CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI CÁC SẢN PHẨM
THIẾT BỊ GIÁO DỤC PHỤC VỤ CHO CÁC TRƯỜNG HỌC Ở CÁC TỈNH PHÍA
BẮC GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
1.1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu về phát triển thương mại các sản phẩm thiết
bị giáo dục phục vụ cho các trường học
Trong giai đoạn hiện nay, hội nhập và toàn cầu hóa đã trở thành một quy luật tất
yếu khách quan. Đồng hành cùng nhịp đập với các quốc gia trên thế giới, Việt Nam cũng
nằm trong vòng xoáy đó. Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa dạng hoá, đa
phương hoá và hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn
170 nước và có quan hệ kinh tế - thương mại với trên 160 nước và vùng lãnh thổ, với hầu
hết các tổ chức quốc tế, khu vực quan trọng. Điều này đã tạo điều kiện để phát triển kinh
tế, nền kinh tế có nhiều bước khởi sắc qua nhiều năm. GDP cả nước không ngừng tăng
qua các năm, năm 2005 đạt 8,4%, năm 2006 tăng 8,14%, đến 2007 GDP đạt 8,5%, tuy
gặp phải một số tiêu cực từ nền kinh tế thế giới như cuộc khủng hoảng kinh tế giai đoạn
cuối 2007 – 2009 nên GDP có giảm nhưng từ cuối năm 2009 đến nay đã đạt một số kết
quả khả quan. Đặc biệt, Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu hơn vào kinh tế quốc tế,
đặc biệt là lĩnh vực dịch vụ, và WTO cũng đã công nhận giáo dục là một ngành dịch vụ
thuộc phạm vi điều chỉnh của GATS. Vì vậy, thách thức đặt ra là phải xã hội hóa giáo
dục, đảm bảo thực hiện đầy đủ mục tiêu giáo dục và đồng thời có thể nâng cao năng lực
cạnh tranh trong lĩnh vực giáo dục. Mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài của Đảng, nhà
nước và toàn dân đang thực hiện là tiến hành công cuộc đổi mới theo Nghị quyết Đại hội
Đảng VI và tiếp tục sự nghiệp CNH-HĐH theo Nghị Quyết Đại hội VII đề ra. Trong Nghị
quyết Đại hội Đảng VI, Đảng ta chỉ rõ “để thực hiện được CNH-HĐH đất nước theo định
hướng XHCN chúng ta phải lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho
sự phát triển nhanh và bền vững…” Mà muốn phát huy nguồn lực con người thì yêu cầu
trước hết là nâng cao chất lượng đào tạo thông qua phương thức giảng dạy kết hợp với
thiết bị giáo dục bổ trợ trong quá trình giảng dạy. Trong điều kiện hội nhập toàn cầu, mà
1
giáo dục lại là một ngành dịch vụ, là một lĩnh vực được Đảng và nhà nước ta dành cho
nhiều sự quan tâm nhất, là lĩnh vực được ưu tiên hàng đầu thì việc cải tiến giáo dục để
phục vụ nhu cầu phát triển đất nước là một vấn đề cấp thiết hàng đầu. Như vậy, việc cải
tiến, hiện đại hóa thiết bị giáo dục là bước quan trọng đầu tiên trong kế hoạch phát triển
giáo dục của quốc gia. Nó có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn, là cầu nối giữa lý
luận và thực tiễn, đảm bảo học đi đôi với hành. Thiết bị giáo dục đã đáp ứng được nhu
cầu giảng dạy theo từng cấp học, ngành học và là bộ phận khá quan trọng mà thiếu nó khó
có thể hoàn thành tốt mục tiêu giáo dục.
Chính vì vậy, từ nhiều năm qua, các công ty kinh doanh thiết bị giáo dục đã luôn
nỗ lực cố gắng cung cấp các sản phẩm thiết bị giáo dục phục vụ cho việc giảng dạy của
giáo viên và việc học tập của học sinh, sinh viên ở các trường học trong cả nước. Nhiều
sản phẩm đã được Bộ giáo dục và đào tạo cũng như người tiêu dùng đánh giá cao về mẫu
mã và chất lượng, có uy tín trên thị trường. Qua những đóng góp không nhỏ đối với sự
nghiệp giáo dục của nước nhà và với những uy tín có được, nhiều sản phẩm thiết bị giáo
dục liên tục được Bộ giáo dục và đào tạo sử dụng để làm mẫu những thiết bị dạy học mà
Bộ cho đổi mới cải tiến phù hợp với chương trình giáo dục ngày nay. Nếu nhà trường có
đầy đủ các thiết bị giáo dục thì mới hỗ trợ đắc lực cho đổi mới phương pháp giảng dạy,
học tập và quản lý giáo dục, góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục. Hiện
nay, thị trường thiết bị giáo dục rất phong phú và đa dạng với nhiều nhà cung cấp, trên thị
trường có rất nhiều hãng cung cấp các sản phẩm thiết bị giáo dục khác nhau, đặc biệt là
các nhà phân phối nước ngoài có sức cạnh tranh rất mạnh mẽ. Vì vậy, để chiếm lĩnh thị
trường, gia tăng thị phần các doanh nghiệp cùng kinh doanh trong lĩnh vực này cần phải
có những giải pháp, chiến lược phát triển thương mại phù hợp, kịp thời, có sức cạnh tranh
cao và đáp ứng yêu cầu của thị trường để mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng, hiệu quả
phát triển thương mại và đảm bảo phát triển bền vững. Mặc dù, hầu hết các trường học
đều đã nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc ứng dụng các thiết bị giáo dục
phục vụ cho việc giảng dạy và học tập tại trường. Nhưng để tạo được một cú đột phá thực
sự trong việc đổi mới giáo dục thì không phải chuyện đơn giản, đặc biệt là việc đầu tư
một khoản tiền tương đồi lớn để trang bị máy móc, thiết bị không phải là chuyện dễ. Bên
2
cạnh đó, phát triển thương mại ngành thiết bị giáo dục trong giai đoạn hiện nay cũng đang
gặp phải nhiều khó khăn, đặc biệt là thị trường trong nước. Việc lưu thông hàng hóa cũng
như việc đảm bảo nguồn hàng cung ứng ra thị trường, yếu tố về chất lượng và thời gian
cung ứng sản phẩm tới các trường học là những vấn đề mà các doanh nghiệp kinh doanh
sản phẩm thiết bị giáo dục quan tâm.
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần thiết bị giáo dục & khoa học kĩ thuật
Long Thành cho thấy một trong những lĩnh vực kinh doanh chính của công ty là cung
ứng, lắp đặt và tư vấn thiết bị giáo dục. Nhưng trên thực tế, lĩnh vực này của công ty mới
chỉ dừng lại ở mức lắp đặt, mua bán thông thường và đạt được những kết quả kinh doanh
nhất định chưa cao. Bên cạnh công ty cổ phần thiết bị giáo dục & khoa học kĩ thuật Long
Thành còn có nhiều công ty khác cùng kinh doanh các sản phẩm thiết bị giáo dục như:
công ty cổ phần thiết bị giáo dục 1, công ty TNHH thiết bị giáo dục Tân Hà , một số
công ty nước ngoài và còn có rất nhiều cửa hàng bán lẻ khác. Là những doanh nghiệp
kinh doanh thiết bị giáo dục này, phát triển thương mại các sản phẩm thiết bị giáo dục
hiện nay cũng gặp phải những vấn đề kể trên.
