Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Giải pháp phát triển xuất khẩu mặt hàng quần áo dệt kim sang thị trường Mỹ trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.74 KB, 54 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
o0o
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU MẶT HÀNG QUẦN ÁO DỆT KIM SANG THỊ
TRƯỜNG MỸ CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
TS. THÂN DANH PHÚC NGUYỄN THỊ MAI HƯƠNG
Bộ môn: Kinh tế thương mại Lớp: K42F1
Khoa: Kinh tế
Hà Nội, tháng 5/2010
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
XUẤT KHẨU MẶT HÀNG QUẦN ÁO DỆT KIM CỦA CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI
SANG THỊ TRƯỜNG MỸ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu của việc phát triển xuất khẩu mặt hàng quần áo dệt kim
sang thị trường Mỹ
- Hàng năm xuất khẩu sản phẩm dệt kim nói riêng và dệt may Việt Nam nói chung đóng
góp và việc tăng kim ngạch xuất khẩu của nước ta, thu ngoại tệ về cho đất nước, góp phần đẩy
mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước. Do đặc điểm của ngành dệt may sử dụng nhiều
lao động, vì vậy nó đã tạo thêm nhiều công ăn việc làm, góp phần giải quyết vấn đề việc làm
cho xã hội.
- Thị trường mỹ là một thị trường tiềm năng, với số dân đông vì vậy nhu cầu tiêu dùng
lớn. Hàng năm để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước, Mỹ nhập khẩu một lượng rất lớn
hàng hóa tiêu dùng từ các nước khác, trong đó Mỹ nhập khẩu một lượng rất lớn mặt hàng quần
áo. Và đây là một cơ hội lớn để cho các doanh nghiệp xuất khẩu quần áo khai thác thị trường
tiềm năng này.
Tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội (Hanosimex) là một doanh nghiệp lâu năm trong
ngành dệt may Việt Nam, đã và đang từng bước khai thác thị trường tiềm năng này. Mỹ là một
thị trường truyền thống của công ty, Hanosimex đã có quan hệ kinh doanh, buôn bán lâu năm
với thị trường này. Hàng năm Hanosimex đã xuất khẩu một lượng lớn các sản phẩm của mình
sang thị trường Mỹ, trong đó chủ yếu là mặt hàng quần áo dệt kim, đóng góp một phần lớn vào


doanh thu của công ty. Bởi đây là mặt hàng chính của công ty, và thị trường Mỹ hàng năm
nhập khẩu một lượng lớn mặt hàng quần áo dệt kim.
- Tuy nhiên, hoạt động xuất khẩu mặt hàng quần áo dệt kim sang thị trường Mỹ của
doanh nghiệp vẫn còn nhiều hạn chế, chưa khai thác hết tiềm lực của doanh nghiệp, vì vậy
doanh nghiệp cần nghiên cứu một cách sâu sắc hơn về thị trường Mỹ, từ đó có những giải
pháp, định hướng phù hợp nhăm nâng cao hiệu quả xuất khẩu sang thị trường Mỹ. Ngày càng
có nhiều doanh nghiệp tham gia xuất khẩu mặt hàng quần áo dệt kim sang thị trường Mỹ, làm
tăng mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp ngày càng phải nâng cao
năng lực cạnh tranh của mình. Đặc biệt trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế hiện nay, kinh tế
các nước gặp phải nhiều khó khăn, nhu cầu chi tiêu sụt giảm, làm giảm nhu cầu tiêu dùng các
mặt hàng. Hanosimex cũng là một doanh nghiệp tham gia xuất khẩu, nên cũng chịu ảnh hưởng
của đợt khủng hoảng này, cụ thể kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường cũng giảm sút.
Vì vậy, doanh nghiệp cần phải có các giải pháp để khắc phục các hạn chế và phát triển xuất
khẩu mặt hàng quần áo dệt kim tốt hơn nữa, khai thác triệt để thị trường Mỹ hơn, đem lại
doanh thu lớn cho doanh nghiệp.
Chính vì vậy em đã chọn đề tài: “Giải pháp phát triển xuất khẩu mặt hàng quần áo dệt
kim sang thị trường Mỹ trong giai đoạn hiện nay”.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
a. Xác lập tên đề tài
Việc nghiên cứu về phát triển xuất khẩu mặt hàng quần áo dệt kim sang thị trường Mỹ có ý
nghĩa vô cùng quan trọng cả về mặt lý luận và thực tiễn trong quá trình phát triển kinh tế, xã
hội nước ta. Vì vậy, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Giải pháp phát triển xuất khẩu mặt
hàng quần áo dệt kim sang thị trường Mỹ trong giai đoạn hiện nay”.
b. Đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu
 Đối tượng:
Xuất khẩu và phát triển xuất khẩu mặt hàng quần áo dệt kim tập trung vào các chỉ tiêu phát
triển như: qui mô, tốc độ, cơ cấu sản phẩm để phân tích đánh giá. Các nhân tố ảnh hưởng, các
hoạt động của doanh nghiệp nhằm phát triển xuất khẩu gắn với hiệu quả, tính bền vững.
 Nhiệm vụ:
- Xây dựng cơ sở lý luận và phát triển xuất khẩu sản phẩm dệt kim, trong đó quan trọng là

xác định nội hàm các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển xuất khẩu sản phẩm dệt kim, các nhân tố
ảnh hưởng, làm tiền đề cho việc nghiên cứu, đánh giá tổng quan thực trạng phát triển xuất khẩu
mặt hàng quần áo dệt kim tại công ty Hanosimex.
- Thu thập thông tin sơ cấp, thu thập, xử lý dữ liệu và tổng hợp phục vụ nghiên cứu lý
luận, đánh giá thực tiễn xuất khẩu mặt hàng quần áo dệt kim sang thị trường Mỹ.
- Lập các sơ đồ, hình vẽ, bảng số liệu, phiếu điều tra
- Tổng hợp đánh giá và phân tích các nhân tố, các hoạt động có ảnh hưởng đến sự phát
triển xuất khẩu (về số lượng, chỉ tiêu, tính hiệu quả) của mặt hàng quần áo dệt kim tại công ty.
- Đề suất một số giải pháp đảm bảo cơ sở khoa học, thực hiện định hướng công ty trong
thời gian tới.
- Kiến nghị một số giải pháp đối với cơ quan quản lý nhà nước, với ngành dệt may và
hiệp hội dệt may Việt Nam.
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu đề tài
 Mục tiêu lý thuyết
Luận văn hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết liên quan đến phát triển xuất khẩu mặt hàng
quần áo dệt kim. Cụ thể làm rõ đặc điểm mặt hàng quần áo dệt kim, nội hàm phát triển xuất
khẩu mặt hàng quần áo dệt kim; xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá phát triển xuất khẩu mặt
hàng quần áo dệt kim; xác định các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển xuất khẩu mặt hàng quần
áo dệt kim sang thị trường Mỹ.
 Mục tiêu thực tiễn
Vận dụng kiến thức đã học và hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết liên quan xây dựng để
nghiên cứu thực trạng phát triển xuất khẩu mặt hàng quần áo dệt kim sang thị trường Mỹ, và dự
báo xu hướng phát triển trong thời gian tới của công ty Hanosimex.
1.4 Phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Giới hạn nội dung: tập trung vào các chỉ tiêu về phát triển qui mô, tốc độ, cơ cấu sản
phẩm, cơ cấu thị trường; nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng, các hoạt động của doanh nghiệp
nhằm phát triển xuất khẩu gắn với hiệu quả, tính bền vững.
- Phạm vi không gian:
• Về thị trường: nghiên cứu trên thị trường Mỹ
• Về địa bàn nghiên cứu: nghiên cứu vấn đề này điển hình tại Tổng công ty cổ phần dệt

