Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 85 trang )

GVHD: PGS.TS. Đinh Văn Sơn Trường Đại học Thương Mại
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1 Tính cấp thiết đề tài nghiên cứu
1.1.1 Về mặt lý thuyết
Các doanh nghiệp hiện nay hoạt động trong điều kiện nền kinh tế mở với xu
thế quốc tế hóa ngày càng cao và sự cạnh tranh kinh doanh trên thị trường
ngày càng mạnh mẽ. Do vậy nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh, nhất là
nhu cầu về vốn dài hạn của các doanh nghiệp cho sự đầu tư phát triển ngày
càng lớn. Vốn là yếu tố quan trọng để tiến hành sản xuất kinh doanh đồng
thời nó cũng là tiền đề để doanh nghiệp tồn tại, phát triển và đứng vững trong
cơ chế thị trường. Vì vậy vấn đề quản trị và sử dụng vốn nói chung hay VLĐ
nói riêng của các nhà quản trị doanh nghiệp là yếu tố chiến lược quyết định
đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Đây cũng là cơ hội và
thách thức cho các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Việc
nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ liên quan tới sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Chính vì lý do đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, hay
nói cách khác là việc không ngừng tối đa hóa lợi nhuận trên một số vốn nhất
định không còn là vấn đề mới mẻ nhưng lại luôn là vấn đề hết sức quan trọng
đặt ra cho các doanh nghiệp.
1.1.2 Về mặt thực tế
Do sự vận động phức tạp và trình độ quản lý tài chính còn hạn chế ở nhiều
doanh nghiệp Việt Nam, VLĐ chưa được quản lý, sử dụng có hiệu quả dẫn
đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không cao. Xây dựng cơ bản là
một ngành sản xuất vật chất trang bị tài sản cố định, năng lực sản xuất cho các
ngành khác trong nền kinh tế quốc dân. Trong những năm qua cùng với quá
trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của Nhà Nước, hoạt động xây dựng cơ
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K42D7
1
GVHD: PGS.TS. Đinh Văn Sơn Trường Đại học Thương Mại
bản không ngừng phát triển, khẳng định vị trí quan trọng trong nền kinh tế.


Với đặc điểm nổi bật của ngành xây lắp là có vốn đầu tư lớn, thời gian thi
công gồm nhiều khâu nên vấn đề đặt ra là phải quản lý vốn đầu tư tốt, có hiệu
quả đồng thời khắc phục được tình trạng lãng phí, thất thoát vốn trog quá
trình sản xuất. Vì vậy vấn đề tổ chức, quản lý hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành là hết sức quan trọng, đặc biệt
là việc quản lý và sử dụng vốn lưu động. Nó là yếu tố đầu tiên và kết thúc
trong quá trình hoạt động, nó đóng vai trò trọng yếu trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng
HUD3 em thấy rằng trong những năm gần đây, công ty luôn làm ăn có lãi,
năm 2009 doanh thu của công ty lên tới 526.897.357.566đ. Công ty không
ngừng nâng cao trình độ quản lý sản xuất, quản lý công nghệ, mở rộng quy
mô sản xuất kinh doanh, quy mô sản phẩm tiêu thụ. Bên cạnh những thành
công đó, công ty cũng gặp không ít khó khăn và những vấn đề bất cập cần
thiết được giải quyết, đặc biệt là vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tại
công ty.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Với nhận thức như vậy, bằng những kiến thức quý báu về tài chính doanh
nghiệp, vốn lưu động tích lũy được trong thời gian học tập, nghiên cứu tại
trường, cùng thời gian thực tập thiết thực tại Công ty cổ phần đầu tư và xây
dựng HUD3 tôi đã chọn đề tài: "Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3” làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Đối tượng nghiên cứu cụ thể là vốn lưu động và việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động trong công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3.
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K42D7
2
GVHD: PGS.TS. Đinh Văn Sơn Trường Đại học Thương Mại
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu
• Khảo sát lý thuyết VLĐ.
• Phân tích thực trạng quản lý và sử dụng VLĐ của công ty cổ phần đầu

xây dựng HUD3. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng
VLĐ của công ty.
• Đề xuất các giải pháp, các kiến nghị có liên quan tới việc nâng cao hiệu
quả sử dụng VLĐ cho công ty.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu hiện quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư
và xây dựng HUD3. Đi sâu nghiên cứu , xem xét và đánh giá thực trạng sử
dụng vốn lưu động của công ty trong 3 năm 2007,2008,2009 từ đó tìm ra
những nguyên nhân làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động và đưa ra các
giải pháp có tính khả thi để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho công ty.
1.5 Kết cấu luận văn
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn , mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ ,
danh mục từ viết tắt luận văn gồm 4 chương
Chương 1 : Tổng quan nghiên cứu
Chương 2 : Tóm lược một số vấn đề cở bản về hiệu quả sử dụng vốn lưu
động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Chương 3 : Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng
vấn đề hiệu quả sử dụng vốn lưu động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3
Chương 4 : Các kết luận và đề xuất về việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K42D7
3
GVHD: PGS.TS. Đinh Văn Sơn Trường Đại học Thương Mại
CHƯƠNG II
TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG & NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ
2.1 Một số định nghĩa,khái niệm cơ bản
2.1.1 Vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh

đòi hỏi các doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn nhất định phù hợp với quy
mô và điều kiện kinh doanh .
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hóa từ
hình thái ban đầu là tiền sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại trở về hình
thái ban đầu là tiền. Sự vận động của vốn kinh doanh như vậy được gọi là sự
tuần hoàn của vốn. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp diễn ra liên tục, không ngừng, do đó sự tuần hoàn của vốn kinh doanh
cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu
chuyển của vốn kinh
doanh. Sự chu chuyển của vốn kinh doanh chịu sự cho phối rất lớn bởi đặc
điểm kinh tế- kỹ thuật của ngành kinh doanh.
Như vậy vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm mục đích sinh lời.
Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của
doanh nghiệp mà nó còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định
trong quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.Căn cứ vào đặc
điểm chu chuyển của vốn, có thể chia vốn kinh doanh thành hai loại : Vốn cố
định và vốn lưu động.
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K42D7
4
GVHD: PGS.TS. Đinh Văn Sơn Trường Đại học Thương Mại
2.1.2 Vốn cố định
Trong nền kinh tế thị trường để có được các TSCĐ cần thiết cho hoạt động
kinh doanh doanh nghiệp phải đầu tư ứng trước một lượng vốn tiền tệ nhất
định. Số vốn doanh nghiệp ứng ra để hình thành nên TSCĐ được gọi là vốn
cố định của doanh nghiệp
2.1.3 Vốn lưu động.
Một doanh nghiệp muốn kinh doanh ngoài TSCĐ còn phải có các TSLĐ,
tùy theo loại hình doanh nghiệp mà cơ cấu TSLĐ khác nhau. Tuy nhiên đối

với doanh nghiệp sản xuất TSLĐ được cấu thành bởi hai bộ phận là TSLĐ
sản xuất và TSLĐ lưu thông.
TSLĐ sản xuất bao gồm các loại nguyên liệu, vật liệu, phụ tùng thay thế,
bán thành phẩm, sản phẩm dở dang…đang trong quá trình dự trữ sản xuất,
chế biến
TSLĐ lưu thông bao gồm các sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại
vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết
chuyển, chi phí trả trước….Trong quá trình sản xuất kinh doanh các TSLĐ
sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn vận động, thay thế, chuyển hóa lẫn nhau,
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục và thuận
lợi.
Tóm lại: VLĐ của doanh nghiệp là số tiền trước về TLSX và lưu thong
nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện
thường xuyên, liên tục; VLĐ luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần,
tuần hoàn
liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất ( PGS.TS
Nguyễn Đình Kiệm, TS. Bạch Đức Hiển, Giáo trình “ tài chính doanh nghiệp”
năm 2007, NXB tài chính).
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K42D7
5
GVHD: PGS.TS. Đinh Văn Sơn Trường Đại học Thương Mại
2.1.4 Khái niệm hiệu quả sử dụng VLĐ
- “ Hiệu quả ” là kết quả so sánh giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra
- Hiệu quả sử dụng VLĐ là hiệu quả thu được sau khi đẩy nhanh tốc độ
luân chuyển VLĐ qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Tốc độ này càng
cao càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng lớn và ngược lại.
- Hiệu quả sử dụng VLĐ là hiệu quả đem lại cao nhất khi mà số VLĐ cần
cho một đồng luân chuyển là ít nhất. Quan niệm này thiên về chiều hướng
càng tiết kiệm được bao nhiêu VLĐ cho một đồng luân chuyển thì càng tốt.
Nhưng hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được thì hiệu quả sử dụng đồng

vốn cũng không cao
- Hiệu quả sử dụng vốn là thời gian ngắn nhất để VLĐ quay được một
vòng.Quan niệm này có thể nói là hệ quả của quan niệm trên
- Hiệu quả sử dụng VLĐ là hiệu quả phản ánh lợi nhuận thu được khi bỏ
ra một đồng VLĐ
Nói tóm lại, cho dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau về hiệu quả sử dụng
VLĐ, song khi nói đến hiệu quả sử dụng VLĐ chúng ta phải có một quan
niệm toàn diện hơn và không thể tách rời nó với một chu kỳ sản xuất kinh
doanh hợp lý ( chu kỳ sản xuất kinh doanh càng ngắn hiệu quả sử dụng vốn
càng cao), một định mức sử dụng đầu vào hợp lý, công tác quản lý sản xuất,
tiêu thụ và thu hồi công nợ chặt chẽ. Do vậy cần thiết phải đề cập đến các chỉ
tiêu về hiệu quả sử dụng VLĐ.
2.2 Một số nội dung lý thuyết cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn lưu động
2.2.1 Đặc điểm vốn lưu động
Phù hợp với các đặc điểm trên của TSLĐ, VLĐ của các doanh nghiệp cũng
không ngừng vận động qua các chu kỳ kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất,
lưu thông. Quá trình này được diễn ra liên tục và thường xuyên,lặp đi lặp lại
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K42D7
6
GVHD: PGS.TS. Đinh Văn Sơn Trường Đại học Thương Mại
theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của VLĐ.VLĐ có
hai đặc điểm:
Thứ nhất, VLĐ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và bị hao mòn
hoàn toàn trong quá trình sản xuất đó. Giá trị của nó chuyển hết một lần vào
giá trị sản phẩm để cấu thành nên giá trị sản phẩm.
Thứ hai, qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh VLĐ thường xuyên thay
đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang vốn vật
tư hang hóa dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền
tệ.Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lưu động hoàn thành một vòng chu
chuyển.

Trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính, sự vận động của
VLĐ được gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động.Vòng
quay của vốn càng được quay nhanh thì doanh thu càng cao và càng tiết kiệm
được vốn, giảm chi phí sử dụng vốn một cách hợp lý làm tăng thu nhập của
doanh nghiệp, doanh nghiệp có điều kiện tích tụ vốn để mở rộng sản xuất,
không ngừng cải thiện đời sống vật chất của công nhân viên chức của doanh
nghiệp.
2.2.2 Phân loại VLĐ
• Phân loại VLĐ theo vai trò từng loại VLĐ trong quá trình sản xuất
kinh doanh
Theo cách phân loại này VLĐ được chia thành 3 loại
- VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: các khoản nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công
cụ dụng cụ…
- VLĐ trong khâu sản xuất: Bao gồm các khoản giá trị sản phẩm
dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K42D7
7
GVHD: PGS.TS. Đinh Văn Sơn Trường Đại học Thương Mại
- VLĐ trong khâu lưu thông: Bao gồm giá trị thành phẩm, vốn
bằng tiền ( kể cả vàng, bạc, đá quý…), các khoản đầu tư ngắn
hạn, các khoản thế chấp, ký cược…
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của VLĐ trong từng khâu
của quá trình sản xuất kinh doanh.Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn
hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
• Phân loại VLĐ theo hình thái biểu hiện
Theo cách phân loại này VLĐ có thể chia làm 4 loại:
- Vốn vật tư, hàng hóa: là các khoản vốn có hình thái biểu hiện
bằng hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, thành phẩm

- Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vồn tiền tệ như tiền mặt tồn
quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các
khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn…
- Các khoản phải thu phải trả:
+ Các khoản phải thu: Bao gồm các khoản mà doanh nghiệp phải
thu của khách hàng và các khoản phải thu khác
+ Các khoản phải trả: Là các khoản vốn mà doanh nghiệp phải
thanh toán cho khách hàng theo các hợp đồng cung cấp, các
khoản phải nộp cho Ngân Sách Nhà Nước hoăc jthanh toán tiền
công cho người lao động
- VLĐ khác : Bao gồm các khoản dự tạm ứng, chi phí trả trước,
cầm cố, ký quỹ,ký cược…
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xem xét đánh giá mức tồn kho dự
trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp
• Phân loại VLĐ theo nguồn hình thành
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K42D7
8
GVHD: PGS.TS. Đinh Văn Sơn Trường Đại học Thương Mại
Nếu xét theo nguồn hình thành thì tài sản lưu động sẽ được tài trợ bởi các
nguồn vốn sau:
- Nguồn vốn điều lệ: Là số vốn được hình thành từ nguồn vốn điều
lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Nguồn vốn tự bổ sung: Là nguồn vốn tự doanh nghiệp bổ sung
trong quá trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh
nghiệp được tái đầu tư
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Là số vốn được hình thành từ
vốn góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên
doanh.Vốn góp liên doanh có thể bằng tiền mặt hoặc bằng hiện
vật là vật tư, hàng hóa theo thỏa thuận của các bên liên doanh

- Nguồn vốn đi vay: Vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc
tổ chức tín dụng, vốn vay của người lao động trong doanh
nghiệp, vay các doanh nghiệp khác
- Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ
phiếu, trái phiếu.
Việc phân chia VLĐ theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp thấy được
cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu VLĐ trong kinh doanh của mình.Từ góc
độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đềucó chi phí sử dụng của nó.Do đó
doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử
dụng của mình
2.2.3 Vai trò của VLĐ
VLĐ là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách
khác nó là điều kiên tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K42D7
9
GVHD: PGS.TS. Đinh Văn Sơn Trường Đại học Thương Mại
VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất, là
một bộ phận trực tiếp hình thành nên thực thể của sản phẩm . Trong cùng một
lúc, vốn lưu động của doanh nghiệp được phổ biến khắp các giai đoạn luân
chuyển và tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Muốn cho quá trình tái sản
xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ lượng VLĐ đầu tư và các hình
thái khác nhau đó, khiến cho các hình thái có được mức tồn tại hợp lý và đồng
bộ với nhau. Như vậy sẽ khiến cho chuyển hóa hình thái của vốn trong quá
trình luân chuyển được thuận lợi .
VLĐ còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp
. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử
dụng vốn nến khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động
một lượng vốn nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng
hóa.VLĐ còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi
thế cạnh tranh cho doanh nghiệp

