm kiếm 17
2.2.3.Mô hình doanh thu của những website TMĐT sử dụng Pay Per Click 18
2.3.GIỚI THIỆU MÔ HÌNH TÍNH GIÁ PAY PER CLICK 19
2.3.1.Đặc điểm của mô hình tính giá Pay Per Click 19
2.3.1.1.Mô hình tính giá pay per click trong những công cụ tìm kiếm 19
2.3.1.2.Mô hình tính giá Pay Per Click trong những website thương mại điện tử 20
2.3.2.Ưu điểm và hạn chế của mô hình tính giá Pay Per Click 22
2.3.2.1.Ưu điểm 23
2.3.2.2.Hạn chế 24
2.3.3.Vai trò của mô hình tính giá Pay Per Click trong mô hình doanh thu của doanh
nghiệp 24
2.4.TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ MÔ HÌNH TÍNH GIÁ PAY PER
CLICK Ở TRONG NƯỚC VÀ NGOÀI NƯỚC 25
2.4.1.Những công trình nghiên cứu về mô hình tính giá Pay Per Click 25
2.4.2.Một số tài liệu nước ngoài nghiên cứu về mô hình Pay Per Click 26
2.5.PHÂN ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 27
GVHD.THS NGUYỄN BÌNH MINH 3 SV.NGÔ HỒNG TUYẾN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
CHƯƠNG III 28
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TRÊN WEBSITE

WWW.VATGIA.COM 28
3.1.HỆ THỐNG CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
3.1.1.Các phương pháp thu thập dữ liệu 28
3.1.1.1.Phương pháp sử dụng phiếu điều tra 28
3.1.1.2.Phương pháp phỏng vấn 28
3.1.1.3.Phương pháp điều tra dữ liệu thứ cấp 28
3.1.2.Các phương pháp xử lý số liệu 28
3.1.2.1.Phương pháp định lượng 29
3.1.2.2.Phương pháp định tính 29
3.2.ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG NHÂN TỐ MÔI
TRƯỜNG ĐẾN VIỆC HOÀN THIỆN MÔ HÌNH TÍNH GIÁ PAY PER CLICK
TRÊN WEBSITE WWW.VATGIA.COM 30
3.2.1.Giới thiệu về Công ty Cổ phần Vật Giá Việt Nam và website www.vatgia.com
30
3.2.2.Ảnh hưởng của nhân tố môi trường tới mô hình tính giá PPC 31
3.2.2.1.Nhân tố môi trường bên ngoài. 31
3.2.2.2.Nhân tố môi trường bên trong 34
3.3.THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG MÔ HÌNH TÍNH GIÁ PAY PER CLICK TRÊN
WEBSITE WWW.VATGIA.COM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT GIÁ VIỆT
NAM 36
3.3.1.Sơ lược một số website có ứng dụng mô hình tính giá pay per click trên thế
giới và trong nước 36
3.3.2.Thực trạng ứng dụng mô hình tính giá Pay Per Click trên website
www.vatgia.com 38
3.3.2.1.Lợi ích mà Vật Giá đạt được khi sử dụng mô hình pay per click 38
3.3.2.2.Cách thức tham gia dịch vụ PPC trên website www.vatgia.com 39
3.3.2.3.Phương thức thanh toán 41
3.3.2.4.Doanh thu từ mô hình pay per click 42
43
3.4.PHÂN TÍCH KẾT QUẢ VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU 44

GVHD.THS NGUYỄN BÌNH MINH 4 SV.NGÔ HỒNG TUYẾN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
3.4.1.Phân tích kết quả điều tra tại doanh nghiệp 44
3.4.1.1.Tổ chức và quản trị nhân lực tại Vật Giá 44
3.4.1.2.Số lượng người truy cập và thành viên của vatgia.com 45
3.4.1.3.Phương thức thanh toán mà Vật Giá sử dụng 45
3.4.2.Phân tích đánh giá khách hàng 46
CHƯƠNG IV 51
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MÔ HÌNH TÍNH GIÁ PAY PER CLICK
TRÊN WEBSITE WWW.VATGIA.COM 51
4.1.CÁC KẾT LUẬN VÀ PHÁT HIỆN QUA NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH TÍNH GIÁ
PAY PER CLICK TRÊN WEBSITE WWW.VATGIA.COM CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN VẬT GIÁ VIỆT NAM 51
4.1.1.Những kết quả đã đạt được 51
4.1.2.Những vấn đề còn tồn tại trong quá trình triển khai mô hình tính giá theo Pay
Per Click tại doanh nghiệp 52
4.1.2.1.Thuận lợi 52
4.1.2.2.Khó khăn 54
4.1.3.Những nguyên nhân tồn tại 54
4.1.3.1.Nguyên nhân khách quan 54
4.1.3.2.Nguyên nhân chủ quan 55
4.1.4.Những vấn đề cần giải quyết và nghiên cứu tiếp 55
4.2.PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN MÔ HÌNH TÍNH GIÁ PAY PER CLICK
TRÊN WEBSITE WWW.VATGIA.COM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT GIÁ
VIỆT NAM 56
4.2.1.Triển vọng của mô hình tính giá theo Pay Per Click 56
4.2.2.Định hướng hoàn thiện mô hình tính giá Pay Per Click trên website
www.vatgia.com của Công ty Cổ phần Vật Giá Việt Nam 57
4.2.3.Phạm vi giải quyết vấn đề 57
4.3.CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MÔ HÌNH TÍNH GIÁ PAY PER CLICK

TRÊN WEBSITE WWW.VATGIA.COM 58
4.3.1.Giải pháp về phía doanh nghiệp 58
4.3.1.1.Giải pháp về nguồn nhân lực 58
GVHD.THS NGUYỄN BÌNH MINH 5 SV.NGÔ HỒNG TUYẾN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
4.3.1.2.Giải pháp hoàn thiện mô hình tính giá pay per click cho những gian hàng
đảm bảo trên website www.vatgia.com 59
4.3.1.3.Xây dựng mô hình tính giá pay per click đối với những dịch vụ khác trên
website www.vatgia.com 62
4.3.2.Giải pháp của Doanh nghiệp về Khách hàng 63
4.3.3.Một số kiến nghị về phía Nhà nước 63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 65
CÁC PHỤ LỤC 66
PHỤ LỤC 1 - BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 66
PHỤ LỤC 2 - BÁO GIÁ DỊCH VỤ TRÊN VATGIA.COM 67
PHỤ LỤC 3 - PHIẾU ĐIỀU TRA KHÁCH HÀNG 68
PHỤ LỤC 4 - PHIẾU ĐIỀU TRA DOANH NGHIỆP 71
PHỤ LỤC 5 - NGUYÊN VĂN PHẦN DỊCH TIẾNG ANH TRONG LUẬN VĂN .73
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CTCP
CNTT
ECVN
GDP
IP
PPC
SEO
TMĐT
WWW
Công Ty Cổ Phần.
Công nghệ thông tin

