Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Mở rộng cho vay du học tại ngân hàng VPBank.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.73 KB, 82 trang )

1

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Thế kỷ XXI được coi là là thế kỷ của tri thức, vì vậy ngày nay nhu cầu
học tập ngày càng trở thành một nhu cầu bức thiết. Đó khơng chỉ là nhu cầu
của cá nhân mà còn là yêu cầu cấp bách của nền kinh tế Việt Nam đang phát
triển như vũ bão hiện nay. Vì nguồn nhân lực tri thức mới chính là hạt nhân
cho sự phát triển nhanh và bền vững mà nền kinh tế Việt Nam đang tiến tới.
Trước nhu cầu về giáo dục ngày càng tăng cả về số lượng và chất
lượng, nền giáo dục Việt Nam chưa thể đáp ứng được. Do đó, số lượng cá
nhân có nhu cầu được đi du học ở nước ngoài ngày một tăng. Thế nhưng, chi
phí học tập ở nước ngồi, đặc biệt là những nước phát triển có nền giáo dục
danh tiếng chính là một trở ngại rất lớn cho những du học sinh Việt Nam.
Thấy được nhu cầu này, rất nhiều ngân hàng Việt Nam đã mở sản phẩm
mới là sản phẩm cho vay du học nhằm mục đích hỗ trợ cho các cá nhân và gia
đình có nhu cầu đưa người thân ra nước ngoài học tập. Sản phẩm này đã sớm
thu hút được sự quan tâm của rất nhiều nhiều người. Trong tương lai, nó sẽ
trở thành một sản phẩm phổ biến cho tất cả những ai có nhu cầu ra nước
ngồi học tập, đồng thời cũng hứa hẹn sẽ mang lại một nguồn thu nhập đáng
kể cho các ngân hàng.Tuy nhiên, ở tất cả các ngân hàng doanh thu từ sản
phẩm này còn chiếm tỷ trọng rất nhỏ.
Với mục tiêu trở thành “ một ngân hàng bán lẻ hàng đầu khu vực phía
bắc và trong cả nước”, VPBank đã sớm cung cấp sản phẩm cho vay du học.
Thế nhưng, sau thời gian triển khai sản phẩm này kết quả thu được của
VPBank còn nhiều hạn chế. Chính thực tế trên đã gợi mở và thơi thúc em lựa
chọn đề tài “ Mở rộng cho vay du học tại ngân hàng VPBank” làm đề tài
cho chuyên đề thực tập cuối khố của mình.
Mục đích nghiên cứu: tìm hiểu về hoạt động cho vay du học tại
VPBank, những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân, trên cơ sở đó đề


Trần Thị Minh Nguyệt – Tài chính doanh nghiệp 45B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2

xuất những giải pháp để mở rộng hoạt động cho vay du học, góp phần đưa
ngân hàng đạt được mục tiêu nhanh chóng hơn.
Đối tượng nghiên cứu: thực trạng hoạt động cho vay du học ở VPBank
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu những vấn đề liên quan đến việc mở
rộng hoạt động cho vay du học ở VPBank.
Ngoài phần mở bài, kết luận, chuyên đề bao gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về cho vay du học của NHTM
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay du học tại ngân hàng VPBank
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay du học tại ngân hàng VPBank
Trong thời gian thực tập tại VPBank Chi nhánh Trần Hưng Đạo, để có
thể hồn thành được chun đề này em đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình
của cán bộ nhân viên phịng tín dụng đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của
Tiến sỹ Đặng Ngọc Đức - Giảng viên khoa Ngân hàng – Tài chính trường Đại
học Kinh tế quốc dân.

Trần Thị Minh Nguyệt – Tài chính doanh nghiệp 45B


3

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHO VAY DU HỌC CỦA NHTM
1.1. Khái quát về hoạt động cho vay của NHTM
1.1.1. Hoạt động cho vay của NHTM
Cho vay là hoạt động truyền thống của bất kỳ một NHTM nào. Đây là
tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất trong Bảng cân đối kế toán của NHTM.
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng và được hiểu là việc ngân hàng
đưa một khoản tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải sử dụng vào
mục đích và trong thời gian xác định theo thoả thuận với nguyên tắc hoàn trả
cả gốc và lãi đúng hạn.
Bản chất của cho vay là một giao dịch về tài sản (tiền) giữa bên cho
vay (ngân hàng ) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức khác),
theo đó bên cho vay sẽ có trách nhiệm chuyển giao tài sản cho bên đi vay
đúng thời hạn và trong một thời gian nhất định theo thoả thuận còn bên đi vay
phải có trách nhiệm sử dụng tài sản đúng mục đích và hồn trả vơ điều kiện
cả gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh tốn.
Vậy, ta có thể thấy rằng, hoạt động cho vay được dựa trên cơ sở sự tin
tưởng và trách nhiệm của người cho vay và người đi vay. Giá trị mà người
cho vay nhận lại sau khoảng thời gian cho vay sẽ lớn hơn giá trị lúc cho vay.
Đặc điểm của hoạt động cho vay
 Là hoạt động có mối liên hệ chặt chẽ với hoạt động huy động vốn
Quy mơ, cơ cấu và lãi suất của hoạt động tín dụng nói chung và cho vay
nói riêng được quyết định bởi chính quy mơ, cơ cấu và lãi suất của nguồn vốn
huy động.

