Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Mở rộng tín dụng thuê mua tại công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.75 KB, 69 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Cho thuê tài chính là một hình thức tài trợ trung và dài hạn đã xuất hiện từ
rất sớm trên thế giới. Những lợi ích to lớn mà nó đem lại cho việc tài trợ và đầu
tư đã giúp cho ngành cho thuê phát triển hết sức nhanh và mạnh mẽ. Bởi lẽ cho
thuê tài chính chủ yếu là cấp tín dụng cho những doanh nghiệp vừa và nhỏ luôn
có nhu cầu mở rộng đầu tư phát triển sản xuất nhưng không đủ điều kiện để vay
vốn từ các Ngân hàng Thương Mại. Vì thế họ tìm đến tín dụng thuê mua bởi đây
là một hình thức tài trợ đơn giản, nhưng lại có tính an toàn và hiệu quả cao.
Những lợi thế đó đã mang lại một ý nghĩ vô cùng to lớn đối với Việt Nam một
quốc gia mà các chủ thể kinh tế chủ yếu có quy mô còn hạn chế và việc tiếp xúc
với các nguồn tài trợ còn khó khăn.
Tuy có một ý nghĩa quan trọng như vậy nhưng ngành cho thuê tài chính lại
thâm nhập vào Việt Nam khá muộn và chưa được biết đến rộng rãi bởi các
doanh nghiệp kinh doanh do họ vẫn còn thói quen vay vốn từ Ngân hàng
Thương mại. Với một số lượng công ty cho thuê tài chính còn hạn chế, đối tượng
cho thuê, tài sản cho thuê và các loại hình nghiệp vụ cho thuê còn chưa đa dạng,
việc quản lý cho thuê còn nhiều bất cập do đó chưa thể đáp ứng được nhu cầu
thuê tài sản của các tổ chức và cá nhân.
Theo thời gian thì hoạt động cho thuê tài chính cũng dần khẳng định được
vị trí của mình trong nền kinh tế, đồng thời với việc Việt Nam ra nhập WTO
năm 2006 đã mở ra cho ngành cho thuê cả những thử thách cũng như những cơ
hội mới. Thực tế cho thấy nhu cầu đầu tư mở rộng sản xuất của các tổ chức, cá
nhân ngày càng tăng lên đó là một cơ hội vàng để mở rộng quy mô hoạt động
Chuyên đề tốt nghiệp
cho thuê, đồng thời có thể học hỏi được những kinh nghiệm của các công ty cho
thuê tài chính nước ngoài để tự hoàn thiện mình. Tuy nhiên, Một lực lượng công
ty cho thuê tài chính nước ngoài có nguồn lực hùng hậu và kinh nghiệm lâu đời
sẽ là một trở ngại to lớn đối với các công ty cho thuê tài chính trong nước. Đứng
trước thách thức và cơ hội đó, Đề tài " Mở rộng tín dụng thuê mua tại công ty
cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam" được lựa chọn với hi
vọng đóng góp ý kiến để mở rộng hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam.


Chuyên đề tốt nghiệp có kết cấu gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về tín dụng thuê mua.
Chương 2: Thực trạng tín dụng thuê mua tại Công ty Cho thuê tài
chính Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp, kiến nghị mở rộng hoạt động thuê mua tại
Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Do những hạn chế về mặt thời gian và kiến thức, Chuyên đề không tránh
khỏi những sai sót. Tuy nhiên, trong quá trình thực tập, tôi đã được sự hướng dẫn
chỉ bảo rất tận tình của giảng viên hướng dẫn Tiến sĩ Đặng Ngọc Đức cũng như
tập thể cán bộ làm việc tại Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam để hoàn thiện những sai sót đó.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Mai Ngân
Vũ Thị Mai Ngân Tài chính doanh nghiệp 45B
2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1 TÍN DỤNG THUÊ MUA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
Đầu thế kỷ XIX do sự phát triển của khoa học kỹ thuật, hoạt động cho
thuê đã phát triển với các loại tài sản cho thuê có giá trị lớn như toa xe, đầu máy
tàu hỏa, đường ray… Đến đầu thập kỷ 50 của thế kỷ XX giao dịch cho thuê đã
có bước nhảy vọt. Nghiệp vụ tín dụng thuê mua đã xuất hiện đầu tiên ở Mĩ vào
năm 1952 và do một công ty tư nhân united state leasing corporation sáng tạo ra.
Sau đó nghiệp vụ này phát triển sang châu Âu vào thập kỷ 60. Cũng vào
năm đó, Hợp đồng đầu tiên được soạn ra ở nước Anh rồi từ đó lan rộng khắp
châu Âu và nhiều khu vực khác trên thế giới.
Hoạt động cho thuê tài chính bắt đầu xuất hiện ở Châu Á, Nhật Bản là

quốc gia có ngành kinh doanh cho thuê sớm nhất với Công ty cho thuê đầu tiên
là Orient Leasing Corporation được thành lập năm 1973. Tiếp đó, Hoạt động này
dần xuất hiện tại Hàn Quốc, Ấn Độ, Indonexia. Đầu những năm 80 thì cho thuê
tài chính đã phát triển ở hầu khắp các nước Châu Á.
Hiện nay nghiệp vụ cho thuê tài chính được cung cấp không chỉ bởi các
công ty mà còn do các Ngân hàng thương mại (NHTM), bởi mục tiêu của các
NH này là trở thành một tập đoàn tài chính đa năng với nhiều ngành nghề kinh
doanh trong đó có dịch vụ cho thuê. Hoạt động này được coi là một trong các
nghiệp vụ tín dụng nhằm cung cấp vốn trung và dài hạn cho các chủ thể kinh tế
trong và ngoài nước. Nhằm tạo ra sự chuyên môn hoá cho hình thức tín dụng
Vũ Thị Mai Ngân Tài chính doanh nghiệp 45B
3
Chuyên đề tốt nghiệp
này, ngân hàng thương mại đã thiết lập cho mình các công ty trực thuộc để kinh
doanh ngành cho thuê phong phú và đa dạng này, nhằm mục đích mở rộng mạng
lưới, phát triển sản phẩm dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng tín dụng ngày
càng tăng của các doanh nghiệp và cá nhân.
1.2KHÁI NIỆM CHO THUÊ VÀ CÁC HÌNH THỨC CHO THUÊ.
1.2.1 Khái niệm cho thuê.
Cho thuê là một giao dịch được ràng buộc bởi hợp đồng giữa hai chủ thể -
bên chủ sở hữu tài sản và bên sử dụng tài sản, trong đó bên chủ sở hữu tài sản
chuyển giao tài sản cho bên đi thuê trong một thời gian nhất định và bên sử dụng
tài sản phải thanh toán tiền thuê và thực hiện một số nghĩa vụ khác như bảo
dưỡng tài sản, sử dụng tài sản theo quy định hợp đồng cho bên chủ sở hữu tài
sản.
1.2.2 Đặc điểm cho thuê.
Là thỏa thuận giữa bên thuê và bên đi thuê. Từ đó phát sinh sự tách rời
quyền sở hữu tài sản và quyền sử dụng tài sản, tức là bên cho thuê có quyền sở
hữu tài sản, còn bên đi thuê có quyền sử dụng tài sản trong thời hạn thuê.
Bên đi thuê có nghĩa vụ thanh toán tiền thuê cho bên chủ sở hữu trong thời

