Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Hoàn thiện mô hình kế toán quản trị chi phí - giá thành trong các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động theo cơ chế thị trường.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.2 KB, 37 trang )

Lời mở đầu
Do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, các phơng pháp sản
xuất, nên cách thức quản lý truyền thống của các nhà sản xuất đã thay đổi,
trong đó có các phơng thức thu nhập, xử lý và cung cấp thông tin cho các phơng
án kinh doanh. Mặt khác, xu hớng khu vực hoá và quốc tế hoá đã tạo ra khuynh
hớng vừa hợp tác vừa cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, các hãng và các tập
đoàn. Điều đó làm tăng thêm nhu cầu về cung cấp, xử lý thông tin do kế toán
cung cấp. Mà một phần lớn các thông tin chi tiết cụ thể từ việc lập kế hoạch
hoạt động, kiểm soát các hoạt động và kết quả của nó, giúp cho các nhà quản trị
đa ra các quyết định phù hợp là do kế toán quản trị cung cấp.
Ngày nay kế toán quản trị (KTQT) đang thực sự trở thành một bộ phận
của hệ thống kế toán và hệ thống thông tin quản trị kinh doanh. Tại Việt Nam
KTQT đã có những điều kiện hình thành và phát triển:
- Nền kinh tế nớc ta thực chất đang ở giai đoạn đầu của nền kinh tế thị tr-
ờng. Giai đoạn kinh tế hàng hoá là điều kiện thuận lợi cho KTQT hình thành và
phát triển.
- Nhờ sự phát triển của khoa học quản trị nói chung nên khoa học kế toán
cũng có những bớc phát triển mạnh mẽ ở nhiều quốc gia và thế giới. Do đó việc
sử dụng KTQT nh một công cụ kiểm tra, kiểm soát, thu nhận xử lý và cung cấp
thông tin phục vụ cho việc lập kế hoạch và ra quyết định là một tất yếu.
- Hiện nay, công cuộc cải cách và sửa đổi chế độ kế toán cùng với việc
hội nhập với kế toán các nớc có nền kinh tế phát triển trong và ngoài khu vực
đang dần đợc thực hiện. Vì vậy, việc vận dụng và thực hiện KTQT ở Việt Nam
là một tất yếu khách quan, phù hợp với quy luật và xu thế thời đại.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy việc vận dụng KTQT vào các doanh nghiệp
cha đợc tổ chức thực hiện theo đúng với vị trí và vai trò của nó. Những nguyên
nhân có thể là:
- Trong t duy và nhận thức của các nhà quản lý, các chuyên gia kế toán
thì KTQT cha thực sự đợc coi là một môn khoa học. Mặc dù KTQT đã có đối t-
ợng nghiên cứu, nội dung và phơng pháp luận riêng đã đợc nhiều quốc gia trên
thế giới công nhận. Tuy nhiên phần lớn đội ngũ cán bộ quản lý


