Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Phát triển xuất khẩu mặt hàng hoa quả hữu cơ Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ giai đoạn 2010-2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.32 KB, 55 trang )

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU MẶT HÀNG HOA
QUẢ HỮU CƠ CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ GIAI ĐOẠN
2010-2015
1.1.Tính cấp thiết của đề tài.
Với mục tiêu đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, định
hướng phát triển xuất khẩu, tận dụng mọi nguồn lực có sẵn đồng thời từng bước tham
gia hội nhập kinh tế khu vực, kinh tế thế giới thì việc phát triển xuất khẩu những mặt
hàng tận dụng điều kiện tự nhiên thuận lợi, nguồn lao động phổ thông dồi dào trong
nước là một vấn đề hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Trong đó, chiến lược mà
Đảng và Nhà nước đã xác định là định hướng đẩy mạnh phát triển xuất khẩu các sản
phẩm nông sản – sản phẩm thế mạnh của Việt Nam. Hiện nay, hoa quả hữu cơ là mặt
hàng nông sản đặc biệt đang được ưa chuộng tại các nước phát triển, là mặt hàng xuất
khẩu chiến lược, có khả năng tăng trưởng cao. Đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng hoa quả
hữu cơ Việt Nam không chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao động,
tạo công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân, góp phần ổn định kinh tế và giảm
tệ nạn xã hội, mà phát triển xuất khẩu mặt hàng hoa quả hữu cơ còn mở ra một hướng
phát triển mới cho ngành nông nghiệp nước ta, giới thiệu với bạn bè thế giới biết thêm
về văn hóa ẩm thực các loại trái cây hữu cơ đặc sản của Việt Nam.
Với chính sách mở cửa nền kinh tế và tích cực tham gia vào tiến trình khu vực
hóa, toàn cầu hóa, đã mở ra nhiều cơ hội cho mặt hàng hoa quả hữu cơ xuất khẩu của
nước ta. Hoa quả hữu cơ Việt Nam đã có mặt tại hầu hết các quốc gia phát triển trên
thế giới, và xuất khẩu chủ yếu sang các thị trường như: Hoa Kỳ, Nhật Bản, Nga,
Canada, EU, Trong đó, Hoa Kỳ là một trong những thị trường tiêu thụ hoa quả hữu
cơ lớn của Việt Nam. Thị trường Hoa Kỳ được đánh giá là thị trường tiêu thụ hoa quả
lớn nhất trên thế giới trong một vài năm trở lại đây, người Mỹ rất ưa chuộng các loại
hoa quả hữu cơ chứa nhiều vitamin có lợi cho sức khỏe và dễ ăn như: Thanh long,
Dứa, Mẵng cầu, Xoài, Bưởi, Vú sữa, Măng cụt, Chuối…Hàng năm Hoa Kỳ nhập khẩu
lượng hoa quả hữu cơ lên tới hàng tỷ đô la từ hầu hết các nước có khí hậu nhiệt đới
như Việt Nam. Hơn thế nữa Hoa Kỳ là nước có nên kinh tế lớn mạnh và có sức ảnh
hưởng lớn tới các nên kinh tế khác trên thế giới. Một khi đã chinh phục được thị trường


khó tính và đầy tiềm năng này thì việc mở rộng xuất khẩu sang các thị trường khác
trong khu vực và trên thế giới là điều hoàn toàn có thể thực hiện được đối với ngành
1
hoa quả nước ta. Đây là lý do mà tôi lựa chọn Hoa Kỳ là thị trường chính cho đề tài
nghiên cứu của mình.
Xuất phát từ các vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên, tôi quyết định lựa chọn đề
tài: “Phát triển xuất khẩu hoa quả hữu cơ Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ giai đoạn
2010 – 2015” làm luận văn tốt nghiệp. Với mong muốn đề tài sẽ góp phần tìm ra
hướng đi mới, phù hợp và hiệu quả cho ngành hoa quả nước ta trong thời gian tới. Góp
phần nâng cao giá trị kinh tế của mặt hàng hoa quả hữu cơ, cải thiện cán cân thương
mại, góp phần bình ổn nền kinh tế vĩ mô.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài.
Từ khi tiến hành nghiên cứu đề tài và trong suốt quá trình thực hiện đề tài này
có rất nhiều các câu hỏi liên quan tới nội dung nghiên cứu được đặt ra như sau:
Tại sao Việt Nam là quốc gia có tiềm lực về sản xuất nông nghiệp, nhưng sản
lượng nông sản xuất khẩu hàng năm không đem lại giá trị kinh tế cao như mong đợi.
Vì sao hiện tượng được mùa thì mất giá, mà được giá lại mất mùa vẫn kéo dài liên tục
trong suốt thời gian qua. giải pháp khắc phục tình trạng này là gì. Năng lực cạnh tranh
của hoa quả Việt Nam trên thị trường khu vực và thế giới còn yếu là xuất phát từ lý do
gì. Phải chăng chất lượng hoa quả của chúng ta còn chưa đảm bảo các tiêu chuẩn để
xuất khẩu hay năng lực tìm kiếm thị trường của các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam
còn yếu kém. Nhà nước nên có những chính sách thiết thực gì để hỗ trợ phát triển xuất
khẩu cho ngành hoa quả và các ngành có liên quan.
Tại sao thị trường Hoa Kỳ được đánh giá là thị trường nhập khẩu hoa quả tiềm
năng nhất trên thế giới. Thực tế họat động xuất khẩu hoa quả hữu cơ của nước ta sang
thị trường Mỹ trong giai đoạn 2006-2009 đạt được thành tựu gì và vấp phải những khó
khăn nào. Ngành hoa quả nói chung và các doanh nghiệp xuất khẩu nói riêng cần có
những biện pháp gì để vượt qua các rào cản thương mại cũng như các rào cản kỹ thuật
khi xuất khẩu sang thị trường khó tính nhưng đầy tiềm năng như thị trường Hoa kỳ.
Nhà nước cần có những giải pháp gì thúc đẩy phát triển hoạt động thương mại xuất

khẩu hoa quả hữu cơ việt Nam sang Hoa Kỳ trong giai đoạn tới.
Để trả lời cho các câu hỏi trên đề tài: “ Phát triển xuất khẩu mặt hàng hoa quả
hữu cơ Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ giai đoạn 2010-2015”tập trung nghiên cứu
các vấn đề cơ bản sau:
Về mặt lý luận: Nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản về phát triển thương mại
mặt hàng hoa quả hữu cơ xuất khẩu. Đồng thời xây dựng các chỉ tiêu đánh giá kết quả
phát triển xuất khẩu hoa quả hữu cơ Việt Nam, các nhân tố ảnh hưởng cũng như năng
2
lực cạnh tranh của ngành xuất khẩu và các ngành liên quan để từ đó làm cơ sở cho việc
tiếp cận vấn đề đang nghiên cứu.
Về mặt thực tiễn: Dựa trên các cơ sở lý luận và chỉ tiêu đánh giá đưa ra, tiến
hành nghiên cứu, phân tích thực trạng phát triển xuất khẩu mặt hàng hoa qủa hữu cơ
Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ giai đoạn 2006-2009, đồng thời đánh giá kết quả
phát triển xuất khẩu sản phẩm hoa quả hữu cơ Việt Nam.
Xuất phát từ việc đánh giá tình hình phát triển xuất khẩu mặt hàng hoa quả hữu
cơ Việt Nam, phát hiện những thành công và hạn chế của công tác xuất khẩu hoa quả
hữu cơ Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ giai đoạn 2006-2009. Từ đó có những dự báo
triển vọng và đề xuất các giải pháp phát triển xuất khẩu hoa quả hữu cơ Việt Nam sang
thị trường Hoa Kỳ giai đoạn 2010-2015.
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu.
Thứ nhất: Làm sáng tỏ các vấn đề lý luận cơ bản về phát triển xuất khẩu mặt
hàng xuất khẩu nói chung và mặt hàng hoa quả hữu cơ nói riêng.
Thứ hai: Nghiên cứu thực trạng thương mại xuất khẩu mặt hàng hoa quả hữu cơ
Việt Nam, đánh giá hiệu quả phát triển xuất khẩu hoa quả hữu cơ Việt Nam sang thị
trường Hoa Kỳ giai đoạn 2006-2009.
Thứ ba: Xem xét, đánh giá tồn tại, xác định nguyên nhân và đưa ra giải pháp
phát triển xuất khẩu mặt hàng hoa quả hữu cơ Việt Nam sang Hoa Kỳ giai đoạn 2010-
2015.
1.4. Phạm vi nghiên cứu.
* Về nội dung: Về mặt nội dung, đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận

cơ bản về phát triển thương mại mặt hàng xuất khẩu, phân tích thực trạng thương mại
xuất khẩu hoa qủa hữu cơ Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ giai đoạn 2006-2009, từ
đó đề xuất một số giải pháp phát triển xuất khẩu mặt hàng này sang thị trường Hoa Kỳ
giai đoạn 2010-2015.
* Về không gian: Tiến hành nghiên cứu phân hoạt động thương mại xuất khẩu
trong lĩnh vực xuất khẩu hoa quả hữu cơ của Việt Nam.
*Về thời gian: Về mặt thời gian, tiến hành nghiên cứu thực trạng hoạt động
thương mại xuất khẩu hoa quả hữu cơ Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ giai đoạn
2006-2009, và đề xuất giải pháp phát triển hoạt động này cho giai đoạn 2010-2015.
1.5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp.
Ngoài phần tóm lược, mục lục, danh mục sơ đồ, hình vẽ và bảng biểu thì luận
văn bao gồm 4 chương với nội dung từng chương như sau:
3
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu phát triển xuất khẩu mặt hàng hoa quả hữu
cơ của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ.
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển xuất khẩu mặt
hàng hoa quả hữu cơ Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng thương
mại xuất khẩu hoa quả hữu cơ Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ giai đoạn 2006-2009.
Chương 4: Các kết luận và đề xuất giải pháp phát triển xuất khẩu hoa quả hữu
cơ Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ giai đoạn 2010-2015.
4
CHƯƠNG 2
TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN XUẤT
KHẨU MẶT HÀNG HOA QUẢ HỮU CƠ CỦA VIỆT NAM SANG THỊ
TRƯỜNG HOA KỲ
2.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
2.1.1. Mô tả mặt hàng hoa quả hữu cơ
Khái niệm hoa quả hữu cơ: Hoa quả hữu cơ là loại hoa quả được gieo trồng
theo phương pháp sản xuất hữu cơ.