Trần Thị Minh Nguyệt – Tài chính doanh nghiệp 45B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4


Quy mô cho vay phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng quy mô nguồn vốn
của ngân hàng lớn chính là cơ sở để mở rộng quy mô cho vay. Ngân hàng
cũng không thể cho vay trung và dài hạn nếu nguồn huy động chủ yếu là ngắn
hạn vì như vậy sẽ khơng đảm bảo tính an tồn cho ngân hàng.
Lãi suất cho vay được tính dựa trên cơ sở lãi suất của nguồn huy động và
mức lợi nhuận dự tính. Vì vậy nếu lãi suất của nguồn cao sẽ dẫn tới lãi suất
cho vay cũng sẽ cao để có thể bù đắp được chi phí và tạo ra lợi nhuận cho
ngân hàng
 Hoạt động cho vay mang lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng ( tính
sinh lợi)
Phần lớn thu nhập của ngân hàng được tạo ra từ hoạt động này. Tuy
nhiên, do xu thế phát triển của nền kinh tế và hoạt động ngày càng đa dạng
của ngân hàng nên tỷ trọng thu nhập từ cho vay có xu hướng giảm do thu
nhập từ các hoạt động dịch vụ ngày càng tăng nhưng thu nhập từ cho vay vẫn
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu nhập hoạt động của ngân hàng.
 Rủi ro từ hoạt động cho vay là rất lớn (tính an tồn).
Nếu xảy ra rủi ro thì sẽ làm giảm thu nhập dự tính và có thể gây thua lỗ
hoặc phá sản ngân hàng. Có hai mối quan hệ giữa rủi ro và sinh lợi trong hoạt
động cho vay. Trước khi cho vay mối quan hệ có thể là: rủi ro càng cao mức
sinh lợi kỳ vọng càng lớn. Tuy nhiên sau khi cho vay, quan hệ đó lại là tổn
thất càng cao thì sinh lợi càng thấp. Do đó, trong q trình hoạt động ngân
hàng ln phải xác lập mối quan hệ rủi ro và sinh lời nhằm đảm bảo gia tăng
thu nhập trong dài hạn.

Trần Thị Minh Nguyệt – Tài chính doanh nghiệp 45B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


5

1.1.2. Phân loại cho vay
Tuỳ thuộc vào tính chất, đặc điểm của nhu cầu vay và việc quản lý cho
vay của ngân hàng mà cho vay có thể được phân loại làm nhiều tiêu thức
khác.


Phân loại theo mục đích sử dụng vốn vay:
Việc phân loại cho vay theo mục đích sử dụng vốn vay giúp ngân hàng

xác định được nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng thay đổi như thế nào theo
thời gian. Ngân hàng cũng xác định được mức độ đáp ứng nhu cầu vay vốn
của khách hàng đến ngân hàng mình so với các đối thủ cạnh tranh khác như
thế nào. Từ đó, ngân hàng sẽ có những chính sách phù hợp để điều chỉnh và
tăng khả năng cạnh tranh.
Theo tiêu chí này cho vay bao gồm hai loại:
 Cho vay tiêu dùng: Là hoạt động cho vay nhằm phục vụ mục đích tiêu
dùng là chủ yếu. Đối tượng của cho vay tiêu dùng chủ yếu là cá nhân (phục
vụ cho nhu cầu chi tiêu cá nhân) và Chính phủ (phục vụ cho mục đích chi
tiêu thường xuyên). Khi phân chia cho vay tiêu dùng theo mục đích thì cho
vay tiêu dùng bao gồm:


Cho vay mua, xây, sửa nhà



Cho vay mua ơtơ




Cho vay du học



Cho vay tiêu dùng khác
Như vậy, cho vay du học là một hình thức của cho vay tiêu dùng thông

thường.
 Cho vay sản xuất: Là hoạt động cho vay nhằm phục vụ mục đích sản
xuất kinh doanh. Đối tượng vay có thể là các cá nhân hoặc các tổ chức kinh
tế. Trong đó, cho vay đối với các tổ chức kinh tế là chủ yếu.
Trần Thị Minh Nguyệt – Tài chính doanh nghiệp 45B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

6

 Phân loại theo phương thức cho vay:
Phân chia cho vay theo nhiều phương thức cho vay giúp khách hàng có
thể lựa chọn được phương thức vay có lợi nhất cho mình. Ngân hàng càng
cung ứng nhiều phương thức cho vay thì khả năng cạnh tranh của ngân hàng
càng cao.
Phân loại theo tiêu chí này cho vay bao gồm:
 Cho vay trực tiếp từng lần: Là hình thức cho vay nhiều lần tách biệt
nhau đối với cùng một khách hàng khơng có nhu cầu vay thường xuyên và chỉ
vay trong trường hợp cần thiết. Mỗi món vay được tách biệt nhau thành các
hồ sơ khác nhau.

 Cho vay trả góp: Là phương thức cho vay theo đó ngân hàng cho phép
khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Số
tiền trả mỗi lần được tính tốn sao cho phù hợp với khả năng trả nợ của khách
hàng vay.
 Cho vay luân chuyển: Là hình thức cho vay mà ngân hàng thỏa thuận
tài trợ dựa trên kế hoạch lưu chuyển hàng hóa và ngân quỹ của khách hàng.
 Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là hình thức cho vay theo đó ngân
hàng đồng ý cấp cho người vay một hạn mức tín dụng. Hạn mức này được
tính cho cả kỳ và cuối kỳ. Khách hàng có thể vay - trả nhiều lần nhưng dư nợ
không được vượt quá hạn mức tín dụng được cấp.
 Cho vay thấu chi: Là hình thức theo đó ngân hàng cho phép bằng văn
bản người đi vay được chi trội trên số dư tiền gửi thanh tốn của mình đến
một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định.
 Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phịng: Là hình thức cho vay mà
ngân hàng cam kết bảo đảm cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức

Trần Thị Minh Nguyệt – Tài chính doanh nghiệp 45B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

7

tín dụng nhất định trong thời hạn nhất định. Hạn mức này không được sử
dụng nếu khách hàng khơng có nhu cầu.
Ngồi ra cịn có các hình thức cho vay khác như: cho vay hợp vốn, cho
vay theo dự án đầu tư,…


Phân loại theo thời hạn cho vay:

Khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu vay cho đến thời
điểm nợ gốc và lãi vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa ngân
hàng và khách hàng được gọi l à thời hạn cho vay.
Phân loại cho vay theo thời hạn cho vay giúp ngân hàng xác định được
kỳ hạn của tài sản từ đó có những chính sách điều chỉnh phù hợp với kỳ hạn
của nguồn huy động để đảm bảo an toàn trong hoạt động của ngân hàng
nhưng vẫn không làm giảm khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Theo thời hạn, cho vay được phân loại thành:
 Cho vay khơng thời hạn: Là hình thức cho vay mà việc vay - trả của
khách hàng được thực hiện thường xuyên, theo kế hoạch luân chuyển hàng
hóa và doanh thu của khách hàng, không xác định thời điểm trả nợ cụ thể trên
hợp đồng.
 Cho vay có thời hạn: Là hình thức cho vay mà trong hợp đồng tín dụng
thời hạn thu hồi nợ được xác định cụ thể. Cho vay có thời hạn được phân
chia thành:
• Cho vay ngắn hạn: Là hình thức cho vay mà thời hạn cho vay đến 12
tháng.
• Cho vay trung hạn: Là hình thức cho vay mà thời hạn cho vay từ trên 12
tháng đến 60 tháng.
• Cho vay dài hạn: Là hình thức cho vay mà thời hạn cho vay từ trên 60
tháng trở lên.
Trần Thị Minh Nguyệt – Tài chính doanh nghiệp 45B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



8


Phân loại theo hình thức đảm bảo:
Phân loại cho vay theo hình thức đảm bảo giúp ngân hàng quản lý được
tính an tồn trong hoạt động cho vay.
Theo hình thức đảm bảo thì cho vay bao gồm: cho vay có tài sản đảm
bảo và cho vay khơng có tài sản đảm bảo
 Cho vay có tài sản đảm bảo:


Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay: là hình thức

cho vay của tổ chức tín dụng mà theo đó tài sản cầm cố, thế chấp được đem
ra cam kết bảo đảm nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay.


Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay: Tài sản hình thành

từ vốn vay là tài sản của khách hàng vay mà giá trị tài sản được tạo nên bởi
một phần hoặc toàn bộ khoản vay. Tài sản này được dùng để thực hiện nghĩa
vụ trả nợ cho chính khoản vay với tổ chức tín dụng


Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba: Bên thứ ba (gọi là bên bảo

lãnh) cam kết với tổ chức tín dụng cho vay thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho
khách hàng vay (bên được bảo lãnh) nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng vay
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ bằng tài sản
thuộc quyền sở hữu của mình.


Cho vay khơng có tài sản đảm bảo: bao gồm

Cho vay bảo đảm bằng uy tín của người vay
Cho vay bảo đảm bằng uy tín của bên thứ ba
Cho vay khơng có bảo đảm bằng tài sản theo chỉ

định của Chính phủ:

Trần Thị Minh Nguyệt – Tài chính doanh nghiệp 45B


9

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



Phân loại theo đối tượng tham gia quy trình

cho vay:


Cho vay gián tiếp: Là hình thức cho

vay thông qua các tổ chức trung gian


Cho vay trực tiếp: Là hình thức cho

vay mà Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, người đi vay cũng
trực tiếp hoàn trả nợ vay cho Ngân hàng.
Ngoài ra cịn có các hình thức phân loại khác như: phân loại theo đối

tượng khách hàng (cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, …), theo lĩnh vực
kinh tế (cho vay xây dựng, nông nghiệp, …)…..
1.2. Cho vay du học là một loại hình cho vay tiêu dùng của NHTM
1.2.1. Khái niệm cho vay du học
Trước đây, các NHTM ít chú ý đến các sản phẩm cho vay tiêu dùng vì
cho rằng đây là các sản phẩm chứa đựng nhiều rủi ro. Nhưng ngày nay, trong
xu thế cạnh tranh và hội nhập các ngân hàng nhận thấy cho vay tiêu dùng có
một thị trường tiền năng và là xu thế phát triển ngày càng mạnh mẽ. Nhằm đa
dạng hoá các sản phẩm của mình vì mục tiêu tăng thị phần và lợi nhuận các
ngân hàng đưa ra ngày càng nhiều sản phẩm và dịch vụ. Một trong những sản
phẩm mới đó là sản phẩm cho vay du học.
Cho vay du học là một hình thức tín dụng theo đó ngân hàng cấp cho
khách hàng hoặc người thân của họ đi học tại một cơ sở giáo dục - đào tạo
của một quốc gia khác một khoản tiền theo một hình thức thích hợp để du học
sinh đó có thể hồn thiện hồ sơ du học hoặc trả các chi phí du học với điều
kiện người vay phải trả cả gốc và lãi đúng thời hạn.
1.2.2. Vai trò của cho vay du học


Đối với ngân hàng
Trần Thị Minh Nguyệt – Tài chính doanh nghiệp 45B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



10

Giúp ngân hàng gia tăng lợi nhuận

Với ngân hàng, khi quyết định đưa ra bất kỳ một sản phẩm nào, họ

cũng kỳ vọng sản phẩm đó sẽ giúp cho ngân hàng gia tăng lợi nhuận. Trước
đây, đa số các ngân hàng thương mại đều hạn chế tín dụng tiêu dùng vì cho
rằng đây là các khoản vay nhỏ lẻ và rủi ro cao. Nhưng ngày nay, trong cuộc
cạnh tranh khốc liệt với các tổ chức tài chính, các ngân hàng buộc phải mở
rộng đối tượng khách hàng và đa dạng hoá sản phẩm để hạn chế rủi ro và tăng
lợi nhuận. Vì thế, khách hàng cá nhân ngày càng được quan tâm chú ý nhiều
hơn. Đặc biệt ở các quốc gia có nền kinh tế phát triển hoặc đang tăng trưởng
mạnh mẽ, nhu cầu vay tiền phục vụ cho mục đích tiêu dùng cũng tăng lên
nhanh chóng. Do đó, các ngân hàng khơng ngừng triển khai các sản phẩm
mới đáp ứng nhu cầu của thị trường giàu tiềm năng này.


Góp phần thực hiện chủ trương đa dạng hoá các sản phẩm của

ngân hàng
Cho vay du học là một sản phẩm phục vụ cho đối tượng khách hàng cá
nhân cho nên nó đã góp phần thực hiện chủ trương đa dạng hoá các sản phẩm
của ngân hàng thương mại. Quy mô của các khoản vay du học thường không
lớn nên ngân hàng dễ dàng triển khai sản phẩm này. Sản phẩn này đã, đang và
sẽ mang đến cho ngân hàng một lượng khách hàng ngày càng gia tăng và một
nguồn thu nhập mới.


