Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ SỰ QUÁN TRIỆT CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.3 KB, 57 trang )

Đề tài
ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ
SỰ QUÁN TRIỆT CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
Mục lục
Nhóm 1_Lớp Kinh tế Đầu tư 2 1
Lời mở đầu
Sau chiến tranh, Việt Nam trong con mắt nhìn nhận của thế giới vẫn chỉ là một quốc
gia nghèo, đông dân, cơ sở hạ tầng bị tàn phá nặng nề. Trong thời điểm đó, chúng ta
đã phải đối mặt với muôn vàn khó khăn từ kinh tế (mất mát viện trợ tài chính từ khối
các nước xã hội chủ nghĩa trước đây, sự yếu kém của nền kinh tế tập trung) cho đến
chính trị (bộ máy nhà nước non trẻ). Sau một loạt các chính sách sai lầm đẩy Việt
Nam vào các cuộc khủng hoảng trầm trọng thì tới Đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986,
chính phủ đã chấp thuận chính sách Đổi mới theo đó cải tổ bộ máy nhà nước, và
chuyển đổi nền kinh tế theo hướng kinh tế thị trường. Từ đó, nền kinh tế Việt Nam
dần khởi sắc. Từ tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, đến nay nước ta đã trở thành một trong
những quốc gia có tốc độ tăng trưởng vào loại nhanh nhất trong khu vực và trên thế
giới, được đánh giá cao và được cả thế giới công nhận về thành tích xoá đói giảm
nghèo và phát triển con người.
Để có được sự thay đổi bộ mặt đất nước như hiện nay, không thể phủ nhận vai trò của
hoạt động đầu tư phát triển và công tác quản lý hoạt động đầu tư. Với các chủ trương,
cơ chế, chính sách thông thoáng mở cửa thu hút nguồn lực cả trong và ngoài nước ,
nguồn vốn đầu tư không còn bó hẹp trong ngân sách nhà nước mà đã được mở rộng
rất nhiều và đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của đất nước. Tuy nhiên, cũng
cần tinh táo nhận định hiện trạng đầu tư hiện nay của Việt Nam: tình trạng tham
nhũng không được cải thiện và luôn bị xếp hạng ở mức độ cao của thế giới cộng với
các khó khăn về vốn, đào tạo lao động, đất đai, cải cách hành chính, cơ sở hạ tầng gây
ra cho hoạt động đầu tư với hàng chục ngàn thủ tục từ 20 năm trước đang tồn tại và
không phù hợp với nền kinh tế thị trường nên với con số cam kết đầu tư trực tiếp của
nước ngoài (FDI) cao kỷ lục 61 tỉ USD năm 2008 chưa nói lên được mức độ tin tưởng


Nhóm 1_Lớp Kinh tế Đầu tư 2 2
của các nhà đầu tư quốc tế đối với Việt Nam và Việt Nam đang bị các nước trong khu
vực bỏ lại khá xa, theo Báo cáo phát triển Việt Nam 2009 của Ngân hàng Thế giới thì
Việt Nam đã bị tụt hậu về kinh tế tới 51 năm so với Indonesia, 95 năm so với Thái Lan
và 158 năm so với Singapore. Để tạo được những bước phát triển nhảy vọt trong tăng
trưởng kinh tế thì cần thiết phải có sự đánh giá đúng những thành công và thất bại
trong sự quán triệt các đặc điểm của đầu tư phát triển vào công tác quản lý hoạt động
đầu tư, từ đó vạch ra phương hướng phát triển kinh tế đất nước trong những năm tới.
Bài viết “Đặc điểm của đầu tư phát triển và sự quán triệt các đặc điểm của đầu tư
phát triển trong công tác quản lý đầu tư” tập trung nghiên cứu những thành tựu và
hạn chế khi áp dụng các đặc điểm này vào Việt Nam, qua đó rút ra bài học kinh
nghiệm nhằm tiếp tục quán triệt, nâng cao hiệu quả thực hiện dự án, góp phần thúc
đẩy quá trình phát triển đất nước.
Nhóm đã hết sức cố gắng nhưng vì thời gian nghiên cứu còn hạn hẹp và kinh nghiệm
cũng như kiến thức còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi nhiều sai sót, nhóm thực
hiện mong nhận được góp ý của thầy cùng toàn thể các bạn để bài viết được hoàn
thiện hơn. Tập thể nhóm xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Từ Quang Phương
và thầy giáo TS. Phạm Văn Hùng đã giúp nhóm hoàn thành được bài viết này.
Chương I
Nhóm 1_Lớp Kinh tế Đầu tư 2 3
Lý luận chung về đầu tư phát triển
Đặc điểm và vận dụng trong công tác quản lý
1. Khái luận chung
1.1. Khái niệm
1.1.1. Đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó
nhằm đem lại cho nhà đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai mà kết quả này
thường phải lớn hơn các chi phí về các nguồn lực đã bỏ ra. Nguồn lực bỏ ra có thể là
tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là tài sản vật chất khác hoặc sức lao động. Sự biểu hiện
bằng tiền tất cả các nguồn lực đã bỏ ra trên đây gọi là vốn đầu tư.
1.1.2. Đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc chi dùng vốn trong hiện

tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất
(nhà xưởng thiết bị...) và tài sản trí tuệ (tri thức, kỹ năng...), gia tăng năng lực sản
xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển.
*Phân biệt đầu tư phát triển với các loại đầu tư khác
a. Đầu tư tài chính: Là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra cho vay hoặc
mua các chứng chỉ có giá để hưởng lãi suất định trước (gửi tiết kiệm, mua trái phiếu
chính phủ) hoặc lãi suất tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty phát hành. Đầu tư tài chính không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (nếu
không xét đến quan hệ quốc tế trong lĩnh vực này) mà chỉ làm tăng giá trị tài chính
của tổ chức, cá nhân đầu tư.
b. Đầu tư thương mại: Là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ ra để mua hàng hoá
và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận cho chênh lệch giá khi mua và khi
Nhóm 1_Lớp Kinh tế Đầu tư 2 4
bán. Loại đầu tư này cũng không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (nếu không xét đến
ngoại thương), mà chỉ làm tăng tài sản tài chính của người đầu tư trong quá trình mua
đi bán lại, chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá giữa người bán với người đầu tư và
người đầu tư với khách hàng của họ. Đầu tư thương mại có tác dụng thúc đẩy quá
trình lưu thông của cải vật chất do đầu tư phát triển tạo ra, từ đó thúc đẩy đầu tư phát
triển, tăng thu cho ngân sách, tăng tích luỹ vốn cho phát triển sản xuất, kinh doanh
dịch vụ nói riêng và nền sản xuất xã hội nói chung.
c. Đầu tư phát triển: Xét về bản chất chính là đầu tư tài sản vật chất và sức lao động
trong đó người có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm tăng thêm hoặc tạo
ra tài sản mới cho mình đồng thời cho cả nền kinh tế, từ đó làm tăng tiềm lực sản xuất
kinh doanh và mọi hoạt động sản xuất khác, là điều kiện chủ yếu tạo việc làm, nâng
cao đời sống của mọi người dân trong xã hội. Đó chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng,
sửa chữa nhà cửa và kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền
bệ, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền
với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì hoặc tăng thêm tiềm lực hoạt động
của các cơ sở đang tồn tại, bổ sung tài sản và tăng thêm tiềm lực của mọi lĩnh vực hoạt
động kinh tế - xã hội của đất nước.

1.2. Phân loại đầu tư phát triển
1.2.1. Theo bản chất của các đối tượng đầu tư
Hoạt động đầu tư phát triển bao gồm đầu tư cho các đối tượng vật chất (đầu tư tài sản
vật chất hoặc tài sản thực như nhà xưởng, máy móc, thiết bị...) và đầu tư cho các đối
tượng phi vật chất (đầu tư tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực như đào tạo, nghiên cứu
khoa học, y tế...)
Nhóm 1_Lớp Kinh tế Đầu tư 2 5
1.2.2. Theo phân cấp quản lý
Đầu tư phát triển được chia thành đầu tư theo các dự án quan trọng quốc gia, dự án
nhóm A, B, C. Tùy theo tính chất và quy mô đầu tư của dự án mà phân thành dự án
quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B, C, trong đó dự án quan trọng quốc gia do
Quốc hội quyết định, nhóm B và C do Bộ trưởng, Thủ tướng cơ quan ngang bộ, cơ
quan trực thuộc chính phủ , UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
1.2.3. Theo lĩnh vực hoạt động của các kết quả đầu tư
Có thể phân chia các hoạt động đầu tư thành đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh,
đầu tư phát triển khoa học kĩ thuật, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng ( kĩ thuật và xã
hội).
1.2.4. Theo đặc điểm hoạt động của các kết quả đầu tư
Các hoạt động đầu tư được phân chia thành:
• Đầu tư cơ bản nhằm tái sản xuất các tài sản cố định
• Đầu tư vận hành nhằm tạo ra các tài sản lưu động cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh
dịch vụ mới hình thành, tăng thêm tài sản lưu động cho các cơ sở hiện có, duy trì sự
hoạt động của cơ sở vật chất – kĩ thuật không thuộc các doanh nghiệp
1.2.5. Theo giai đoạn hoạt động của các kết quả đầu tư trong quá trình tái sản
xuất xã hội
Có thể phân hoạt động đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh thành:
• Đầu tư thương mại là hoạt động đầu tư mà thời gian thực hiện đầu tư và hoạt động của
các kết quả đầu tư để thu hồi vốn đầu tư ngắn, vốn vận động nhanh, độ mạo hiểm thấp
Nhóm 1_Lớp Kinh tế Đầu tư 2 6
do trong thời gian ngắn tính bất định không cao, lại dễ dự đoán và dự đoán dễ đật độ

chính xác cao
• Đầu tư sản xuất là loại đầu tư dài hạn ( 5, 10, 20 năm hoặc lâu hơn ), vốn đầu tư lớn,
thu hồi chậm, thời gian thực hiện đầu tư lâu, độ mạo hiểm cao vì tính kỹ thuật của
hoạt động đầu tư phức tạp, phải chịu tác động của nhiều yếu tố bất định trong tương
lai không thể dự đoán hết và dự đoán chính xác được ( về nhu cầu, giá cả đầu vào và
đầu ra, cơ chế chính sách, tốc độ phát triển khoa học kĩ thuật, thiên tai, sự ổn định
chính trị...). Loại đầu tư này phải được chuẩn bị kỹ, phải cố gắng dự đoán những gì có
liên quan đến kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư trong tương lai xa, xem xét các
biện pháp xử lý khi các yếu tố bất định xảy ra để đảm bảo thu hồi đủ vốn và có lãi khi
hoạt động đầu tư kết thúc
1.2.6. Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư
Có thể phân chia thành:
• Đầu tư dài hạn là việc đầu tư xây dựng các công trình đòi hỏi thời gian đầu tư dài,
khối lượng vốn lớn, thời gian thu hồi vốn lâu. Đó là các công trình thuộc lĩnh vực sản
xuất, đầu tư phát triển khoa học kĩ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng...Đầu tư dài hạn
thường chứa đựng những yếu tố khó lường, rủi ro lớn do đó cần có những dự báo dài
hạn, khoa học.
• Đầu tư ngắn hạn là loại đầu tư tiến hành trong một thời gian ngắn, thường do những
chủ đầu tư ít vốn thực hiện, đầu tư vào những hoạt động nhanh chóng thu hồi vốn.
Tuy nhiên rủi ro đối với hình thức đầu tư này cũng rất lớn
1.2.7. Theo quan hệ quản lí của chủ đầu tư
Nhóm 1_Lớp Kinh tế Đầu tư 2 7
Hoạt động đầu tư có thể phân chia thành:
• Đầu tư gián tiếp: là loại đầu tư trong đó người bỏ vốn không trực tiếp tham gia điều
hành quản lí quá trình thực hiện và vận hành các kết quả đầu tư.Người có vốn thông
qua các tổ chức tài chính trung gian để đầu tư phát triển.Đó là việc Chính phủ thông
qua các chương trình tài trọ không hoàn lại hoặc hoàn lại với lãi suất thấp cho Chính
phủ của nước khác vay để phát triển kinh tế xẫ hội, là việc các cá nhân hay các tổ
chức mua các chứng chỉ có giá như cổ phiếu, trái phiếu...để hưởng lợi tức (hay là đầu
tư tài chính).Đầu tư gián tiếp là phương thức huy động vốn cho đầu tư phát triển