Theo chương trình hữu cơ Quốc gia (NOP) của bộ nông nghiệp Hoa Kỳ
(USDA), sản xuất hữu cơ là một hệ thống sản xuất được điều hành phù hợp với các
điều kiện riêng của từng khu vực, thông qua việc phối hợp các yếu tố như trang thiết
bị, kiến thức sinh học, kiến thức canh tác truyền thống để tạo ra các sản phẩm sạch,
đồng thời hỗ trợ tái tạo các nguồn tài nguyên, tạo cân bằng sinh thái và bảo tồn đa dạng
sinh học.
Các loại hoa quả tươi được chia làm hai loại là: hoa quả hữu cơ và hoa quả
thường. (Theo chương trình hữu cơ Quốc gia (NOP) của bộ nông nghiệp Hoa Kỳ(
USDA) ).
Cách phân loại trên dựa vào phương pháp canh tác, gieo trồng, theo chương
trình hữu cơ Quốc gia (NOP) của bộ nông nghiệp Hoa Kỳ:
- Hoa quả hữu cơ được gieo trồng theo phương pháp sản xuất hữu cơ phương
pháp canh tác này không chỉ đơn thuần là loại trừ các loại thuốc trừ sâu và phân bón
tổng hợp mà là cách tiếp cận chủ động và có cân nhắc hình thức quản lý một hệ thống
canh tác. Sự tiếp cận này bắt đầu từ việc quản lý tốt đất trồng dựa trên các yếu tố như
khả năng tái tạo độ màu và độ dày của lớp đất; tiếp theo là sự tiếp cận việc quản lý và
ngăn ngừa dịch bệnh nhằm đảm bảo có được vườn cây sai quả và không sâu bệnh.
- Hoa quả thường là loại hoa quả được gieo trồng theo phương thức canh tác
truyền thống, có thể sử dụng các loại thuốc trừ sâu và phân bón tổng hợp, không đảm
bảo được các yếu tố về bảo tồn sinh học và an toàn sinh thái.
Bảng 2.1: Mã hàng xuất khẩu của một số loại hoa quả hữu cơ xuất khẩu
của Việt Nam
Mặt hàng Mã xuất khẩu Mặt hàng Mã xuất khẩu
Dứa 08043000 Nhãn 08109010
Chuối 08030000 Vải 08109020
Ổi xoài và măng cụt 08045000 Loại khác 081090
( Nguồn: Tổng cục hải quan )
5
2.1.2. Bản chất của xuất khẩu và phát triển xuất khẩu
2.1.2.1. Bản chất của xuất khẩu

Xét về đặc trưng, xuất khẩu được hiểu là việc bán hàng hóa và dịch vụ qua biên
giới Quốc gia, giữa một Quốc gia này với một Quốc gia khác trên thế giới. Trong đó
ngoại tệ là phương tiện trao đổi chính. Xét về chức năng, xuất khẩu có vai trò cầu nối
trung gian giữa thị trường trong và ngoài nước về hàng hóa và dịch vụ.
2.1.2.2. Bản chất của phát triển xuất khẩu
Trên thực tế, hiện nay chưa có một khái niệm chính thống nào về phát triển xuất
khẩu được đưa ra, vì vậy chúng ta có thể hiểu bản chất của phát triển xuất khẩu dựa
trên bản chất của sự phát triển kinh tế như sau:
Phát triển kinh tế: Là quá trình lớn lên( hay biến đổi) về mọi mặt của nền kinh tế
trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm sự tăng lên về quy mô sản lượng ( tăng
trưởng) và sự thay đổi về cơ cấu kinh tế xã hội.
(1)

Do đó phát triển xuất khẩu được hiểu là sự tăng lên của xuất khẩu trong nước ra
thị trường quốc tế trên tất cả các phương diện: quy mô - tốc độ xuất khẩu, tính tối ưu
hiệu quả của xuất khẩu, và chất lượng của xuất khẩu nhằm tối đa hóa tiêu thụ và lợi ích
mà khách hàng mong đợi trên thị trường mục tiêu.
Trong đó nội hàm của phát triển xuất khẩu được hiểu cụ thể như sau:
-Gia tăng quy mô-tốc độ xuất khẩu: Quy mô xuất khẩu thể hiện ở cả phạm vi vi
mô và vĩ mô của nền kinh tế. Cụ thể, ở tầm vĩ mô, sự gia tăng quy mô và tốc độ xuất
khẩu thể hiện ở sự tăng lên trong tổng mức lưu chuyển hàng hóa; còn ở phạm vi vi mô
lại được điều này lại được thể hiện ở sự gia tăng trong tổng doanh thu và kim ngạch
xuất khẩu hàng năm,(kim ngạch của năm sau cao hơn so với năm trước đó). Nói cách
khác, sự gia tăng quy mô- tốc độ của xuất khẩu ở phạm vi vi mô chính là sự gia tăng
một cách hợp lý với lợi thế của ngành hàng xuất khẩu.
- Tính tối ưu và hiệu quả của xuất khẩu: Là sự phát triển xuất khẩu một cách bền
vững theo hướng hài hòa các mục tiêu: kinh tế- xã hội và môi trường. Thể hiện ở việc
tốc độ kim ngạch tăng cao và ổn định ở hiện tại và trong tương lai, không bị ảnh hưởng
nhiều bởi các yếu tố bên ngoài. Có thể kim ngạch xuất khẩu tuy tăng nhanh nhưng
chưa vững chắc và rất dễ bị tổn thương bởi các cú sốc từ bên ngoài như biến động giá

cả trên thị trường thế giới hay sự xuất hiện của các rào cản thương mại của các nước
đối tác xuất khẩu…thì lúc đó tính bền vững của xuất khẩu chưa cao.
-Chất lượng của phát triển xuất khẩu: thể hiện ở sự phát triển về sản phẩm như
1): Phạm Thị Tuệ, Giáo trình kinh tế phát triển, (2005),Nxb Thống Kê, trường Đại học Thương mại, Tr 14
6
chuyển dịch cơ cấu mặt hàng khẩu theo hướng đạt hiệu quả tối ưu, thị trường xuất khẩu
ngày càng được mở rộng và khai thác tốt nhất các tiềm năng thị trường về thị phần và
giá cả sản phẩm xuất khẩu. Bên cạnh đó, các nguồn lực thương mại phục vụ cho xuất
khẩu cũng được khai thác và sử dụng một cách hợp lý tiết kiệm và hiệu quả.
* Cơ sở để phát triển mặt hàng hoa quả hữu cơ.
Có thể nói thực chất của phát triển xuất khẩu chính là mở rộng quy mô và chất
lượng của xuất khẩu, vậy để phát triển xuất khẩu mặt hàng hoa quả hữu cơ cần có các
chính sách phát triển thị trường (hay tác động vào nhu cầu thị trường); phát triển nguồn
hàng đảm bảo nguồn cung hàng hóa ổn định phục vụ tốt nhu cầu xuất khẩu và tạo môi
trường thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu về luật pháp, môi trường chính sách vĩ mô,
cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật thương mại phục vụ cho hoạt động xuất khẩu
mặt hàng hoa quả hữu cơ Việt Nam.
-Phát triển thị trường hoa quả hữu cơ: Hoa quả hữu cơ là mặt hàng khá mới mẻ
đối với người tiêu dùng trong và ngoài nước, để người tiêu dùng hiểu đúng bản chất và
lợi ích của việc tiêu dùng mặt hàng này đòi hỏi sự nỗ lực rất lớn của các doanh nghiệp
xuất khẩu trong việc kích thích cầu thị trường về mặt hàng này. Hiện nay có khoảng
hơn 20 quốc gia canh tác và tiêu dùng mặt hàng hoa quả hữu cơ, tuy nhiên sản lượng
của các quốc gia này còn ít, hầu như mới chỉ đáp ứng như cầu tiêu dùng trong nước và
kim ngạch xuất khẩu còn hạn chế. Hoa Kỳ là quốc gia sản xuất rất nhiều các mặt hàng
hoa quả hữu cơ phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu sang các nước khác. Tuy
nhiên, vào mùa hè sản lượng hoa quả hữu cơ trong nước không đủ để đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của người dân Mỹ do nhu cầu tiêu thụ cao. Mặt khác, người tiêu dùng Hoa
Kỳ rất ưa chuộng các loại trái cây nhiệt đới mà trong nước không sản xuất được. Do
đó, các nhà xuất khẩu hoa quả hữu cơ của Việt Nam có thể tận dụng các yếu tố trên để
thúc đẩy xuất khẩu sang thị trường đầy tiềm năng này, tích cực thăm dò và tìm kiếm thị