Từ những vấn đề đặt ra trên đây, thiết nghĩ các công ty cần phải thiết lập một hệ
thống các chức năng cũng như nghiệp vụ kinh doanh hoàn thiện nhất. Trong vấn đề này,
phát triển thương mại các sản phẩm thiết bị giáo dục phục vụ cho các trường học trong cả
nước, đặc biệt là các tỉnh phía Bắc, góp phần cho các doanh nghiệp thực hiện thành công
nghiệp vụ cung ứng TBGD cho sự nghiệp phát triển giáo dục Việt Nam là vô cùng quan
trọng. Chính vì vậy mà em lựa chọn tên đề tài là: “Giải pháp phát triển thương mại các
sản phẩm thiết bị giáo dục phục vụ cho các trường học ở các tỉnh phía Bắc giai đoạn hiện
nay” làm luận văn tốt nghiệp.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Qua quá trình nghiên cứu, có rất nhiều các câu hỏi đặt ra. Đâu là cơ sở lý thuyết
cho việc phát triển thương mại các sản phẩm TBGD phục vụ cho các trường học ở các
tỉnh phía Bắc? Bản chất của phát triển thương mại? Đặc điểm sản phẩm TBGD là gì?
Những nhân tố nào ảnh hưởng và những chỉ tiêu nào đánh giá hiệu quả phát triển thương
mại? Chất lượng sản phẩm TBGD cần phải đáp ứng yêu cầu gì? Thực trạng phát triển
3
thương mại các sản phẩm TBGD phục vụ cho các trường học ở các tỉnh phía Bắc trong
thời gian gần đây như thế nào? Phương hướng phát triển thương mại sản phẩm TBGD
trong những năm tới ra sao? Doanh nghiệp đã có những chính sách nào để gia tăng quy
mô phát triển thương mại trên thị trường này? Kết quả đạt được ra sao và còn có những
tồn tại gì? Doanh nghiệp và nhà nước cần có những biện pháp gì để đẩy mạnh phát triển
thương mại sản phẩm TBGD? Để trả lời cho những câu hỏi trên, luận văn “Giải pháp phát
triển thương mại các sản phẩm thiết bị giáo dục phục vụ cho các trường học ở các tỉnh
phía Bắc giai đoạn hiện nay” tập trung nghiên cứu về những vấn đề:
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về phát triển thương mại sản phẩm thiết bị giáo
dục.
Nghiên cứu thực trạng thương mại sản phẩm thiết bị giáo dục và thực trạng phát
triển thương mại sản phẩm thiết bị giáo dục.
Đề xuất các giải pháp phát triển thương mại các sản phẩm thiết bị giáo dục.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua nghiên cứu đề tài giúp trau dồi kiến thức, nâng cao khả năng phân tích,
đánh giá cũng như hoàn thiện hơn các kĩ năng chuyên môn, kĩ năng thực hành. Vận dụng
những vấn đề lý thuyết vào trong hoạt động nghiên cứu nhằm giải quyết những vấn đề cụ
thể ở đây:
Về lý thuyết: Tập hợp, hệ thống lại lý thuyết để làm rõ những vấn đề có liên quan
đến phát triển thương mại sản phẩm thiết bị giáo dục. Cụ thể là mô tả sản phẩm, làm rõ về
bản chất của phát triển thương mại, các vấn đề lý thuyết liên quan đến phát triển thương
mại như xây dựng hệ thống các tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá kết quả phát triển thương mại
các sản phẩm TBGD và chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản phẩm
này. Từ đó, đề tài đưa ra các kiến nghị, giải pháp phát triển thương mại sản phẩm thiết bị
giáo dục phục vụ cho các trường học ở các tỉnh phía Bắc giai đoạn hiện nay.
Về thực tiễn: Vận dụng lý luận vào thực tiễn, làm rõ những vấn đề liên quan đến
phát trển thương mại các sản phẩm TBGD. Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng phát
triển thương mại sản phẩm TBGD trong đó tiến hành điều tra, khảo sát 3 công ty cổ phần
thiết bị giáo dục & khoa học kĩ thuật Long Thành, công ty cổ phần thiết bị giáo dục 1,
4
công ty cổ phần thiết bị giáo dục Hải Hà và phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển
thương mại các sản phẩm TBGD. Qua đó, rút ra được những thành công, phát hiện những
hạn chế còn tồn tại và tìm ra nguyên nhân của những tồn tại trong việc phát triển thương
mại các sản phẩm TBGD. Đồng thời, dự báo triển vọng, xu hướng phát triển thương mại
các sản phẩm TBGD và qua đó đề xuất, kiến nghị các giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển
thương mại các sản phẩm TBGD phục vụ cho các trường học ở các tỉnh phía Bắc giai
đoạn hiện nay.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu phát triển thương mại các sản
phẩm TBGD.
Về đối tượng và không gian nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng phát triển thương
mại các sản phẩm TBGD tại 3 công ty: Công ty cổ phần TBGD & KHKT Long Thành,
Công ty cổ phần TBGD 1 và Công ty cổ phần TBGD Hải Hà. Không gian nghiên cứu là
các tỉnh phía Bắc, giới hạn là ở địa bàn Hà Nội.
Về mặt thời gian: Nghiên cứu thực trạng phát triển thương mại các sản phẩm
TBGD, số liệu nghiên cứu được thu thập từ các báo cáo kết quả kinh doanh của các công
ty: Công ty cổ phần TBGD & KHKT Long Thành, Công ty cổ phần TBGD 1 và Công ty
cổ phần TBGD Hải Hà trong thời gian 4 năm từ 2006- 2009. Các dự báo, kiến nghị và đề
xuất về giải pháp phát triển thương mại các sản phẩm TBGD được áp dụng cho các doanh
nghiệp kinh doanh các sản phẩm TBGD trong khoảng thời gian từ 2010-2015.
1.5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ hình vẽ,
danh mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo, các phụ lục, luận văn được kết cấu thành 4
chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về phát triển thương mại các sản phẩm thiết bị giáo
dục phục vụ trong các trường học ở các tỉnh phía Bắc giai đoạn hiện nay
5
Chương 2: Một số lý luận chung về phát triển thương mại các sản phẩm thiết bị giáo
dục phục vụ cho các trường học ở các tỉnh phía Bắc giai đoạn hiện nay
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng về phát triển thương mại các sản
phẩm thiết bị giáo dục phục vụ cho các trường học ở các tỉnh phía Bắc giai đoạn hiện nay
Chương 4: Một số đề xuất và giải pháp phát triển thương mại các sản phẩm thiết bị
giáo dục phục vụ cho các trường học ở các tỉnh phía Bắc giai đoạn hiện nay
6
CHƯƠNG 2
MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI CÁC SẢN PHẨM
THIẾT BỊ GIÁO DỤC PHỤC VỤ CHO CÁC TRƯỜNG HỌC Ở CÁC TỈNH PHÍA
BẮC GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
2.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản về phát triển thương mại các sản phẩm
thiết bị giáo dục
2.1.1. Mô tả sản phẩm thiết bị giáo dục
Hình 1: Một số hình ảnh về sản phẩm thiết bị giáo dục
Thiết bị giáo dục bao gồm thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập ở lớp, thiết bị
phòng thí nghiệm, thiết bị thể dục thể thao, thiết bị nhạc, họa và các thiết bị khác trong
trường, vườn trường, phòng truyền thống… nhằm đảm bảo cho việc nâng cao chất lượng
dạy và học, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện.