hạn thuê theo mức đã thỏa thuận.
Sau khi kết thúc thời hạn thuê, bên đi thuê phải trả lại tài sản cho bên chủ
sở hữu hoặc xử lý theo hợp đồng hoặc theo ý chí của bên chủ sở hữu.
1.2.3 Các hình thức cho thuê.
1.2.3.1 Cho thuê vận hành:
Cho thuê vận hành là loại cho thuê ngắn hạn hay còn gọi là cho thuê hoạt
động. Đó là hình thức cho thuê tài sản có thời hạn ngắn (thời gian thuê chỉ chiếm
một phần trong khoảng thời gian hữu dụng của tài sản) và sẽ trả lại tài sản cho
Vũ Thị Mai Ngân Tài chính doanh nghiệp 45B
4
Chuyên đề tốt nghiệp
bên thuê khi hết thời gian thuê. Đồng thời bên cho thuê có trách nhiệm bảo trì,
đóng bảo hiểm và thuế tài sản. Còn bên đi thuê có thể hủy bỏ hợp đồng bất cứ
lúc nào trong thời hạn thuê.
1.2.3.2 Cho thuê tài chính:
Cho thuê tài chính hay còn gọi là cho thuê vốn là loại cho thuê dài hạn,
bên đi thuê không được quyền hủy bỏ hợp đồng. Bên đi thuê chịu trách nhiệm
bảo trì, đóng bảo hiểm và thuế tài sản. Phần lớn trong các hợp đồng cho thuê tài
chính, bên thuê được quyền gia hạn hợp đồng hoặc được quyền mua đứt tài sản
sau khi thời hạn hợp đồng kết thúc.
1.2.3.3 Sự khác nhau giữa cho thuê vận hành và cho thuê tài
chính.
Chỉ tiêu Cho thuê vận hành Cho thuê tài chính
Thời hạn cho thuê Ngắn hạn Trung và dài hạn
Quyền huỷ hợp đồng Được phép hủy Không được phép hủy
Mức thu hồi vốn Tổng số tiền thuê của một
hợp đồng nhỏ hơn nhiều so
với giá trị tài sản.
Tổng số tiền thuê gần bằng
hoặc lớn hơn giá trị của tài

sản.
Trách nhiệm bảo trì,
đóng bảo hiểm..
Bên cho thuê Bên đi thuê.
Quyền chọn mua Hợp đồng không quy định
quyền chọn mua
Hợp đồng có quy định
quyền chọn mua
Trách nhiệm đối với
rủi ro
Bên cho thuê chịu phần lớn
rủi ro trừ rủi ro do lỗi bên
đi thuê gây ra.
Bên đi thuê chịu phần lớn
rủi ro, kể cả rủi ro không
phải do mình gây ra.
1.2.4 Lợi ích của tài trợ cho thuê.
1.2.4.1 Lợi ích đối với nền kinh tế.
Vũ Thị Mai Ngân Tài chính doanh nghiệp 45B
5
Chuyên đề tốt nghiệp
∗ Hoạt động cho thuê góp phần tích cực vào việc huy động vốn,
hỗ trợ nền kinh tế phát triển.
Nghiệp vụ cho thuê có mức độ rủi ro thấp hơn so với các hình thức tài trợ
vốn khác, phạm vi và điều kiện tài trợ rộng rãi hơn các hình thức tín dụng khác
nên đã có tác dụng thu hút vốn tạm thời của các thành phần kinh tế, cá nhân và
nhất là khuyến khích các định chế tài chính trung gian để đầu tư vốn kinh doanh.
Tín dụng thuê mua còn là một kênh thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài thông qua
việc các công ty cho thuê tiếp nhận nguồn vốn đầu tư trực tiếp của các tổ chức
tài chính tín dụng quốc tế.

∗ Thúc đẩy cải tiến kĩ thuật, đổi mới trang thiết bị công nghệ.
Điều này giúp đất nước tiến nhanh trên con đường công nghiệp hóa - hiện
đại hóa. Thông qua hoạt động cho thuê, các loại máy móc thiết bị hiện đại được
đưa vào các doanh nghiệp ở mọi khu vực, mọi thành phần kinh tế góp phần nâng
cao trình độ tay nghề cũng như kiến thức cho người lao động.
∗ Phương thức tài trợ đơn giản, thông thoáng.
Do không có sự gò bó nặng nề về mặt nguyên tắc và quy chế như các hình
thức tín dụng khác nên cho thuê tài chính khuyến khích được các doanh nghiệp,
cá nhân gặp khó khăn về vốn mạnh dạn đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Đó
chính là điều kiện để phát triển kinh tế, tăng thu nhập và giải quyết việc làm cho
nhiều lao động, cũng như giải quyết các vấn đề xã hội.
1.2.4.2 Lợi ích đối với người cho thuê.
∗ Tín dụng cho thuê là hình thức tài trợ có mức độ an toàn cao.
Khi bên thuê kiểm tra thấy tài sản phù hợp với yêu cầu của mình và đồng
ý thuê thì bên cho thuê mới làm thủ tục và thanh toán tiền mua cho người cung
cấp máy móc như vậy tránh bị ứ đọng vốn.
Vũ Thị Mai Ngân Tài chính doanh nghiệp 45B
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài ra, bên cho thuê nắm giữ quyền sở hữu tài sản trong suốt thời kỳ tài
trợ vốn và thường xuyên kiểm soát đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của mình
nên khoản tài trợ được đảm bảo trong suốt thời hạn cho thuê. Nếu bên đi thuê vi
phạm hợp đồng thuê, bên cho thuê có quyền thu hồi tài sản ngay lập tức.
∗ Phương thức kinh doanh thuê mua cho phép người cho thuê
linh hoạt trong kinh doanh.
Vốn đầu tư vào tài sản cho thuê được thu hồi dưới hình thức nhận tiền
thuê theo định kì. Quy định này sẽ giúp cho bên cho thuê không bị giam toàn bộ
vốn trong suốt thời hạn cho thuê. Với số vốn thu hồi được, bên cho thuê có
quyền sử dụng đầu tư vào các công trình khác.
Lợi ích đối với người đi thuê.