may Hà Nội (Hanosimex).
- Phạm vi thời gian: phân tích thực trạng xuất khẩu mặt hàng quần áo dệt kim sang thị
trường Mỹ chủ yếu từ năm 2005-2009. Qua đó đánh giá, chỉ rõ những thành công và những
hạn chế, những vấn đề cần giải quyết đối với việc phát triển xuất khẩu mặt hàng quần áo dệt
kim.
Giải pháp, đề xuất tới năm 2011 và định hướng tới năm 2015: đây là hệ thống giải pháp áp
dụng cho vấn đề về phát triển xuất khẩu mặt hàng quần áo dệt kim. Trong tương lai có thể coi
đây là các giải pháp mang tính định hướng là cơ sở để xem xét giải quyết vấn đề tiếp theo.
1.5 Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục, mục lục, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài phát triển xuất khẩu mặt hàng quần áo dệt kim của
Hanosimex sang thị trường Mỹ trong giai đoạn hiện nay.
Chương 2: Cơ sở lý luận về phát triển xuất khẩu mặt hàng dệt kim
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng về phát triển xuất khẩu
mặt hàng quần áo dệt kim sang thị trường Mỹ
Chương 4: Một số giải pháp phát triển xuất khẩu mặt hàng quần áo dệt kim của Tổng công ty
cổ phần dệt may Hà Nội sang thị trường Mỹ trong giai đoạn hiện nay.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU MẶT HÀNG DỆT
KIM
2.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1 Khái niệm về xuất khẩu hàng dệt kim
 Khái niệm xuất khẩu:
- Xuất khẩu là việc bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ cho một quốc gia khác trên cơ sở
dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán.
Xuất khẩu là hình thức kinh doanh quốc tế lâu đời và quan trọng nhất. Nó xuất hiện từ khi
hoạt động trao đổi quốc tế còn manh mún, phân tán với quy mô nhỏ. Song cho đến nay không
thể tăng trưởng và phát triển kinh tế mà không đẩy mạnh xuất khẩu.
- Xuất khẩu mặt hàng quần áo dệt kim là việc bán hàng quần áo dệt kim trong nước ra nước
ngoài nhằm thu ngoại tệ, tăng tích lũy cho ngân sách nhà nước, phát triển sản xuất kinh doanh
và nâng cao đời sống nhân dân. Đây là hoạt động giao dịch, buôn bán với những người có quốc

tịch khác nhau, thị trường rộng lớn khó kiểm soát, đồng tiền thanh toán là ngoại tệ mạnh, hàng
hóa được vận chuyển qua biên giới quốc gia. Các quốc gia khác nhau tham gia vào hoạt động
giao dịch buôn bán này phải tuân thủ theo những tập quán, thông lệ cũng như của các địa
phương.
 Khái niệm phát triển xuất khẩu sản phẩm xuất khẩu
- Phát triển xuất khẩu sản phẩm xuất khẩu được hiểu là sự gia tăng qui mô, chất lượng xuất
khẩu nhanh, ổn định và liên tục gắn với việc chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu một cách hợp lý
đảm bảo không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế, đồng thời đáp ứng hài hòa các mục tiêu kinh
tế, xã hội và môi trường.
2.1.2 Các hình thức xuất khẩu mặt hàng dệt kim chủ yếu
a. XK trực tiếp
Là việc nhà sản xuất trực tiếp tiến hành các giao dịch với khách hàng nước ngoài thông qua
các tổ chức của mình. Hình thức này được áp dụng khi nhà sản xuất đã đủ mạnh để tiến tới
thành lập tổ chức bán hàng riêng của mình và kiểm soát trực tiếp thị trường. Tuy rủi ro kinh
doanh có tăng lên song nhà sản xuất có cơ hội thu lợi nhuận nhiều hơn giảm bớt các chi phí
trung gian và nắm bắt kịp thời những thông tin về biến động thị trường có biện pháp đối phó.
b. XK gián tiếp
Là việc nhà sản xuất thông qua dịch vụ của các tổ chức độc lập đặt ngay tại nước xuất khẩu
để tiến hành xuất khẩu các sản phẩm của mình ra nước ngoài. Hình thức này thường được các
doanh nghiệp mới tham gia vào thị trường quốc tế áp dụng. Ưu điểm của nó là doanh nghiệp
không phải đầu tư nhiều cũng như không phải triển khai lực lượng bán hàng, các hoạt động xúc
tiến, khuếch trương ở nước ngoài. Hơn nữa, rủi ro cũng hạn chế vì trách nhiệm bán hàng thuộc
về các tổ chức trung gian. Tuy nhiên, phương thức này liên hệ trực tiếp với nước ngoài, vì thế
nên việc nắm bắt thông tin về thị trường cũng bị hạn chế, dẫn đến chậm thích ứng với các biến
động thị trường.
c. XK tại chỗ
Là hình thức kinh doanh xuất khẩu đang có xu hướng phát triển và phổ biến rộng rãi bởi
những ưu điểm của nó mang lại. Đặc điểm của loại hình này là hàng hóa không phải vượt qua
biên giới quốc gia mà khách hàng vẫn có thể mua được. Do vậy mà nhà xuất khẩu không cần
đích thân ra nước ngoài đàm phán với người mua mà người mua tự tìm đến họ. Mặt khác,

