Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Một số giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của lạm phát tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Hệ thống Công nghiệp Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 59 trang )

Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ ẢNH
HƯỞNG CỦA LẠM PHÁT ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY INDECO 2
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 2
1.2. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ TRONG ĐỀ TÀI 4
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 4
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 5
1.5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN 5
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LẠM PHÁT ẢNH HƯỞNG
ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY INDECO 6
2.1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LẠM PHÁT 6
2.1.1. Quan điểm và khái niệm về lạm phát 6
2.1.2. Thước đo lạm phát 7
MỘT SỐ LÝ THUYẾT CỦA LẠM PHÁT TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 8
Phân loại lạm phát 8
2.1.3. Nguyên nhân gây ra Lạm phát 8
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU CỦA NHỮNG CÔNG
TRÌNH NĂM TRƯỚC 12
2.2. PHÂN ĐỊNH NỘI DUNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 13
2.2.1. Phân định nội dung đề tài 13
2.2.2. Tác động của Lạm phát 13
2.2.3. Tác động của lạm phát đến hoạt động sản xuất kinh doanh 18
2.2.4. Tác động của lạm phát đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
INDECO 20
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ ẢNH
HƯỞNG CỦA LẠM PHÁT ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY INDECO 22


3.1. PHƯƠNG PHÁP HỆ NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ 22
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu 22
3.1.2. Phương pháp xử lý, phân tích, tổng hợp số liệu 24
3.2. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NHÂN TỐ MÔI
TRƯỜNG 24
3.2.1. Tình hình chung của kinh tế thế giới trong thời gian gần đây 24
3.2.2. Tổng quan tình hình của ngành Công nghiệp điện trong những năm gần
đây 32
Bùi Thị Ngọc K42F4
1
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
3.2.3. Sự ảnh hưởng của nhân tố môi trường tới hoạt động sản xuất kinh doanh
của INDECO 33
3.3. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA TRẮC NGHIỆM, PHỎNG VẤN 36
3.4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CÁC DỮ LIỆU THỨ CẤP 38
3.4.1. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của INDECO 38
3.4.2. Ảnh hưởng của lạm phát đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
INDECO 40
CHƯƠNG 4: CÁC KẾT LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU “MỘT SỐ GIẢI
PHÁP HẠN CHẾ ẢNH HƯỞNG CỦA LẠM PHÁT ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY INDECO” 43
4.1. CÁC KẾT LUẬN VÀ PHÁT HIỆN QUA NGHIÊN CỨU 43
4.1.1. Các kết luận từ dữ liệu sơ cấp 43
4.1.2. Các kết luận từ dữ liệu thứ cấp 45
4.1.3. Đánh giá chung về tình hình hoạt động sản xuất của công ty 45
4.2. DỰ BÁO TRIỂN VỌNG VÀ QUAN ĐIỂM THỰC HIỆN MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM HẠN CHẾ ẢNH HƯỞNG CỦA LẠM PHÁT ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA NGÀNH ĐIỆN NÓI CHUNG VÀ CỦA INDECO NÓI RIÊNG 47
4.2.1. Dự báo tình hình kinh tế Việt Nam năm 2010 47
4.2.2. Dự báo phát triển ngành Điện 49

4.2.3. Quan điểm và định hướng của Đảng và Nhà nước về phát triển ngành
Điện 52
4.2.4. Quan điển phát triển của Công ty INDECO 54
4.3. CÁC ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ ẢNH HƯỞNG CỦA LẠM PHÁT
ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA INDECO 55
4.3.1. Giải pháp từ phía nhà quản lý vĩ mô 55
4.3.2. Giải pháp từ phía doanh nghiệp 56
4.3.3. Một số đề xuất, kiến nghị 58
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ ẢNH
HƯỞNG CỦA LẠM PHÁT ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY INDECO
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Lạm phát là một chỉ tiêu kinh tế vĩ mô cơ bản và hết sức quan trọng mà mọi
quốc gia đều phải quan tâm trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Lạm phát là
một hiện tượng kinh tế phức tạp, xuất hiện khi nền kinh tế phát triển bị mất cân đối
và thường gây ra hậu quả nghiêm trọng. Những tưởng lạm phát cao ở Việt Nam đã
đi vào dĩ vãng trong lịch sử phát triển kinh tế và đến nay nền kinh tế nước ta đã
Bùi Thị Ngọc K42F4
2
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
bước vào thời kỳ ổn định, hưng thịnh. Tuy nhiên, một lần nữa lạm phát cao đã quay
trở lại. Lạm phát đã tác động tới toàn thể các quốc gia làm cho kinh tế bị trì trệ, đời
sống nhân dân khó khăn…và từ đó các quốc gia đều cố gắng tìm ra những giải pháp
để kiềm chế lạm phát, thúc đẩy các hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển, nền
kinh tế được ổn định. Giống như Chủ tịch WB Robert Zoellick phát biểu: “Cuộc
khủng hoảng toàn cầu này cần một giải pháp toàn cầu và việc ngăn chặn một thảm
họa kinh tế ở các nước đang phát triển có ý nghĩa quan trọng trong những nỗ lực
chống khủng hoảng toàn cầu. Chúng ta cần đầu tư vào các mạng lưới an sinh xã hội,
cơ sở hạ tầng, và các doanh nghiệp vừa và nhỏ để tạo việc làm, cũng như tránh bất
ổn xã hội và bất ổn chính trị”.

Lạm phát trong thời gian vừa qua thực sự đã trở thành một đề tài nóng bỏng.
Với nỗ lực của toàn tất cả các nước trên thế giới nói chung cũng như những nỗ lực
kiềm chế lạm phát ở Việt Nam nói riêng đã làm cho nền kinh tế dần được ổn định
vào năm 2009 khi lạm phát ở Việt Nam chỉ còn dưới 10%. Các công ty trong năm
2009 đã dần lấy lại được đà tăng trưởng của mình. Nhưng một khó khăn đang xảy
ra là lạm phát cao có thể sẽ quay trở lại Việt Nam trong năm 2010 trong khi chỉ số
gia tiêu dùng những tháng cuối năm 2009 và đầu năm 2010 đang tăng dần và các
nhà kinh tế dự đoán lạm phát sẽ ở mức trên 10%. Chính vì vậy mà các công ty cần
có những biện pháp để có thể hạn chế được ảnh hưởng của lạm phát tới hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình.
Nền kinh tế càng phát triển đồng nghĩa với việc các ngành trong nền kinh tế
có nhiều cơ hội để áp dụng khoa học kỹ thuật, áp dụng những công nghệ hiện đại.
Và để có thể áp dụng được những tiến bộ đó vào trong sản xuất, kinh doanh thì
không thể thiếu được ngành điện. Ngành điện là một ngành đi đôi cùng tất cả các
ngành trong nền kinh tế, đi đôi với đời sống của nhân dân trong xã hội. Khi nhà
máy thủy điện đầu tiên ở nước ta đi vào hoạt động năm 1945 đã làm cho nước ta
bước sang một trang sử mới.
Việc hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta cũng là một nhân tố rất quan trọng để
chúng ta thu hút các nguồn đầu tư nước ngoài vào phát triển nguồn điện. Chúng ta
đã chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), đầu tư nước ngoài vào
Việt Nam ngày càng tăng … Đây là nhân tố tạo khả năng thúc đẩy phát triển nguồn
điện của nước ta. Tuy nhiên, để khả năng đó biến thành hiện thực, chúng ta cần có
cơ chế chính sách và biện pháp phát triển thị trường để tạo sức hấp dẫn cho cá nhân
và tổ chức nước ngoài vào nước ta hợp tác đầu tư.
Bùi Thị Ngọc K42F4
3
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
Ngày nay, ngành điện ngày càng được quan tâm, đầu tư xây mới và nâng cấp để
có thể phục vụ được cho nền kinh tế và xã hội. Kèm theo sự đầu tư về ngành điện là
sự cải tạo nâng cấp các hệ thống truyền tải điện để đủ khả năng phục vụ cho nhu