Ecommerce Việt Nam
Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)
Giao thức liên mạng (Internet Protocol)
Pay Per Click
Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm.( Search Engine Optimization)
Thương Mại Điện Tử.
World wide web.
GVHD.THS NGUYỄN BÌNH MINH 6 SV.NGÔ HỒNG TUYẾN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1:Mô hình doanh thu TMĐT chủ yếu 13
Bảng 2: Tình hình phát triển Internet 32
Bảng 3: Sử dụng hoạt động trực tuyến 33
Bảng 4: Thống kê số lượng nhân viên 44
Bảng 5:Lượng người truy cập và số lượng thành viên 45
Bảng 6: Đánh giá của người dùng về chất lượng dịch vụ pay per click 48
Bảng 7: Đánh giá của khách hàng về hiệu quả của dịch vụ pay per click 49
Bảng 8: Biểu đồ thể hiện sự gia tăng số lượng gian hàng đảm bảo trên vatgia.com
(2009) 51
GVHD.THS NGUYỄN BÌNH MINH 7 SV.NGÔ HỒNG TUYẾN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1: Mô hình doanh thu liên kết 19
Hình 2: Vị trí quảng cáo pay per click 19
Hình 3: Mô hình liên kết của amazon.com với web quảng cáo 22
Hình 4: Người dùng Internet sử dụng công cụ tìm kiếm 25
Hình 5: Tỷ lệ người truy cập vào 5 website vatgia.com, chodientu.vn, aha.vn,
muare.vn, 5giay.vn 39
Hình 6: Tỷ lệ các gian hàng 43
Hình 7: Tỷ lệ giao dịch đảm bảo 44

Hình 8:Phương thức thanh toán 46
Hình 9: Phương thức người dùng biết đến vatgia.com 47
Hình 10: Đánh giá của người dùng về giao diện website vatgia.com 47
Hình 11: Đánh giá về mức giá của dịch vụ pay per click 49
Hình 12: Mức độ sẵn sàng của khách hàng tham gia dịch vụ PPC 50
Hình 13: Đặc điểm nổi bật của về thông tin của sản phẩm trên www.vatgia.com 53
Hình 14: Doanh thu liên kết giữa vatgia.com với các website khác 61
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
GVHD.THS NGUYỄN BÌNH MINH 8 SV.NGÔ HỒNG TUYẾN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
TMĐT mới xuất hiện tại Việt Nam trong những năm gần đây tuy nhiên nhờ có sự
phát triển của Internet, TMĐT đã được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Thực
tế cho thấy số lượng website thương mại điện tử và những doanh nghiệp có website
riêng đã tăng lên nhanh chóng trong thời gian qua. TMĐT mang lại cơ hội to lớn cho
doanh nghiệp mở rộng thị trường, tiếp cận với nhiều tập khách hàng, nhà cung ứng là
đối tác.
Cùng với sự xuất hiện của khá nhiều doanh nghiệp thương mại điện tử, quảng cáo
trực tuyến ra đời và là công cụ hiệu quả giúp cho doanh nghiệp quảng bá thương hiệu,
hình ảnh của mình tới người tiêu dùng. Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt doanh
nghiệp luôn tìm mọi phương pháp để giảm tối đa chi phí, quảng cáo trực tuyến là lựa
chọn hàng đầu giúp cho doanh nghiệp giảm đáng kể chi phí dành cho marketing. Nhận
thức được những lợi ích của quảng cáo trực tuyến mang lại, có khá nhiều website đã
cung cấp dịch vụ quảng cáo trực tuyến như dantri.com, vnexpress.net, vatgia.com,
chodientu.vn,….
Theo báo cáo của công ty nghiên cứu thị trường Cimigo doanh thu từ quảng cáo
trực tuyến tại Việt Nam năm 2009 đạt 278 tỷ đồng, tương đương 15,5 triệu USD tăng
trưởng 71% so với năm 2008, tuy nhiên mức độ tăng trưởng của thị trường quảng cáo
trực tuyến vẫn chưa theo kịp đà tăng trưởng của Internet. Ngày nay Internet đóng một

vai trò ngày càng quan trọng trong cuộc sống tuy nhiên quảng cáo trực tuyến chỉ chiếm
một phần nhỏ trong tổng doanh thu của quảng cáo nói chung, phải chăng quảng cáo
trực tuyến vẫn chưa thực sự được người sử dụng Internet quan tâm? Và làm thế nào để
gia tăng hiệu quả của quảng cáo trực tuyến, thu hút khách hàng và gia tăng doanh thu
từ quảng cáo trực tuyến đang là bài toán khó đặt ra cho mỗi doanh nghiệp đang cung
cấp dịch vụ này.
Công ty cổ phần Vật Giá Việt Nam được thành lập năm 2007, hiện nay công ty là
một trong những nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo trực tuyến hàng đầu Việt Nam, theo
xếp hàng của website www.alexa.com, website www.vatgia.com đứng top 20 trong top
100 website tốt nhất Việt Nam và bỏ xa đối thủ cạnh tranh của mình như chodientu.vn
hiện đang xếp khoảng thứ 51. Với việc cung cấp các dịch vụ quảng cáo trực tuyến như
quảng cáo banner, gian hàng đảm bảo, pay per click, đăng tin rao vặt và mới đây là
GVHD.THS NGUYỄN BÌNH MINH 9 SV.NGÔ HỒNG TUYẾN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
dịch vụ tài chính, Vật Giá đang ngày càng khẳng định vị thế của mình trong lĩnh vực
quảng cáo trực tuyến.
Bên cạnh những thành công ban đầu, công ty cũng gặp phải không ít khó khăn
do sự phàn nàn của khách hàng về giá cả sản phẩm đăng trên các gian hàng chưa chính
xác, sản phẩm được mô tả trên website không giống với thực tế, giao diện website
không chuyên nghiệp, quá nhiều chữ làm cho người truy cập cảm thấy rối mắt. Để hạn
chế những phàn nàn của khách hàng về vấn đề giá cả sản phẩm không chính xác và
bảo vệ quyền lợi cho những doanh nghiệp đăng đúng giá của sản phẩm, Vật Giá đã đưa
ra mô hình tính giá “pay per click”, trong tương lai PPC hứa hẹn sẽ mang lại doanh thu
lớn nhất cho Vật Giá. Tuy nhiên trong thời điểm hiện tại mô hình tính giá này mới chỉ
xuất hiện nhiều trên những gian hàng công nghệ, các gian hàng khác hầu như người
bán ít sử dụng mô hình PPC do khách hàng không cảm thấy cần thiết sử dụng dịch vụ
này.
Bài toán đặt ra cho công ty đó là làm sao để hoàn thiện và phát triển mô hình tính
giá PPC cho tất cả các mặt hàng quảng cáo trên Vatgia.com để bảo về quyền lợi cho
mọi khách hàng khi mua hàng trên website www.vatgia.com và gia tăng lượng người