• Đầu tư trực tiếp: là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn trực tiếp tham gia quản lí,
điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư.Loại đầu tư này tạo ra những
năng lực sản xuất phục vụ mới (cả về lượng và chất). Đây là loại đầu tư để tái sản xuất
mở rộng, là biện pháp chủ yếu để tăng thêm việc làm cho người lao động, là triệt để
để thực hiện đầu tư tài chính và đầu tư chuyển dịch.Đầu tư trực tiếp được thực hiện
bởi người trong nước và người nước ngoài, được thực hiện ở nước sở tại và cả ở nước
ngoài
1.2.8. Theo nguồn vốn trên phạm vi quốc gia
Hoạt động đầu tư được chia thành:
• Đầu tư bằng nguồn vốn trong nước: các hoạt động đầu tư được tài trợ từ nguồn vốn
tích lũy của ngân sách, của doanh nghiệp, tiền tiết kiệm của dân cư
• Đầu tư bằng nguồn vốn nước ngoài: hoạt động đầu tủ được thực hiện bằng các nguồn
vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp nước ngoài
1.2.9. Theo vùng lãnh thổ
Nhóm 1_Lớp Kinh tế Đầu tư 2 8
Chia thành đầu tư phát triển của các vùng lãnh thổ,các vùng kinh tế trọng điểm, đầu tư
phát triển khu vực thành thị và nông thôn...Cách phân loại này phản ánh tình hình đầu
tư của từng tỉnh, từng vùng kinh tế và ảnh hưởng của đầu tư đối với tình hình phát
triển kinh tế - xã hội ở từng địa phương.
2. Đặc điểm của đầu tư phát triển và vận dụng trong công tác quản

2.1. Quy mô tiền vốn, vật tư, lao động cần thiết cho hoạt động đầu tư thường
rất lớn
2.1.1. Đặc điểm
Vốn đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của vốn nói chung. vốn đầu tư phát triển là
biểu hiện bằng tiền toàn bộ những chi phí đã chi ra để tạo ra năng lực sản xuất
(tăng thêm tài sản cố định và tài sản lưu động) và các khoản đầu tư phát trỉển khác.
Trên phạm vi nền kinh tế, vốn đầu tư phát triển bao gồm: vốn đầu tư xây dựng cơ
bản, vốn lưu động bổ sung và vốn đầu tư phát triển khác.Trong đó, vốn đầu tư xây
dựng cơ bản là quan trọng nhất. Đó là những chi phí bằng tiền để xây dựng mới,

mở rộng, xây dựng lại hay là khôi phục năng lực sản xuất của tài sản cố định trong
nền kinh tế. Quy mô các dự án đầu tư có lớn hay không thể hiện ở nguồn vốn đầu
tư.
2.1.2. Vận dụng
Quy mô vốn đầu tư lớn đòi hỏi phải có giải pháp tạo vốn và huy động vốn hợp lý,
xây dựng các chính sách, quy hoạch, kế hoạch đầu tư đúng đắn, quản lý chặt chẽ
Nhóm 1_Lớp Kinh tế Đầu tư 2 9
tổng vốn đầu tư, bố trí vốn theo tiến độ đầu tư, thực hiện đầu tư trọng tâm trọng
điểm.
Nguồn vốn huy động cho các dự án có thể do ngân sách nhà nước cấp phát, ngân
hàng cho vay, vốn góp cổ phần, vốn liên doanh , vốn tự có hoặc vốn huy động từ
các nguồn khác. Để đảm bảo tiến độ thực hiện đầu tư của dự án, vừa để tránh ứ
đọng vốn nên các nguồn tài trợ không chỉ xem xét về mặt lượng mà cả về thời
điểm nhận được tài trợ. Các nguồn vốn dự kiến này phải đảm bảo chắc chắn. Sự
đảm bảo này thể hiện ở tính pháp lý và cơ sở thực tế của các nguồn vốn huy động.
Lao động cần sử dụng cho các dự án rất lớn, đặc biệt đối với các dự án trọng điểm
quốc gia. Do đó, công tác tuyển dụng, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ cần tuân thủ một
kế hoạch định trước, sao cho đáp ứng tốt nhất nhu cầu từng loại nhân lực theo tiến
độ đầu tư, đồng thời hạn chế đến mức thấp nhất những ảnh hưởng tiêu cực do vấn
đề “hậu dự án” tạo ra như việc bố trí lại lao động, giải quyết lao động dôi dư…
 Vốn, lao động, vật tư là những tiền đề cho bất kì cho một hoạt động đầu tư phát
triển nào. Vì các dự án tiêu tốn một lượng rất lớn các yếu tố trên, do đó người lập dự
án phải tính toán chi tiết cả về mặt chi phí và mặt lợi nhuận để đảm bảo dự án phải có
lãi cho nhà đầu tư và đóng góp cho sự phát triển chung của xã hội.
2.2. Thời kì đầu tư kéo dài
2.2.1. Đặc điểm
Thời kỳ đầu tư được tính từ khi khởi công thực hiện dự án cho đến khi dự án hoàn
thành và đưa vào hoạt động. Do quy mô các dự án đầu tư thường rất lớn nên thời
gian hoàn thành các dự án thường tốn rất nhiều thời gian, có khi tới hàng chục năm
như các công trình thuỷ điện, xây dựng cầu đường...