Tạo mối quan hệ tốt đẹp giữa ngân hàng hàng khách hàng
Do thời gian du học thường kéo dài, mối quan hệ giữa du học sinh,

người thân của họ và ngân hàng có thể được kéo dài trong nhiều năm. Mối
quan hệ tốt đẹp này có thể được tiếp tục duy trì sau khi họ tốt nghiệp và đi

làm. Những người này sẽ trở thành người quảng cáo tốt nhất cho chính ngân
hàng, giúp ngân hàng nâng cao uy tín trên thị trường và số lượng khách hàng
mới đến ngân hàng cũng tăng lên.
Trần Thị Minh Nguyệt – Tài chính doanh nghiệp 45B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



11

Góp phần quảng bá về ngân hàng
Thông qua việc sử dụng sản phẩm cho vay du học khách hàng sẽ biết

đến và sử dụng các sản phẩm và dịch vụ khác của ngân hàng. Điều này cũng
góp phần làm tăng thêm khả năng cạnh tranh cũng như làm tăng thêm lợi
nhuận cho ngân hàng.



Đối với khác hàng


Góp phần giải quyết khó khăn về tài chính
Sản phẩm cho vay du học thực sự hữu ích với du học sinh và người
thân của họ. Sản phẩm này góp phần giải quyết được những khó khăn về tài
chính, đảm bảo quá trình học tập được diễn ra thuận lợi hơn. Nhờ có sản
phẩm này mà nhiều du học sinh đã thực hiện được ước mơ du học.




Tạo ra áp lực học tập cho du học sinh
Việc vay tiền đi du học sẽ tạo ra áp lực trả nợ đối với du học sinh, buộc
họ phải có trách nhiệm và nỗ lực hơn trong học tập để đạt được kết quả cao
nhất.



Giúp du học sinh thành công trong cuộc sống
Du học sinh sẽ được trang bị tri thức tốt hơn, tự tin hơn, năng động hơn…
khi học tập tại những quốc gia có nền giáo dục tiên tiến giúp họ sau khi tốt
nghiệp sẽ có nhiều cơ hội thành công trong cuộc sống.



Đối với nền kinh tế


Tạo ra nguồn nhân lực có trình độ cao
Mơi trường học tập ở những nước tiên tiến giúp cho du học sinh được
trang bị những tri thức tiến bộ, trở thành những người có trình độ chun mơn
giỏi để sau khi trở về quê hương họ có thể đóng góp nhiều hơn vào cơng cuộc
xây dựng nước nhà. Điều này đặc biệt có ý nghĩa quan trọng đối với các quốc
gia đang và kém phát triển. Ở những nước này, điều kiện giáo dục cịn nhiều
Trần Thị Minh Nguyệt – Tài chính doanh nghiệp 45B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


12

hạn chế cả về cơ sở vật chất và phương pháp giảng dạy, nhiều ngành nghề
quan trọng còn thiếu nhân lực do khả năng đào tạo trong nước còn chưa đáp
ứng được, đưa học sinh, sinh viên ra nước ngoài học tập giúp giải quyết được
những khó khăn này.


Thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững
Ngồi những lợi ích mà một sản phẩm cho vay tiêu dùng mang lại thì
cho vay du học cịn mang lại một lợi ích vơ cùng quan trọng cho nền kinh tế.
Đó là nó góp phần thúc đẩy sự phát triển về “chất” của nền kinh tế - xã hội.
Chính những du học sinh khi đi du học về họ sẽ đem theo những tri thức đã
được học để xây dựng đất nước. Họ chính là đại diện cho nguồn nhân lực cao,
yếu tố quan trọng thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững.
1.2.3. Đặc điểm của cho vay du học
Ngoài những đặc điểm của hoạt động cho vay nói chung thì cho vay du
học cịn có những đặc điểm riêng như:


Mục đích, cho vay du học nhằm đáp ứng kịp thời các nhu cầu về

tài chính của du học sinh như đóng học phí, trang trải chi phí sinh hoạt nhằm
giúp họ thuận lợi hơn trong thủ tục nhập học và khơng bị gián đoạn khố học
bởi các khó khăn về tài chính.


Khách hàng của cho vay du học thường là cá nhân nên nhu cầu

sử dụng dịch vụ phụ thuộc rất nhiều vào tính cách, thu nhập và trình độ học

vấn của khách hàng. Nói chung, những người có thu nhập cao và ổn định sẽ
tiếp xúc nhiều hơn với các dịch vụ ngân hàng. Những người có trình độ học
vấn cao cũng dễ tiếp cận với ngân hàng hơn và có xu hướng sử dụng dịch vụ
ngân hàng nhiều do họ hiêủ biết về lợi ích của chúng.


Chi phí cho mỗi khoản cho vay du học thường lớn. Do thông tin

về nhân thân, lai lịch và tình hình tài chính của khách hàng thường rất khó thu
thập và xác định, ngân hàng phải bỏ nhiều chi phí cho cơng tác thẩm định và
Trần Thị Minh Nguyệt – Tài chính doanh nghiệp 45B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

13

xét duyệt cho vay.


Lãi suất cho vay du học đối với các khoản vay ngắn hạn (dưới 12

tháng) thường là lãi suất cố định. Lãi suất đối với các khoản vay trung và dài
hạn (trên 12 tháng) thường được áp dụng lãi suất thả nổi để đảm bảo an tồn
và có lợi cho ngân hàng.


