Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Thương mại và các biện pháp phát triển thương mại trong giai đoạn hiện nay.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.21 KB, 17 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao
cấp sang cơ chế thị trờng có sự điểu tiết của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ
nghĩa, chúng ta đã giành đợc những thành tựu to lớn trên tất cả các lĩnh vực
kinh tế - chính trị - xã hội. Bức tranh kinh tế - xã hội ngày càng sáng sủa lên, nó
phản ánh diện mạo của nền kinh tế. Trên lĩnh vực kinh tế tốc độ tăng trởng tơng
đối cao và ổn định, thu nhập bình quân đầu ngời không ngừng tăng lên, đời
sống nhân dân ngày càng đợc cải thiện. Trên lĩnh vực chính trị - xã hội cũng có
nhiều chuyển biến tích cực. Để đạt đợc điều đó, chúng ta không thể không kể
đến vai trò của ngành kinh tế khác nói chung. Thơng mại cùng với các ngành
khác làm thay đổi cơ bản diện mạo của nền kinh tế. Với nỗ lực của mình thơng
mại ngày càng đóng góp đáng kể vào kết quả của nền kinh tế. Điều này đợc thể
hiện ngay trong giai đoạn hiện nay.
Cùng với quá trình quốc tế hoá hiện nay, thơng mại càng nổi lên nh một
ngành không thể thiếu đợc, đóng vai trò là ngành dẫn đầu tham gia vào quá
trình hội nhập. Tuy nhiên, ngành thơng mại nớc ta còn tồn tại nhiều hạn chế,
nhợc điểm. Cha thực sự giữ đợc vai trò dẫn dắt các ngành khác trong quá trình
chuyển đổi. Vì vậy để khắc phục nhợc điểm, phát huy những mặt tích cực,
chúng ta phải không ngừng cải thiện để hoàn thiện chính sách thơng mại để nó
phát huy đợc vai trò của nó, một công cụ quan trọng để phát triển kinh tế.
Trên cơ sở nghiên cứu vấn đề này, cộng với vốn kiến thức đã đợc học đồng
thời nhằm ngày càng hoàn thiện vấn đề này em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài
Thơng mại và các biện pháp phát triển thơng mại trong giai đoạn hiện
nay". Bố cục của đề tài, ngoài lời nói đầu và kết luận, gồm hai phần chính nh
sau:
Phần I : Những vấn đề lý luận cơ bản về Thơng mại.
Phần II : Các biện pháp phát triển thơng mại nớc ta trong thời gian tới.
Do phạm vi đề tài rộng, thời gian công nghiệp hạn chế nên trong bài viết
của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp
của các thầy, cô giáo và các bạn.


1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần I
Những vấn đề lý luận cơ bản về thơng mại
I-/ Tổng quan về thơng mại.
1-/ Khái niệm và bản chất của thơng mại.
a, Khái niệm:
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung cũng nh nền kinh tế thị trờng,
khái niệm về thơng mại có nhiều cách hiểu, song có thể khái quát theo 2 cách
chủ yếu sau:
- Theo nghĩa rộng: Thơng mại đợc coi là qúa trình kinh doanh (thơng mại
đồng nghĩa với kinh doanh). Mọi hoạt động kinh tế nhằm tìm kiếm lợi nhuận dù
ở bất kỳ lĩnh vực nào (sản xuất, lu thông, dịch vụ, đầu t...cũng đều là thơng mại.
- Theo nghĩa hẹp: Thơng mại là quá trình mua bán hàng hoá dịch vụ trên
thị trờng. Theo luật thơng mại thì: hoạt động thơng mại của thơng nhân bao
gồm việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thơng mại và các hoạt động xúc
tiến thơng mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc nhằm thực hiện các chính sách
kinh tế xã hội.
b, Bản chất kinh tế của thơng mại.
Thơng mại ra đời và phát triển là do sự phân công lao động xã hội và
chuyên môn hoá sản xuất. Chuyên môn hoá sản xuất đã làm tăng thêm lực lợng
sản xuất xã hội và là một trong những động lực chủ yếu của tăng trởng kinh tế
và tiến bộ khoa học kỹ thuật. Phân công lao động xã hội và chuyên môn hoá sản
xuất đã đặt ra sự cần thiết phải trao đổi sản phẩm trong xã hội giữa các chủ thể
với nhau.
Nh vậy thơng mại là quá trình trao đổi, mua bán hàng hoá dịch vụ trên thị
trờng.
