Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng bawchj đằng 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.13 KB, 65 trang )

Lời mở đầu
Hiện nay, khi nền kinh tế nớc ta đã chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự
điều tiết của Nhà nớc, cơ chế thị trờng đã tạo nên sự chủ động cho các doanh
nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Các doanh nghiệp hòan
toàn chủ động trong việc xây dựng các p hơng án sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, tự
trang trải bù đắp các chi phí, tự chịu rủi ro và chịu trách nhiệm về hoạt động kết
qủa sản xuất kinh doanh.
Với đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản là vốn đầu t lớn, sản phẩm mang
tính đơn chiếc, những đặc điểm này làm cho việc quản lý quá trình xây lắp nói
chung và việc tổ chức quản lý chỉ đạo sản xuất thi công nói riêng càng có những
nét riêng biệt. Hơn thế nữa sản phẩm xây lắp lại là TSCĐ của các đơn vị sử dụng,
mà nói rộng ra là của nền kinh tế. Vì vậy, tình hình quản lý các nguồn vốn trong
các doanh nghiệp xây lắp không những có tác động đến mọi mặt hoạt dộng của
doanh nghiệp mà còn có ảnh hởng không nhỏ đến kế hoạch công tác sản xuất của
các đơn vị chủ quản công trình.Với những công trình trọnh điểm của Nhà nớc nó
còn có ảnh hởng tới toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Do vậy, với vai trò là công cụ của nhận thức giúp cho quản lý và sản xuất
đạt kết qủa kinh tế cao, các doanh nghiệp xây lắp cần có các thông tin phục vụ cho
công tác quản lý doanh nghiệp. Trong đó, đặc biệt là các thông tin về vốn lu động,
vì nó là bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh, nó là yếu tố đầu tiên và kết thúc
của quá trình họat động, nó đóng vai trò trọng yếu trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Hiện nay, việc quản lý và sử dụng vốn lu động là một
vấn đề vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp nói chung cũng nh với Công
ty cổ phần đầu t và xây dựng Bạch Đằng 9 chi nhánh tại Hà Nội nói riêng.
Nhận thức đợc vai trò, vị trí của vốn lu động đối với các hoạt động của
doanh nghiệp, trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần đầu t và xây dựng Bạch
Đằng 9 chi nhánh tại Hà Nội, qua việc tìm hiểu thực tế của công ty nói chung và
công tác sử dụng vốn lu động nói riêng cùng với sự giúp đỡ tận tình của cô Trần
Thị Hạnh và các cán bộ trong phòng kế toán Tài chính của Công ty, em đã
mạnh dạn đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu đề tài:
1


Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn l u động tại Công ty cổ
phần đầu t và xây dựng Bạch Đằng 9 chi nhánh tại Hà Nội
Nội dung của đề tài gồm 3 chơng:
Chơng 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn lu động và hiệu quả sử
dụng vốn lu động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
Chơng 2: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lu động của Công ty cổ
phần đầu t và xây dựng Bạch Đằng 9 chi nhánh tại Hà Nội.
Chơng 3: Một số biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lu động tại Công ty cổ phần đầu t và xây dựng Bạch Đằng 9 chi nhánh
tại Hà Nội.
Do thời gian nghiên cứu không nhiều, kiến thức và kinh nghiệm còn hạn
chế nên trong quá trình nghiên cứu và trình bày sẽ không tránh khỏi những sai sót
nhất định, em rất mong các thầy, cô và toàn thể các bạn đọc góp ý nhằm giúp em
hoàn thiện chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Hạnh- giảng viên hớng dẫn,
các thầy cô trong khoa Quản trị kinh doanh, Ban lãnh đạo và các cán bộ công nhân
viên phòng Tài chính- Kế toán của Công ty cổ phần đầu t và xây dựng Bạch Đằng
9 chi nhánh tại Hà Nội đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Hà Nội, tháng 4 năm 2008
Sinh viên
Đỗ Thị Nhàn
2
CHƯƠNG 1
Những vấn đề lý luận chung về vốn lu động và hiệu
quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trờng
1.1. Tổng quan về vốn lu động và nguồn vốn lu động của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
1.1.1. Khái niệm về vốn lu động của doanh nghiệp
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các t liệu lao động, các doanh

nghiệp còn có các đối tợng lao động khác với các t liệu lao động, các đối tợng lao
động( nguyên, nhiên vật liệu, bán thành phẩm) chỉ tham gia vào một chu kì sản
xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó đợc chuyển
dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm.
Những đối tợng lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật đợc gọi là
các tài sản lu động, còn về hình thái giá trị đợc gọi là vốn lu động của doanh
nghiệp. Hay nói cách khác, vốn lu động là số vốn ứng trớc về tài sản lu động của
doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
tiến hành bình thờng, liên tục.
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động nên đặc điểm vận động của vốn l-
u động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lu động. Và nh vậy,
vốn lu động của doanh nghiệp có những đặc trng cơ bản sau:
-Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn lu động
không ngừng vận động và thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn bằng tiền
ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật t, hàng hóa dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối
cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Sự vận động này đợc gọi là sự tuần hoàn của
vốn lu động. Do quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thờng
xuyên, liên tục nên sự tuần hoàn của vốn lu động cũng lặp đi lặp lại và có tính chu
kỳ.
3
-Vốn lu động chỉ tham gia vào một quá trình sản xuất kinh doanh, và trong
quá trình sản xuất đó, vốn lu động bị hao mòn hoàn toàn, chuyển dịch toàn bộ giá
trị ngay một lần và dợc thu hồi toàn bộ sau khi doanh nghiệp tiến hành bàn giao,
thanh toán khối lợng sản phẩm để thu tiền về.
Những đặc điểm về phơng thức vận động của vốn lu động trên đây đã ảnh
hởng, chi phối đến công tác quản lý và sử dụng vốn lu động:
-Phải đảm bảo hiệu quả sử dụng và khả năng thu hồi vốn lu động.
-Phân bổ vốn lu động ở các khâu kinh doanh hợp lý, trong mỗi khâu kinh
doanh lại đợc chia ra nhiều thành phần nên công tác quản lý phải chặt chẽ đến
từng khâu, từng thành phần.