∗ Bên đi thuê không cần phải thế chấp tài sản hay ký quỹ bảo
đảm.
Đặc trưng của phương pháp này là người sử dụng tài sản được quyền sử
dụng và hưởng dụng những lợi ích kinh tế mang lại từ các tài sản đó trong một
thời gian nhất định.Còn người cho thuê vẫn giữ quyền sở hữu đối với tài sản.
Điều này cũng nói lên việc cấp tín dụng dưới hình thức cho thuê tài chính không
đòi hỏi sự bảo đảm tài sản có trước.
∗ Thủ tục thuê đơn giản và thuận tiện.
Trên góc độ của tổ chức tín dụng, thủ tục thuê cơ bản tương tự như thủ tục
vay vốn Ngân hàng do thuê tài chính về cơ bản cũng là một hình thức tín dụng
trung và dài hạn.
Trên góc độ doanh nghiệp, thủ tục xét duyệt dự án thuê tài chính trong
một số trường hợp đơn giản hơn so với thủ tục lập dự án vay vốn ngân hàng. Lý
Vũ Thị Mai Ngân Tài chính doanh nghiệp 45B
7
Chuyên đề tốt nghiệp
do cơ bản là công ty cho thuê tài chính vẫn giữ được quyền sở hữu đối với tài
sản trong suốt thời hạn thuê và không có thủ tục liên quan đến tài sản đảm bảo.
∗ Thuê tài chính đáp ứng được nhu cầu tài trợ 100% giá trị thiết
bị cho doanh nghiệp.
Về mặt pháp lý công ty cho thuê tài chính có thể tài trợ đến 100% vốn đầu
tư thiết bị cho thuê. Với ưu điểm này, tín dụng thuê mua đã khuyến khích các
doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư cả chiều rộng lẫn chiều sâu, làm tăng năng lực
sản xuất của doanh nghiệp cũng như toàn nền kinh tế nói chung.
∗ Phương thức thanh toán tiền thuê linh hoạt.
Công ty cho thuê tài chính có thể thiết kế nhiều chương trình cho thuê với
cách thức thanh toán tiền thuê khác nhau phù hợp với dòng tiền của dự án và khả
năng của bên thuê trong khi phương thức thanh toán tiền thuê của ngân hàng
thường cứng nhắc hơn. Bên thuê có thể được phép thanh toán ít tiền thuê vào
thời gian đầu của dự án khi dòng tiền chưa nhiều và thanh toán tiền thuê nhiều

hơn vào các năm sau khi dự án đã đi vào hoạt động ổn định. Công ty cho thuê tài
chính cũng có thể cho bên thuê một thời gian ân hạn thanh toán tiền thuê trong
quá trình xây dựng dự án.
∗ Khấu hao về tài sản thuê nhanh.
Thời gian của hợp đồng thuê thường gắn với thời gian sử dụng hữu dụng
của tài sản. Do áp lực của việc thu hồi vốn nhanh nên các công ty cho thuê
thường yêu cầu thời gian của hợp đồng ngắn, thông thường bằng khoảng 60%
thời gian hữu dụng của tài sản. Chính các đặc điểm này đã buộc các doanh
nghiệp đi thuê khấu hao nhanh tài sản nhằm có đủ nguồn vốn từ trích khấu hao
để hạch toán tiền thuê.
∗ Thông tin về tư vấn tài sản.
Vũ Thị Mai Ngân Tài chính doanh nghiệp 45B
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Do là người trực tiếp mua tài sản nên công ty cho thuê tài chính thường có
một kho dữ liệu lớn về các loại tài sản thuê và nhà cung cấp. Mặt khác, công ty
cho thuê tài chính còn có quan hệ mật thiết với các nhà cung cấp. Do vậy khi sử
dụng dịch vụ thuê tài chính, các khách hàng thuê thường có được các thông tin
chính xác và đa dạng về tài sản từ công ty cho thuê tài chính, nhờ đó tiết kiệm
được rất nhiều thời gian và chi phí trong quá trình tìm kiếm và lựa chọn tài sản.
∗ Tái cơ cấu nguồn vốn và bổ sung vốn lưu động (trong trường
hợp bán và thuê lại tài sản thuê).
Thực tế cho thấy có nhiều doanh nghiệp mà chủ yếu là các doanh nghiệp
trong sản xuất công nghiệp có vốn cố định là máy móc thiết bị giá trị rất lớn,
chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu vốn kinh doanh của công ty trong khi vốn lưu
động lại thiếu trong những thời vụ sản xuất. Thuê tài chính theo hình thức bán
rồi cho thuê lại giúp doanh nghiệp tái cấu trúc vốn trong một thời gian, đáp ứng
các nhu cầu cấp thiết như mua sắm vật tư nguyên liệu, trả lương công nhân…
1.3 CHO THUÊ TÀI CHÍNH
1.3.1 Khái niệm cho thuê tài chính.

Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn trên cơ sở hợp
đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là tổ chức tín dụng với bên đi thuê là
khách hàng thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng mua lại hoặc tiếp tục
thuê lại tài sản đó theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê. Trong
thời hạn thuê các bên không được đơn phương chấm dứt hợp đồng.
1.3.2 Tiêu chí của một giao dịch cho thuê tài chính.
Theo ủy ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế ( IASC ) thì bất cứ một giao dịch
thuê mướn nào thỏa mãn một trong bốn điều kiện sau sẽ được coi là giao dịch
cho thuê tài chính:
Vũ Thị Mai Ngân Tài chính doanh nghiệp 45B
9
Chuyên đề tốt nghiệp
− Quyền sở hữu tài sản thuê được chuyển giao cho người thuê khi kết thúc
hợp đồng.
− Hợp đồng quy định quyền chọn mua tài sản thuê với mức giá tượng trưng
tại thời điểm chấm dứt hợp đồng.
− Thời hạn hợp đồng chiếm phần lớn thời hạn hữu dụng của tài sản.
− Hiện giá của toàn bộ các khoản tiền thuê do người thuê trả tương đương
hoặc lớn hơn giá thị trường của tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng.
1.3.3 Phân loại cho thuê tài chính.
1.3.3.1 Các loại cho thuê tài chính cơ bản.
∗ Cho thuê tài chính hai bên.
Theo phương thức này, trước khi thực hiện nghiệp vụ cho thuê, tài sản cho
thuê đã thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê bằng cách mua tài sản hoặc tự xây
dựng.
∗ Cho thuê tài chính ba bên.
Theo phương thức này, bên cho thuê chỉ thực hiện việc mua tài sản theo
yêu cầu của bên đi thuê và đã được hai bên thỏa thuận theo hợp đồng thuê. Quy
trình tài trợ có sự tham gia của ba bên bao gồm: Bên đi thuê, bên cho thuê và bên
cung cấp.