cầu ngày càng gia tăng, bởi chính vì vậy mà các công ty cung cấp, lắp đặt và bảo
dưỡng các hệ thống trạm điện và hệ thống truyền tải điện được ra đời, một trong
những công ty đó là INDECO, được thành lập ngày 30-5-2003 cho đến nay xuất
phát từ một công ty nhỏ với sự cố gắng và cải tiến không ngừng thì hiện nay đã
được xếp vào một trong những công ty đứng đầu về hệ thống điện.
Ngày nay khi công nghệ không ngừng phát triển, nhu cầu con người không
ngừng được nâng cao thì các đơn vị như INDECO lại phải không ngừng phục vụ và
cải tiến kỹ thuật để đáp ứng đủ và đảm bảo cho nhu cầu của khách hàng. Trong đợt
khủng hoảng kinh tế vừa qua các công ty nổi tiếng ở mỹ và các nước tây âu nói
chung cũng như các công ty liên danh với nước ngoài ở Việt Nam đã gần như lao
đao trước cơn bão kinh tế này, và công ty INDECO cũng không đứng ngoài tác
động của vòng xoáy đó. Chính vì vậy tôi chọn “Một số giải pháp nhằm hạn chế ảnh
hưởng của lạm phát tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Hệ thống
Công nghiệp Việt Nam”
1.2.XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ TRONG ĐỀ TÀI
Trong thời kì lạm phát, hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty trong nền
kinh tế đều bị ảnh hưởng ở các mức độ khác nhau và INDECO cũng không nằm
ngoài vòng quay đó. Chính vì vậy, qua đề tài này em muốn tìm hiểu rõ hơn về tình
hình Lạm phát ở Việt Nam trong thời gian gần đây và để trả lời cho những câu hỏi:
lạm phát là gì? Nguyên nhân lạm phát ở Việt Nam hiện nay là gì? Những ảnh
hưởng của lạm phát đến nền kinh tế và đời sống xã hội? Ảnh hưởng của lạm phát
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của INDECO như thế nào? Và từ đó có những
giải pháp để hạn chế ảnh hưởng của lạm phát ra sao?
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đề tài đã chỉ ra được những nguyên nhân và ảnh hưởng của lạm phát tới hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuât thương mại, và cụ thể là
công ty INDECO. Khi lạm phát xảy ra đã tác động tới doanh thu, lợi nhuận, chi phí
và lao động của công ty. Trên cơ sở nắm bắt được những tác động đó nhà nước sẽ
có những ứng phó kịp thời nhằm kiềm chế lạm phát và hạn chế ảnh hưởng xấu của
nó đến kinh tế - xã hội. Thông qua đề tài này, ta thấy được INDECO cũng đưa ra

những giải pháp cụ thể để hạn chế ảnh hưởng của lạm phát đến hoạt động sản xuất
Bùi Thị Ngọc K42F4
4
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
kinh doanh của mình và qua đó đưa ra một số đề xuất, kiến nghị nhằm góp phần
hoàn thiện hơn chính sách kiềm chế lạm phát của Nhà nước.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Theo không gian: Đề tài xem xét ảnh hưởng của lạm phát tới nền kinh tế của Việt
Nam, kinh tế thế giới nói chung và ảnh hưởng của lạm phát tới hoạt động sản xuất
kinh doanh của INDECO nói riêng. Từ đó, đưa ra một số đề xuất, kiến nghị và
giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của lạm phát đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của INDECO.
- Theo thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng của lạm phát và ảnh hưởng
của lạm phát đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian gần
đây 2007 – đầu năm 2010.
- Theo nội dung: Nói về giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của lạm phát đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của INDECO.
1.5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Luận văn bao gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về giải pháp hạn chế ảnh hưởng của lạm phát
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của INDECO
Chương 2: Một số lý luận cơ bản về Lạm phát ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của INDECO
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng vấn đề
nghiên cứu một số giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của Lạm phát đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của INDECO
Chương 4 Các kết luận và đề xuất của đề tài nghiên cứu “Một số giải pháp hạn
chế ảnh hưởng của Lạm phát tới hoạt động sản xuất kinh doanh của INDECO”
Bùi Thị Ngọc K42F4
5

Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LẠM PHÁT ẢNH HƯỞNG
ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY INDECO
2.1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LẠM PHÁT
2.1.1. Quan điểm và khái niệm về lạm phát
“Các nhà làm chính sách trong nước thay vì nhận chân vấn đề lại mở ra
những cuộc tranh luận một cách vô nghĩa…Cuộc tranh luận bắt đầu bằng việc đặt
vấn đề là quyền số chi tiêu của lương thực…Cuộc tranh luận chuyển sang tại sao
gọi tăng giá là lạm phát?”(Vũ Quang Việt, 2004)
Lạm phát chỉ bắt đầu được quan tâm và tính toán kể từ lúc nền kinh tế Việt
Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường vào năm 1986. Có rất nhiều quan điểm
khác nhau về lạm phát.
Trong kinh tế học, lạm phát là hiện tượng giảm sức mua của đồng tiền. Điều
này có nghĩa là “vật giá leo thang”, giá cả hàng hóa và dịch vụ tăng cao khiến với
cùng một số lượng tiền, người tiêu dùng mua được ít hàng hóa hơn hoặc phải trả
một giá cao hơn để hưởng cùng một dịch vụ.
Milton Friedman đóng vai trò là người sáng lập ra trường phái tiền tệ cho
rằng “lạm phát ở mọi lúc mọi nơi luôn luôn là hiện tượng của tiền tệ”. Phát biểu này
đã không những tạo danh tiếng cho chính ông mà còn là danh tiếng cho trường phái
tiền tệ. Nhưng phát biểu này cũng thường được nhắc đến bởi không phải ai cũng vội
vàng tin rằng lạm phát chỉ đơn giản bắt nguồn từ cung tiền. Thực tế đã chứng minh
nhiều cuộc lạm phát xảy ra xuất phát từ một cú sốc bên ngoài nền kinh tế như cú
sốc dầu mỏ năm 1973-1974 và 1979-1980, hay xuất phát từ sự sụt giảm trong tổng
cung của nền kinh tế.
Theo quan điểm của J.M.Keynes thì lạm phát không phải là một hiện tượng
tiền tệ. Ông cho rằng “lạm phát là sự vi phạm quá trình tái sản xuất nằm trong lĩnh
vực lưu thông tiền tệ, là sự phát hành tiền quá mức tạo ra cầu dư thừa thường
xuyên”. Lý thuyết Keynes là hệ thống lý luận kinh tế vĩ mô lấy tác phẩm Lý thuyết
tổng quát về việc làm, lãi suất và tiền tệ (thường được gọi tắt là Lý thuyết tổng quát)
của J.M Keynes (1883-1948) làm trung tâm và lấy nguyên lý cầu hữu hiệu làm nền