Thiết bị giáo dục là một loại hàng hóa khá đặc biệt, nó không giống như các loại
mặt hàng dân dụng khác. Đối với mặt hàng này, khách hàng thường chỉ là một bộ phận
riêng lẻ là các cơ quan, các đơn vị liên quan đến giáo dục, đồng thời việc tiêu thụ mặt
hàng này thường theo những hợp đồng lớn, chứ có rất ít khách hàng riêng lẻ. Do vậy, sản
xuất kinh doanh những sản phẩm này là khó khăn vì phải đảm bảo tính sư phạm và khó
có lãi. Vì vậy, giá thành sản xuất cao mà giá bán lại thấp vì còn có sự kiểm soát của nhà
7
nước. Việc cung ứng thiết bị dạy học cho các trường mang tính thời vụ chủ yếu là quý 3
hàng năm vào đầu khai giảng năm học mới. Mặt khác, do kinh doanh theo hình thức đấu
thầu, các doanh nghiệp phải đầu tư sản xuất trước, trong khi đó chu kì sản xuất và vòng
quay vốn thì dài, tiền thu hồi chậm. Vì vậy, kinh doanh mặt hàng này thường có tính rủi
ro cao.
2.1.2. Phát triển thương mại
Phát triển kinh tế là một quá trình lớn lên (hay biến đổi) về mọi mặt của nền kinh
tế trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm sự tăng lên về quy mô sản lượng (tăng
trưởng) và sự thay đổi về cơ cấu kinh tế - xã hội. Như vậy, khái niệm phát triển kinh tế
bao hàm các vấn đề cơ bản sau:
+) Mức độ gia tăng của sản lượng quốc gia và sự tăng trưởng của sản xuất trong
một thời kỳ.
+) Mức độ biến đổi cơ cấu kinh tế của quốc gia thể hiện ở tỷ trọng của công nghiệp
trong tổng sản phẩm quốc dân.
+) Sự tiến bộ xã hội thể hiện ở đời sống dân cư, xóa bỏ nghèo đói, tăng công ăn
việc làm và công bằng xã hội.
Hiện nay chưa có một định nghĩa chính thống về phát triển thương mại, do đó,
chúng ta dựa trên quan điểm phát triển kinh tế để đưa ra cách hiểu chính xác hơn về phát
triển thương mại.
“Phát triển thương mại là sự nỗ lực cải thiện về quy mô, chất lượng các hoạt động
thương mại trên thị trường, nhằm tối đa hóa tiêu thụ và hiệu quả của các hoạt động
thương mại cũng như tối đa hóa các lợi ích mà khách hàng mong đợi trên các thị trường
mục tiêu”.
Bản chất của phát triển thương mại là quá trình mở rộng về quy mô và nâng cao
chất lượng sản phẩm. Mở rộng về quy mô thể hiện ở việc tốc độ, kim ngạch tăng cao.
Nâng cao chất lượng sản phẩm chính là một trong những phương thức tiếp cận và tìm
cách đạt được những thắng lơi trong sự cạnh tranh gay gắt trên thương trường nhằm duy
trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm làm tăng sức cạnh
tranh của doanh nghiệp, tạo ra sức hấp dẫn thu hút người mua và nâng cao vị thế, sự phát
8
triển lâu dài cho doanh nghiêp trên thị trường. Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế toàn
cầu thì phát triển thương mại là hoạt động rất cần thiết. Mỗi nước khi tham gia vào hoạt
động thương mại rất có lợi, tiết kiệm được nhiều chi phí, tạo được nhiều việc làm, giảm
được các tệ nạn xã hội, thúc đẩy các khâu cung ứng lưu thông, phân phối nguồn hàng một
cách hiệu quả. Qua đó mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo điều kiện
chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần vào xây dựng
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. - Nội hàm của phát triển thương mại các sản
phẩm thiết bị giáo dục bao gồm:
+) Gia tăng quy mô thương mại bao gồm gia tăng trong phạm vi vi mô và vĩ mô. Về
mặt vi mô, đó là sự gia tăng doanh thu, doanh số sản phẩm. Về mặt vĩ mô, đó là sự gia
tăng mức lưu chuyển hàng hóa, việc gia tăng kim ngạch sản phẩm, nâng cao tỉ lệ phần
trăm tăng trưởng kim ngạch. Điều này thể hiện ở việc đạt được sự tăng trưởng trong
doanh thu, doanh số, tổng mức lưu chuyển hàng hóa năm sau lớn hơn năm trước. Đây
chính là sự mở rộng, phát triển thương mại sản phẩm theo chiều rộng hay đó chính là
việc mở rộng quy mô. Tuy nhiên, sự mở rộng quy mô không phải lúc nào cũng là sự lựa
chọn tối ưu cho ngành hàng mà mở rộng quy mô cần phải phù hợp với tiềm lực và phát
huy được lợi thế của ngành hàng.
+) Thay đổi chất lượng thương mại: thê hiện ở việc có đạt được tốc độ tăng trưởng
ổn định, bền vững, đều đặn hay không? Thể hiện ở việc gia tăng tốc độ phát triển thương
mại sản phẩm một cách nhanh chóng và ổn định gắn với việc chuyển dịch cơ cấu hợp lý,
đảm bảo nâng cao hiệu quả thương mại, đáp ứng hài hòa các mục tiêu kinh tế– xã hội.
+) Tối ưu và hiệu quả: phát triển thương mại sản phẩm là sự nâng cao giá trị gia
tăng, sự đóng góp của sản phẩm đó vào thu nhập quốc dân, sử dụng hiệu quả các nguồn
lực. Nâng cao hiệu quả kinh tế của thương mại là việc sử dụng các biện pháp tác động đến
kết quả hoặc chi phí hoặc cả hai đại lượng nhằm làm cho hoạt động thương mại đạt được
mục tiêu. Phát triển thương mại phải tạo ra được công ăn, việc làm, nâng cao chất lượng
cuộc sống của người dân, bảo vệ môi trường nhằm hướng tới mục tiêu phát triển bền
vững. Suy cho cùng, tính tối ưu và hiệu quả của phát triển thương mại thể hiện ở việc đạt
được sự cân bằng các chỉ tiêu kinh tế - xã hội - môi trường.
9
Thông qua việc xem xét nội hàm phát triển thương mại sản phẩm thiết bị giáo dục,
ta thấy một doanh nghiệp khi phát triển thương mại một sản phẩm nào đó, có thể lựa chọn
hai phương thức sau:
+) Phát triển thương mại theo chiều rộng là việc tăng phạm vi thị trường, đưa sản
phẩm mới đến với thị trường mới, khách hàng mới. Đó chính là tăng cường sự hiện diện
của sản phẩm tại các địa bàn chưa từng biết đến sản phẩm của mình. Và phát triển thương
mại theo chiều rộng đòi hỏi phải tiến hành thật tốt công tác nghiên cứu, dự báo thị trường
để chọn bán sản phẩm phù hợp với nhu cầu và tiêu chuẩn của thị trường. Bên cạnh đó,
cần phải khuyến khích, thu hút khách hàng hoàn toàn mới có nhu cầu được thoả mãn bằng
sản phẩm tương tự như sản phẩm của địa bàn đã có.
+) Phát triển thương mại theo chiều sâu: Là việc gia tăng số lượng và giá trị sản
phẩm trên thị trường hiện tại. Về mặt địa lý, phát triển thương mại theo chiều sâu thì
phạm vi thị trường tiêu thụ sản phẩm không đổi. Thay vào đó, các doanh nghiệp thương
mại cố gắng khai thác mọi cơ hội để có được từ thị trường hiện tại để thông qua các nỗ
lực mạnh mẽ trong công tác Marketting để thu hút khách hàng chưa sử dụng sản phẩm và
khách hàng của các đối thủ cạnh tranh sang tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp mình.
Đối tượng của phát triển thương mại theo chiều sâu bao gồm các khách hàng hiện tại,
khách hàng của đối thủ cạnh tranh và những người chưa sử dụng sản phẩm đó.