truy cập cũng như mang lại doanh thu cao về cho doanh nghiệp. Vấn đề nêu trên chính
là những khó khăn mà công ty cần phải giải quyết trong thời gian tới để có thể gia tăng
hiệu quả hoạt động kinh doanh, nâng cao uy tín của công ty trên thị trường quảng cáo
trực tuyến.
1.2.XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ TRONG ĐỀ TÀI
Qua quá trình thực tập tại công ty và tìm hiểu về những dịch vụ quảng cáo trực
tuyến tại website www.vatgia.com em nhận thấy công ty còn gặp phải một số hạn chế
như trên, mô hình tính giá PPC mới được áp dụng nên còn thiếu sót và chưa hoàn
thiện. Xuất phát từ những khó khăn mà doanh nghiệp cần giải quyết, em xin mạnh dạn
đưa ra đề tài nghiên cứu “hoàn thiện mô hình tính giá pay per click trên website
www.vatgia.com ” của CTCP Vật Giá Việt Nam.
1.3.CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài bao gồm:
GVHD.THS NGUYỄN BÌNH MINH 10 SV.NGÔ HỒNG TUYẾN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
Thứ nhất, đề tài tóm lược và hệ thống hoá vấn đề lý luận cơ bản về mô hình kinh
doanh, mô hình doanh thu, mô hình tính giá PPC của doanh nghiệp.
Thứ hai, vận dụng tổng hợp cơ sở lý luận, kết hợp với phương pháp nghiên cứu,
điều tra, phân tích điều kiện thực tại trên cơ sở lý luận đánh giá mặt đặt được và mặt
tồn tại trong việc ứng dụng mô hình tính giá PPC tại website www.vatgia.com.
Thứ ba, trên cơ sở nghiên cứu thực trạng tình hình phát triển hoạt động kinh
doanh, từ đó đưa ra một số đề xuất, giải pháp hoàn thiện mô hình tính giá PPC trên
website www.vatgia.com.
1.4.PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Về không gian: Tìm hiểu mô hình tính giá PPC tại website www.vatgia.com của
CTCP Vật Giá Việt Nam (cơ sở tại Thành phố Hà Nội), kinh doanh trong môi trường
trực tuyến.
Về thời gian: do điều kiện thời gian không cho phép nên em không thể thu thập
được đầy đủ thông tin về tất cả hoạt động của doanh nghiệp, trong đề tài chỉ tập trung
nghiên cứu những vấn đề cần thiết đặt ra trong doanh nghiệp liên quan tới mô hình tính

giá pay per click trong thời gian từ năm 2007 đến năm 2009.
1.5.KẾT CẤU LUẬN VĂN.
Nội dung chính của luận văn bao gồm 4 phẩn :
• Chương I: Tổng quan nghiên cứu đề tài.
• Chương II: Một số lý luận cơ bản của mô hình PPC.
• Chương III: Phương pháp nghiên cứu và phân tích thực trạng ứng dụng mô
hình tính giá pay per click tại website www.vatgia.com của CTCP Vật Giá Việt Nam.
• Chương IV: Kết luận và một số đề xuất hoàn thiện mô hình tính giá pay
per click trên website www.vatgia.com của CTCP Vật Giá Việt Nam.
CHƯƠNG II
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MÔ HÌNH TÍNH GIÁ THEO
PAY PER CLICK.
2.1.MỘT SỐ KHÁI NIỆM, ĐỊNH NGHĨA CƠ BẢN.
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản về mô hình kinh doanh.
GVHD.THS NGUYỄN BÌNH MINH 11 SV.NGÔ HỒNG TUYẾN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
Khái niệm mô hình kinh doanh xuất hiện từ những năm 50 của thế kỷ trước và
phổ biến vào những năm 90. Tới nay có nhiều khái niệm thuật ngữ này có thể tìm thấy
trong sách và tài liệu kinh doanh, các công trình nghiên cứu khoa học, các giáo trình.
Em xin đưa ra một số khái niệm về mô hình kinh doanh sau đây:
“Mô hình kinh doanh là bố trí các hoạt động kế hoạch hoá (trong một số trường
hợp được nói đến như các quá trình kinh doanh), chỉ rõ ba nội dung chính: Cấu trúc
sản phẩm, dịch vụ và dòng thông tin, bao gồm các mô tả về các chủ thể kinh doanh và
vai trò của các chủ thể đó; mô tả lợi ích mang lại cho các chủ thể trong kinh doanh; và
mô tả nguồn doanh thu từ mô hình đó.”
1
“Một mô hình kinh doanh là một công cụ mô tả một bộ có nhiều phần tử và của
các quan hệ của chúng và cho phép thể hiện lý luận doanh nghiệp của một công ty nào
đó. Nó miêu tả giá trị khả năng chào hàng của một công ty trong một hoặc nhiều loại
khách hàng và nó cũng miêu tả thuật kiến trúc của công ty và mạng lưới đối tác nó

dùng để tạo lập, tiếp thị, và giao hàng giá trị nói trên và vốn liếng quan hệ, nhằm phát
sinh các dòng doanh thu có khả năng lợi nhuận và chống đỡ, kéo dài được.”
2
Mặc dù với rất nhiều khái niệm khác nhau về mô hình kinh doanh nhưng có thể
nói tất cả các khái niệm đều nói lên trong mô hình kinh doanh mà doanh nghiệp cần
phải có những khía cạnh sau đây: Cơ sở - infrastructure , Giao phẩm- offering, Khách
hàng - customers, Tài chính- finances. Đây chính là cơ sở để các doanh nghiệp tự xây
dựng cho mình một mô hình phù hợp với đặc điểm doanh nghiệp của mình.
2.1.2. Khái niệm về mô hình doanh thu
‘‘Mô hình doanh thu là cách thức để doanh nghiệp có doanh thu, tạo ra lợi nhuận,
và mức lợi nhuận lớn hơn trên vốn đầu tư”(nguồn: bài giảng thương mại điện tử căn
bản - bộ môn tác nghiệp thương mại điện tử - năm 2008). Chức năng của một tổ chức
kinh doanh là tạo ra lợi nhuận và thu được doanh lợi trên vốn đầu tư lớn hơn các hình
thức đầu tư khác. Bản thân các khoản lợi nhuận chưa đủ để khẳng định sự thành công
của một doanh nghiệp. Một doanh nghiệp được xem là kinh doanh thành công cần tạo
1
Nguồn dịch từ Timmers, P. "Business Models for Electronic Markets." Electronic Markets, Vol. 8, No. 2
(July 1998), p. 4
2
Nguồn dịch từ A. Osterwalder, Y. Pigneur and C. Tucci: “Clarifying Business Models: Origins, Present
and Future of the Concept”, 2005
GVHD.THS NGUYỄN BÌNH MINH 12 SV.NGÔ HỒNG TUYẾN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
ra mức lợi nhuận lớn hơn các hình thức đầu tư khác. Bằng không, doanh nghiệp không
thể tồn tại.
Thực tế có nhiều mô hình doanh thu thương mại điện tử được áp dụng nhưng chủ
yếu tập trung vào một (hoặc là sự phối hợp của một số) trong số các mô hình cơ bản
sau: mô hình quảng cáo, mô hình đăng ký (subscription model), mô hình phí
giao dịch, mô hình bán hàng và mô hình liên kết.
Bảng 1:Mô hình doanh thu TMĐT chủ yếu