Nhóm 1_Lớp Kinh tế Đầu tư 2 10
Thời gian thực hiện các dự án đầu tư dài kéo theo sự ảnh hưởng đến tiến độ
nghiệm thu công trình và đưa vào sử dụng, do đó có thể làm giảm hiệu quả đầu tư,
thời gian thu hồi vốn chậm.Thời gian đầu tư càng dài thì rủi ro cũng như chi phí
đầu tư lại càng lớn (những biến động của thị trường lao động , thị trường vật tư, do
lạm phát hay do sự ảnh hưởng biến động kinh tế thế giới làm cho chi phí thực hiện
biến đổi, thường theo hướng xấu nó làm sai khác các tính toán ban đầu của người lập
dự án) , hơn nữa, nó còn ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
2.2.2. Vận dụng
Vốn đầu tư lớn, thường nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. Do đó,
để nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, cần tiến hành phân kỳ đầu tư, bố trí vốn và các
nguồn lực tập trung hoàn thành dứt điểm từng hạng mục công trình, quản lý chặt
chẽ tiến độ đầu tư, khắc phục tình trạng thiếu vốn, nợ đọng vốn đầu tư xây dựng cơ
bản.
Cụ thể, trong giai đoạn thực hiện đầu tư dựa vào giai đoạn chuẩn bị đã được làm
chi tiết và rõ ràng, cần tuân thủ đúng lịch trình của dự án. Các bước cơ bản : hoàn
tất các thủ tục để triển khai thực hiện dự án, thiết kế và lập dự toán thi công công
trình , thi công xây lắp , nghiệm thu và đưa vào vận hành thử. Trong giai đoạn này
vốn nằm ứ đọng ko sinh lời, các công trình máy móc nguyên vật liệu chịu sự tác
động của tự nhiên dẫn đến hao mòn về mặt vật lý. Do đó trong giai đoạn này cần
nhanh chóng thực hiện xong nhưng vẫn phải đmả bảo chất lượng công trình. Tiến
hành giải ngân vốn hoàn tất dứt điểm hạng mục công trình.
 Thời kì đầu tư kéo dài làm tăng mức độ rủi ro cho các dự án. Do đó nhiệm vụ của
nhà đầu tư là luôn luôn phải giám sát quá trình thực hiện, nhiệm vụ của nhà thầu là rút
ngắn nhất thời gian có thể nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng công trình.
Nhóm 1_Lớp Kinh tế Đầu tư 2 11
2.3. Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài
2.3.1. Đặc điểm
Thời gian vận hành các kết quả đầu tư được tính từ khi đưa vào hoạt động cho đến
khi hết hạn sử dụng và đào thải công trình.Các thành quả của hoạt động đầu tư có

thể kéo dài hàng chục năm hoặc lâu hơn thế như Vạn lý trường thành ở Trung
Quốc, nhà thờ và đấu trường La Mã ở Italia...trong quá trình vận hành các kết quả
của đầu tư phát triển chịu tác động cả hai mặt, tích cực và tiêu cực của nhiêù yếu tố
tự nhiên, chính trị, kinh tế, xã hội.... Đây là đặc điểm có ảnh hưởng rất lớn đến
công tác quản lý hoạt động đầu tư.
2.3.2. Vận dụng
Để thích ứng với đặc điểm này, công tác quản lý hoạt động đầu tư cần chú ý một số
nội dung sau:
• Cần xây dựng cơ chế và phương pháp dự báo khoa học cả ở cấp vĩ mô và
vi mô về nhu cầu thị trường đối với sản phẩm đầu tư tương lai, dự kiến khả
năng cung từng năm và toàn bộ vòng đời dự án. Nếu như sản phẩm không
có toàn bộ thông tin về nhu cầu thị trường thì hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp sẽ không đảm bảo đúng theo quy luật cung cầu,
đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Mặt khác nếu việc dự báo
không khoa học và chính xác thì hoạt động của doanh nghiệp có thể sẽ bị
thiệt hại.
• Quản lý tốt quá trình vận hành, nhanh chóng đưa các thành quả đầu tư vào
sử dụng, hoạt động tối đa công suất, nhanh tróng thu hồi vốn đầu tư tránh
hao mòn vô hình. Để vận hành tốt, cũng cần phải chú ý bảo dưỡng, nâng cấp
Nhóm 1_Lớp Kinh tế Đầu tư 2 12
thành phần của công trình để đem lại hiệu quả thu hồi vôn nhanh nhất, kéo
dài thời gian thu lợi nhuận sau đó.
• Chú ý đúng mức đến yếu tố độ trễ thời gian trong đầu tư. Đầu tư trong năm
nhưng thành quả đầu tư chưa chắc đã phát huy tác dụng ngay trong năm đó
mà từ những năm sau và kéo dài trong nhiều năm. Đây là đặc điểm rất
riêng của đầu tư, ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý hoạt động đầu tư.
 Sau khi kết thúc quá trình thực hiện, nhà thầu bàn giao kết quả cho nhà đầu tư.
Nhà đầu tư sẽ cần phải tìm những phương pháp quản lý, nghiên cứu thị trường để
vận hành kết quả đó một cách tốt nhất.
2.4. Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển mà là các công

trình xây dựng thường phát huy tác dụng ở ngay tại nơi nó
được tạo dựng
2.4.1. Đặc điểm
Các điều kiện tự nhiên của vùng như khí hậu, đất đai... có tác động rất lớn trong
việc thi công, khai thác và vận hành các kết quả đầu tư. Đối với các công trình xây
dựng, điều kiện về địa chất ảnh hưởng rất lớn không chỉ trong thi công mà cả trong
giai đoạn đưa công trình vào sử dụng, nếu nó không ổn định sẽ làm giảm tuổi thọ
cũng như chất lượng công trình. Tình hình phát triển kinh tế của vùng ảnh hưởng
trực tiếp tới việc ra quyết định và quy mô vốn đầu tư. Ngoài ra môi trường xã hội
cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện các dự án đầu tư như phong tục tập
quán, trình độ văn hóa...
2.4.2. Vận dụng
Công tác quản lý hoạt động đầu tư cần chú ý một số nội dung sau:
Nhóm 1_Lớp Kinh tế Đầu tư 2 13
• Cần phải có chủ chương đầu tư và quyết định đầu tư đúng. Đầu tư cái gì,
công suất bao nhiêu là hợp lý….cần phải được nghiên cứu kỹ lưỡng, dựa
trên nhưng căn cứ khoa học. Ví dụ, công suất xây dựng nhà máy sàng tuyển
than ở khu vực có mỏ than phụ thuộc rất nhiều vào trữ lượng than của mỏ.
Nếu trữ lượng than của mỏ ít thì quy mô nhà máy không thể lớn, để đảm bảo
cho nhà máy hành năm hoạt động hết công suất với số năm tồn tại của nhà
máy theo dự kiến trong dự án.
• Lựa chọn địa điểm đầu tư hợp lý. Địa điểm đầu tư tác động lâu dài đến hoạt
động và lợi ích của doanh nghiệp, đồng thời ảnh hưởng lâu dài đến khu vực
dân cư xung quanh. Để lựa chọn địa điểm thực hiện đầu tư đúng phải dựa
trên những căn cứ khoa học, dựa vào một hệ thống các chỉ tiêu kinh tế, chính
trị, xã hội, môi trường, văn hóa…Cần xây dựng một bộ tiêu chí khác nhau
và nhiêu phương án so sánh để lựa chọn vùng lãnh thổ và địa điểm đầu tư cụ
thể, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả vốn đầu tư. Cụ thể:
o Địa điểm đầu tư phải phù hợp với quy hoạch chung, bảo đảm an ninh
không gây ô nhiễm môi trường