- Thực chất của phát triển thương mại chính là mở rộng quy mô và nâng cao chất
lượng của thương mại. Để thúc đẩy phát triển thương mại, chúng ta phải tập trung giải
quyết vấn đề:
+) Phát triển thị trường: Nhân tố thị trường có ảnh hưởng rất lớn chi phối toàn bộ
hoạt động phát triển thương mại sản phẩm thiết bị giáo dục của mỗi quốc gia. Phát triển
thị trường sản phẩm thiết bị giáo dục là việc tìm kiếm, thâm nhập vào những thị trường
mới, những đối tác mới sao cho khối lượng sản phẩm của công ty đạt mức độ cao nhất,
thỏa mãn tối đa nhu cầu của người tiêu dùng.
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của con người ngày càng cao. Thiết bị giáo dục
là mặt hàng rất cần thiết, cũng giống như các hàng hóa khác, nó cũng phụ thuộc vào thu
nhập, dân cư, thị hiếu. Khi thu nhập cao thì cầu về số lượng thiết bị giáo dục giảm nhưng
10
trong đó cầu về chất lượng thiết bị giáo dục có xu hướng tăng lên (ở các nước phát triển
như Nhật, Châu Âu ). Chính vì thế, tỉ trọng tiêu thụ thiết bị giáo dục trong tổng thu nhập
vẫn tăng. Do vậy, cần xem xét những đặc điểm, nhu cầu của thị trường để có chiến lược
phát triển thị trường phù hợp. Phát triển thị trường liên quan đến quy mô và cơ cấu nhu
cầu, thu nhập và hướng sử dụng thu nhập, quyết định mua sắm và đầu tư của người tiêu
dùng (các trường học), sự ổn định và phát triển khách hàng, sự sẵn sàng mua và chi trả,
tập quán thói quen và sự tín nhiệm của khách hàng, sự liên kết giữa khách hàng và các
nhà cung cấp. Bên cạnh đó, các nhà cung cấp và các đối thủ cạnh tranh cũng ảnh hưởng
đến phát triển thị trường. Các nhà cung cấp bao gồm số lượng các nhà cung cấp; quy mô,
cơ cấu, chất lượng, giá cả của hàng hóa; sự phát triển các dịch vụ hỗ trợ thương mại; tính
ổn định của nguồn hàng và sự đa dạng của các nhà cung cấp; năng lực tài chính, công
nghệ và quản trị của nhà cung cấp; uy tín trong thực hiện hợp đồng và giao hàng đúng
hạn. Đối thủ cạnh tranh bao gồm số lượng các đối thủ, các hình thức và các thủ pháp cạnh
tranh; những ưu thế và bất lợi thế cạnh tranh của các đối thủ; những hỗ trợ thương mại,
cạnh tranh trong nước và quốc tế, các xu hướng cạnh tranh đa phương.
+) Phát triển nguồn hàng: Nguồn hàng có 2 loại: nguồn hàng trong nước và nguồn
nhập khẩu. Mỗi nguồn hàng có vị trí, vai trò quan trọng khác nhau đối với sự phát triển
kinh tế, xã hội của đất nước. Một mặt quy mô, cơ cấu và sự phân bố nguồn hàng có ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động cung ứng hàng hóa trên thị trường. Mặt khác, sự phát triển
của nguồn hàng phụ thuộc vào sản xuất, các quy hoạch phát triển kinh tế và chính sách vĩ
mô của chính phủ về tài chính, thương mại và đầu tư cũng như các hỗ trợ khác về hạ tầng
cơ sở, các yếu tố của môi trường quốc tế. Giải quyết những vấn đề liên quan đến phát
triển nguồn hàng, nhà nước cần có các chính sách tạo lập và phát triển nguồn hàng, đảm
bảo nguồn hàng mang tính ổn định, hợp lý và cân đối. Các doanh nghiệp tham gia vào thị
trường cũng cần chủ động tìm hiểu kỹ về khả năng kinh doanh của từng loại sản phẩm
của mình cũng như khả năng của các đối thủ cạnh tranh. Các doanh nghiệp cần tổ chức và
phát triển nguồn hàng một cách hợp lý, phải đảm bảo nguồn hàng mang tính ổn định để
đáp ứng kịp thời khi thị trường có nhu cầu, không để xảy ra tình trạng dư thừa cũng như
khan hiếm hàng hóa và tình trạng tăng giá. Các doanh nghiệp cần chủ động đầu tư vào
11
các khu vực nguồn hàng để tạo cơ sở vật chất cho hoạt động cung ứng liên tục mang tính
cạnh tranh và có hiệu quả
+) Tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động thương mại:
Thông qua hệ thống luật pháp, các chính sách vĩ mô của nhà nước đã tạo điều kiện
thuận lợi hơn cho hoạt động thương mại được dễ dàng hơn. Sự ổn định về chính trị và
kinh tế vĩ mô; mức độ đầy đủ, đồng bộ và thống nhất của hệ thống pháp luật; sự ổn định,
nhất quán và minh bạch của các chính sách; mức độ cải thiện các thủ tục hành chính; hiệu
quả của các bộ máy tổ chức và hiệu suất làm việc của đội ngũ công chức; độ mở, tính
năng động và sức cạnh tranh của nền kinh tế trong nước.
Các nhân tố về cơ sở hạ tầng nói chung và cơ sở vật chất kĩ thuật thương mại: đó là
hệ thống vận chuyển, kho tàng, bến bãi, hệ thống thông tin liên lạc… Hệ thống này đảm
bảo việc lưu thông nhanh chóng kịp thời, đảm bảo cung cấp nguồn hàng một cách nhanh
chóng, tiết kiệm thời gian và chi phí lưu thông. Các nhân tố về kĩ thuật, công nghệ sản
xuất và tiêu thụ đặc biệt quan trọng trong khả năng tiếp cận và mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm. Hệ thống chế biến với công nghệ dây chuyền hiện đại sẽ góp phần tăng chất
lượng và giá trị của sản phẩm.
2.2. Một số lý thuyết cơ bản về phát triển thương mại các sản phẩm thiết bị giáo dục
phục vụ cho các trường học
2.2.1. Tiêu chí và một số các chỉ tiêu phản ánh phát triển thương mại
Với bản chất phát triển thương mại đã đề cập ở trên, giải quyết vấn đề về phát triển
thương mại gồm có mở rộng về quy mô và nâng cao chất lượng phát triển thương mại. Và
giải quyết những vấn đề này dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau để đánh giá, tiêu chí sự gia
tăng về quy mô, sự thay đổi về chất lượng của hoạt động thương mại và sự hài hòa về các
mục tiêu phát triển thương mại. Từ đó, xây dựng hệ thống các chỉ tiêu phản ánh phát triển
thương mại, có thể là định tính, định lượng hoặc phản ánh về quy mô, thị trường, nguồn
hàng, chính sách Trên thực tế, có những nhân tố ảnh hưởng, có những trường hợp phát
triển thương mại có thể hoặc không thể đo lường được. Do vậy, sử dụng kết hợp các chỉ
tiêu định tính và đinh lượng sẽ bổ sung cho nhau. Từ đó, hệ thống chỉ tiêu phát triển
12
thương mại được xác lập và đưa vào phân tích phải dựa theo những chuẩn mực chung.
Tuy nhiên, các chỉ tiêu phản ánh phát triển thương mại được phân tích theo các hướng:
chỉ tiêu về quy mô, chỉ tiêu về chất lượng và chỉ tiêu về hiệu quả.
Chỉ tiêu về quy mô
Trên phương diện doanh nghiệp, sự gia tăng về quy mô được thể hiện qua:
+ Chỉ tiêu mức khối lượng sản phẩm bán ra tuyệt đối tăng, giảm liên hoàn:
1q i i
q q
−
±∆ = −
q
i-1
: Khối lượng sản phẩm TBGD bán ra trong thời kỳ nghiên cứu.
q
i-1
: Khối lượng sản phẩm bán ra của kỳ đứng trước liền kề với kỳ nghiên cứu.
