Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Giải pháp marketing thâm nhập thị trường EU đối với mặt hàng thủ công mây tre đan của Xí nghiệp mây tre Ngọc Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.49 KB, 58 trang )

LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này, trước hết em xin chân thành cám
ơn các thầy cô trong Khoa Thương mại quốc tế và Bộ môn Marketing kinh
doanh Trường Đại học Thương mại đã trang bị cho em những kiến thức quý báu
về lĩnh vực quản trị kinh doanh nói chung và marketing nói riêng. Đặc biệt em
xin chân thành cám ơn cô giáo hướng dẫn - Tiến sĩ Phạm Thuý Hồng đã tận tình
giúp đỡ em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện Luận văn tốt nghiệp
này.
Em xin chân thành cám ơn các anh chị trong phòng kinh doanh của Xí
nghiệp Mây tre Ngọc Sơn đã giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian thực tập tại
doanh nghiệp. Tuy thời gian thực tập không dài nhưng cũng giúp em có cái nhìn
tổng quát hơn về hoạt động kinh doanh và thâm nhập thị trường xuất khẩu đối
với mặt hàng mây tre đan của doanh nghiệp.
Do thời gian và vốn kiến thức bản thân có hạn nên bài Luận văn của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp của thầy cô cũng như của các cán bộ trong doanh nghiệp để bài Luận văn
này đạt được tính thực tế và có tính áp dụng cao trong hoạt động thâm nhập thị
trường EU của Xí nghiệp Mây tre Ngọc Sơn.
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Loan
Lớp K4 - HMQ1
CHƯƠNG I . TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
I.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế thế giới, Thương mại quốc
tế đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng hoạt động giao lưu buôn bán và
phát triển kinh tế giữa các quốc gia trên toàn thế giới. Điều này thực hiện thông
qua việc phát huy lợi thế so sánh của các quốc gia trong việc sản xuất hàng hoá
và dịch vụ. Nó giúp các quốc gia cùng tham gia một sân chơi chung trong một
làng kinh doanh quốc tế với sự cạnh tranh lành mạnh với nhiều cơ hội nhưng
cũng chứa đựng trong nó nhiều nguy cơ và thách thức.
Để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế, chiến lược công nghiệp hoá,
hiện đại hóa đất nước hướng mạnh về xuất khẩu, các doanh nghiệp Việt Nam


đang nỗ lực hết mình, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên thị
trường quốc tế. Hiện nay, số lượng và quy mô các doanh nghiệp sản xuất hàng
thủ công mỹ nghệ đặc biệt là hàng mây tre tăng lên một cách đáng kể, thị trường
nội địa ngày càng trở nên bé nhỏ.
Mặt hàng thủ công mỹ nghệ là một lợi thế của Việt Nam bởi mặt hàng
này mang đậm nét văn hoá truyển thống của dân tộc. Tuy nhiên việc xuất khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường quốc tế đặc biệt là thị trường EU đang
cạnh tranh rất gay gắt. Lượng xuất khẩu của các doanh nghiệp chưa cao, thị
trường xuất khẩu còn nhỏ bé, chưa phát huy hết khả năng và lợi thế sẵn có.
Đồng thời các hoạt động marketing của các doanh nghiệp thiếu đồng bộ và
không đạt hiệu quả cao. Vì vậy để đẩy mạnh hơn nữa hoạt động sản xuất và xuất
khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ nhằm thâm nhập vào thị trường EU, các doanh
nghiệp thủ công mỹ nghệ nói chung và Xí nghiệp mây tre Ngọc Sơn phải phát
triển các giải pháp marketing nhằm thâm nhập thị trường EU.
I.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Xuất phát từ những tồn tại trong các hoạt động markeing của doanh
nghiệp, xu thế hội nhập và xuất khẩu, em lựa chọn đề tài “ Giải pháp marketing
thâm nhập thị trường EU đối với mặt hàng thủ công mây tre đan của Xí nghiệp
mây tre Ngọc Sơn”.
Nội dung trong đề tài:
- Giải pháp marketing bao gồm việc tìm kiếm thị trường mục tiêu trong
khối EU và phát triển giải pháp marketing xuất khẩu sang thị trường này.
- Xí nghiệp mây tre Ngọc Sơn đã tham gia khai thác thị trường quốc tế
nhưng thị phần còn thấp và chưa ổn định. Với nghiên cứu của Luận văn tốt
nghiệp, đề tài sẽ tập trung nghiên cứu giải pháp marketing nhằm thâm nhập thị
trường EU ( mở rộng khách hàng mới, gia tăng thị phần và phát triển doang thu
trên mỗi đơn vị khách hàng mục tiêu ).
I.3. Các mục tiêu nghiên cứu đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài như sau:
- Đưa ra những lý luận chung về giải pháp marketing thâm nhập thị

trường quốc tế.
- Thực trạng giải pháp marketing thâm nhập thị trường EU đối với mặt
hàng mây tre đan của Xí nghịêp Ngọc Sơn.
- Đề xuất giải pháp marketing nhằm thâm nhập thị trường EU của Xí
nghiệp Ngọc Sơn.
I.4. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tiến sử dụng số liệu nghiên cứu hoạt động thâm nhập của Xí
nghiệp mây tre Ngoc Sơn vào thị trường EU trong giai đoạn từ năm 2007 –
2009, những đề xuất áp dụng trong giai đoạn 2010 – 2012.
- Không gian thị trường nghiên cứu: EU
- Mặt hàng xuấu khẩu: Mây tre đan
- Giới hạn nội dung nghiên cứu : Giải pháp marketing – mix (4Ps) xuất
khẩu sản phẩm mây tre đan của Xí nghiệp mây tre Ngọc Sơn.
I.5. Kết cấu Luận văn tốt nghiệp
Luận văn gồm 4 chương:
Chương I: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương II: Một số vấn đề lý luận cơ bản về giải pháp marketing thâm
nhập thị trường quốc tế
Chương III: Phương pháp nghiên cứu và phân tích thực trạng giải pháp
marketing thâm nhập thị trường EU đối với mặt hàng mây tre của Xí nghiệp
Ngọc Sơn
Chương IV: Kết luận và đề xuất giải pháp marketing thâm nhập thị trường
EU đối với mặt hàng mây tre của Xí nghiệp Ngọc Sơn
CHƯƠNG II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ GIẢI
PHÁP MARKETING THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU
II.1. Một số định nghĩa cơ bản về giải pháp maketing và thâm nhập thị
trường xuất khẩu
II.1.1. Marketing và giải pháp marketing của công ty kinh doanh
- Marketing là quá trình làm việc với thị trường để thực hiện các cuộc trao
đổi nhằm thoả mãn những nhu cầu và mong muốn của con người.