Do cho vay du học là một trong những hình thức của cho vay

tiêu dùng nên nguồn trả nợ của nó cũng thường được trích từ thu nhập của

khách hàng là chủ yếu. Bên cạnh đó, nguồn trả nợ cũng có thể là thu nhập từ
hoạt động sản xuất kinh doanh (không phải là kết quả sử dụng khoản vay) và
các nguồn khác


Cho vay du học liên quan đến nhiều đồng tiền khác nhau. Mỗi

quốc gia sử dụng một loại tiền riêng. Khách hàng thường thích vay bằng
ngoại tệ để thuận tiện cho việc sử dụng. Vì vậy nên, nếu cho vay bằng ngoại
tệ thì ngân hàng sẽ chịu thêm rủi ro ngoại hối đối với món vay này.
1.2.4. Các sản phẩm cho vay du học
Theo hình thức thì cho vay du học bao gồm hai hình thức: cho vay mở
sổ tiết kiệm xác nhận năng lực tài chính và cho vay trả chi phí du học
 Cho vay mở sổ tiết kiệm xác nhận năng lực tài chính
Các đại sứ quán thường yêu cầu du học sinh phải chứng minh trước khi
đi du học nhằm đảm bảo họ sẽ đủ khả năng chi trả cho kkố học của mình. Vì
vậy để hồn thiện được hồ sơ trong khi gia đình chưa chuẩn bị đủ về tài chính
thì người thân của du học sinh sẽ đến ngân hàng mở một tài khoản với số tiền
tương ứng với yêu cầu. Trên thực tế, họ chỉ ký quỹ bằng một tỷ lệ nào đó so
với tổng số tiền u cầu, số cịn lại ngân hàng sẽ cho khách hàng vay với điều
kiện có tài sản thế chấp. Về phía ngân hàng, sau khi nhân viên ngân hàng đi
cùng khách hàng mang sổ tiết kiệm đếm đại sứ quán để hoàn tất thủ tục du
học, sổ tiết kiệm sẽ được giữ lại ngân hàng. Lãi sẽ được trừ dần vào số tiền ký
Trần Thị Minh Nguyệt – Tài chính doanh nghiệp 45B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

14


quỹ cho đến khi khách hàng trả hết nợ, chấm dứt hợp đồng cho vay. Thời hạn
của các khoản vay này thường là ngắn hạn. Hình thức ký quỹ này rất có lợi
cho khách hàng vì họ khơng buộc phải có khoản tiền lớn trong tài khoản. Họ
có thể dành ra một số tiền để sử dụng cho mục đích khác có lợi hơn.
 Cho vay trả các chi phí du học
Chi phí du học bao gồm học phí, chi phí sinh hoạt và các chi phí khác.
Thơng thường, chi phí du học ở nước ngồi thường cao hơn rất nhiều so với
chi phí trong nước nhưng khơng phải gia đình nào cũng có đủ khả năng tài
chính để chi trả cho các chi phí đó. Vì vậy, đi vay ngân hàng là một giải pháp
mà nhiều gia đình lựa chọn. Nếu đáp ứng đủ các yêu cầu của ngân hàng, du
học sinh hay người thân của họ có thể vay ngân hàng số tiền cần thiết để chi
trả cho việc học tập của mình. Thời hạn của các khoản vay này thường là
trung và dài hạn. Thời hạn này tuỳ thuộc vào thời gian học, khả năng chi trả
của khách hàng và tuỳ thuộc vào chính sách của từng ngân hàng.
Các phương thức cho vay du học
Với các sản phầm cho vay du học trên các phương thức cho thường
được áp dụng là cho vay trực tiếp từng lần, cho vay trả góp, cho vay theo hạn
mức tín dụng dự phịng. Bên cạnh đó có thể có cả hình thức cho vay theo hạn
mức tín dụng và cho vay thấu chi trong một số trường hợp đặc biệt.
1.2.5. Rủi ro của hoạt động cho vay du học
Các rủi ro trong hoạt động cho vay du học bao gồm:
 Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng không trả hoặc không trả đúng
hạn hoặc trả không đầy đủ gốc và lãi cho ngân hàng.
Để hạn chế rủi ro tín dụng, ngân hàng thường tiến hành thẩm định rất
kỹ về khách hàng vay, về tài sản thê chấp, về mức cho vay…

Trần Thị Minh Nguyệt – Tài chính doanh nghiệp 45B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

15

 Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là khả năng xảy ra những tổn thất khi lãi vay thay đổi
ngồi dự tính.
Cho vay du học có thể là món vay trung hoặc dài hạn. Nếu ngân hàng
áp dụng lãi suất cố định thì rủi ro này là rất cao. Tuy nhiên, để đảm bảo an
toàn và đảm bảo sinh lãi cho ngân hàng, các món vay trên 12 tháng thường
được áp dụng lãi suất thả nổi.
 Rủi ro hối đoái
Rủi ro hối đoái là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải
chịu khi tỷ giá thay đổi vượt quá thay đổi dự tính
Vì cho vay du học có thể cho vay bằng ngoại tệ và nó liên quan đến
đồng tiền của nhiều nước nên khả năng xảy ra rủi ro này cũng rất cao nếu
ngân hàng không xem xét mức lãi suất một cách phù hợp.
 Rủi ro khác
Rủi ra khác có thể kể đến trong cho vay du học như việc nhầm lẫn
trong thanh toán, chuyển tiền,…

Trần Thị Minh Nguyệt – Tài chính doanh nghiệp 45B






16


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.2.6. Quy trình cho vay du học của NHTM
1.2.5.1. Sơ đồ quy trình cho vay du học của NHTM
Sơ đồ 1.1: Quy trình cho vay du học của NHTM
Khách
hàng

Nhu cầu
vay

Hồ sơ

Ngân hàng tiếp
nhận, kiểm tra hồ
sơ vay

Bước 1

Thẩm định
cho vay

Bước 2

Xét duyệt và ra quyết
định cho vay

Bước 3

Hồn thiện hồ sơ

và giải ngân (nếu
có)

Bước 4

Giám sát sau khi
cho vay và
thu hồi nợ, lãi

Bước 5

Hoàn tất khế ước và
lưu hồ sơ

Bước 6

1.2.5. 2. Quy trình cho vay gồm các bước cơ bản sau:
Bước 1: Nhận hồ sơ
Khách hàng có nhu cầu vay sẽ được CBTD hướng dẫn lập hồ sơ vay
đầy đủ và đúng quy định cho vay của ngân hàng
Bước 2: Thẩm định cho vay
Trần Thị Minh Nguyệt – Tài chính doanh nghiệp 45B


17

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đây là bước quan trọng nhất trong quy trình cho vay. Nó quyết định
đến hiệu quả và chất lượng món vay. Nội dung thẩm định bao gồm:

 Thẩm định về tư cách pháp lý của khách hàng vay, người thân đi học
học và người bảo lãnh (nếu có):
CBTD phải thẩm định tư cách pháp lý của khách hàng, người thân đi
du học để đảm bảo khách hàng đi vay vốn và người đi du học có đầy đủ năng
lực pháp lý và hành vi dân sự và họ có ý thức rõ ràng về trách nhiệm phải
hoàn trả đầy đủ và đúng hạn các khoản nợ.