trường ngách, nắm bắt kịp thời nhu cầu và thị hướng của người tiêu dùng Hoa Kỳ, từ
đó phát triển thị trường xuất khẩu cho mặt hàng hoa quả hữu cơ Việt Nam. Và cũng
như các mặt hàng khác thị trường hoa quả hữu cơ có sự cạnh tranh gay gắt giữa các
nhà xuất khẩu từ các nước có khí hậu nhiệt đới và có giá nhân công rẻ trên thế giới. Do
đó, để có thể cạnh tranh và tồn tại buộc mỗi quốc gia phải nghiên cứu, phát triển
thương mại và mở rộng thị trường theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu.
- Phát triển nguồn hàng hoa quả hữu cơ xuất khẩu: Khi đã xác định được nhu cầu
của thị trường Hoa Kỳ thì việc tiếp theo là phải xây dựng và phát triển nguồn hàng hoa
quả hữu cơ xuất khẩu. Có được nguồn cung cấp hoa quả hữu cơ ổn định và đáp ứng
những tiêu chuẩn, yêu cầu của phía nhập khẩu Hoa Kỳ sẽ là cơ hội để các nhà xuất
7
khẩu hoa quả hữu cơ nước ta thâm nhập sâu vào thị trường tiềm năng này để từ đó mở
rộng sang các thị trường ngách tại Hoa Kỳ. Phát triển nguồn hàng nghĩa là đảm bảo các
yếu tố về sản lượng hoa quả hữu cơ đáp ứng được yêu cầu của các hợp đồng xuất khẩu
với số lượng lớn, giao hàng đúng hạn; chất lượng hoa quả hữu cơ; giá cả và phương
tiện phục vụ xuất khẩu cũng là yêu cầu được đặt ra hàng đầu của phía Hoa Kỳ.
- Tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu: Môi trường cho hoạt động
xuất khẩu bao gồm các yếu tố luật pháp, chính sách vĩ mô, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất
kỹ thuật thương mại phục vụ cho hoạt động xuất khẩu mặt hàng hoa quả hữu cơ…Yếu
tố môi trường tác động tới cả thị trường xuất khẩu và nguồn hàng cho xuất khẩu, nghĩa
là tác động vào cả bên cung lẫn bên cầu và đồng thời là chất xúc tác cho hoạt động
xuất khẩu diễn ra thuận lợi, nhanh chóng, hiệu quả. Chính vì thế Nhà nước cần xây
dựng hệ thống luật pháp phù hợp theo các quy định của Hoa Kỳ về xuất nhập khẩu để
các doanh nghiệp trong nước dễ dàng đáp ứng các quy định giao lưu thương mại quốc
tế nói chung và đặc biệt là với Hoa Kỳ; có các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong
việc xúc tiến thương mại xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho việc canh tác và thu
gom sản phẩm chuẩn bị cho xuất khẩu, xây dựng các chính sách hỗ trợ xuất khẩu phù
hợp đối với từng mặt hàng và từng thị trường xuất khẩu, cắt giảm một số loại thuế xuất
khẩu, giảm chi phí xuất khẩu cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng là yếu tố
có ảnh hưởng lớn tới hoạt động vận chuyển lưu thông hàng hóa xuất khẩu, như hệ

thống các nhà kho, bến cảng… nếu được trang bị tốt sẽ tạo thuận lợi cho hoạt động lưu
chuyển hàng hóa xuất khẩu. Nhà nước cũng cần kết hợp với các doanh nghiệp sản
xuất- xuất khẩu tạo lập hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thương mại như: cửa hàng
trưng bày sản phẩm, hệ thống máy lạnh để bảo quản hoa quả, phương tiện vận chuyển
hoa quả hữu cơ, hệ thống chợ…tạo môi trường thuận lợi cho phát triển xuất khẩu mặt
hàng hoa quả hữu cơ Việt Nam.
2.2. Một số lý thuyết của vấn đề nghiên cứu
2.2.1. Lý thuyết về lợi thế so sánh trong thương mại quốc tế
Trên thực tế, một số nhà kinh tế gia có tên tuổi trên thế giới đã nghiên cứu và
đưa ra các lý thuyết về lợi thế so sánh trong thương mại quốc tế, với các cách tiếp cận
vấn đề và lập luận khác nhau nhưng đều đưa ra một nội dung cơ bản về lợi thế so sánh
và lợi thế so sánh tuyệt đối trong thương mại quốc tế. Dưới đây, đề tài luận văn xin đề
cập tới ba học thuyết được đánh gía là tiêu biểu về lợi thế so sánh của các tác giả nổi
tiếng.
2.2.1.1. Lý thuyết lợi thế so sánh tuyệt đối của Adam smith
8
Adam Smith là người đầu tiên sáng lập ra lý thuyết lợi thế so sánh tuyệt đối. Đây
là lý thuyết đầu tiên chứng minh cho sự trao đổi quốc tế về mặt lý luận. Theo lý thuyết
này các nước chỉ sản xuất và xuất khẩu mặt hàng nào mà mình sản xuất tốn ít chi phí
hơn và các quốc gia sẽ nhập khẩu những loại hàng hóa mà việc sản xuất chúng có chi
phí cao hơn, có chất lượng đầu vào kém hơn. Do các nước có điều kiện không giống
nhau đã tạo ra một sự chuyên môn hóa dựa trên lợi thế tuyệt đối của các nước. Khi tiến
hành trao đổi hàng hóa mà quốc gia mình có lợi thế sẽ tạo lợi ích cho cả 2 quốc gia.
(1)
Nhược điểm của lý thuyết về lợi thế so sánh tuyệt đối của A.Smith là không giải
thích được hoạt động thương mại khi một trong hai nước có lợi thế tuyệt đối sản xuất
tất cả các mặt hàng
2.2.1.2. Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo
David Ricardo kế thừa lý thuyết của Adam Smith và phát triển nó thông qua việc
khám phá tìm hiểu xem điều gì sẽ đến với một quốc gia có lợi thế so sánh tuyệt đối

trong sản xuất hàng hóa? Lý thuyết lợi thế so sánh tuyệt đối của Smith gợi ý rằng một
quốc gia có thể không thu được lợi nhuận từ thương mại quốc tế. Nhưng, trong cuốn
sách Lý thuyết kinh tế chính trị của Ricardo, xuất bản năm 1817, ông chỉ ra rằng trường
hợp này là không đúng. Theo lý thuyết lợi thế so sánh của Ricardo, thì lợi thế so sánh
tạo ra ý thức cho một quốc gia trong việc chuyên môn hóa sản xuất những hàng hóa mà
nó có lợi thế trong sản xuất, rằng quốc gia này nên sản xuất một cách hiệu quả nhất và
để mua những hàng hóa mà quốc gia sản xuất kém hiệu quả hơn từ các quốc gia khác,
thậm chí điều này có nghĩa là việc mua hàng hóa từ các nước khác có thể đem lại nhiều
lợi ích hơn cho quốc gia đó.
Thông điệp của lý thuyết lợi thế so sánh là : “tiềm năng sản xuất trên thế giới
trong tự do thương mại là lớn hơn trong nền thương mại có nhiều rào cản”. Lý thuyết
của Ricardo cũng gợi ý rằng người tiêu dùng ở tất cả các quốc gia có thể tiêu dùng
nhiều hơn nếu không có các rào cản thương mại. Điều này thậm chí đúng với cả các
quốc gia không có lợi thế so sánh tuyệt đối trong sản xuất bất kỳ một loại hàng hóa
nào.
Như vậy lý thuyết lợi thế so sánh của Ricardo đã chứng minh rằng, các nước dù
không có lợi thế tuyệt đối cũng có thể tham gia vào thương mại quốc tế nếu biết chọn
mặt hàng mà nước mình có lợi thế so sánh.
(2)
2.2.1.3 Lý thuyết lợi thế so sánh của Heckscher và Ohlin (H-O)
Lý thuyết lợi thế so sánh của Ricardo được phát triển bởi hai nhà kinh tế học
(1):Charles.W.L.Hill,(2002) Global Business Plan-second edition, Nxb:Irwin/McGraw-Hill, Tr 129
(2): Charles.W.L.Hill,(2002) Global Business Plan-second edition,Nxb:Irwin/McGraw-Hill, Tr 133.
9
Heckscher và Ohlin. Hai ông đã giải thích nguồn gốc và lợi ích thương mại bằng cách
dựa vào sự khác biệt giữa các nhân tố có sẵn của các quốc gia.
Giả sử hai nước A và B cùng sản xuất hàng hoá X và Y. Hai nhân tố đầu vào là
vốn K và lao động L. X là hàng hoá cần nhiều lao động, Y là hàng hoá cần nhiều vốn
Tỷ lệ các yếu tố sản xuất có sẵn ở mỗi nước là khác nhau. Một nước có nguồn lao động
dồi dào, còn nước kia dư thừa nguồn vốn. Và nước có nhiều lao động sẽ tập trung sản

xuất hàng hoá X, còn nước kia sẽ sản xuất hàng hoá Y vì dư thừa vốn. Cả hai nước tiến
hành trao đổi hàng hoá với nhau thì sẽ đem lại lợi ích cho cả hai nước.
(3)
2.2.2. Các tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá phát triển xuất khẩu
Để đánh giá phát triển xuất khẩu của một sản phẩm xuất khẩu thì có rất nhiều
các tiêu chí đánh gía khác nhau. Tùy vào từng hoàn cảnh và điều kiện thực tiễn cụ thể
mà người ta lựa chọn tiêu chí đánh giá phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh đó. Để đánh
giá tổng quát và phản ánh rõ nét nhất tình hình phát triển xuất khẩu hoa quả hữu cơ
Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ giai đoạn 2006-2010 dựa trên các tiêu chí như: sự
phát triển về quy mô; đảm bảo tăng trưởng ổn định; phát triển hài hòa các mục tiêu
kinh tế- xã hội- môi trường, đây chính là các tiêu chí để xây dựng hệ thống các chỉ tiêu
cơ bản sau:
- Chỉ tiêu phản ánh quy mô xuất khẩu:
+ Sản lượng xuất khẩu: Là tổng khối lượng hàng hóa doanh nghiệp đã xuất khẩu
trong một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này phản ánh mặt định lượng của phát triển xuất
khẩu. Để đánh giá quy mô xuất khẩu tăng hay giảm theo chỉ tiêu sản lượng người ta
dựa vào tỷ lệ gia tăng sản lượng.
Trong đó: Q
t
: Khối lượng hàng hóa xuất khẩu năm t
Q
t-1
: Khối lượng hàng hóa xuât khẩu năm (t-1)
+ Kim ngạch xuất khẩu: Là chỉ tiêu phản ánh tổng gia trị tiền tệ khối lượng hàng
hóa xuất khẩu của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Đây là chỉ tiêu phản ánh
mặt giá trị về xuất khẩu của doanh nghiệp. Đánh gía quy mô phát triển xuất khẩu người
ta dựa vào chỉ tiêu :
Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu:
(3): Charles.W.L.Hill,(2002) Global Business Plan-second edition,Nxb:Irwin/McGraw-Hill, Tr 139
Tỷ lệ gia tăng sản lượng = (Q

