Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Thực trạng công tác kế toán vật liệu ở công ty cơ khí chính xác số I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.69 KB, 83 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Lời nói đầu
Trong cơ chế thị trờng hiện nay mỗi doanh nghiệp vừa là ngời sản xuất đồng thời
vừa là ngời trực tiếp tiêu thụ sản phẩm làm ra với mục tiêu cuối cùng là đạt lợi nhuận
cao nhất. Thị trờng luôn luôn thay đổi và trở thành một vấn đề quyết định sự tồn vong
của doanh nghiệp . Vì vậy mọi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải áp dụng
tổng hợp các biện pháp trong đó một trong những biện pháp quan trọng hàng đầu là
hoàn thiện công tác tổ chức kế toán của doanh nghiệp nói chung cũng nh công tác kế
toán vật liệu nói riêng.
Kế toán vật liệu dù không khó khăn và phức tạp nh kế toán chi phí sản xuất kinh
doanh và tính giá thành sản phẩm hàng hoá nhng nó cũng là một trong những nghiệp vụ
không thể thiếu trong công tác kế toán của doanh nghiệp. Đặc biệt trong các doanh
nghiệp sản xuất vật liệu chiếm tỷ trọng rất cao trong chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm. Có lẽ chính vì lý do này cho nên em đã chọn đề tài :
Hoàn thiện công tác kế toán vật liệu ở công ty cơ khí chính xác số 1
Nội dung của đề tài này là tổ chức hợp lý quá trình hạch toán vật liệu bao gồm cả
quá trình hạch toán vật liệu mua vào, xuất ra, phơng pháp kế toán, phơng pháp tính giá,
tổ chức sổ kế toán. Đề tài này cũng góp phần vào làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về
thực hiện công tác kế toán vật liệu trong quản lý và tổ chức kinh doanh.
Bố cục của luận văn gồm 3 chơng :
Chơng I : Những vấn đề lý luận chung về công tác tổ chức vật liệu trong các doanh
nghiệp sản xuất.
Chơng II : Thực trạng công tác kế toán vật liệu ở công ty cơ khí chính xác số I.
Chơng III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán vật liệu ở công ty cơ
khí chính xác số I.
Trên đây là toàn bộ phần lý luận chung và thực trạng tình hình hạch toán vật liệu .
Do thời gian thực tập quá ngắn và khả năng của bản thân còn hạn chế nên bản luận văn
này không tránh khỏi những thiếu sót . Em rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp của
1
Luận văn tốt nghiệp



thầy cô giáo , các cán bộ kế toán công ty và các bạn để bài viết của em đợc hoàn thiện
hơn.

2
Luận văn tốt nghiệp

Chơng i :
những vấn đề lý luận chung về công tác tổ chức vật liệu
trong các doanh nghiệp sản xuất
I. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán vật liệu ở các
doanh nghiệp sản xuất :
1. Vị trí của nguyên vật liệu trong sản xuất :
1.1. Khái niệm :
Hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào đều phải dựa
trên 3 yếu tố : t liệu lao động, , đối tợng lao động và ngời lao động.
Con ngời dùng sức lao động của mình sử dụng các t liệu lao động nh máy
móc , công sụ , dụng cụ ... tác động vào đối tợng lao động nh nguyên vật liệu để
tạo ra sản phẩm. Trong doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu là đối tợng lao
động, là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu
thành nên thực thể sản phẩm .
Vậy đối tợng lao động là gì ? Theo Mác Tất cả mọi vật trong thiên nhiên
ở quanh ta mà lao động có ích tác động vào để tạo ra của cải vật chất cho xã hội
đều là đối tợng lao động. Đối tợng lao động trở thành nguyên vật liệu khi có lao
động của con ngời tác động vào Chính vì vậy không phải bất cứ đối tợng nào
cũng là nguyên vật liệu. VD : Sắt nằm trong quặng không phải là nguyên vật liệu
mà chỉ sau khi con ngời tiêu hao lao động để tìm ra nó cung cấp cho ngành công
nghiệp thì sắt mới đợc gọi là nguyên vật liệu .
1.2. Đặc điểm:
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vật liệu chỉ

tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định, không giữ nguyên hình thái vật chất
3
Luận văn tốt nghiệp

ban đầu mà biến đổi cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm và kết chuyển
toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
Xét trên hai phơng diện giá trị và hiện vật , vật liệu là một trong những yếu
tố không thể thiếu của bất kỳ quá trình sản xuất nào. Dới hình thái hiện vật , nó
biểu hiện là một bộ phận quan trọng của sản phẩm lao động , còn dới hình thái
giá trị vật liệu là thành phần quan trọng của vốn lu động , đặc biệt là vốn dự trữ .
Do vậy việc quản lý vật liệu chính là quản lý vốn sản xuất kinh doanh và tài sản
của doanh nghiệp .
1.3. Vai trò của vật liệu đối với quá trình sản xuất :
Trong doanh nghiệp sản xuất , chi phí về các loại nguyên vật liệu thờng
chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm . Mỗi sự
biến động về chi phí nguyên vật liệu cũng làm ảnh hởng trực tiếp đến giá thành
sản phẩm . Ngày nay trong cơ chế thị trờng việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm
là vấn đề mà bất cứ một doanh nghiệp nào cũng quan tâm, bởi có hạ giá thành
sản phẩm doanh nghiệp mới có điều kiện để tăng lợi nhuận, mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh , củng cố vị trí của doanh nghiệp trên thị trờng. Do đó đòi
hỏi mỗi doanh nghiệp phải chú ý tiết kiệm triệt để chi phí nguyên vật liệu sao
cho cùng một đối tợng vật t nh cũ có thể sản xuất ra một khối lợng sản phẩm
nhiều hơn mà chất lợng vẫn đảm bảo để nhằm nâng cao uy tín sản phẩm của
doanh nghiệp trên thị trờng . Nh vậy có thể khẩng định rầng vật liệu đóng vai trò
hết sức quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều
này đòi hỏi phải tăng cờng công tác quản lý vật liệu , góp phần hạ giá thành sản
phẩm để giúp các doanh nghiệp có thể cạnh tranh và đứng vững trong cơ chế thị
trờng .
2. Yêu cầu của công tác quản lý vật liệu :
4