Mô hình doanh thu Ví dụ Nguồn doanh thu
Quảng cáo Google.com, yahoo.com
Thu phí từ những người quảng cáo
trả cho quảng cáo của mình
Đăng ký
WSJ.com
Consumerreports.org
Sportsline.com
Thu phí từ những người đăng ký trả
cho việc truy cập các nội dung và
dịch vụ
Phí giao dịch
eBay.com
E-Trade.com
Thu phí hoa hồng khi thực hiện các
giao dịch mua bán
Bán hàng
Amazon.com
DoubleClick.net
Salesforce.com
Bán hàng hóa, thông tin và dịch vụ
Liên kết MyPoints.com Phí liên kết kinh doanh
(Nguồn: Bài giảng thương mại điện tử căn bản – trường Đại học Thương Mại –
Năm 2008).
2.1.3. Khái niệm cơ bản về mô hình tính giá Pay Per Click.
Pay per click là một hình thức quảng cáo trực tuyến trên Internet và thường được
ứng dụng nhiều trên các công cụ tìm kiếm. Người tham gia quảng cáo phải trả cho nhà
cung cấp dịch vụ một khoản tiền khi khách hàng click chuột vào đoạn quảng cáo của
họ.
Có rất nhiều định nghĩa về PPC đã được đưa ra, theo từ điển kinh doanh :

‘‘Pay per click là cách tính giá ngay lập tức bởi một công cụ tìm kiếm hay một
website khác cho người tham gia quảng cáo mỗi khi một khách hàng click vào đường
dẫn đến trang của họ. Khi người dùng click vào đường dẫn, click đó được lưu vào hệ
thống và có một mức giá được định trước tính cho mỗi click. Nhiều trang web có cơ
GVHD.THS NGUYỄN BÌNH MINH 13 SV.NGÔ HỒNG TUYẾN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
hội đã thực hiện chương trình quảng cáo để tính phí cho người tham gia vào dịch vụ
của họ. Mô hình pay per click phổ biến nhất chạy trên google và được gọi là
adword’’
3
.
Theo Rob Stokes ‘‘quảng cáo pay per click là một chương trình quảng cáo tại
đó người quảng cáo chỉ phải trả tiền cho mỗi cú nhấp chuột vào mục quảng cáo của
họ.’’
4
Mô hình tính giá PPC được sử dụng trong những công cụ tìm kiếm và trong
những website thương mại điện tử cung cấp hình thức quảng cáo PPC với mô hình
doanh thu liên kết và mô hình doanh thu quảng cáo.
2.2.MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ MÔ HÌNH TÍNH GIÁ PAY PER CLICK
2.2.1. Mô hình doanh thu quảng cáo và mô hình doanh thu liên kết
2.2.1.1. Mô hình doanh thu quảng cáo
Áp dụng mô hình doanh thu quảng cáo, doanh nghiệp cung cấp một website với
các nội dung hữu ích hoặc để các đối tác đưa các thông tin kinh doanh, giới thiệu các
sản phẩm hay các dịch vụ hoặc cung cấp vị trí để họ quảng cáo và thu phí từ các đối
tượng quảng cáo này. Các website quảng cáo như vậy có thể thu hút sự chú ý của nhiều
người và đối với những đối tác có nhu cầu đặc biệt, doanh nghiệp có thể thu mức phí
cao hơn. Đây là một trong các mô hình doanh thu cơ bản trên Web mặc dù có một số ý
kiến không đồng tình nhưng nó vẫn là nguồn thu chủ yếu trên Internet.
2.2.1.2. Mô hình doanh thu liên kết
“Mô hình doanh thu liên kết bắt nguồn từ hoạt động liên kết giữa các website.

Nguồn doanh thu liên kết chính là sự chia sẻ lợi nhuận giữa các website với nhau.
Trên mỗi mô hình cụ thể, doanh thu liên kết biểu hiện khác nhau. Theo mô hình này
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh được tiến hành trên cơ sở xây
dựng một website liên kết và hợp tác với các doanh nghiệp sản xuất hay các nhà phân
phối”
5
3
Nguồn dịch từ />4
Nguồn dịch từ p. “search engine marketing”. Emarketing The Essential Guide to Online Marketing by Rob
Stokes, p.96, second edition 2009).
5
Trích Bài giảng thương mại điện tử căn bản – Bộ môn Quản trị tác nghiệp trường ĐH Thương Mại-
năm 2008
GVHD.THS NGUYỄN BÌNH MINH 14 SV.NGÔ HỒNG TUYẾN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
“Doanh thu của doanh nghiệp có được từ những khoản phí mà người bán phải trả
cho doanh nghiệp, những khoản phí được tóm tắt như sau:
• Cost per action (CPA): một khoản hoa hồng cố định cho một hoạt động trên
website của người bán.
• Cost per lead (CPL): một khoản hoa hồng phải trả để có được vị trí đứng đầu.
• Cost per sale (CPS): một khoản tỷ lệ phần trăm nhất định trên doanh thu mà
người bán phải trả cho doanh nghiệp.
• Cost per click (CPC): người bán phải trả cho doanh nghiệp một số tiền nhất
định với cú nhấp chuột của khách hàng đến trang web của người bán.”
6
Mô hình này được hiểu là việc doanh nghiệp liên kết với các website chuyên thực
hiện việc quảng bá để thông qua website này giới thiệu tới khách hàng thương hiệu và
các sản phẩm của mình.
Website thực hiện việc quảng bá thường thực hiện thông qua các kĩ thuật chủ yếu
như liên kết của công cụ tìm kiếm, trao đổi banner, PPC, pop up…