o Môi trường tự nhiên phải phù hợp với yêu cầu đặt ra của dự án
o Đia điểm lựa chọn có diện tích đủ rộng để bố trí các cơ sở sản xuất dễ
dàng cho mở rộng đầu tư.
o Địa điểm lựa chọn phải tiện lợi cho việc vận tải, gần vùng cung cấp
nguyên vật liệu
 Địa điểm đầu tư là một nhân tố quan trọng quyết định quá trình thực hiện dự án và
quá trình vận hành kết quả thuận lợi và đạt hiệu quả hay không. Do đó người lập dự
án đầu tư phải luôn luôn tính đến tất cả các yếu tố về tự nhiên, kinh tế xã hội của vùng
Nhóm 1_Lớp Kinh tế Đầu tư 2 14
ảnh hưởng đến dự án, và tùy vào từng dự án mà ảnh hưởng của từng yếu tố là khác
nhau.
2.5. Đầu tư phát triển có độ rủi ro cao
2.5.1. Đặc điểm
Mọi kết quả và hiệu quả của quá trình thực hiện đầu tư chịu nhiều ảnh hưởng của
các yếu tố không ổn định theo thời gian và điều kiện địa lý của không gian. Do
quy mô vốn đầu tư lớn, thời kỳ đầu tư kéo dài và thời gian vận hành các kết quả
đầu tư cũng kéo dài...nên mức độ rủi ro của hoạt động đầu tư phát triển thường rất
cao. Có rất nhiều rủi ro trong hoạt động đầu tư.
a) Phân loại rủi ro
• Rủi ro về kinh tế: rủi ro về kinh tế là khi một doanh nghiệp hay một ngành có
thể bị ảnh hưởng xấu do nền kinh tế của Quốc gia có những sự biến động suy
thoái và có khả năng làm giảm nhu cầu về những sản phẩm của Doanh nghiệp,
do đó làm giảm doanh thu và lợi nhuận của Doanh nghiệp.
o Rủi ro về lãi xuất : đối với một Doanh nghiệp sản xuất thì rủi ro lãi suất
là rủi ro khi chi phí trả lãi vay của Doanh nghiệp cao hơn khả năng tạo ra
lợi nhuận của Doanh nghiệp và mức độ rủi ro về lãi suất cũng khác nhau
giữa các ngành với nhau tùy theo cơ cấu nợ vay của các ngành đó.
o Rủi ro về ngoại hối : là rủi ro khi có sự biến động bất lợi về tỷ giá ngoại
hối đến giá thành các nguồn vật tư đầu và hoặc giá bán các sản phẩm,
kết quả làm giảm lợi nhuận của Công ty

• Rủi ro về pháp luật: rủi ro luật pháp là rủi ro mang tính hệ thống, có ảnh hưởng
chung đến toàn ngành. Khi có những thay đổi trong chính sách quản lý về vĩ
mô của Chính phủ bao gồm chậm trễ trong việc cấp phép đầu tư, triển khai dự
Nhóm 1_Lớp Kinh tế Đầu tư 2 15
án, những thay đổi quy hoạch hoặc hoặc chậm trễ thực hiện các cam kết đều có
những tác động bất lợi đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty
b) Nguyên nhân
• Nguyên nhân chủ quan: từ phía các nhà đầu tư quản lý kém, chất lượng sản
phẩm không đạt yêu cầu, do những người làm luật nhà nước
• Nguyên nhân khách quan như: thời tiết, giá nguyên liệu tăng, gái bản các sản
phẩm đầu vào biến động, công xuất sản xuất không đạt không đạt công suất
thiết kế, cung cầu thị trường thay đổi do thị hiếu tiêu dùng thay đổi, bất ổn
chính chị
Ví dụ: các rủi ro về thời tiết ví dụ như trong quá trình đâu tư gặp phải mưa bão, lũ
lụt... làm cho các hoạt động thi công công trình đều phải dừng lại ảnh hưởng rất
lớn đến tiến độ và hiệu quả đầu tư. Các rủi ro về thị trường như giá cả, cung cầu
các yếu tố đầu vào và sản phẩm đầu ra thay đổi, ví dụ như do thông tin trong sữa
Trung Quốc có chất gây bệnh sỏi thận mà cầu về sữa giảm sút nghiêm trọng, hoạt
động đầu tư mở rộng cơ sở sản xuất chế biến sữa của một số doanh nghiệp vì thế
cũng bị ngưng trệ... rủi ro do điều kiện chính trị xã hội không ổn định: Dự án Bô
Xít Tay nguyên đã vấp phải sự phản đối quyết liệt của các nhà khoa học và dân cư
bản địa vì nguy cơ hủy hoại môi trường và tác động tiêu cực đến văn hóa - xã hội
Tây Nguyên và có thể tổn thương cả một nền văn hóa bản địa.
2.5.2. Vận dụng
Nhóm 1_Lớp Kinh tế Đầu tư 2 16
Để quản lý hoạt động đầu tư có hiệu quả, cần phải thực hiện các biện pháp quản lý
rủi ro bao gồm:
• Nhận diện rủi ro đầu tư. Có nhiều nguyên nhân rủi ro, do vậy, xác định
được đúng nguyên nhân rủi ro sẽ là khâu quan trọng đầu tiên để tìm ra giải