Luận văn tốt nghiệp

Để sản xuất ra một sản phẩm phải sử dụng rất nhiều loại nguyên vật liệu khác
nhau , mà mỗi thứ vật liệu lại mua từ nhiều nguồn cung cấp . Vì vậy để đảm bảo
cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục không bị gián đoạn thì việc cung cấp
nguyên vật liệu phải kịp thời và đúng thời gian qui định. Do đó công tác quản lý
vật liệu là vô cùng quan trọng và cần phải đợc tổ chức tốt.
Yêu cầu của công tác quản lý vật liệu là đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ mọi
khâu từ khâu thu mua , bảo quản đến khâu sử dụng và dự trữ.
- Khâu thu mua : Đòi hỏi phải quản lý quá trình thu mua sao cho đủ về số l-
ợng , đúng về chủng loại, chất lợng đảm bảo , giá cả hợp lý và chi phí thu
mua thấp nhất.
- Khâu bảo quản : Phải theo đúng chế độ qui định đối với từng loại vật liệu,
tổ chức tốt kho tàng bến bãi, trang bị đầy đủ các phơng tiện cân đo để
tránh h hỏng, mất mát hao hụt.
- Khâu dự trữ : Để quá trình sản xuất đợc tiến hành liên tục thì tổ chức tôt
khâu này , phải dự trữ vật liệu với số lợng hợp lý để không gây ứ đọng vốn
mà vẫn đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra bình thờng.
- Khâu sử dụng : Khi đang sử dụng nguyên vật liệu phải thực hiện theo đúng
định mức tiêu hao đối với từng thứ , từng loại vật liệu, đảm bảo sử dụng tiết
kiệm , hợp lý, có hiệu quả góp phần hạ thấp chi phí nguyên vật liệu trong
giá thành sản phẩm
Tóm lại , quản lý chặt chẽ vật liệu từ khâu thu mua tới khâu bảo quản, sử dụng
và dự trữ là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý tài
sản ở doanh nghiệp.

3. Vai trò và tác dụng của kế toán vật liệu :
3.1. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán vật liệu :
Tổ chức hạch toán kế toán trong doanh nghiệp hớng tới mục tiêu cơ bản là
thoả mãn đầy đủ , kịp thời thông tin cho quản lý với chi phí ít nhất . Xuất phát từ

5
Luận văn tốt nghiệp

những yêu cầu về quản lý vật liệu đã trình bày trên, có thể thấy đợc vai trò quan
trọng của tổ chức hạch toán vật liệu đối với việc quản lý và sử dụng vật liệu
- Hạch toán kế toán vật liệu chính xác , kịp thời, đầy đủ thì lãnh đạo doanh
nghiệp mới nắm chính xác đợc tình hình thu mua , dự trữ, xuất dùng vật
liệu cả về kế hoạch và thực hiện từ đó có biện pháp quản lý thích hợp
- Mặt khác chất lợng của công tác hạch toán kế toán vật liệu có ảnh hởng
không nhỏ đến chất lợng của công tác hạch toán giá thành , cho nên muốn
hạch toán giá thành chính xác thì khâu đầu tiên cũng phải hạch toán vật
liệu chính xác và khoa học.
Xuất phát từ vị trí và yêu cầu quản lý vật liệu của kế toán trong quản lý kinh
tế, quản lý doanh nghiệp, nhà nớc đã qui định nhiệm vụ của kế toán vật liệu trong
các xí nghiệp sản xuất nh sau :
- Tổ chức phân loại vật liệu theo tiêu thức quản lý của doanh nghiệp và
thuận tiện cho công việc ghi sổ kế toán, tính toán và quản lý vật liệu .
- Tổ chức hệ thống sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết
- Lựa chọn phơng pháp kế toán vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
hay phơng pháp kê khai thờng xuyên, từ đó qui định phơng pháp hạch toán
và ghi sổ kế toán cho phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
- Lựa chọn phơng pháp tính giá vật liệu xuất dùng cho đơn giản, tiện lợi, phù
hợp với điều kiện cụ thể.
- Kiểm tra việc bảo quản và sử dụng các loại vật liệu ở các bộ phận và đối t-
ợng liên quan, kiểm tra, kiểm soát chế độ kiểm kê vật liệu, đánh giá tài
sản.
- Tham gia việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình
hình thanh toán với ngời bán, ngời cung cấp và tình hình sử dụng vật liệu
trong quá trình sản xuất kinh doanh .
3.2. Tác dụng của kế toán vật liệu :