Liên kết trong quảng bá thương hiệu sản phẩm.
a) Liên kết của công cụ tìm kiếm.
Công cụ tìm kiếm (search tool) thực chất là một phần mềm cho phép người dùng
tìm kiếm và đọc các thông tin trên Internet. Công cụ tìm kiếm được chia thành cỗ máy
tìm kiếm và công cụ truy vấn dữ liệu dựa theo phạm vi hoạt động của nó. Ở đây ta đề
cập chủ yếu đến các Search engine bởi phạm vi làm việc trên toàn bộ Internet.
Google là một cỗ máy tìm kiếm điển hình nhất. Các máy chủ của Google thường
xuyên quét toàn bộ Internet, cập nhật thay đổi và lưu trữ các chỉ mục tới các website
khác vào cơ sở dữ liệu của mình. Các doanh nghiệp sẽ liên kết với các search engine để
các cỗ máy này hướng các từ khóa tìm kiếm tới chỉ mục tương ứng với yêu cầu của
doanh nghiệp.
b) Trao đổi banner
Trên một trang web, Banner là phần đồ hoạ hiển thị liên kết tới trang web của nhà
quảng cáo. Trên các Banner chứa các phần đồ họa, chữ viết thể hiện thương hiệu, hình
ảnh, khẩu hiệu của doanh nghiệp hay có thể bao gồm những phương tiện truyền thông,
6
Nguồn dịch từ p. “affiliate marketing”. Emarketing The Essential Guide to Online Marketing by Rob
Stokes, p49, second edition 2009
GVHD.THS NGUYỄN BÌNH MINH 15 SV.NGÔ HỒNG TUYẾN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
cách thức thể hiện để gây chú ý của người tham gia Website. Đi kèm với các Banner
quảng cáo thường là các siêu liên kết, nhằm giúp cho người dùng nếu quan tâm có thể
ngay lập tức chuyển đến website đó.
Trao đổi Web Banner (Banner swapping) là sự thỏa thuận giữa hai công ty để
hiển thị banner của công ty kia trên website của mình. Thông thường, đi kèm với thỏa
thuận này là một điều kiện ràng buộc về tài chính trong việc trao đổi này. Nghĩa là, nếu
website A và website B trao đổi Banner với nhau và lượng khách hàng truy cập vào
website A và click vào banner của website B thì doanh nghiệp có website B phải trả
cho doanh nghiệp có website A một khoản phí chênh lệch tương ứng với lượng chênh
lệch này.

c) Các phương thức khác.
Ngoài ra còn có các phương thức quảng cáo khác như: Quảng cáo ngữ cảnh,
quảng cáo trưng bày, quảng cáo pop-up, quảng cáo từ khóa, quảng cáo thư rác
….Doanh thu của các trang này thực hiện dựa trên số lượng truy cập vào các nội dung
quảng cáo hay số lượng xem các nội dung phát tán, với hình thức chủ yếu là Pay Per
Action (PPA), cụ thể như PPC; Pay Per Call; Pay Per Delivery.
2.2.2. Lý luận về mô hình doanh thu của những công cụ tìm kiếm
2.2.2.1. Công cụ tìm kiếm và từ khóa
Ngày nay trên thế giới có hàng triệu người sử dụng công cụ tìm kiếm để tìm
thông tin trên Internet. “Công cụ tìm kiếm thực chất là một phần mềm nhằm tìm ra các
trang web trên Internet có nội dung theo yêu cầu của người dùng dựa trên thông tin
mà những công cụ này có. Trữ lượng thông tin của những công cụ tìm kiếm thực chất
là một cơ sở dữ liệu cực lớn. Tìm các tài liệu sẽ dựa trên việc các từ khóa được người
dùng gõ vào thanh công cụ tìm kiếm và trả về một danh mục các trang web có từ khóa
mà nó tìm được. Ngày nay số lượng các trang web ngày càng lớn, việc tìm ra số trang
web chứa nội dung của từ khóa cần tìm có thể lên tới hàng triệu trang. Do đó việc hiển
thị các trang tìm thấy theo đúng thứ tự quan trọng và mong muốn của người dùng
GVHD.THS NGUYỄN BÌNH MINH 16 SV.NGÔ HỒNG TUYẾN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
cũng là một trở ngại lớn đòi hỏi sự chắt lọc từ những công cụ tìm kiếm và sự khéo léo
của người đặt ra từ khóa”
7
.
Google, Yahoo, Microsoft’live đều là những công cụ tìm kiếm nổi tiếng trên thế
giới, kết quả tìm kiếm trên các công cụ này có nội dung phù hợp nhất với từ khóa.
Công cụ tìm kiếm bao gồm bốn chức năng chính: thu thập tài liệu trên web, chỉ mục tài
liệu và các trang được tìm thấy, thực hiện câu truy vấn của người dùng, xếp hạng thứ
tự những kết quả tìm kiếm.
Mô hình PPC có liên quan đến từ khóa cụ thể là liên quan tới việc lựa chọn từ
khóa có liên quan tới trang web nhằm thu hút khách hàng tiềm năng truy cập vào

website của doanh nghiệp. Từ khóa là nền tảng quan trọng nhất trong việc tìm kiếm
thông tin, nó cho phép doanh nghiệp nhắm mục tiêu quảng cáo tới tập khách hàng mà
họ đang hướng tới.
Theo định nghĩa của Rob Stokes: “Từ khóa hay cụm từ khóa là những gì mà
người dùng nhập vào công cụ tìm kiếm để tìm kiếm trang web”
8
. Nhà quảng cáo phải
phân tích và lựa chọn mua những từ khóa liên quan trực tiếp đến chủ đề quảng cáo và
trang web mà họ đang hướng khách hàng tới, các từ khoá quá chung chung sẽ gây khó
khăn cho việc tiếp cận khách hàng tiềm năng và quảng cáo sẽ ít có khả năng mang lại
lợi nhuận.
2.2.2.2. Mô hình doanh thu trên những công cụ tìm kiếm
Mô hình doanh thu là cách thức để doanh nghiệp có doanh thu, tạo ra lợi nhuận,
và mức lợi nhuận lớn hơn trên vốn đầu tư. Mô hình doanh thu của công cụ tìm kiếm
chính là mô hình doanh thu quảng cáo, nguồn thu từ việc thu phí của những người
quảng cáo trả cho quảng cáo của mình. Cỗ máy tìm kiếm điển hình là Google.com,
nguồn thu chính của Google.com chính là từ việc thu phí quảng cáo PPC.
“ Đối với mỗi công cụ tìm kiếm trong trang kết quả của công cụ tìm kiếm hiển thị
hai loại kết quả: kết quả tìm kiếm hữu cơ (organic search results) và kết quả tìm kiếm
được trả phí (paid search results).
Kết quả tìm kiếm hữu cơ (organic search results): là kết quả đầu tiên của công cụ
tìm kiếm. Những kết quả này được tạo thành một danh sách và nó xuất hiện bên phía
7
Nguồn _tìm_dữ_liệu
8
Nguồn Emarketing The Essential Guide to Online Marketing by Rob Stokes, p.71, second edition 2009
GVHD.THS NGUYỄN BÌNH MINH 17 SV.NGÔ HỒNG TUYẾN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
bên trái trong trang kết quả của công cụ tìm kiếm. Những kết quả này không bị ảnh
hưởng bởi việc trả phí quảng cáo và nó còn được gọi là kết quả tìm kiếm ngẫu nhiên.