pháp khắc phục phù hợp.
• Đánh giá mức độ rủi ro. Rủi ro xảy ra có khi rất nghiêm trọng nhưng có
khi chưa đến mức gây nên những thiệt hại về kinh tế. Đánh giá đúng mức
độ rủi ro sẽ giúp đưa ra những biện pháp phòng chống phù hợp.
• Xây dựng các biện pháp phòng và chống rủi ro. Mỗi loại rủi ro và mức độ
rủi ro nhiều hay ít sẽ có biện pháp phòng và chống tương ứng nhằm hạn
chế đến mức thấp nhất các thiệt hại có thể có do rủi ro này gây ra.
Cụ thể, công cụ quản lý rủi ro đầu tư là một phần trong lập dự án, chiến lược đầu
tư có thể đem lại lợi nhuận hoặc gây ra thiệt hại Nâng cao công cụ phân tích rủi ro
có thể đảm bảo rằng dự án có thể đem lại lợi nhuận lớn nhất và tránh được những
thiệt hại. Hai công cụ được đưa ra:
• Các quy định giới hạn : để tránh những nguy cơ phát sinh trong quá trình
thi công dự án, một là nhà nước phải cung cấp các quy định , hai là bên chủ
đầu tư và bên thi công phải thống nhất với nhau về các điều khoản sử dụng
vốn, tiến trình thực hiện trên cơ sở phân tích chi phí lợi ích, tác động ngoại
ứng ( như môi trường, xã hội …)
• Phân tích thị trường bằng phần mềm Một số phần mềm máy tính cung
cấp phần mềm cơ sở dữ kiệu nội bộ công ty và tích hợp tất cả mọi thứ mà
một nhà lập và quản lý dự án cần. Tạo điều kiện dêc dàng tổ chức và chia sẻ
thông tin với các nhân viên chịu trách nhiệm quản lý rủi ro đầu tư.
Nhóm 1_Lớp Kinh tế Đầu tư 2 17
Tùy chọn khác cho quản lý rủi ro đầu tư
Chiến lược đầu tư thay thế (AIS) - Các doanh nghiệp có đủ nguồn lực để chi
cho việc phân tích tài chính có thể quyết định xem xét đầu tư vào các quỹ phòng
hộ cho tương lai cho phép quản lý rủi ro hiệu quả hơn.
Quản lý Đầu tư công ty - khi phần mềm quản lý rủi ro có thể mất quá nhiều tài
nguyên của mình để thực hiện, đặc biệt nếu bạn là một phần của một công ty nhỏ..
Thuê một công ty chuyên nghiệp, hay một chuyên gia là giải pháp tối ưu.
 Các rủi ro đầu tư ảnh hưởng lớn đến việc thi công cũng như việc vận hành thu
lợi nhuận. Nhà đầu tư cần phải có những biện pháp phòng tránh phát hiện và

đối phó kịp thời. Ngoài ra , để hỗ trợ cho các doanh nghiệp, nhà nước cũng cần
ban hành các bộ luật nhằm hạn chế rủi ro.
Chương II
Nhóm 1_Lớp Kinh tế Đầu tư 2 18
Thực trạng vận dụng đặc điểm của hoạt động đầu tư trong
công tác quản lý đầu tư tại Việt Nam
1. Hệ thống quản lý hoạt động đầu tư tại Việt Nam
1.1. Hệ thống pháp luật về đầu tư
Trước 2006, cụ thể là trong giai đoạn 2000 đến tháng 6 năm 2006, mọi hoạt động
đầu tư tại Việt Nam đều phải tuân thủ theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước
năm 1998 và Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996. Trước tình hình kinh
tế trong nước có nhiều chuyển biến mạnh mẽ khi tiến tới hội nhập kinh tế quốc tế,
đòi hỏi phải có một bộ luật chung nhằm đạt được sự nhất quán trong các quy định
pháp lý, từ đó tạo điều kiện cho các nhà đầu tư, các doanh nghiệp nâng cao hiệu
quả trong hoạt động đầu tư của mình.
Đứng trước yêu cầu thực tế đó, ngày 29 tháng 11 năm 2005, tại Kỳ họp thứ 8,
Quốc hội khóa XI đã thông qua Luật đầu tư 2005 (Luật Đầu tư chung). Luật có
hiệu lực từ ngày 01 tháng 07 năm 2006, thay thế cho Luật đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam năm 1996, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài
năm 2000 và Luật khuyến khích đầu tư trong nước năm 1998.Sau ngày ban hành
Luật gần một năm, ngày 22 tháng 9 năm 2006, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã kí
phê chuẩn Nghị định số 108/2006/NĐ-CP nhằm hướng dẫn thi hành Luật đầu tư
2005.
Sự kiện này là một sự chuyển đổi môi trường rất lớn đối với các nhà đầu tư, doanh
nghiệp trong nước, cũng như tạo ra sự thống nhất, phù hợp với thông lệ quốc tế
cho các hoạt động đầu tư từ nước ngoài vào Việt Nam.
Nhóm 1_Lớp Kinh tế Đầu tư 2 19
Luật Đầu tư chung là một trong hai luật kinh doanh quan trọng (cùng với Luật
Doanh nghiệp thống nhất ban hành năm 2005) để đẩy nhanh tốc độ phát triển khu
vực kinh tế tư nhân cũng như đầu tư nước ngoài và góp phần kích thích tăng