1
và cán bộ kế toán lại đợc đào tạo trong thời kỳ bao cấp, nên cha nắm vững kiến
thức kinh tế thị trờng, các quy luật riêng có cùng những thức, cách thức, cơ chế
quản lý nền kinh tế đó.
- Hệ thống kế toán đã đợc cải cách một cách căn bản song Chính phủ cha
ban hành và tạo dựng một môi trờng pháp lý về KTQT nh ban hành các văn bản
hớng dẫn cho các doanh nghiệp, mở lớp đào tạo, phổ biến kiến thức về KTQT.
Hơn nữa hệ thống kế toán hiện nay mang tính hỗn hợp giữa kế toán tài chính và
KTQT, cha có sự hớng dẫn vận dụng và tổ chức thực hiện KTQT ở các doanh
nghiệp.
- Hiện nay các doanh nghiệp cha nhận thức thực sự đúng đắn vị trí, vai
trò quan trọng của KTQT trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin cho
việc ra các quyết định kinh tế. Đối với nhiều nhà quản trị .
Khái niệm: "KTQT" thật xa lạ và hoàn toàn mới mẻ. Đây là hạn chế chủ
yếu ở tầm nhận thức và tổ chức thức hiện của các nhà quản trị doanh nghiệp.
Từ những nhận định cơ bản trên cho thấy KTQT vẫn cha có vị thế xứng
đáng với vị trí và vai trò của nó trong quản trị doanh nghiệp. KTQT mới chỉ tồn
tại dới dạng định nghĩa, khái niệm trong lý luận chứ cha đợc vận dụng và tổ
chức thực hiện ở các doanh nghiệp với t cách là công cụ quản lý kinh tế và cung
cấp thông tin kinh tế. Vì vậy trong phạm vi đề án này em chỉ xin nghiên cứu
một phần rất nhỏ của KTQT là cách phân loại chi phí và vấn đề giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay bằng phơng pháp diễn giải.
Bố cục đề án chia làm hai phần:
Phần I: Những lý luận cơ bản về kế toán quản trị chi phí - giá thành tại
các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Phần II: Hoàn thiện mô hình kế toán quản trị chi phí - giá thành trong
các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động theo cơ chế thị trờng.
2
Phần I:
Những lý luận cơ bản về kế toán quản trị

chi phí - giá thành tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay
A. Phân loại chi phí:
Trong kế toán tài chính, chi phí đợc định nghĩa nh là một khoản hao phí
bỏ ra để thu đợc một số sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó. Bản chất của chi phí là
phải mất đi để đổi lấy một khoản thu về. Trong KTQT, chi phí đợc sử dụng
trong nhiều trờng hợp khác nhau, do đó có rất nhiều loại chi phí và những chi
phí này đợc sắp xếp, phân loại theo nhiều tiêu thức, tuỳ theo nhu cầu thông tin
cần cho việc ra quyết định. Vì vậy trong KTQT cần nghiên cứu kỹ cách phân
loại chi phí.
1. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động:
1.1. Mục đích của việc phân loại chi phí theo chức năng hoạt động:
+ Xác định rõ vai trò, chức năng hoạt động của chi phí trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Cung cấp thông tin có hệ thống cho việc lập các báo cáo tài chính.
1.2. Theo chức năng hoạt động, chi phí đợc phân thành:
+ Chi phí sản xuất.
+ Chi phí ngoài sản xuất.
a. Chi phí sản xuất:
Là toàn bộ chi phí có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm cho một kỳ
nhất định, chi phí sản xuất gồm 3 khoản mục chi phí sau:
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
* Chi phí lao động trực tiếp.
* Chi phí sản xuất chung.
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (nguyên vật liệu chính):
Là chi phí của những loại nguyên vật liệu cấu thành thực thể của sản
phẩm, có giá trị lớn và có thể xác định đợc một cách tách biệt, rõ ràng và cụ thể
cho từng sản phẩm. Nguyên vật liệu trực tiếp dễ nhận diện trong sản phẩm vì nó
tợng trng cho đặc tính dễ thấy nhất của cái gì đã đợc sản xuất.
Ví dụ: Gỗ tấm để làm tủ.
Số mét vải để may áo