Thẩm định mục đích vay tiền:
CBTD phải thẩm định xem khách hàng có đúng là sử dụng tiền vay vào

mục đích du học thơng qua việc u cầu khách hàng cung cấp giấy gọi nhập
học của cơ sở giáo dục – đào tạo nước ngồi.



Thẩm định về tình hình tài chính:
Nếu doanh nghiệp vay tiền để đưa cán bộ,

nhân viên đi du thì phải tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp (hoặc tổ chức) xem tình hình tài chính của họ có lành mạnh khơng?
Họ có khả năng thanh tốn nợ khơng?


Đối với khách hàng là cá nhân thì cần xác

định mức thu nhập và sự ổn định trong thu nhập của khách hàng. Vì đây
thường là nguồn trả nợ chính của các cá nhân khi vay vốn ngân hàng.
 Thẩm định tài sản đảm bảo:
Tài sản đảm bảo cũng là một trong những cơ sở để ngân hàng ra quyết

định mức cho vay là bao nhiêu. Vì vậy, quyền sở hữu và giá trị tài sản đảm
bảo phải được thẩm định một cách chính xác tránh gây ra rủi ro cho ngân
hàng khi khách hàng không trả được nợ.
 Bước 3: Ra quyết định cho vay
Trần Thị Minh Nguyệt – Tài chính doanh nghiệp 45B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Dựa vào kết luận thẩm định, Ban tín dụng đưa ra quyết định có cho vay
hay không. Nếu từ chối sẽ phải đưa ra lý do hoặc yêu cầu khách hàng bổ sung
thêm vào hồ sơ vay các điều khoản cần thiết khác.



Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ và giải ngân (nếu có)
Khách hàng cùng với ngân hàng hoàn thiện một số hồ sơ như: ký hợp
đồng đảm bảo tiền vay, hợp đồng tín dụng và hồn thành các điều khoản khác
theo hợp đồng tín dụng. Sau đó, ngân hàng sẽ tiến hành làm thủ tục mở số tiết
kiệm cho khách hàng (nếu vay mở sổ tiết kiệm xác nhận năng lực tài chính)
hoặc giải ngân cho khách hàng (nếu vay trả các chi phí du học).
 Bước 5: Giám sát sau khi cho vay và tiến hành thu hồi
nợ, lãi
Sau khi cho vay, CBTD có trách nhiệm kiểm tra xem khách hàng có
thực hiện đúng các cam kết đã ký trong hợp đồng tín dụng khơng đặc biệt là
kiểm tra xem khách hàng có sử dụng vốn đúng mục đích hay khơng. CBTD
cũng có trách nhiệm nhắc nhở khách hàng trả nợ, lãi đúng thời hạn.






18

Bước 6: Hoàn tất khế ước và lưu hồ sơ
Sau khi khách hàng trả hết nợ hoặc ngân hàng đã xử lý xong món vay
thì hồ sơ khoản vay được hồn tất và đem lưu, kết thúc quy trình một món
vay.
1.3. Điều kiện mở rộng cho vay du học
1.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh sự mở rộng cho vay du học
Sự mở rộng cho vay du học được phản ánh thông qua các chỉ tiêu cụ
thể sau:
Các chỉ tiêu tuyệt đối
 Doanh số cho vay du học

Trần Thị Minh Nguyệt – Tài chính doanh nghiệp 45B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

19

Đây là chỉ tiêu phản ánh lượng tiền ngân hàng cho vay phục vụ mục
đích du học trong một thời kỳ. Thông qua việc so sánh doanh số cho vay của
các thời kỳ liên tiếp có thể thấy được xu hướng biến động về quy mơ cho vay.
Tuy nhiên, chỉ tiêu này có nhược điểm là khơng tính đến kỳ hạn của các
khoản vay.
Doanh số cho vay được xác định như sau:
DSCVDH = SLKH x GTTBCMV
Trong đó:

DSCVDH: là doanh số cho vay du học
SLKH: là số lượng khách hàng
GTTBCMV: là giá trị trung bình các món vay trong một thời kỳ
Doanh số cho vay được mở rộng khi số lượng khách hàng vay du học
tăng lên hoặc giá trị trung bình của các món vay du học tăng lên
 Doanh số thu nợ cho vay du học:
Đây là số tuyệt đối phản ánh hiệu quả của hoạt động cho vay du học
nhưng lại có ảnh hưởng đến việc đánh giá hoạt động cho vay du học có được
mở rộng hay khơng. Doanh số thu nợ cho vay du học trong một thời kỳ bao
gồm doanh số thu hồi các khoản nợ và các khoản nợ đã chuyển sang nợ khó
địi phát sinh trong kỳ.
 Dư nợ cho vay du học
Đây là chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cung cấp phục vụ
mục đích du học tại một thời điểm nhất định. Việc so sánh dư nợ qua các kỳ
cũng phần nào thấy được xu hướng phát triển của hoạt động cho vay du học.
Bên cạnh đó, bằng cách so sánh chỉ tiêu này với tổng dư nợ cho vay và dư nợ
các loại cho vay khác ta có thể đánh giá được quy mô, tầm quan trọng của cho
vay du học trong cơ cấu cho vay của ngân hàng.
Dư nợ cho vay du học tại 31/12/ năm N được xác định như sau:
Trần Thị Minh Nguyệt – Tài chính doanh nghiệp 45B




20

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Dư nợ cho vay
du học

(Tại 31/12/ N)