doanh nghiệp sẽ tránh được những rắc rối hải quan, không phải thuê phương tiện vận chuyển,
mua bảo hiểm hàng hóa… nên giảm được lượng chi phí khá lớn. Đồng thời hình thức này còn
cho phép doanh nghiệp thu được vốn nhanh,lợi nhuận cao.
d. Gia công quốc tế
Là một hình thức kinh doanh, theo đó, một bên nhập nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm
(bên nhận gia công) của bên kia (bên đặt gia công) để chế biến thành thành phẩm rồi giao lại
cho bên đặt gia công và nhận thù lao (tiền gia công). Đây cũng là hình thức đang phát triển
mạnh mẽ, đặc biệt ở các nước có nguồn lao động dồi dào, tài nguyên phong phú. Bởi thông qua
gia công, các quốc gia này sẽ có điều kiện đổi mới, cải tiến máy móc thiết bị và kỹ thuật công
nghệ, tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao năng lực sản xuất…
2.2Một số lý thuyết và nguyên lý về phát triển xuất khẩu
2.2.2 Các lý thuyết về phát triển xuất khẩu làm cơ sở phân tích
 Lý thuyết về lợi thế so sánh tuyệt đối của A.Smith:
Nội dung: Các nước chỉ sản xuất và xuất khẩu những hàng hóa mà mình sản xuất tốn ít chi
phí hơn, có chất lượng các yếu tố đầu vào tốt hơn và các quốc gia sẽ nhập khẩu những loại
hàng hóa mà việc sản xuất ra chúng có chi phí cao hơn, có chất lượng các yếu tố đầu vào kém
hơn. Do các nước có điều kiện tự nhiên không ngang nhau đã tạo ra một sự chuyên môn hóa
vào ngành trồng trọt và mua hàng công nghiệp nếu có đất đai tốt, hoặc ngược lại các nước có
nhiều tài nguyên khoáng sản nên phát triển công nghiệp và mua hàng nông sản ở nước khác.
Sản xuất chuyên môn hóa dựa vào lợi thế tuyệt đối sẽ có lợi cho các nước.
 Lý thuyết lợi thế so sánh tương đối của D.Ricardo:
Nội dung: Các nước dù không có lợi thế tuyệt đối cũng có thể tham gia vào thương mại quốc
tế nếu biết chọn mặt hàng mình có lợi thế so sánh. Do sự không đồng đều về lợi thế tuyệt đối,
nếu mỗi nước biết chuyên môn hóa sản xuất mặt hàng có lợi thế tuyệt đối nhỏ hơn thì cả 2
nước sẽ cùng thu được lợi ích thông qua thương mại.
 Quy luật cung cầu:
Tuân theo quy luật này hoạt động xuất khẩu hàng quần áo dệt kim chỉ được thực hiện khi thị
trường nước nào đó có nhu cầu về mặt hàng này. Khi nhu cầu mặt hàng này tăng sẽ làm tăng
giá và lúc đó hoạt động xuất khẩu mặt hàng quần áo dệt kim sẽ được giá. Ngược lại, khi xã hội
có nhu cầu thấp giá sẽ giảm, lúc đó sẽ có nhiều gia đình, doanh nghiệp không còn mặn mà với

việc sản xuất mặt hàng này nữa thậm chí họ sẽ chuyển sang làm những ngành nghề khác có thu
nhập cao. Điều này gây ra nhiều hiện tượng xã hội như thất nghiệp, di cư hay tệ nạn xã hội…
2.2.3 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá phát triển xuất khẩu mặt hàng quần áo dệt kim
2.2.2.1 Các chỉ tiêu về số lượng
a. Chỉ tiêu đánh giá sự gia tăng về qui mô
+ Doanh thu (kim ngạch) xuất khẩu và sự tăng trưởng doanh thu(kim ngạch) xuất khẩu
- Doanh thu (kim ngạch) xuất khẩu (M): là chỉ tiêu đánh giá xuất khẩu bằng tiền đối với
các mặt hàng xuất khẩu. Kim ngạch xuất khẩu năm sau so với năm trước lớn chứng tỏ mức độ
xuất khẩu phát triển. Thông qua chỉ tiêu kim ngạch có thể so sánh mức độ phát triển của từng
mặt hàng với nhau, cũng như thể hiện được tổng quan hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp
thông qua tổng kim ngạch.
M = P * Q
M: doanh thu(kim ngạch) từ hoạt động xuất khẩu mặt hàng đó
P: giá bán trên thị trường xuất khẩu
Q: sản lượng/ khối lượng xuất khẩu
- Tăng trưởng doanh thu (kim ngạch) xuất khẩu ): là chỉ tiêu đánh giá tăng trưởng
xuất khẩu bằng tiền đối với các mặt hàng xuất khẩu. Kim ngạch xuất khẩu năm sau so với năm
trước càng lớn càng chứng tỏ hoạt động xuất khẩu phát triển.
Trong đó: : là tăng trưởng doanh thu (hay kim ngạch) xuất khẩu
là doanh thu (kim ngạch) xuất khẩu năm t+1
là doanh thu(kim ngạch) xuất khẩu năm t
+ Sản lượng xuất khẩu và tăng trưởng về sản lượng xuất khẩu
- Sản lượng xuất khẩu (Q): là chỉ tiêu đánh giá về số lượng các sản phẩm xuất khẩu vào
thị trường. Sản lượng xuất khẩu càng lớn càng cho thấy hoạt động xuất khẩu đã thu được kết
quả tốt. Sản lượng xuất khẩu tăng theo thời gian các biện pháp xuất khẩu đã đi đúng hướng.
Tuy nhiên, chỉ tieu sản lượng xuất khẩu cho thấy sự thay đổi của từng mặt hàng mà không thấy
được tổng quan hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
- Tăng trưởng về sản lượng xuất khẩu( : là chỉ tiêu đánh giá sự gia tăng về sản lượng
xuất khẩu năm sau so với năm trước.
=

Trong đó: : là tăng trưởng về sản lượng xuất khẩu
: là sản lượng xuất khẩu năm thứ t + 1
: là sản lượng xuất khẩu năm thứ t
b. Chỉ tiêu đánh giá sự gia tăng về tốc độ
Tốc độ tăng trưởng: chỉ tiêu này phản ánh mức độ gia tăng nhanh hay chậm so với thời điểm
gốc từ đó giúp chúng ta có thể đánh giá được mức độ phát triển của một nhóm hàng hoặc
ngành hàng nào đó. Chỉ tiêu này có thể được tính như sau:
G(%) =
Trong đó: G là tốc độ tăng trưởng
là sự chênh lệch giữa giá trị của năm thứ t so với năm gốc
Y là giá trị của năm gốc.
2.2.2.2 Các chỉ tiêu chất lượng
a. Sự chuyển dịch về cơ cấu sản phẩm xuất khẩu
- Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu phản ánh tỉ trọng của nhóm hàng hoặc ngành hàng nào đó
trên tổng kim ngạch xuất khẩu của một quốc gia hoặc một ngành hàng cụ thể. Ngành hàng hoặc
nhóm hàng nào có tỉ trọng cao thì kim ngạch xuất khẩu của nhóm hàng đó, ngành hàng đó là
lớn. Chỉ tiêu này cũng phản ánh được sự chuyển dịch cơ cấu ngành hàng hoặc nhóm hàng xuất
khẩu. Thông qua chỉ tiêu này chúng ta có thể dự đoán được khả năng gia tăng xuất khẩu, từ đó
điều chỉnh sự chuyển dịch của một ngành hàng nào đó. Cơ cấu của các mặt hàng có thể được
thể hiện qua chỉ tiêu tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của một mặt hàng đó trong tổng kim ngạch
các mặt hàng xuất khẩu. Chỉ tiêu đó được tính theo công thức sau:
R(A) =
Trong đó: R(A) là tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng A
K(A) là kim ngạch xuất khẩu mặt hàng A
K là tổng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng
- Sự chuyển dịch cơ cấu thị trường xuất khẩu: phản ánh tỉ trọng kim ngạch xuất khẩu
mặt hàng nào đó sang một thị trường cụ thể trên tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng đó. Sự
chuyển dịch trong cơ cấu thị trường xuất khẩu theo hướng hợp xuất khẩu theo hướng hợp lý sẽ
tạo động lực thúc đẩy phát triển thương mại mặt hàng đó.
- Sự dịch chuyển phương thức xuất khẩu: cơ cấu phương thức xuất khẩu phản ánh tỉ