tảng. Nguyên lý cầu hữu hiệu khẳng định rằng, lượng cung hàng hóa là do lượng
cầu quyết định. Do đó, vào những thời kỳ suy thoái kinh tế, nếu tăng lượng cầu đầu
tư hàng hóa công cộng (tăng chi tiêu công cộng), thì sản xuất và việc làm sẽ tăng
theo, nhờ đó giúp cho nền kinh tế ra khỏi thời kỳ suy thoái.
Bùi Thị Ngọc K42F4
6
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
Vào những năm gần đây, sự khác biệt giữa các trường phái ngày càng thu
hẹp. Sự hợp tác manh mún tạo ra một giai đoạn mới trong lĩnh vực kinh tế vĩ mô.
Các nhà kinh tế thường sử dụng khái niệm chung về lạm phát như sau:
Lạm phát là sự tăng lên liên tục của mức giá trung bình theo thời gian. Mức giá
trung bình được hiểu là mức giá chung của tất cả hàng hóa và dịch vụ. Mức giá
chung này được đo bằng chỉ số giá.
2.1.2. Thước đo lạm phát
Muốn đánh giá mức độ lạm phát thì ta dựa vào chỉ tiêu tỷ lệ lạm phát. Tỷ lệ
lạm phát là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ tăng thêm hay giảm bớt của giá cả ở một thời
điểm nào đó so với thời điểm trước.
Nếu lấy chỉ số giá là tỷ lệ thay đổi giá so với thời điểm gốc thì tỷ lệ lạm phát
được tính theo công thức sau:
Chỉ số giá thời điểm (t) - Chỉ số giá thời điểm (t-1)
Tỷ lệ lạm phát thời điểm (t) =
Chỉ số thời điểm (t-1)
Nếu lấy chỉ số giá là tỷ lệ thay đổi so với thời điểm thời điểm trước thì tỷ lệ
lạm phát được tính theo công thức:
Tỷ lệ lạm phát thời điểm (t) = Chỉ số giá thời điểm (t) – 100
Hai thước đo thông dụng để phản ánh tổng quát là chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
và chỉ số điều chỉnh (GDP).
- Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) là một tỷ số phản ánh giá của hàng hóa trong
nhiều năm khác nhau so với giá của hàng hóa đó trong năm gốc và được tính theo
công thức:

ii
i
t
i
pq
pq
CPI
00
0


=
- Chỉ số điều chỉnh (GDP): là một chỉ số có mức độ bao phủ rộng nhất. Nó
bao gồm tất cả các hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trong nền kinh tế và trọng số
tính toán được điều chỉnh tùy thuộc vào mức độ đóng góp tương ứng của các loại
hàng hóa và dịch vụ vào giá trị gia tăng và được tính theo công thức:
ii
t
i
t
i
t
pq
pq
GDP
0


=
Trong đó, q

i
là lượng hàng hóa, p
i
là giá các mặt hàng, t là năm hiện hành, 0
là năm gốc.
Bùi Thị Ngọc K42F4
7
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
MỘT SỐ LÝ THUYẾT CỦA LẠM PHÁT TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
Phân loại lạm phát
Dựa vào tỷ lệ lạm phát các nhà kinh tế thường chia thành 3 loại: lạm phát vừa phải,
lạm phát phi mã và siêu lạm phát.
• Lạm phát vừa phải: Là loại lạm phát một con số, tỷ lệ giá thấp, dưới 10%.
Trong điều kiện lạm phát vừa phải, giá cả tăng chậm, thường xấp xỉ bằng mức tiền
lương hoặc cao hơn chút ít. Do vậy giá trị tiền tệ tương đối ổn định, tạo thuận lợi
cho môi trường kinh tế xã hội, tác hại của lạm phát này thường không đáng kể.
• Lạm phát phi mã xảy ra khi giá cả tăng tương đối nhanh với tỷ lệ 2 hay 3 con
số trong một năm. Loai lạm phát nay khi đã trở nên vững chắc sẽ gây ra những biến
dạng kinh tế nghiêm trọng. Trong thập niên 1980 nhiều nước đã lâm vào tình trạng
lạm phát phi mã đến 600 – 700% trong đó có Việt Nam.
• Siêu lạm phát xảy ra khi lạm phát đột biến tăng lên với tốc độ cao vượt xa
lạm phát phi mã. Lạm phát ở Đức năm 1922 – 1923 là hình ảnh siêu lạm phát điển
hình trong lịch sử lạm phát thế giới, giá cả tăng từ 1 đến 10 triệu lần. Gần đây nhất
năm tháng 10 năm 2008 lạm phát ở Zimbabwe tăng với tốc độ tên lửa, lên tới 231
triệu %. Một ổ bánh mì, giá hồi tháng 8 là 500 đôla Zimbabwe, nay lên đến khoảng
10.000 đôla. Siêu lạm phát có sức phá hủy mạnh toàn bộ hoạt động của nền kinh tế
và thường đi kèm với những thiệt hại nghiêm trọng và sâu sắc. Tuy nhiên chúng
cũng ít khi xảy ra.
2.1.3. Nguyên nhân gây ra Lạm phát

2.1.3.1. Lạm phát cầu kéo (lạm phát do cầu)
Lạm phát do cầu kéo xảy ra khi tổng cầu tăng lên mạnh mẽ tại mức sản
lượng đã đạt hoặc vượt quá tiềm năng. Trong thực tế khi lạm phát cầu kéo người ta
thường nhận thấy lượng tiền trong lưu thông và khối lượng tín dụng tăng đáng kể và
vượt quá khả năng có giới hạn của mức cung hàng hóa. Như vậy, bản chất của lạm
phát cầu kéo là chi tiêu quá nhiều tiền để mua một lượng cung hạn chế về hàng hóa
có thể sản xuất được, trong điều kiện thị trường lao động đã đạt cân bằng.
Tổng cầu: AD = C + I + G + X – M
Do các thành phần chi tiêu gia tăng (bao gồm các yếu tố C, I, G, X) làm cho tổng
cầu AD tăng, sản lượng tăng ít, còn giá tăng nhiều và gây ra lạm phát.
Mô hình:
Ban đầu nền kinh tế đạt trạng thái cân bằng ở E(P
0
; Y
0
= Y
*
)
Bùi Thị Ngọc K42F4
8
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
Khi chính phủ sử dụng CSTK mở rộng hoặc do đầu tư tăng mạnh AD tăng -> AD’
Trạng thái cân bằng mới được xác định tại E’(P’; Y’)
Nền kinh tế có tăng trưởng (Y’> Y
0
= Y
*
) nhưng tốc độ tăng giá (P’>P
0
) hay lạm

phát lớn hơn tốc độ tăng trưởng -> Cầu kéo giá.
Hình 2.1. Lạm phát do cầu kéo
2.1.3.2. Lạm phát chi phí đẩy (lạm phát do cung)
Đó là một đặc điểm của lạm phát hiện đại. Kiểu lạm phát này gọi là lạm phát
chi phí đẩy, vừa lạm phát vừa suy giảm sản lượng, tăng thêm thất nghiệp nên cũng
còn gọi là “lạm phát đình trệ”.
Khi giá đầu vào tăng (nguyên nhiên vật liệu như: xăng dầu, điện nước…; tiền
lương, tiền công tăng) làm cho tổng cung AS giảm và dẫn đến giá tăng gây ra lạm
phát.
Mô hình:
Ban đầu nền kinh tế cân bằng tại E(P
0
, Y
0
= Y*)
Giả sử chi phí đầu vào tăng -> AS giảm -> AS’
Trạng thái cân bằng mới được xác định tại E’ (P’; Y’)
Đây chính là hình ảnh của nền kinh tế suy thoái (Y’< Y
0
= Y*; P’>P
0
) nhưng không
có sự đánh đổi giữa lạm phát và thất nghiệp (hình…)
Bùi Thị Ngọc K42F4
Y = Y* Y’
P
P
P’
AS
L

A
S
AD’
AD
Y
E
E’
9
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
Hình 2.2. Lạm phát chi phí đẩy
2.1.3.3. Lạm phát dự kiến (lạm phát quán tính)
Là tỷ lệ lạm phát hiện tại mà mọi người dự kiến rằng nó sẽ tiếp tục xảy ra
trong tương lai. Tỷ lệ này thường được đưa vào các hợp đồng kinh tế, các kế hoạch
hay là các thỏa thuận.
Khi dự kiến được trước những biến động của P, ngoài hoạt động kinh tế có
thể được điều chỉnh lại cho hợp lý như điều chỉnh mức lãi suất danh nghĩa, tiền
công danh nghĩa, giá trong hợp đồng kinh tế cũng phải được điều chỉnh lại.
Mô hình:
Khi P đầu vào tăng làm cho tổng cung AS giảm (AS->AS
1
->AS
2
). Khi đó, chính
phủ phải áp dụng các biện pháp để điều chỉnh và làm tăng tổng cầu AD với cùng
một tốc độ (AD->AD
1
->AD
2
). Lúc này, giá tăng một cách đều đặn từ P
0