6
Luận văn tốt nghiệp

- Tổ chức công tác kế toán vật liệu nghiêm chỉnh, kịp thời và chính xác là cơ
sở để cung cấp số liệu cho việc hạch toán giá thành ở mỗi xí nghiệp thành
viên. Nếu kế toán vật liệu trực tiếp không tốt sẽ gây ảnh hởng không nhỏ
đến việc tính giá thành sản phẩm, dẫn đến tình hình nhà quản lý không
nắm bắt đợc tình hình sản xuất kinh doanh một cách chính xác.
- Hạch toán vật liệu cung cấp những thông tin giúp cho xí nghiệp có kế
hoạch thu mua dự trữ nguyên vật liệu tránh tình trạng làm gián đoạn quá
trình sản xuất.
- Nhờ công tác hạch toán vật liệu xí nghiệp mới biết đợc tình hình sử dụng
vốn lu động, từ đó đa ra các biện pháp nhằm làm tăng nhanh vòng quay
vốn lu động , bảo toàn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng của đồng vốn

II. Những vấn đề chung về tổ chức kế toán vật liệu trong
các doanh nghiệp sản xuất :
1. Phân loại và đánh giá vật liệu :
1.1. Phân loại vật liệu :
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu bao gồm nhiều thứ, nhiều loại
khác nhau với công dụng trong quá trình sản xuất và tính năng lý hoá học khác
nhau. Để có thể quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết tới từng
thứ, từng loại, từng nhóm vật liệu phục vụ cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp cần
thiết phải tiến hành phân loại chúng theo những tiêu thức phù hợp.
* Trớc hết căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị trong
doanh nghiệp sản xuất vật liệu đợc chia thành các loại sau :
- Nguyên liệu, vật liệu chính (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài): đối
với các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu chính là đối tợng lao động chủ yếu cấu
thành nên thực thể của sản phẩm nh sắt thép trong các doanh nghiệp chế tạo máy, cơ
khí, xây dựng cơ bản, bông trong các doanh nghiệp dệt kéo sợi, vải trong các doanh

7
Luận văn tốt nghiệp

nghiệp may...Đối với nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản
xuất sản phẩm. Ví dụ nh : Sợi mua ngoài trong các doanh nghiệp dệt cũng đợc coi là
nguyên vật liệu chính.
- Vật liệu phụ : vật liệu phụ chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất, chế
tạo sản phẩm nh làm tăng chất lợng nguyên vật liệu chính, tăng chất lợng sản phẩm,
hoặc phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ sản xuất cho việc bảo quản, bao gói sản
phẩm nh các loại thuốc nhuộm, thuốc tẩy, sơn, dầu nhờn, xà phòng, giẻ lau...
- Nhiên liệu : Trong doanh nghiệp sản xuất nhiên liệu bao gồm các thành
phần ở thể lỏng, khí, rắn dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các
phơng tiện vận tải nh máy móc, thiết bị hoạt động trong quá trính sản xuất kinh doanh
nh xăng dầu, than , hơi đốt...
- Phụ tùng thay thế : là những chi tiết, phụ tùng máy móc, thiết bị mà xí
nghiệp mua sắm, dự trữ cho việc phục vụ sữa chữa các phơng tiện máy móc thiết bị nh
các vòng bi, vong đệm, săm lốp... chứ không phải xí nghiệp tự sản xuất ra đợc hoặc mua
ngoài để lắp ráp, gia công thêm sản phẩm của xí nghiệp.
- Thiết bị xây dựng cơ bản : bao gồm các loại thiết bị, phơng tiện đợc sử
dụng cho công việc xây dựng cơ bản (cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ
và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản).
- Vật liệu khác : là loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm nh gỗ, sắt, thép vụn hoặc phế liệu thu nhặt, thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản
cố định.
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết, cụ thể của từng loại
doanh nghiệp mà trong từng loại vật liệu nêu trên lại đợc chia thành từng nhóm, từng
thứ qui cách...
* Căn cứ vào mục đích, công dụng của vật liệu cũng nh nội dung, qui định
phản ánh chi phí vật liệu trên các tài khoản kế toán thì vật liệu của doanh nghiệp đợc
chia thành :

- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất , chế tao sản phẩm
8
Luận văn tốt nghiệp

- Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác : phục vụ, quản lý ở các phân x-
ởng, tổ, đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng, quản lý doanh nghiệp...
* Căn cứ vào nguồn nhập vật liệu đợc chia thành :
Vật liệu do mua ngoài
Vật liệu tự gia công chế biến
Đánh giá vật liệu
Đánh giá vật liệu là xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định ,
đảm bảo yêu cầu chân thực và chính xác . Đánh giá vật liệu có chính xác , trung thực thì
mới đảm bảo đợc cho việc quản lý vật liệu chặt chẽ và có hiệu quả. Về nguyên tắc vật
liệu là tài sản dự trữ sản xuất thuộc tài sản lu động phải đợc đánh giá theo giá trị thực tế
của vật liệu mua sắm, gia công , chế biến . Tức là giá trị của vật liệu phản ánh trên các
sổ sách kế toán tổng hợp, trên bảng tổng kết tài sản và các báo cáo kết quả khác nhất
thiết phải theo giá trị thực tế. Song do đặc điểm vật liệu có nhiều loại , nhiều thứ thờng
xuyên biến động trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu của công tác
kế toán vật liệu phải phản ánh kịp tôừi hàng ngày tình hình biến động và số hiện có của
vật liệu nên trong công tác kế toán vật liệu còn có thể đợc đánh giá theo giá hạch toán
của vật liệu .
Giá vốn thực tế của vật liệu nhập kho :
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu đợc nhập từ nhiều nguồn nhập mà giá
thực tế của chúng trong từng trờng hợp đợc xác định cụ thể nh sau :
Đối với vật liệu mua ngoài thì giá trị vốn thực tế nhập kho là giá trị mua ghi trên
hoá đơn (bao gồm cả khoản thuế nhập khẩu, thuế khác nếu có) cộng với các chi phí mua
thực tế (bao gồm cả chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm, chi phí
thuê kho thuê bãi, tiền phạt, tiền bồi thờng...) trừ các các khoản chiết khấu giảm giá
hàng mua đợc hởng .
Đối với vật liệu tự sản xuất : Tính theo giá thành sản xuất thực tế.