trưởng kinh tế. Luật đầu tư mới đã xóa bỏ sự phân biệt đối xử giữa các doanh
nghiệp, các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế, giữa đầu tư trong nước và
đầu tư nước ngoài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới và quá trình hội nhập
toàn diện.
Tuy vậy, sau khi ban hành và đưa vào áp dụng, Luật đầu tư 2005 cũng bộc lộ nhiều
bất cập. Nhiều ý kiến của doanh nghiệp cũng như của các chuyên gia pháp luật,
kinh tế cho rằng, các cơ chế quản lý như trong Luật Đầu tư chung thể hiện sự can
thiệp quá sâu của Nhà nước vào các hoạt động kinh doanh của nhà đầu tư. Các quy
định chi tiết của Luật Đầu tư chung đã làm sinh ra thêm những giấy phép “con”,
tạo ra sự nặng nề về mặt thủ tục cho các hoạt động đầu tư. Trong tương lai, Luật
Đầu tư 2005 có thể tiếp tục được sửa đổi, bổ sung nhằm tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp cũng như các tổ chức, cá nhân trong hoạt động đầu tư, đáp ứng nhu
cầu phát triển của nền kinh tế.
1.2. Quản lý vĩ mô
Dựa trên việc nắm bắt các đặc điểm của đầu tư phát triển, ở mức độ vĩ mô chính
phủ đã có những cơ chế chính sách trong lĩnh vực đầu tư phát triển có nhiều đổi
mới, góp phần quan trọng trong việc cải thiện môi trường đầu tư, khuyến khích các
chủ thể trong nền kinh tế đầu tư. Do nguồn vốn đầu tư phát triển rất lớn, đầu tư
phát triển có độ rủi ro cao đòi hỏi ở cấp độ vĩ mô phải xây dựng các chính sách,
quy hoạch, kế hoạch dầu tư đúng đắn, quản lý chặt chẽ tổng vốn đầu tư, bố trí vốn
Nhóm 1_Lớp Kinh tế Đầu tư 2 20
đầu tư, thực hiện đầu tư có trọng tâm trọng điểm.Cùng với đó phải đưa ra các
phương pháp dự báo nhận diện rủi ro cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Chính phủ đã ban hành các chính sách phù hợp huy động các nguồn lực cho đầu tư
phát triển, nguồn vốn đầu tư phát triển ngày càng được đa dạng hoá, cơ chế bao
cấp trong dầu tư dần được xoá bỏ. Cùng với đó đã nâng cao hiệu quả sử dụng và
nỗ lực cải thiện môi trường kinh tế chính trị cho đầu tư, củng cố lòng tin đối với
các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Cơ chế quản lý vốn đầu tư phát triển đã có nhiều thay đổi. Các văn bản pháp quy
trong lĩnh vực đầu tư phát triển luôn được cập nhật, đổi mới, phù hợp theo hướng

phân cấp mạnh hơn trong quản lý đầu tư và xây dựng, đồng thời tăng cường vai trò
kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước. Nhiều nghị định mới, văn
bản luật mới được ban hành thay thế cho những nghị định không còn phù hợp với
điều kiện phát triển kinh tế-xã hội và xu hướng toàn cầu hoá như (luật đất đai, luật
tài nguyên, luật đầu tư, luật đấu thầu…).
Cùng với đó, Nhà nước cũng thực hiện đổi mới trong công tác quy hoạch, thực
hiện tốt vai trò định hướng đầu tư và là công cụ quản lý của nhà nước. Chất lưọng
của công tác quy hoạch đã được chú ý, gắn kết với thực tế, bám sát với nhu cầu thị
trường, khai thác tốt hơn tiềm năng, thế mạnh của từng địa phương.
Kiện toàn và tăng cường năng lực các bộ quản lý dự án đầu tư phát triển. Đa dạng
hoá các hình thức và mở rộng các lĩnh vực cho đầu tư nước ngoài là một hướng đi
mới mà Bộ kế hoạch và đầu tư đang nghiên cứu để kiến nghị Chính phủ nhằm thu
hút nhiều hơn nữa nguồn vốn đầu tư cho phát triển.
Nhiều giải pháp cải thiện môi trường đầu tư đang được triển khai mạnh mẽ. Đối
với vốn ODA, những khó khăn sẽ được tập trung tháo gỡ là giải phóng mặt băng,
Nhóm 1_Lớp Kinh tế Đầu tư 2 21
bảo đảm đối ứng trong các dự án, đấu thầu và sử dụng tư vấn, kiện toàn và tăng
cường năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý dự án, cải thiện thủ tục hành chính và
haì hoà hoá các thủ tuch đối với các nhà tài trợ. Các giải pháp thu hút vốn FDI
được chú trọng đẩy mạnh là khâu quy hoạch, nhất là gắn quy hoạch ngành, sản
phẩm với quy hoạch vùng, nâng cao chất lượng và tính khả thi của danh mục ưu
tiên gọi vốn FDI. Liên quan đến giải pháp về cơ chế chính sách vĩ mô, Chính phủ
yêu cầu các ngành chức năng khi soạn thảo, bổ sung, sữa đổi chính sách, luật phấp
phải tính đến tác động của chúng tới FDI, bảo đảm tính nhất quán, thông thoáng
hơn và áp sát hơn với cac quy định của tổ chức WTO. Các cơ chế chính sách ưu
đãi về thuế, đất sẽ đặc biệt quan tâm đến các nhà đầu tư đã có dự án đang hoạt
động tại Việt Nam, đồng thời cũng có nhưng quy chế riêng đói với các công ty
xuyên quóc .
Tuy nhiên trong quản lý công tác đầu tư ở cấp vĩ mô cũng còn một số hạn chế. Với
một quốc gia đang phát triển nhanh như Việt Nam, nhu cầu vốn rất lớn. Tuy nhiên

thực tế hiệu quả sử dụng các nguồn vốn của Việt Nam thì chưa cao. Theo chuyên
gia kinh tế Phạm Chi Lan: “Việt Nam, tồn tại một nghịch lý là nước nghèo nhưng
không biết tiêu tiền hợp lý, gây lãng phí”. Chúng ta chưa quan tâm đầy đủ việc sử
dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư kể cả ngân sách, nguồn đầu tư trong nước
cũng như nước ngoài và ODA. Đầu tư trong nước là một nguồn lực tốt, thậm chí
năm 2006, đầu tư trong nước còn lớn hơn FDI. Hầu hết đầu tư trong nước là các
DN tư nhân, các cá nhân, do đó, họ có lợi ích thực, thúc đẩy hiệu quả càng cao
càng tốt. Tuy nhiên hiệu quả sử dụng vốn trong nước vẫn còn hạn chế do tác động
chung của cac nguôn lực khác: Cơ chế chính sách, vấn đề cơ sở hạ tầng và cả
những ưu đãi lớn dành cho DN nhà nước. Đáng ra, tư nhân có thể sử dụng nguồn
vốn hiệu quả hơn rất nhiều. Tất nhiên không phủ nhận sự yếu kém của DN tư nhân
Nhóm 1_Lớp Kinh tế Đầu tư 2 22
trong nước, nhưng yếu tố quan trọng chính là môi trường kinh doanh còn quá
nhiều nhân tố bất ổn, do chính nhà nước tạo ra. Về cơ sở hạ tầng, nhiều nhà đầu tư
nước ngoài mong đầu tư nhưng bản thânViệt Nam lai chưa tạo điều kiện đầy
đủ.Hình thức BOT đã được luật hoá nhưng chưa có hướng dẫn thực sự để DN nước
ngoài tham gia. Cách đây chưa lâu, Phần Lan đã mất 5-7 năm để đàm phán để
tham gia xây dựng hạ tầng, để đạt được kí kết. Họ phải mất them 2 năm đàm phán
về giá cung cấp điện nhưng không có kết quả. Cuối cùng nước này đã rút dự án ra
khỏi Vệt Nam. Chúng ta càn rút ra kinh nghiệm để tránh những sai lầm trong công
tác quản lý đầu tư.
1.3. Quản lý vi mô
Cùng với cải thiện đáng kể của công tác quản lý đầu tư ở cấp độ vĩ mô thì ở các
cấp độ doanh nghiệp công tác quản lý đầu tư ngày càng được chú trọng. Năm 2007
số lượng các công ty tư vấn giám sát tăng khoảng 10% so với năm 2006. Điều này
chứng tỏ các nhà quản lý đã chú trọng rất nhiều đến chất lượng công trình và tiến
độ công trình.Công tác lập dự án cũng đóng vai trò quan trọng trong công tác
đầu.Trong nhiều dự án có quy mô lớn và trình độ kỹ thuật phức tạp các công ty còn
thuê chuyên gia nước ngoài để tư vấn lâp và thẩm định khả thi của dự án đầu tư.
Các công ty cũng sẵn sang bỏ một số chi phí không nhỏ để thuê các tổ tư vân để