Còn sản xuất thì còn trao đổi. Quá trình trao đổi hàng hoá diễn ra lâu dài
trong lịch sử phát triển của xã hội loài ngời. Thoạt đầu trao đổi hàng hoá diễn ra
trực tiếp hàng lấy hàng (trao đổi hiện vật). Hình thức này có nhiều hạn chế về

không gian thời gian và về các chủ thể trao đổi. Thị trờng và thơng mại xuất
hiện mở ra bớc ngoặt xoá đi những hạn chế đó, đồng thời thúc đẩy sản xuất
hàng hoá phát triển. Đặc biệt khi tiền tệ tham gia và quá trình lu thông hàng hoá
thì trao đổi hiện vật không còn tồn tại nữa. Tiền tệ có mặt trong lu thông làm
cho quá trình trao đổi nhanh hơn, thúc đẩy quy mô sản xuất tăng lên và đời
sống nhân dân đợc nâng cao.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2-/ Nguyên nhân hình thành thơng mại.
Để tồn tại và phát triển, con ngời cần phải thoả mãn nhiều nhu cầu khác
nhau. Mà muốn thoả mãn những nhu cầu đó thì không còn con đờng nào khác
là phải thông qua sản xuất, trao đổi mặt khác trong xã hội, do sự phân công lao
động xã hội và chuyên môn hoá sản xuất cũng dẫn đến trao đổi hàng hoá giữa
các cá thể với nhau. Thật vậy khi có sự phân công lao động và chuyên môn hoá
sản xuất thì mỗi ngời chỉ sản xuất một, một vài sản phẩm, trong khi đó nhu cầu
của họ lại cần nhiều hàng hoá. Vì vậy để đáp ứng nhu cầu của mình thì họ phải
trao đổi hàng hoá với nhau. Nh vậy trao đổi xuất hiện, lúc đầu cần đơn giản trao
đổi hiện vật, đặc biệt là nền kinh tế thị trờng hiện đại. Khi tiền tệ tham gia vào
quá trình lu thông. Nh vậy phân công lao động xã hội, chuyên môn hoá sản
xuất, tính chất sở hữu khác nhau về t liệu sản xuất và sản phẩm đầu ra là nguồn
gốc để hình thành thơng mại.
3-/ Quan điểm về thơng mại.
a, Chức năng, nhiệm vụ của thơng mại.
- Chức năng của thơng mại: Trong nền kinh tế thị trờng, thơng mại thực
hiện 4 chức năng chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, thơng mại thực hiện chức năng lu chuyển hàng hoá dịch vụ trong
nền kinh tế quốc dân. Đây là chức năng xã hội của thơng mại. Điều này đợc thể
hiện ở:
+ Biểu hiện ở vốn và cơ cấu vốn: đối với vốn lu động chiếm 80% trong
tổng số vốn, trong đó vốn cho lu chuyển hàng hoá là chủ yếu.

+ Thể hiện ở thu nhập và nguồn hình thành thu nhập, trong đó thu nhập từ
hoạt động bán hàng là chủ yếu.
+ Thể hiện ở lao động và năng suất lao động.
+ Chi phí kinh doanh và biện pháp giảm phí.
+ Cơ chế trích, lập và sử dụng các quỹ doanh nghiệp, trong đó quỹ phát
triển kinh doanh là chủ yếu, bao gồm quỹ để hiện đại hoá mạng lới, trang thiết
bị cho các hoạt động xếp dỡ hàng hoá, vận chuyển hàng hoá, bảo quản hàng
hoá...
Thứ hai, thông qua lu chuyển hàng hoá, thơng mại thực hiện chức năng
tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lu thông. Để thực hiện chức năng này, thì
thơng mại phải làm các nghiệp vụ nh chủ yếu nh: vận chuyển hàng hoá, bảo
quản hàng hoá, chuẩn bị hàng hoá để xuất bản. Số lợng lao động trong các
nghiệp vụ này thờng chiếm khoảng 80% lao động trong các doanh nghiệp thơng
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
mại và chính chức năng này nên thơng mại đợc coi là ngành sản xuất vật chất
đặc biệt.
Thứ ba, thơng mại chức năng chuyển qua hình thái giá trị. Thông qua các
hành vi của lu thông hàng hoá mà hàng hoá đợc thay đổi giá trị của nó, từ hàng
sang tiền. Để thực hiện đợc chức năng này, các doanh nghiệp thơng mại phải
thực hiện các công việc cụ thể sau: đa ra kế hoạch kinh doanh, phải có hệ thống
kế toán, thống kê, đội ngũ thanh tra kiểm tra...
Thứ t, thơng mại thực hiện chức năng gắn sản xuất với thị trờng và gắn nền
kinh tế nớc ta với nền kinh tế thế giới.