+ Chỉ tiêu mức doanh thu tuyệt đối tăng, giảm liên hoàn:
1m i i
M M
−
±∆ = −
M
i
: Doanh thu tiêu tiêu thụ sản phẩm thời kỳ nghiên cứu.
M
i-1
: Doanh thu tiêu thụ của kỳ đứng trước liền kề với kỳ nghiên cứu.
Các chỉ tiêu này phản ánh mức độ chênh lệch về khối lượng sản phẩm bán ra và
doanh thu tiêu thụ tuyệt đối giữa các năm, để thấy được sự tăng lên hay giảm đi của quy
mô thương mại TBGD. Độ chênh lệch càng lớn thì quy mô càng tăng lên và ngược lại.
Chỉ tiêu về mặt chất lượng
+ Tỷ trọng khối lượng bán ra:
% *100
n
n
q
q
q
=
∑
q
n:
Khối lượng bán ra của sản phẩm n
∑q: tổng khối lượng sản phẩm bán ra trong kỳ nghiên cứu.
+ Tỷ trọng doanh thu của từng sản phẩm:
% *100
n
n
M
M
M
=
13
M
n
: Doanh thu tiêu thụ của sản phẩm n
M: Tổng doanh thu tiêu thụ trong kỳ nghiên cứu
Các chỉ tiêu trên phản ánh sự tăng lên hay giảm đi về tỷ trọng của khối lượng sản
phẩm tiêu thụ, của doanh thu từng nhóm hàng trong tổng khối lượng sản phẩm và tổng
doanh thu. Tỷ trọng của nhóm sản phẩm nào càng lớn thì chứng tỏ quy mô của sản phẩm
đó trong tổng sản phẩm càng lớn và ngược lại. So sánh quy mô, tỷ trọng trong nhóm để
thấy được sự chuyển dịch này là phù hợp hay chưa.
+ Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng về mặt khối lượng sản phẩm bán ra:
1
1
100
i i
q
i
q q
g
q
−
−
−
= ∗
g
q
: Tốc độ tăng trưởng về khối lượng sản phẩm bán ra
+ Chỉ tiêu tốc độ tăng, giảm định gốc:
1
1
100
i i
m
i
M M
g
M
−
−
−
= ∗
g
m
: tốc độ tăng trưởng của doanh thu tiêu thụ
Các chỉ tiêu mức độ tăng trưởng của khối lượng sản phẩm và doanh thu giữa hai
thời kỳ nghiên cứu. Các chỉ tiêu này càng cao thì càng chứng tở sự gia tăng về quy mô
của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại
Qua đây chúng ta có thể tính tốc độ tăng trưởng bình quân qua các năm để thấy
được sự tăng trưởng đó có ổn định, liên tục không. Đồng thời cũng thấy được sự dịch
chuyển của cơ cấu sản phẩm, cơ cấu thị trường.
Chỉ tiêu hiệu quả
Về phía các doanh nghiệp, để xem xét hiệu quả thương mại ta nghiên cứu lợi
nhuận, tỷ suất lợi nhuận, hiệu quả sử dụng vốn, lao động…
+ Chỉ tiêu lợi nhuận:
TR TC
π
= −
π
: Lợi nhuận
14
TR: Tổng doanh thu
TC: Tổng chi phí
+ Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận:
100
en
LN
HQ
M
= ∗
HQ
en
: Tỷ suất lợi nhuận
LN: Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ (lợi nhuận trước thuế)
M: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định doanh nghiệp thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận trên một đồng doanh thu bán hàng thuần. Chỉ tiêu này càng cao thì
hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp càng cao. Chỉ tiêu này được sử dụng để phân tích hiệu
quả thương mại của các công ty.
Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả, là nguồn kích thích vật chất của bất cứ hoạt động
thương mại nào. Tuy nhiên, lợi nhuận không phải là tất cả, hiệu quả thương mại không
chỉ có ý nghĩa là mức lợi nhuận nhiều hay ít, mặc dù trong thực tế các doanh nghiệp chỉ
tồn tại và phát triển trên cơ sở của lợi nhuận, mà còn là hiệu quả sử dụng các nguồn lực
thương mại như lao động, vốn…
+ Hiệu quả sử dụng lao động:
M
NV
=
W
W: Năng suất lao động của một nhân viên kinh doanh thương mại
NV
: Số nhân viên kinh doanh thương mại bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh của một lao động, nó được
biểu hiện băng doanh thu bình quân của một lao động đạt được trong kỳ. Chỉ tiêu này
càng lớn thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao.
+ Hiệu quả sử dụng vốn:
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: được đánh giá bằng chỉ tiêu tốc độ chu chuyển
vốn lưu động.
15
v
M
L
V
=
LD
;
v
V
N
m
=
LD
L: Số lần chu chuyển vốn lưu động trong kỳ
M
v
: doanh thu tiêu thụ thuần trong kỳ
V
LD
: Vốn lưu động bình quân trong kỳ
N: Số ngày chu chuyển vốn lưu động trong kỳ
m
v
: Doanh thu thuần bình quân trong một ngày
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định: được đánh giá bằng chỉ tiêu sức sản xuất của vốn
cố định (H
VCD
M
) và mức sinh lời của vốn cố định (H
VCD
LN
)
M
VCD
CD
M
H
V
=
V
CD
: Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định được sử dụng trong kỳ mang lại bao
nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ tiêu mức sinh lời của vốn cố định:
LN
VCD
CD
LN
H
V
=
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại các sản phẩm thiết bị giáo
dục phục vụ trong các trường học
2.2.2.1. Các nhân tố thuộc về thị trường sản phẩm thiết bị giáo dục
Thị trường là nơi mà người bán và người mua tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với
nhau để trao đổi, mua bán hàng hóa và dịch vụ. Thông qua thị trường thì giá cả hàng hóa
và dịch vụ được xác định, nó cung cấp thông tin cho người sản xuất và người tiêu dùng
những thông tin về tình hình biến động của nhu cầu xã hội về số lượng, chất lượng, chủng
16
loại, cơ cấu của các loại hàng hóa, dịch vụ, tình hình cung cầu về các loại hàng hóa, dịch
vụ. Nhóm nhân tố này bao gồm:
+ Cơ cấu thị trường tiêu thụ: Giúp phân chia các khu vực thị trường theo mức độ sản
lượng tiêu thụ, xác định các khu vực có khối lượng tiêu thụ lớn, ổn định cũng như các thị
trường tiềm năng, từ đó có thể nắm vững và điều tiết sản xuất phù hợp với nhu cầu người
tiêu dùng. Cơ cấu thị trường có thể quy định quy mô tiêu thụ, nên tập trung vào những
phân đoạn thị trường nào mà doanh nghiệp có nhiều lợi thế, điều kiện để phát triển.
+ Đặc điểm của từng loại thị trường: Tác động đến cơ cấu sản phẩm tiêu thụ. Những đặc
trưng của thị trường bao gồm đặc trưng về nhân khẩu, đặc trưng về cơ sở hạ tầng thương
mại, các mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể, rào cản của thị trường….Tất cả các yếu tố
đó tác động đến chủng loại, phương thức phát triển kênh tiêu thụ, phân phối nội địa ảnh
hưởng tới quá trình phát triển thương mại của sản phẩm.