3
+ Chi phí lao động trực tiếp:
Là chi phí tiền lơng của những lao động trực tiếp chế tạo sản phẩm. Khả
năng và kỹ năng của lao động trực tiếp có ảnh hởng đến số lợng và chất lợng
sản phẩm tạo ra. Thông thờng những lao động này trực tiếp xử lý nguyên vật
liệu trực tiếp bằng tay hoặc thông qua việc sử dụng công cụ, dụng cụ hoặc máy
móc thiết bị.
Chi phí lao động trực tiếp giống nh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là có
thể xác định rõ ràng cụ thể và tách biệt cho từng đơn vị sản phẩm nên đợc tính
thẳng vào từng đơn vị sản phẩm.
Ngoài ra chi phí lao động trực tiếp còn bao gồm các khoản trích BHXH,
BHYT và KPCĐ, nếu trích và chi cho lao động trực tiếp.
+ Chi phí sản xuất chung:
Định nghĩa: Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết khác để
sản xuất sản phẩm ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí lao động
trực tiếp. Chi phí sản xuất chung chủ yếu bao gồm các loại chi phí nh sau:
. Chi phí nguyên vật liệu gián tiếp:
Là những yếu tố vật chất không tạo nên thành phần chính của sản phẩm,
nếu có thì chúng cũng không phải là chi phí nguyên vật liệu quan trọng nh keo
dán mica của tủ mica, đinh, ốc, vít... hay nhiên liệu sử dụng cho quá trình sản
xuất nh than, điện...
. Chi phí lao động gián tiếp:
Là các chi phí tiền lơng của tất cả các lao động gián tiếp bao gồm: đốc
công, nhân viên kỹ thuật phân xởng; thợ sửa chữa, bảo trì máy móc dùng trong
quá trình sản xuất sản phẩm. Ngoài ra còn bao gồm:
. Chi phí của thời gian ngừng sản xuất: Phản ánh chi phí thanh toán cho
lao động trực tiếp về những khoảng thời gian ngừng sản xuất vì máy hỏng, cung
cấp nguyên vật liệu không kịp thời, mất điện hay vì lý do nào khác ngoài ý
muốn chủ quan của ngời lao động.
. Chi phí phụ trội: Phản ánh chi phí thanh toán cho lao động trực tiếp về

khoảng thời gian làm thêm giờ, thêm ca trong điều kiện lao động bình thờng, bù
đắp thời gian ngừng sản xuất.
. Chi phí phúc lợi lao động: Gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ
tính là chi cho lao động gián tiếp.
4
. Chi phí phân xởng khác: Gồm các chi phí cần thiết để vận hành phân x-
ởng nh chi phí thuê nhà, khấu hao máy móc, thiết bị, chi phí điện nớc, chi phí
động lực, bảo hiểm chống cháy...
Đặc điểm của chi phí sản xuất chung.
1. Bao gồm nhiều khoản mục chi phí khác nhau.
2. Các khoản mục chi phí sản xuất chung đều có tính gián tiếp đối với
từng đơn vị sản phẩm nên không thể tính thẳng vào sản phẩm.
3. Cơ cấu chi phí sản xuất chung gồm cả biến phí, định phí và chi phí hỗn
hợp trong đó định phí chiếm tỷ lệ cao nhất.
4. Do gồm nhiều khoản mục chi phí nên chúng đợc nhiều bộ phận khác
nhau quản lý và rất khó kiểm soát.
Do đặc điểm không thể tính trực tiếp vào sản phẩm nên chúng sẽ đợc tính
vào sản phẩm thông qua việc phân bổ theo các tiêu thức thích hợp.
b. Chi phí ngoài sản xuất: gồm 2 loại:
- Chi phí bán hàng và tiếp thị: Bao gồm toàn bộ chi phí cần thiết để đẩy
mạnh quá trình lu thông hàng hoá và để đảm bảo cho việc đa hàng hoá đến tay
ngời tiêu dùng.
Chi phí bán hàng và tiếp thị gồm những khoản chi phí nh chi phí tiếp thị,
chi phí khuyến mãi, quảng cáo, đóng gói sản phẩm, vận chuyển bốc dỡ, lơng
nhân viên bán hàng, tiền hoa hồng bán hàng... của các doanh nghiệp sản xuất
hoặc doanh nghiệp thơng mại dịch vụ.
- Chi phí quản lý bao gồm những khoản chi phí liên quan đến việc tổ
chức hành chính và các hoạt động văn phòng làm việc của doanh nghiệp.
Chi phí quản lý gồm những khoản chi nh: lơng cán bộ quản lý và nhân
viên văn phòng, chi phí văn phòng phẩm...