Kết quả tìm kiếm được trả phí (paid search results): còn được gọi là quảng cáo
PPC, bao gồm những kết quả của quảng cáo được trả tiền và kết quả này xuất hiện
cùng những kết quả tìm kiếm hữu cơ. Nhà quảng cáo phải đấu thầu cho giá của mỗi
click chuột để có được vị trí tốt nhất trên trang kết quả của công cụ tìm kiếm. Kết quả
tìm kiếm được trả phí phải nổi bật hơn những kết quả tìm kiếm hữu cơ do nó đã được
trả tiền để có vị trí ưu tiên. Quảng cáo PPC thường được hiển thị ở đầu và bên phải của
trang kết quả của công cụ tìm kiếm. Những công cụ tìm kiếm thu hút và giữ chân
người dùng bởi kết quả tìm kiếm hữu cơ, nhưng lại kiếm tiền bằng những kết quả tìm
kiếm được trả phí.”
9
Từ khóa cũng xác định số tiền nhà quảng cáo phải trả (đối với những quảng cáo
PPC), mỗi từ khóa sẽ có một giá thầu nhất định, các giá thầu sẽ chỉ định số tiền tối đa
mà nhà quảng cáo sẵn sàn phải trả cho mỗi click chuột vào đoạn quảng cáo, số tiền này
gọi là giá tối đa của mỗi nhấp chuột.
2.2.3. Mô hình doanh thu của những website TMĐT sử dụng Pay Per Click
Đối với những website thương mại điện tử sử dụng mô hình PPC, mô hình doanh
thu chính đó là mô hình doanh thu liên kết và mô hình doanh thu quảng cáo.
Áp dụng mô hình doanh thu quảng cáo, doanh nghiệp cung cấp một website với
nội dung hữu ích hoặc để đối tác đưa các thông tin kinh doanh, hoặc mở các sản phẩm
hay các dịch vụ cung cấp vị trí để họ quảng cáo và thu phí từ các đối tượng này. Các
website quảng cáo như vậy có thể thu hút sự chú ý của nhiều người và đối với những
đối tác có nhu cầu đặc biệt doanh nghiệp có thể thu ở các mức phí cao hơn.
Đối với mô hình doanh thu quảng cáo, những website sử dụng PPC thường tính
phí cho mỗi cú nhấp chuột khi khách hàng nhấp chuột vào đoạng quảng cáo, nhà quảng
cáo phải trả phí cho những cú nhấp chuột của khách hàng.
Mô hình doanh thu thứ hai từ PPC là mô hình doanh thu liên kết. Đối với mô hình
doanh thu này, doanh nghiệp chỉ tính tiền với những cú nhấp chuột mà sau đó khách
hàng giao dịch thành công với người bán, doanh nghiệp sẽ nhận được một khoản hoa
hồng nhất định được trả từ người bán.
9

Nguồn: Emarketing The Essential Guide to Online Marketing by Rob Stokes, second edition 2009, p96
GVHD.THS NGUYỄN BÌNH MINH 18 SV.NGÔ HỒNG TUYẾN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
Hình 1: Mô hình doanh thu liên kết
(nguồn: dịch từ mô hình trong tài liệu Emarketing The Essential Guide to Online
Marketing by Rob Stokes, p.48, second edition 2009)
2.3.GIỚI THIỆU MÔ HÌNH TÍNH GIÁ PAY PER CLICK
2.3.1. Đặc điểm của mô hình tính giá Pay Per Click
2.3.1.1. Mô hình tính giá pay per click trong những công cụ tìm kiếm.
Hiện nay mô hình PPC được rất nhiều website áp dụng, điển hình là Google.com,
nguồn thu chủ yếu của google là từ thu phí từ quảng cáo PPC. Những đoạn quảng cáo
PPC thường xuyên được đứng ở vị trí cao vì nhà quảng cáo đã phả trả tiền để có được
vị trí này.
Hình 2: Vị trí quảng cáo pay per click
(Nguồn: Google.com)
“Với quảng cáo PPC, nhà quảng cáo phải làm những việc như sau:
- Tạo nội dung cho mục quảng cáo
- Chọn từ khóa có thể xuất hiện trong những mục quảng cáo.
GVHD.THS NGUYỄN BÌNH MINH 19 SV.NGÔ HỒNG TUYẾN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
- Lựa chọn số tiền tối đa họ sẵn sàng phải trả cho một click, số tiền này có
thể chỉ trả cho duy nhất mỗi từ khóa mà họ đã chọn.
Thuật toán của công cụ tìm kiếm:
- Kiểm tra sự tuân thủ nguyên tắc mà công cụ đã đặt ra đối với các mục
quảng cáo.
- Hiện thị các mục quảng cáo cho các truy vấn tìm kiếm có liên quan.
- Xác định thứ tự hoặc vị trí của các mục quảng cáo dựa trên mức giá tối đa
mà các nhà quảng cáo phải trả và sự phù hợp của đoạn quảng cáo với từ khóa.”
10
Để quảng cáo trên các công cụ tìm kiếm theo hình thức PPC, nhà quảng cáo cần