>P
1
->P
2
với
mức sản lượng Y* không đổi.
Bùi Thị Ngọc K42F4
Y = Y*Y’
P
P
P’
AS
L
AS’
AS
Y
E
E’
10
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
Hình 2.3. Lạm phát dự kiến
Khi thu nhập tăng -> LP tăng và MS tăng (MS>LP thì lạm phát xảy ra). Nếu
LP = MS thì sẽ không gây ra lạm phát.
2.1.3.4. Lạm phát tiền tệ
Nguyên nhân dẫn đến lạm phát là các vi phạm qui luật lưu thông tiền tệ. Loại lạm
phát này xảy ra khi tốc độ tăng trưởng cung tiền vượt quá tốc độ tăng trưởng thực
sự của nền kinh tế. Lạm phát này thường xảy ra tại các nước đang phát triển khi các
nước này theo đuổi cơ chế áp chế tài chính hoặc đang theo đuổi chính sách tiền tệ
mở rộng. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến mất cân bằng cung cầu tiền tệ và thường là
do:

- Từ phía Chính phủ: Do xử lý thâm hụt ngân sách, Chính phủ vay dân thông qua
phát hành trái phiếu nhưng vì thâm hụt kéo dài và tiền vay dân đến hạn phải trả nên
buộc Chính phủ phải in thêm tiền để chi trả. Khi đó có quá nhiều tiền trong lưu
thông vượt quá tốc độ tăng trưởng thực sẽ dẫn đến lạm phát.
- Hay do sự dốc tiền để dành ra chi tiêu do tâm lý người dân trước cuộc sống bất ổn.
Khi đó, người dân thường dùng số tiền mặt cố đổ đi mua hàng vì lo sợ tiền mất giá.
Vì thế, cung tiền lớn hơn đột ngột và làm cho giá tăng nhanh vàgây ra lạm phát.
- Sự can thiệp quá lớn của ngoại tệ vào thị trường nội hóa làm cho đồng ngoại tệ
đóng vai trò nội tệ tạo ra cung tiền lớn và kết quả làm tăng giá nội hóa.
- Chính sách tiền tệ mở rộng sẽ kích thích tổng cầu hàng hóa dịch vụ trong nền kinh
tế, khi tốc độ tăng trưởng tổng cầu cao hơn tốc độ tăng trưởng tổng cung, thì cũng
dẫn đến lạm phát.
Bùi Thị Ngọc K42F4
P
P
1
Y
P
AS
3
P
3
P
2
AS
2
AS
1
AD
1

AD
2
AD
3
E
1
E
2
E
3
11
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU CỦA NHỮNG CÔNG
TRÌNH NĂM TRƯỚC
Qua tìm hiểu và thu thập trên sách, báo, internet… có rất nhiều bài viết nghiên cứu
về lạm phát và những ảnh hưởng của lạm phát. Nhưng mỗi bài có một nội dung cụ
thể riêng như:
- “Lạm phát và một số biện pháp kiềm chế lạm phát trong tình hình kinh tế xã hội
Việt Nam” : LA PTS KH Kinh tế - Phạm Minh Tuấn
Nội dung tóm tắt: Tổng quan về lạm phát. Phân tích diễn biến và nguyên nhân lạm
phát ở Việt Nam qua các giai đoạn lịch sử khác nhau. Một số giải pháp và kiến nghị
nhằm kiềm chế lạm phát ở Việt Nam.
- “Lạm phát hành trình và giải pháp chống lạm phát ở Việt Nam” của TS Lê Quốc
Lý, xuất bản năm 2005
Nội dung tóm tắt: Thực trạng và giải pháp chống lạm phát ở Việt Nam. Ngoài ra,
tác giả còn nêu kinh nghiệm chống lạm phát ở một số nước Đông Nam Á như Lào,
Thái Lan, Campuchia.
- “Lạm phát ở Việt Nam lý thuyết và kiểm chứng thực nghiệm mô hình P-STAR”:
Nguyễn Trọng Hoài – Nguyễn Hoài Bảo, Nhà xuất bản Thống kê năm 2009
PM.0042363

Nội dung tóm tắt: Tranh luận về nguyên nhân gây ra lạm phát, quan điểm của các
trường phái kinh tế học khác nhau. Sử dụng mô hình P-STAR và kiểm chứng tính
thích hợp của nó đối với nền kinh tế Việt Nam thông qua công cụ kinh tế lượng. Từ
đó đưa ra những chính sách khả dĩ trong vấn đề kiểm soát lạm phát ở Việt Nam
trong trung hạn.
- “Giải pháp hạn chế ảnh hưởng của lạm phát đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp may mặc trên địa bàn Hà Nội”: LVF.000272- Trường Đại
Học Thương Mại.
Nội dung tóm tắt: Bài viết đưa ra một số lý luận liên quan và thực trạng về ảnh
hưởng của lạm phát đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty May 10, công
ty TNHH Minh Trí. Từ đó để đưa ra một số giải pháp hạn chế ảnh hưởng của lạm
phát đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội.
- “Học thuyết Keynes và suy thoái kinh tế”, đăng trên thời báo kinh tế Sài Gòn
online, thứ 2 ngày 09/02/2009.
Nội dung tóm tắt: Bài viết đã đưa ra lý thuyết tổng quát của J.M.Keynes làm trung
tâm và lấy nguyên lý cầu hữu hiệu làm nền tảng. Nguyên lý cầu hữu hiệu
khẳng định rằng, lượng cung hàng hóa là do lượng cầu quyết định. Do đó, vào
Bùi Thị Ngọc K42F4
12
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
những thời kỳ suy thoái kinh tế, nếu tăng lượng cầu đầu tư hàng hóa công cộng
(tăng chi tiêu công cộng), thì sản xuất và việc làm sẽ tăng theo, nhờ đó giúp cho nền
kinh tế ra khỏi thời kỳ suy thoái. Từ đó để nhìn vào vận dụng nguyên lý kích cầu
của Keynes trong quá khứ và nền kinh tế hiện đại. Có rất nhiều những quan điểm
khác nhau xoay quanh việc vận dụng lý thuyết này trong nền kinh tế suy thoái.
- “Lạm phát hành trình và giải pháp chống lạm phát ở Việt Nam”: TS. Lê Quốc Lý,
xuất bản năm 2005.
Nội dung tóm tắt: Tác giả đã phân tích và tổng hợp những vấn đề lý luận và phương
pháp luận về lạm phát, về ổn định kinh tế vĩ mô, về tăng trưởng và phát triển, về
mối quan hệ giữa tăng trưởng và lạm phát. Ngoài ra, tác giả còn nêu kinh nghiệm