t
–Q
t-1
)/Q
t-1
10
Tốc độ = ( KNXK
t
–KNXK
t-1
)/KNXK
t
Trong đó: Tốc độ KNXK
t
:Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu
KNXK
t
: Kim ngạch xuất khẩu năm t
KNXK
t-1
: Kim ngạch xuất khẩu năm (t-1)
- Chỉ tiêu phán ánh hiệu quả xuất khẩu.
Hiệu quả xuất khẩu thể hiện trên cả ba lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường.
Về mặt kinh tế, hiệu quả xuất khẩu chính là hiệu quả về tỷ lệ đóng góp của xuất khẩu
trong GDP và lợi nhuận kinh tế đem lại.
Hiệu quả sử dụng các nguồn lực xuất khẩu: Phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực của doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu.
Công thức:
Trong đó: LN: Lợi nhuận thu được từ việc xuất khẩu hàng
CP: Tổng chi phí sử dụng để sản xuất ra hàng hóa xuất khẩu đó.

Hiệu quả sử dụng nguồn vốn:
Công thức:
Trong đó: H
k
: Hiệu quả sử dụng vốn xuất khẩu
M: Lợi nhuận thu được từ việc sử dụng vốn xuất khẩu
K: Vốn sử dụng cho hoạt động xuất khẩu
Hiệu quả sử dụng lao động:
Công thức:
Trong đó: H
1
: Hiệu quả sử dụng lao động xuất khẩu
W
1
: Năng suất lao động của một người lao động
L: Số lao động sử dụng trong hoạt động sản xuất xuất khẩu
Về mặt xã hội, hiệu quả xuất khẩu thể hiện ở việc tạo ra công ăn việc làm cho
người dân, giảm tỷ lệ thất nghiệp trong xã hội, bên cạnh đó còn là việc đào tạo nâng
cao kỹ năng cho người lao động, cải thiện chất lượng lao động.
Về môi trường, hiệu quả xuất khẩu đi kèm với việc sử dụng hợp lý và hiệu quả
tài nguyên thiên nhiên, giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Phát triển xuất khẩu phải đảm
bảo hài hòa các mối quan hệ lợi ích trong phát triển giữa hiện tại và tương lai về tất cả
các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường
- Chỉ tiêu phán ánh chất lượng xuất khẩu: thể hiện ở tốc độ phát triển xuất khẩu
và sự chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu, chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu bao gồm sự chuyển
dịch về mặt hàng xuất khẩu theo hướng ngày càng đa dạng và phong phú về mẫu mã và
11
H = LN/CP
H
k

=M/K
H
1
= W
1
/L
chủng loại, thị trường xuất khẩu chuyển dịch theo hướng mở rộng và phát triển thị
trường tiềm năng, với tỷ lệ thị phần ngày gia tăng( thị phần năm sau cao hơn thị phần
năm trước). Bên cạnh đó, sự chuyển dịch cơ cấu còn được thể hiện ở sự chuyển dịch cơ
cấu các thành phần kinh tế theo hướng tích cực, sự thay đổi trong phương thức kinh
doanh và phương thức xuất khẩu ngày càng hiện đại tiết kiệm chi phí và cho hiệu quả
cao.
2.2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu hoa quả hữu cơ Việt Nam
sang Hoa Kỳ
- Các nhân tố thuộc thị trường:
Các nhân tố thuộc thị trường xuất khẩu bao gồm tổng thế các yếu tố thuộc về thị
hiếu của người tiêu dùng, quy mô cơ cấu của thị trường xuất khẩu và đối thủ cạnh
tranh.
Thị hiếu tiêu dùng: Sở thích, thị hiếu của người tiêu dùng ảnh hưởng lớn đến
cầu sản phẩm. Các hàng hóa xuất khẩu càng phù hợp với sở thích thị hiếu tiêu dùng
bao nhiêu thì càng được ưa chuộng bấy nhiêu, và lượng tiêu dùng sẽ tăng lên. Tuy
nhiên, sở thích thị hiếu của người tiêu dùng lại phụ thuộc phần lớn vào thu nhập và thói
quen mua sắm của họ. Thu nhập càng cao thì người tiêu dùng càng sẵn sàng tiêu dùng
nhiều hơn làm gia tăng quy mô xuất khẩu sản phẩm.
Quy mô, cơ cấu thị trường: Quy mô thị trường thể hiện về dân số và mức tiêu
thụ của thị trường. Quy mô càng lớn tạo sự hấp dẫn về số lượng được mua và tiêu dùng
tại thị trường đó. Mỗi một thị trường sẽ có những nhu cầu khác nhau, do đó đòi hỏi
phải có sự đa dạng và phong phú về chủng loại hàng hóa. Cơ cấu thị trường cũng tác
động không nhỏ đến xuất khẩu hàng hóa như việc các doanh nghiệp sử dụng chiến
lược xuất khẩu đa dạng hóa thị trường hay tập trung vào một số thị trường truyền thống

sẽ ảnh hưởng tới kim ngạch xuất khẩu của sản phẩm.
Đối thủ cạnh tranh: Là những doanh nghiệp cùng kinh doanh những mặt hàng
tương tự với doanh nghiệp của mình. Các doanh nghiệp sẽ luôn cạnh tranh với nhau để
chiếm lĩnh thị trường, tạo ra sức ép lẫn nhau. Điều này vừa có tác động tích cực đến
doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn đổi mới, đưa ra các chiến lược đúng đắn
để tồn tại; vừa là nguy cơ phá sản đối với các doanh nghiệp.
- Các nhân tố thuộc năng lực cạnh tranh của ngành xuất khẩu:
Các nhân tố thuộc năng lực cạnh tranh của ngành xuất khẩu bao gồm các yếu tố
thuộc về nguồn lực của bản thân ngành hàng xuất khẩu đó như: nguồn nhân lực, nguồn
vốn( hay khả năng tài chính), nguồn nguyên liệu, trình độ khoa học công nghệ, cơ sở
vật chất kỹ thuật thương mại của ngành hàng xuất khẩu…
12
Nguồn nhân lực: Là một yếu tố vô cùng quan trọng nó quyết định vận mệnh
của doanh nghiệp vì vậy nếu doanh nghiệp có được đội ngũ cán bộ, công nhân viên có
trình độ thì doanh nghiệp đó có một nửa thành công. Đội ngũ cán bộ công nhân viên có
trình độ cao sẽ có những đóng góp tích cực nâng cao chất lượng sản phẩm và làm
giảm giá thành sản phẩm từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh, giảm chi phí, tạo cơ hội
cho ngành hàng phát triển mạnh.
Nguồn vốn: Là một yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông
qua khối lượng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng phân
phối quản lý có hiệu quả các nguồn vốn. Với nguồn vốn dồi dào, doanh nghiệp có thể
đầu tư vào hoạt động sản xuất, tổ chức mạng lưới thu mua hàng hóa, thúc đẩy các hoạt
động nghiên cứu thị trường, xúc tiến, phân phối cũng được chú trọng hơn, trong khi
các doanh nghiệp hạn hẹp về vốn thì sẽ bị cắt bỏ một số hoạt động quan trọng này. Yếu
tố này đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp xuất khẩu, vì các chi phí xúc tiến
thương mại thường rất cao, thông qua hoạt động xúc tiến doanh nghiệp có thể thu hút
thêm khách hàng và quan trọng là tạo được uy tín trong kinh doanh cho nên sẽ ảnh
hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp cũng như phát triển thương mại của cả ngành
hàng.
Nguồn nguyên liệu: Khối lượng, chất lượng, chủng loại có những ảnh hưởng