xác định chi phí tối đa mà họ sẵn sàng trả cho một cú nhấp chuột, sau đó họ phải quyết
định giá cho mỗi từ khóa họ đăng ký cho đoạn quảng cáo của mình. Khi một truy vấn
tìm kiếm được nhập vào, các công cụ tìm kiếm chạy một phiên đấu giá để xác định vị
trí quảng cáo mà các nhà quảng cáo có trả giá cho thuật ngữ tìm kiếm đó. Nếu như ai
trả giá cao thì sẽ giành được vị trí cao trong trang kết quả tìm kiếm, tuy nhiên mô hình
tính giá PPC không chỉ dựa vào giá mà nhà quảng cáo trả cho mỗi từ khóa mà còn phụ
thuộc sự phù hợp giữa từ kháo với nội dung của website.
2.3.1.2. Mô hình tính giá Pay Per Click trong những website thương mại
điện tử.
Như đã trình bày ở phần trên, với những website thương mại điện tử sử dụng PPC
có hai mô hình doanh thu, mô hình doanh thu theo quảng cáo và mô hình doanh thu
liên kết.
a) Mô hình doanh thu quảng cáo.
Theo mô hình này quảng cáo PPC được xuất hiên tại nơi mà nhà quảng cáo chỉ
trả tiền cho mỗi click chuột để đến được trang web của họ, như là sự cạnh tranh để gây
ấn tượng bằng banner. PPC cũng được sử dụng trong nhiều công cụ so sánh trực tuyến.
Những web site cung cấp dịch vụ PPC làm hợp đồng với người bán, họ phải cung cấp
thông tin về sản phẩm, bao gồm những thông tin sau: tên sản phẩm, giá sản phẩm,
đường dẫn đến sản phẩm, số hiệu của sản phẩm, hình ảnh của sản phẩm, mô tả về sản
phẩm, từ khóa của sản phẩm. Khi người dùng tìm kiếm sản phẩm trên trang công cụ so
10
Nguồn: Emarketing The Essential Guide to Online Marketing by Rob Stokes, p98,99 – 2009.
GVHD.THS NGUYỄN BÌNH MINH 20 SV.NGÔ HỒNG TUYẾN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
sánh giá, công cụ này sẽ lập tức đưa ra danh sách những nhà bán lẻ cũng bán sản phẩm
đó.
Đối với những người bán, họ phải thỏa thuận thiếp lập số tiền phải trả cho mỗi cú
nhấp chuột, chi phí cho mỗi click chuột có thể khác nhau đối với từng loại sản phẩm.
Kết quả hiển thị sẽ ưu tiên cho những vị trí trả giá cho mỗi click cao hơn. Với những
website thực hiện so sánh giá, họ không thực hiện việc đấu giá cho vị trí đầu tiên mà

họ định sẵn giá cố định cho mỗi click chuột và vị trí xuất hiện của đoạn quảng cáo sẽ
dựa trên mức giá của sản phẩm, sản phẩm có giá thấp nhất sẽ được đứng vị trí đầu tiên.
Một số nguyên tắc cho những nhà bán lẻ khi sử dụng chấp nhận sử dụng mô hình
tính giá PPC đó là: tên sản phẩm phải rõ ràng, mỗi sản phẩm phải có một đường link
duy nhất, phải có mô tả về sản phẩm, phải ghi chính xác giá của sản phẩm. Điều này
rất quan trọng trong việc thu hút người dùng vào xem sản phẩm và mua hàng của họ.
b) Mô hình doanh thu liên kết.
Đối với mô hình này, người bán có website và liên kết với trang quảng cáo của
doanh nghiệp hoặc người bán có gian hàng trực tiếp trên trang quảng cáo. Doanh
nghiệp chỉ tính tiền cho những cú nhấp chuột của khách hàng đến trang web hoặc gian
hàng của người bán mà tại đó khách hàng giao dịch thành công với người bán và doanh
nghiệp sẽ nhận được khoản tiền hoa hồng từ những giao dịch thành công đó, nếu như
giao dịch không thành thì người bán không phải trả tiền cú nhấp chuột đó. Hình dưới
đây là ví dụ về Amazon công ty này liên kết với một web quảng cáo khi khách hàng
chấp nhận vào đường dẫn đến amazon.com và sau đó Amazon bán được hàng thì
amazon phải trả cho web quảng cáo với mức tối đa là 15% giá trị đơn hàng. Amazon
liên kết với khá nhiều web quảng cáo cáo như nextag.com.
GVHD.THS NGUYỄN BÌNH MINH 21 SV.NGÔ HỒNG TUYẾN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
Hình 3: Mô hình liên kết của amazon.com với web quảng cáo
(Nguồn: Amazon.com)
Việc tính phí trên doanh số bán hàng sẽ phải được thỏa thuận giữa người bán và
doanh nghiệp. Thông thường cơ cấu mức chi phí mà người bán phải trả cho doanh
nghiệp khác sẽ có từng mức khác nhau, nếu như người bán bán càng được nhiều hàng
thì họ phải trả chi phí cho doanh nghiệp càng cao. Ví dụ: nếu người bán bán được từ 1
đến 10 sản phẩm, người bán phải trả cho doanh nghiệp 10% hoa hồng, nếu người bán
bán được từ 11 đến 25 sản phẩm, người bán phải trả cho doanh nghiệp 11% hoa hổng,
nếu bán được 25 đến 50 sản phẩm, người bán phải trả cho doanh nghiệp 12% hoa
hồng, nếu trên 50 sản phẩm thì doanh nghiệp được trả 15% hoa hồng.
Doanh nghiệp thường có những chương trình thành viên cho khách hàng, để

khuyến khích họ truy cập và mua hàng trên những website của người bán đã liên kết
với doanh nghiệp. Ví dụ như trường hợp của công ty MyPoints.com. MyPoints liên kết
với những nhà sản xuất, nhà phân phối như Kmart, Barnes & Noble Booksellers,
Marriott, Macy's, Hollywood Video, Olive Garden mỗi hội viên của MyPoints (cũng
là khách hàng tiềm năng của đối tác) có một tài khoản điểm để lưu giữ điểm thưởng và
họ thực hiện việc tích lũy điểm bằng cách thực hiện các yêu cầu của MyPoint như: đọc
thư chào hàng, trả lời câu hỏi điều tra, mua bán trực tuyến,…. Điểm thưởng của khách
hàng có thể đổi lấy các phần thưởng như sách, vở, quần áo, vé máy bay, phiếu mua
hàng,…. MyPoint sẽ thu được các khoản phí của đối tác hay thưởng phần trăm trên các
khoản phí giao dịch.
2.3.2. Ưu điểm và hạn chế của mô hình tính giá Pay Per Click
GVHD.THS NGUYỄN BÌNH MINH 22 SV.NGÔ HỒNG TUYẾN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
2.3.2.1. Ưu điểm
Mô hình tính giá PPC mang lại lợi ích cho những website quảng cáo và người
bán:
- Dễ dàng mang lại doanh thu cao cho những website có lượng truy cập lớn như
Google.
- Giúp đoạn quảng cáo xuất hiện ngay lập tức trong trang tìm kiếm, do nhà
quảng cáo đã phải trả một khoản tiền cho mỗi click chuột để có được vị trí đứng đầu
trong trang kết quả tìm kiếm.
- Nhà quảng cáo đạt được vi trí mong muốn mà chiến dịch tối ưu hóa công cụ
tìm kiếm khó đạt được. Do đó là những vị trí ưu tiên và được trả tiền, chiến dịch tối ưu
hóa công cụ tìm kiếm nhiều nhà quảng cáo làm chiến dịch này và nhà quảng cáo phải
cạnh tranh để có được vị trí cao.
- Nhà quảng cáo nhằm đúng tập khách hàng mục tiêu. Đặc biệt là đối với
những người bán hàng liên kết với website quảng cáo, họ chỉ phải trả tiền cho những
giao dịch đã thành công, điều này giúp cho người bán không phải lo ngại đến những cú
nhấp chuột giả tạo.
- Chi phí cho quảng cáo thấp do chỉ phải trả tiền cho những cú nhấp chuột.