chống lạm phát ở một số nước Đông Nam Á như Lào, Thái Lan, Campuchia.
2.2. PHÂN ĐỊNH NỘI DUNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phân định nội dung đề tài
Lạm phát là một đề tài nóng bỏng trong thời gian qua. Nhất là năm 2008 ở
đỉnh cao của lạm phát đã có rất nhiều quan điểm, nghiên cứu tới ảnh hưởng của lạm
phát và những giải pháp mà nhà nước có thể sử dụng để kiềm chế lạm phát. Tưởng
chừng lạm phát phi mã đã qua đi vào năm 2009 chỉ còn khoảng 7%, nền kinh tế
đang dần được phụ hồi, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp dần đi
vào ổn đinh. Nhưng vào cuối năm 2009 và những tháng đầu năm 2010 chỉ số giá
tiêu dùng đang dần tăng lên, đồng thời các nhà kinh tế đều lo ngại lạm phát phi mã
có thể quay trở lại trong năm nay làm cho các doanh nghiệp hết sức lo ngại. Đặc
biệt là những công ty chịu ảnh hưởng lớn bởi lạm phát. Chính vì vậy, việc đưa ra
“Một số giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của lạm phát tới hoạt động sản xuất
kinh doanh của INDECO” là một đề tài phù hợp và mới mẻ. Trong đề tài nghiên
cứu có đưa ra những lý luận cơ bản về lạm phát, tình hình lạm phát hiện nay ở trong
nước và trên thế giới và đặc biệt là thông qua việc nghiên cứu về ngành, về công ty
và kết quả những phiếu điều tra, phỏng vấn để từ đó có những đề xuất, kiến nghị và
những giải pháp giúp INDECO có thể hạn chế được ảnh hưởng của lạm phát tới
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
2.2.2. Tác động của Lạm phát
2.2.2.1. Đối với sản lượng và việc làm
Khi lạm phát xảy ra đi đôi với việc tăng giá cả thì sản lượng quốc gia có thể
tăng lên, giảm xuống hay không đổi.
Bùi Thị Ngọc K42F4
13
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
Trên thực tế, nếu lạm phát do cung gây ra thì sản lượng bị giảm sút, nền kinh
tế vừa có lạm phát vừa suy thoái. Nếu lạm phát do cầu thì sản lượng có thể tăng lên
nhưng chỉ tăng tới mức sản lượng tối ưu mà giá vẫn tăng lên còn gọi là lạm phát
thuần: giá cả tăng chứ sản lượng không tăng. Nếu lạm phát do cả cung và cầu thì

tùy thuộc vào mức độ dịch chuyển của tổng cung và tổng cầu mà sản lượng có thể
tăng hoặc giảm hoặc không đổi
Bùi Thị Ngọc K42F4
14
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
a. Y không đổi, P tăng
b. Y tăng, P tăng
Bùi Thị Ngọc K42F4
15
P
P
Y
P
AS
P’
AS’
AD
AD’
Y Y*
Y
P
P
Y
P
AS
P’
AS’
AD
AD’
Y’ Y*

Y
Y
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
c. Y giảm, P tăng
Hình 2.4. Lạm phát do cung và cầu tác động đến sản lượng
2.2.2.2. Đối với phân phối lại thu nhập
Tác động của lạm phát đối với việc phân phối lại thu nhập phụ thuộc vào kết quả dự
tính tỷ lệ lạm phát; tính linh hoạt của tiền lương; sự chênh lệch về tốc độ tăng giá
giữa các loại hàng hóa dịch vụ. Một số hướng phân phối lại điển hình:
- Giữa người cho vay và người đi vay: Khi có lạm phát, mối quan hệ giữa người vay
và người cho vay được xem xét theo lãi suất thực (lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa
– tỷ lệ lạm phát)
- Giữa người hưởng lương và ông chủ: những người hưởng lương bao giờ cũng chịu
thiệt và người được lợi là người trả lương.
- Giữa người mua và người bán tài sản tài chính: Các loại tài sản tài chính như trái
phiếu chính phủ, chứng khoán của công ty…đa số có mức lãi suất danh nghĩa cố
định. Khi lạm phát xảy ra, nếu ta mua chúng thì sau lạm phát sẽ bị thiệt hại và
người bán là có lợi.
- Giữa người mua và người bán tài sản thực: những người bán tài sản thực như nhả
của, đất đai, vàng bạc…để lấy tài sản chính hoặc tiền mặt trước khi lạm phát xảy ra
thì khi có lạm phát những người bán sẽ bị thiệt thòi và người mua sẽ được lợi. Phần
thiệt của người bán sẽ chuyển sang phần lợi cho người mua.
- Giữa các doanh nghiệp với nhau: do tỷ lệ tăng giá hàng hóa trong khi lạm phát
không giống nhau. Vì vậy, doanh nghiệp nào sản xuất và tồn kho các loại hàng hóa
có tỷ lệ tăng giá chậm sẽ bị thiệt và phần lợi thuộc về các doanh nghiệp có loại hàng
tăng giá nhanh.
- Giữa Chính phủ với công chúng: Đa số thì khi lạm phát xảy ra, Chính phủ thường
được lợi và người dân là chịu thiệt. Sở dĩ vì 3 lý do: (1) Chính phủ nợ của dân chủ
yếu dưới dạng tài sản tài chính và món nợ này không nhỏ. (2) là các khoản chi trả
lương, trợ cấp hưu trí… thường cố định trong một thời gian dài hoặc nếu thay đổi

thì cũng không theo kịp tốc độ tăng giá. (3) là các loại thuế lũy tiến như thuế thu
nhập sẽ tăng lên nhanh chóng vì lạm phát đẩy thu nhập dân chúng lên mức cao và
Bùi Thị Ngọc K42F4
P
P
Y
P
AS
P’
AS’
AD
AD’
Y Y*
Y
Y’
16
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
buộc phải chịu thuế suất cao hơn. Trong khi đó, mức thu nhập cao hơn có lúc chỉ bù
đắp cho việc tăng giá.
2.2.2.3. Đối với cơ cấu kinh tế
Lạm phát có thể làm thay đổi cơ cấu kinh tế do giá các loại hàng hóa không thay đổi
theo cùng một tỷ lệ. Giá tăng nhanh, làm tăng giá trị sản lượng tính theo giá hiện
hành. Nguồn sản xuất sẽ chảy về ngành đó làm tăng sản lượng của ngành. Đồng
thời sản lượng của ngành khác có thể giảm xuống. Kết quả là tỷ trọng của ngành có
giá tăng nhanh hơn sẽ cao hơn ngành có giá tăng thấp. Vì vậy, cơ cấu kinh tế thay
đổi.
2.2.2.4. Đối với hiệu quả kinh tế
- Làm biến dạng cơ cấu đầu tư: Khi lạm phát xảy ra, các doanh nghiệp không muốn
đầu tư vào những dự án có khoảng thời gian thu hồi vốn dài làm cho việc sử dụng
các nguồn lực của nền kinh tế trong dài hạn bị giảm sút và có thể làm cho tổng cung

AS dịch chuyển sang trái cùng với mức giảm sản lượng tiềm năng.
- Làm suy yếu thị trường vốn: lạm phát là cho khả năng huy động vốn của các tổ
chức tín dụng trở nên kho khăn hơn nếu lãi suất thực là số âm. Khi đó, tiết kiệm
giảm kéo theo đầu tư thực tế giảm và sản lượng giảm theo cấp số nhân, công ăn việc
làm ít hơn và thất nghiệp tăng lên.
- Làm sai lệch tín hiệu giá: giá là tín hiệu quan trọng giúp cho người mua có quyết
định tối ưu. Khi giá thay đổi quá nhanh mà người mua không kịp nhận biết mức giá
tương đối giữa các loại hàng hóa thay đổi như thế nào dễ dẫn đến những quyết định
không còn đúng với quyết định tối ưu.
- Làm lãng phí thời gian cho việc đối phó với tình trạng mất giá tiền tệ: khi lạm phát
xảy ra càng giữ nhiều tiền mặt trong tay càng trở nên “nghèo đi” do giá trị đồng tiền
bị giảm sút. Do đó, mọi người ít giữ tiền bạc, muốn gửi tiền vào ngân hàng → mất
thời gian đi lại, hoặc có thể mua dự trữ một số mặt hàng có thể cất giữ tốt hơn →
không thể làm những việc khác có ích hơn.
- Làm phát sinh chi phí điều chỉnh giá: chi phí này còn gọi là “chi phí thực đơn”.
Các doanh nghiệp phải in lại catalogue, thực đơn, phiếu báo giá… Ngoài ra, đối với
các công ty lớn còn phải tốn kém thời gian và tiền bạc cho các cuộc họp điều chỉnh
giá.
Bùi Thị Ngọc K42F4
17
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
2.2.3. Tác động của lạm phát đến hoạt động sản xuất kinh doanh
2.2.3.1.Lạm phát và doanh thu.
Để thấy rõ tầm ảnh hưởng của lạm phát đến doanh thu, chúng ta có thể xem
xét thông qua một số nhân tố sau:
Giá bán sản phẩm: Đây là yếu tố đầu tiên và tác động trực tiếp đến doanh
thu của doanh nghiệp. Sự thay đổi của giá bán được coi là khách quan, nằm ngoài
tầm kiểm soát của doanh nghiệp bởi nó chịu ảnh hưởng của rất nhiều các nhân tố.
Khi nền kinh tế có lạm phát, giá cả của hầu hết các loại hàng hóa dịch vụ đều tăng,
nhưng tốc độ tăng giá của mỗi mặt hàng lại có thể khác nhau. Vì vậy, việc sản xuất