- Nhiệm vụ của thơng mại: Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực
đầu t và lĩnh vực thơng mại; đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu của sản xuất và đời
sống về các hàng hoá dịch vụ, góp phần giải quyết những vấn đề kinh tế xã hội
quan trọng của đất nớc; không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý kinh doanh.
b, Đặc trng của thơng mại trong nền kinh tế thị trờng.
Trong cơ chế thị trờng, mọi hoạt động của nền kinh tế đều vận động theo

những quy luật nhất định nào đó. Thơng mại cũng không nằm ngoài sự vận
động chung đó. Trong thơng mại mọi hoạt động đều diễn ra theo quy luật mua
để bán rồi lại tiếp tục bán để mua. Cứ nh thế mua - bán là vòng chu chuyển
khép kín của thơng mại. Vì vậy thơng mại đã nổi lên với những đặc trng cơ bản
của nó, những đặc trng này có thể đợc xem xét với những khía cạnh sau:
- Trong thơng mại, mọi hoạt động đều diễn ra một cách tự do bình đẳng,
tức là mọi ngời đều đợc tự do mua bán, tự do trao đổi hàng hoá trên cơ sở
nguyên tắc ngang giá chung. Ngời ta có quyền mua cái gì ngời ta thích, bán cái
gì mà ngời ta có.
Nh vậy trong quá trình mua - bán diễn hai thái cực trái ngợc nhau đó là ng-
ời mua bao giờ cũng muốn mua hàng hoá tốt nhng giá phải rẻ còn ngời bán thì
luôn mong muốn bán với giá cao. Đây là xu hớng biến động cung - cầu trong
mọi nền kinh tế là không loại trừ cả nền kinh tế thị trờng. Quy luật tự do mua
bán, tự do lu thông đã tồn tại từ lâu nhng nó càng khẳng định vai trò rõ rệt trong
nền kinh tế thị trờng. ở nớc ta, trong giai đoạn kinh tế nh hiện nay, với chủ tr-
ơng phát triển một nền kinh tế thị trờng có nhiều thành phần thì vấn để tự do
kinh doanh, tự do mua bán lại càng đợc Đảng và Nhà nớc ta khẳng định và tiếp
tục thừa nhận. Nhng tự do kinh doanh phải đi đôi với việc tuân thủ pháp luật.
Và đây chính là đặc trng thứ hai của thơng mại.
- Hoạt động thơng mại phải nằm trong khuôn khổ của pháp luật:
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Theo điều 57 Hiến pháp năm 1992 của nớc ta thì Mọi cá nhân, tổ chức
đều đợc tự do thành lập doanh nghiệp nhng phải nằm trong khuôn khổ của pháp
luật. Nh vậy với đặc trng này, thơng mại càng có vị trí quan trọng trong nền
kinh tế. Trong cơ chế thị trờng, Nhà nớc chỉ can thiệp vào nền kinh tế thị trờng
bằng công cụ thuế và pháp luật. Đây là hai công cụ chủ yếu đợc Nhà nớc ta sử
dụng, song để thực hiện đợc nó thì còn rất nhiều khó khăn nan giải. Do đó để
kiểm soát đợc nền kinh tế nói chung và ngành thơng mại nói riêng thì Nhà nớc
cũng đã đa ra nhiều chính sách, bộ luật để hớng dẫn điều tiết các hoạt động của

nó đi cùng với xu hớng mục tiêu của nền kinh tế.
c, Nội dung của hoạt động thơng mại.
Thơng mại là một ngành, một lĩnh vực phức tạp và khó kiểm soát đặc biệt
là trong giai đoạn nh hiện nay khi mà chủ trơng phát triển kinh tế của Nhà nớc
ta là phát triển nền kinh tế thị trờng, đồng thời là mở cửa giao lu buôn bán với
nớc ngoài. Do đó để điều tiết hớng dẫn thơng mại đi đúng hớng của nó thì trên
cơ sở chúng ta phải nghiên cứu kỹ các nội dung cơ bản của hoạt động này. Một
trong những nội dung có thể đợc kể đến là:
Thứ nhất là nghiên cứu, xác định nhu cầu và cầu của thị trờng về các loại
hàng hoá, dịch vụ. Đây là công việc đầu tiên trong quá trinh hoạt động kinh
doanh thơng mại. Đối với các nhà kinh doanh thơng mại, điều quan trọng là
phải nắm cho đợc các loại nhu cầu hàng hoá, dịch vụ, đặc biệt là nhu cầu cho
tiêu dùng sản xuất và nhu cầu đặt mua của xã hội và dân c.