1.3. Chi phí thời kỳ và chi phí sản phẩm:
Ngoài việc phân loại chi phí thành chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản
xuất trong KTQT, chi phí còn đợc phân thành chi phí sản phẩm và chi phí thời
kỳ.
a. Chi phí thời kỳ:
Bao gồm những khoản chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán. Vì thế chi
phí thời kỳ là những chi phí trực tiếp làm giảm lợi tức trong kỳ chúng phát sinh.
5
Chi phí thời kỳ không phải là những khoản chi phí tạo thành thực thế của
sản phẩm hay nằm trong các yếu tố cấu thành giá vốn hàng hoá mua vào, mà là
những khoản chi phí hoàn toàn tách biệt với quá trình sản xuất sản phẩm hoặc
mua vào hàng hoá.
Vì vậy chi phí thời kỳ bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý hành
chính.
b. Chi phí sản phẩm:
Bao gồm các chi phí gắn liền với các sản phẩm đợc sản xuất ra hoặc mua
vào để bán lại. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản phẩm gồm chi
phí nguyên liệu trực tiếp, lao động trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Vì vậy
chi phí sản phẩm luôn gắn liền với sản phẩm và chỉ đợc thu hồi khi sản phẩm
tiêu thụ còn khi cha đợc tiêu thụ thì chúng đợc nằm trong sản phẩm tồn kho.
Chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ khác nhau ở chỗ: chi phí thời kỳ phát
sinh ở thời kỳ nào tính ngay vào thời kỳ đó, do đó chúng ảnh hởng trực tiếp đến
lợi tức của thời kỳ mà chúng phát sinh. Các nhà quản trị rất khó kiểm soát chi
phí thời kỳ nếu để những chi phí này phát sinh quá mức cần thiết.
Chi phí sản phẩm cũng ảnh hởng đến lợi tức của doanh nghiệp. Nếu
không tính đúng chi phí sản phẩm sẽ ảnh hởng đến nhiều kỳ vì sản phẩm có thể
đợc sản xuất ra ở kỳ này nhng lại đợc tiêu thụ ở kỳ khác.
2. Phân loại chi phí theo cách ứng xừ của chi phí.
2.1. Mục đích của cách phân loại chi phí này:
Cung cấp thông tin phục vụ cho việc lập kế hoạch kiểm tra và chủ động

điều tiết chi phí cho phù hợp.
2.2. Theo cách phân loại này chi phí đợc phân thành biến phí, định
phí và chi phí hỗn hợp:
a. Biến phí (chi phí biến đổi).
- Định nghĩa: Biến phí là những khoản mục chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận
với biến động về mức độ hoạt động.
- Đặc điểm:
+ Tổng các biến phí thay đổi khi sản lợng thay đổi.
+ Biến phí đơn vị giữ nguyên không đổi khi sản lợng thay đổi.
- Biến khí thờng gồm các khoản chi phí nh:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Chi phí lao động trực tiếp
6
+ Chi phí bao bì đóng gói.
+ Giá vốn của hàng hoá mua vào để bán.
+ Hoa hồng bán hàng.
- Biến phí chia làm 2 loại:
+ Biến phí tỷ lệ: Là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận trực tiếp
với biến động của mức độ hoạt động, căn cứ nh chi phí lao động trực tiếp...
+ Biến phí cấp bậc: Là những khoản chi phí chỉ thay đổi khi mức độ hoạt
động thay đổi nhiều và rõ ràng. Biến phí loại này không đổi khi mức độ hoạt
động, căn cứ thay đổi ít. Biến phí cấp bậc gồm những khoản chi phí nh chi phí
lao động gián tiếp, chi phí bảo trì.
Hoạt động căn cứ là các căn cứ mà đợc xem là nguyên nhân phát sinh
chi phí. Các hoạt động căn cứ thờng đợc dùng gồm:
+ Sản lợng sản xuất.
+ Số giờ - máy hoạt động.
+ Số giờ - lao động trực tiếp.
+ Số Km vận chuyển.
+ Mức tiêu thụ sản phẩm.