-Vốn lu động đợc luân chuyển theo những vòng tuần hoàn liên tiếp nên mục
tiêu của doanh nghiệp là phải tăng đợc vòng quay của vốn, để từ đó nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lu động. Đạt đợc điều này thì sản phẩm phải hoàn thành theo
đúng tiến độ thi công công trình để thu hồi đợc vốn sớm, đảm bảo trả lãi đợc các
khoản nợ, có vậy vốn mới đợc quay vòng nhanh, đem lại hiệu quả nh mong muốn.
Vì vậy, muốn quản lý tốt và từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động, doanh
nghiệp phải quản lý trên tất cả các hình thái biểu hiện của nó.
1.1.2. Đặc điểm của vốn lu động
Vốn lu động thờng chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhng lại
tham gia vào tất cả các khâu của quá trình sản xuất. Đồng thời vốn lu động luôn
thay đổi hình thái biểu hiện từ dạng tiền tệ sang phi tiền tệ và ngợc lại.
Xét về mặt giá trị: giá trị của vốn lu động đợc chuyển dịch một lần, toàn bộ
vào giá trị sản phẩm qua các chu kỳ sản xuất.
1.1.3. Phân loại vốn lu động
Để quản lý, sử dụng vốn lu động có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại vốn lu
động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông thờng có những cách
phân loại sau đây:
1.1.3.1.Phân loại theo vai trò của từng loại vốn lu động trong quá trình
sản xuất kinh doanh.
Theo cách phân loại này, vốn lu động của doanh nghiệp có thể chia thành ba loại:
4
-Thứ nhất: Vốn lu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản
nguyên, nhiên vật liệu, cấu kiện xây dựng. Vật liệu phụ: phụ tùng thay thế, vật liệu
dùng sơn, mạ. Nhiên liệu:xăng, dầu, mỡ có khối lợng lớn.
-Thứ hai: Vốn lu động trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản
phẩm dở dang, thành phẩm, phần việc của doanh nghiệp xây dựng nhng cha hoàn
thành hoặc đã hoàn thành nhng cha bàn giao cho chủ đầu t.
Các chi phí chờ phân bổ: là những chi phí bỏ ra một lần nhng phải phân bổ vào chi
phí sản xuất theo từng phần, vì các chi phí đó không chỉ liên quan đến sản xuất
hiện tại mà còn liên quan tới sản xuất của các kì sau.

-Thứ ba: Vốn lu động trong khâu lu thông: bao gồm các khoản giá trị thành
phẩm chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, các khoản vốn đầu t ngắn hạn( đầu t chứng
khoán ngắn hạn) các khoản thế chấp, kí cợc, kí quỹ ngắn hạn, các khoản vốn trong
thanh toán( các khoản phải thu, các khoản tạm ứng).
Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại vốn lu động tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh, từ đó doanh nghiệp có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn
lu động thích hợp với đặc điểm của từng giai đoạn sản xuất kinh doanh.
1.1.3.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện.
Theo cách này, vốn lu động có thể chia thành hai loại:
-Vốn vật t hàng hóa: là các khoản vốn lu động có hình thái biểu hiện bằng
hiện vật cụ thể nh: nhiên, nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
thành phẩm.
-Vốn bằng tiền và các khoản phải thu gồm:
+Vốn bằng tiền: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
+ Các khoản phải thu: chủ yếu là các khoản phải thu của khách hàng thể
hiện số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình doanh
nghiệp bàn giao công trình, hạnh mục công trình cho khách hàng nhng cha đợc
thanh toán. Trong một số trờng hợp nó còn thể hiện là số tiền mà doanh nghiệp
ứng trớc cho từng ngời cung ứng vật t và các đối tợng khác hình thành nên các
khoản tạm ứng.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ
và khả năng thanh toán của các doanh nghiệp.
5
1.1.3.3. Phân loại theo nguồn hình thành.
Nếu xét theo nguồn hình thành vốn lu động có thể chia thành các nguồn sau:
-Nguồn vốn điều lệ:( đối với doanh nghiệp Nhà nớc) là số vốn trong điều lệ
quy định khi thành lập doanh nghiệp và phải đợc bổ sung khi đợc giao nhiệm vụ
bổ sung( vốn tự có). Trong thực tế, loại này chính là tiền Ngân sách Nhà nớc cấp
hoặc coi nh nguồn ngân sách Nhà nớc nh: vốn viện trợ, tặng, biếu.
Với công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn thì đó là số vốn do tất cả các

thành viên công ty đóng gốp và đợc ghi vào điều lệ.
-Nguồn vốn huy động: là số vốn doanh nghiệp huy động dới các hình thức:
phát hành trái phiếu, nhận góp vốn liên doanh, liên kết, vay của các tổ chức trong
và ngoài nớc và các hình thức khác theo quy định của pháp luật. Nguồn vốn này
dùng để phục vụ hoạt động kinh doanh( đối với doanh nghiệp Nhà nớc).
-Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn doanh nghiệp trích từ lợi nhuận để bổ
sung vào vốn nhằm tăng quy mô sản xuất.
Việc phân chia vốn lu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp thấy đ-
ợc cơ cấu vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lu động trong kinh doanh của mình. Từ đó
doanh nghiệp có khả năng lựa chọn những nguồn vốn kinh doanh có hiệu quả và
loại bỏ những nguồn không có hiệu quả.
1.1.3.4.Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn.
Theo cách này vốn lu động của doanh nghiệp có thể đợc huy động từ các nguồn
sau:
-Vốn chủ sở hữu: là số vốn lu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tùy
theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ
sở hữu có nội dung cụ thể riêng nh: vốn đầu t từ ngân sách nhà nớc, vốn do chủ
doanh nghiệp tự bỏ ra, vốn điều lệ
- Các khoản nợ: là các khoản vốn lu động đợc hình thành từ các khoản nợ
phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp có trách nhiệm
phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế nh: vốn vay các ngân hàng hoặc các tổ
chức tài chính, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng
cha thanh toán.
6
Thông thờng, để đảm bảo vốn lu động cho quá trình sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn: nguồn vố chủ sở hữu và nợ phải trả.
Sự kết hợp hai nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp
đang hoạt động và quyết định của nhà quản trị trên cơ sở xem xét tình hình chung
của nền kinh tế cũng nh tình hình thực tế của doanh nghiệp.

1.1.4. Kết cấu vốn lu động và các nhân tố ảnh hởng.
Từ các cách phân loại trên đây doanh nghiệp có thể xác định đợc kết cấu vốn lu
động của mình theo những tiêu thức khác nhau. Kết cấu vốn lu động phản ánh
thành phần và mối quan hệ tỉ lệ giữa các thành phần trong tổng số vốn lu động của
doanh nghiệp.
ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lu động cũng không giống
nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức
phân loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về số
vốn lu động mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng đắn các trọng
điểm và biện pháp quản lý vốn lu động có hiệu qủa hơn, phù hợp với điều kiện cụ
thể của từng doanh nghiệp.
Các nhân tố ảnh hởng tới kết cấu vốn lu động của doanh nghiệp có nhiều
loại, có thể chia làm ba nhóm chính:
- Các nhân tố về mặt cung ứng vật t nh khoảng cách giữa doanh nghiệp với
nơi cung cấp; khả năng cung ứng của thị trờng; kỳ hạn giao hàng và khối lợng vật
t đợc cung cấp mỗi lần giao hàng; chủng loại vật t đợc cung cấp đều ảnh h ởng
tới tỷ trọng vốn lu động bỏ vào khâu dự trữ.
- Các nhân tố về mặt sản xuất cũng nh đặc điểm kỹ thuật, công nghệ sản
xuất của doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kỳ
sản xuất; trình độ tổ chức của quá trình sản xuất.
-Những nhân tố về mặt thanh toán: những doanh nghiệp sử dụng phơng thức
thanh toán hợp lý, giải quyết thanh toán kịp thời thì tỷ trọng vốn sẽ không thay
đổi. Đồng thời việc chấp hành kỷ luật thanh toán của khách hàng cũng ảnh hởng
tới kết cấu của vốn lu động.
7
- Điều kiện tiêu thụ sản phẩm cũng có ảnh hởng nhất định tới kết cấu vốn lu
động. Quy mô sản phẩm tiêu thụ lớn hay nhỏ, khoảng cách giữa công trình và
doanh nghiệp dài hay ngắn đều ảnh hởng tới tỷ trọng vốn lu động trong lu thông.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lu động của doanh nghiệp.