- Marketing thương mại quốc tế được hiểu là một quá trình bao gồm phân
tích, hoạch định, triển khai thực thi và kiểm tra, kiểm soát các kế hoạch, dự án
và quy trình marketing đã đề ra nhằm tạo lập, duy trì và phát triển những trao
đổi thương mại có lợi với tập khách hàng trên thị trường nước ngoài mà công ty
muốn hướng đến trong mục đích đạt thành các mục tiêu kinh doanh quốc tế của
công ty.
- Giải pháp marketing là những giải pháp nhằm đạt được mục tiêu kinh
doanh của công ty.
II.1.2. Khái niệm thị trường và thâm nhập thị trường
Thị trường ra đời gắn liền với nền sản xuất hàng hoá, nó là môi trường để
tiến hành các hoạt động giao dịch mang tính chất thương mại của mọi doanh
nghiệp. Trong một nền kinh tế phát triển, thị trường không chỉ bó hẹp bằng việc
gặp gỡ trực tiếp giữa người mua và người bán tại một địa điểm nhất định mà nó
còn được mở rộng ra trên phạm vi toàn cầu với những thiết bị liên lạc hiện đại,
trao đổi thông tin, đàm phán và kí kết hợp đông vô cùng hiện đại.
- Có một số quan niệm về thị trường như sau:
Theo Philip Kotler: Thị trường là tập hợp tất cả những người mua hiện tại
và tiềm năng đối với một sản phẩm.
Theo góc độ tiếp cận của kinh tế học: Thị trường là nơi có các quan hệ
mua bán hàng hoá, dịch vụ giữa vô số người bán và người mua, có quan hệ cạnh
tranh với nhau ở bất cứ thời gian và địa điểm nào.
Theo góc độ marketing: Thị trường bao gồm tất những khách hàng tiềm
ẩn cùng có một nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham
gia trao đổi để thoả mãn nhu càu và mong muốn đó.
- Khái niệm thâm nhập thị trường
Thâm nhập thị trường là các nỗ lực marketing nhằm mở rộng thị trường
tiêu thụ và tăng doanh số sản phẩm bán ra trên thị trường hiện tại của công ty
kinh doanh quốc tế.
II.1.3. Các phương thức thâm nhập thị trường
Phương thức thâm nhập thị trường được chia thành nhiều loại theo các

tiêu thức khác nhau.
- Dựa vào nguồn cung cấp sản phẩm để thâm nhập
+ Phương thức thâm nhập thị trường thế giới từ sản xuất trong nước
Đây là phương thức mà doanh nghiệp sản xuất trong nước rồi đưa sản
phẩm ra tiêu thụ tại thị trường nước ngoài. Phương thức này là phương thức
thâm nhập truyền thống và phù hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nó giúp khai
thác tốt những tiềm năng về gía nhân công và nguồn nguyên vật liệu. Tuy nhiên
cũng gặp phải những hạn chế về hàng rào thuế quan và phi thuế của nước ngoài,
đồng thời phụ thuộc nhiều vào hệ thống phân phối tại nước ngoài.
+ Phương thức thâm nhập thị trường thế giới từ sản xuất nước ngoài
Là phương thức doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trên chính thị trường
mà doanh nghiệp tiến hành thâm thập. Phương thức này giúp doanh nghiệp tận
dụng được chúnh thế mạnh tại nước sở tại để giảm gía thành sản phẩm, khắc
phục hàng rào phi thuế và nhận được sự chuyển giao công nghệ. Viếc sử dụng
phương thức này cũng có nhiều rủi ro do sự bất ổn về kinh tế chính trị, kiến thức
thị trường tại nước sở tại, đòi hỏi có vốn lớn để đầu tư.
+ Phương thức thâm nhập thị trường thế giới tại vùng thương mại tự do
Là phương thức doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất tại vùng
thương mại tự do của nước mình hay nước sở tại. Tại đây doanh nghiệp được
hưởng nhiều ưu đãi về thuế, giá nhân công nhưng đòi hỏi doanh nghiệp phải
có lượng vốn lớn.
- Dựa vào kết quả kinh doanh trên thị trường thâm nhập.
+ Mở rộng không gian thị trường thâm nhập.
+ Mở rộng tập khách hàng hiện tại trên thị trường thâm nhập
+ Tăng doanh thu bán hàng và thị phần trên thị trương thâm nhập.
II.2. Một số lý thuyết về giải pháp marketing thâm nhập thị trường quốc tế
II.2.1. Marketing – mix và việc thâm nhập thị trường của công ty kinh doanh
quốc tế
Theo Philip Kotler: “ Marketing – mix là tập hợp những biến số biến động
kiểm soát được của marketing mà công ty sử dụng để cố gắng thu được phản