+ Số lợng giờng bệnh.
+ Số phòng phục vụ...
b. Định phí (chi phí cố định):
- Định nghĩa: Định phí là những khoản chi phí không biến đổi khi mức
độ hoạt động ít. Định phí chỉ giữ nguyên trong phạm vi phù hợp của doanh
nghiệp. Phạm vi phù hợp là phạm vi giữa khối lợng sản phẩm tối thiểu và khối l-
ợng sản phẩm tối đa mà doanh nghiệp dự định sản xuất.
- Đặc điểm:
+ Tổng định phí giữ nguyên khi sản lợng thay đổi trong phạm vi phù hợp.
+ Định phí trên 1 đơn vị sản phẩm thay đổi khi sản lợng thay đổi.
- Trong các yếu tố của chi phí sản xuất, chỉ có một số yếu tố của CPSXC
là đợc xếp vào loại định phí:
+ Chi phí thuê nhà xởng.
+ Chi phí khấu hao nhà xởng.
+ Chi phí khấu hao máy móc thiết bị sử dụng trong phân xởng.
+ Lơng nhân viên phân xởng.
+ Thuế bất động sản của phân xởng.
7
+ Chi phí bảo hiểm chống trộm và chống cháy của phân xởng.
c. Chi phí hỗn hợp:
- Định nghĩa: Chi phí hỗn hợp là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các
yếu tố biến phí lẫn định phí. ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể
hiện các đặc điểm của định phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến
phí.
Mô hình ứng xử của ba yếu tố của chi phí sản phẩm
Các khoản mục của
chi phí sản phẩm
Mô hình ứng xử
- Nguyên vật liệu
- Lao động trực tiếp

- Sản xuất chung
- Luôn luôn khả biến
- Luôn luôn khả biến
+ Khả biến
+ Cố định
+ Hỗn hợp
Để lập kế hoạch chi phí hỗn hợp cần phải tách chi phí hỗn hợp thành hai
bộ phận: Định phí và biến phí trong chi phí hỗn hợp.
- Các phơng pháp tách chi phí hỗn hợp:
+ Phơng pháp cực đại - cực tiểu:
Thực chất của phơng pháp này là quan sát mức độ hoạt động cao nhất và
thấp nhất của hoạt động trong phạm vi phù hợp. Từ đó bộ phận chi phí khả biến
đợc xác định nh sau:
Chi phí khả biến =
Biến động của chi phí
Biến động của hoạt động
Chi phí bất biến = Tổng chi phí - Chi phí khả biến.
- Ưu điểm của phơng pháp: Đơn giản.
- Nhợc điểm của phơng pháp: Chỉ sử dụng hai điểm để xác định công
thức tính chi phí nên cha đủ có những kết quả chính xác trong việc phân tích chi
phí hỗn hợp, trừ khi các điểm này xảy ra đúng vị trí để phản ánh đúng mức
trung bình của tất cả các giao điểm của chi phí và các mức độ hoạt động.
+ Phơng pháp bình phơng nhỏ nhất: Căn cứ trên sự tính toán của phơng
trình tuyến tính:
8
y = a + bx
Trong đó:
y : Biến số phụ thuộc
a: Yếu tố bất biến
b: Tỷ lệ khả biến