Vũ Thị Mai Ngân Tài chính doanh nghiệp 45B
10
Chuyên đề tốt nghiệp
1- Bên thuê lựa chọn máy móc thiết bị và thoả thuận với nhà cung cấp
2- Bên thuê và Bên cho thuê ký kết hợp đồng cho thuê.
3- Bên cho thuê - Nhà cung cấp ký kết hợp đồng mua bán máy móc thiết
bị là tài sản để cho thuê.
4- Nhà cung cấp giao hàng cho Bên thuê.
5- Bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản thuê cho Nhà cung cấp.
6- Bên đi thuê thanh toán tiền thuê tài chính theo hợp đồng cho thuê.
1.3.3.2 Các loại cho thuê tài chính đặc biệt.
∗ Tái cho thuê.( lease back)
Tái cho thuê (bán và cho thuê lại) là một dạng đặc biệt của phương thức
cho thuê có sự tham gia của hai bên. Trong hoạt động kinh doanh có nhiều doanh
nghiệp thiếu vốn lưu động để khai thác tài sản cố định hiện có do đó họ buộc
phải bán lại một phần tài sản cố định cho Công ty cho thuê tài chính, sau đó thuê
lại tài sản để sử dụng và như vậy sẽ có thêm nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu
vốn lưu động. Như vậy, có thể nói phương thức tái cho thuê là sự chuyển hóa từ
cho vay ngắn hạn sang tài trợ trung và dài hạn.
∗ Cho thuê hợp tác.
Đối với các loại tài sản thuê có giá trị lớn, một bên cho thuê không đủ vốn
để tài trợ hoặc sợ rủi ro vì tập trung vốn quá nhiều vào một khách hàng. Trong
trường hợp này, một số bên cho thuê hợp tác với nhau để cùng tài trợ.
Hình thức hợp tác này không phải là phương thức cùng tài trợ mà bên cho
thuê vẫn là trái chủ trong quan hệ cho thuê, còn bên cho vay là trái chủ của bên
cho thuê
∗ Cho thuê giáp lưng.(under lease)
Vũ Thị Mai Ngân Tài chính doanh nghiệp 45B
11
Chuyên đề tốt nghiệp

Khi người cần tài sản muốn đi thuê nhưng không thể trực tiếp thực hiện từ
những bên cho thuê chuyên nghiệp. Trong trường hợp đó đòi hỏi phải áp dụng
phương thức cho thuê giáp lưng. Đó là phương pháp mà trong đó thông qua sự
đồng ý của bên cho thuê chuyên nghiệp, bên đi thuê thứ nhất cho bên đi thuê thứ
hai thuê lại tài sản đó.
Bên đi thuê thứ nhất chỉ là trung gian giữa bên cho thuê và bên đi thuê thứ
hai nhưng về mặt pháp lý thì bên đi thuê thứ nhất phải chịu trách nhiệm về việc
thực hiện hợp đồng với bên cho thuê.
1.4 CHO THUÊ VẬN HÀNH
1.4.1 Khái niệm cho thuê vận hành.
Cho thuê vận hành (Cho thuê hoạt động) là hình thức cho thuê tài sản
trong thời gian ngắn thường là một năm., theo đó Bên thuê sử dụng tài sản cho
thuê của Bên cho thuê trong một thời gian nhất định và sẽ trả lại tài sản đó cho
Bên cho thuê khi kết thúc thời hạn thuê tài sản. Bên cho thuê giữ quyền sở hữu
tài sản cho thuê và nhận tiền cho thuê theo hợp đồng.
1.4.2 Tiêu chí của một giao dịch cho thuê vận hành.
Thuê vận hành là một thỏa thuận thuê thoả mãn điều kiện sau:
− Có thời hạn ngắn hơn nhiều so với đời sống hữu ích của tài sản.
− Tổng số tiền mà người thuê phải trả cho người cho thuê nhỏ hơn nhiều so
với giá gốc của tài sản.
− Người thuê có quyền hủy ngang sau khi báo trước với người cho thuê
trong khoảng thời gian đã thỏa thuận.( thường rất ngắn ).
− Người cho thuê phải chịu toàn bộ chi phí vận chuyển, bảo trì, bảo hiểm
mọi rủi ro, thiệt hại không phải do người thuê gây ra.
Vũ Thị Mai Ngân Tài chính doanh nghiệp 45B
12
Chuyên đề tốt nghiệp
1.5NỘI DUNG CỦA CHO THUÊ.
1.5.1 Chủ thể tham gia trong nghiệp vụ cho thuê.
1.5.1.1 Bên đi thuê