ứng mong muốn từ phía thị trường mục tiêu.”
Các yếu tố cấu thành nên marketing – mix được biết đến như là 4Ps: Sản
phẩm, gía cả, phân phối và xúc tiến thương mại. Các bộ phần này thường được
kết hợp với nhau một cách đồng bộ. Tương ứng với từng giai đoạn phát triển của
sản phẩm và thị trường thâm nhập mà doanh nghiệp có các giải pháp marketing
là sự kết hợp của 4 yếu tố với mức độ quan trọng khác nhau.
II.2.1.1. Giải pháp về sản phẩm thâm nhập thị trường của công ty KDQT
Sản phẩm là bất cứ thứ gì có thể chào bán trên thị trường để thu hút sự
chú ý tiêu dùng nhằm thoả mãn mong muốn hoặc nhu cầu nhật định.
Quyết định về sản phẩm của doanh nghiệp bao gồm các quyết định về
phối thức sản phẩm.
Phối thức sản phẩm là một tổ hợp hữu cơ thuộc ba thuộc tính:
+ Sản phẩm cốt lõi: là những lợi ích, công năng từ việc sử dụng sản phẩm.
+ Sản phẩm hiện hữu : là các bộ phận cấu thành sản phẩm nhằm chuyển
tải lợi ích của sản phẩm cốt lõi đến khách hàng.
+ Sản phẩm gia tăng: là các lợi ích, dịch vụ được cung cấp thêm nhằm
thoả mãn nhu cầu cao hơn của khách hàng.
Khi thâm nhập vào thị trường quốc tế, để tăng doanh số bán sản phẩm hiện tại
trên thị trường hiện tại, các doanh nghiệp thường đầu tư và sản phẩm hiện hữu
và sản phẩm gia tăng. Do sản phẩm cốt lõi trong cũng một ngành hàng thường
giống nhau, đem lại sự thoã mãn khác nhau cho khách hàng. Sản phẩm hiện hữu
giữa các doanh nghiệp lại không giống nhau, nó chính là nhân tố để phân biệt
giữa sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp này với sản phẩm và dịch vụ của
doanh nghiệp khác, nó tạo ra sự khác biệt, nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản
phẩm của doanh nghiệp.
Các giải pháp về sản phẩm thâm nhập
- Giải pháp về nhãn hiệu sản phẩm thâm nhập
Nhãn hiệu sản phẩm gồm nhãn hiệu hàng hóa và nhãn hiệu thương mại.
Đối với những sản phẩm hiện tại của doanh nghiệp thì giữ nguyên nhãn
hiệu hàng hóa và nhãn hiệu thương mại.

Đối với những sản phẩm mới thì doanh nghiệp đưa ra những nhãn hiệu
hàng hóa mới nhưng phải đảm bảo nhãn hiệu hàng hóa ngắn gọn, dề nhớ, dễ
phân biệt, phù hợp với văn hóa, hợp pháp và tạo sự độc đáo khi thâm nhập vào
thị trường quốc tế.
Cùng với việc đưa ra những cái tên thương mại hoặc biểu tượng cụ thể
cho sản phẩm, doanh nghiệp cần có những hoạt động quảng cáo, xúc tiến để
khách hàng có thể nhận biét được nhãn hiệu của doanh nghiệp
- Giải pháp bao bì sản phẩm thâm nhập
Bao bì được xem là một phần chất lượng sản phẩm, bao bì có chức năng
bảo vệ thông tin quảng cáo cho sản phẩm. Nhãn mác giúp tạo ra sự khác biệt
giữa sản phẩm của doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh.
Đối với mặt hàng thủ công mây tre thì bao bì có ý nghĩa rất quan trọng.
Nó giúp cho sản phẩm giữ nguyên được chất lượng, kiểu dạng, mẫu mẫ trong
quá trình vận chuyển. Do vậy cần có các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
bao bì.
- Giải pháp về kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm thâm nhập
Kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm tạo nên sự khác biệt của sản phẩm so với
đối thủ cạnh tranh. Chúng tạo sức thu hút từ đó kích thích tiêu dùng và có ảnh
hưởng đến sức cạnh tranh trên thị trường, quýêt định đến thành công trong quá
trình thâm nhập.
Đối với những sản phẩm hiện có, doanh nghiệp cần bổ sung thêm một số
kiểu dáng để sản phẩm tiện dụng và tinh tế hơn.
Đối với những sản phẩm mới đưa vào thâm nhâp, doanh nghiệp thành lập
một phòng thiết kế chuyên biệt.
- Giải pháp về chất lượng sản phẩm thâm nhập
Doanh nghiệp nghiên cứu và đưa ra những cải tiến nhằm nâng cap chất
lượng sản phẩm đem thâm nhập, cũng nhu nâng cao dây truyền sản xuất đẻ giảm
bớt tỷ lệ phế phẩm, giúp tiết kiêmh chi phí cho doanh nghiệp.
- Giải pháp về dịch vụ của sản phẩm thâm nhập
Khi thâm nhập thị trường, các công ty kinh doanh quốc tế thường đưa

thêm một số dịch vụ bổ trợ nhằm thúc đẩy hành vi mua của khách hàng như:
o Dịch vụ thông tin:
Dịch vụ này cung cấp cho thông tin và giới thiệu cho khách hàng về các sản
phẩm hiện tại cũng như các sản phẩm mới của doanh nghiệp về đặc điểm, giá cả,
phân phối và các thông tin đi kèm khác.
o Dịch vụ tín dụng
Một số dịch vụ tín dụng như gia hạn tín dụng với các tổ chức mua hàng với
số lượng lớn, khách hàng quen…
o Dịch vụ khiếu nại và điều chỉnh
Sau khi nhân được phản hồi các thông tin về sản phẩm từ phía khách
hàng, doanh nghiệp đưa ra biện pháp điều chỉnh phù hợp.
Tất cả các dịch vụ này được phối hợp nhằm tạo sự thoả mãn cao hơn và lòng
trung thành của khách hàng đối với sản phẩm và doanh nghiệp, đồng thời nó
thúc đẩy hoảt động bán trên thị trường của doanh nghiệp.
II.2.1.2. Giải pháp về giá thâm nhập thị trường xuất khẩu của công ty KDQT
Một trong những yếu tố làm nên sức cạnh tranh cho sản phẩm là giá. Giá
cần phải ở mức đủ cao để đảm bảo lưu thông tiền vốn thích hợp, nhờ đó có thể
thực hiện được những hoạt động khác để lấp chỗ trống giữa quá trình sản xuất
và tiêu dùng. Mức giá phù hợp sẽ không chỉ đảm bảo lợi nhuận ngắn hạn mà còn
giúp doanh nghiệp có nguồn lực để xây dựng các yếu tố khác trong chiến lược
marketing – mix cần thiết cho việc đạt khả năng cạnh tranh lâu dài.Việc định giá
cũng là cơ sở giúp doanh nghiệp lựa chọn mặt hàng, xác định cơ cấu chủng loại
tối ưu và khả năng, trình độ thâm nhập thị trường.
Để đẩy mạnh hoạt động thâm nhập thi trường quốc tế với sản phẩm hiện
có, các doanh nghiệp thường:
- Định mức giá thấp đi cho sản phẩm của mình nhằm thu hút một lượng
lớn các đối tượng khách hàng và đạt được một tỷ trọng thị trường lớn. Để có thể
định mức giá thấp đi, doanh nghiệp phải tìm cách cải thiện quy trình, công nghệ
sản xuất, giảm bớt những chi phí liên quan đến việc đưa sản phẩm sang thị
trường thâm nhập, nâng cao công tác quản lý để tránh lãng phí, có những mục