x: Biến số độc lập
Từ phơng trình này tập hợp n phần tử quan sát ta có hệ phơng trình sau:
xy = ax + bx
2
y = na + bx
Với: x: Mức độ hoạt động
y: Chi phí hỗn hợp
a: Chi phí bất biến
b: Tỷ lệ khả biến
n: Số đơn vị quan sát
Ưu điểm của phơng pháp: Cho kết quả chính xác.
Nhợc điểm của phơng pháp: Phức tạp.
3. Phân loại chi phí trong các báo cáo tài chính:
Khi xem xét mối quan hệ của chi phí sản phẩm với các báo cáo tài chính
kế toán ta thấy không thể phân tách đợc các chức năng ứng xử của chi phí trong
từng chức năng.
Bởi vậy để phục vụ cho mục đích sử dụng nội bộ của ngời quản lý, việc
phân tích chi phí thành 2 loại.
Bất biến và khả biến là cần thiết.
Báo cáo kết quả kinh doanh lập theo cách ứng xử của chi phí phải thể
hiện đợc các chỉ tiêu chính sau:
Báo cáo kết quả kinh doanh
1. Doanh thu bán hàng:
Trừ chi phí khả biến:
- Chi phí nguyên vật liệu khả biến.
- Chi phí nhân công khả biến.
9
- Chi phí sản xuất chung khả biến.
- Chi phí lu thông khả biến.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp khả biến.

2. Số d đảm phí:
Trừ chi phí bất biến:
- Chi phí sản xuất chung bất biến.
- Chi phí lu thông bất biến.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp bất biến.
3. Thu nhập thuần:
(Số d đảm phí có thể định nghĩa nh là số tiền còn lại của doanh thu bán
hàng sau khi đã trừ đi phần chi phí khả biến và đợc sử dụng để trang trải cho
các chi phí bất biến và sau đó là lợi nhuận trong kỳ).
4. Các cách phân loại chi phí khác nhằm mục đích ra quyết định:
4.1. Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp:
- Chi phí trực tiếp, là chi phí có thể tách biệt, phát sinh một cách riêng
biệt cho một hoạt động cụ thể của doanh nghiệp nh một sản phẩm, một phân x-
ởng sản xuất, một đại lý.
- Chi phí gián tiếp: là chi phí chung hay chi phí kết hợp, không có liên
quan tới hoạt động cụ thể nào mà liên quan cùng lúc với nhiều hoạt động. Do
vậy để xác định chi phí gián tiếp cho một hoạt động cụ thể phải áp dụng phơng
pháp phân bổ.
- Trên góc độ quản trị doanh nghiệp thì chi phí trực tiếp thờng mang tính
chất có thể tránh đợc nghĩa là phát sinh và mất đi cùng với sự phát sinh và mất
đi của một hoạt động cụ thể. Còn chi phí gián tiếp mang tính không thể tránh đ-
ợc và chúng sẽ vẫn tồn tại cho dù một hoặc vài hoạt động trong số các hoạt
động mà chúng phục vụ bị đình chỉ.
4.2. Chi phí kiểm soát đợc và chi phí không kiểm soát đợc:
Là những khoản mục chi phí phản ánh phạm vi, quyền hạn của các nhà
quản trị các cấp đối với những loại chi phí đó. Các nhà quản trị cấp cao có nhiều
quyền quyết định và kiểm soát chi phí hơn.
10
Một loại chi phí đợc xem là chi phí kiểm soát đợc ở một cấp quản lý nào
đó nếu cấp này có thẩm quyền định ra chi phí đó.