kinh doanh những mặt hàng có giá tăng mạnh sẽ đem về mức doanh thu cao hơn;
ngược lại, những mặt hàng có mức độ tăng giá chậm hơn so với các mặt hàng khác
thì doanh thu lại có xu hướng giảm xuống.
Khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ: đây là nhân tố ảnh hưởng lớn nhất
đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, khối lượng tiêu thụ càng lớn thì
doanh thu đem về càng nhiều. Có thể nói, sự biến động lên xuống bất thường của
giá cả là nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến việc tiêu thụ của doanh nghiệp.
Trong thời kỳ lạm phát, sự tăng lên quá nhanh của chỉ số giá có thể làm cho
những dự tính của doanh nghiệp trở nên sai lệch, những dự án đầu tư của doanh
nghiệp không mang lại kết quả như mong muốn; các kế hoạch kinh doanh bị thay
đổi liên tục cho phù hợp với những biến động của thị trường,… từ đó dẫn tới doanh
thu của doanh nghiệp cũng bị biến động theo, có thể tăng lên, giảm xuống hoặc
không đổi tùy vào sự ứng phó của từng doanh nghiệp.
Các chính sách điều tiết vĩ mô của Nhà nước như chính sách tài khóa, chính
sách tiền tệ, chính sách tiền lương,… Có những chính sách tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp phát triển và mở rộng sản xuất, và ngược lại, có những chính
sách đã gây không ít khó khăn, tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, qua đó ảnh hưởng đến hiệu quả và doanh thu của doanh
nghiệp.
2.2.3.2.Lạm phát và chi phí.
Lạm phát làm gia tăng chi phí của mọi thành phần trong xã hội cả về thời
gian và tiền bạc, đặc biệt là với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, lạm phát đã tác động
không nhỏ tới chi phí của quá trình sản xuất kinh doanh, thể hiện qua một số khía
cạnh sau:
Bùi Thị Ngọc K42F4
18
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
Khó khăn trong huy động vốn: Do các ngân hàng tăng cường thắt chặt nguồn
vốn cho vay bằng cách tăng lãi suất cùng với việc ưu tiên các khoản vay lớn hơn để
giảm chi phí giao dịch khiến cho các doanh nghiệp phải chịu mức chi phí vốn tăng

cao, vấn đề tiêu thụ của doanh nghiệp trở nên khó khăn hơn, từ đó ảnh hưởng đến
doanh thu cũng như hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, khi lạm phát
tăng cao, tiền mất giá, người dân không muốn giữ tiền mặt hoặc gửi tiền trong ngân
hàng bởi lẽ mức lãi suất danh nghĩa của tiền gửi thấp hơn tỷ lệ lạm phát. Họ chuyển
sang nắm giữ vàng, bất động sản, ngoại tệ mạnh, khiến một lượng vốn nhàn rỗi
đáng kể của xã hội nằm im dưới dạng tài sản “chết”. Tiếp cận nguồn vốn khó khăn,
thiếu vốn đầu tư, không thể tích lũy để mở rộng sản xuất, sự tăng trưởng của doanh
nghiệp nói riêng và cả nền kinh tế nói chung sẽ chậm lại.
Chi phí nguyên vật liệu đầu vào tăng: Các chi phí sản xuất như aptomat, tủ
điện, và các nguyên liệu sản xuất khác… đồng loạt tăng giá đã khiến các doanh
nghiệp lao đao, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp sản xuất. Chi phí cho đầu vào
tăng tất yếu dẫn đến việc các mặt hàng tăng giá. Đối mặt với tình trạng hàng hóa
đầu vào liên tục tăng cao cùng với khó khăn trong huy động vốn khiến cho việc tiêu
thụ các sản phẩm trên thị trường trở nên khó khăn, nhiều doanh nghiệp phải ngừng
hoạt động do làm ăn thua lỗ hoặc thậm chí là phá sản. Ngoài ra, để tiết kiệm chi phí,
các doanh nghiệp đã phải cắt giảm một số dự án mới như phát triển sản phẩm, mở
rộng thị trường thị trường tiêu thụ; các chương trình quảng cáo, hoạt động PR hỗ trợ
thương hiệu gần như phải xếp xó để tập trung đối phó với những khó khăn trước
mắt, nhất là trong thời kỳ lạm phát cao.
Chi phí lao động tăng cao: Đây cũng là vấn đề tác động trực tiếp tới hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là với các doanh nghiệp có số lượng
lao động lớn. Bởi trong bối cảnh giá cả các mặt hàng tiêu dùng leo thang từng ngày,
các doanh nghiệp cần phải có chế độ đãi ngộ hợp lý nhằm đảm bảo đời sống thiết
yếu cho cán bộ công nhân viên, và việc tăng lương cũng như tăng các khoản phụ
cấp cho nhân viên gây không ít khó khăn cho doanh nghiệp. Một số doanh nghiệp
đã phải chọn giải pháp cắt giảm số lao động, giảm chi phí tiền lương để đảm bảo
hoạt động kinh doanh của mình khỏi trì trệ, thua lỗ.
2.2.3.3.Lạm phát và lợi nhuận.
Như đã phân tích ở trên, lạm phát có ảnh hưởng đến doanh thu và chi phí của
doanh nghiệp, và thông qua đó sẽ tác động đến lợi nhuận (lợi nhuận = doanh thu –

chi phí). Ngoài ra, mục đích chính của hoạt động sản xuất kinh doanh lại là lợi
Bùi Thị Ngọc K42F4
19
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
nhuận sau thuế, mà các biểu thuế lại khó có thể điều chỉnh kịp với mức độ tăng bất
ngờ của lạm phát. Do vậy tác dụng điều chỉnh của thuế bị hạn chế và khiến cho các
doanh nghiệp phải chịu mức thuế suất cao hơn. Kết quả là tỷ lệ lạm phát càng cao
thì lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp càng giảm.
2.2.3.4.Lạm phát và năng suất lao động.
Năng suất lao động chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố như: thời gian lao
động, trình độ thành thạo, kinh nghiệm, tinh thần làm việc, tiền lương và các chế độ
đãi ngộ khác,… Trong đó, chính sách tiền lương là một trong số những yếu tố chính
tác động đến năng suất lao động của doanh nghiệp, đặc biệt trong thời kỳ lạm phát
cao. Một chính sách tiền lương khoa học, hợp lý sẽ có tác dụng động viên, khuyến
khích công nhân viên chức phấn khởi, tích cực lao động, nâng cao năng suất và
ngược lại. Ngoài ra, tâm lý bất ổn trước thời cuộc khi mà giá cả sinh hoạt leo thang
từng ngày, đời sống gặp nhiều khó khăn cũng sẽ ảnh hưởng đến năng suất lao động
của nhân viên. Thêm vào đó, để giảm bớt khó khăn trong thời kỳ này, một số doanh
nghiệp đã chọn giải pháp cắt giảm số lao động, giảm chi phí tiền lương, dẫn tới tâm
lý bất an, lo lắng của những nhân viên còn lại trong doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng
đến hiệu quả và năng suất lao động.
2.2.3.5.Lạm phát và thị phần.
Trước tình hình lạm phát cao, khó khăn trong huy động vốn cùng với sự
chững lại của các dự án đã khiến nhiều doanh nghiệp phải điêu đứng, các dự án đầu
tư hay phát triển sản phẩm bị đình trệ, không mở rộng được sản xuất kinh doanh,
các hoạt động PR và quảng bá bị cắt giảm để tiết kiệm chi phí,… Đó là một số
nguyên nhân dẫn đến giảm thị phần của doanh nghiệp trên thị trường. Tuy nhiên,
tùy thuộc vào khả năng nhạy bén, ứng phó cũng như quản trị của doanh nghiệp mà
có thể dẫn tới các kết quả khác nhau. Có doanh nghiệp do làm ăn thua lỗ phải thu
hẹp sản xuất kinh doanh, ngừng hoạt động, thậm chí lâm vào phá sản; lại có doanh