trọng kim ngạch xuất khẩu bằng phương thức xuất khẩu một cách hơp lý mang lại hiệu quả
kinh tế cao hơn. Chẳng hạn như chuyển dịch từ phương xuất khẩu trực tiếp sẽ đem lại lợi ích
kinh tế cao hơn, hay thay vì xuất khẩu ủy thác có thể xuất khẩu trực tiếp.
- Sự chuyển dịch cơ cấu các thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu: cơ cấu các thành
phần kinh tế tham gia xuất khẩu đó là theo hướng đa dạng hóa và mỗi một thành phần có vai
trò nhất định.
b. Tính ổn định, liên tục và đều đặn của tăng trưởng xuất khẩu
- Để đánh giá sự ổn định của tốc độ tăng trưởng xuất khẩu ta dựa trên chỉ tiêu độ lệch
chuẩn.
Công thức tính:
Trong đó: n là khoảng thời gian nghiên cứu
là tốc độ tăng trưởng năm thứ i
là tốc độ tăng trưởng bình quân
- Sự đánh giá chất lượng xuất khẩu còn dựa trên sự tăng trưởng xuất khẩu một cách liên
tực và đều đặn
2.2.2.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sự phát triển xuất khẩu dệt kim
+ Về kinh tế:
- Lợi nhuận xuất khẩu:
Đây là chỉ tiêu có tính chất tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động xuất khẩu.
Lợi nhuận thực tế càng lớn thì hoạt động của doanh nghiệp càng cao. Chỉ tiêu này được tính
theo công thức:
P = TR – TC
Trong đó: P là lợi nhuận xuất khẩu
TR là tổng doanh thu thu được từ hoạt động xuất khẩu
TC là tổng chi phí bỏ ra cho hoạt động xuất khẩu
- Tỷ suất lợi nhuận: là chỉ tiêu phản ánh trong một thời kỳ doanh nghiệp thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận trên 1 đồng doanh thu thu được từ hoạt động kinh doanh trên 1 đồng chi
phí bỏ ra. Nó được tính theo 2 cách:
• Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
• Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí:

Trong đó: p là tỷ suất lơi nhuận trên doanh thu hoặc chi phí
- Hiệu quả sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp
Hệ số sử dụng vốn = mức lưu chuyển/ vốn kinh doanh
Hệ quả sử dụng vốn = Lợi nhuận/ Vốn kinh doanh
Năng suất lao động = Mức lưu chuyển hàng hóa/ Tổng số lao động
Hiệu quả sử dụng lao động = Lợi nhuận/ Tổng số lao động
+ Về xã hội
- Tạo việc làm cho người lao động
- Góp phần xóa đói giảm nghèo cho người dân
- Cải thiện môi trường sống
- Cải thiện đời sống của người lao động
2.3 Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước
Trong thời gian qua, vấn đề phát triển xuất khẩu mặt hàng quần áo dệt kim đã được phần
nào thu hút sự quan tâm của các chuyên gia , các nhà nghiên cứu. Qua quá trình tìm hiểu các
công trình nghiên cứu khoa học, điển hình phải kể đến 2 công trình sau:
1. Luận văn tốt nghiệp: “Giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ mặt hàng dệt kim của
công ty Dệt May Hà Nội” của sinh viên Phạm Thanh Hạnh K39F4 – Đại học Thương Mại.
- Về mặt lý thuyết: luận văn làm rõ khái niệm, vai trò, nội dung của hoạt động tiêu thụ
sản phẩm trong doanh nghiệp; các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
- Về thực tiễn: luận văn đã đánh giá khái quát được thực trạng, thành công, hạn chế và
nguyên nhân của hoạt động tiêu thụ mặt hàng dệt kim giai đoạn từ 2004 đến 2006. Và luận văn
đã đề xuất một nhóm giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ mặt hàng dệt kim trên cả thị trường trong
nước và thị trường ngoài nước.
- Điểm giống nhau và khác nhau giữa luận văn của em và luận văn này ở chỗ: cả 2 luận
văn cùng nghiên cứu về cùng một mặt hàng là mặt hàng quần áo dệt kim của Tổng công ty Hà
Nội, và tập trung vào đẩy mạnh tiêu thụ mặt hàng đó. Tuy nhiên, luận văn này nghiên cứu
nhóm giải pháp chung đẩy mạnh tiêu thụ mặt hàng quần áo dệt kim, với phạm vi cả trong và
ngoài nước. Luận văn của em tập trung đi sâu hơn vào nhóm giải pháp phát triển xuất khẩu,
phạm vi tại thị trường Mỹ.
- Luận văn của em đã kế thừa, phát huy một số giải pháp của luận văn đó như: đầu tư vào

khâu thiết kế mẫu, xây dựng nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định, đào tạo nguồn nhân lực, đầu
tư vào khoa học công nghệ sản xuất
2. Luận văn tốt nghiệp: “Một số giải pháp nâng cao quy trình xuất khẩu hàng dệt may tại
công ty Dệt May Hà Nội Hanosimex”của sinh viên Nguyễn Thị Thanh Huyền K40E1 – Đại học
Thương mại.
- Về lý thuyết: luận văn làm rõ khái niệm xuất khẩu, các hình thức xuất khẩu, và quy trình
xuất khẩu.
- Về thực tiễn: luận văn đi từ đánh giá thực trạng, các nhân tố ảnh hưởng đến quy trình
xuất khẩu chỉ ra được những thành công,và những hạn chế trong quy trình xuất khẩu hàng dệt
may tại doanh nghiệp. Và đưa ra một số giải pháp nâng cao quy trình xuất khẩu hàng dệt may
tại công ty.
- Điểm giống và khác nhau giữa luận văn của em và luận văn này: cả 2 luận văn cùng
hướng tới là nhằm mục đích cuối cùng là đẩy mạnh xuất khẩu về số lượng và chất lượng. Tuy
nhiên, luận văn này nghiên cứu về tất cả các mặt hàng xuất khẩu của Hanosimex nói chung,
còn luận văn của em nghiên cứu về mặt hàng quần áo dệt kim và nghiên cứu chỉ với thị trường
Mỹ. Và đặc biệt, luận văn này nghiên cứu tập trung vào các giải pháp nâng cao quy trình xuất
khẩu thiên về thương mại quốc tế hơn, còn luận văn của em tập trung vào giải pháp phát triển
xuất khẩu.
- Luận văn của em đã kế thừa về hướng phân tích trong phần lý luận, và chỉ ra được một
số tồn tại trong quy trình xuất khẩu của công ty, ngoài ra còn kế thừa một số giải pháp mà luận
văn này đã đưa ra.
Tóm lại: từ trước tới nay có rất nhiều đề tài nghiên cứu các vấn đề liên quan, tuy nhiên chưa
có đề tài nào đi nghiên cứu sâu cụ thể về xuất khẩu mặt hàng dệt kim sang thị trường Mỹ. Hơn
nữa, các đề tài nghiên cứu trước diễn ra tại thời điểm một số năm trước đây, nên bối cảnh nền
kinh tế khác với hiện nay,vì vậy một số giải pháp không còn phù hợp trong thời gian tới.
Các đề tài trước đây chủ yếu sử dụng các phương pháp thống kê, so sánh, tổng quan tài liệu.
Phương pháp điều tra, phỏng vấn hầu như chưa được sử dụng nên đề tài chưa có tính thực tế
cao.
2.4 Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài
Nội dung1:

- Các khái niệm về xuất khẩu và phát triển xuất khẩu mặt hàng dệt kim.
- Các hình thức xuất khẩu mặt hàng dệt kim
Nội dung 2: Các lý thuyết liên quan
- Các lý thuyết liên quan (thương mại quốc tế và lợi thế so sánh cạnh tranh, chuỗi giá trị
gia tăng)
- Các nguyên tắc cần nghiên cứu vận dụng:
+ Các nguyên tắc của thị trường
+ Các nguyên tắc điều tiết hấp dẫn của Chính Phủ (từ các chính sách vĩ mô)
+ Nguyên tắc hiệu quả vận dụng trong xuất khẩu
Nội dung 3: các nội dung chủ yếu đề tài cần giải quyết
- Các tiêu chí đánh giá sự phát triển xuất khẩu hàng dệt kim và nhân tố ảnh hưởng, ý
nghĩa phát triển xuất khẩu
- Vận dụng vào phân tích, đánh giá thực trạng và các hoạt động nhằm phát triển xuất khẩu
mặt hàng quần áo dệt kim của Hanosimex
- Chỉ ra những hạn chế, ý nghĩa.
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG QUẦN ÁO DỆT KIM
SANG THỊ TRƯỜNG MỸ CỦA CÔNG TY HANOSIMEX TRONG GIAI
ĐOẠN HIỆN NAY
3.1 Phương pháp hệ nghiên cứu phát triển xuất khẩu mặt hàng quần áo dệt kim sang
thị trường Mỹ
3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
a. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
 Phương pháp điều tra trắc nghiệm
- Cách thức: lập phiếu điều tra bao gồm những câu hỏi lựa chọn phương thức trả lời về
những vấn đề cần điều tra liên quan tới phát triển xuất khẩu mặt hàng quần áo dệt kim gửi tới
đối tượng phù hợp tại đơn vị thực tập sau đó thu phiếu điều tra về phân tích và xử lý thông tin
thu thập. Ví dụ một số câu hỏi trắc nghiệm liên quan tới phát triển xuất khẩu mặt hàng quần áo
dệt kim sang Mỹ tại đơn vị thực tập như: Doanh nghiệp của ông/bà xuất khẩu mặt hàng quần
áo dệt kim sang những thị trường chủ yếu nào sau đây: (Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, các thị trường

khác ); Theo ông/bà thị trường Hoa Kỳ có được coi là thị trường xuất khẩu có triển vọng
không?; Xuất khẩu mặt hàng quần áo dệt kim chiếm bao nhiêu phần trăm doanh thu của doanh
nghiệp?
- Mục đích: Nhằm thu được các dữ liệu về tổng quan tình hình phát triển xuất khẩu mặt
hàng quần áo dệt kim sang thị trường Mỹ của công ty Hanosimex. Phiếu điều tra nhằm nêu ra
được một số vấn đề tổng quan nhất về những khó khăn hay thuận lợi của việc phát triển xuất
khẩu mặt hàng quần áo dệt kim của công ty Hanosimex sang thị trường Mỹ. Kết quả của phiếu
điều tra sẽ được tổng hợp đánh giá và sẽ tiếp tục phục vụ cho: đánh giá tổng quan tình hình
xuất khẩu mặt hàng quần áo dệt kim sang thị trường Mỹ của công ty Hanosimex; tìm ra những
vấn đề bức xúc cần giải quyết của công ty.
 Phương pháp phỏng vấn
- Cách thức: chuẩn bị một số câu hỏi có nội dung phục vụ cho vấn đề nghiên cứu tiến
hành phỏng vấn vị lãnh đạo và nhân viên làm việc tại đơn vị thực tập. Phỏng vấn có thể tiến
hành bằng cách phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn qua điện thoại.
- Mục đích: Nhằm thu thập ý kiến của các chuyên gia về những lý do cụ thể của những
khó khăn hay thuận lợi cho việc phát triển xuất khẩu mặt hàng quần áo dệt kim, đánh giá của
các chuyên gia về các vấn đề liên quan tới chủ đề nghiên cứu. Phỏng vấn sẽ giúp chúng ta tìm
hiểu thực trạng về các nhân tố tác động tới phát triển xuất khẩu mặt hàng quần áo dệt kim sang
thị trường Mỹ.
- Đối tượng của phiếu điều tra, phỏng vấn: đối tượng của phiếu điều tra, phỏng vấn là các
vị lãnh đạo của đơn vị thực tập (Tổng Giám Đốc, các vị Phó Tổng Giám Đốc, Trưởng phòng
kinh doanh, Trưởng phòng xuất nhập khẩu) và các nhân viên trong phòng kinh doanh và phòng
xuất nhập khẩu.
b. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Nguồn tài liệu thứ cấp là rất đa dạng, phong phú, có thể thu thập bằng nhiều cách khác nhau
như tìm hiểu qua sách báo, giáo trình, mạng Internet, các bài luận văn, chuyên đề có liên
quan Nhờ vào việc sử dụng phương pháp này, đã thu thập được khá nhiều các thông tin, vấn
đề liên quan tới đề tài nghiên cứu. Tuy nhiên khi thu thập các dữ liệu thứ cấp thì mất nhiều thời
gian, công sức hơn việc thu thập các dữ liệu sơ cấp, đôi khi các dữ liệu thứ cấp trở nên không
còn phù hợp với thực tế. Vì thế, phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp đã được sử dụng trong

nghiên cứu đề tài này là khá cẩn thận và khoa học.
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Mục đích: nhằm thu thập những số liệu liên quan tới vấn đề phát triển thương mại sản
phẩm chè xuất khẩu cũng như thu thập ý kiến của các chuyên gia về vấn đề nghiên cứu qua các
nguồn từ đơn vị thực tập và từ các phương tiện thông tin đại chúng.
- Cách thức:
• Thu thập tài liệu, số liệu thống kê, báo cáo kết quả kinh doanh về xuất nhập khẩu mặt
hàng quần áo dệt kim sang thị trường Mỹ của công ty Hanosimex tại các phòng Kinh doanh và
phòng Xuất nhập khẩu.
• Thu thập thông qua các nguồn báo chí, website.