4.3. Chi phí chênh lệch:
- Trớc khi ra quyết định, các nhà quản trị thờng phải so sánh nhiều phơng
án khác nhau và mỗi phơng án lại có các loại chi phí riêng, khác nhau cả về l-
ợng và loại chi phí. Mỗi phơng án sẽ có một số chi phí liên quan và chúng đợc
đem so sánh với chi phí của các phơng án khác. Một số chi phí có ở phơng án
này nhng chỉ có một phần hoặc không có ở các phơng án khác, các loại chi phí
này gọi là chi phí chênh lệch.
- Chi phí chênh lệch là một khái niệm rộng: bao gồm cả chi phí tăng và
chi phí giảm giữa các phơng án khác nhau.
4.4. Chi phí cơ hội:
- Chi phí cơ hội là lợi nhuận tiềm tàng bị mất đi khi chọn phơng án hoạt
động này để thay thế một phơng án hành động khác. Hành động khác ở đây là
phơng án tối u nhất có sẵn so với phản ánh đã chọn.
- Chi phí cơ hội không có trên sổ sách kế toán nhng chi phí này phải đợc
xem xét một cách rõ ràng dứt khoát trong mọi quyết định của nhà quản lý. Khi
bỏ phơng án đang theo thì những điểm tốt có thể bị mất đi cùng các điểm xấu.
Điểm tốt thực của một phơng án bị bỏ trở thành chi phí cơ hội của phơng án đe
doạ.
4.5. Chi phí thích đáng và không thích đáng.
- Chi phí thích đáng là chi phí có thể áp dụng cho 1 quyết định có mối
liên hệ với phơng án đợc chọn của nhà quản lý.
Chi phí thích đáng cho việc ra quyết định là mọi chi phí có thể tránh đợc,
đó là chi phí có thể hạn chế (toàn bộ hoặc một phần) nh là kết quả của sự lựa
chọn giữa 2 phơng án. Tuy nhiên chi phí sau không thể tránh đợc:
+ Chi phí chìm: Là loại chi phí mà doanh nghiệp phải chịu và vẫn sẽ phải
chịu dù doanh nghiệp chọn phơng án hoạt động nào.
+ Chi phí tơng lai không chênh lệch nhau giữa các phơng án. Do đó các
chi phí không tránh đợc là không thích đáng với quyết định của nhà quản lý.
5. Chuẩn mực kế toán mới về chi phí và KTQT chi phí trong các DNVN
hiện nay theo cơ chế thị trờng.

5.1. Chuẩn mực kế toán mới về chi phí sản xuất chung (CPSXC) và
việc xác định, phân bố CPSXC ở các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
11
Ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ
Trởng Bộ Tài chính.
- Theo chuẩn mực kế toán mới của Việt Nam.
+ Chi phí sản xuất chung bao gồm:
. CPSXC cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thờng không thay
đổi theo số lợng sản phẩm sản xuất nh chi phí khấu hao, chi phí bảo dỡng máy
móc thiết bị, nhà xởng... và chi phí quản lý hành chính ở các phân xởng sản
xuất.
. CPSXC biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp thờng thay đổi trực
tiếp hoặc gần nh trực tiếp theo số lợng sản phẩm sản xuất nh chi phí nguyên liệu
vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
+ Phân bổ CPSXC:
. CPSXC cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm
đợc dựa trên công suất bình thờng của máy móc sản xuất. Công suất bình thờng
là số lợng sản phẩm đạt đợc ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất bình
thờng.
. Trờng hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình th-
ờng thì CPSXC cố định đợc phân bố cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực
tế phát sinh.
. Trờng hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình th-
ờng là CPSXC cố định chỉ đợc phân bố vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm theo công suất bình thờng. Khoản CPSXC không đợc phân bổ đợc ghi
nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ mà theo Thông t số 89 hớng dẫn
kế toán thực hiện (04) chuẩn mực kế toán mới ban hành thì khoản chi phí sản
xuất chung không phân bổ đợc ghi giảm giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 627 - CPSXC

. CPSXC biến đổi đợc phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
- Quy định trên của chuẩn mực kế toán có điểm tơng đồng với phơng
pháp ớc tính CPSXC trong KTQT.
+ Trớc hết để ớc tính đợc chính xác CPSXC cần ớc tính đợc sản lợng sản
xuất thông qua 2 phơng pháp ớc tính sản lợng phổ biến sau:
. Sản lợng sản xuất trung bình.
12
. Sản lợng ớc tính hàng năm.
Mức phân bổ CPSXC =
Tổng CPSXC ớc tính
Tổng mức hoạt động chung ớc tính
Mức phân bổ
ớc tính cho từng =
công việc
Mức phân bổ
CPSXC ớc tính
x
Mức hoạt động
ớc tính cho
từng công việc
+ Hạch toán:
CPSXC thực tế phát sinh đợc phản ánh vào bên nợ TK "CPSXC".
Bên có tài khoản này phản ánh CPSXC đợc phân bổ đầu kỳ, đây là số
phân bổ ớc tính:
Nợ TK "CPSXKD dở dang"
Có TK "CPSXC"
Cuối kỳ so sánh phát sinh nợ và phát sinh có của tài khoản CPSXC. Số
bên nợ bằng số bên có có nghĩa là số phát sinh thực tế đã phân bổ hết.
Nếu phát sinh nợ > phát sinh có, CPSXC thực tế nhiều hơn CPSXC phân