tiêu rõ ràng trong từng bước thâm nhập.
- Doanh nghiệp giữ nguyên mức giá cũ với các sản phẩm hiện tại trên thị
trường hiện tại. Đồng thời tăng cường các hoạt động quảng cáo, xúc tiến bán
hàng nhằm tạo sự nhận biết sâu rộng của khách hàng với sản phẩm của doanh
nghiệp.
- Định giá cho sản phẩm mới ban đầu tương đối thấp nhằm thu hút khách
hàng và đạt tỷ trọng thị trường lớn.
- Định gía chi phí: Cộng dồn tất cả các chi phí cố định và biến đổi liên
quan đến sản phẩm trong thị trường quốc tế với chiết khấu toàn bộ sản phẩm
kinh doanh. Kết hợp với việc xem xét mức giá của đối thủ cạnh tranh đưa ra đối
với sản phẩm tương tự để định giá cạnh tranh.
Việc định giá thâm nhập phù hợp không những quýêt định doanh nghiệp
có thành công hay không mà còn đảm bảo lợi nhuận ngắn hạn, tạo nguồn lực để
xây dựng các yếu tố khác trong chiến lược marketing cần thiết cho việc đạt được
khả năng cạnh tranh lâu dài.
II.2.1.3. Giải pháp về phân phối thâm nhập thị trường xuất khẩu của công ty
KDQT
Hệ thống phân phối là mối liên kết giữa doanh nghiệp và khách hàng của nó. Hệ
thống phân phối và cấu trúc của nó quyết định loại phân đoạn thị trường doanh
nghiệp có thể tiếp cận và một phần các chiến lược marketing doanh nghiệp có
thể đẳt ra và thực hiện, đặc biệt trong tương lai gần.
Các doanh nghiệp xuất khẩu thường đưa ra giải pháp nhằm mở rộng kênh
phân phối và sử dụng nhiều trung gian phân phối.
Quá trình phân phối xuất khẩu
Mục tiêu và chính sách kênh phân phối xuất khẩu
Các hạn chế hay ràng buộc đối với kênh xuất khẩu
Xác lập các hệ thống phân phối thế vị
Lựa chọn các thành viên kênh
Quản trị các mối quan hệ kênh
BH 2.1. Quá trình phân phối xuất khẩu

II.2.1.4. Giải pháp xúc tiến thương mại thâm nhập thị trường đối với CT KDQT
Bản chất của các hoạt động xúc tiến chính là truyền tin về sản phẩm và
doanh nghiệp tới khách hàng để thuyết phục họ mua.
Cấu trúc phối thức xúc tiến hỗn hợp gồm năm thành phần (công cụ) là
quảng cáo, tuyên truyền, khuýên mại, bán hàng cá nhân và marketing trực tiếp.
Giải pháp về quảng cáo
Quảng cáo là hình thức giới thiệu và khuyếch trương sản phẩm một cách
gián tiếp thông qua các phương tiện truyền thông, được tiến hành và trả tiền bởi
một tổ chức nhất định.
Các hình thức quảng cáo mà doanh nghiệp xuất khẩu thường sử dụng:
- Giới thiệu về doanh nghiệp trên tivi, đài phát thanh, báo chí, mạng
internet.
- Catalogue
- Tham gia hội chợ triển lãm và hội chợ thương mại.
- Thư trực tiếp
Doanh nghiệp phải có những quyết định về ngân sách quảng cáo hợp lý
với nguồn tài chính của doanh nghiệp, thông điệp quảng cáo sao cho phù hợp
với văn hoá từng thị trường.
Giải pháp về xúc tiến bán hàng
Xúc tiến bán hàng là hoạt động khuyếch trương ngắn hạn nhằm thu hút sự
chú ý, khuyến khích nhu cầu và thúc đẩy nhanh quá trình quyết định mua của
khách hàng đối với một sản phẩm cá biệt nào đó.
Giải pháp xúc tiến bán hàng sử dụng các hình thức khuyến mại, tặng quà, hàng
mẫu, phiếu thưởng, hàng miễn phí….
Đối với hoạt động thâm nhập thị trường thì khách hàng chủ yếu của các
doanh nghiệp xuất khẩu là các trung gian phân phói và các tổ chức thương mại
nên các hoạt động xúc tiến bán chủ yếu là chiết giá, giảm giá hàng bán hoặc có
những món quà đặc biệt về chính sản phẩm của doanh nghiệp nhưng ít hoặc
không có trên thị trường. Ngoài ra các doanh nghiệp còn sử dụng các giải pháp
xúc tiên khác bổ trợ cho hoạt động quảng cáo và xúc tiến bán hàng nhằm gia

tăng hiệu quả của hoạt động xúc tiến thương mại khi thâm nhập vào thị trường
quốc tế.
Giải pháp về marketing trực tiếp
Giải pháp marketing trực tiếp là doanh nghiệp cử một nhân viên quản trị thượng
đỉnh có uy tín làm phát ngôn viên cho doanh nghiệp
Giải pháp bán hàng cá nhân
Các doanh nghiệp xuất khâu thường đưa sản phẩm đi tham dự các hội chợ
triển lãm tại quốc gia mà doanh nghiệp thâm nhập hoặc tổ chức các cuộc hội
thảo, gặp gỡ một số người mua tiềm năng.
Giải pháp quan hệ công chúng
Doanh nghiệp xuất khẩu thông qua giới truyền thông để khuếch trương
hình ảnh về sản phẩm và doanh nghiệp, thông qua đo nhận được sự ủng hộ và sự
tin tưởng của công chúng.
II. 2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thâm nhập của doanh nghiệp xuất
khẩu
II.2.2.1. Các nhân tố bên trong
- Nguồn tài chính của doanh nghiệp
Nguồn tài chính của doanh nghiệp nhỏ hay lớn sẽ quyết định hình thức
thâm nhập thị trường quốc tế, quyết định ngân sách cho hoạt động xúc tiến
thương mại của doanh nghiệp.
- Nguồn nhân lực của doanh nghiệp
Đội ngũ cán bộ công nhân viên có khả năng làm việc, có trình độ chuyên
môn ảnh hưởng lớn tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
II.2.2.2 Các nhân tố bên ngoài
- Môi trường kinh tế
Trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực và thế giới hiện nay, nhân tố kinh tế có
vai trò quan trọng và có tác động mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp xuất khẩu. Trên phương diện một nhà quản trị marketing quốc
tế, các yếu tố cần được quan tâm là:
+ Các nguyên tắc kinh tế cơ bản:

Các nguyên tắc kinh tế cơ bản phản ánh một cách đầy đủ và rõ ràng hoàn
cảnh của hệ thống kinh tế chiến lược trong từng quốc gia riêng biệt mà doanh
nghiệp đó dự tính hoạt động.
Hệ thống kinh tế:
Có 2 hệ thống kinh tế cơ bản là nền kinh tế thị trường và kinh tế tập trung.
Trên thực tế, tất cả các nền kinh tế có một đặc điểm của cả hai hệ thống và
không có những ví dụ hoàn hảo nào của riêng từng hệ thống tồn tại.
Cấu trúc kinh tế
Có hai cách chia cấu trúc kinh tế:
Chia làm 3 khu vực: Công nghiệp – nông nghiệp - dịch vụ.
Chia làm 4 khu vực: Khu vực cơ bản, sản xuất, tiêu dùng và dịch vụ.
Mức độ phát triển kinh tế của một quốc gia
Chuẩn mực thông thường để đo mức độ phát triển của một quốc gia là
tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và tổng sản phẩm quốc dân ( GNP) trên đầu
người. Ngoài ra còn có thể sử dụng các thông số như cơ sở hạ tầng hiện tại, cấu
trúc tầng lớp xã hội, các điều kiện môi trường, mức độ phức tạp về công nghệ để
đánh giá mức độ phát triển kinh tế.
+ Các biến kinh tế then chốt
Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên thiên nhiên là những hình thái tiềm tàng của cải mà thiên
nhiên ưu đãi. Chúng bao gồm các khoáng sản, nước và sức nước, đất đai, địa lý,
khí hậu và các nguồn năng lượng ( dầu, than và khí đốt ). Do nguồn tài nguyên
thiên nhiên ở các quốc gia khác nhau nên mỗi quốc gia có những hoạt động kinh
tế nổi bật dựa trên tiềm năng tài nguyên thiên nhiên của họ.
Địa lý và khí hậu
Địa lý là những nguồn lực củng cố thêm lợi ích kinh tế của các quốc gia
mà ở đó có các đặc điểm địa lý ưu đãi.
Khí hậu là một khía cạnh của địa lý có liên quan chặt chẽ với sự phát triển
và hoạt động kinh tế của một quốc gia.
Các thông tin nhân khẩu học

Các thông tin nhân khẩu học gồm tỷ lệ phát triển dân số, niềm tin tín
ngưỡng, độ tuổi cấu thành dân số
Các thông tin nhân khẩu học có tầm quan trọng đặc biệt vì nó giúp cho
chúng ta đánh giá được mức độ và mô hình nhu cầu ở một thị trường nhất định
và bản chất của lực lượng lao động địa phương.
Kết quả kinh tế
Để đánh giá kết quả kinh tế cần sử dụng các chỉ tiêu như tỷ lệ thất nghiệp,
năng suất lao động, lạm phát, cán cân thanh toán và dự trữ ngoại tệ, đầu tư và
tiết kiệm, nguồn cung ứng tiền tệ và tỷ lệ lãi ngân hàng, tỷ giá hối đoái,
Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng là mạng lưới các phương tiện và dịch vụ cần thiết cho việc
hoạt động hoá một nền kinh tế.
+ Chính sách kinh tế
Chính sách kinh tế được phản ánh trong các tuyên bố và luật pháp chính
thức của nó điều chỉnh xã hội và phân bố nguồn lực.
- Môi trường thương mại
Môi trường thương mại là những điều chỉnh thương mại của một quốc gia
dưới dòng vận động hàng hoá, dịch vụ đối với một quốc gia sao cho phục vụ tốt
nhất lợi ích của quốc gia đó.
Có 3 hình thức hàng rào thương mại chính là thuế quan, hạn ngạch và các
hàng rào phi thuế quan.
- Môi trường chính trị
Ngoài những lĩnh vực nhất định có sự tham gia của chính phủ thì môi
trường chính trị ở hầu hết các quốc gia cũng thường tạo sự hỗ trợ chung cho các
nỗ lực marketing của các doanh nghiệp xuất khẩu.
Cần quan tâm tới các khía cạnh:
+ Môi trường ý thức hệ và các quá trình chính trị
+ Chủ nghĩa quốc gia
+ Sự can thiệp của Chính phủ
+ Sự ổn định về chính trị