Là khách hàng thuê thiết bị, tài sản của người cho thuê hay là người nhận
tài trợ từ Công ty cho thuê tài chính.
∗ Bên đi thuê có quyền:
Lựa chọn, thỏa thuận với bên cung ứng về đặc tính kĩ thuật, chủng loại,
giá cả, cách thức và thời hạn giao nhận, lắp đặt và bảo hành tài sản cho thuê.
Quyết định mua tài sản hoặc tiếp tục thuê sau khi kết thúc hợp đồng cho
thuê tài chính.
Yêu cầu bên cho thuê bồi thường thiệt hại khi bên cho thuê vi phạm hợp
đồng cho thuê tài chính.
∗ Bên thuê có nghĩa vụ:
Cung cấp các báo cáo quý, năm và tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh khi bên cho thuê yêu cầu đồng thời tạo điều kiện cho bên cho thuê kiểm
tra tài sản cho thuê.
Trả tiền thuê theo thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính và thanh
toán các phí có liên quan đến nhập khẩu, thuế, lệ phí đăng ký quyền sở hữu, bảo
hiểm tài sản thuê.
Chịu rủi ro mất mát hư hỏng tài sản thuê, có trách nhiệm bảo dưỡng, sửa
chữa tài sản thuê trong thời hạn thuê.
1.5.1.2 Bên cho thuê
Vũ Thị Mai Ngân Tài chính doanh nghiệp 45B
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Là các cơ sở tiến hành hoạt động mua tài sản và cho cho tài sản đó trong
một thời hạn nhất định và vẫn giữ quyền sở hữu với tài sản đó. Bên cho thuê chủ
yếu là các công ty cho thuê tài chính.
∗ Các hoạt động chính của công ty cho thuê tài chính:
− Được phép huy động vốn: Nhận tiền gửi có kì hạn; phát hành trái phiếu,
chứng chỉ tiền gửi và giấy tờ có giá khác từ các tổ chức và cá nhân trong và
ngoài nước; được vay vốn từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước.
− Được thực hiện các nghiệp vụ:

+ Cho thuê tài chính.
+ Mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính ( tái cho thuê).
+ Tư vấn cho khách hàng các vấn đề liên quan đến cho thuê tài chính.
+ Thực hiện các nghiệp vụ ủy thác, quản lý tài sản và bảo lãnh liên quan đến
cho thuê tài chính.
∗ Bên cho thuê có quyền:
Kiểm tra việc quản lý và sử dụng tài sản cho thuê.
Mua và nhập khẩu tài sản cho thuê theo yêu cầu bên thuê và nắm giữ
quyền sở hữu tài sản thuê trong suốt thời hạn cho thuê.
Yêu cầu bên thuê đặt tiền ký cược hoặc yêu cầu bảo lãnh cho hợp đồng.
Yêu cầu bên thuê bồi thường thiệt hại khi bên thuê vi phạm hợp đồng cho
thuê tài chính.
∗ Bên cho thuê có nghĩa vụ:
Kí hợp đồng mua tài sản với bên cung ứng theo điều kiện thỏa thuận giữa
bên cho thuê và bên đi thuê. Bên cho thuê không chịu trách nhiệm về việc tài sản
cho thuê không được giao đúng với điều kiện đã thỏa thuận với bên đi thuê.
Vũ Thị Mai Ngân Tài chính doanh nghiệp 45B
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Đăng ký quyền sở hữu, làm thủ tục mua bảo hiểm đối với tài sản cho thuê.
Thực hiện đầy đủ, đúng các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng.
1.5.1.3 Nhà cung cấp
Là bên cung cấp tài sản cho bên thuê theo hợp đồng mua bán với bên cho
thuê. Trong trường hợp mua rồi cho thuê lại thì nhà cung cấp chính là bên cho
thuê. Thông thường nhà cung cấp là các nhà sản xuất hay các công ty kinh doanh
mua bán máy móc thiết bị.
Nhà cung cấp có trách nhiệm trước bên đi thuê bởi những ràng buộc trong
trường hợp mua bán với bên cho thuê về các điều khoản chủng loại, chất lượng,
thời hạn giao hàng, bảo hành, bảo trì…
Nhà cung cấp không có trách nhiệm với bên đi thuê do không có quan hệ

hợp đồng giữa nhà cung cấp và người đi thuê.
1.5.2 Vấn đề về tài sản cho thuê.
− Tài trợ cho thuê là hình thức tài trợ trực tiếp bằng tài sản. Bên đi thuê
được quyền lựa chọn và yêu cầu bên cho thuê mua và giao cho bên đi thuê sử
dụng. Bên đi thuê phải mô tả chi tiết các thông số kĩ thuật liên quan đến tài sản,
giá tài sản, nhà cung cấp và cách thức chuyển giao tài sản của các bên liên quan.
Nhà cung cấp sẽ chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên cho thuê, nhưng tài sản
thực tế lại được chuyển giao cho bên đi thuê sử dụng.
− Để tránh rủi ro thì bên cho thuê khi mua tài sản phải thẩm định kĩ các yếu
tố như trình độ của máy móc thiết bị, mức độ lạc hậu của thiết bị, và giá cả của
máy móc khi mua… Đồng thời trong thời hạn thuê thì bên cho thuê phải thường
xuyên giám sát việc sử dụng và quản lý tài sản cho thuê tránh việc hỏng hóc tài
sản do bên đi thuê không thực hiện đúng thỏa thuận trong hợp đồng.
− Tài sản cho thuê bao gồm hai loại chính:
Vũ Thị Mai Ngân Tài chính doanh nghiệp 45B
15
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Bất động sản: nhà cửa, văn phòng làm việc, cửa hàng kinh doanh, nhà
máy, phân xưởng sản xuất…
+ Động sản: máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất, phương tiện vận tải,
thiết bị văn phòng…
1.5.3 Chi phí thuê mua.
Các yếu tố hình thành giá cả cho thuê bao gồm:
− Chi phí mua thiết bị: Đây là khoản chi phí lớn nhất, tác động đến giá cả
mạnh nhất. Nó được tính toán dựa trên tính chất của cơ cấu vốn đầu tư, quy mô
vốn đầu tư của người cho thuê và thời hạn thuê, cùng phần chi phí sử dụng vốn
tài trợ.
− Chi phí Maketing trực tiếp: Bao gồm tất cả chi phí phục vụ mua thiết bị
cho thuê, chi phí công chứng (đối với những tài sản có giá trị cao) và chi phí hoa
hồng cho người môi giới ( nếu có ).