Các đặc điểm thị trường và quy mô của các thị trường sẽ ảnh hưởng đến phát triển
thương mại các sản phẩm thiết bị giáo dục. Bên cạnh đó, còn chịu ảnh hưởng mạnh mẽ
của những biến động thay đổi trên thị trường do khủng hoảng kinh tế gây ra. Mặt khác, vì
các sản phẩm thiết bị giáo dục chủ yếu được lắp ráp trong nước nên thị trường các sản
phẩm sẽ chịu sự chi phối của thị trường linh kiện. Các yếu tố cung- cầu về linh kiện thiết
bị giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành động thái thị trường hàng thiết
bị giáo dục trong những năm tới. Nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới việc mở rộng quy mô
thương mại các sản phẩm thiết bị giáo dục.
Bên cạnh đó, xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới làm thay đổi nhu cầu và
cung ứng hàng hóa thúc đẩy thương mại quốc tế và đầu tư nước ngoài; cạnh tranh trong
thương mại ngày càng quyết liệt, gay gắt hơn làm thay đổi vị trí dẫn đạo thị trường; hệ
thống tài chính quốc tế phát triển tạo thuận lợi cho thương mại và đầu tư; xu hướng các
rào cản thương mại đan xen với quá trình tự do hóa thương mại diễn ra ở các nước phát
triển và đang phát triển; những thay đổi trong đàm phán và các quy định của hệ thống
WTO. Tất cả những thay đổi đó làm ảnh hưởng đến thị trường quốc tế các sản phẩm
TBGD.
17
Đồng thời, vì đây là các sản phẩm thiết bị giáo dục phục vụ cho các trường học
nên việc phát triển thương mại các sản phẩm thiết bị giáo dục còn chịu ảnh hưởng của các
chính sách, chỉ thị, dự án… của các Bộ, sở Giáo dục & Đào tạo, của các trường học. Số
lượng các trường học, ngân sách chi cho giáo dục… cũng ảnh hưởng tới phát triển thương
mại các sản phẩm thiết bị giáo dục của các doanh nghiệp. Ngoài ra, các sản phẩm này
cũng phải phù hợp với công tác quản lý, giảng dạy ở các trường. Sản phẩm phải dễ sử
dụng, tiện ích với nhiều chức năng hiện đại… Nói chung, các doanh nghiệp phải nắm bắt
được thị hiếu của người tiêu dùng trên thị trường để có thể cải tiến sản phẩm, thay đổi cơ
cấu cho phù hợp, điều đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển thương mại.
2.2.2.2. Các nhân tố thuộc về năng lực cạnh tranh của ngành
Để có thể sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thiết bị giáo dục, một mặt hàng có
công nghệ cao thì các doanh nghiệp cần phải đầu tư về cơ sở vật chất, máy móc thiết bị,
nhà xưởng và dây chuyền sản xuất, cửa hàng… Vì vậy, các doanh nghiệp cần phải có
nguồn vốn dồi dào. Đồng thời, để duy trì hoạt động thương mại diễn ra ổn định, liên tục
thì lúc nào cũng cần phải có vốn. Đó có thể là vốn chủ sở hữu hoặc vốn huy động từ các
nguồn khác nhau như: vốn nhà nước cấp, vốn do cổ đông đóng góp, vốn huy động cán bộ
công nhân viên trong công ty và các nguồn vay khác. Một khi đã tập trung và chủ động
được các nguồn vốn thì hoạt động phát triển thương mại sẽ diễn ra sôi động, mạnh mẽ
hơn. Vì người xưa đã có câu: “Mạnh vì gạo, bạo vì tiền”. Từ đó, sẽ góp phần nâng cao
tiềm lực tài chính cho doanh nghiệp, là cơ sở cho việc phát triển thương mại về sau. Đặc
biệt, sự phát triển của khoa học công nghệ đã, đang và sẽ dẫn đến những thay đổi nhanh
chóng của các sản phẩm thiết bị giáo dục nên phải đầu tư cơ sở vật chất, nhà xưởng, dây
chuyền sản xuất hiện đại… để có thể sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng. Do đó, để
phát triển thương mại các sản phẩm thiết bị giáo dục cần rất nhiều vốn, đòi hỏi tiềm lực
tài chính của doanh nghiệp phải mạnh. Nếu tiềm lực tài chính của doanh nghiệp yếu thì
rất khó để mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng, hiệu quả… Bên cạnh khả năng về tiềm
lực tài chính, vốn thì nguồn lực lao động cũng hết sức quan trọng đối với các doanh
nghiệp. Với một đội ngũ công nhân lành nghề, nhiệt tình trong công việc thì việc phát
triển thương mại của doanh nghiệp sẽ được thúc đẩy nhanh. Ngược lại, nếu đội ngũ lao
18
động có trình độ thấp thì việc thực hiện phát triển thương mại sẽ chậm lại và hiệu quả đạt
được sẽ không cao.
Ngoài các yếu tố về tiềm lực tài chính, vốn, lao động… thì phát triển thương mại
các sản phẩm thiết bị giáo dục còn chịu sự ảnh hưởng của thương hiệu sản phẩm, mạng
lưới phân phối… Các sản phẩm thiết bị giáo dục muốn đứng vững trên thị trường cần
phải có thương hiệu riêng để phân biệt với sản phẩm của các hãng khác trên thị trường và
để người tiêu dùng dễ nhận biết. Thị trường thiết bị giáo dục rất phong phú, đa dạng với
nhiều nhà phân phối khác nhau, nếu sản phẩm có thương hiệu, uy tín đảm bảo về chất
lượng, mẫu mã… thì sẽ thu hút được nhiều người tiêu dùng. Khả năng cạnh tranh của sản
phẩm trên thị trường cũng được nâng lên. Kết hợp với mạng lưới phân phối rộng khắp thì
việc phát triển thương mại các sản phẩm thiết bị giáo dục sẽ diễn ra thuận lợi và nhanh
chóng hơn. Nhưng nếu sản phẩm không có thương hiệu hoặc thương hiệu không nổi trội
và uy tín thì việc gia tăng về quy mô, số lượng là rất khó trước sự cạnh tranh gay gắt giữa
các nhà phân phối với nhau. Và nếu mạng lưới phân phối sản phẩm nhỏ hẹp, manh mún
thì hiệu quả của phát triển thương mại các sản phẩm thiết bị giáo dục sẽ không cao.
Tóm lại, các năng lực về tài chính, vốn, lao động, công nghệ, thương hiệu hay
mạng lưới phân phối… của ngành đều ảnh hưởng tới phát triển thương mại. Và mối quan
hệ này là mối quan hệ cùng chiều, nếu các nhân tố về năng lực của ngành kể trên mạnh,
phát triển thì sẽ có ảnh hưởng thúc đẩy phát triển thương mại và ngược lại, nếu các nhân
tố này yếu, kém phát triển thì sẽ gây cản trở cho sự phát triển thương mại các sản phẩm
thiết bị giáo dục.
2.2.2.3. Các nhân tố thuộc về năng lực của những ngành có liên quan
Hoạt động sản xuất và kinh doanh của các chủ thể diễn ra trong nền kinh tế đều
nằm trong một tổng thể thống nhất và có mối liên hệ hữu cơ không thể tách rời. Những
ngành có liên quan tác động đến thương mại sản phẩm bao gồm ngành cung ứng đầu vào,
ngành bảo quản Ngành cung ứng bao gồm các ngành cung ứng nguyên liệu, máy móc,
trang thiết bị kĩ thuật và nguồn lao động. Nếu các nguồn cung ứng sẵn sàng cung cấp kịp
thời những yếu tố này thì hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sẽ được
đảm bảo và có hiệu quả hơn. Nếu các nguồn cung ứng này được đảm bảo thì các doanh
19
nghiệp kinh doanh các sản phẩm cũng sẽ sẵn sàng cung cấp những gì mà thị trường có
nhu cầu. Do vậy, trong nhóm các nhân tố tác động tới phát triển thương mại phải kể đến
vai trò ảnh hưởng không nhỏ của các ngành liên quan. Cụ thể, đối với mặt hàng TBGD
tác động tới hiệu quả phát triển thương mại và các ngành kỹ thuật lắp ráp các ngành liên
quan đến CNTT sản xuất nhựa, thiết bị kỹ thuật, ngành in, dịch vụ vận tải, thông tin,
quảng cáo….Đó là những ngành liên quan trực tiếp hỗ trợ cho quá trình phân phối và tiêu
thụ sản phẩm trên thị trường. Ảnh hưởng của các nhân tố trên là tác động trực tiếp, nếu
các ngành có liên quan tạo điều kiện hợp tác thuận lợi sẽ là bước đệm tốt cho sự phát triển
thương mại có hiệu quả. Chính vì vậy, các đơn vị kinh doanh cần phải có sự phối hợp
nhịp nhàng, ăn khớp giữa các mắt xích trong chuỗi sản xuất và cung ứng sản phẩm để
đảm bảo hiệu quả của phát triển thương mại.