- Môi trường luật pháp
Môi trường luật pháp gồm:
+ Môi trường luật pháp nước nhà: gồm luật chống độc quyền, điều tiết
thương mại ở nước ngoài và điều tiết việc quản lý doanh nghiệp ở nước ngoài.
+ Môi trường luật pháp nước chủ nhà
- Môi trường văn hoá – xã hội
Văn hóa gồm tất cả các hành vi ứng xử của con người, kể cả hành vi trên
thị trường cũng đều nằm trong phạm vi một nền văn hóa. Văn hoá có ảnh hưởng
đến khiểu thẩm mỹ của từng nhóm đối tượng khách hàng ở các quốc gia khác
nhau.
Từ việc nghiên cứu các nhân tố văn hoá – xã hội, các doanh nghiệp sẽ đưa
ra các giải pháp về sản phẩm và giải pháp chiến lược marketing phù hợp.
- Đối thủ cạnh tranh
Khi đưa ra các giải pháp marketing thâm nhập, các doanh nghiệp cũng
tiến hành nghiên cứu điều tra về đối thủ cạnh tranh như san phẩm của đối thử
cạnh tranh, mức giá thấp hơn hay cao hơn, cách thức tổ chức phân phối hàng
hóa thế nào, các hoạt động xúc tiến thương mại đang tiến hành trên thị trường
doanh nghiệp đang thâm nhập, Trên cơ sở đó đưa ra giải pháp marketing thích
hợp nhất cho doanh nghiệp xuất khẩu.
II.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu đề tài luận văn
Trong những năm qua mặt hàng công mỹ nghệ nước ta được chính phủ
đánh giá là mặt hàng xuất khẩu có tốc độ tăng trưởng cao và đem lại nguồn
ngoại tệ lớn cho nền kinh tế quốc gia. Sự phát triển của ngành hàng này có ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của nhiều ngành khác nên nó thu hút một
lượng lớn sự quan tâm của người dân và chính phủ, các cuộc toạ đàm cũng như
các đề tài nghiên cứu. Trước đây có khá nhiểu đề tài luận văn nghiên cứu về giải
pháp marketing thâm nhập thị trường như:
- Giải pháp marketing nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu TCMN sang thị
trường Mỹ ở Unimex Hà Nội.
- Giải pháp marketing - mix thâm nhập thi trường Nhật Bản đối với mặt

hàng gốm sứ của Công ty TNHH Quang Vinh.
- Giải pháp chiến lược marketing nhằm phát triển thị trường xuất khẩu
thiết bị công nghiệp sang thị trường EU của Công ty cổ phần tập đoàn Vina
Megastar.
- Giải pháp marketing phát triển thị trường xuất khẩu của Công ty Miwon
Việt Nam.
Tuy nhiên đế đi sâu nghiên cứu và đưa ra giải pháp marketing cho mặt
hàng mây tre đan thì có rất ít đề tài đề cập đến. Các giải pháp được đưa ra trong
các đề tài luận văn trên dựa trên những điều kiện cơ sở sẵn có của doanh nghiệp
và tình hình thị trường của các năm trước đây. Hiện nay thị trường Việt Nam và
thế giới đang có những biến động lớn. Những giải pháp cũ đôi khi không còn có
hiệu quả đối với thị trường EU hiện nay. Do đó, các doanh nghiệp cần phải có
sự nghiên cứu kĩ lưỡng và đưa ra các giải pháp marketing phù hợp.
Đặt trong bối cảnh của Xí nghiệp mây tre Ngọc Sơn trong tình hình thế
giới mới với quy mô sản xuất, điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật, tiềm lực cũng
như những nét đặc thù riêng để đưa ra giải pháp marketing nhằm thâm nhập thị
trường EU thì chưa có đề tài nào đề cập đến. Vậy nên em xin mạnh dạn lựa chọn
đề tài luận văn: “ Giải pháp marketing nhằm thâm nhập thị trường EU đối với
hàng thủ công mây tre đan của Xí nghiệp mây tre Ngọc Sơn”. Đây là đề tài hoàn
toàn mới mà chưa có đề tài luận văn nào trong sinh viên đề cập đến.
II.4. Phân định nội dung nghiên cứu đề tài “ Giải pháp marketing thâm
nhập thị trường của doanh nghiệp xuất khẩu
II.4.1. Lựa chọn thị trường và hình thức thâm nhập quốc tế
- Lựa chọn thị trường
Lý do phải lựa chọn thị trường mục tiêu:
+ Thị trường tổng thể luôn bao gồm một số lượng lơn khách hàng với
những nhu cầu, đặc tính mua khác nhau.
+ Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh
tranh. Các doanh nghiệp cạnh tranh rất khác biệt nhau về khả năng phục vụ nhu
cầu và ước muốn của những nhóm khách hàng khác nhau của thị trường.

+ Mỗi một doanh nghiệp thường có một hoặc vài thế mạnh xét trên một
phương diện nào đó trong việc thoả mãn nhu cầu và ước muốn của thị trường.
Sẽ không có một doanh nghiệp nào có khả năng đáp ứng được nhu cầu và ước
muốn của mọi khách hàng tiềm năng.
Để kinh doanh có hiệu quả, duy trì và phát triển được thị phần, từng
doanh nghiệp phải tự tìm cho mình những đoạn thị trường mà ở đó họ có khả
năng đáp ứng nhu cầu và ước muốn của khách hàng hơn hẳn đối thủ cạnh tranh.
Để xác định thị trường nào là phù hợp nhất, cần phải tìm hiểu xu hướng
hiện tại của thị trường và hướng phát triển ngành sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp tại thị trường đó.
Những hạn chế đối với việc thâm nhập thị trường phải gắn liền với các
quy định kỹ thuật và các tiêu chuẩn tự nguyện của từng nước và những quy định
này có thể rất đa dạng phụ thuộc vào mỗi nước khác nhau. Vì thế việc lựa chọn
thị trường thâm nhập phải được chú trọng để từ thị trường tổng thể, doanh
nghiệp có thể lựa chọn thị trường thích hợp nhất.
Hình thức thâm nhập quốc tế
Có 3 hình thức thâm nhập quốc tế là:
+ Hình thức thâm nhập thị trường quốc tế từ sản xuất trong nước
+ Hình thức thâm nhập thị trường quốc tế từ sản xuất nước ngoài
+ Hình thức thâm nhập thị trường quốc tế tại vùng thương mại tự do
Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ của Việt
Nam nói chung và doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh mặt hàng mây tre nói
riêng đa số là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Vì vậy mà hình thức thâm nhập thị
trường quốc tế là từ sản xuất trong nước. Có hai hình thức chính là:
o Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là xuất khẩu hàng hóa từ nước người bán ( nước xuất
khẩu) sang nước người mua( nước nhập khẩu ) không qua nước thứ 3.
Khi tham gia vào xuất khẩu trực tiếp, doanh nghiệp phải tự tìm người mua
nước ngoài thích hợp, thiết lập các mối quan hệ với họ, tiến hành hoạt động
nghiên cứu thị trường,