Dư nợ cho vay
=

du học

Doanh số
+

(Tại 31/12/N - 1)

cho vay du

Doanh số thu nợ
-

cho vay du học

học năm N

năm N

 Thu nhập từ cho vay du học
Đây là số phản ánh thu nhập từ hoạt động cho vay du học trong một
thời kỳ. Qua việc so sánh quy mô của thu nhập qua các thời kỳ ta có thể thấy
sự phát triển và hiệu quả của hoạt động này.
Việc đánh giá xem hoạt động cho vay du học có được mở rộng hay
không phải dựa trên việc đánh giá rất nhiều chỉ tiêu có liên quan nhưng trong
đó bốn chỉ tiêu trên là quan trọng nhất. Nếu dư nợ cho vay du học giảm

nhưng doanh số cho vay du học tăng, doanh số thu nợ cho vay du học tăng
(nhưng các khoản nợ cho vay chuyển sang nợ khó đòi nhỏ) dẫn đến thu nhập
từ cho vay du học tăng thì hoạt động cho vay vẫn được coi là tốt và mở rộng.
Ngược lại, có khi dư nợ cho vay du học tăng, doanh số cho vay du học tăng,
doanh số thu hồi nợ cho vay du học nhỏ (nhưng trong đó các khoản cho vay
chuyển sang nợ khó đòi chiếm tỷ lệ lớn), thu nhập từ cho vay du học giảm thì
hoạt động cho vay cũng khơng thể coi là mở rộng.
Các chỉ tiêu tương đối
 Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ cho vay du học
Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ thu hẹp hay mở rộng của dư nợ cho
vay du học qua các thời kỳ
Tỷ lệ này được xác định như sau:
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ
cho vay du học năm N

=

Dư nợ cho vay du học năm N
Dư nợ cho vay du học năm N - 1

 Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay du học
Trần Thị Minh Nguyệt – Tài chính doanh nghiệp 45B

-1


21

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ thu hẹp hay mở rộng của doanh số cho
vay du học qua các thời kỳ
Tỷ lệ này được xác định như sau:
Tỷ lệ tăng trưởng doanh
số cho vay du học năm N

Doanh số cho vay du học năm N

=

Doanh số cho vay du học năm N - 1

-1

 Tỷ lệ tăng trưởng thu nhập từ cho vay du học
Đây là chỉ tiêu tương đối phản ánh mức độ thu hẹp hay mở rộng về quy
mô thu nhập cho vay du học qua các thời kỳ
Tỷ lệ này được xác định như sau:
Tỷ lệ tăng trưởng thu nhập
cho vay du học năm N

=

Thu nhập cho vay du học năm N
Thu nhập cho vay du học năm N - 1

-1

Nếu các chỉ tiêu tuyệt đối đã chỉ ra rằng hoạt động cho vay đang được
mở rộng thì các chỉ tiêu tương đối sẽ cho biết mức độ mở rộng như thế nào.

Cịn nếu các chỉ tiêu tuyệt đối khơng cho thấy cho vay du học đang được mở
rộng thì cho dù các tỷ lệ này có dương hoạt động cho vay cũng không được
coi là đang được mở rộng.
1.3.2. Điều kiện để mở rộng cho vay du học
1.3.2.1. Điều kiện chủ quan
 Quy mô vốn và khả năng phát triển của ngân hàng
Đối tượng kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ nên quy mơ vốn và tình
hình tài chính của ngân hàng đóng vai trị quan trọng. Ngân hàng không thể
mở rộng bất cứ sản phẩm dịch vụ nào nếu quy mô vốn không thể đáp ứng đủ.
Mặt khác, quy mô vốn cũng ảnh hưởng đến việc hiện đại hố ngân hàng và
tăng uy tín của ngân hàng trên thị trường.

Trần Thị Minh Nguyệt – Tài chính doanh nghiệp 45B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

22

Khi ngân hàng đang trên đà phát triển, mở rộng thì quy mơ vốn ngày
càng tăng sẽ tạo điều kiện để mở rộng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng trong
đó có cả cho vay du học.
 Định hướng phát triển các sản phẩm hổ trợ du học của
ngân hàng
Nếu ngân hàng muốn mở rộng cho vay du học thì ngân hàng cần có
định hướng phát triển các sản phẩm hỗ trợ du học, đặc biệt ngân hàng cần có
định hướng cung cấp sản phẩm du học gói. Ngân hàng cần có kế hoạch, biện
pháp huy động nguồn lực để thực hiện định hướng này.
 Chính sách cho vay du học hấp dẫn
Chính sách cho vay của ngân hàng bao gồm các chính sách về đối

tượng khách hàng, kỳ hạn, lãi suất vay, phí tín dụng, thủ tục vay….Các vấn
đề được đề cập đến trong chính sách tín dụng là cơ sở pháp lý để CBTD thực
hiện hoạt động cho vay. Chính sách tín dụng có ảnh hưởng khơng nhỏ đến
hiệu quả cho vay của ngân hàng.
Nếu ngân hàng có ý định mở rộng cho vay du học thì chính sách cho
vay du học của ngân hàng cần phải thơng thống, hấp dẫn hơn. Chẳng hạn
như mở rộng đối tượng cho vay, kỳ hạn trả nợ được kéo dài hơn, giảm lãi suất
vay, giảm phí tín dụng,…
 Chính sách marketing hiệu quả cho sản phẩm cho vay du
học
Trong nền kinh tế hiện đại, marketing có vai trị cực kỳ quan trọng.
Thơng qua hoạt động marketing, khách hàng không chỉ biết đến ngân hàng,
sản phẩm của ngân hàng mà cịn biết được cả những tiện ích của sản phẩm, từ
đó hình thức ý thức sử dụng sản phẩm khi khách hàng có nhu cầu.