2.2.2.4. Các nhân tố thuộc về luật pháp
Với bất kỳ ngành nghề kinh doanh nào, trên thực tế đều chịu sự tác động của các
quy định pháp luật. Không loại trừ số đó, việc kinh doanh các sản phẩm thiết bị giáo dục
cũng chịu sự kiểm soát trong khuôn khổ luật pháp. Các hoạt động thương mại của các
doanh nghiệp kinh doanh các sản phẩm thiết bị giáo dục cũng phải phù hợp với các quy
định trong luật thương mại, luật đấu thầu, đặc biệt kinh doanh các sản phẩm thiết bị giáo
dục phải tuân theo những quy định của luật sở hữu trí tuệ, các quy định về tiêu chuẩn chất
lượng, tiêu chuẩn ISO… Một nhân tố khác cũng ảnh hưởng đến phát triển thương mại
các sản phẩm thiết bị giáo dục là các quy định về bảo hộ thương hiệu. Các quy định luật
pháp này sẽ tạo ra môi trường kinh doanh minh bạch, lành mạnh cho các doanh nghiệp
hoặc cũng có khi tạo ra những rào cản cho sự phát triển của các doanh nghiệp và của
ngành hàng. Các hoạt động phát triển thương mại trong nước thì phải tuân theo pháp luật
trong nước, còn các hoạt động phát triển thương mại với các nươc trên thế giới thì phải
tuân theo luật pháp quốc tế, đặc biệt là khi Việt Nam tham gia vào ASEAN, WTO… Mà
các tổ chức này luật pháp quy định về quyền sở hữu trí tuệ và bảo hộ thương hiệu rất khắt
khe. Vì vậy, để theo kịp sự phát triển và thúc đẩy nhanh phát triển thương mại các sản
phẩm thiết bị giáo dục thì các doanh nghiệp phải hết sức chú ý đến các điều luật này để
thực hiện cho tốt.
20
2.2.2.5. Các nhân tố thuộc về chính sách vĩ mô của nhà nước
Ngoài các nhân tố về luật pháp thì các chính sách vĩ mô của nhà nước cũng ảnh
hưởng tới hoạt động phát triển thương mại của các doanh nghiệp. Các chính sách vĩ mô
tác động đến hoạt động thương mại mặt hàng TBGD đó là các chính sách liên quan đến
cung bao gồm chính sách thuế, chính sách thị trường, chính sách quy hoạch…các chính
sách liên quan đến cầu như chính sách tiền lương, chính sách giá…các chính sách hỗ trợ
cho hoạt động thương mại như chính sách hạ tầng thương mại GTVT, Ngân hàng, Bưu
chính viễn thông. Phát triển thương mại các sản phẩm thiết bị giáo dục thường chịu sự
ảnh hưởng của các chính sách thuế như: thuế xuất nhập khẩu các thiết bị, thuế VAT,…
Nếu các chính sách này thông thoáng, minh bạch sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển
thương mại. Ngược lại, nếu các chính sách này phức tạp, lộn xộn thì sẽ gây cản trở cho
phát triển thương mại các sản phẩm thiết bị giáo dục.
2.2.2.6. Các nhân tố khác
Ngoài các nhân tố trên, còn có một số nhân tố cũng ảnh hưởng đến phát triển
thương mại các sản phẩm thiết bị giáo dục như các nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên, khí
hậu, kho bãi, hệ thống vận chuyển… Nếu các nhân tố này được đảm bảo, thuận lợi thì sẽ
tạo điều kiện cho phát triển thương mại các sản phẩm thiết bị giáo dục. Và ngược lại, nếu
gặp khó khăn trong việc vận chuyển các sản phẩm thì sẽ làm cản trở phát triển thương
mại các sản phẩm thiết bị giáo dục.
2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước
Khi nghiên cứu về những vấn đề liên quan đến phát triển thương mại các sản phẩm
thiết bị giáo dục phục vụ cho các trường học, trên thực tế hiện nay đã có rất nhiều công
trình nghiên cứu khoa học, tựu chung lại có các đề tài sau:
Đề tài “Một số giải pháp nâng cao doanh số bán hàng của Công ty thiết bị Giáo
dục 1” do tác giả Vũ Bá Nghĩa – PGĐ Trung tâm Thiết bị và công nghệ tin học (2003).
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng bán hàng và một số biện pháp nhằm hoàn thiện tiêu
thụ sản phẩm của Công ty thiết bị Giáo dục 1.
Luận văn tốt nghiệp “Giải pháp phát triển thị trường với phát triển thương mại các
sản phẩm của công ty TNHH Khoa học Giáo dục và Công nghệ Việt Nam”, Cao Thị
21
Thanh Nhàn, sinh viên lớp 40F5 thực hiện, Tiến sĩ Hà Văn Sự hướng dẫn (2008). Công
trình tiếp cận hoạt động thương mại của công ty TNHH Khoa học giáo dục và Công nghệ
Việt Nam, thông qua thực trạng đưa ra các giải pháp hướng về thị trường là chủ yếu để
thúc đẩy phát triển thương mại sản phẩm.
Luận văn tốt nghiệp “Hoàn thiện chiến lược sản phẩm nhằm đẩy mạnh hoạt động
tiêu thụ mặt hàng thiết bị Giáo dục của công ty thiết bị Giáo Dục 1”, Nguyễn Đức Hậu,
Kinh Doanh Thương Mại- Đại học Thương Mại, 2000. Đề tài tập trung vào việc nghiên
cứu thực trạng chiến lược phát triển mặt hàng Thiết bị giáo dục, từ đó đưa ra một số giải
pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ các sản phẩm TBGD phục vụ cho sự nghiệp phát
triển giáo dục hiện nay.
Luận văn tốt nghiệp “Hoàn thiện quản trị kênh phân phối ở công ty cổ phần thiết bị
giáo dục Hải Hà”, Nguyễn Văn Long, khoa kinh doanh thương mại- Đại học Thương
Mại, 2001. Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng quá trình hoàn thiện kênh phân phối
tiêu thụ hàng hóa và đưa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm
tại công ty thiết bị giáo dục Hải Hà.
Luận văn tốt nghiệp “Phát triển thương mại các sản phẩm thiết bị Giáo dục THPT
trên thị trường miền Bắc”, Phạm Thị Ngọc Lương, khoa kinh tế - Đại học Thương Mại,
2008. Đề tài tập trung phân tích kết quả hoạt động thương mại của các doanh nghiệp kinh
doanh sản phẩm TBGD trên thị trường miền Bắc và đưa ra các thành công, hạn chế,
nguyên nhân từ đó đề xuất các kiến nghị nhằm mục tiêu phát triển thương mại mặt hàng.