2.2.4 Ý nghĩa nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
Vốn là yếu tố của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là tiền đề cho sự
ra đời của doanh nghiệp, là cơ sơ để doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh
doanh, tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thị trường .
Vốn là yếu tố quyết định tới việc mở rộng phạm vi kinh doanh của doanh
nghiệp. Để tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh vốn
của doanh nghiệp phải sinh lời, đảm bảo vốn của doanh nghiệp được bảo toàn
và phát triển.
Hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ khai thác, quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lợi tối đa nhằm
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K42D7
10
GVHD: PGS.TS. Đinh Văn Sơn Trường Đại học Thương Mại
mục đích cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở
hữu.
Hiệu quả sử dụng VLĐ được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu về
khả năng sinh lợi, vòng quay VLĐ, tốc độ luân chuyển VLĐ, vòng quay
HTK…Nó chính là quan hệ giữa đầu vào và đầu ra của quá trình kinh doanh
hay là quan hệ giữa toàn bộ kết quả kinh doanh với toàn bộ chi phí của quá
trình kinh doanh đó được xác định bằng thước đo tiền tệ.
Hiệu quả sử dụng VLĐ là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh
giá chất lượng công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh nói chung của
doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ cho phép
các nhà
quản lý tài chính doanh nghiệp có một cái nhìn tổng quát, chính xác và toàn
diện về tình hình quản lý vả sử dụng VLĐ của đơn vị mình từ đó đề ra các
biện pháp, các chính sách, các quyết định đúng đắn, phù hợp để việc quản lý
và sử dụng đồng vốn nói chung và sử dụng VLĐ nói riêng ngày càng có hiệu

quả hơn
2.2.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ tại DN

- Số lần luân chuyển VLĐ:

L
M
VLĐLĐ=
Trong đó :
L: Số lần luân chuyển ( số vòng quay) của VLĐ trong kỳ
M: Tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ
VLĐbq: VLĐ bình quân trong kỳ
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K42D7
11
GVHD: PGS.TS. Đinh Văn Sơn Trường Đại học Thương Mại
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng VLĐ tham gia vào quá trình SXKD thì thu
được bao nhiêu đồng DTT.Nếu vòng quay càng lớn thì hiệu quả sử dụng
VLĐ càng cao.
- Kỳ luân chuyển VLĐ

L
K
360
=
Trong đó :
K: Kỳ luân chuyển lưu động
L: Số lần luân chuyển ( số vòng quay) của VLĐ trong kỳ
Đây là số ngày cần thiết để VLĐ quay được một vòng.Thời gian quay càng
nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn, chứng tỏ VLĐ càng được sử dụng có
hiệu quả

- Hệ số đảm nhiệm của VLĐ

H
VLĐ
1
=

Trong đó:
H: Hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp
Mức đảm nhiệm VLĐ là số VLĐ cần có được để đạt được một đồng doanh
thu. Hệ số này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao, số vốn tiết kiệm
được càng nhiều
- Sức sản xuất của VLĐ:

Doanh thu
Sức sản xuất VLĐ= ────────────
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu được tại nên trên VLĐ bình quân là bao
nhiêu.Chỉ tiêu này càng lớn bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao và
ngược lại
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K42D7
12
GVHD: PGS.TS. Đinh Văn Sơn Trường Đại học Thương Mại
- Mức doanh lợi VLĐ

Tổng lợi nhuận trước thuế
Mức doanh lợi VLĐ = ───────────────
VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng LNTT
(hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập). Tỷ suất lợi nhuận VLĐ càng cao thì càng

chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao
- Mức tiết kiệm VLĐ:
Mức tiết kiệm VLĐ là số VLĐ mà doanh nghiệp tiết kiệm được trong kỳ kinh
doanh.Mức tiết kiệm VLĐ được biểu hiện bằng chỉ tiêu
Mức tiết kiệm là số VLĐ tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên
doanh nghiệp tăng tổng mức luân chuyển mà không cần tăng thêm VLĐ hoặc
tăng với quy mô không đáng kể
Công thức tính toán như sau:
M1
Vtk= ─── * (K1- K0)
360
Trong đó: Vtk: Mức tiết kiệm VLĐ
K0: Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ báo cáo
M1: Tổng mức luân chuyển kỳ kế hoạch
- Số vòng quay hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho = ─────────────
Trị giá hàng tồn kho bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số lần mà hàng tồn kho luân chuyển trong kỳ, số vòng
càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá là tốt
- Hệ số thanh toán hiện thời
Tổng tài sản lưu động
Hệ số thanh toán hiện thời = ──────────
Số nợ ngắn hạn
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K42D7
13
GVHD: PGS.TS. Đinh Văn Sơn Trường Đại học Thương Mại
Tỷ lệ khả năng thanh toán hiện thời là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn
của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn
được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn

tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó.
- Hệ số thanh toán nhanh
Tổng tài sản lưu động – hàng tồn kho
Hệ số thanh toán nhanh = ─────────────────
Số nợ ngắn hạn
Tỷ lệ thanh toán cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không
phụ thuộc vào bán tài sản dự trữ . Tài sản dự trữ là các tài sản khó chuyển
thành tiền hơn trong số TSLĐ và dễ bị lỗ nhất khi bán .
2.3 Tổng quan tình hình khách thể
2.3.1 Một số luận văn viết về đề tài “ VLĐ và giải pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng VLĐ ”
Đề tài “VLĐ và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ” không phải là
một đề tài mới. Đã có rất nhiều sinh viên lựa chọn đề tài đó làm luận văn hay
chuyên đề tốt nghiệp,tuy nhiên mỗi sinh viên lại lựa chọn và phân tích vấn đề
theo từng khía cạnh khác nhau, khả năng kiến thức và vấn đề thu thập tài liệu
đem lại cho công trình nghiên cứu của họ những mặt tích cực đáng kể nhưng
cũng tồn tại nhiều thiếu sót trong quá trình tổng hợp và đánh giá.
Luận văn “Một số giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của
Công ty cổ phần xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà- xí nghiệp xây
dựng 2” của sinh viên Trần Thị Hồng Nhung –HKB1 trường Đại Học Thương
Mại là một luân văn khá chi tiết và có nội dung phong phú, khai thác vấn đề
hiệu quả sử dụng VLĐ hiệu quả. Phần 2.2.4 chị đề cập khá hoàn chỉnh về
phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ:
+ Xác định chính xác nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết ở từng kỳ luân
chuyển
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K42D7
14
GVHD: PGS.TS. Đinh Văn Sơn Trường Đại học Thương Mại
+ Thường xuyên phân tích tình hình VLĐ trong doanh nghiệp
+ Lựa chọn dự án đầu tư có hiệu quả