bổ.
Nếu bên nợ < bên có, số phân bổ đã nhiều hơn số CPSXC thực tế phát
sinh.
+ Phơng pháp giải quyết số phân bổ thừa hoặc thiếu của CPSXC là:
. Nếu mức chênh lệch nhỏ, phân bổ cả mức chênh lệch đó vào TK "giá
vốn hàng bán" của kỳ đó.
. Nếu chênh lệch lớn thì phân bổ số chênh lệch vào các tài khoản:
TK "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"
TK "Thành phẩm"
TK "Giá vốn hàng bán"
- Qua nghiên cứu quá trình kế toán CPSXC trong phơng pháp kế toán chi
phí thông dụng có thể thấy nhờ vào việc ớc lợng CPSXC một cách khoa học mà
doanh nghiệp có đợc những thông tin cần thiết cho dự toán ngân sách, dự kiến
giá bán của sản phẩm ngay từ đầu kỳ sản xuất, đặc biệt là những công việc, hợp
đồng mà doanh nghiệp chỉ có thể dành đợc bằng cách đấu thầu. Trên giác độ
cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý thì phơng pháp kế toán chi phí thông
dụng tỏ ra tiên tiến hơn phơng pháp kế toán chi phí thực tế đang đợc áp dụng
phổ biến tại nớc ta.
13
Việc chuẩn mực kế toán mới đa ra quy định về phân bổ CPSXC có thể
tạo điều kiện cho phơng pháp ớc tính CPSXC trong KTQT phát triển tại các
doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
5.2. Chuẩn mực kế toán về lập các khoản dự phòng:
Theo quy định chế độ tài chính hiện tại có 4 khoản dự phòng:
. Dự phòng giảm giá đầu t ngắn hạn.
. Dự phòng giảm giá đầu t dài hạn.
. Dự phòng phải thu khó đòi.
. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Việc xác định các khoản dự phòng giống nh chuẩn mực kế toán Việt
Nam trớc đây. Tuy nhiên việc hoàn nhập các khoản dự phòng theo quy định

mới của chuẩn mực kế toán có ảnh hởng đến kế toán chi phí của doanh nghiệp.
+ Trớc đây trong trờng hợp số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số dự
phòng đã lập ở cuối niên độ kế toán trớc thì số chênh lệch phải đợc hoàn nhập.
Số chênh lệch này đợc hạch toán ghi tăng tài khoản thu nhập hoạt động tài
chính đối với khoản dự phòng giảm giá đầu t ngắn hạn và giảm giá đầu t dài
hạn; tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp đối với dự phòng phải thu khó đòi,
dự phòng giảm giá hàng tồn kho và ghi giảm các tài khoản dự phòng.
+ Theo quy định mới của chuẩn mực kế toán, khi hoàn nhập các khoản
dự phòng sẽ ghi giảm các khoản dự phòng và giảm chi phí.
Các bút toán hoàn nhập dự phòng theo:
Khoản dự phòng Chuẩn mực kế toán cũ
Chuẩn mực kế toán mới
1. Dự phòng giảm
giá đầu t ngắn hạn
Nợ TK 129 - Dự phòng giảm
giá đầu t ngắn hạn
Có TK 711 - Thu nhập hoạt
động tài chính
Nợ TK 129
Có TK 635 - Chi phí tài
chính
2. Dự phòng giảm Nợ TK 229 - Dự phòng giảm Nợ TK 229
14

×