Ngoài những công trình nghiên cứu điển hình ở trên còn có những bài phát biểu,
những bài báo và một số bài viết có liên quan. Hầu hết các nghiên cứu liên quan đến sản
phẩm thiết bị giáo dục chỉ dừng lại ở mức độ phân tích khái quát sản phẩm và đều tập
trung phân tích khái quát một khía cạnh của phát triển thương mại. Đồng thời, mới chỉ
phác thảo các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hóa, nâng cao doanh số,
phân phối sản phẩm… Những biện pháp này chỉ áp dụng cho một công ty, doanh nghiệp
riêng biệt. Nói chung hầu hết các công trình nghiên cứu đều mang tính khái quát cao, tiếp
cận vấn đề theo hướng chung chung, chưa đi sâu phân tích hoạt động kinh doanh mà chỉ
mới dừng lại ở phân tích thị trường, hoặc chưa đi vào một thị trường cụ thể.
22
Do vậy, đề tài đưa ra sẽ có hướng tiếp cận mới, đó là tập trung phân tích kết quả
hoạt động kinh doanh từ các số liệu có sẵn cùng với sự hỗ trợ của các công cụ phân tích
để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm phát triển thương mại các sản phẩm thiết bị giáo dục
phục vụ cho các trường học thiết thực nhất. Chính vì vậy, đề tài này không trùng với các
đề tài nghiên cứu trước đây.
2.4. Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu “Giải pháp phát triển thương mại các sản phẩm thiết bị giáo dục
phục vụ cho các trường học ở các tỉnh phía Bắc giai đoạn hiện nay” là một đề tài mang
tính cấp thiết xuất phát từ những lý do thực tiễn: Giáo dục là một vấn đề cấp thiết được
Đảng và nhà nước ta dành cho nhiều sự quan tâm và được ưu tiên hàng đầu nhằm phục vụ
nhu cầu phát triển đất nước trong điều kiện hội nhập toàn cầu hiện nay; Xuất phát từ nhu
cầu của thị trường, phát triển thương mại sản phẩm TBGD đang gặp phải nhiều khó khăn;
Bản thân các doanh nghiệp hiện nay đang còn một số tồn tại. Vì vậy, đề tài tập trung
nghiên cứu giải quyết vấn đề theo hướng sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về phát triển thương mại các sản phẩm thiết bị giáo
dục phục vụ trong các trường học ở các tỉnh phía Bắc giai đoạn hiện nay
Chương 2: Một số lý luận chung về phát triển thương mại các sản phẩm thiết bị giáo
dục phục vụ cho các trường học ở các tỉnh phía Bắc giai đoạn hiện nay
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng về phát triển thương mại các sản
phẩm thiết bị giáo dục phục vụ cho các trường học ở các tỉnh phía Bắc giai đoạn hiện nay
Chương 4: Một số đề xuất và giải pháp phát triển thương mại các sản phẩm thiết bị
giáo dục phục vụ cho các trường học ở các tỉnh phía Bắc giai đoạn hiện nay
- Về mặt lý luận:
+) Dựa trên khái niệm phát triển kinh tế để đưa ra cách hiểu chính xác về phát triển
thương mại, chỉ ra các vấn đề liên quan đến phát triển thương mại các sản phẩm thiết bị
giáo dục.
+) Làm rõ nội hàm phát triển thương mại các sản phẩm thiết bị giáo dục bao gồm 4
nội dung. Bốn nội dung bao gồm việc gia tăng quy mô thương mại, tốc độ phát triển, thay
đổi chất lượng thương mại, tối ưu và hiệu quả. Tuy nhiên, đề tài chỉ tập trung phân tích về
23
quy mô và tốc độ phát triển thương mại. Đưa ra hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
phát triển thương mại các sản phẩm thiết bị giáo dục như chỉ tiêu phản ánh quy mô, chất
lượng, hiệu quả phát triển thương mại và chỉ ra 6 nhóm nhân tố ảnh hưởng tới phát triển
thương mại các sản phẩm thiết bị giáo dục bao gồm nhóm nhân tố thuộc về thị trường,
nhóm nhân tố thuộc về năng lực cạnh tranh của ngành, nhóm nhân tố thuộc về năng lực
của những ngành liên quan, nhóm nhân tố thuộc về luật pháp, nhóm nhân tố thuộc chính
sách vĩ mô của nhà nước, các nhân tố khác.
+) Việc nghiên cứu đề tài cũng dựa trên các công trình của năm trước, chỉ ra những
mặt đã và chưa làm được qua đó có những bổ sung thích hợp cho vấn đề đang nghiên
cứu. Và do đó, đề tài em nghiên cứu mới và khác biệt những đề tài khác về cách thức tiếp
cận, cách tư duy và mang tính thời sự, thời gian mới.
- Về mặt thực tiễn:
+) Nghiên cứu thực trạng phát triển thương mại sản phẩm TBGD phục vụ cho các
trường học ở các tỉnh phía Bắc; đánh giá, nghiên cứu sự ảnh hưởng của các nhân tố môi
trường đến phát triển thương mại sản phẩm TBGD. Từ đó, đề tài tiến hành đi khảo sát,
điều tra 3 công ty, đó là công ty cổ phần TBGD & KHKT Long Thành, công ty cổ phần
TBGD 1 và công ty cổ phần TBGD Hải Hà.
+) Phương pháp chủ yếu được sử dụng trong nghiên cứu là phương pháp thu thập
dữ liệu và phương pháp phân tích dữ liệu. Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp so sánh,
phương pháp thống kê, phương pháp tổng quan tài liệu. Hai phương pháp thu thập dữ liệu
được coi là quan trọng nhất là phương pháp điều tra và phương pháp phỏng vấn. Phương
pháp điều tra được sử dụng nhằm nghiên cứu thực trạng phát triển thương mại các sản
phẩm TBGD tại 3 công ty là công ty cổ phần thiết bị giáo dục & khoa học kĩ thuật Long
Thành, công ty thiết bị giáo dục 1 và công ty thiết bị giáo dục Hải Hà. Phương pháp
phỏng vấn tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn, triển vọng và các giải pháp phát triển
thưong mại các sản phẩm TBGD theo ý kiến của các nhà lãnh đạo của 3 công ty khảo sát.
+) Thông qua các phương pháp thu thập, tiến hành tổng hợp, phân tích dữ
liệu để đánh giá thực trạng phát triển thương mại các sản phẩm TBGD phục vụ cho các
trường học ở các tỉnh phía Bắc giai đoạn hiện nay bao gồm đánh giá về phía cung, về phía
24
cầu và về giá cả sản phẩm TBGD, đánh giá một số nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển
thương mại các sản phẩm TBGD về quy mô, cơ cấu và chất lượng như nhân tố nhu cầu
của thị trường, nhân tố năng lực của ngành, chính sách của nhà nước và nhân tố luật pháp.
+) Đưa ra kết quả điều tra, phỏng vấn và kết quả phân tích các dữ liệu thứ cấp tại 3
công ty khảo sát để đảm bảo đề tài mang tính thực tế cao hơn.
+) Từ việc đánh giá thực trạng phát triển thương mại các sản phẩm TBGD, rút ra
được những thành tựu và hạn chế, đồng thời chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế để
qua đó dự báo những triển vọng về phát triển thương mại các sản phẩm TBGD và có các kiến nghị, đề
xuất các giải pháp phát triển giai đoạn 2010– 2015 về quy mô và cơ cấu thông qua phát triển thị
trường, phát triển nguồn cung và thông qua các chính sách vĩ mô của nhà nước. Các giải
pháp này không chỉ về phía doanh nghiệp mà còn cả về phía nhà nước, về phía hiệp hội các TBGD
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia phát triển thương mại các sản phẩm
TBGD xây dựng kế hoạch, chiến lược kinh doanh. Các giải pháp
25