Với hình thức này đòi hỏi chi phí cao và sự ràng buộc lớn về trách nhiệm,
về nguồn lực để phát triển thị trường. Tuy nhiên nó mang lại cho doanh nghiệp
sự tiếp xuac trực tiếp với thị trường tiêu thị, từ đó tìm ra những cơ hội kinh
doanh mới.
o Xuất khẩu gián tiếp
Xuất khẩu gián tiếp bao hàm việc bán sản phẩm của doanh nghiệp hoặc
dịch vụ trong một thị trường nước ngoài không có sự tham gia của nhà sản xuất
và các hoạt động marketing xuất khẩu và các hoạt động phân phối cần thiết. Các
hoạt động này được thực hiện bởi các khách hàng ngoại quốc hoặc các trung
gian bên ngoài như một công ty quản lý xuất khẩu hoặc nhà buôn xuất khẩu.
Để đẩy mạnh hoạt động thâm nhập thị trường xuất khẩu, các doanh
nghiệp cần thay đổi và mở rộng hình thức thâm nhập khác như liên doanh, liên
kết, xây dựng chi nhánh sản xuất và kinh doanh tại nước ngoài.
CHƯƠNG III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH THỰC
TRẠNG GIẢI PHÁP MARKETING NHẰM THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG EU
ĐỐI VỚI MẶT HÀNG THỦ CÔNG MÂY TRE ĐAN CỦA XÍ NGHIỆP MÂY
TRE NGỌC SƠN
III.1.Phương pháp hệ nghiên cứu vấn đề
III.1.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu thứ cấp
+ Các báo cáo kết quả kinh doanh từ phòng kế toán và phòng kinh doanh.
+ Tài liệu từ phòng kinh doanh của Xí nghiệp Ngọc Sơn
+ Tài liệu từ thư viện trường ĐH Thương Mại, thông tin trên báo chí,
truyền hình, Internet, hiệp hội thương mại. các đề tài nghiên cúư trước đây,…
- Thu thập số liệ sơ cấp
Phỏng vấn các nhà quản trị, chuyên viên của doanh nghiệp bằng hình
thức phỏng vấn trực tiếp.
+ Số lượng đối tượng phỏng vấn: 12
+ Nội dung thông tin phỏng vấn cơ bản:
 Chính sách marketing - mix xuất khẩu của doanh nghiệp

 Khó khăn và vướng mẳc trong việc triển khai thực hiện nhằm thâm
nhập thị trường EU.
 Phương hướng giải quyết vấn đề từ phía doanh nghiệp.
Do điều kiện thực hiện nghiên cứu hạn chế, đề tài chưa thực hiện nghiên
cứu điều tra khách hàng EU về chính sách marketing của Xí nghiệp mây tre
Ngọc Sơn.
III.1.2.Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp thống kê bảng biểu
Tiến hành thống kê các số liệu liên quan đến kết qủa hoạt động kinh
doanh, tình trạng xuất khẩu hàng hoá sang EU qua các năm 2007, 2008, 2009.
- Phương pháp so sánh tổng hợp
So sánh giữa các chỉ tiêu của năm 2008 với năm 2007 và năm 2008 với
năm 2008 đối với các số liệu về kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
các thông số thị trường, các chỉ tiêu bình quân từ đó rút ra xu thế phát triển để
dụ đoán ngoại suy cho các vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến của các nhà quản trị và chuyên viên kinh doanh để rút
ra nhận xét.
III.2. Đánh giá tổng quan tình hình thâm nhập thị trường EU của Xí
nghiệp mây tre Ngọc Sơn
III.2.1. Giới thiệu chung về Xí nghiệp mây tre Ngọc Sơn
III.2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp Ngọc Sơn
- Xí nghiệp mây tre Ngọc Sơn được thành lập theo giấy phép số 80/GPUB
do UBNH Tỉnh Hà Tây cấp ngày 15/02/1993. Số đăng ký kinh doanh là 015137.
- Tên doanh nghiệp: Xí nghiệp mây tre Ngọc Sơn
- Tên thường gọi: XÍ nghiệp Ngọc Sơn
- Tên giao dịch: NGOC SON BAMBO AND RATTAN ENTERPISE
- Trụ sở chính: Chúc Sơn – Chưong Mỹ - Hà Nội
- Ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
+ Sản xuất hàng mây tre đan: Thêu ren, móc sợ, đan dệt len,…

+ Xuất khẩu hàng mây tre đan, giang, cói, guột,…
+ Nhập khẩu nguyên liệu để phục vụ sản xuất.
- Các sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp
+ Lẵng, giỏ đựng hoa, quà…
+ Thảm cói
+ Bàn ghế mây tre
+ Mành trúc, tre…
III.2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Xí nghiệp mây tre Ngọc Sơn
Xí nghiệp Ngọc Sơn là một doanh nghiệp tư nhân hoạch toán độc lập, có
con dấu riêng và hoạt động theo đúng pháp luật của Nhà nước.
Cơ cấu bộ máy quản trị của doanh nghiệp được khái quát theo sơ đồ sau:
BH 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Xí nghiệp mây tre Ngọc Sơn
Giám đốc
Phòng
nhân sự
Phòng
kế toán
Phòng
Sản xuất
Phòng
kinh
doanh
Phân
xưởng 1
Phân
xưởng 2
III.2.1.3. Tình hình về vốn, lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật của Xí nghiệp mây
tre Ngọc Sơn
- Vốn điều lệ: 10 tỷ VND
- Số lượng cán bộ, công nhân viên: 200 người