1.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp
Trên thực tế có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả sử dụng vốn lu động do
đợc nhìn từ nhiều góc độ khác nhau, ở đây có thể đa ra một số quan điểm:
Theo quan điểm của các nhà đầu t
- Đối với các nhà đầu t trực tiếp, hiệu quả sử dụng vốn là tỷ suất sinh lời
trên một đồng vốn chủ sở hữu và sự tăng giá trị của doanh nghiệp mà họ đầu t.
-Với các nhà đầu t gián tiếp, ngoài tỷ suất lợi tức vốn vay họ còn quan tâm
tới sự bảo toàn giá trị thực tế của đồng vốn cho vay qua thời gian. Tức là họ quan
tâm tới yếu tố thời gian của đồng vốn.
- Còn Nhà Nớc, với t cách chủ sở hữu về cơ sở hạ tầng, đất đai, tài nguyên,
môi trờng thì hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đ ợc xác định thông qua tỷ
trọng thu nhập mới sáng tạo ra, tỷ trtọng các khoản phải thu về ngân sách, khả
năng tạo công ăn việc làm so với số vốn doanh nghiệp đầu t sản xuất.
Quan điểm dựa trên điểm hòa vốn trong kinh doanh
Theo quan điểm này thì hiệu quả sử dụng vốn lu động phải là hiệu quả thực sự hữu
ích đợc xác định khi thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra, phần vợt trên điểm hòa vốn
mới là thu nhập để làm cơ sở xác định hiệu quả sử dụng vốn.
Quan điểm dựa trên lợi nhuận kinh tế
Quan điểm này cho rằng việc sử dụng vốn có hiệu quả cũng đồng nghĩa với việc
kinh doanh có lãi và hiệu quả sự dụng vốn đợc xác định qua công thức:
Lợi nhuận = DTT - GVHB - CPBH - CPQLDN
Dù đứng trên quan điểm nào, xét về bản chất thì hiệu quả sử dụng vốn lu động là
một trong những chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả kinh doanh, là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực, vật chất, tài lực của doanh nghiệp
để đạt đợc kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra
là thấp nhất.
8
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh
nghiệp trong cơ chế thị trờng
Trong nền kinh tế thị trờng, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động

hay nói cách khác là việc không ngừng tối đa hóa lợi nhuận trên một số vốn nhất
định là vấn đề hết sức quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp sản xuất hàng
hóa, dịch vụ thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp: bất kỳ doanh nghiệp
nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng hớng tới mục tiêu lợi
nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp liên quan tới tất cả các hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đó là nguồn tích lũy cơ bản để tái đầu t, tái
sản xuất mở rộng. Vì vậy, lợi nhuận đợc coi là một trong những đòn bẩy quan
trọng, là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Do đó, trong quá trình sản xuất, việc sử dụng vốn lu động nh thế nào để
thu lợi nhuận cao là mục tiêu phấn đấu lâu dài của các doanh nghiệp.
- Xuất phát từ vị trí, vai trò của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh: Với
bất kỳ doanh nghiệp nào để tiến hành sản xuất kinh doanh cũng đều phải có vốn.
Vốn là điều kiện quyết định và ảnh hởng đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Với vai trò quan trọng đó đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn
quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý vốn lu động.
- Bên cạnh đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động sẽ cải thiện đợc khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng. Đứng trớc những đòi hỏi ngày
càng khắt khe của ngời tiêu dùng, sản phẩm hàng hóa phải luôn đa dạng về chủng
loại, chất lợng không ngừng đợc nâng cao, có nh vậy doanh nghiệp sản xuất đó
mới tồn tại và làm ăn có hiệu quả. Để thực hiện điều này, các doanh nghiệp phải
huy động hết các nguồn lực của mình và khai thác chúng một cách có hiệu quả.
Từ đó doanh nghiệp mới có khả năng để tái đầu t, cải thiện máy móc, tăng năng
suất lao động, nâng cao chất lợng, hạ giá thành sản phẩm.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động giúp doanh nghiệp có khả năng mở
rộng quy mô, lĩnh vực kinh doanh, tạo ra hiệu quả kinh tế, tạo thêm công ăn việc
làm cho ngời lao động. Qua đó tạo sự phát triển cho doanh nghiệp và ngành liên
quan, đồng thời nâng cao nghĩa vụ đóng góp cho Ngân sách Nhà nớc.
9
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động còn làm tăng khả năng an toàn tài

chính cho doanh nghiệp, khi các khoản tiền mặt, dự trữ, phải thu, phải trả của
doanh nghiệp đợc quản lý và sử dụng tốt sẽ nâng cao khả năng thanh toán cho
doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp dễ dàng huy động vốn và tạo điều kiện để doanh
nghiệp có đủ tiềm lực để vợt qua những khó khăn, thử thách trong kinh doanh.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp vô cùng
quan trọng, nó không chỉ đem lại lợi ích cho doanh nghiệp mà còn đem lại lợi ích
cho toàn xã hội.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động
Hiệu quả sử dụng vốn lu động là mối quan hệ giữa kết quả đạt đợc trong quá
trình khai thác sử dụng vốn lu động vào sản xuất kinh doanh với số vốn lu động
đòi sử dụng để đạt đợc kết quả đó.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động trong các doanh nghiệp, ngời ta
thờng sử dụng các chỉ tiêu sau:
1.3.1. Tốc độ luân chuyển vốn lu động
Tốc độ luân chuyển vốn lu động đợc thể hiện thông qua hai chỉ tiêu sau:
- Số vòng quay vốn lu động: chỉ tiêu này cho biết trong một thời kỳ
nhất định vốn lu động luân chuyển đợc bao nhiêu lần( hay số vòng quay của vốn l-
u động là bao nhiêu). Công thức tính nh sau:
M
L =
VLĐ
Trong đó: L : Số lần luân chuyển vốn lu động
M : Tổn mức luân chuyển trong kỳ