-
9
Trị giá vốn thực
tế nhập kho
Các chi phí gia
công chế biến
Giá thực tế của vật liệu
xuất gia công chế biến
= +
Luận văn tốt nghiệp

-
Với vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến : Giá thực tế gồm giá trị vật liệu xuất
chế biến cùng các chi phí liên quan (tiền thuê gia công, chế biến, chi phí vận chuyển,
bốc dỡ...)
Với vật liệu nhận đóng góp từ các đơn vị tổ chức , cá nhân tham gia liên doanh :
giá thực tế là giá thoả thuận do các bên xác định.
Với phế liệu :Giá ớc tính thực tế có thể sử dụng đợc hay giá trị thu hồi tối thiểu.
Giá vật liệu đợc tặng, thởng: Giá thực tế tính theo giá thị trờng tơng đơng
Giá thực tế xuất kho :
Vật liệu mua nhập kho thờng xuyên từ nhiều nguồn khác nhau, do vậy giá thực tế
của từng đợt nhập kho không hoàn toàn giống nhau. Vì thế khi xuất kho , kế toán phải
tính toán , xác định đợc giá thực tế xuất kho cho các nhu cầu đối tợng sử dụng khác
nhau theo phơng pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng và phải đảm bảo
tính nhất quán trong niên độ kế toán. Để tính giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất kho
có thể áp dụng một trong các phơng pháp sau :
Phơng pháp giá đơn vị bình quân:
Theo phơng pháp này giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ đợc tính theo giá trị
bình quân ( bình quân cả kỳ dự trữ, hay bình quân cuối kỳ trớc hoặc bình quân sau mỗi

lần nhập)
Trong đó :
Phơng pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giản, dễ làm nhng độ chính xác
không cao. Hơn nữa , công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hởng đến công
tác quyết toán nói chung
10
Giá thực tế vật
liệu xuất dùng
Giá đơn vị
bình quân
Số lượng vật
liệu xuất dùng
=
ì
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lượng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
=
Luận văn tốt nghiệp

Phơng pháp này mặc dầu khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động
vật liệu trong kỳ tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá cả
vật liệu kỳ này.
Phơng pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập lại khắc phục đợc nhợc điểm
của cả hai phơng pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhợc điểm của phơng pháp
này là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần
Phơng pháp nhập trớc , xuất trớc FIFO:
Theo phơng pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trớc thì xuất trớc, xuất
hết số nhập trớc rồi mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói

cách khác , cơ sở của phơng pháp này là giá thực tế của vật liệu mua trớc sẽ đợc dùng
làm giá để tính giá thực tế số vật liệu xuất trớc và do vậy giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ
sẽ là giá thực tế của vật liệu mua vào sau cùng. Phơng pháp này thích hợp trong trờng
hợp giá cả ổn định hoặc có xu hớng giảm.
Phơng pháp nhập sau, xuất trớc:
Phơng pháp này giả định những vật liệu mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc tiên, ngợc
lại với phơng pháp nhập trớc xuất trớc ở trên. Phơng pháp nhập sau, xuất trớc thích hợp
trong trờng hợp lạm phát
Phơng pháp trực tiếp :
11
Giá đơn vị bình
quân cuối kỳ trước
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ hoặc cuối kỳ trước
Lượng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ hoặc cuối kỳ trước
=
Giá đơn vị bình
quân sau mỗi lần
nhập
Giá thực tế vật liệu tồn trước khi nhập cộng số nhập
Lượng thực tế vật liệu tồn trước khi nhập cộng lượng nhập
=
Luận văn tốt nghiệp

Theo phơng pháp này, vật liệu đợc xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và
giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trờng hợp điều chỉnh). Khi xuất
vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế của vật liệu đó. Do vậy, phơng pháp này còn có tên
gọi là phơng pháp đặc điểm riêng hay phơng pháp giá thực tế đích danh và thờng sử
dụng với các loaị vật liệu có giá trị cao và có tính tách biệt.
Phơng pháp giá hạch toán :
Theo phơng pháp này, toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ đợc tính theo giá hạch

toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành
điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức :
Hệ số giá có thể tính cho từng loại , từng nhóm hoặc từng thứ vật liệu chủ yếu tuỳ
thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
2- kế toán chi tiết vật liệu
2.1- chứng từ kế toán vật liệu
vật liệu là một trong những đối tợng kế toán , các loại tài sản phải đợc tổ chức
hạch toán chi tiết không chỉ mặt giá trị mà cả mặt hiện vật , không chỉ theo từng kho mà
chi tiết theo từng loại , nhóm , thứ và phải đợc tiến hành đồng thời ở các kho và phòng
kế toán trên cùng cơ sở là chứng từ nhập xuất kho . các doanh nghiệp phải tổ chức hệ
thống chức từ , mở các sổ hệ thống kế toán chi tiiết và lựa chọn , vận dụng phơng pháp
kế toán chi tiết vật liệu cho phù hợp nhằm tăng cờng công tác quản lý tài sản nói chung ,
công tác quản lý vật liệu nói riêng
theo chế độ chức từ kế toán qui định ban hành theo quyết định 1141 / TC / CĐKT ngày
1 / 11 / 1995 của bộ trởng , bộ tài chính , các chứng từ về kế toán vật liệu bao gồm
phiếu nhập kho ( mẫu 01 VT )
phiếu xuất kho ( mẫu 02 VT )
phiếu xuất kho kiêm vạn chuyển nọi bộ ( mẫu 03 VT )
hoá đơn cớc phí vận chuyển ( mẫu 03 BH )
12
Giá thực tế vật liệu
xuất dùng hoặc tồn
kho cuối kỳ
=
Giá hạch toán vật liệu
xuất dùng hoặc tồn
kho cuối kỳ
ì
Hệ số giá
vật liệu

Luận văn tốt nghiệp

hoá đơn kiêm phiếu xuất kho ( mẫu 02 BH )
hoá đơn kiêm GTGT ( mẫu 01 GTGT ) và hóa đơn bán hàng ( mẫu 02 GTGT )
ngoài các chứng từ mang tính chất bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà
nớc , trong doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán nh :
phiếu xuất vật t theo hạn mứ c ( mẫu 04 VT )
biên bản kiểm nghiệm vật t ( mẫu 05 VT )
phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ ( mẫu 07 VT )
Đối với các chứng từ thống nhất bắt buộc phải đợc lập kịp thời, đầy đủ theo đúng qui
định về mẫu biểu, nội dung, phơng pháp lập. Ngời lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về
tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ, về các nghiệp vụ kinh tế -tài chính phát
sinh.Mọi chứng từ kế toán về vật liệu phải đợc tổ chức luân chuyển theo trình tự và thời
gian hợp lý, do kế toán trởng qui định phục vụ cho việc phản ánh ghi chép và tổng hợp
số liệu kịp thời của các bộ phận, cá nhân có liên quan.
2.2 sổ kế toán chi tiết vật liệu. Tuỳ thuộc vào phơng pháp kế toán chi tiết áp dụng trong
doanh nghiệp mà sử dụng các sổ ( thẻ) kế toán nh sau:
- Sổ (thẻ) kho.
- Sổ (thẻ) kkế toán chi tiết vật liệu.
- Sổ đối chiếu luân chuyển .
- Sổ số d...
- Sổ (thẻ) kho (mẫu 06 - VT) đợc sử dụng để theo số lợng nhập - xuất tồn kho của từng
thứ vật liệu theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi các chỉ tiêu: tên, nhãn
hiệu, qui cách, đơn vị tính, mã số vật liệu... sau đó giao cho thủ kho để hoạch toán
nghiệp vụ ở kho, không phân biệt kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp nào. Các sổ
(thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số d vật liệu đợc sử dụng để
hoạch toán tình hình nhập khẩu - xuất - tồn kho vật liệu về mặt giá trị hoặc cả lợng và
giá trị tuỳ thuộc vào phơng pháp kế toán chi tiết vật liệu áp dụng trong doanh nghiệp.
13
Luận văn tốt nghiệp


Ngoài các sổ kế toán chi tiết vật liệu nêu trên, còn có thể mở thêm các bảng kê nhập-
xuất -luỹ kế tổng hợp, nhập - xuất - tồn kho vật liệu phục vụ cho việcghi sổ kế toán chi
tiết đợc đơn giản nhanh chóng và kịp thời.
2.3 các phơng pháp kế toán chi tiết vật liệu.
Việc ghi chép, phản ánh của thủ kho và kế toán, cũng nh kiểm tra đối chiếu số liệu giữ
hạch toán nghiệp vụ ở kho và phòng kế toán đợc tiến hành theo các phơng pháp sau.
- Phơng pháp thẻ song song
- Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Phơng pháp sổ số d
Nội dung ghi chép nh sau:
- ở kho: cả ba phơng pháp việc ghi chép, phản ánh tình hình nhập - xuất tồn kho vật liệu
đều thực hiện trên thẻ kho và do thủ kho ghi chép. Thẻ kho chỉ phản ánh chỉ tiêu số lợng
vật liệu nhập - xuất - tồn kho. Thẻ kho đợc mở cho từng thứ, từng loại vật liệu phù họp
với yêu cầu quản lý và phân loại vật liệu. Hàng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập -
xuất nguyên vật liệu kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ để tiến hành ghi sốl-
ợng,lợng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho có liên quan. Cuối ngày thủ kho tính ra số tồn
kho ghi vào thẻ kho định kỳ, thủ kho gửi các chứng từ nhập - xuất đã đợc phân loại theo
từng thứ vật liệu lên phòng kế toán.
- ở phòng kế toán: Căn cứ để tiến hành ghi chép đều là các phiếu nhập, phiếu xuất mà
thủ kho gửi lên. Tuy nhiên ở mỗi phơng pháp có khác nhau về cách mở sổ nhng mục
đích cuối cùng là quản lý vật liệu ở mặt giá trị.
*phơng pháp thể song song
Sơ đồ 1: kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp ghi thẻ song
song.