Trần Thị Minh Nguyệt – Tài chính doanh nghiệp 45B




Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

23

Nếu ngân hàng có định hướng mở rộng cho vay du học thì ngân hàng
cần phải có chính sách marketing phù hợp, hiệu quả.
 Hệ thống thông tin tốt và mạng lưới phân phối rộng
Thông tin bao giờ cũng là yếu tố quan trọng trong bất kỳ hoạt động
kinh doanh nào. Vì vậy, nếu ngân hàng định mở rộng cung cấp sản phẩm cho
vay du học, ngân hàng phải có một hệ thống thơng tin tốt để có thể tìm hiểu,

thu thập, xử lý và phân tích một cách kỹ lưỡng. Dựa trên những thơng tin thu
thập được, ngân hàng xác định được những lợi ích và chi phí phải bỏ ra khi
mở rộng cung ứng sản phẩm cho vay du học.
Mạng lưới phân phối rộng cũng là một trong những điều kiện quan
trọng để ngân hàng mở rộng hoạt động nói chung và hoạt động cho vay du
học nói riêng. Vì thế, các ngân hàng đang rất nỗ lực để mở rộng mạng lưới
phân phối, chiến lĩnh thị trường.
 Năng lực của ban lãnh đạo ngân hàng và trình độ của
cán bộ nhân viên
Nguồn lực luôn luôn là nhân tố quyết định mọi sự phát triển bền vững
của mọi tổ chức. Một ngân hàng sẽ không thể mở rộng cung cấp sản phẩm
dịch vụ, thậm chí khơng thể phát triển được nếu năng lực ban lãnh đạo hạn
chế, trình độ của đội ngũ nhân viên yếu kém.
1.3.2.2. Điều kiện khách quan
Môi trường dân cư
Quy mô dân số, tỷ lệ gia tăng dân số, cấu trúc dân số, độ tuổi trung
bình, trình độ văn hóa, thu nhập…là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
cầu về bất kỳ loại sản phẩm nào của ngân hàng trong đó có cả cho vay du học.
Nó cịn là cơ sở để hình thành nên hệ thống phân phối của ngân hàng. Ngân
hàng không thể nào mở rộng được hoạt cho du học nếu trình độ, thu nhập của

Trần Thị Minh Nguyệt – Tài chính doanh nghiệp 45B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

24

người dân khu vực hoạt động của ngân hàng thấp và đa số họ đều khơng cịn
ở độ tuổi đi du học.




Mơi trường văn hóa văn minh
Mỗi một khu vực địa lý lại có một quan niệm sống, phong tục tập quán,
thói quen và các yếu tố của đời sống tinh thần riêng. Các yếu tố này sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến thói quen và sở thích tiêu dùng của dân cư, từ đó quyết
định đặc tính của thị trường. Ngân hàng khơng thể mở rộng cho vay du học
nếu đa số người dân trong khu vực khơng nhận thức được vai trị, lợi ích của
việc đi học đặc biệt là đi du học nước ngồi.



Mơi trường kinh tế ổn định
Khi nền kinh tế đang ở giai đoạn tăng trưởng, phát triển ổn định thì dân
chúng có xu hướng tiêu dùng nhiều hơn, trong đó bao gồm cả việc sử dụng
các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Đây là điều kiện thuận lợi để ngân hàng
mở rộng cho vay tiêu dùng nói chung và cho vay du học nói riêng.



Cơng nghệ ngày càng hiện đại
Cơng nghệ ngày càng thể hiện rõ vai trị của mình trong nền kinh tế.
Theo xu hướng của thời đại ngân hàng ngày càng chú trọng đến việc ứng
dụng công nghệ thơng tin vào hoạt động của mình, đặc biệt trong việc đổi mới
quy trình nghiệp vụ và cách thức phân phối. Môi trường công nghệ ảnh hưởng
rất lớn đến hoạt động cho vay du học vì du học thường liên quan đến việc
chuyển tiền từ nước này sang nước khác cho nên nếu cơng nghệ hiện đại thì
q trình này sẽ nhanh chóng, an tồn và thuận tiện. Điều này sẽ khuyến
khích người tiêu dùng sử dụng nhiều sản dịch vụ du học hơn trong đó có cả

cho vay du học.


Môi trường pháp lý thuận lợi

Trần Thị Minh Nguyệt – Tài chính doanh nghiệp 45B




Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

25

Nếu các sản phẩm khác thường chỉ bị ảnh hưởng bởi mơi trường chính
trị - pháp luật trong nước thì sản phẩm cho vay du học cịn bị ảnh hưởng bởi
cả mơi trường chính trị - pháp luật quốc tế, đặc biệt là quan hệ ngoại giao
giữa các nước. Môi trường pháp lý thuận lợi sẽ thúc đẩy hoạt động mở rộng
cho vay du học vì:
Thứ nhất, cho vay du học phụ thuộc vào chính sách của nhà nước. Nếu
chính phủ có chủ trương khuyến khích học sinh, sinh viên đi du học thì sẽ ra
các nghị quyết, thông tư, văn bản để các bộ ngành liên quan hỗ trợ giúp đỡ.
Việc làm này của chính phủ cũng sẽ góp phần tạo điều kiện thúc đẩy hoạt
động cho vay du học ở ngân hàng.
Thứ hai, Nếu quan hệ đối ngoại của chính phủ với các nước khác tốt sẽ
tạo nhiều thuận lợi cho học sinh, sinh viên trong nước hơn. Họ không chỉ dễ
dàng làm visa mà cịn có thể nhận học bổng của nước ngoài để đi du học.
Điều này cũng sẽ giúp hoạt động cho vay du học ở ngân hàng phát triển hơn.
 Khách hàng của ngân hàng có nhu cầu và quan tâm đến
sản phẩm của ngân hàng

Ngân hàng không thể mở rộng cho vay du học nếu khách hàng khơng
có nhu cầu và khi khách hàng có nhu cầu lại không biết đến sản phẩm của
ngân hàng. Ngân hàng phải quan tâm đến nhu cầu, mong muốn và cách thức
sử dụng sản phẩm cho vay du học của khách hàng để có thể tìm được cách
phân phối một cách hiệu quả nhất. Marketing khơng chỉ có nhiệm vụ quan
trọng là nghiên cứu, phân tích tìm hiểu để phát hiện ra nhu cầu, mong muốn
của khách hàng mà còn phải biết tạo ra nhu cầu về sản phẩm, đặc biệt là làm
cho khách hàng quan tâm đến sản phẩm và thấy được tính ưu việt của các sản
phẩm mình cung cấp so với các ngân hàng khác.
Đối thủ cạnh tranh của ngân hàng

Trần Thị Minh Nguyệt – Tài chính doanh nghiệp 45B


×