+ Làm tốt công tác thanh toán nợ
+ Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro
+ Tăng cường phát huy vai trò của tài chính trong việc quản lý và sử dụng
VLĐ
Tuy nhiên trong phần đề cập tới một số lý thuyết nội dung về VLĐ chị lại
không đề cập tới khái niệm về vốn kinh doanh,điều đó khiến người đọc không
thực sự hiểu sâu hơn về VLĐ và bản chất của nó,đó là hạn chế của luận văn.
Luận văn “ Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tại công ty vật tư
kỹ thuật xi măng ” của sinh viên Mai Quang Hợp trường Đại Học Công Đoàn
cũng là một luận văn được đánh giá khá cao.Luận văn đã nêu lên khá chi tiết
về nội dung quản trị VLĐ.Cụ thể như sau:
+ Quản trị vốn bằng tiền bao gồm xác định mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý,dự
đoán và quản lý các luồng nhập, xuất vốn tiền mặt,quản lý sử dụng các
khaonr thu chi vốn tiền mặt.
+ Quản trị hàng tồn kho dự trữ bao gồm việc phân tích tồn kho dự trữ và các
nhân tố ảnh hưởng tới tồn kho dự trữ,đặc biệt đưa ra được các phương pháp
quản trị vốn tồn kho dự trữ (phương pháp chi phí tối thiểu,phương pháp tồn
kho bằng không)
+ Quản trị các khoản phải thu
Luận văn “ Vốn lưu động và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tại công ty cổ
phần Lâm Sản Nam Định” của sinh viên Trần Ngọc Linh, lớp 606 , trường
Đại học Quốc gia viết:
Quản lý và sử dụng VLĐ là một khâu quan trọng trong công tác tài chính,
trong đó vấn đề bảo toàn vốn là vấn đề quan trọng,quyết định sự tồn tại và
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K42D7
15
GVHD: PGS.TS. Đinh Văn Sơn Trường Đại học Thương Mại
phát triển của mỗi doanh nghiệp.Tùy theo đặc điểm cụ thể mà có biện pháp
tiến hành bảo toàn vốn hợp lý. Các biện pháp đó là:
+ Định kỳ tiến hành kiểm soát, kiểm kê đánh giá lại toàn bộ vật tư, hàng hóa,

vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, để xác định số VLĐ hiện có của doanh
nghiệp theo giá trị hiện tại, trên cơ sở đánh giá kiểm kê, đối chiếu với sổ sách
kế toán mà điều chỉnh hợp lý.
+ Những vật tư, hàng hóa tồn đọng lâu ngày không sử dụng được do kém
phẩm chất, hay không phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh phải chủ
động giải quyết, phần chênh lệch thiếu phải xử lý kịp thời, bù đắp lại.
+ Đối với doanh nghiệp thua lỗ kéo dài, cần tìm biện pháp để loại trừ lỗ trong
kinh doanh . Một trong những biện pháp tốt là sử dụng kỹ thuật mới vào sản
xuất, và cải tiến phương pháp công nghệ để hạ giá thành sản phẩm, tăng vòng
quay VLĐ. Để đảm bảo sử dụng vốn hợp lý doanh nghiệp cần biết lựa chọn,
cân nhắc vốn vào khâu nào,vào lúc nào là lợi nhất.
Mỗi đề tài nghiên cứu nêu trên gắn với một ngành, một doanh nghiệp cụ
thể, có những tương đồng nhưng cũng có những đặc thù riêng, kết quả nghiên
cứu chỉ có giá trị tại thời gian nghiên cứu.
2.3.2 Một số bài báo viết về đề tài “ Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng
VLĐ”
Trên trang web vietnamnagement.com ngày 20.6.2004 viết khả năng tài trợ
cho tài sản cố định chưa đủ để đảm bảo cân bằng tài chính. Các tài sản lưu
động khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh cũng làm một phần
nguồn vốn trở lên bất động nằm trong giá trị hàng tồn kho và các khoản phải
thu. Chênh lệch của tổng các khoản này với tổng các khoản phải trả tạo thành
nhu cầu về VLĐ , luôn luôn thay đổi theo nhịp độ sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp chỉ có được cân bằng tài chính khi VLĐ đủ khả năng bù đắp
cho nhu cầu này. Vốn lưu động từ đó được coi là một chỉ báo về khả năng
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K42D7
16
GVHD: PGS.TS. Đinh Văn Sơn Trường Đại học Thương Mại
thanh toán tại một thời điểm cũng như khả năng thanh toán trong tương
lai.VLĐ cũng là cầu nối giữa cân bằng tài chính dài hạn và ngắn hạn vì vậy
mà việc tính toán chính xác VLĐ cũng tùy thuộc vào quan niệm của từng