VLĐ : Vốn lu động bình quân trong kỳ
- Kỳ luân chuyển vốn lu động: chỉ tiêu này cho biết thời gian cần
thiết hoàn thành một vòng luân chuyển vốn lu động. Công thức tính nh sau:
360
K =
10

L
Trong đó: K : Kỳ luân chuyển vốn lu động
L : Số vòng quay vốn lu động trong kỳ
1.3.2. Mức tiết kiệm vốn lu động:
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lu động tiết kiệm đợc so với tăng tốc độ luân chuyển
vốn nên doanh nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn mà không cần
tăng thêm hoặc tăng thêm không đáng kể về quy mô vốn lu động. Công thức tính
nh sau:
M
1
V
tk
= * (k
1
-k
0
)
360
Trong đó : V
tk
: Mức tiết kiệm vốn lu động
M
1
: Tổng mức luân chuyển vốn lu động kỳ kế hoạch
K
1
, k
0
: Kỳ luân chuyển vốn lu động năm báo cáo và năm kế hoạch
1.3.3. Hàm lợng vốn lu động:

Là số vốn lu động cần thiết để đạt đợc một đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng
nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao và ngợc lại. Công thức tính nh sau:
VLĐ
Hàm lợng VLĐ =
Doanh thu thuần
Hàm lợng vốn lu động cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần có bao
nhiêu vốn lu động tham gia vào.
1.3.4. Tỷ suất lợi nhuận vốn lu động:
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lu động có thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trớc thuế.
Lợi nhuận trớc thuế trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận = * 100%
Vốn lu động VLĐ
1.3.5. Ngoài ra, để đánh giá hiệu quả sử dụng từng loại vốn còn có thể
sử dụng chỉ tiêu sau:Số vòng quay hàng tồn kho:
11
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay =
Hàng tồn kho Hàng tồn kho bình quân
Hệ số này phản ánh số lần xuất nhập kho trong kỳ của doanh nghiệp
1.3.6. Chỉ tiêu số ngày một vòng quay hàng tồn kho:
Số ngày trong kỳ
Số ngày một vòng quay =
Hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho
Hệ số này phản ánh thời gian cần thiết để vốn vật t hàng hóa thực hiện đợc
một vòng quay.
1.3.7. Số vòng quay các khoản phải thu: với công thức tính nh sau:
Doanh thu tiêu thụ có thuế
Số vòng quay =
Các khoản phải thu Số d bình quân các khoản phải thu

Hệ số này phản ánh tốc độ thu hồi các khoản công nợ của doanh nghiệp
trong kỳ nhanh hay chậm.
1.3.8. Kỳ thu tiền trung bình, công thức tính là:
Số d bình quân các khoản phải thu trong kỳ
Kỳ thu tiền = *360
trung bình Doanh thu tiêu thụ có thuế
Hệ số này phản ánh khả năng thu hồi vốn trong thanh toán của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này còn phụ thuộc vào chính sách tín dụng về hàng hóa của doanh
nghiệp.
1.4. Quản trị vốn lu động của doanh nghiệp.
1.4.1. Nhu cầu vốn lu động của doanh nghệp
Nhu cầu vốn lu động là nhu cầu thờng xuyên ở mức cần thiết, tối thiểu nhất
đảm bảo cho qúa trính sản xuất của doanh nghiệp đợc tiến hành liên tục. Vì vậy,
xác định đúng đắn nhu cầu vốn lu động thờng xuyên, cần thiết là một nội dung
quan trọng của hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Xác định nhu cầu vốn lu động là cơ sở quan trọng để doanh nghiệp tổ chức
tốt nguồn vốn, đảm bảo nhu cầu vốn một cách kịp thời, đầy đủ cho hoạt động sản
12
xuất kinh doanh. Nếu xác định nhu cầu vốn quá cao, doanh nghiệp không khai
thác hết đợc khả năng tiềm tàng của mình về vốn, không khuyến khích doanh
nghiệp tìm kiếm những biện pháp để cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh gây
nên tình trạng d thừa ứ đọng về vốn, sử dụng lãng phí vật t dự trữ thành phẩm tồn
đọng trong kho phát sinh những chi phí không cần thiết, làm tăng giá thành sản
phẩm, giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Ngợc lại, nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lu động quá thấp sẽ gây
nên tình trạng thiếu vốn, gây căng thẳng về vốn, tốc độ sản xuất ngng trệ do thiếu
vật t, doanh nghiệp do thiếu vốn sẽ phải đi vay đột xuất với những điều kiện nặng
nề về lãi suất, do đó lợi nhuận của doanh nghiệp giảm. Và quan trọng hơn, thiếu
vốn doanh nghiệp sẽ không thực hiện đợc những hợp đồng đã kí kết, không có khả
năng thanh toán, từ đó mất tín nhiệm trong quan hệ mua bán, không giữ đợc khách

hàng.
1.4.2. Phơng pháp xác định nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp
Tùy theo diều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp, ngời ta có thể áp dụng các
phơng pháp khác nhau để xác định nhu cầu về loại vốn này. Có hai phơng pháp
chủ yếu:
1.4.2.1. Phơng pháp trực tiếp:
Nội dung cơ bản của phơng pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hởng trực
tiếp đến lợng vốn doanh nghiêp phải ứng ra để xác định nhu cầu vốn lu động th-
ờng xuyên. Việc xác định nhu cầu vốn lu động theo phơng pháp nay có thể xác
định theo phơng pháp sau:
Nhu cầu = Mức dự trữ + Khoản phải thu + Khoản phải
Vốn lu động hàng tồn kho từ kkhách hàng trả ngời cung cấp
Trong đó :
- Mức dự trữ hàng tồn kho: là mức dự trữ những tài sản của doanh nghiệp để
phục vụ cho sản xuất hoặc bán ra sau này. Thờng thì mức tồn kho dự trữ của
doanh nghiệp tồn tại dới ba dạng: nguyên vật liệu, nhiên liệu dự trữ sản xuất, các
sản phẩm dở dang., các bán thành phẩm và các sản phẩm chờ tiêu thụ.
13
- Khoản phải thu từ khách hàng: là khoản đơn vị phải thu của ngời mua sản
phẩm, khoản lao vụ và dịch vụ của ngời giao thầu, xây dựng cơ bản về các khối l-
ợng công tác xây dựng cơ bản dơn vị đã hoàn thành bàn giao cha đợc trả tiền.
- Khoản phải trả ngời cung cấp: là những khoản phát sinh trong quá trình
thanh toán có tính chất tạm thời mà doanh nghiệp cha thanh toán cho các bên do
cha đến hạn thanh toán hoẳctong thời hạn thanh toántheo hợp đồng ký kết.
1.4.2.2. Phơng pháp gián tiếp
Quan điểm của phơng pháp này là việc xác định nhu cầu vốn lu động đi từ
tổng thể đến chi tiết. Theo phơng pháp này, nhu cầu vốn lu động đợc xác định
bằng cách dựa vào kết quả thống kê vốn lu động kỳ báo cáo và nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh kỳ kế hoạch để xác định nhu cầu vốn lu động của kỳ kế hoạch theo
công thức:

M
1

V
nc
= VLĐ
0
* * (1 + t %)
M
0
Trong đó : V
nc
: Nhu cầu vốn lu động kỳ kế hoạch
M
1
, M
0
: Tổng mức luân chuyển vốn lu động
Kỳ kế hoạch, báo cáo
VLĐ
0
: Vốn lu động bình quân kỳ báo cáo
T% : tỷ lệ tăng hoặc giảm số ngày luân chuyển
Vốn lu động kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo
1.4.3.Quản trị vốn tồn kho dự trữ :
1.4.3.1. Tồn kho dự trữ và các nhân tố ảnh hởng đến tồn kho dự trữ
Tồn kho dự trữ của doanh nghiệp là những tài sản mà doanh nghiệp lu giữ
để sản xuất hoặc bán ra sau này. Trong các doanh nghiệp sản xuất, tỷ trọng tồn
kho dự trữ thờng có tỷ trọng lớn, song trong các doanh nghiệp thơng mại tồn kho
chủ yếu là sản phẩm hàng hóa chờ tiêu thụ. Mức tồn kho của doanh nghiệp nhiều

hay ít chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố, tùy theo từng loại tồn kho dự trữ mà các
nhân tố ảnh hởng có đặc điểm riêng, ví dụ nh: quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ
14
nguyên vật liệu của doanh nghiệp, khả năng sẵn sàng cung ứng của thị trờng, đặc
điểm về yêu cầu kỹ thuật ..
1.4.3.2. Các phơng pháp quản trị vốn tồn kho dự trữ
1.4.3.2.1. Phơng pháp tổng chi phí tối thiểu
Mục tiêu của việc quản trị vốn tồn kho dự trữ là nhằm tối thiểu hóa các chi
phí dự trữ tài sản tồn kho trong điều kiện vẫn đảm bảo cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp đợc tiến hành bình thờng. Việc lu trữ một lợng hàng
tồn kho làm phát sinh các chi phí, đồng thời đòi hỏi tăng thêm các chi phí bổ sung
nh chi phí bảo quản, chi phí bảo hiểm. Vì vậy doanh nghiệp phải xác định đợc số
lợng hàng hóa tối đa mỗi lần cung cấp; số lần cung cấp trong kỳ; số lợng tồn trữ
bình quân; tổng chi phí tối thiểu.
1.4.3.2.2. Phơng pháp tồn kho bằng không
Phơng pháp này cho rằng các doanh nghiệp có thể giảm thấp các chi phí tồn
kho dự trữ đến mức tối thiểu với điều kiện các nhà cung cấp phải cung ứng kịp
thời cho doanh nghiệp các loại vật t, hàng hóa khi cần thiết. Do đó có thể giảm đ-
ợc chi phí lu kho cũng nh các chi phí thực hiện hợp đồng. Phơng pháp này có u
điểm tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể dành ra một khoản ngân quỹ sử dụng
cho đầu t mới, tuy nhiên phơng pháp này lại làm tăng các chi phí phát sinh từ việc
tổ chức giao hàng đối với nhà cung cấp.
1.4.4. Quản trị vốn bằng tiền
Tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng là một bộ phận quan trọng cấu thành
vốn bằng tiền của doanh nghiệp. Quản trị vốn bằng tiền trong doanh nghiệp vì vậy
là nội dung chủ yếu trong quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn có nhu cầu dự
trữ vốn tiền mặt hay tiền mặt tơng đơng ở một quy mô nhất định
Nội dung quản trị vốn tiền mặt trong doanh nghiệp thông thờng bao gồm:
1.4.4.1. Xác định mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý

Mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý cần đợc xác định sao cho doanh nghiệp có thể:
- Tránh đợc các rủi ro do không có khả năng thanh toán ngay, phải gia hạn
thanh toán nên bị phạt hoặc trả lãi cao hơn.
- Không làm mất khả năng mua chịu của nhà cung cấp.
15
- Tận dụng đợc các cơ hội kinh doanh có lợi nhuận cao cho doanh nghiệp
1.4.4.2. Dự đoán và quản lý các luồng nhập, xuất vốn tiền mặt
Dự đoán các luồng nhập ngân quỹ bao gồm luồng thu nhập từ kết quả kinh
doanh, từ kết quả hoạt động tài chính, luồng đi vay và các luồng tăng vốn khác
Dự đoán các luồng xuất ngân quỹ bao gồm các khoản chi cho hoạt động
kinh doanh nh mua sắm tài sản, trả lơng, các khoản chi cho hoạt động đầu t theo
kế hoạch của doanh nghiệp; các khoản chi trả tiền lãi phải chia, nộp thuế và các
khoản chi khác.
Trên cơ sở so sánh các luồng nhập và xuất quỹ , doanh nghiệp có thể thấy
đợc mức d hay thâm hụt ngân quỹ. Từ đó thực hiện các biện pháp cân bằng thu chi
ngân quỹ nh tăng tốc độ thu hồi các khoản nợ phải thu, đồng thời giảm tốc độ xuất
quỹ nếu có thể thực hiện đợc hoặc khéo léo sử dụng các khoản nợ đang trong quá
trình thanh toán.
1.4.5. Quản trị các khoản phải thu, phải trả
1.4.5.1. Quản trị các khoản phải thu
Trong quá trình sản xuất kinh doanh do nhiều nguyên nhân khác nhau th-
ờng tồn tại một khoản vốn trong quá trình thanh toán: các khoản phải thu, phải trả.
Tỷ lệ các khoản phải thu trong các doanh nghiệp có thể khác nhau, thông thờng
chúng chiếm từ 15% đến 30%. Có rất nhiều các nhân tố ảnh hởng đến quy mô các
khoản phải thu, nh: khối lợng sản phẩm hàng hóa dịch vụ bán chịu cho khách
hàng, sự thay đổi theo thời vụ của doanh thu, giới hạn của lợng vốn phải thu
hồi ..Để giúp doanh nghiệp nhanh chóng có thể thu hồi các khoản phải thu, hạn
chế việc phát sinh các chi phí không cần thiết hoặc rủi ro, doanh nghiệp cần coi
trọng các biện pháp sau đây:
- Phải mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu trong và ngoài doanh