nhất định tới chất lượng và giá thành sản phẩm. Nếu có được nguồn nguyên liệu ổn
định, đa dạng và phong phú dẫn đến sản xuất cũng ổn định hơn, đa dạng hơn, các nhà
xuất khẩu sẽ có nguồn hàng thường xuyên, đầy đủ và đa dạng hóa sản phẩm, đáp ứng
kịp thời nhu cầu của khách hàng, tạo uy tín cho doanh nghiệp. Từ đó, gia tăng quy mô
xuất khẩu, nâng cao hiệu quả xuất khẩu thúc đẩy qua trình phát triển thương mại xuất
khẩu mặt hàng.
Trình độ khoa học công nghệ: Trong điều kiện hiện nay, khi mà giao lưu thương
mại mang tính toàn cầu thì việc ứng dụng khoa học công nghệ mới có ý nghĩa quyết
định. Với những ứng dụng khoa học công nghệ kỹ thuật cho giống cây mới, cải tiến
giống cây hiện có, tạo ra những giống cây cho năng suất cao hơn, có chất lượng hơn,
không sâu bệnh. Sự phát triển của khoa học công nghệ thông tin để thu thập thông tin,
khai thác các cơ hội của thị trường. Vì vậy nó có tác động trực tiếp tới sự đảm bảo và
nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, hạ giá thành tạo sự phát triển mạnh mẽ và
ổn định cho ngành, từ đó thức đẩy phát triển thương mại nói chng và phát triển xuất
khẩu nói riêng. quốc gia khác, thúc đẩy xuất khẩu, góp phần gia tăng kim ngạch xuất
khẩu hàng năm của cả nước.
13
Ngoài ra khoa học công nghệ hiện đại cũng tham gia vào quá trình đóng gói và
bảo quản, vận chuyển sản phẩm hoa quả hữu cơ khi xuất khẩu sang các thị trường nhập
khẩu nói chung và sang thị trường Hoa Kỳ nói riêng; đảm bảo được sự tươi ngon của
sản phẩm và hạn chế hoa quả hư hỏng, dập nát đáp ứng tốt các yêu cầu của phía nhập
khẩu; tiết kiệm được chi phí bảo quản và giảm tổn thất do hư hỏng của hoa quả trong
quá trình bảo quản và vận chuyển.
- Các nhân tố thuộc năng lực cạnh tranh của các ngành hàng liên quan:
Những ngành liên quan ở đây là các doanh nghiệp hỗ trợ và các ngành xản xuất
có liên quan. Trong đó, doanh nghiệp hỗ trợ là những ngành sản xuất cung ứng đầu
vào cho chuỗi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Còn các ngành sản
xuất liên quan là ngành mà doanh nghiệp có thể chia sẻ hay phối hợp các hoạt động
thuộc chuỗi hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc những ngành mà sản phẩm của chúng
mang tính chất bổ trợ như: ở các khâu phát triển kỹ thuật, sản xuất, phân phối, tiếp thị

hoặc dịch vụ.
Những ngành hàng liên quan này có thể tác động giúp doanh nghiệp nhận thức
các phương pháp và cơ hội mới để áp dụng công nghệ mới. Hơn nữa, chúng còn là chất
xúc tác chuyển tải thông tin và đổi mới từ doanh nghiệp này sang doanh nghiệp khác
đẩy mạnh tốc độ đổi mới ngành hàng và trong toàn bộ nền kinh tế.
- Các nhân tố thuộc về chính trị và luật pháp:
Xuất khẩu được tiến hành giữa các chủ thể giữa các Quốc gia khác nhau, bởi
vậy nó không chỉ chịu sự tác động của các chế độ luật pháp, chính trị của quốc tế nói
chung mà còn chịu sự tác động của cả Quốc gia xuất khẩu hay Quốc gia nhập khẩu nói
riêng.
Các yếu tố chính trị có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động xuất khẩu như: sự bất ổn
về chính trị sẽ làm giảm tốc tộ tăng trưởng và kim hãm sự phát triển của khoa học công
nghệ gây khó khăn cho việc cải tiến công nghệ, tăng chất lượng sản phẩm xuất khẩu.
Vì vậy, mà làm giảm việc mở rộng phạm vi cũng như dung lượng xuất khẩu, ảnh
hưởng xấu đến phát triển thương mại xuất khẩu mặt hàng nào đó của Quốc gia.
Luật pháp cũng là một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới xuất khẩu, nó có thể làm
thay đổi các điều kiện của môi trường vĩ mô và cạnh tranh. Bất kỳ doanh nghiệp nào
muốn kinh doanh xuất khẩu, muốn tồn tại và phát triển lâu dài thì phải tuân thủ pháp
luật, không những pháp luật của nước mình mà còn tuân thủ luật pháp của nước nhập
khẩu, luật pháp quốc tế.
Như vậy hệ thống chính trị và luật pháp sẽ tạo ra môi trường kinh doanh lành
mạnh cho các chủ thể, sẽ tác động tới sự phát triển thương mại xuất khẩu hiệu quả.
14
- Các công cụ và chính sách vĩ mô của nhà nước:
Các công cụ và chính sách vĩ mô của Nhà nước có tác động không nhỏ tới phát
triển xuất khẩu mặt hàng hoa quả hữu cơ nước ta. Trong đó mỗi chính sách lại có
những tác động theo các hướng khác nhau, và có những ảnh hưởng khác nhau tới hiệu
quả phát triển xuất khẩu của doanh nghiệp xuất khẩu nói riêng và của cả ngành hàng
xuất khẩu nói chung. Các công cụ và chính sách của Nhà nước thường bao gồm các
công cụ thuế quan, phi thuế quan, các chính sách kinh tế vĩ mô về tỷ giá hối đoái, giá

cả, chính sách xúc tiến thương mại, hỗ trợ xuất khẩu, chính sách đất đai-khuyến nông
của Nhà nước…
Hệ thống thuế quan: là một nhân tố ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động xuất khẩu
thông qua thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu. Đối với hàng hóa có nguyên liệu phải
nhập khẩu từ nước ngoài: nếu thuế nhập khẩu nguyên vật liệu qúa cao sẽ làm chi phí
sản xuất cao dẫn đến giá thành hàng hóa xuất khẩu cao, làm giảm khả năng cạnh tranh
của hàng hóa, giảm lợi nhuận cho nhà xuất khẩu và như vậy sẽ làm giảm lượng xuất
khẩu và ngược lại. Việc đánh giá thuế xuất khẩu thường chỉ áp dụng đối với một số mặt
hàng hạn chế số lượng xuất khẩu
Công cụ phi thuế quan như hạn ngạch nhập khẩu đối với nguyên vật liệu nhập
khẩu thể sản xuất hàng hóa xuất khẩu; hạn ngạch xuất khẩu; những quy định về tiêu
chuẩn kỹ thuật; trợ cấp xuất khẩu cũng gây khó khăn rất lớn cho hoạt động xuất khẩu.
Mỗi công cụ phi thuế quan sẽ ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến xuất khẩu hàng
hóa như:
Hạn ngạch: Được hiểu như là quy định của Nhà nước về số lượng tối đa của
một mặt hàng hoặc một nhóm mặt hàng được phép xuất khẩu trong thời gian nhất định
thông qua việc cấp giấy phép. Hạn ngạch thường hạn chế xuất khẩu, được Nhà nước sử
dụng để kiểm soát một số mặt hàng như những sản phẩm đặc biệt, nguyên liệu còn
thiếu trong nước.
Trợ cấp xuất khẩu: Công cụ này được chính phủ thực hiện để tăng mức độ xuất
khẩu hàng hóa của nước mình, tạo điều kiện cho sản phẩm có sức cạnh tranh về giá
trên thị trường thế giới. Trợ cấp xuất khẩu sẽ làm giảm giá nội địa của hàng hóa xuất
khẩu, giảm tiêu dùng trong nước nhưng tăng sản lượng và kim ngạch xuất khẩu, thúc
đẩy phát triển thương mại xuất khẩu về mặt gia tăng quy mô xuất khẩu.
Các chính sách của nhà nước: Các chính sách vĩ mô của Nhà nước là nhân tố
quan trọng trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp, các chủ thể trong nền kinh tế, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc đẩy mạnh xuất khẩu, phát triển thương mại. Chính sách phù
15
hợp sẽ khuyến khích sản xuất và xuất khẩu nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên
trường quốc tế và ngược lại.

Chính sách tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái được hiểu ngầm là số lượng đơn vị
tiền tệ nội tệ để mua một đơn vị ngoại tệ. Vì tỷ giá hối đoái có tính hai mặt kích thích
xuất khẩu nhưng lại ảnh hưởng xấu đến việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài do đó tùy
từng giai đoạn mục tiêu của Nhà nước mà điều chỉnh tỷ gía hối đoái cao hay thấp.
Việc thay đổi chính sách tỷ giá hối đoái dù ít hay nhiều cũng ảnh hưởng rất lớn đến
xuất khẩu nhất là đối với những ngành hàng đang khuyến khích xuất khẩu như ngành
hàng thủ công mỹ nghệ.
Chính sách chuyển dịch cơ cấu, đất đai, khuyến nông của Nhà nước: Đây là
chính sách của Nhà nước nhằm đạt được bước tiến nhanh và bền vững trong giai đoạn
phát triển mới của ngành rau quả, cần phải tạo được sự phát triển mạnh mẽ về chuyển
dịch cơ cấu sản xuất, đổi mới chính sách đất đai, cải tiến trình độ khoa học công nghệ
và quản lý để tăng năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh và hiệu quả của hàng hóa.
Do đó, cần phải phát huy được sự nỗ lực của cả người sản xuất và kinh doanh, sự phối
hợp chặt chẽ của các cấp, các ngành và vai trò thúc đẩy, hỗ trợ thiết thực của nhà nước
thực hiện các giải pháp khuyến nông một cách hiệu quả nhất.
2.3. Tổng quan khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước.
Trong một vài năm trở lại đây, đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu liên
quan đến mặt hàng rau quả xuất khẩu của nước ta, mỗi công trình nghiên cứu đề cập
tới những khía cạnh khác nhau của vấn đề về xuất khẩu hoa quả tươi sang các thị
trường trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên chưa có công trình nào đề cập tới việc
nghiên cứu phát triển xuất khẩu mặt hàng hoa quả hữu cơ Việt Nam, do đó đề tài “
Phát triển xuất khẩu mặt hàng hoa quả hữu cơ Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ giai
đoạn 2010-2015” là một hướng đề tài có tính mới mẻ về đối tượng nghiên cứu và thị
trường nghiên cứu, đây là sự khác biệt lớn của đề tài so với các công trình nghiên cứu
trước đây. Trong khi đó, một số đề tài có nội dung liên quan như: Đẩy mạnh xuất khẩu
nông sản ở công ty xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội,(2005) của tác giả Nguyễn Thị
Dung, luận văn tốt nghiệp- trường Đại học Thương mại; Một số giải pháp Marketing
nhằm đẩy mạnh xuất khẩu nông sản của các doanh nghiệp Việt Nam sang thị trường
Nhật Bản, (2006) của tác giả Đặng Vũ Thanh Bình, luận văn thạc sỹ kinh tế- trường đại
học Thương mại; Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu các sản phẩm