− Chi phí quản trị chung: bao gồm tất cả các loại chi phí biến đổi và chi
phí cố định trong quản lý của văn phòng công ty thuê mua tài chính được phân
bổ cho thiết bị cho thuê và một tỉ lệ nhất định để dự phòng cho khoản tiền đã chi
tiêu cho giao dịch thuê mua đó.
− Khoản dự phòng cho trường hợp không thu hồi được vốn tài trợ: độ
lớn của khoản dự phòng cho sự thiệt hại do không thu hồi được vốn tài trợ xác
định dựa trên cơ sở kinh nghiệm hoạt động cho thuê trước đó.
− Lợi nhuận biên: Phụ thuộc vào mức lợi nhuận trên vốn tài trợ. Mức lợi
nhuận này chịu sự chi phối của yếu tố cạnh tranh tại khu vực thị trường đang
diễn ra giao dịch.
− Giá trị còn lại: Tuỳ theo giá trị còn lại của tài sản thuê mà người cho thuê
tính toán mức giá cho phù hợp. Nếu tài sản được chuyển giao cho người thuê vào
thời điểm kết thúc hợp đồng với mức giá tượng trưng hay hoàn toàn miễn phí, thì
Vũ Thị Mai Ngân Tài chính doanh nghiệp 45B
16
Chuyên đề tốt nghiệp
người cho thuê thường định giá cao hơn so với tài sản được chuyển giao với giá
trị thị trường hay trả lại cho người cho thuê, bởi trong giá thuê có bao hàm tiền
mua phần giá trị còn lại.
Lãi suất cho thuê, thời hạn cho thuê và kì hạn cho thuê.
Lãi suất cho thuê tài chính được tính toán trên cơ sở lãi suất cho thuê
trung và dài hạn và tỷ lệ phí. Như đã phân tích ở trên, tỷ lệ phí trong cho thuê tài
chính thường cao hơn các loại hình tài trợ khác. Do vậy, lãi suất luôn phải điều
chỉnh tùy vào đối tượng khách hàng và tài sản cho thuê. Mặt khác, lãi suất cho
thuê luôn phải phù hợp với các quy định vĩ mô ví như áp dụng lãi suất cố định
hoặc áp dụng mức lãi suất thả nổi. Đồng thời đó cũng là mức thỏa thuận giữa hai
bên trong hợp đồng.
Thời hạn cho thuê tài chính là khoảng thời gian tính từ thời điểm bên
thuê nhận nợ tiền thuê tài chính cho đến khi trả hết nợ tiền thuê đã được thỏa
thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính. Thời điểm nhận nợ tiền thuê tài chính

do công ty cho thuê tài chính thỏa thuận với bên thuê. Công ty cho thuê tài chính
căn cứ vào chu kì kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng
thanh toán tiền thuê của bên thuê để thỏa thuận tiền thuê tài chính.
Kỳ hạn cho thuê tài chính là các khoản thời gian trong thời hạn cho thuê
tài chính đã được thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính, mà tại cuối mỗi
khoảng thời gian đó bên thuê phải trả một phần hoặc toàn bộ số tiền thuê tài
chính cho công ty cho thuê tài chính.
1.5.4 Tài sản đảm bảo trong cho thuê.
Theo nguyên tắc trong giao dịch cho thuê không cần có các biện pháp bảo
đảm như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba, vì tài sản bảo đảm cho
thuê chính là tài sản cho thuê và bên cho thuê có quyền thu hồi tài sản nếu bên đi
thuê mất khả năng thanh toán. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt bên
Vũ Thị Mai Ngân Tài chính doanh nghiệp 45B
17
Chuyên đề tốt nghiệp
cho thuê cũng có thể yêu cầu bên đi thuê phải có các biện pháp bảo đảm thích
hợp.
1.6 MỞ RỘNG NGHIỆP VỤ THUÊ MUA TẠI CÔNG TY CHO THUÊ
TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.6.1 Khái niệm mở rộng hoạt động cho thuê tài chính.
Mở rộng cho thuê tài chính là sự gia tăng về chiều rộng của nghiệp vụ
thuê mua tài sản. Đó là việc mở rộng quy mô hoạt động cho thuê như: tăng số
lượng các nghiệp vụ thuê mua tài chính, tăng số lượng khách hàng thuê, mở rộng
thị trường và mở các chi nhánh để đáp ứng nhu cầu thuê của khách hàng.
1.6.2 Điều kiện mở rộng cho thuê tài chính tại công ty cho thuê tài chính.
Vì cho thuê tài chính là hoạt động mang lại nhiều lợi ích vì nó đáp ứng
nhu cầu vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế, và đáp ứng nhu cầu vốn cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Từ đó khách hàng được sử dụng vốn có điều kiện mở
rộng hoạt động sản xuất, cải tiến công nghệ, nâng cao năng suất, làm ra những
sản phẩm mới… từ đó đem lại thu nhập cao hơn cho chính khách hàng vay vốn,

giải quyết việc làm, nâng cao mức sống cho người lao động. Do đó việc mở rộng
cho thuê tài chính là một vấn đề hết sức cần thiết.
Để mở rộng cho thuê tài chính thì cần phải hội tụ được các điều kiện:
∗ Sự phát triển của thị trường cho thuê tài chính được thể hiện ở
cung và cầu về tín dụng thuê mua.
Về phía cầu: thể hiện ở nhu cầu thuê tài sản là động sản hoặc bất động sản
tăng lên giành cho mục đích mở rộng kinh doanh hoặc cho mục đích tiêu dùng
và sinh hoạt. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì nhu cầu này ngày càng
tăng lên.
Vũ Thị Mai Ngân Tài chính doanh nghiệp 45B
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Về phía cung: Thể hiện ở bản thân tiềm năng của công ty cho thuê tài
chính. Đó chính là tình hình tài chính lành mạnh của công ty, khả năng huy động
nguồn vốn ngắn, trung và dài hạn để đáp ứng nhu cầu tài trợ, khả năng quản lý
hoạt động cho thuê cũng như khả năng cung ứng các nghiệp vụ cho thuê đối với
khách hàng
∗ Hệ thống những văn bản pháp luật quy định hoạt động cho thuê
tài chính.
Một khi những quy định và hướng dẫn mang tính pháp lý rõ ràng và cụ
thể, không có sự chồng chéo trong các văn bản pháp luật, thì đó làm một điều
kiện giúp cho ngành cho thuê tài chính phát triển, các tổ chức kinh doanh trong
ngành cho thuê tài chính có cơ sở để cung ứng các dịch vụ cho thuê mà không
gặp phải những khó khăn trong xử lý nghiệp vụ và xử lý những tranh chấp.
∗ Sự phát triển của thị trường đồ cũ.
Khi thị trường đồ cũ phát triển, Doanh nghiệp cho thuê sẽ có thị trường để
phát mại hoặc thanh lý tài sản cho thuê đã qua sử dụng dễ dàng hơn, nhờ đó thu
được tiền để bù đắp vốn thâm hụt, từ đó có nguồn để tiếp tục tài trợ dự án khác.
∗ Tính liên kết giữa công ty cho thuê tài chính và nhà cung cấp
phải chặt chẽ hơn.