nghiệp và thờng xuyên đôn đốc để thu hồi đúng hạn.
- Có các biện pháp phòng ngừa rủi ro không đợc thanh toán.
- Có chính sách bán chịu đối với từng khách hàng
- Có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng bán hàng
- Phân loại các khoản nợ quá hạn
1.4.5.2. Quản trị các khoản phải trả
16
Khác với khoản phải thu, các khoản phải trả là các khoản doanh nghiệp phải
thanh toán cho các khách hàng theo các hợp đồng cung cấp, các khoản phải nộp
cho ngân sách nhà nớc và khoản thanh toán tiền công cho ngời lao động. Việc
quản trị các khoản phải trả không chỉ đòi hỏi doanh nghiệp phải thờng xuyên duy
trì một lợng vốn tiền mặt để đáp ứng yêu cầu thanh toán mà còn đòi hỏi việc thanh
toán các khoản phải trả một cách chính xác, an toàn và nâng cao uy tín của doanh
nghiệp với khách hàng.
Để đáp ứng yêu cầu trên của doanh nghiệp cần chú trọng các biện pháp sau
đây:
- Thờng xuyên kiểm tra, đối chiếu các khoản phải thanh toán, khả năng
thanh toán của doanh nghiệp để chủ động đáp ứng các yêu cầu thanh toán khi đến
hạn
- Lựa chọn các hình thức thanh toán thích hợp, an toàn và hiệu quả nhất đối
với doanh nghiệp.
1.5.Các nhân tố ảnh hởng và các biện pháp nâng cao hiệu quả vốn lu động
trong các doanh nghiệp
1.5.1.Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn lu động
1.5.1.1Các nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan là những nhân tố chủ yếu quyết định đến hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp gồm có:
- Cơ cấu vốn của doanh nghiệp:
Việc xác định cơ cấu vốn càng hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp càng đợc tối u hóa bấy nhiêu. Nếu bố trí cơ cấu vốn không hợp

lý, làm mất cân đối giữa vốn lu động và vốn cố định dẫn đến làm thiếu hoặc thừa
một loại vốn nào đó sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp
Việc xác định nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp thiếu chính xác dẫn
đến thừa hoặc thiếu vốn đều ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nếu thiếu vốn sẽ gây gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh, làm
xuất hiện tình trạng công nhân viên không phải làm việc mà vẫn đợc hởng lơng
theo quy định, còn nếu thừa vốn sẽ gây lãng phí, làm tăng chi phí kinh doanh.
17
Vậy thừa hoặc thiếu vốn đều làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
-Việc sử dụng vốn
Do việc sử dụng lãng phí, nhất là vốn lu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh nh: mua sắm vật t không đúng chất lợng kỹ thuật, bị hao hụt nhiều trong
quá trình mua sắm cũng nh trong quá trình sản xuất, không tận dụng đợc phế
phẩm, phế liệu loại ra. Điều này gây ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng vốn lu động
trong doanh nghiệp.
- Trình độ các nhà quản lý của doanh nghiệp
Cán bộ quản lý luôn phải đợc nâng cao trình độ chuyên môn, t cách đạo đức nghề
nghiệp. Phải kiểm tra các số liệu kế toán một cách thận trọng trớc khi ra quyết
định cho các hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Mối quan hệ của doanh nghiệp
Mối quan hệ của doanh nghiệp đợc thể hiện ở hai phơng diện, đó là mối
quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng và giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp.
Mối quan hệ của doanh nghiệp là rất quan trọng vì nó ảnh hởng đến nhịp độ sản
xuất và khả năng tiêu thụ sản phẩm qua đó ảnh h ởng tới lợi nhuận của doanh
nghiệp. Nếu doanh nghiệp có mối quan hệ tốt với khách hàng thì sản phẩm tiêu
thụ nhanh và dễ dàng hơn. Mặt khác, quan hệ giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp
tót thì nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất sẽ đợc cung ứng kịp thời,
đẩy nhanh tiến độ sản xuất của doanh nghiệp, tránh đợc tình trạng ngừng hoạt

động do thiếu nguyên nhiên vật liệu, làm giảm những chi phí không cần thiết.
1.5.1.2. Các nhân tố khách quan
Ngoài những nhân tố chủ quan trên, việc quản lý và sử dụng vốn lu động
của doanh nghiệp còn chịu nhiều ảnh hởng của một số nhân tố khách quan:
- Cơ chế và các chính sách của Nhà nớc
Trong nền kinh tế thị trờng nớc ta hiệ nay, các doanh nghiệp đợc tự do lựa
chọn ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, các doanh
nghiệp vẫn phải chịu sự quản lý vĩ mô của nhà nớc, thông qua hàng loạt các
chính sách, bộ luật đợc ban hành. Nhà nớc tạo môi trờng hành lang pháp lý
thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động theo định hớng của Đảng và Nhà nớc
18
đã đề ra. Chính vì thế, một sự thay đổi trong cơ chế quản lý và chính sách của
nhà nớc đều có ảnh hởng không nhỏ tới hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nếu Nhà nớc tạo đợc môi trờng kinh doanh lành mạnh, một hệ
thống chính sách hợp lý, các văn bản pháp luật đồng bộ và ổn định sẽ có tác
dụng làm đòn bẩy kinh tế đối với các doanh nghiệp, giúp cho các doanh nghiệp
đứng vững trên thị trờng và đồng vốn sinh lợi tối đa.
- ảnh hởng của lạm phát
Trong nền kinh tế thị trờng, do tác động của lạm phát, sức mua của đồng
tiền bị giảm sút dẫn đến sự tăng giá của các loại hàng hóa, vật t từ đó ảnh h -
ởng tới hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp. Trong điều kiện này,
doanh nghiệp cần có sự điều chỉnh hợp lý, kịp thời nhằm bảo toàn vốn kinh
doanh
- Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp và xu hớng phát triển của ngành
Kinh doanh theo cơ chế thị trờng, luôn tồn tại nhiều thành phần kinh tế
tham gia, các doanh nghiệp luôn phải cạnh tranh quyết liệt để tồn tại, thị trờng tiêu
thụ không ổn định, sức mua của đồng tiền lại có hại, rủi ro ngày càng tăng. Điều
này cũng ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghịêp.
- Các rủi ro bất khả kháng
Doanh nghiệp còn gặp những rủi ro do thiên tai gây ra nh hỏa hoạn ,lũ lụt,