14
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất

Luận văn tốt nghiệp

Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
Phơng pháp ghi thẻ song song có u điểm ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối
chiếu. Nhng nhợc điểm lớn nhất là viêc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán trùng
lặp về chỉ tiêu số lợng, việc kiểm tra, đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng .thờng
áp dụng với các doanh nghiệp có ít chủng loại vật liệu khối lợng nghiệp vụ nhập xuất ít,
không thờng xuyên và có trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ còn hạn chế.
* Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Từ chứng từ nhập - xuất kế toán lập bảng kê nhập - xuất. Cuối tháng, kế toán tiến
hành mở sổ đối chiếu luân chuyển. Sổ đối chiếu luân chuyển đợc theo dõi cả chỉ tiêu số
lợng và chỉ tiêu giá trị.
sơ đồ 2: kế toán chi tiết vật liệu
15
Sổ kế toán chi tiết
Bảng kê tổng hợp N - X - T
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Bảng kê nhập
Chứng từ nhập
Luận văn tốt nghiệp

Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển giảm đợc khối lợng ghi chép, do chỉ ghi
một lần vào cuối tháng, giảm đợc số lợng sổ sách. Vẫn ghi trùng lặp chỉ tiêu số lợng với
thủ kho, áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp có khối lợng nghiệp vụ nhập - xuất
không nhiều, không bố trí nhân viên kế toán chi tiết vật liệu.
* Phơng pháp sổ số d:

Khi nhận đợc các phiếu nhập, xuất vật liệu, kế toán lập bảng kê nhập - xuất
.Từ bảng kê nhập, bảng kê xuất lập bảng luỹ kê nhập, luỹ kế xuất . Cuối tháng từ bảng
luỹ kế nhập, xuất lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho theo từng nhóm, loại vật liệu
theo chỉ tiêu giá trị.
sơ đồ 3: kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ số d
Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
Phơng pháp sổ số d đã giảm bớt khối lợng kế toán, công việc đợc tiến hành đều
trong tháng. Nhng nhợc điểm là do kế toán chỉ theo dõi chỉ tiêu giá trị, nên qua số liệu
16
Sổ đối chiếu luân chuyển
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Bảng kê nhập
Chứng từ nhập
Sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng luỹ kế nhập
Bảng luỹ kế xuất
Sổ số d
Luận văn tốt nghiệp

không thể biết đợc số hiện có và tình hình biến động của từng thứ vật liệu mà phải xem
tên thẻ kho mới có thể biết đợc điều đó. Ngoài ra, việc kiểm tra, phát hiện sai sót, nhầm
lẫn sẽ khó khăn áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp có khối lợng nghiệp vụ kinh tế
phát sinh về nhập, xuất vật liệu diễn ra thờng xuyên, nhiều chủng loại vật liệu và đã xây
dựng trớc hệ thống danh điểm vật liệu, dùng gía hạch toán để hạch toán hàng ngày tình
hình nhập, xuất, tồn kho và trình độ quản lý, trình độ cán bộ kế toán của doanh nghiệp
tơng đối cao.

3. Kế toán tổng hợp vật liệu
Kế toán tổng hợp là việc sử dụng các tài khoản kế toán để phản ánh kiểm tra và
giám sát các đối tợng kế toán có nội dung kinh tế dới dạng tổng quát.
vật liệu là tài sản lu động, thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp.Việc mở tài
khoản tổng hợp, ghi chép sổ kế toán và xác định giá trị hàng tồn kho, giá trị hàng bán ra
hoặc xuất dùng tuỳ thuộc vào doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên
hay phơng pháp kiểm kê định kỳ. Việc vận dụng phơng pháp nào phải đợc thực hiện
nhất quán trong niên độ kế toán.
3.1 phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi và phản ánh thờng
xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật t,hàng hoá trên sổ kế toán.
Trong trờng hợp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên, các tài khoản kế toán
hàng tồn kho đợc dùng để phản ánh tình hình biến động tăng giảm vật t, hàng hoá .Vì
vậy giá trị của vật t hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán có thể đợc xác định ở bất kỳ thời
điểm nào trong kỳ kế toán.
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật t, hàng hoá tồn kho, so
sánh đối chiếu với vật t hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán. Về nguyên tắc sổ tồn kho thực
tế luôn phù hợp với số tồn kho trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch phải truy tìm nguyên
nhân và có giải pháp xử lý kịp thời. Phơng pháp kê khai thờng xuyên có thể áp dụng cho
mọi loại doanh nghiệp. Kếtoán vật liệu theo phơng pháp KKTX ta sử dụng các tài khoản
sau:
17
Luận văn tốt nghiệp