doanh nghiệp.
Trên trang web Kienthuctaichinh.com viết : khả năng quản lý VLĐ của
doanh nghiệp càng tốt thì nhu cầu vay nợ càng giảm ngay cả khi doanh
nghiệp có tiền nhàn rỗi thì việc quản lý VLĐ cũng rất cần thiết vì nó đảm bảo
rằng lượng vốn nhàn rỗi này sẽ được đầu tư một cách hiệu quả nhất cho nhà
đầu tư. Trên thị trường không phải công ty nào cũng có tài chính đặc điểm tài
chính như nhau . Các công ty bảo hiểm thường nhận được phí bảo hiểm trước
khi phải thanh toán bất kỳ khoản nào, tuy nhiên công ty bảo hiểm sẽ khó
lường trước được các khoản phí tổn mà họ sẽ phải chi trả khi một khách hàng
khiếu nại . Tuy nhiên một đại gia bán lẻ lớn như Wal-mart, tesco,… hay G7
Mart nếu không đưa ra những dự báo chính xác về lượng hàng tích trong kho,
họ có thể bị loại ra khỏi cuộc chơi. Các doanh nghiệp sản xuất thường phải
chi trả một lượng tiền lớn để mua nguyên vật liệu và trả lương lao động trước
khi nhận được bất cứ khoản thanh toán của khách hàng.
Cũng trên trang web kienthuctaichinh.com khi đề cập tới vấn đề quản trị
VLĐ trong doanh nghiệp vừa và nhỏ viết: Một trong những nguyên nhân
chính dẫn đến sự thất bại của các doanh nghiệp nhỏ và vừa là do năng lực
quản trị tài chính hạn chế, đặc biệt là trong việc hoạch định nguồn tài trợ dài
hạn và quản trị VLĐ, thể hiện qua tình trạng thiếu vốn, mất tính thanh
khoản.VLĐ là một chỉ số liên quan đến lượng tiền mặt một DN cần để duy trì
hoạt động kinh doanh sản xuất thường xuyên ( được tính bằng cách lấy tổng
tài sản ngắn hạn trừ đi tổng nợ ngắn hạn). Các nhà phân tích thường lấy chỉ
tiêu này làm căn cứ để đo lường hiệu quả hoạt động cũng như tiềm lực tài
chính trong ngắn hạn của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K42D7
17
GVHD: PGS.TS. Đinh Văn Sơn Trường Đại học Thương Mại
CHƯƠNG III
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
TÌNH HÌNH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN

ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD3
3.1 Phương pháp nghiên cứu hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty cổ phần
đầu tư và xây dựng HUD3
Luận văn sử dụng các phương pháp định tính kết hợp với duy vật biện
chứng, quy nạp, diễn giải để tiến hành các bước nghiên cứu.Ngoài ra còn thu
thập phân tích số liệu 3 năm của công ty,sử dụng phương pháp phân tích tổng
hợp, lập bảng biểu thống kê các ý kiến của chuyên gia để có thể so sánh các
chỉ tiêu và đưa ra các giả pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tại công ty
Phỏng vấn trực tiếp ,thu thập số liệu sơ cấp từ các bảng biểu kế toán tài chính
của công ty.
Để lấy số liệu từ các chuyên gia em đã tiến hành phỏng vấn 15 chuyên gia
trong công ty bao gồm Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng, Kế toán
viên, trưởng phòng và các nhân viên tư vấn giám sát công trình xây dựng về
tình hình VLĐ và hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty trong 3 năm 2007,
2008, 2009 và phương hướng phát triển của công ty thời gian tới.
3.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến
việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty cổ phần đầu tư và xây
dựng HUD3
3.2.1 Tổng quan về công ty đầu tư và xây dựng HUD3
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển HUD3 thành lập năm 1978 với tên
ban đầu là Công ty xây dựng dân dụng Hà Đông . Năm 1995 công ty được
nâng cấp và thành lập lại theo quyết định số 324/ QĐ-UB ngày 1/7/1995 của
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K42D7
18
GVHD: PGS.TS. Đinh Văn Sơn Trường Đại học Thương Mại
UBND tỉnh Hà Tây (cũ) nay là thành phố HN. Quyết định số 1151/ QĐ-BXD
ngày 18/8/2000 của Bộ Xây Dựng về việc tiếp nhận Công ty xây dựng và
kinh doanh nhà Hà Đông làm doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty đầu
tư phát triển nhà và đô thị và đổi tên thành Công ty xây dựng đầu tư phát
triển đô thị số 3. Tháng 7/2004 Công ty xây dựng đầu tư phát triển đô thị số 3