lập ra các dự án có tính khả thi cao.
Bên cạnh đó có một bộ phận doanh nghiệp nhà nước vẫn chưa làm tốt quá trình
đầu tư.Trong đó công tác đấu thầu là bất cập nhất. Nghiên cứu cho thấy: trong tổng
số 400 hợp đồng thuộc 6 khoản tín dụng đã được phân tích, có sự tham gia của
1000 công ty, 1500 người, 50 ngân hang và hơn 250 giao dịch. Dựa trên kết quả
phân tích ban đầu này, 110 hợp đồng đã được chọn lựa để phân tích sâu không phát
Nhóm 1_Lớp Kinh tế Đầu tư 2 23
hiện thấy dấu hiệu bất thường trong công tác quản lý tài chính và giải ngân. Ngoài
ra chất lượng của các công trình xây dựng chấp nhận được ở phần lớn trong số 40
công trình đã được kiểm tra. Tuy nhiên phân tích sâu hơn cho thấy có dấu hiệu liên
kết giữa các nhà thầu trong hầu hết các cuộc đấu thầu đã thẩm tra. Đặc biệt nghiên
cứu còn cho thấy hầu hết giá bỏ thầu đều nằm trong khoảng rất hẹp. Điều đó có thể
ký giải được trên cơ sở việc nhiêu nhà thầu thường căn cứ vào các định mức về giá
đựơc quy định chính thức vì phần lớn là các DNNN.
Nhiêu chủ đầu tư ở Việt Nam do một bộ phận doanh nghiệp nhà nước vẫn chưa
làm tốt quá trình đầu tư.Trong đó công tác đấu thầu là bất cập nhất.nên khi đứng
trước những biến động của thị trường lạm phát cao, giá nguyên vật liệu, lãi suất
tăng cao ( kể từ cuối năm 2007) gần như đứng trước nguy cơ phá sản, nhiều công
trình thi công bị bỏ dở dang do chủ đầu tư không huy động được nguồn vốn.Qua
đó cồn thể hiện sự non kém trong năng lực quản lý và sử dụng vốn của các doanh
nghiệp.
2. Sự quán triệt các đặc điểm của đầu tư phát triển trong công tác
quản lý hoạt động đầu tư
2.1. Quy mô tiền vốn, vật tư, lao động cần thiết cho hoạt động đầu tư thường
rất lớn
2.1.1. Tình hình tạo vốn và huy động vốn
Các kênh tạo vốn từ nhà nước như ngân sách, tín dụng đầu tư phát triển không ngừng
gia tăng qua thời gian theo sự gia tăng nói chung của nền kinh tế, lượng vốn này
chiếm khoảng 30% tổng vốn đầu tư xã hội. 70% còn lại chúng ta dựa vào huy động
Nhóm 1_Lớp Kinh tế Đầu tư 2 24

trong dân cư, doanh nghiệp, thu hút vốn nước ngoài. Tuy nhiên, những kênh huy động
vốn như vậy không ổn định và phụ thuộc nhiều vào tình hình kinh tế thế giới.
Thống kê hàng năm của bộ tài chính (đơn vị: tỷ dồng)
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009
Vốn ngân sách nhà nước 86.400 97.000 98.130 161.000
Vốn tín dụng đầu tư 34.900 40.300 45.000 50.000
Vốn của DNNN 61.600 60.000 65.000 60.000
Vốn tư nhân 133.900 168.300 180.000 220.500
Vốn FDI 65.800 129.300 189.900 180.892
Vốn huy động khác 16.500 17.000 44.600 49.200
Giải ngân nguồn vốn đầu tư trong năm 2009 chia thành hai thái cực rõ rệt: đạt thấp,
hoặc là tăng cao so với kế hoạch đặt ra.
Các nguồn vốn giải ngân vượt kế hoạch:
• Vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước tăng gần 63% so với năm 2008, tăng
42,7% so với kế hoạch năm, và chiếm 22,5% tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
• Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước tăng 25% so với thực hiện năm
2008, chiếm 7% tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
Tuy nhiên do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng của kinh tế toàn cầu nên một số kênh
huy động vốn chưa đạt mục tiêu đề ra:
• Nguồn vốn đầu tư trái phiếu Chính phủ đạt 80,4% kế hoạch giao.
• Vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước chỉ bằng 75,9% kế hoạch, giảm 7,7% so
với thực hiện năm 2008, chiếm 8,4% tổng vốn đầu tư toàn xã hội
• Vốn đầu tư của dân cư và doanh nghiệp tư nhân đạt 93,8% kế hoạch, tăng
22,5% so với thực hiện năm 2008, chiếm 30,8% tổng vốn đầu tư toàn xã hội
• Vốn FDI đạt khoảng 82% kế hoạch, giảm 22% so với thực hiện năm 2008,
chiếm 21% tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
Nhóm 1_Lớp Kinh tế Đầu tư 2 25

×