- Tài khoản 152:"nguyên vật liệu". Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và
tình hình biến động các loại vật liệu, nguyên liệu của doanh nghiệp.Tài khoản 152 có
thể mở thành tài khoản cấp 2, cấp 3... để kế toán chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ vật
liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Tài khoản 331:"phải trả cho ngời bán". Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình
thanh toán về các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho ngời bán vật t, hàng hoá,

ngời cung cấp, lao cụ, dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết .Tài khoản 331 đợc mở
sổ theo dõi chi tiết từng đối tợng cụ thể, từng ngời bán, ngời nhận thầu.
- Tài khoản 151:"hàng mua đang đi dờng" tài khoản này dùng để phản ánh tri giá của
các loại hàng hoá, vật t (nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ) mua ngoài đã thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp nhng cha về nhập kho của doanh nghiệp, còn đang trên
đờng vận chuyển ở bến cảng, bến bãi hoặc đã về đến doanh nghiệp nhng kiểm nghiệm
nhập kho. Ngoài ra còn nhiều TK khác nh tk 111, 112, 154, 621, 622, 627... Kế toán
tổng hợp vật liệu theo phơng pháp KKTX đợc khái quát bằng sơ đồ sau :
18
Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ 4: sơ đồ kế toấn tổng hợp vật liệu theo phơng pháp KKTX.
TK 151 TK 152 TK 331
Nhập kho hàng đi đờng Chiết khấu mua hàng
của kỳ trớc đợc hởng, giảm giá hàng mua

TK 111.112.141 TK 627.641.642
NVL mua ngoài nhập kho Xuất kho NVL dùng cho
SXKD và XDCB

TK 333 TK 632 (157)
Thuế nhập khẩu tính Xuất bán , gửi bán
vào giá trị NVL nhập kho
TK 411 TK 154
Nhận cấp phát, tăng thởng NVL xuất kho thuê ngoài
vốn góp liên doanh gia công
TK 338 TK 128.222
NVL thừa ki kiểm kê Xuất góp vốn liên doanh
TK 154 TK 138.334.821
NVL thuê ngoài chế biến NVL thiếu khi kiểm kê

nhập kho
TK 128.222 TK 621
Nhận lại vốn góp liên doanh Xuất dùng trực tiếp cho
19
Luận văn tốt nghiệp

sản xuất sản phẩm
TK 412 TK 412
Chênh lệch tăng do đánh giá Chênh lệch giảm do đanh giá
lại tài sản lại tài sản
Số d cuối kỳ xxx
3.2 Phơng pháp kiểm kê kiểm tra định kỳ.
Phơng pháp kiểm kê định kỳ (KKTX) là phơng pháp hạch toán căn cứ vào kết
quả thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ vật t, hàng hoá trên sổ kế toán tổng hợp
và từ đó tính giá trị của hàng hoá vật t đã xuất trong kỳ theo công thức:
Trị giá = Tổng trị giá chênh lệch trị giá tồn kho cuối
hàng xuất hàng nhập kỳ và đầu kỳ.
Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của vật t, hầng hoá (nhập kho,
xuất kho) không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Giá trị của
hàng hoá mua và nhập kho trong kỳ đợc theo dõi phản ánh trên một tài khoản kế toán
riêng ( TK 611:mua hàng).
Công tác kiểm kê hàng hoá, vật t đợc tiến hành cuối mỗi kỳ kế toán để xác định
giá trị vật t, hàng hoá tồn kho thực tế làm căn cứ ghi sổ kế toán của các tài khoản hàng
tồn kho.Đồng thời căn cứ vào trị giá vật t, hàng hoá tồn kho để xác định trị gía vật t
hàng hoá xuất kho trong kỳ(tiêu dùng cho sản xuất hoặc xuất bán) làm căn cứ ghi sổ kế
toán của TK611 -"mua hàng". Nh vậy khi áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ, các tài
khoản kế toán hàng tồn kho chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế toán ( để kết chuyển số d đầu kỳ)
và cuối kỳ kế toán (để phản ánh trị giá thực tế hàng tồn kho cuối kỳ).
Phơng pháp kiểm kê định kỳ thích hợp với các doanh nghiệp có chủng loại hàng
hoá, vật t vôứi qui cách, mẫu mã rất khác nhau,giá trị thấp, hàng hoá, vật t xuất dùng

xuất bán thờng xuyên ( cửa hàng bán lẻ..).
20
Luận văn tốt nghiệp

Phơng pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho có u điểm là đơn giản,giảm nhẹ khối l-
ợng công việc hạch toán. Nhng độ chính xác về giá trị vật t, hàng hoá xuất dùng, xuất
bán bị ảnh hởng của chất lợng công tác quản lý tại kho, quầy, bến bãi.
Các tài khoản sử dụng trong phơng pháp kiểm kê định kỳ:
- TK 611: TK này dùng để phản ánh trị giá nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng
hoá mua vào trong kỳ.
- TK 151, 152, 153.
- TK 623: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm hàng hoá, lao
vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
- Ngoài ra còn nhiều tài khoản liên quan khác nh:các tài khoản 331, 333, 311, 111, 112..
Kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ đợc khái quát bằng sơ đồ
sau:
Sơ đồ 5: sơ đồ kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp KKĐK.
TK 152 TK 611 TK 153.152
Kết chuyển giá trị vật liệu Giá thực tế tồn kho cuối kỳ
tồn kho đầu kỳ

TK 111.112.331 TK 111.112.331
Trị giá thanh toán cha có VAT Chiết khấu mua hàng đợc hởng
TK 133 giảm giá hàng mua trả lại
VAT đầu vào TK 632
đợc khấu trừ Xuất kho vật liệu để bán
TK 333 TK 641.138.334
Thuế nhập khẩu Vật liệu bị thiếu hụt mất mát
vào giá trị NVL nhập kho
TK 411 TK 621.622