- Biết được lượng người vào trang web bằng việc thống kê lượng click. Người
bán có thể biết được lượng người truy cập vào website hay gian hàng của mình thông
qua hệ thống của website liên kết. Ví dụ Vatgia.com có phần thống kế lượng click truy
cập vào gian hàng của khách hàng trong mỗi ngày.
- Dễ dàng theo dõi tính hiệu quả của chiến dịch quảng cáo. Người bán có thể
thấy dễ dang qua số lượng người ghé thăm trang web hoặc qua doanh số mà họ thu về.
- Bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho những nhà bán lẻ đăng đúng thông tin sản
phẩm. Tại những web so sánh giá nhiều người bán muốn vị trí của họ đứng đầu, họ
thường để giá rẻ hơn nhiều so với giá thực tế mà họ bán điều này khiến cho những
người đăng đúng giá sản phẩm sẽ không có cơ hội để đạt được những vị trí cao và làm
giảm khả năng bán hàng của họ, với mô hình pay per click sẽ hạn chế tối đa việc đăng
sai giá.
- Cho phép đánh giá lưu lượng truy cập đến từ đâu, vì vậy người bán có thể kiểm
tra và tối ưu hóa cách trưng bày của các sản phẩm cho khách hàng. Người bán có thể
biết được phần lớn khách hàng của họ đến từ đâu, từ đó họ có thể phân tích được thói
GVHD.THS NGUYỄN BÌNH MINH 23 SV.NGÔ HỒNG TUYẾN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
quen mua hàng, văn hóa ở những nơi đó để có thể thiết kế hoặc trưnng bày sản phẩm
trên website cho phù hợp.
2.3.2.2. Hạn chế
Thứ nhất, xảy ra click gian lận (click fraud) khi đoạn quảng cáo bị click từ những
người không phải là khách hàng tiềm năng. Do nhà quảng cáo phải trả tiền cho mỗi lần
click nên đôi khi có thể là đối thủ cạnh tranh click vào đoạn quảng cáo để làm tăng
lượng tiền phải trả cho hình thức quảng cáo này. Thậm chí có những chương trình nhấp
chuột tự động hoặc đổi địa chỉ IP
11
đã làm cho nhà quảng cáo phải mất đến hàng triệu
đôla.
Thứ hai, phải cạnh tranh với đối thủ cạnh tranh khác về giá của mỗi click chuột.
Với một từ khóa có lưu lượng càng cao thì chi phí phải trả cho một lần click của từ

khóa này cũng rất cao, khi có sự cạnh tranh để có được từ khóa này thì giá của nó ngày
càng leo thang, nếu không có những quyết định sang suốt, nhà quảng cáo có thể tốn rất
nhiều tiền cho việc quảng cáo bằng PPC.
Thứ ba, việc lựa chọn từ khóa không phù hợp sẽ làm cho đoạn quảng cáo không
đến được với tập khách hàng mục tiêu và hiệu quả quảng cáo sẽ giảm sút nhiều trong
mà có thể nhà quảng cáo vẫn phải trả một khoản tiền lớn cho quảng cáo PPC.
2.3.3. Vai trò của mô hình tính giá Pay Per Click trong mô hình doanh thu
của doanh nghiệp.
Trên thế giới mô hình tính giá PPC rất phát triển, đặc biệt tại các công cụ tìm
kiếm như google, yahoo, microsoft’live, và các trang web thương mại điện tử như
www.nextag.com, www.pricerunner.com, www.pangora.com. PPC được đưa vào ứng
dụng từ những năm 90 của thế kỷ 20 và nhanh chóng phát triển do những lợi ích mà nó
mang lại cho người bán, người tiêu dùng và nhà cung cấp dịch vụ này. PPC đã tạo ra
một khoản doanh thu khổng lồ cho những cỗ máy tìm kiếm như Google, Yahoo. Dưới
đây là sơ đồ biểu thị tỷ lệ người dùng sử dụng công cụ tìm kiếm.
11
IP: Internet Protocol - Giao thức Liên mạng
GVHD.THS NGUYỄN BÌNH MINH 24 SV.NGÔ HỒNG TUYẾN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
Hình 4: Người dùng Internet sử dụng công cụ tìm kiếm
(Nguồn: bài giảng thương mại điện tử căn bản – Bộ môn Quản trị tác nghiệp -
trường ĐH Thương Mại, 2008).
Tìm kiếm là hoạt động được ưa chuông nhất sau email, quảng cáo trên những
công cụ tìm kiếm chính là hình thức quảng cáo hữu hiệu nhất giúp doanh nghiệp có thể
tiếp cận và mở rộng tập khách hàng tiềm năng, vì vậy hình thức quảng cáo này sẽ ngày
càng được ưa chuộng. Qua đó có thể thấy rằng doanh thu từ quảng cáo PPC sẽ vẫn tiếp
tục mạnh làm gia tăng tổng doanh thu của những công ty như Google hay Yahoo
“PPC tạo ra cuộc cách mạng hóa trong ngành quảng cáo trực tuyến. PPC tạo ra
99% doanh thu cho Google. Doanh thu của Google trong quý kết thúc ngày 31 tháng
ba, năm 2008 là $ 5,19 tỷ USD Và con số này tiếp tục tăng nhờ có PPC”

12
.
Qua số liệu trên có thể thấy rằng mô hình tính giá pay per click đóng vai trò rất
quan trọng trong mô hình doanh thu của những công cụ tìm kiếm. Đối với những
website thương mại điện tử cung cấp dịch vụ quảng cáo trực tuyến doanh thu mà mô
hình pay per click mang lại cũng rất lớn, đặc biệt với những website có số lượng người
truy cập và có nhiều thành viên liên kết, như Nextag.com.
2.4.TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ MÔ HÌNH TÍNH GIÁ
PAY PER CLICK Ở TRONG NƯỚC VÀ NGOÀI NƯỚC.
2.4.1. Những công trình nghiên cứu về mô hình tính giá Pay Per Click
12
Nguồn Emarketing The Essential Guide to Online Marketing by Rob Stokes, second edition 2009, p96
GVHD.THS NGUYỄN BÌNH MINH 25 SV.NGÔ HỒNG TUYẾN

×