chuyển thành Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3 trực thuộc Tổng
công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị - Bộ xây dựng theo quyết định số
1182/QĐ- BXD ngày 22/7/2004 của Bộ xây dựng
Lĩnh vực hoạt động
Thi công, xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi,
bưu chính viễn thông, đường dây và trạm biến thế điện, công trình kỹ thuật hạ
tầng trong các khu đô thị và công nghiệp. Xây dựng các công trình công cộng,
công viên sinh vật cảnh . Xây dựng các công trình văn hóa thể thao, du lịch,
tu bổ tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa xã hội
Tình hình tài chính
Theo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2009 :
Chỉ tiêu (tỷ đồng) TH 2009
Tổng vốn đầu tư 332.0
Tổng Doanh thu 526.0
LNTT 44.0
LNST 34.8
Cổ tức 25%
Diện tích sàn xây dựng 53.092 m2
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K42D7
19
GVHD: PGS.TS. Đinh Văn Sơn Trường Đại học Thương Mại
Sơ đồ 1 :Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K42D7
20
GVHD: PGS.TS. Đinh Văn Sơn Trường Đại học Thương Mại
Đặc điểm bộ máy kế toán
Hiện nay bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tại phòng Tài chính – Kế
toán, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám Đốc Công Ty . Trên cơ sở chế độ kế
toán hiện hành về tổ chức công tác kế toán phù hợp với tình hình thực tế của
công ty về tổ chức sản xuất kinh doanh . Với quy mô kinh doanh khá lớn,

hiện nay công ty áp dụng hình thức kế toán “ Nhật ký chung ” và kế toán hàng
tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Điều này ảnh hưởng và chi
phối toàn bộ các hoạt động hạch toán, kế toán của công ty .
Hệ thống chứng từ mà công ty đang sử dụng là hệ thống chứng từ ban hành
theo quyết định 15/QĐ-BTC ngày 25 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ
tài chính. Chứng từ ban hành theo quyết định này bao gồm 5 chỉ tiêu :
- Chỉ tiêu lao động tiền lương
- Chỉ tiêu hàng tồn kho
- Chỉ tiêu bán hàng
- Chỉ tiêu tiền tệ
- Chỉ tiêu tài sản cố định
3.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty cổ
phần đầu tư và xây dựng HUD3
3.2.2.1 Các nhân tố khách quan
Các nhân tố khách quan như : các chính sách kinh tế của Nhà Nước, môi
trường kinh tế vĩ mô, cạnh tranh ngành…. ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại và
phát triển của mỗi công ty, sự vận động của Công ty cổ phần đầu tư và xây
dựng HUD3 cũng bị ảnh hưởng bởi những nhân tố đó.
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K42D7
21
GVHD: PGS.TS. Đinh Văn Sơn Trường Đại học Thương Mại
Trong những năm gần đây lạm phát dẫn đến sự mất giá của đồng tiền làm
cho vốn của doanh nghiệp mất dần theo tốc độ trượt giá của đồng tiền hay các
nhân tố cung cầu đối với hàng hóa của doanh nghiệp, đặc biệt giá cả vật tư
ngành xây dựng bất ổn trong những năm qua, giá sắt thép, xi măng tăng đột
biến do lạm phát quá cao. Chính vì vậy đã khiến cho công ty cổ phần đầu tư
và xây dựng HUD3 gặp không ít khó khăn trong quá trình sản xuất, kinh
doanh, và đặc biệt là khi tiến hành thi công công trình . Một mặt công ty phải
tìm kiếm các nguồn hàng mới, các nhà phân phối vật liệu xây dựng với giá rẻ
hơn, mặt khác phải đảm bảo tiến độ thi công công trình xây lắp theo đúng hợp

đồng đã kí kết.
Chúng ta biết rằng cạnh tranh là quy luật vốn có của nền kinh tế thị trường .
Hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng
HUD3 phải đối đầu với sự cạnh tranh khốc liệt với các công ty, các tập đoàn
xây dựng khác trong ngành xây dựng ví dụ như Tổng công ty Sông Đà,
Vinaconex…. ngoài ra công ty công ty còn phải cạnh tranh với các công ty
xây dựng khác thuộc sự quản lý của Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô
thị (HUD). Trước những khó khăn đó, để đứng vững trên thị trường đòi hỏi
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3 phải luôn luôn vận động, đổi mới,
tạo ra uy tín với bạn hàng, nâng cao được lợi thế cạnh tranh trong ngành .
Tác động của khoa học kỹ thuật cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử
dụng VLĐ của doanh nghiệp . Khi khoa học kỹ thuật phát triển đến tốc độ
đỉnh cao trong thời đại văn minh này như một sự kỳ diệu .Thị trường công
nghệ biến động không ngừng và chênh lệch về trình độ công nghệ giữa các
nước là rất lớn . Mặt khác nó đặt doanh nghiệp vào trong một môi trường
cạnh tranh ngày càng khốc liệt . Do đó, để sử dụng vốn có hiệu quả, Công ty
cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3 phải xem xét đầu tư vào công nghệ nào và
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K42D7
22
GVHD: PGS.TS. Đinh Văn Sơn Trường Đại học Thương Mại
phải tính đến hao mòn vô hình do sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ
thuật.
Trong khoảng 10 năm trở lại đây,cuộc sống của người dân ngày càng được
nâng cao, kéo theo nhu cầu xây dựng nhà ở và các công trình vui chơi giải trí
tăng lên rất mạnh mẽ, cầu tiêu dùng tăng lên làm cho ngành xây dựng phát
triển mạnh mẽ. Dưới ảnh hưởng đó công ty cổ phần đầu tư và xây dựng
HUD3 cũng vận động và phát triển không ngừng, công ty có thêm nhiều dự
án mới, ví dụ như Dự án Khu nhà ở cao cấp và dịch vụ du lịch Đà Lạt
Paradise Garden – Thành phố Đà Lạt, Tỉnh Lâm Đồng, Dự án Khu đô thị mới
Đồng Mai, Hà Đông, Hà Nội…