mà doanh nghiệp không lờng trớc đợc gây ảnh hởng tới kết quả kinh doanh và
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Trên đây là những nguyên nhân chủ yếu ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng vốn
lu động. Để hạn chế những thiệt hại do những nguyên nhân trên gây ra, và từ đó
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải xem xét,
nghiên cứu một cách thận trọng từng nguyên nhân để đa ra các giải pháp cụ thể và
kịp thời.
1.5.2. Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động
trong doanh nghiệp
Có rất nhiều biện pháp để quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn lu động của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, do đặc điểm khác nhau của mỗi doanh nghiệp, cần căn
cứ vào phơng hớng và biện pháp chung để từ đó tìm ra cho mình một số biện pháp
19
cụ thể và hiệu quả. Sau đây là một số biện pháp chủ yếu mà doanh nghiệp cần áp
dụng:
* Xác định chính xác nhu cầu vốn lu động thờng xuyên, cần thiết ở từng
khâu luân chuyển.
Doanh nghệp phải xác định nhu cầu vốn lu động cho quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp vì việc xác định chính xác nhu cầu vốn lu động sẽ
tạo điều kiện để để doanh nghiệp tổ chức huy động các nguồn vốn cả bên trong và
bên ngoài doanh nghiệp với một cơ cấu vốn hợp lý đem lại lợi ích cao nhất cho
doanh nghiệp. Nếu không xác định nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh
sẽ gây tình trạng bất hợp lý trong quá trình sử dụng vốn. Thừa vốn sẽ làm tăng chi
phí sử dụng vốn, nhất là với vốn đi vay, làm cho đồng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp bị ứ đọng trong các khâu của sản xuất kinh doanh. Thiếu vốn sẽ làm gián
đoạn quá trình sản xuất. Tất cả đều ảnh hởng tới công tác tiêu thụ sản phẩm , đến
vòng quay của đồng vốn, tức là làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
*Thờng xuyên phân tích tình hình vốn lu động của doanh nghiệp
Vốn lu động với ba bộ phận chủ yếu là vốn bằng tiền, các khoản phải thu và
vốn hàng hóa tồn kho có đặc trng cơ bản là dịch chuyển toàn bộ giá trị vào sản

phẩm sản xuất ra, hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh
doanh. Nguyên nhân chủ yếu là giảm hiệu quả sử dụng vốn lu động, là sự giảm sút
tốc độ luân chuyển vốn lu động do vốn bị ứ đọng trong các khâu của quá trình sản
xuất. Cụ thể là vốn bằng tiền bị ứ đọngvì không xác định đợc chính xác mức tồn
quỹ tối u, thừa hoặc thiếu vốn bằng tiền đều ảnh hởng trực tiếp đến khả năng tận
dụng thời cơ kinh doanh của doanh nghiệp. Với các khoản phải thu, thờng xuyên
xảy ra tình trạng để cho khách hàng chiếm dụng quá nhiều. Doanh nghiệp chỉ có
vốn trên danh nghĩa nhng không có khả năng sử dụng, vì thế phải đi vay hoặc
chiếm dụng vốn của các chủ thể khác để tiến hành kinh doanh. Vấn đề này sẽ ảnh
hởng nghiêm trọng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, đa doanh nghiệp vào
thế bị động về tài chính, hoạt động kinh doanh sẽ không đợc ổn định, tất yếu sẽ
ảnh hởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp. Với khoản vốn
hàng tồn kho, doanh nghiệp không xác định đợc lợng dự trữ thích hợp cho đầu t
vào và đầu t ra của quá trình sản xuất, làm cho lợng dự trữ vốn thừa hoặc thiếu,
20
gây tình trạng gián đoạn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và làm cho vốn lu
động không đợc tuần hoàn thờng xuyên.
Để giải quyết đợc những khó khăn trên, tùy vào tình hình cụ thể mỗi doanh
nghiệp sẽ có những biện pháp khắc phục khác nhau nhng về cơ bản các doanh
nghiệp thờng sử dụng các biện pháp:
+ Doanh nghiệp phải căn cứ vào tình trạng hoạt động của mình để xác định
đợc mức tồn quỹ tối u đi đôi với việc dự toán và quản lý các nguồn nhập và xuất
quỹ.
+Không ngừng đẩy mạnh công tác thu hồi công nợ. Để làm đợc điều này,
doanh nghiệp phải lựa chọn khách hàng có uy tín, có độ tin cậy cao để cung cấp
tín dụng. Khi hạn thanh toán đã gần kề, doanh nghiệp phải thông báo cho khách
hàng để việc thanh toán diễn ra đúng thời hạn.
+ Xác định mức tồn kho dự trữ tối u để phục vụ có hiệu quả nhất cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Yêu cầu ở đây là phải đảm bảo lợng
vật t, hàng hóa dự trữ cho quá trình sản xuất đợc liên tục, nhịp nhàng, đồng thời

giảm đợc chi phí cũng nh lợng vốn xuống tới mức thấp nhất trong dự trữ mà vẫn
đạt đợc hiệu quả là cao nhất.
* Lựa chọn dự án đầu t có hiệu quả
Doanh nghiệp phải lựa chọn phơng án đầu t có hiệu quả, phơng án sản xuất
kinh doanh phù hợp với năng lực sản xuất và quy mô của doanh nghiệp. Biện pháp
này đặt ra một yêu cầu đối với doanh nghiệp, đó là các dự án đầu t, các phơng án
sản xuất kinh doanh cần phải đợc doanh nghiệp đánh giá nghiêm túc về nhu cầu
vốn đầu t, sử dụng lao động, cung ứng nhiên vật liệu Doanh nghiệp phải lựa
chọn phơng án nào phù hợp nhất với khả năng của mình, tránh tình trạng đầu t vào
những dự án mà doanh nghiệp không đủ khả năng tạo ra lợi nhuận.
* Lựa chọn hình thức khai thác huy động vốn lu động
Đánh giá, lựa chọn các hình thức huy động vốn tích cực, tổ chức khai thác
triệt để có hiệu quả nguồn vốn bên trong của doanh nghiệp vừa đáp ứng kịp thời
vốn lu động cho nhu cầu sản xuất kinh doanh một cách chủ động, vừa giảm đợc
chi phí huy động vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải lúc nào sử dụng
vốn vay cũng là hợp lý. Trong những phơng án đầu t với hiệu quả vốn đầu t cao thì
21
việc sử dụng vốn vay là thích hợp. Vì vậy, việc lựa chọn các hình thức huy động
vốn trong từng hoàn cảnh cụ thể là rất cần thiết cho các doanh nghiệp muốn nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lu động của mình.
* Làm tốt công tác thanh toán nợ
Cùng với việc tăng khối lợng sản phẩm tiêu thụ, doanh nghiệp cần phải chủ
động trong công tác thanh toán tiền hàng, hạn chế vốn bị chiếm dụng do bán hàng
không thu đợc tiền về ngay, hạn chế tình trạng phát sinh nhu cầu vốn không tía
sản xuất dẫn đến doanh nghiệp phải đi vay ngoài kế hoạch với lãi xuất cao, làm
tăng chi phí sử dụng vốn.
*Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro
Khi doanh nghiệp đi vay vốn mà bị chiếm dụng vốn thành nợ khó đòi thì sẽ
làm tăng rủi ro tài chính của công ty. Vì vậy, để chủ động phòng ngừa doanh
nghiệp cần phải tiến hành lập quỹ dự phòng tài chính, mua bảo hiểm để có nguồn