- Tổng diện tích: 3520 m
2.
Hầu hết diện tích đất của doanh nghiệo được sử dụng cho hoạt động sản
xuất và một phần diện tích đặt các phòng ban chức năng, một phần được sử
dụng làm kho và xưởng đóng hàng lên các phương tiện vận chuyển.
III.2.2. Kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp mây tre Ngọc Sơn
Những năm gần đây với sự biến động không ngừng của giá nguyên vật
liệu đầu vào, sự biến động của tỷ giá hối đoái và phải đối mặt với sự cạnh tranh
gay gắt trên thị trường và những điều chỉnh trong chính sách quản lý của Nhà
nước đã có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy vậy ban lãnh đạo cùng các cán bộ công nhân viên đã kiên trì phấn đấu để
đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển, thực hiện nghĩa vụ giao nộp thuế và các
quy định của pháp luật.
Dưới đây là các kết quả kinh doanh của doanh nghiệp:
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1. Tổng doanh thu 12.972,564 15.028,370 20.720,613
2. Nội địa 5.835,276 5.973,241 7.212,314
3. Xuất khẩu 7.137,288 9.055,129 13.508,299
4. Xuất khẩu sang EU 2.712,169 3.531,500 5.403,319
( Nguồn: Phòng kế toán )
BH 2.2.Doanh thu xuất khẩu của Xí nghiệp mây tre Ngọc Sơn
Năm 2009 2008 2007
Chỉ tiêu Giá trị 09/08 Giá trị 08/07
1 DT bán hàng 5.403,319 1871,819 3.531,500 819,331 2712,169
2. Giá vốn 2.738,526 1060.266 1.678,260 545,758 1132,502
3. Tổng chi phí 1.232,500 379,081 853,419 150,319 703,100
4. Lợi nhuận trước thuế 1.432,293 432,472 999,821 123,254 876,567
5. Thuế 401,042 121,093 279,949 34,511 245,438
6. Lợi nhuận sau thuế 1.031,251 311,379 719,872 719,872 631,129

(Nguồn : phòng kế toán )
BH2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu sang thị trường EU của Xí
nghiệp mây tre Ngọc Sơn
Qua bảng trên ta thấy doanh thu bán hàng và lợi nhuận sau thuế của
doanh nghiệp năm sau cao hơn năm trước. Năm 2008 doanh thu tăng 819,331tr
( 130% ), lợi nhuận sau thuế tăng 719,872tr ( 114% ) so với năm 2007. Năm
2009 doanh thu tăng 1871,819tr (130% ), lợi nhuận sau thuế tăng 311,379tr
(143% ) so với năm 2008. Nhìn chung kết qủa sản xuất kinh doanh có doanh
nghiệp có chiều hướng đi lên, khả năng doanh nghiêpk còn tiến xa hơn nữa trên
thị trường EU.
III.2.3. Phân tích môi trường kinh doanh và thị trường mây tre đan tại EU
Hiện nay thị trường xuất khẩu chính của Xí nghiệp mây tre Ngọc Sơn là
Hoa Kì, Nhật Bản, EU,… Trong đó doanh thu xuất khẩu tại thị trường EU là
cao nhất, khách hàng chủ yếu của doanh nghiệp là Pháp, Italia, Đức, Thụy
Điên…Họ là các nhà nhập khẩu, các tổ chức thương mại và người tiêu dùng.
Liên minh châu Âu hay Liên hiệp châu Âu, tên viết tắt là EU là một liên
minh kinh tế chính trị bao gồm 27 quốc gia thành viên chủ yếu thuộc châu Âu
được thành lập ngày 1/11/1993 với hơn 500 triệu dân, EU chiếm 30% (18,4 tỉ $
năm 2008) GDP danh nghĩa và khoảng 22% (15,2 tỉ $ năm 2008) GDP sức mua
tương đương của thế giới. EU là một trong ba trung tâm kinh tế của thế giới
(Hoa Kì, EU, Nhật Bản). Đây là một thị trương hấp dẫn đối với mặt hàng thủ
công mỹ nghệ.
III.2.3.1 Môi trường kinh doanh của EU
+ Môi trường chính trị, luật pháp
Tình hình chính trị của EU khá ổn định. Tuy có nhiều chính sách được thi
hành, áp dụng chung cho tất cả các nước thành viên nhưng ngược lại mỗi quốc
gia vẫn duy trì hệ thống luật pháp trong nước của mình. Đây là khó khăn rất lớn
đối với doanh nghiệp bởi lẽ doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến một hệ thống
luật pháp của một quốc gia mà cần quan tâm đến luật pháp chung của EU.
Việt Nam - EU đã kí kết chính thức hiệp định khung hợp tác kinh tế,

thương mại. Hai bên thoả thuận dành cho nhau quy chế đãi ngộ tối huệ quốc.
Quan hệ Việt Nam - EU ngày càng được củng cố.
Theo như các chuyên gia, mức độ bảo hộ thông qua thuế quan trên thị
trường EU thấp hơn so với Mỹ. Bên cạnh biểu thuế chung, EU còn áp dụng ưu
đãi thuế phổ cập cho từng nhóm hàng. Các công cụ bảo hộ hữu hiệu thường
dùng là hạn ngạch, tiêu chuẩn kĩ thuật, các biện pháp chống bán phá giá.
+ Môi trường kinh tế
Với nguồn tài nguyên thiên nhiên tương đối phong phú và với trình độ kĩ
thuật cao, EU đã đạt tới trình độ của một quốc gia có nền công nghiệp phát triển.
Thu nhập bình quân đầu người hàng năm tăng 1,8 - 2 %. Tuy nhiên cuộc khủng
hoảng kinh tế thế giới đã làm cho tốc độ tăng trưởng của EU tăng chậm, nhu cầu
về mặt hàng mây tre đan do đó bị ảnh hưởng ít nhiều.
+ Môi trường văn hoá xã hội
Do có sự khác nhau về văn hoá giữa các quốc gia nên những yếu tố như
thị hiếu, thói quen tiêu dùng, sở thích, quan niệm giá trị thoả mãn cũng rất khác
nhau. Hiện nay trong khối EU sử dụng trên 20 loại ngôn ngữ khác nhau như
Đức. Anh, Pháp, Tây Ban Nha nên doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc soạn
thảo, ký kết hợp đồng.
Tính cách của người dân các nước EU cũng rất khác nhau. Người Tây
Ban Nha, Italia sống phóng khoáng, thường mua hàng theo cảm hứng. Sản phẩm
mây tre đan dạng về kiểu dáng, màu sắc không quá cầu kì. Người Đức, Pháp,
Anh sống kín đáo, dè dặt nên mua hàng có chủ định, sản phẩm phải có đường
nét, màu sắc độc đáo, chất lượng phải đảm bảo.
Nhu cầu tiêu dùng hàng mây tre đan ngày càng gia tăng do mức sống
tăng, xu hướng thích sản phẩm mang tính chất nghệ thuật cao và giá trị tinh thần

×