Nhận vốn góp liên doanh Xuất dùng cho SXKD
21
Luận văn tốt nghiệp


TK 412 TK 412
Chênh lệch tăng do Chênh lệch giảm do đánh
đánh giá lại TS giá lại tài sản
3.3 Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán tổng hợp vật liệu.
Công tác kế toán vật liệu ở các doanh nghiệp sản xuất bao giờ cũng xuất phát từ
chứng từ gốc và kết thúc bằng hệ thống báo cáo định kỳ thông qua quá trình ghi chép,
theo dõi, tính toán và xử lý số liệu trong hệ thống sổ kế toán.
Việc mở hệ thống sổ kế toán tổng hợp vật liệu phụ thuộc vào từng hình thức kế
toán mà doanh nghiệp đó áp dụng.
a. Với hình thức kế toán nhật ký chung thì sổ kế toán tổng hợp vật liệu bao gồm:
- Sổ nhật ký chung: phản ánh tình hình nhập, xuất kho vật liệu theo trình tự thời
gian, bên cạnh đó nó thể hiện quan hệ đối ứng tài khoản (định khoản kế toán) nhằm
phục vụ việc ghi sổ cái.
- Sổ cái tài khoản 152:Ghi chép nhiệm vụ nhập, xuất kho vật liệu phát sinh trong
niên độ kế toán.
- Nhật ký mua hàng:là sổ nhật ký đặc biệt để ghi chép vụ mua nguyên vật liệu
theo cả hai hình thức mua chịu và trả tiền ngay.
22
Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ 6:Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chung.
Ghi hàng ngày.
Ghi định kỳ (5, 7 ngày).
Quan hệ đối chiếu.
Ghi cuối tháng.

b.Hình thức nhật ký sổ cái thì sổ kế toán tổng hợp vật liệu bao gồm:
23
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
Sổ cái
Nhật ký
chuyên dùng
Sổ (thẻ) hạch
toán chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Luận văn tốt nghiệp

- Nhật ký sổ cái: Các nghiệp vụ liên quan đến nhập xuất kho vật liệu đều đợc
phản ánh trên cùng một sổ này.
Nhật ký sổ cái là sổ kế toán tổng hợp chung gồm 2 phần:Phần nhật ký phản ánh
nghiệp vụ về vật liệu phát sinh theo thoời gian, phần sổ cái phản ánh theo nội dung
nhập, xuất vật liệu.
c. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ thì sổ kế toán tổng hợp vật liệu bao
gồm:
- Sổ đăng ký chhhứng từ ghi sổ: phản ánh các nghiệp vụ nhập, xuất kho vật liệu
theo trình tự thời gian (nhật ký). Sổ này còn dùng để đăng ký nghiệp vụ nhập, xuất kho
vật liệu, quản lý chứng từ ghi sổ vừa để kiểm tra đối chiếu số liệu với bảng cân đối phát
sinh.
- Sổ cái tài khoản 152: ghi chép kiểm tra, đối chiếu với số liệu về nguyên vật liệu
ghi trên sổ đăng ký chứng từghi sổ, các sổ, thẻ kế toán chi tiết vật liệu dùng để lập báo
cáo tài chính.
Tổng số tiền trên sổ = Tổng số phát sinh bên nợ (hoặc bên có) của

đăng ký chứng từ ghi sổ tất cả các TK trong sổ cái (hay BCĐKT)
Sơ đồ 7:Trình tự hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.
24
Sổ quỹ
Chứng từ gốc
Bảng kê tổng hợp
sổ (thẻ) hạch toán
chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối
tài khoản
Báo cáo kế toán
Sổ đăng ký
C- T - G - S
Bảng tổng hợp
chi tiết
C- T - G - S
Luận văn tốt nghiệp

Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
d- Hình thức kế toán nhật ký - chứng từ, sổ kế toán tổng hợp vật liệu bao
gồm:
- Nhật ký chứng từ: phản ánh theo vế có của tài khoản.
+ Nhật ký chứng từ số 1: Ghi có TK 111 ghi nợ TK152: mua nguyên vật liệu
bằng tiền mặt.
+ Nhật ký chứng từ số 2: Ghi có TK 112 ghi nợ TK152: mua nguyên vật liệu
bằng tiền gửi ngân hàng.

+ Nhật ký chứng từ số 4: Ghi có TK 311, 341 ghi nợ TK152: mua nguyên vật
liệu bằng tiền vay ngắn hạn, dài hạn.
+ Nhật ký chứng từ số 5 : Ghi cóTK 331, ghi nợ TK 152: mua nguyên vật liệu ch-
a thanh toán.
+ Nhật ký chứng từ số 6: Ghi có TK 151, ghi nợ TK 152: nguyên vật liệu đi đờng
đã về tới kho.
+ Nhật ký chứng từ số 7: Ghi có TK 152, ghi nợ TK 621:xuất nguyên vật liệu trực
tiếp cho sản xuất.
+ Nhật ký chứng từ số 10: Ghi có TK 141, ghi nợ TK 152: mua nguyên vật liệu
bằng tiền tạm ứng.
- Bảng kê: Đối với những bảng kê có liên quan đến nguyên vật liệu đợc sử dụng
trong trờng hợp các chỉ tiêu hạch toán không thể hiện trực tiếp trên các nhật ký chứng
từ.
Trong kế toán tổng hợp vật liệu đáng chú ý đến là bảng kê số 3 dùng để tính giá
thành thực tế vật liệu.
25

×