nghiệp chớp được cơ hội để mở rộng thị phần, nâng cao vị trí trên thị trường.
2.2.4. Tác động của lạm phát đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
INDECO
2.2.4.1. Đặc điểm về mặt hàng kinh doanh và thị trường
- Hệ thống tủ bảng điều khiển và bảo vệ cho trạm 220/110/35/22KV
- Tủ bảng điện trung thế cấp 3,3 Kv tới 38,5Kv
Bùi Thị Ngọc K42F4
20
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
- Tủ bảng điện hạ thế cho các nhà máy, trạm điện, trên tàu thủy và các công trình
nhà cao tang, tòa nhà thông minh.
- Thiết kế trọn bộ các trạm điện phân phối và truyền tải, trạm kiosh các loại
- Thiết kế và thi công các công trình trạm bơm ứng dụng hệ thống tự động hóa
2.2.4.2.Tác động của lạm phát đến hiệu quả kinh doanh mặt hàng điện máy trên thị
trường Hà Nội.
 Lạm phát và doanh thu:
Giá cả và khối lượng sản phẩm tiêu thụ là những yếu tố chính tác động đến
doanh thu của doanh nghiệp. Theo nghiên cứu gần đây, giá của các sản phẩm điện
máy có xu hướng giảm dần từ năm 2007 trở lại đây và giảm mạnh vào năm 2009.
Việc giảm giá này xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó nguyên nhân
chủ yếu là do sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các siêu thị điện máy, đặc biệt
từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO với việc cắt giảm một số loại thuế theo lộ trình.
Giá giảm là nhân tố tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh các doanh nghiệp
trong nhóm ngành này. Tuy nhiên, trong thời kỳ lạm phát tăng cao, hầu hết mọi
người đều có tâm lý thắt chặt hầu bao của mình, cùng với một biện pháp kiểm soát
lạm phát của Chính phủ khiến cho việc chi tiêu mua sắm có xu hướng giảm, chỉ tiêu
dùng cho các nhu cầu cần thiết như ăn, mặc, ở. Theo đó, doanh thu của các doanh
nghiệp bán lẻ điện máy chỉ có thể tăng ít hoặc giảm nhẹ.
 Lạm phát và chi phí:
Lạm phát tăng cao, tất yếu phải đối mặt với sự tăng giá của hầu hết các

nguyên vật liệu đầu vào. Theo đó, các khoản chi phí về vật tư, bao bì, xăng dầu,
điện nước, thuê cửa hàng, kho bãi, chi phí lao động,… đều tăng lên nhanh chóng,
làm tổng chi phí của doanh nghiệp tăng cao. Thêm vào đó, trong thời kỳ khó khăn
như vậy, các khoản chi phí về quảng cáo, PR, khuyến mại của doanh nghiệp không
những không thể cắt giảm mà còn phải tăng cường hơn nữa, rầm rộ hơn nữa để kích
cầu mua sắm, thu hút sự chú ý của khách hàng. Và đây là một trong những khoản
chi phí chiếm phần lớn trong tổng chi phí của các siêu thị, trung tâm điện máy lớn
hiện nay.
 Lạm phát và lợi nhuận:
Doanh thu chỉ tăng ít hoặc giảm nhẹ, cộng thêm chi phí tăng cao khiến cho
lợi nhuận của doanh nghiệp trong thời kỳ lạm phát cao sẽ không tăng cao, thậm chí
Bùi Thị Ngọc K42F4
21
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
còn có thể giảm. Như vậy, tỷ lệ lạm phát càng cao thì tỷ suất lợi nhuận theo doanh
thu và chi phí của doanh nghiệp càng giảm.
 Lạm phát và năng suất lao động:
Chính sách tiền lương là một trong số những yếu tố chính tác động đến năng
suất lao động của doanh nghiệp, đặc biệt trong thời kỳ lạm phát cao. Một chính sách
tiền lương khoa học, hợp lý, tức là đạt hiệu quả trong sử dụng chi phí tiền lương sẽ
tác động tích cực đến năng suất lao động và ngược lại.
 Lạm phát và thị phần:
Cuộc cạnh tranh giữa các trung tâm điện máy lớn ngày càng trở nên gay gắt,
đặc biệt trong thời gian gần đây, khi mà thị trường rộng mở cho cả các doanh
nghiệp nước ngoài. Vì vậy, thị phần của các doanh nghiệp phân phối điện máy
trong nước đang bị đe dọa. Và vấn đề về thị phần càng trở nên khó khăn hơn khi mà
lạm phát tăng cao, đặc biệt là tăng đột biến như năm 2008. Một mặt, doanh nghiệp
vẫn phải giữ vững thị phần của mình bằng cách hình thức marketing, khuyến mãi
độc đáo, giảm giá sản phẩm để kích thích mua sắm, tăng doanh thu. Mặt khác, còn
phải tăng cường hệ thống kênh phân phối, đẩy mạnh tiêu thụ, mở rộng địa bàn hoạt

động và triển khai các dự án phát triển thị trường. Những khó khăn trong huy động,
chi phí đầu vào tăng cao, tâm lý thắt chặt chi tiêu cùng với các biện pháp quản lý
kinh tế vĩ mô của Nhà nước trong thời kỳ lạm phát cao sẽ gây nhiều bất lợi cho
doanh nghiệp trong việc thực hiện các mục tiêu trên. Nếu không có tiềm lực tài
chính đủ mạnh cũng như các chiến lược kinh doanh đúng đắn, phù hợp, không
những thị phần bị mất mà hiệu quả kinh doanh sẽ bị giảm sút một cách đáng kể.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ ẢNH
HƯỞNG CỦA LẠM PHÁT ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY INDECO
3.1. PHƯƠNG PHÁP HỆ NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu là một giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng
đối với quá trình nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội. Cần phải có các phương
pháp thích hợp với hiện tượng, làm cơ sở để lập kế hoạch thu thập dữ liệu nhằm để
Bùi Thị Ngọc K42F4
22
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
đạt được hiệu quả cao nhất. Mục đích của thu thập dữ liệu là để làm cơ sở lý luận
khoa học hay luận cứ chứng minh giả thuyết hay tìm ra vấn đề nghiên cứu.
• Phương pháp sử dụng phiếu điều tra trắc nghiệm
- Nội dung câu hỏi của phiếu điều tra phỏng vấn xoay quanh tình hình sản
xuất kinh doanh của INDECO bị ảnh hưởng của lạm phát trong thời gian gần
đây: về vấn đề nhập khẩu, xuất khẩu, lương của nhân viên…
- Cách tiến hành: mẫu phiếu điều tra trắc nghiệm được phát cho 20 nhân viên
của INDECO. Kết quả thu về 20 phiếu hợp lệ
- Ưu, nhược điểm của phương pháp: tổng hợp được ý kiến của nhiều người,
thông tin thu được có độ chính xác cao nhưng tốn nhiều công sức.
• Phương pháp phỏng vấn chuyên gia
- Nội dung của những câu hỏi trong phiếu phỏng vấn liên quan tới những khó