• Tham khảo các bài viết, luận văn, chuyên đề công trình nghiên cứu các năm trước:
Sách tham khảo:
- Để xuất khẩu thành công hàng dệt may Việt Nam sang Hoa Kỳ (Lê Quốc Ân).
- Bài giảng Kinh tế thương mại đại cương (Đại học thương mại).
Bài viết:
- Một số biện pháp hỗ trợ phát triển ngành dệt may Việt Nam (Phần 1, Phần 2 -
)
- Những thuận lợi và khó khăn của dệt may Việt Nam khi gia nhập WTO (Phần 1, Phần 2
- )

Luận văn:
- Đẩy mạnh tiêu thụ mặt hàng dệt kim của Tổng công ty dệt may Hà Nội (Luận văn khoa
Quản Trị, Đại học Thương Mại,2007).
- Giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty Dệt May Hà Nội (Luận
văn khoa Kinh Tế_ Đại học Thương Mại).
- Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình xuất khẩu hàng dệt may tại công ty Dệt

May Hà Nội Hanosimex (Luận văn khoa Thương mại quốc tế, Đại học Thương Mại)
3.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
a. Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp
- Phân tích theo các câu hỏi, theo từng loại phiếu điều tra, phỏng vấn.
- Phân tích theo cả số tuyệt đối và số tương đối.
b. Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp
- Sau khi thu thập được các dữ liệu thứ cấp, để cụ thể hóa các dữ liệu đó, để các dữ liệu có
tính thuyết phục cao, thì đòi hỏi phải phân tích các dữ liệu đó. Đây là một phương pháp vô
cùng quan trọng trong quá trình hoàn thành đề tài nghiên cứu. Từ các dữ liệu thu được đi vào
phân tích, tìm hiểu ý nghĩa sâu xa từ các nội dung mang tính lý thuyết tính thực tế, chứng minh.
Từ đó chọn ra các kết luận, các nội dung sát với vấn đề phát triển xuất khẩu mặt hàng quần áo
dệt kim sang thị trường Mỹ để dẫn chứng trong nội dung của đề tài nghiên cứu. Trong đề tài,
đã khá tập trung vào phương pháp này, vì thế đề tài có tính thực tế cao hơn.
- Dùng phương pháp so sánh để thấy được sự thay đổi về: qui mô xuất khẩu, tăng trưởng
xuất khẩu qua các năm, kim ngạch, sản lượng xuất khẩu, gia tăng sản lượng xuất khẩu.
- Phương pháp chỉ số: từ những dữ liệu thu thập được qua quá trình tính toán đưa ra
những chỉ số về tỷ phần của kim ngạch xuất khẩu mặt hàng quần áo dệt kim so với tổng kim
ngạch xuất khẩu, số lượng và kim ngạch xuất khẩu mặt hàng quần áo dệt kim sang thị trường
Mỹ so với số lượng và kim ngạch xuất khẩu dệt may toàn ngành.
- Sử dụng biểu đồ, đồ thị (thể hiện sự thay đổi của số lượng, trị giá xuất khẩu qua các
năm, thể hiện cơ cấu thị phần xuất khẩu).
3.2 Đánh giá thực trạng phát triển xuất khẩu mặt hàng quần áo dệt kim sang thị
trường Mỹ của công ty
3.2.1 Khái quát về thị trường Mỹ và công ty Hanosimex
3.2.1.1 Khái quát về Tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội (Hanosimex)
Tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội tiền thân là Nhà máy Sợi Hà Nội được chính thức bàn
giao và đi vào hoạt động ngày 21/11/1984. Sau nhiều năm hoạt động và thực hiện đường lối
phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, với nỗ lực và công sức của nhiều thế hệ cán bộ công
nhân viên, do nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất ngày 11/01/2007 Bộ công nghiệp đã có quyết
định số 04/2007/QĐ – BCN thay đổi tổ chức lại cơ cấu trở thành Tổng Công Ty Dệt May Hà

Nội. Năm 2007 được phép của Chính Phủ, Bộ Công Nghiệp đã ra quyết định số 177 ngày
30/12/2004 chuyển Công Ty Dệt May Hà Nội sang thí điểm tổ chức hoạt động theo mô hình
Công ty mẹ - Công ty con. Để hình thành cơ cấu tổ chức và tiến hành hoạt động theo mô hình
mới, Hanosimex đã tiến hành cổ phần hoá một số đơn vị thành viên để trở thành các Công ty
con, Công ty liên kết như các Công ty cổ phần Dệt Hà Đông Hanosimex, May Đông Mỹ
Hanosimex, Dệt may Hoàng Thị Loan. Năm 2005 nhận quản lý và thực hiện tiếp phần dự án
xây dựng Trung tâm Dệt Kim Phố Nối B do Vinatex chuyển sang và sau khi hoàn thành đã di
dời Nhà máy Dệt nhuộm ở Hà Nội sang sáp nhập vào dự án và thành lập Trung tâm Dệt kim
Phố Nối. Đến nay, Dệt May Hà Nội đã phát triển thành Tổng Công ty mẹ với 13 công ty con,
công ty liên kết, đơn vị thành viên, và là một trong 4 Tổng Công ty lớn nhất của Tập đoàn Dệt
May Việt Nam. Qua 25 năm xây dựng và trưởng thành, Hanosimex luôn giữ được vị trí là một
doanh nghiệp mạnh, có uy tín cao trên thị trường trong nước và quốc tế.
Các giai đoạn phát triển của công ty:
7/4/41978
Ký kết hợp đồng xây dựng giữa TECHNO – IMPORTVIETNAM và
hãng UNIONMATEX (CHLB Đức)
2/1979 Công trình được khởi công xây dựng
21/11/1984 Nhà máy Sợi Hà Nội chính thức đi vào hoạt động
30/4/1991
Đổi tên Nhà máy Sợi Hà Nội thành xí nghiệp Liên hợp Sợi - Dệt Kim Hà
Nội. Tên giao dịch quốc tế: HANOSIMEX
19/6/1995
Đổi tên Xí nghiệp Liên hợp Sợi - Dệt Kim Hà Nội thành Công ty Dệt Hà
Nội.
28/2/2000 Đổi tên Công ty Dệt Hà Nội thành Công ty Dệt May Hà Nội
2000 đến 2005
Là giai đoạn tiếp tục phát triển không ngừng trong xu thế hội nhập kinh
tế quốc tế, chuyển đổi mô hình doanh nghiệp và mở rộng hoạt động kinh
doanh.
2005 đến nay