nông sản chế biến sang thị trường Nga của Tổng công ty rau quả Việt Nam,(2003), tác
giả Lê Hồng Hạnh, luận văn tốt nghiệp- trường đại học Thương mại…Các đề tài nêu
trên đều có đặc điểm chung là đã nghiên cứu làm rõ về phát triển xuất khẩu, tuy nhiên
16
mỗi đề tài lại nghiên cứu về các thị trường khác nhau với mặt hàng nông sản chung
chung.Bên cạnh đó, một số công trình nghiên cứu cụ thể hơn, có liên quan trực tiếp đến
đề tài luận văn về “ Phát triển xuất khẩu mặt hàng hoa quả hữu cơ Việt Nam sang thị
trường Hoa Kỳ” như sau:
- Theo tác giả Nguyễn Quốc Thịnh ( 2003) với đề tài “ Một số giải pháp đẩy
mạnh xuất khẩu rau quả chế biến của Việt Nam vào thị trường Nga” thì đề tài đi vào
giải quyết vấn đề khai thác và chiếm lĩnh thị trường Nga, một thị trường rộng lớn với
mức tiêu thụ sản phẩm rau quả hàng năm lên tới hàng triệu USD. Với cách tiếp cận từ
lý luận về thúc đẩy xuất khẩu và phát triển thị trường rau quả chế biến, từ đó đề ra một
số giải pháp xuất khẩu của doanh nghiệp trong giai đoạn đầu của sự phát triển thị
trường rau quả trong nước.
- Tác giả Nguyễn Thị Thanh Huyền (2005) thì “ Một số giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu rau quả chế biến của Việt Nam vào thị trường Nhật” lại tập trung khai thác
các yếu tố tiềm năng của thị trường Nhật Bản, để từ đó đưa ra các biện pháp hỗ trợ
doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam thâm nhập thị trường này, nâng cao kim ngạch xuất
khẩu hàng năm của mặt hàng rau quả chế biến trong tổng kim ngạch xuất khẩu nông
sản của cả nước.
- Trong “ Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay” ( 2006) của tác giả Lê Thi Kim Liên. Đề tài chủ yếu làm rõ vai trò của
thúc đẩy xuất khẩu nói chung và ngành hàng rau quả nói riêng, đánh giá thực trạng
xuất khẩu mặt hàng rau quả từ đó đưa ra giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả trong
những năm trước khi Việt Nam gia nhập WTO, dựa trên cơ sở nghiên cứu thực trạng
của các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu mặt hàng rau quả nước ta.
Tóm lại, trong số các đề tài nghiên cứu liên quan đến vấn đề xuất khẩu hoa quả,
mỗi đề tài có cách tiếp cận và giải quyết vấn đề khác nhau, trên các thị trường khác
nhau. Nhưng hầu hết các đề tài đều nghiên cứu giải quyết các vấn đề về rau quả nói

chung và chủ yếu là về các sản phẩm rau quả chế biến. Chưa có công trình nào tập
trung nghiên cứu chuyên sâu về mặt hàng hoa qủa hữu cơ.
2.4.Phân định nội dung nghiên cứu vấn đề của đề tài.
Luận văn tốt nghiệp của sinh viên với đề tài:“ Phát triển xuất khẩu mặt hàng
hoa quả hữu cơ Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ”. Đề tài xuất phát trên cơ sở nghiên
cứu nhu cầu tiêu thụ hoa quả hữu cơ tại Hoa Kỳ; khả năng đáp ứng nhu cầu và nâng
cao kim ngạch xuất khẩu hoa quả hữu cơ sang Hoa Kỳ của ngành hoa quả Việt Nam.
Đồng thời nghiên cứu đánh giá xu thế phát triển xuất khẩu mặt hàng hoa quả hữu cơ
nước ta trong thời gian tới.
17
Về mặt lý thuyết: Đề tài đi sâu vào nghiên cứu mặt hàng hoa quả tươi mà cụ thể
là hoa quả hữu cơ, loại hoa quả được gieo trồng dựa trên phương pháp hữu cơ thân
thiện với môi trường; nghiên cứu các vấn đề lý luận về phát triển xuất khẩu, từ các tiêu
chí cụ thể về tăng quy mô, tăng trưởng bền vững, phát triển hài hòa các mục tiêu kinh
tế xã hội- môi trường, xây dựng nên các chỉ tiêu để đánh giá sự phát triển xuất khẩu nói
chung và phát triển xuất khẩu mặt hàng hoa quả hữu cơ nói riêng. Với bản chất của
phát triển xuất khẩu là phát triển theo cả chiều rộng và chiều sâu, đề tài cũng tiến hành
nghiên cứu theo cả hai hướng trên, nhưng chỉ nghiên cứu về chất lượng, quy mô và
hiệu quả của xuất khẩu, tập trung theo hướng xem xét đánh giá các yếu tố trên dựa vào
các tiêu chí đã đưa ra và có sự so sánh với các kết quả năm trước.
Về thực tiễn: Đề tài tiến hành nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển
xuất khẩu mặt hàng hoa quả hữu cơ thông qua việc đi khảo sát, điều tra về tình hình
sản xuất- xuất khẩu mặt hàng này tại hầu hết các doanh nghiệp xuất khẩu chủ lực trong
ngành xuất khẩu rau quả nước ta theo hướng thăm dò tìm hiểu năng lực của doanh
nghiệp xuất khẩu; khả năng cung ứng của nguồn cung trong nước; các chính sách hỗ
trợ từ phía Nhà nước. Phương pháp chính được sử dụng là phương pháp điều tra,
phương pháp phỏng vấn và thu thập tài liệu thứ cấp từ các tài liệu sách, báo…Từ các
số liệu thứ cấp được thu thập thông qua sách báo và các công trình nghiên cứu đi trước,
đề tài đi sâu nghiên cứu, phân tích thực trạng phát triển xuất khẩu mặt hàng hoa quả
hữu cơ tại thị trường Hoa Kỳ trong giai đoạn từ năm 2006-2009. Khảo sát tình hình

xuất khẩu mặt hàng này của các doanh nghiệp xuất khẩu hoa quả lớn trong cả nước, từ
đó phát hiện những khó khăn mà các doanh nghiệp xuất khẩu gặp phải khi xuất khẩu
sản phẩm sang thị trường Hoa Kỳ chính là các khó khăn về nguồn cung sản phẩm trong
nước, khó khăn trong việc đáp ứng các quy định nhập khẩu từ phía Hoa Kỳ; và năng
lực hạn chế của các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, đề tài tiến hành phỏng vấn các chuyên gia, các
nhà hoạch định chính sách xúc tiến thương mại và chính sách xuất khẩu mặt hàng này
sang thị trường Hoa Kỳ, từ đó đưa ra các giải pháp vi mô, vĩ mô và các kiến nghị đối
với Nhà nước và các cơ quan chức năng nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp xuất khẩu
hoa quả Việt Nam tìm ra hướng đi mới, đúng đắn và hiệu quả trong thời gian tới. Các
giải pháp chủ yếu tập trung vào các giải pháp về đẩy mạnh nguồn cung trong nước và
đáp ứng các yêu cầu của thị trường xuất khẩu như: chính sách đất đai- khuyến nông
của Nhà nước nhằm quy hoạch và mở rộng vùng trồng hoa quả hữu cơ đáp ứng nhu
cầu xuất khẩu với khối lượng lớn; giải pháp áp dụng khoa học công nghệ hiện đại vào
lai tạo giống cây tốt cho năng suất cao, không sâu bệnh cho chất lượng trái đồng đều;
18
các chính sách xúc tiến thương mại, hỗ trợ thông tin thị trường cho doanh nghiệp xuất
khẩu, đàm phán mở rộng thị trường xuất khẩu…
Tóm lại đề tài gồm 4 phần chính với các nội dung sau:
Thứ nhất: Tổng quan nghiên cứu đề tài.
Thứ hai: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển xuất khẩu mặt
hàng hoa quả hữu cơ Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ.
Thứ ba: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng xuất khẩu
mặt hàng hoa quả hữu cơ Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ giai đoạn 2006-2009.
Thứ tư:Các kết luận và đề xuất giải pháp phát triển xuất khẩu mặt hàng hoa quả
hữu cơ Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ giai đoạn 2010-2015.
19
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC
TRẠNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG HOA QUẢ HỮU CƠ CỦA VIỆT NAM

SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ GIAI ĐOẠN 2006-2009
3.1.Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.
3.1.1.1. Phương pháp điều tra.
Điều tra là một phương pháp rất thông dụng của thống kê học nhằm mục đích
thu thập thông tin cho một mục đích nghiên cứu, theo một chủ đề nào đó. Bằng việc
thiết lập các phiếu điều tra bao gồm các câu hỏi, mỗi câu hỏi đều có các phương án trả
lời khác nhau, người được điều tra sẽ chọn một trong những phương án trả lời mà mình
cho là đúng nhất.
Các bước thực hiện: xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu; xây dựng các câu hỏi
đóng liên quan tới nội dung muốn thu thập, lập thành một bảng câu hỏi
( Questionnares); phát phiếu điều tra tới các đối tượng cần nghiên cứu điều tra; thu lại
tất cả các phiếu điều tra đã phát ra; dựa vào các câu trả lời thu được từ phiếu điều tra
tiến hành phân tích kết quả điều tra.
Phương pháp này sử dụng để tìm hiểu chung về hoạt động xuất khẩu của ngành
rau quả Việt Nam như: sản phẩm xuất khẩu chính của ngành rau quả nước ta sang thị
trường Hoa Kỳ, quy mô các doanh nghiệp xuất khẩu mặt hàng này, kim ngạch xuất
khẩu hàng năm sang thị trường Mỹ…và tìm hiểu các nhân tố chính tác động trực tiếp
đến khả năng xuất khẩu mặt hàng hoa quả hữu cơ Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ
của các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước.
3.1.1.2. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn là phương pháp thu thập thông tin rất hiệu quả và thông dụng được
dùng kèm với phương pháp trắc nghiệm để thu thập những thông tin mà phương pháp
điều tra trắc nghiệm không thực hiện được.
Các bước thực hiện: Từ mục tiêu nghiên cứu của đề tài, thiết lập các câu hỏi
dạng mở liên quan tới nội dung cần tìm hiểu nghiên cứu; tiến hành phỏng vấn các
chuyên gia thông qua nội dung các câu hỏi đã thiết lập; ghi chép lại quan điểm, ý kiến
đánh giá, nhận định của các chuyên gia về nội dung nghiên cứu; phân tích đánh giá nội
dung vấn đề của đề tài dựa trên các ý kiến của chuyên gia.
Phương pháp này được sử dụng để tìm hiểu những đánh giá từ góc độ vi mô của

các doanh nghiệp về những chính sách của Nhà nước có phù hợp, có tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp xuất khẩu không, ý kiến của các doanh nghiệp đối với chính sách
20
này. Những đánh giá của cơ quan quản lý Nhà nước cụ thể là Vụ chính sách thị trường
Châu Mỹ về năng lực của các doanh nghiệp xuất khẩu hoa quả, cũng như những nhận
định về các tiềm năng thị trường trong tương lai từ cái nhìn vĩ mô tổng thể nhất. Đồng
thời tìm hiểu những nhân tố môi trường nào tác động trực tiếp đến xuất khẩu của các
doanh nghiệp sang thị trường Hoa Kỳ, mặt hàng hoa quả hữu cơ của Việt Nam có đáp
ứng được các yêu cầu về chất lượng và các quy định nhập khẩu của Hoa Kỳ không, và
sản phẩm đó có thỏa mãn thị hiếu của người tiêu dùng Mỹ hay không. Các giải pháp
của doanh nghiệp cũng như các chính sách của Nhà nước để phát triển xuất khẩu mặt
hàng hoa quả hữu cơ Việt Nam sang thị trường khó tính nhưng đầy tiềm năng như thị
trường Hoa Kỳ là gì?
3.1.1.3. Các phương pháp thu thập khác.
Ngoài hai phương pháp thu thập truyền thống là phỏng vấn và điều tra số liệu,
đề tài còn sử dụng phương pháp thu thập từ những tài liệu, những báo cáo của Vụ Xuất
nhập khẩu- Bộ Công Thương, từ những đánh giá của các chuyên gia kinh tế, thu thập
qua các phương tiện thông tin đại chúng để có được đầy đủ số liệu cho việc hoàn
thành nội dung chính của đề tài.
3.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu.
3.1.2.1.Phương pháp phân tích thống kê.
Phương pháp phân tích thống kê là phương pháp phân tích kết quả dữ liệu dựa
trên sự thống kê, tổng hợp số liệu từ các phiếu điều tra phỏng vấn thu thập được, từ đó
đưa ra các kết luận nhận xét phù hợp với mục tiêu nghiên cứu. Phương pháp phân tích
thống kê này có thể được thực hiện trên giấy tờ nếu các dữ liệu phân tích là nhỏ hoặc
được phân tích trên các phần mềm máy tính khi các dữ liệu là lớn và phức tạp.
Để hệ thống hóa các dữ liệu nhằm minh họa những nội dung chủ yếu của đề tài,
phân tích các số liệu thống kê từ nhiều nguồn để rút ra những nhận xét, đánh giá mang
tính khái quát cao làm nổi bật những nội dung chính của đề tài. Sau khi thu thập số liệu
bằng các phương pháp thu thập trên thì đề tài sử dụng phương pháp thống kê để tổng

hợp các số liệu đó ở dạng thô, thành những nhóm số liệu thứ cấp phục vụ cho quá trình
phân tích được dễ dàng, thấy rõ được thực trạng phát triển xuất khẩu mặt hàng hoa quả
hữu cơ của cả nước sang thị trường Hoa Kỳ giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2009.
3.1.2.2. Phương pháp so sánh.
Phương pháp so sánh là phương pháp đối chiếu giữa các số liệu với nhau theo
một tiêu chí nhất định với cùng một đơn vị so sánh, dựa trên mục đích nghiên cứu. Có
thể là đối chiếu kết quả giữa các thời kỳ với nhau có thể là năm, quý hoặc tháng…,
21
giữa nhóm nghiên cứu này với nhóm nghiên cứu khác… nhằm đưa ra kết quả đánh giá
về ý nghĩa của số liệu đó đối với vấn đề cần nghiên cứu.
Phương pháp này dùng để so sánh các dữ liệu giữa các thời kỳ với nhau hoặc so
sánh kim ngạch xuất khẩu của từng mặt hàng hoa quả hữu cơ xuất khẩu sang thị trường
Hoa Kỳ với nhau để thấy được mặt hàng nào có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất sang thị
trường này, hoặc so sánh kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ với tổng kim
ngạch xuất khẩu của cả nước, từ đó đánh giá được sự phát triển xuất khẩu mặt hàng
hoa quả hữu cơ sang thị trường Hoa Kỳ như thế nào, có đạt được hiệu quả của phát
triển sản phẩm xuất khẩu không. Từ những kết quả thu thập được, nhận xét và đưa ra
những giải pháp đẩy mạnh phát triển xuất khẩu mặt hàng này trong khoảng thời gian
2010-2015.
3.1.2.3. Phương pháp chỉ số.
Phương pháp chỉ số là phương pháp phân tích số liệu dựa trên các con số tỷ lệ
hoặc phần trăm của đối tượng nghiên cứu so với tổng thể…qua đó rút ra các nhận xét
đánh giá về tỷ lệ thu được so với tổng thể, tùy vào mục tiêu nghiên cứu để đưa ra các
nhận xét đánh gía phù hợp.
Sử dụng các chỉ số để đánh giá sự tăng giảm về kim ngạch, tỷ trọng, thị phần,
tốc độ tăng trưởng của xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ. Qua đó, có thể đánh giá
được sự nỗ lực trong gia tăng quy mô, nâng cao hiệu quả xuất khẩu trong thời gian qua
của các doanh nghiệp xuất khẩu cũng như của Nhà nước trong hoạt động xuất khẩu hoa
quả hữu cơ sang thị trường Hoa Kỳ.
3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến phát

triển xuất khẩu mặt hàng hoa quả hữu cơ Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ
3.2.1. Tổng quan tình hình thương mại mặt hàng hoa quả hữu cơ xuất khẩu Việt
Nam sang thị trường Hoa Kỳ.
Trong những năm gần đây, xuất khẩu hoa quả hữu cơ Việt Nam vào thị trường
Hoa Kỳ tăng cả vào thời điểm chính vụ lẫn trái vụ do nhu cầu trái cây tăng cao và cạnh
tranh từ những nước đang phát triển như Việt Nam có chi phí lao động thấp. Trong
vòng 9 năm từ 2000 đến 2009, thị phần trái cây hữu cơ Việt Nam trên thị trường Hoa
Kỳ( trong tổng số các loại trái trái cây) đã tăng từ 30% đến 50% và sức tiêu thụ trái cây
hữu cơ cũng tăng gấp đôi, từ 18% lên gần 40%. Sở dĩ có sự tăng trưởng khá cao như
trên là do nguồn cung đối với các loại trái cây hữu cơ nước ta đã tăng ổn định từ đầu
năm 2000 và nhiều loại sản phẩm trước đây chỉ có bán theo thời vụ thì nay đã có mặt
trên thị trường quanh năm. Bên cạnh đó, ý thức bảo vệ sức khỏe của người tiêu dùng
Hoa Kỳ được nâng cao, do đó họ có nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm hữu cơ nhiều hơn,
22
đặc biệt là các loại trái cây hữu cơ. Như vậy, quy mô thị trường mặt hàng hoa quả hữu
cơ Việt Nam trên đất Mỹ đã gia tăng đáng kể và chiếm được thị phần nhất định, đặc
biệt là sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO.
Về kim ngạch: Hoa Kỳ là nước có kim ngạch nhập khẩu trái cây hữu cơ lớn thứ
2 thế giới( sau Cacada), chiếm 14% lượng nhập khẩu trái cây hữu cơ toàn thế giới.
Năm 2006, lượng nhập khẩu rau quả tươi nói chung của Hoa Kỳ từ Việt Nam đạt 11,8
triệu tấn, trong đó lượng hoa quả hữu cơ đạt 2,3 triệu tấn, đạt kim ngạch 1,1 tỷ USD.
Sang năm 2007 con số này đã tăng lên ở mức 3 triệu tấn đạt kim ngạch 1,5 tỷ USD.
Năm 2008 là năm kinh tế thế giới có nhiều biến động, Hoa Kỳ rơi vào cuộc khủng
hoảng tài chính quy mô lớn, vì thế sức mua của thị trường này có sự giảm sút đối với
nhiều mặt hàng, song nhu cầu tiêu dùng đối với hoa quả hữu cơ vẫn ổn định và có xu
hướng tăng cao lên 2,1 tỷ USD, do tâm lý tiêu dùng vì sức khỏe của đại đa số người
dân Mỹ, bởi từ lâu người tiêu dùng Hoa Kỳ đã coi hoa quả hữu cơ là mặt hàng tiêu
dùng thiết yếu trong bữa ăn hàng ngày của họ. Sang năm 2009 ngành hoa quả nước ta
gặt hái được nhiều thành công hơn với gía trị kim ngạch xuất khẩu hoa quả hữu cơ Việt
Nam sang thị trường Hoa Kỳ tăng đáng kể với 4,5 triệu tấn đạt kim ngạch 3,2 tỷ USD.