Ngoài các nhân tố kể trên thì các chính sách kinh tế của Nhà Nước, nhân tố
tự nhiên… cũng ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty cổ phần
đầu tư và xây dựng HUD3.
3.2.2.2 Các nhân tố chủ quan
Một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử
dụng VLĐ của công ty là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp hay nói cách khác là doanh thu và lợi nhuận. Doanh thu và lợi nhuận
cao hay thấp phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ cao hay thấp. Công ty cổ phần
đầu tư và xây dựng HUD3 trong 3 năm trở lại đây luôn làm ăn có lãi, điều đó
phần nào khẳng định công ty đã lựa chọn được xu hướng sử dụng VLĐ khá
hợp lý.
Việc lựa chọn dự án và thời điểm đầu tư cũng có một vai trò quan trọng tới
hiệu quả sử dụng vốn. Nếu công ty biết lựa chọn một dự án có tính khả thi và
thời điểm đầu tư đúng lúc sẽ tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi nhuận qua
đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng
VLĐ nói riêng.
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K42D7
23
GVHD: PGS.TS. Đinh Văn Sơn Trường Đại học Thương Mại
Yếu tố con người là yếu tố quyết định nhất trong việc đảm bảo hiệu quả sử
dụng vốn trong doanh nghiệp. Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3 có
300 công nhân viên, trong đó trình độ đại học là 120 người đạt 40%, trình độ
thạc sĩ 2%, còn lại là trình độ cao đẳng, trung cấp…hàng năm công ty luôn cử
một số công nhân viên được lựa chọn để tham gia các lớp học nhằm nâng cao
trình độ làm việc và quản lý. Nâng cao trình độ cán bộ quản lý cũng có ảnh
hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Có quản lý tốt
về mặt nhân sự mới đảm bảo được một đội ngũ lao động có năng lực thực
hiện nhiệm vụ, sắp xếp lao động hợp lý thì mới không lãng phí lao động.
Trình độ về mặt quản lý tài chính là hết sức quan trọng, việc thu chi phải rõ
ràng, đúng việc, đúng thời điểm thì mới nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của

doanh nghiệp.
Khả năng tài chính của công ty cũng ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sử dụng
VLĐ của công ty. Trong 3 năm gần đây công ty cổ phần đầu tư và xây dựng
HUD3 luôn làm ăn có lãi , kết quả tài chính năm 2009 tổng hợp như sau:
Chỉ tiêu (tỷ đồng) 2009
Tổng vốn đầu tư 332.0
Tổng Doanh thu 526.0
LNTT 44.0
LNST 34.8
Tình hình tài chính của công ty tốt sẽ giúp công ty đảm bảo khả năng thanh
toán, duy trì được mối quan hệ uy tín với bạn hàng, tạo niềm tin cho khách
hàng khi quyết định có nên ký hợp đồng với công ty hay không, ngoài ra nó
còn giúp công ty thoát khỏi tình trạng nợ quá hạn và đảm bảo tiến độ thi công
công trình.
Điều kiện vật chất, cơ sở kỹ thuật của của công ty cũng ảnh hưởng không
nhỏ tới hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty. Công ty hiện nay có hệ thống
máy móc thiết bị khá hiện đại, phục vụ cho thi công các công trình một cách
tích cực, các công ty con như HUD3.1, HUD3.2 hàng năm đều được đầu tư
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K42D7
24
GVHD: PGS.TS. Đinh Văn Sơn Trường Đại học Thương Mại
nâng cao thiết bị, chọn vị trí đặt công ty phù hợp với công việc và tiện lợi cho
khách hàng tới để tham gia ký kết hợp đồng, ngoài ra công ty còn lập trang
web riêng để quảng bá hình ảnh tới khách hàng….
3.3 Kết quả tổng hợp ý kiến đánh giá của các chuyên gia về hiệu quả sử
dụng VLĐ của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3
BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐIỀU TRA PHỎNG VẤN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD3
- Tổng số người được điều tra phỏng vấn : 30 người
- Tổng số phiếu phát ra : 30 phiếu

- Tổng số phiếu thu về : 30 phiếu
Báo cáo điều tra phỏng vấn
A: Phần chung
1: Hình thức tổ chức bộ máy quản lý của công ty:

STT Hình thức tổ chức bộ
máy quản lý
Số phiếu Tỷ lệ
1 Hợp lý 6 20%
2 Không hoàn toàn hợp lý 18 60%
3 Không hợp lý 6 20%
1. Cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp 3 năm vừa qua:
STT Cơ cấu vốn kinh doanh Số phiếu Tỷ lệ
1 Rất hợp lý 3 10%
2 Hợp lý 12 40%
3 Không hợp lý 15 50%
B: Phần riêng về VLĐ
1. Cơ cấu VLĐ của công ty hiện nay:
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K42D7
25

×