Tập trung cho việc triển khai thực hiện mô hình “Công ty mẹ - Công ty
con” và thực hiện cổ phần hoá các Công ty thành viên.
3.2.1.2 Khái quát về thị trường Mỹ
Có thể nói, Mỹ là một thị trường tiềm năng để các nước đang phát triển tìm kiếm cơ hội xuất
khẩu hàng hóa sang nước này. Tuy nhiên, đây cũng là một thị trường khó tính cho các nhà xuất
khẩu tham gia. Vì thế để có thể thành công khi xuất khẩu hàng hóa vào Mỹ thì cần tìm hiểu rõ
đặc điểm về thị trường này.
- Thị hiếu tiêu dùng của người Mỹ:
• Mỹ là một nước chuộng mua sắm và tiêu dùng. Họ có nhu cầu sử dụng cao các mặt
hàng như: đồ dùng gia đình, may mặc, giầy dép, thủ công mỹ nghệ
• Hàng hóa dù chất lượng cao hay vừa đều có thể bán được trên thị trường Mỹ, vì các
tầng lớp dân cư đều nước này đều có nhu cầu tiêu dùng hàng hóa cao. Họ luôn luôn thay các đồ
dùng trong gia đình, vì vậy khiến cho giá cả trở nên quan trọng trong việc quyết định mua của
người dân nước này.
- Văn hóa kinh doanh của người Hoa Kỳ:
• Thói quen của người Mỹ là luật pháp, hợp đồng được ký kết chặt chẽ, rõ ràng. Người
Hoa Kỳ thường bộc trực, thẳng thắn, do đó khi đàm phán, ký kết hợp đồng với họ thì ta cần
đưa ra những phương án rõ ràng, tránh lối vòng vo, kéo dài, dễ gây tâm lý không tin cậy.
• Người Mỹ thường thích ký kết hợp đồng trực tiếp ngay sau khi đàm phán.
• Trong kinh doanh ở Mỹ, nếu người đi thương lượng hợp đồng mà phải thông qua
phiên dịch thì khó gây cho họ thiện cảm, tín nhiệm để làm ăn lâu dài.
- Hệ thống luật pháp đối với hàng hóa nhập khẩu vào thị trường Mỹ:
• Ở Mỹ có nhiều quy định chặt chẽ và chi tiết trong buôn bán: các quy định về chất
lượng, kỹ thuật Vì thế khi chưa nắm rõ được hệ thống các quy định, luật lệ các nhà nhập khẩu
thường thấy rất khó làm ăn ở thị trường này.
• Luật pháp Mỹ quy định các nhãn hiệu giả hoặc sao chép, bắt trước một nhãn hiệu đã
đăng ký tại cục hải quan Mỹ. Dấu hiệu bắt buộc đối với hàng hóa nhập khẩu vào Hoa Kỳ là
phải in chữ bằng tiếng Anh trên hàng hóa đó như: MADE IN , PRODUCT OF Các hàng hóa
mang nhãn hiệu giả hoặc sao chép, bắt trước một nhãn hiệu đã đăng ký bản quyền của các công
ty khác thì đều bị cấm nhập khẩu vào Mỹ.

• Mỹ có luật chống bán phá giá và thuế đối kháng. Nếu hàng hóa bán vào Mỹ có giá
thấp hơn giá quốc tế hoặc thấp hơn giá thành thì người sản xuất ở Mỹ có thể kiện ra tòa, và như
vậy nước bị kiện sẽ phải chịu thuế cao không phải chỉ đối với chính hàng hóa bán phá giá mà
còn đối với toàn bộ hàng háo khác của nước đó bán vào Mỹ.
• Đi đối với những luật lệ và nguyên tắc về nhập khẩu hàng hóa, ở Mỹ còn sử dụng hạn
ngạch để kiểm soát khối lượng hàng nhập khẩu trong một thời gian nhất định,bao gồm: hạn
ngạch thuế quan và hạn ngạch phi thuế quan.
- Cạnh tranh trên thị trường Mỹ
Mỹ là một nước tiềm nnawg mà rất nhiều nhà xuất khẩu nhòm ngó tới. Hơn nữa, các nhà
xuất khẩu đều là thành viên của WTO, đều được hưởng các chính sách, thực hiện các quy tắc
khi xuất khẩu sang Mỹ. Do đó, các nhà kinh doanh trên thị trường này phải chấp nhận sự cạnh
tranh gay gắt, buộc các nhà sản xuất phải sáng tạo và thay đổi sản phẩm của mình, thậm chí
phải “phản ứng trước” để có thể đáp ứng đến người tiêu dùng một cách nhanh, hiệu quả nhất.
3.2.2 Đánh giá tổng quát sự phát triển về số lượng, chất lượng xuất khẩu mặt hàng dệt
kim sang thị trường Mỹ của công ty
a. Sự phát triển về qui mô (số lượng) xuất khẩu
 Kim ngạch, cơ cấu xuất khẩu mặt hàng quần áo dệt kim sang thị trường Mỹ của
Hanosimex
Trong thời gian qua, tại Tổng công ty Dệt May Hà Nội, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng quần
áo dệt kim nói chung và kim ngạch xuất khẩu mặt hàng quần áo dệt kim sang thị trường Mỹ
nói riêng chiếm tỷ trọng ngày càng cao. Kết quả đó được thể hiện qua các bảng biểu sau:
Bảng 3.1: Tỷ trọng KNXK mặt hàng quần áo dệt kim sang Mỹ so với tổng
KNXK và so với Tổng KNXK mặt hàng quần áo dệt kim của tổng công ty
Hanosimex
Năm Tổng KNXK
của Hanosimex
(USD)
Tổng KNXK
quần áo dệt
kim của

Hanosimex
KNXK quần
áo dệt kim
sang thị
trường Mỹ
Tỷ trọng
KNXK quần áo
dệt kim sang
Mỹ/Tổng
Tỷ trọng
KNXK quần áo
dệt kim sang
Mỹ/Tổng
(USD) (USD)
KNXK của
Hanosimex(%)
KNXK quần áo
dệt kim của
Hanosimex (%)
2007 50.629.982,78 23.906.076,48 19.139.713 37,8 80,06
2008 39.356.813,39 22.579.707,86 16.808.019 42,71 74,44
209 30.713.214,14 14.269.826,82 12.434.044 40,48 87,13
(Nguồn: Phòng Xuất Nhập Khẩu)
Dựa vào số liệu trên bảng 3.1, thể hiện tỷ trọng KNXK mặt hàng quần áo dệt kim sang Mỹ
thông qua biểu đồ 3.1 và biểu đồ 3.2 sau đây:
Dựa vào biểu đồ 3.1, ta thấy:
- Tổng KNXK của Hanosimex từ năm 2007-2009 có xu hướng giảm dần.
- Tổng KNXK mặt hàng quần áo dệt kim nói chung và tổng KNXK mặt hàng quần áo dệt
kim sang Mỹ nói riêng cũng có xu hướng giảm dần.
- Tuy nhiên, ta có thể thấy Tổng KNXK mặt hàng quần áo dệt kim nói chung và KNXK