Về cơ cấu mặt hàng hoa quả hữu cơ xuất khẩu: Các loại trái cây hữu cơ xuất
khẩu chính sang thị trường Hoa Kỳ bao gồm: dứa, mít, xoài, đu đủ, thanh long, bưởi,
cam…Trong đó, dứa khoanh đóng lon chiếm tỷ trọng cao nhất( chiếm 28%);
xoài( chiếm 18%); mít sấy khô( chiếm 12%); thanh long(chiếm 20%), bưởi( chiếm
8%), các loại khác (chiếm 14%). Các sản phẩm hoa quả hữu cơ Việt Nam xuất khẩu
sang thị trường Hoa Kỳ thường ở dạng trái cây đóng lon, trái cây sấy, hoặc hoa quả
tươi nguyên quả. Có thể thấy măt hàng hoa quả hữu cơ xuất khẩu Việt Nam sang thị
trường Hoa Kỳ những năm gần đây có sự đa dạng và phong phú hơn về chủng loại so
với giai đoạn đầu mới thâm nhập thị trường. Các phương thức tìm kiếm thị trường và
phương thức xuất khẩu của các doanh nghiệp xuất khẩu nước ta cũng có nhiều biến đổi
theo hướng hiện đại và tiết kiệm chi phí. Tốc độ gia tăng xuất khẩu mặt hàng hoa quả
hữu cơ nước ta liên tục tăng lên qua các năm từ 2006 đến 2009, thể hiện sự phát triển
về chất lượng của phát triển xuất khẩu mặt hàng hoa quả hữu cơ nước ta trong thời gian
qua. Bên cạnh đó, sự phát triển xuất khẩu mặt hàng này cũng tạo ra một tỷ lệ việc làm
cho người dân sản xuất nông nghiệp và lao động trong lĩnh vực thương mại, cụ thể tỷ
lệ lao động trong lĩnh vực sản xuất hoa quả hữu cơ năm 2008-2009 tăng lên 12% so
với năm 2006-2007, góp phần đáng kể trong giảm tỷ lệ thất nghiệp ở nước ta. Không
những thế với các kỹ năng thu nhặt được trong qúa trình kinh doanh và được đào tạo
khá bài bản về chuyên môn nghiệp vụ canh tác cũng như kinh doanh xuất khẩu, chất
23
lượng lao động trong nước ngày được nâng cao. Tỷ lệ lao động có trình độ từ cao đẳng
trở lên tham gia vào canh tác- sản xuất hoa quả hữu cơ tăng lên đáng kể đạt 18%, tăng
12% so với giai đoạn đầu 2006. Sản xuất hoa quả hữu cơ là phương pháp sản xuất hữu
cơ, thân thiện với môi trường, không sử dụng các loại thuốc trừ sâu phân bón hóa học
nên không gây độc hại cho môi trường, bảo vệ môi trường trong sạch, góp phần tái tạo
các tài nguyên thiên nhiên,
3.2.2. Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến phát triển xuất khẩu mặt hàng hoa
quả hữu cơ Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ.
Phát triển xuất khẩu mặt hàng hoa quả hữu cơ Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ
chịu sự tác động của rất nhiều các nhân tố thuộc môi trường vi mô cũng như vĩ mô.

Mỗi nhân tố lại có sự tác động khác nhau, trực tiếp hay gián tiếp ảnh hưởng tới hiệu
quả của hoạt động phát triển xuất khẩu mặt hàng hoa quả hữu cơ Việt Nam sang Hoa
Kỳ. Các nhân tố này đã được trình bày khái quát ở chương thứ hai của đề tài nghiên
cứu. Song, ở chương này đề tài sẽ đi sâu phân tích các nhân tố được cho là có những
tác động trực tiếp và ảnh hưởng lớn tới hiệu quả phát triển xuất khẩu mặt hàng hoa quả
hữu cơ Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ thời gian qua.
Trong số các nhân tố thuộc năng lực cạnh tranh của ngành xuất khẩu thì nhân tố
nguồn cung hoa quả hữu cơ và chất lượng hoa quả hữu cơ là hai nhân tố có tác động
trực tiếp và ảnh hưởng lớn đến phát triển xuất khẩu mặt hàng hoa quả hữu cơ Việt Nam
sang thị trường Hoa Kỳ.
- Nguồn cung hoa quả: là một yếu tố rất quan trọng tác động trực tiếp và có ảnh
hưởng lớn nhất đến kim ngạch xuất khẩu hoa quả hàng năm của nước ta. Tuy Việt
Nam là nước có nhiều điều kiên thuận lợi để phát triển cả về đất đai, khí hậu, thổ
nhưỡng, môi trường… song các yếu tố đó chưa đủ để tạo nên một nguồn cung hoa quả
dồi dào cho xuất khẩu, đặc biệt là với hoa quả hữu cơ- một sản phẩm còn rất mới mẻ
đối với người trồng cây trái Việt Nam. Quy trình canh tác hoa quả hữu cơ phục vụ chủ
yếu cho xuất khẩu cũng gặp phải rất nhiều khó khăn, khi các loại quả này được gieo
trồng trong điều kiện sạch, tức là giống cây phải đảm bảo không mang mầm bệnh
không sử dụng thuốc trừ sâu, thuốc bảo quản thực phẩm, hay bất kỳ loại phân bón vô
cơ nào ; những điều này khiến cho sản lượng hoa quả hữu cơ thu hoạch được không
cao, thường bị mất mùa khi gặp các điều kiện thời tiết bất lợi. Mặt khác, việc canh tác
loại trái cây này gặp phải nhiều rủi ro nên người nông dân thường dè dặt khi lựa chọn
gieo trồng; nếu một vụ bị mất mùa thì vụ sau nhà nông có thể sẽ không tiếp tục trồng
loại trái cây đó nữa, khiến các doanh nghiệp xuất khẩu gặp rắc rối với các hợp đồng đã
ký trước đó, đồng thời làm mất uy tín của doanh nghiệp đối với nước nhập khẩu. Hiện
24
nay diện tích canh tác trái cây hữu cơ ở nước ta còn ở quy mô rất nhỏ, điều này cũng là
trở ngại lớn đối với các doanh nghiệp xuất khẩu hoa quả hữu cơ Việt Nam trong việc
tập trung nguồn hàng để đáp ứng được các lô hàng lớn mà các nhà nhập khẩu Hoa Kỳ
yêu cầu. Đây là một trong những yếu điểm mà các doanh nghiệp xuất khẩu mặt hàng

hoa quả hữu cơ Việt Nam hay mắc phải, nhất là đối với việc xuất khẩu sang thị trường
Hoa Kỳ, do đặc điểm khó tính của thị trường này mà các doanh nghiệp xuất khẩu cần
chú ý để đảm bảo đúng thời hạn, giữ uy tín và giữ được thị phần tại Hoa Kỳ.
Như vậy, đặc thù nguồn cung hoa quả hữu cơ xuất khẩu của nước ta là chưa ổn
định, có tính thời vụ, ảnh hưởng lớn tới việc ký kết các hợp đồng xuất khẩu, và gặp khó
khăn trong việc đẩy mạnh phát triển xuất khẩu mặt hàng này sang các thị trường lớn
như Hoa Kỳ. Do đó, việc tìm kiếm và ổn định nguồn cung là yếu tố rất quan trọng và
ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển xuất khẩu hoa quả hữu cơ Việt Nam.
- Chất lượng trái cây hữu cơ xuất khẩu: Chất lượng trái cây hữu cơ xuất khẩu
sang thị trường Hoa Kỳ phải đảm bảo được các yếu tố về phân biệt sản phẩm, tức là
trái cây phải được gieo trồng theo đúng phương pháp canh tác hữu cơ( khác với trái
cây thường), trong trái cây hữu cơ không được chứa các chất bảo quản thực vật, không
có dư lượng thuốc trừ sâu, không chứa các gen biến đổi bất thường, không có chứa bất
kỳ dư lượng chất hóa học nào dù là với tỷ lệ rất nhỏ. Bên cạnh đó, trái cây hữu cơ xuất
khẩu vào thị trường Hoa Kỳ phải đảm bảo về độ chín, kích cỡ, hương vị theo đúng thị
hiếu của người tiêu dùng Hoa Kỳ Ngoài ra, tất cả các loại trái cây hữu cơ nhập khẩu
vào Hoa Kỳ đều phải đảm bảo là thực phẩm không sâu bệnh, không mang mầm bệnh
hại, do Cục Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ( FDA) tiến hành kiểm tra để phòng
chống khủng bố sinh học tại Mỹ. Một khi hoa quả hữu cơ Việt Nam không đáp ứng
được các yêu cầu chất lượng nói trên của phía Hoa Kỳ, thì rất khó có thể thâm nhập
vào thị trường khó tính này.
Như vậy, chất lượng trái cây hữu cơ có ảnh hưởng trực tiếp và tác động lớn đến
việc phát triển xuất khẩu mặt hàng hoa quả hữu cơ xuất khẩu của nước ta sang thị
trường Hoa Kỳ. Để sản phẩm trái cây hữu cơ Việt Nam thâm nhập vào thị trường Hoa
Kỳ phải đảm bảo rất nhiều các tiêu chuẩn ngặt nghèo về chất lượng, chính vì thế các
doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam cần nắm rõ và đáp ứng các yêu cầu chất lượng hoa
quả hữu cơ nhập khẩu từ phía Hoa Kỳ để tăng khả năng cạnh tranh, gia tăng kim ngạch
xuất khẩu hàng năm và chiếm lĩnh thị trường khó tính này.
- Các quy định về nhập khẩu hoa quả hữu cơ vào thị trường Hoa Kỳ là yếu tố
tác động trực tiếp và ảnh hưởng lớn tới hoạt động xuất khẩu hoa quả hữu cơ của Việt

Nam sang thị trường khó tính này. Phía Hoa Kỳ đưa ra rất nhiều các quy định về nhập
25

×