khăn mà doanh nghiệp gặp phải khi lạm phát xảy ra. Và những ứng phó của
doanh nghiệp trước tình hình biến động đó.
- Cách tiến hành: mẫu phiếu phỏng vấn được phát cho 10 chuyên gia là những
trưởng, phó phòng kinh doanh trả lời. Kết quả thu về 10 phiếu hợp lệ
- Ưu, nhược điểm của phương pháp: có thể tìm hiểu rõ hơn tình hình kinh doanh,
ướng phó của doanh nghiệp. Nhưng vẫn mang tính chất chủ quan trong những
câu trả lời.
• Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
- Cách tiến hành: sử dụng các nguồn dữ liệu trên internet, tạp chí và đặc biệt là
bảng báo các kết quả hoạt động kinh doanh của INDECO.
- Cách xử lý dữ liệu: từ những kết quả thu thập được ta chọn lấy những thông tin
cần thiết phục vụ cho vấn đề cần nghiên cứu.
Bùi Thị Ngọc K42F4
23
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
3.1.2. Phương pháp xử lý, phân tích, tổng hợp số liệu
- Phương pháp thống kê, so sánh
- Phương pháp minh họa bằng các biểu đồ, đồ thị.
- Sử dụng phần mềm SPSS: là phần mềm ứng dụng trong phân tích thống kê, mô tả
và xử lý dữ liệu được thu thập trực tiếp từ các phiếu điều tra.
3.2. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NHÂN TỐ
MÔI TRƯỜNG
3.2.1. Tình hình chung của kinh tế thế giới trong thời gian gần đây
Theo số liệu chính thức của cơ quan thống kê Zimbabwe, tỷ lệ lạm phát tại
quốc gia châu Phi này là 66.000% trong năm 2007. Còn tính ở thời điểm tháng 3
năm 2008, tỷ lệ lạm phát ở đây đã là 100.000% so với cùng kỳ năm ngoái. Lạm
phát ở Nga, Việt Nam, Argentina và Venezuela hiện đều đang ở mức 2 con số. Lạm
phát cũng đã bắt đầu xuất hiện tại Nhật Bản, đất nước xưa nay vốn chỉ biết tới giảm
phát (giá cả đi xuống). Tháng 2 vừa qua, lạm phát của Nhật là 1%, cao nhất trong
nhiều thập kỷ trở lại đây. Tại Trung Quốc, các cơ quan chức năng cũng đang hết

sức lo ngại về tỷ lệ lạm phát ở mức trên 7%, ngang với mức ở Ấn Độ. Hiện Trung
Quốc đã phải áp đặt các biện pháp kiềm chế giá cả. Tỷ lệ lạm phát tại nền kinh tế
lớn nhất thế giới cũng đang ở mức đáng báo động là 4%. Trên thực tế giá nhiều loại
nguyên vật liệu đầu vào chủ chốt từ đầu năm đến nay đã tăng 25 - 50%. Tình hình
kinh tế Mỹ hiện nay cũng là một nguyên nhân khiến lạm phát tăng cao. Để đương
đầu với cuộc khủng hoảng nhà đất và tín dụng, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) đã
phải liên tục cắt giảm lãi suất trong thời gian qua để ngăn nền kinh tế khỏi rơi vào
suy thoái. Tác dụng phụ của chính sách này chắc chắn sẽ là mức độ lạm phát cao
hơn, thậm chí trong vòng nhiều năm.
Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2009 được coi là một cuộc “Đại Suy
thoái” - tổng sản lượng toàn cầu suy giảm khoảng 1%, một năm mà kinh tế thế giới
phải chịu đựng sự sụt giảm sâu nhất kể từ Thế chiến thứ hai.Thống kê của Tổ chức
Lao động Quốc tế (ILO) cho thấy có thêm 239 triệu người thất nghiệp trong năm
2009. Theo ILO, 2009 là một trong những năm đen tối nhất đối với những người đi
làm. So với năm 2007, tức thời kỳ tiền khủng hoảng, trận động đất tài chính và kinh
tế lần này đã cướp mất công việc làm của từ 40-60 triệu người trong năm 2009; đẩy
khoảng 200 triệu người lao động vào cảnh khốn cùng với thu nhập chưa đầy 2
USD/ngày.
Bùi Thị Ngọc K42F4
24
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
Bộ Tài chính vừa có bản báo cáo phân tích, đánh giá và dự báo tình hình
kinh tế - tài chính thế giới, các tác động đối với kinh tế - tài chính Việt Nam, trong
đó đưa ra những dự báo đáng chú ý cho năm 2010. Theo nhận định của bản báo cáo
trên, năm 2010, kinh tế thế giới đang trên đà phục hồi với nhiều tín hiệu khả quan.
Theo dự báo của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) thì kinh tế thế giới 2010 tăng trưởng
3,1%, cao hơn so với mức giảm 1,1% của năm 2009, song vẫn thấp hơn nhiều so
với mức trên 5% của 2 năm 2006, 2007 và các mức 4,9 và 4,5% của các năm 2004,
2005. Vấn đề quan trọng cần phải thực hiện là có những biện pháp hợp lý để ổn
định kinh tế, khắc phục hậu quả của lạm phát. Giám đốc Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF)

Dominique Strauss-Kahn nhận định: “Khả năng kinh tế thế giới tăng trưởng trở lại
vào năm 2010 là hoàn toàn có thể nếu các chính sách kinh tế tốt được áp dụng. Vấn
đề quan trọng nhất lúc này là cải thiện hệ thống tài chính”.
3.2.2 Thực trạng lạm phát ở Việt Nam giai đoạn từ năm 2007 đến nay
Lạm phát là một căn bệnh thâm niên của nền kinh tế. Lạm phát vừa phải
thường được các nước cố gắng duy trì như một chất xúc tác để thúc đẩy nền kinh tế
phát triển. Ở Việt Nam cũng cố gắng duy trì lạm phát ở mức độ vừa phải nhưng tình
hình lạm phát diễn biến vô cùng phức tạp. Sau cuộc khủng hoảng tài chính châu Á
năm 1997, Việt Nam 2 năm liền rơi vào tình trạng giảm phát là năm 2000 và 2001
với mức -0,6%. Lạm phát dần quay trở lại từ năm 2004 với mức 9.5% do các chính
sách kích cầu mạnh mẽ cùng sự leo thang của giá nhiều mặt hàng trên thế giới. Năm
2005 là 8,4% tưởng chừng như đã có dấu hiêu suy giảm khi chỉ còn 6,6% trong năm
2006 thì Năm 2007, lạm phát tăng đến 2 con số độ 12,63% đã gây nên hoang mang
cho người dân và cả các nhà lãnh đạo đất nước. Lạm phát thực sự bùng nổ và thực
sự gây nên những bất ổn vĩ mô vào năm 2008. Lạm phát đỉnh điểm vào tháng 7 năm
2008 khi lên tới trên 30% (YoY). Kết thúc năm 2008, lạm phát lùi về còn 19.89%,
đây là mức cao nhất trong vòng 17 năm qua. Trong đó CPI của lương thực tăng cao
nhất và đạt 49.16%.
Lạm phát của nước ta vào quí I/2009 khoảng gần 14,5%, cả năm khoảng 7%
và dự báo mới nhất của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) cho thấy, tăng trưởng kinh tế
của Việt Nam trong năm 2010 ở mức 6%. Lạm phát có thể tăng từ 7% trong năm
2009 lên mức hai con số do tăng trưởng tín dụng mạnh trong thời gian gần đây. Giá
hàng hóa thế giới cao trở lại cũng sẽ tác động đến giá cả trong nước. Cũng có đồng
dự báo về lạm phát ở Việt Nam trong thời gian tới là HSBC (ngân hàng Hồng Kông
– Thượng Hải) đã cảnh báo “Với sự gia tăng của giá nguyên liệu đầu vào và giá
Bùi Thị Ngọc K42F4
25

×