mặt hàng quần áo dệt kim sang Mỹ nói riêng ngày càng chiếm tỷ trọng lớn so với Tổng KNXK
của Hanosimex trong giai đoạn 2007-2009. Điều này được thể hiện rõ hơn qua biểu đồ 3.2 dưới
đây.
Qua biểu đồ 3.2 ta thấy: KNXK mặt hàng quần áo dệt kim sang Mỹ trong giai đoạn
2007→2009 luôn tăng và chiếm trên 37% so với tổng KNXK của Hanosimex, và chiếm trên
74% so với Tổng KNXK mặt hàng quần áo dệt kim của Hanosimex.
Vậy nguyên nhân vì sao kim ngạch xuất khẩu của Hanosimex từ năm 2007-2009 có xu
hướng giảm về số liệu tuyệt đối nhưng lại có xu hướng tăng về số liệu tương đối?
Sở dĩ như vậy là do từ giữa năm 2007, nền kinh tế Mỹ đã có những dấu hiệu khủng hoảng,
thu nhập của người dân bị giảm hơn, do đó nhu cầu chi tiêu về mặt hàng dệt kim có xu hướng
giảm (đây là sự sụt giảm về số liệu tuyệt đối).
Nhưng KNXK của mặt hàng quần áo dệt kim sang Mỹ trong giai đoạn 2007-2009 có tỷ
trọng tăng cao, điều này do KNXK của các mặt hàng khác: sợi, vải denim, khăn đã giảm
mạnh về KNXK sang Mỹ.
 Cơ cấu thị trường và sản lượng xuất khẩu mặt hàng quần áo dệt kim của công ty
Hanosimex
- Cơ cấu thị trường xuất khẩu:
Dựa vào biểu đồ 3.3, ta thấy Mỹ là thị trường xuất khẩu chính của mặt hàng quần áo dệt kim
của công ty Hanosimex, trong giai đoạn 2007-2009 KNXK mặt hàng quần áo dệt kim sang Mỹ
luôn chiếm trên 74% so với Tổng KNXK mặt hàng quần áo dệt kim của Hanosimex.
- Sản lượng xuất khẩu mặt hàng quần áo dệt kim của công ty Hanosimex:
Bảng 3.2. Tổng số lượng quần áo dệt kim xuất khẩu và số lượng quần áo dệt
kim xuất khẩu sang Mỹ của Hanosimex
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số lượng
(chiếc)
Tốc độ tăng
trưởng (%)
Số lượng

(chiếc)
Tốc độ tăng
trưởng (%)
Số lượng
(chiếc)
Tốc độ tăng
trưởng (%)
Tổng KNXK
quần áo dệt kim
4.895.570 - 6.431.095 31,37 3.920.283 -39,04
KNXK quần áo 3.424.118 - 4.829.546 386,76 3.478.409 -27,98
dệt kim XK
sang Mỹ
(Nguồn: Phòng Kinh doanh)
Dựa vào bảng 3.2, ta thấy: tổng số lượng quần áo dệt kim XK và số lượng quần áo dệt kim XK
sang Mỹ có xu hướng giảm trong năm 2009.
Dựa vào biểu đồ 3.1, ta thấy KNXK mặt hàng quần áo dệt kim sang Mỹ không chỉ chiếm tỷ
trọng lớn về số lượng mà còn chiếm tỷ trọng lớn về trị giá so với Tổng KNXK mặt hàng quần
áo dệt kim của Hanosimex.
b. Đánh giá tăng trưởng về chất lượng
Bảng 3.3 Tỷ trọng KNXK mặt hàng quần áo dệt kim sang Mỹ so với tổng KNXK mặt
hàng quần áo dệt kim của Hanosimex
Chỉ
tiêu
Tổng KNXK mặt hàng quần
áo dệt kim
Tổng KNXK mặt hàng
quần áo dệt kim sang Mỹ
Tỷ trọng KNXK mặt
hàng quần áo dệt kim

sang Mỹ so với KNXK
quần áo dệt kim
Số lượng
(chiếc)
Trị giá (USD)
Số lượng
(chiếc)
Trị giá
(USD)
Về số
lượng (%)
Về trị
giá (%)
Năm
2007
4.895.570 23.906.076,48 3.424.118 19.139.713 69,94 80,1
Năm
2008
6.431.095 22.579.707,86 4.829.546 16.667.177 75,03 73,8
Năm
2009
3.920.283 14.269.826,82 3.478.409 12.434.044 88,73 87,14
Bảng 3.4 Tốc độ tăng trưởng KNXK mặt hàng quần áo dệt kim sang Mỹ trong giai đoạn
2007-2009
KNXK mặt hàng quần áo dệt kim sang Mỹ
(USD)
Tốc độ tăng trưởng KNXK mặt hàng quần
áo dệt kim sang Mỹ (%)
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2007 Năm 2008
Năm

2009
19.139.713 16.667.177 12.434.044 - -12,9 -25,4
Dựa vào bảng 3.3, ta thấy mặt hàng quần áo dệt kim xuất khẩu luôn chiếm tỷ trọng lớn và
tương đối ổn định so với tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng quần áo dệt kim của Hanosimex
trong giai đoạn 2007-2009. Tuy nhiên giá cả vẫn chưa ổn định, giá trị đạt được chưa cao. Năm
2007, sản lượng tăng 69,94%, trị giá tăng 80,1%. Năm 2008, sản lượng tăng 75,03% nhưng trị
giá chỉ tăng 73,8%. Năm 2009, sản lượng tăng 88,73%, trị giá tăng 87,14%.
Trị giá hàng dệt kim xuất khẩu nói chung và trị giá của mặt hàng quần áo dệt kim xuất
khẩu sang Mỹ nói riêng vẫn còn đạt giá trị thấp, nguyên nhân là do Hanosimex chủ yếu là làm
gia công, và làm theo các mẫu thiết kế sẵn có của các khách hàng vì vậy giá trị đạt được thấp,
chất lượng xuất khẩu đạt được chưa cao.
Các mặt hàng xuất khẩu sang Mỹ của Hanosimex như: khăn, vải dệt kim, sợi, các sản phẩm
may dệt kim như quần áo dệt kim
c. Đánh giá sự phát triển xuất khẩu mặt hàng quần áo dệt kim với hiệu quả đạt được
và tính bền vững
- Đối với nền kinh tế
Tỉ trọng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng quần áo dệt kim sang Mỹ ngày càng tăng và chiếm tỉ
trọng lớn trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty. Nó đem lại doanh thu lớn cho công ty
và đem lại một lượng ngoại tệ lớn cho nền kinh tế nước ta.
- Đối với xã hội: hàng năm Hanosimex giải quyết việc làm cho khoảng 6.000 lao động,
góp phần tăng thu nhập cho người lao động, cải thiện đời sống cho người lao động.
- Đối với môi trường: Hanosimex tự nguyện làm tốt môi trường vì 3 lợi ích: trước hết bảo
đảm sức khỏe cho người lao động, cho gia đình họ sinh sống ngay bên cạnh nhà máy; thứ hai
là vì sự phát triển của doanh nghiệp bởi sản phẩm không an toàn không thể bán được vào các
thị trường lớn, hiệu quả cao; thứ 3 là sẽ bị phạt từ tiền tới đóng cửa nhà máy nếu không tuân
thủ pháp luật về bảo vệ môi trường. Đó là 3 thứ “bất khả kháng” buộc phải thực hiện. Tuy
nhiên khi đi theo con đường này, giá thành sản phẩm sẽ cao hơn so với các doanh nghiệp
không bỏ tiền đầu tư vào công nghệ, thiết bị, nhưng đơn vị sẽ phải tìm mọi cách để sản xuất với
chi phí hợp lý nhất, chất lượng sản phẩm cao nhất.

×