Sự liên kết chặt chẽ giúp cho công ty tài chính sở hữu được những tài sản
cho thuê hiện đại nhất, giá cả phù hợp nhất với thị trường, tránh được rủi ro về
mua sắm tài sản. Đồng thời công ty tài chính sẽ có thể nắm bắt được những công
nghệ tiên tiến nhất và những thông tin về tài sản nhanh chóng từ nhà cung cấp.
1.6.3 Các tiêu chí phản ánh mở rộng cho thuê tài chính tại công ty cho
thuê tài chính.
Mở rộng cho thuê tài chính có thể hiểu là việc Công ty thực hiện những
Vũ Thị Mai Ngân Tài chính doanh nghiệp 45B
19
Chuyên đề tốt nghiệp
biện pháp nhằm đáp ứng được nhu cầu thuê tài sản ngày càng gia tăng của
khách hàng. Đó chính là sự tăng lên của tỷ trọng cho thuê trong tổng tài sản của
công ty, tăng lên cả về quy mô cơ cấu tài sản cho thuê, đối tượng cho thuê…
Để đánh giá được thế nào là mở rộng cho thuê, cần phải thông qua những
chỉ tiêu cụ thể sau:
1.6.3.1 Dư nợ cho thuê tài sản
Dư nợ cho thuê là số tiền mà hiện đang cho thuê tính đến một thời điểm cụ
thể. Đây là chỉ tiêu qua các thời kỳ. Số dư nợ tuyệt đối càng lớn và kỳ sau tăng
hơn kỳ trước là chỉ tiêu phản ánh mức độ mở rộng cho thuê càng cao.
Chỉ tiêu tổng dư nợ cho thuê chỉ mang bao quát, vì thế cần xem xét các chỉ
tiêu cụ thể nhằm bổ sung cho chỉ tiêu để đánh giá đúng nhất việc mở rộng cho
thuê của công ty. Đó chính là các chỉ tiêu sau:
− Dư nợ cho thuê đối từng tài sản cho thuê.
− Dư nợ cho thuê đối với từng loại hình doanh nghiệp thuê.
Nếu các chỉ tiêu trên cùng tăng thì đó là một kết quả tốt mà công ty thực
hiện được nhằm mục tiêu mở rộng, còn nếu tốc độ tăng dư nợ của từng chỉ tiêu
khác nhau thì phụ thuộc vào chiến lược của công ty trong từng thời kỳ .
Tốc độ tăng trưởng dư nợ.
Tốc độ tăng trưởng = Dư nợ kỳ sau - Dư nợ kỳ trước x 100%
Dư nợ Dư nợ kỳ trước

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ mở rộng cho thuê nhanh hay chậm.
Nếu tốc độ tăng trưởng dư nợ < 0 : công ty đã thu hẹp cho thuê.
Nếu tốc độ tăng trưởng dư nợ > 0: công ty đã mở rộng cho thuê.
Vũ Thị Mai Ngân Tài chính doanh nghiệp 45B
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Nếu tốc độ tăng trưởng kỳ sau lớn hơn tốc độ tăng trưởng kỳ trước thì
phản ánh việc mở rộng cho thuê ngày càng nhanh.
1.6.3.2 Số lượng khách hàng đến thuê.
Số lượng khách hàng bao gồm cả khách hàng cá nhân và doanh nghiệp.
Đây là chỉ tiêu phản ánh bởi một con số tuyệt đối sao cho số lượng khách hàng
kỳ này cao hơn số lượng khách hàng kỳ trước có mối quan hệ tín dụng với Công
ty. Chỉ tiêu số lượng khách hàng là chỉ tiêu phản ánh mở rộng về quy mô, số
lượng khách hàng càng nhiều có nghĩa là công ty đã đáp ứng được nhu cầu vốn
của nhiều cá nhân và tổ chức hơn.
1.6.3.3 Thị phần cho thuê của công ty.
Khi nghiên cứu về mở rộng cho thuê cần phải nghiên cứu thị phần công ty
để có được đánh giá bao quát. Trên cùng địa bàn hoạt động công ty cạnh tranh
với công ty khác. Nếu các chỉ tiêu dư nợ, tỷ trọng cho thuê, tốc độ dư nợ hay số
lượng khách hàng các kỳ đều tăng so với kỳ trước nhưng xét trên địa bàn lại bị
giảm thị phần ( giả sử công ty luôn thường xuyên chiếm % thị phần nhưng trong
kỳ nghiên cứu thị phần cho thuê giảm xuống) thì không thể được kết luận mở
rộng cho thuê hoàn toàn. Điều này chứng tỏ các công ty khác đang gia tăng cạnh
tranh trong thu hút khách hàng đến với thuê tài sản.
1.6.3.4 Lợi nhuận.
Mục tiêu hoạt động của Công ty là kinh doanh đem lại lợi nhuận có thể vì
vậy bất cứ hoạt động nào của công ty cũng cần phải đảm bảo được. Mở rộng cho
vay không phải chỉ cần gia tăng dư nợ, gia tăng số lượng khách hàng mà là phải
đảm bảo khoản cho thuê đó sẽ mang lại lợi nhuận cho công ty, để có lợi nhuận
qua các kỳ.

Vũ Thị Mai Ngân Tài chính doanh nghiệp 45B
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Tóm lại, Để có thể kết luận công ty có mở rộng tín dụng thuê mua thì cần
xem xét từng chỉ tiêu cụ thể, nếu các chỉ tiêu trên đều tăng thì có nghĩa là đã thực
hiện tốt việc mở rộng tín dụng thuê mua, còn nếu các chỉ tiêu trên giảm có nghĩa
việc mở rộng hoạt động cho thuê chưa đạt hiệu quả.
1.6.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng hoạt động cho thuê.
Dư nợ cho thuê là chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay của Ngân hàng.
Đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho thuê chủ yếu là xem xét
những nhân tố tác động tới các chỉ tiêu trên.
1.6.4.1 Các nhân tố từ phía công ty cho thuê tài chính.
∗ Mục tiêu của công ty.
Trong một thời kỳ tất cả các hoạt động của công ty đạt được một mục tiêu,
chiến lược kinh doanh nào đó đã được đặt ra. Do đó quyết định cho thuê đối với
bất kỳ đối tượng nào cũng đều phải căn cứ vào mục tiêu chung của công ty.
∗ Lãi suất cho thuê.
Lãi suất cho thuê là nhân tố có tác động lớn tới quyết định thuê của khách
hàng vì nó ảnh hưởng tới tiền thuê trả trong các kỳ hạn của hợp đồng. Lãi suất
cao thì khách hàng sẽ tìm đến những công ty khác. Vì vậy công ty cho thuê tài
chính cần tìm được những nguồn vốn trung và dài hạn với giá rẻ để giảm lãi suất
cho thuê.
∗ Tình hình huy động vốn.
Công ty chỉ có thể tiến hành cho thuê khi có một số lượng vốn lớn đủ để
đáp ứng nhu cầu khách hàng, tăng quy mô cho thuê. Thực tế nguồn vốn tự có
của công ty là rất bé nên công ty phải tìm mọi cách huy động vốn trong nền kinh
tế. Hoạt động huy động vốn đạt hiệu quả là điều kiện để công ty mở rộng hoạt
động.
Vũ Thị Mai Ngân Tài chính doanh nghiệp 45B
22