Thứ hai là xác định và khai thác các nguồn hàng để thoả mãn các nhu cầu
của xã hội. Trong điều kiện vẫn còn tồn tại nhu cầu về hàng hoá kinh tế, việc
tạo nguồn hàng để đáp ứng các nhu cầu là công việc rất quan trọng.
Thứ ba là thực hiện cân đối giữa nhu cầu và nguồn hàng tím các biện pháp
bảo đảm cân đối nh tăng cờng sản xuất trong nớc, tìm các nguồn hàng thay
thế...
Thứ t là tổ chức các mối quan hệ giao dịch thơng mại. ở khâu công tác này
phải giải quyết các vấn đề về kinh tế, tổ chức và luật pháp phát sinh giữa các
doanh nghiệp trong quá trình mua bán hàng hoá.
Thứ năm là tổ chức hợp lý các kênh phân phối hàng hoá. Đây là qúa trình
liên quan tới việc điều hành và vận chuyển hàng hoá, dịch vụ từ sản xuất đến
tiêu dùng nhằm đạt hiệu quả tối đa. Quá trình này giải quyết các vấn đề: thay
đổi quyền sở hữu tài sản, di chuyển hàng dự trữ, bảo quản đóng gói, bốc dỡ và
cung cấp thông tin thị trờng cho nhà sản xuất, tránh rủi ro trong kinh doanh.
d, Vị trí và vai trò của thơng mại trong nền kinh tế thị trờng.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Vị trí: thơng mại có một vị trí quan trọng trong nền kinh tế thị trờng ở n-
ớc ta. Trớc hết thơng mại là một bộ phận hợp thành của tái sản xuất. Thơng mại
nối liền giữa sản xuất với tiêu dùng. Dòng vận động của sản phẩm hàng hoá từ
nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng phải thông qua khâu phân phối và trao đổi. Thì
chính thơng mại đã bao gồm cả hai khâu này. ở vị trí cấu thành của tái sản
xuất, thơng mại đợc coi nh là hệ thống dẫn lu, tạo ra sự liên tục của quá trình tái
sản xuất. Khâu này bị ách tắc sẽ dẫn tới sự khủng hoảng của sản xuất và tiêu
dùng. Sản xuất hàng hoá với mục đích là để thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu
dùng để trao đổi, mua bán hàng hoá và để thực hiện đợc mục đích này khi và
chỉ khi phải thông qua thơng mại. Thứ ba là thơng mại là lĩnh vực kinh doanh,
thu hút trí lực và tiền vốn của các nhà đầu t để thu lợi nhuận. Bởi vậy kinh
doanh thơng mại đã trở thành ngành sản xuất vật chất thứ hai theo nh nhận xét
của một số nhà kinh tế thì thơng mại là một ngành sản xuất đặc biệt.
- Vai trò của thơng mại: Thơng mại đã đợc coi là công cụ quan trọng, một
mũi nhọn đột kích phá vỡ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp để chuyển
sang cơ chế thị trờng.
Thứ nhất, thơng mại thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, chấn hng các
quan hệ hàng hoá tiền tệ. Hoạt động mua bán tạo ra động lực kích thích ngời
sản xuất không ngừng gia tăng khối lợng sản phẩm của mình, thúc đẩy phân
công lao động xã hội, tổ chức lại sản xuất, hình thành nên các vùng chuyên
môn hoá lớn. Phát triển thơng mại cũng có nghĩa là phát triển các quan hệ hàng
hoá tiền tệ. Đó là con đờng ngắn nhất để chuyển từ sản xuất tự nhiên thành sản
xuất hàng hoá.
Thứ hai, thơng mại kích thích sự phát triển của lực lợng sản xuất, kích
thích nhu cầu và gợi mở nhu cầu.
Thứ ba, thơng mại góp phần mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế làm cho
quan hệ thơng mại giữa nớc ta với các nớc khác không ngừng phát triển.
Trong tầm vĩ mô, thơng mại có vai trò quan trọng, định hớng cho sự sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
Thứ nhất, thơng mại bảo đảm cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp diễn ra bình thờng và liên tục. Quá trình tái sản xuất ở đây đợc khởi đầu
bằng việc đầu t vốn cho mua sắm các yếu tố sản xuất, tiếp theo là quá trình sản
xuất ra hàng hoá, rồi khâu cuối cùng là tiến hành tiêu thụ sản phẩm. Trong chu
kỳ của quá trình tái sản xuất đó, thơng mại có mặt ở hai khâu là phân phối và
trao đổi. Thơng mại bảo đảm các yếu tố đầu vào cho sản xuất và thực hiện khâu
tiêu thụ sản phẩm.
6

×