bù đắp khi vốn bị thiếu hụt.
* Tăng cờng phát huy vai trò của tài chính trong việc quản lý và sử dụng
vốn lu động
Thực hiện biện pháp này đòi hỏi phải tăng cờng kiểm tra tài chính đối với
việc kiểm tra tiền vốn trong tất cả các khâu của quá trình dự trữ từ khâu dự trữ, sản
xuất đến lu thông hàng hóa. Bên cạnh đó doanh nghiệp cần có những biện pháp
đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lu động, kiểm tra kịp thời và có những biện
pháp khắc phục sai sót, yếu kém trong công tác quản lý vốn lu động.
Trên đây là những biện pháp cơ bản nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp. Tùy theo điều kiện, tình hình thực tế của
từng doanh nghiệp mà xác định đâu là biện pháp trọng yếu, cần phải quan tâm.
Tuy nhiên, không nên coi nhẹ các giải pháp nào mà phải thực hiện đồng bộ trong
mối liên hệ chặt chẽ với nhau thì mới đem lại hiệu quả sử dụng vốn cao nhất.
22
chơng 2
Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lu động
tại công ty cổ phần đầu t và xây lắp bạch đằng 9
chi nhánh tại hà nội
2.1. Khái quát về tình hình hoạt động của công ty Cổ phần đầu t và xây lắp
Bạch Đằng 9 chi nhánh tại Hà Nội
2.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty : Công ty cổ phần đầu t và xây dựng Bạch Đằng 9 chi nhánh tại Hà
Nội
Địa chỉ: Nhà 103 Nguyễn Đức Cảnh, phờng Tơng Mai, Quận Hoàng Mai, Hà Nội
Mã số thuế: 0200576143-002
Điện thoại: 0989085495
Fax : 04 6620679
Công ty cổ phần đầu t và xây dựng Bạch Đằng 9 chi nhánh tại Hà Nội trực
thuộc Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng, là một doanh nghiệp nhà nớc hạch toán
độc lập có t cách pháp nhân đầy đủ. Công ty cổ phần đầu t và xây dựng Bạch

Đằng 9 chi nhánh tại Hà Nội chính thức đợc thành lập theo quyết định số
0113009585 ngày 7/11/2000. Khi mới thành lập, công ty có vốn pháp định là
1.256.000.000đ, vốn lu động là 523.300.000 (vốn ngân sách cấp :
1.021.500.000đ, vốn tự có : 234.500.000đ); có đội ngũ CBCNV đông đảo, trong
đó lực lợng kỹ s là 25 ngời, công nhân kỹ thuật từ bậc 4 trở lên là 40 ngời.
Công ty đã thi công nhiều công trình dân dụng và công nghiệp có số vốn
đầu t lớn. Với t cách là nhà thầu chính hoặc nhà thầu từng hạng mục công trình,
với đội ngũ kiến trúc s, công nhân kỹ thuật lành nghề, máy móc thiết bị hiện đại
công ty luôn hoàn thành công việc với tiến độ và chất lợng cao. Công ty đã tạo
cho mình uy tín lớn , những công trình đạt chất lợng cao nh : Công trình công ty
vận tải Hà Nam, công trình Xi măng Long Thọ.và rất nhiều công trình khác.Có
đợc những thành qua trên là do sự nỗ lực của tập thể lãnh đạo công ty và toàn thể
CBCNV toàn Công ty. Do vậy, phơng trâm của công ty trớc hết là quản lý con ng-
23
ời, bộ máy quản lý đợc sắp xếp, bố trí một cách khoa học, hợp lý với những cán
bộ có trình độ và năng lực.
Từ tháng 8/2002 công ty đã đợc Bộ trởng Bộ xây dựng bổ sung thêm một
số chức năng : San lấp mặt bằng, trang trí nội thất cho các công trình công nghiệp
dân dụng và công trình đô thị, xây dựng các công trình thủy lợi, giao thông đờng
bộ; xây dựng các công trình điện.
Trải qua hơn 5 năm hoạt động, bên cạnh sự giúp đỡ của Bộ xây dựng, Tổng
công ty xây dựng Bạch Đằng và sự nỗ lực của bản thân, công ty đã đạt đợc những
thành tựu sau:
Bảng 2.1.
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
DTT (triệu) 116.375.921 1.773.219 220.271.597
Nộp ngân sách(triệu) 2.324.835 2.547.738 3.840.678
Lợi nhuận sau thuế ( triệu) 1.456.905 1.542.620 3.341.017
Thu nhập bình quân (nghìn/ng-
ời/tháng)

933.000 1.200.000 1.285.000
Tổng quỹ lơng (triệu) 19.094.749 3.056.045 3.096.457
Trong những năm tới, công ty cổ phần đầu t và xây lắp Bạch Đằng 9 chi
nhánh tại Hà Nội sẽ mở mang hoạt động, không ngừng nâng cao vị trí của mình,
góp phần tiách cực vào công cuộc xây dựng đất nớc, xứng đáng với vai trò và vị
trí mà tổng công ty cổ phần đầu t và xây lắp Bạch Đằng đã giao phó.
2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ .
* Đặc điểm sản xuất kinh doanh: chủ yếu là những công trình kiến trúc xây
dựng, có kết cấu phức tạp, quá trình sản xuất mang tính liên tục, kéo dài, mỗi
công trình đều có dự toán thiết kế riêng, địa điểm khác nhau cho nên quy trình
sản xuất kinh doanh khép kín từ giai đoạn khảo sát đến giai đoạn hoàn thiện đa
vào sử dụng.
Hoạt động xây lắp tiến hành ngoài trời chịu ảnh hởng của điều kiện thiên
nhiên, ảnh hởng đến việc quản lý tài sản vật t, máy móc dễ bị h hỏng và ảnh hởng
đến tiến độ thi công. Do vậy, vấn đề sinh hoạt của công nhân và an ninh cho ngời
lao động cũng nh phơng tiện máy móc rất đợc công ty quan tâm. Để phù hợp với
điều kiện xây dựng và đảm bảo ổn định cho hoạt động sản xuất kinh doanh, công
24
ty tổ chức bộ máy quản lý sản xuất theo đội, chịu sự quản lý của ban lãnh đạo
công ty. Mỗi đội đợc giao nhiệm vụ thi công một công trình.
* Quy trình sản xuất kinh doanh của công ty:
Mỗi công trình, hạng mục công trình đều có những đặc điểm khác nhau. Song tất
cả đều phải tuân theo trình tự một quy trình công nghệ chung nh:
1. Nhận thầu thông qua đấu thầu hoặc giao thầu trực tiếp
2. Ký hợp đồng với chủ đầu t
3. Tổ chức thi công theo quy trình công nghệ :
- Khảo sát, đào đất, làm móng
- Xây thô
- Hoàn thiện
4. Nghiệm thu và bàn giao.

2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản, sản phẩm xây dựng có tính chất
đơn chiếc, kết cấu khác nhau, thời gian thi công dài nên việc tổ chức sản
xuất, tổ chức bộ máy quản lý có những đặc điểm riêng biệt. Mô hình tổ
chức sản xuất của công ty đợc tổ chức theo hình thức trực tuyến từ công ty
đến các phòng ban, đội, tổ đến ngời lao động. Cơ cấu bộ máy quản lý của
công ty theo hình thức công ty cổ phần thể hiện theo sơ đồ 2.1:
25

×