Chuyên đề tốt nghiệp
Mặt khác cơ cấu vốn huy động được cũng có ảnh hưởng: nếu nguồn vốn
huy động được chủ yếu là ngắn hạn thì công ty bị hạn chế lớn trong hoạt động
cho thuê tài chính, vì vậy công ty mà vay được nguồn vốn trung và dài hạn thì
tạo thuận lợi cho công tác cho thuê vì bản chất của nghiệp vụ cho thuê là tín
dụng trung và dài hạn.
∗ Quy trình, thủ tục, phương thức cho thuê của công ty.
Mỗi đối tượng khách hàng khác nhau đều có đặc điểm hoạt động sản xuất
kinh doanh, trình độ quản lý khác nhau dẫn đến nhu cầu vay vốn mà công ty đặt
ra cũng khác nhau. Vì thế quy trình, thủ tục cho thuê cần được xây dựng phù
hợp, trung hòa được hai mục tiêu là an toàn và tạo điều kiện thuận lợi cho khách
hàng, áp dụng linh hoạt đối với mỗi khách hàng trên cơ sở đôi bên cùng có lợi.
∗ Mạng lưới chi nhánh công ty và đội ngũ cán bộ công ty.
Mạng lưới chi nhánh, đại lý, phòng giao dịch là nơi mà thu hút khách hàng
đến với công ty nên đó là nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến mở rộng cho
thuê. Khách hàng sẽ có điều kiện để tiếp xúc với phương thức cho thuê tài sản
tốt hơn là những công ty không có mạng lưới rộng.
Ngoài ra việc mở rộng mạng lưới công ty không chỉ thể hiện ở việc mở
thêm nhiều chi nhánh mới mà còn được thể hiện ở việc cán bộ công ty đến từng
địa bàn, tiếp xúc với khách hàng, phổ biến về hoạt động mới mẻ này, hướng dẫn
tận tình cho cá nhân và tổ chức có nhu cầu vay vốn. Quan trọng hơn đó là thái độ
phục vụ, hiểu biết của các cán bộ, nhân viên của cả công ty, vì đây là những
người gây ấn tượng với khách hàng.
1.6.4.2 Các nhân tố từ phía khách hàng.
∗ Nhu cầu thuê tài sản của khách hàng.
Vũ Thị Mai Ngân Tài chính doanh nghiệp 45B
23
Chuyên đề tốt nghiệp
Nhu cầu thuê của khách hàng ảnh hưởng đến giá trị của tài sản cho thuê,
nó có thể là giảm dư nợ cho thuê hoặc làm tăng dư nợ cho thuê. Không những

thế nó còn làm ảnh hưởng đến loại hình tài sản cho thuê hay là đối tượng khách
hàng thuê. Lý do vì công ty luôn luôn cố gắng đáp ứng tối đa nhu cầu của khách
hàng tìm đến công ty.
∗ Năng lực kinh doanh của khách hàng.
Nếu năng lực quản lý và kinh doanh của khách hàng hạn chế, không thể
lập được phương án kinh doanh hiệu quả hoặc không dự kiến hết biến động của
thị trường nên bị thua lỗ trong kinh doanh dẫn đến không có khả năng thanh toán
tiền thuê thì công ty không thể xem xét để đặt quan hệ thuê mua với khách hàng.
Công ty chỉ cho thuê với những khách hàng có năng lực kinh doanh tốt, và
chứng minh được khả năng tài chính lành mạnh và ổn định.
1.6.4.3 Các nhân tố khác.
∗ Chủ trương của Đảng và Nhà nước, chiến lược phát triển kinh
tế-xã hội của địa phương.
Hoạt động của công ty cho thuê tài chính cũng giống như mọi hoạt động
kinh tế xã hội khác đều phải theo những quy định của Pháp luật. Những định
hướng được cụ thể hóa thành những văn bản pháp luật trở thành những thông tin
dẫn dắt cho hoạt động của công ty cho thuê tài chính cũng như nghiệp vụ cho
thuê tài chính. Khi những quy định pháp luật mà rõ ràng thì sẽ tạo thuận lợi cho
công ty cho thuê tài chính trong việc tiến hành mở rộng loại hình tín dụng này.
Ngược lại, nếu pháp luật chưa có hướng dẫn cụ thể thì sẽ mang lại những khó
khăn trong quá trình triển khai và thực hiện.
Hơn nữa, mỗi địa phương lại có đặc điểm, điều kiện kinh tế khác nhau nên
công ty cho thuê tài chính cần phải quan tâm đến phương hướng và chính sách
Vũ Thị Mai Ngân Tài chính doanh nghiệp 45B
24
Chuyên đề tốt nghiệp
phát triển của từng địa phương để có biện pháp thích hợp để tiến hành nghiệp vụ
cho thuê tài chính ở địa phương đó.
Tóm lại, mục tiêu và biện pháp mở rộng cho thuê tài chính của công ty
phải nằm trong chiến lược chung của Đảng, Nhà nước, chính quyền địa phương.

∗ Các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn.
Trên cùng một địa bàn thường có rất nhiều các công ty cho thuê tài chính
cùng hoạt động và tập trung tại những trung tâm lớn. Vì thế sự cạnh tranh giữa
là khốc liệt trong việc chiếm lĩnh thị trường và tạo uy tín đối với các doanh
nghiệp. Đối thủ cạnh tranh càng nhiều thì việc mở rộng cho thuê càng khó khăn.
Vì thế công ty cho thuê tài chính cần có nhiều dịch vụ tiện ích, có chính sách tín
dụng phù hợp hơn như lãi suất cho thuê, thời hạn cho thuê cần phải linh hoạt thì
mới có khả năng vượt qua được đối thủ cạnh tranh.

Vũ Thị Mai Ngân Tài chính doanh nghiệp 45B
25

×