Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Bài giảng môn luật kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (548.46 KB, 96 trang )

1
CHƯƠNG I:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VỀ LUẬT KINH TẾ
1. Một số khái niệm liên quan đến tên gọi ngành luật kinh tế
1. 1 Sự ra đời của ngành luật kinh tế với tư cách là ngành luật độc lập:
- Trong bất kỳ nền kinh tế hàng hoá nào cũng tồn tại một bộ phận quan hệ kinh tế
quan trọng và tương ứng với nó có một bộ phận quy phạm pháp luật điều chỉnh. Tuỳ
thuộc vào những trường phái nghiên cứu khoa học khác nhau mà bộ phận quy phạm pháp
luật này được coi là một ngành luật độc lập hay một ngành phái sinh từ Luật dân sự hoặc
chỉ coi là một môn học với những tên gọi khác nhau (luật kinh tế, luật thương mại hoặc
luật kinh doanh).
- Khái niệm Luật kinh tế với tư cách là một ngành luật độc lập ra đời tại Liên Xô
cũ, vào những năm đầu Cách mạng tháng Mười, trong cơ chế tập trung, quan liêu, bao
cấp với trật tự kinh tế theo kế hoạch cùng với những lý luận về Luật kinh tế của nền kinh
tế này.
- Luật kinh tế theo quan niệm này được coi là một ngành luật độc lập, điều chỉnh
những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình quản lý, lãnh đạo kinh tế của Nhà nước
và tổ chức thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh của các đơn vị kinh tế cơ sở
XHCN.
- Việt Nam là một quốc gia xã hội chủ nghĩa nên áp dụng hệ thống pháp luật
Xôviết. luật kinh tế được hình thành ở Việt Nam từ sự du nhập những lý luận về Luật
Kinh tế ở Liên Xô trước đây vào khoa học pháp lý Việt Nam của các nhà khoa học tiền
bối như Tạ Như Khuê, Vũ Đình Hoè, Nguyễn Ngọc Minh, Nguyễn Niên, Trần Trọng
Hựu
1
vào giữa những năm 70 của thế kỷ 20, và đã trở thành một ngành luật Kinh tế,
được coi là một công cụ mới, hữu hiệu để quản lý kinh tế và sau này còn được thừa nhận
trong Hiến pháp năm1980.
1.2 Khái niệm Luật kinh doanh:
Hiến pháp 1992 ra đời, xóa bỏ nền kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp, kế hoạch


hóa để khẳng định phát triển kinh tế thị trường và hội nhập với kinh tế thế giới; những
nội dung của Luật kinh tế cũng chuyển đổi để phù hợp nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế.
Nghĩa là nội dung của luật kinh tế đã thay đổi nhưng tên gọi vẫn là ngành luật kinh tế.
Thực tiễn của công cuộc đổi mới đã khẳng định những thành tựu, sự vươn lên của Việt
Nam trong hơn hai mươi năm qua và sự phát triển của pháp luật kinh tế. Sự phá sản của
mô hình kinh tế kế hoá tập trung và thiết lập kinh tế thị trường trên phạm vi toàn cầu đã
kéo theo sự cáo chung của nhiều quan điểm và hệ thống lý luận về quản lý kinh tế, về
luật kinh tế truyền thống.
Do vậy, tên gọi xuất phát từ nội dung; khi nội dung đã thay đổi trong một hoàn
cảnh kinh tế thay đổi thì có quan điểm đề xuất nên thay đổi tên gọi Luật kinh tế thành
luật kinh doanh; Theo quan niệm này thì Luật kinh doanh là ngành luật độc lập trong hệ
thống pháp luật Việt Nam, bao gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban
hành hoặc thừa nhận để điều chỉnh các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tổ chức
và quản lý kinh tế của Nhà nước và trong quá trình sản xuất kinh doanh giữa các chủ thể
kinh doanh với nhau.
1.3 Phân biệt pháp luật kinh tế và luật kinh doanh.
1
Xem: tạp chí Luật học những năm 1974-1975.
Th.sĩ Lê Kim Dung Luật kinh tế ĐHLA
2
Thực ra, Luật Kinh tế, hay Luật Kinh doanh là những khái niệm rất rộng, khó
có thể định lượng chính xác về nội dung. Hiểu theo cách chung nhất thì luật Kinh tế là
tổng thể các quy phạm pháp luật mà với các quy phạm đó, Nhà nước tác động vào các
đối tượng tham gia đời sống kinh tế và các quy phạm liên quan đến mối tương quan giữa
sự tự do của từng cá nhân và sự điều chỉnh của Nhà nước. Nếu hiểu theo cách đó thì
Luật Kinh tế tồn tại cả ở pháp luật công và pháp luật tư. Một mặt, nó điều chỉnh khả
năng, mức độ và cách thức của sự can thiệp của Nhà nước vào đời sống kinh tế và bảo vệ
lợi ích công và mặt khác nó thể hiện nguyên tắc bình đẳng và bảo vệ lợi ích tư của các
thành viên tham gia thương trường
2

.
Nếu coi Luật Kinh tế là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật xã hội
chủ nghĩa thì Luật Kinh tế chỉ là một bộ phận của pháp luật kinh tế, là một ngành luật
độc lập có đối tượng, phương pháp điều chỉnh và hệ thống chủ thể riêng. Còn Pháp luật
kinh tế chủ yếu điều chỉnh những quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình sản xuất - kinh
doanh của các đơn vị kinh tế hoặc với chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước với tính
cách là chủ thể của quyền lực công cộng. Vì vậy, những quan hệ kinh tế do pháp luật
kinh tế điều chỉnh sẽ rất đa dạng và phong phú như: Quan hệ phát sinh trong quá trình tổ
chức và quản lý sản xuất kinh doanh (pháp luật về doanh nghiệp); Quan hệ phát sinh từ
hình thức pháp lý của các quan hệ kinh tế (pháp luật về hợp đồng); Quan hệ phát sinh
trong quá trình cấp phát và huy động vốn sản xuất, kinh doanh, trong các hoạt động tín
dụng, thanh toán và ngân sách (pháp luật tài chính - ngân hàng); Quan hệ phát sinh trong
quá trình tạo việc làm và sử dụng sức lao động (pháp luật về lao động); Quan hệ phát
sinh trong quá trình quản lý, sử dụng đất đai (pháp luật về đất đai); Quan hệ phát sinh
trong quá trình thực hiện các hành vi cạnh tranh (pháp luật về cạnh tranh); Quan hệ phát
sinh trong quá trình giải quyết các tranh chấp và bất đồng trong kinh doanh (pháp luật tài
về phán kinh tế); Quan hệ phát sinh trong quá trình can thiệp và điều tiết của Nhà nước
đối với các hoạt động kinh tế (pháp luật hành chính kinh tế - pháp luật kinh tế công)
v.v
Như vậy, hiểu theo cách đó (theo hệ thống pháp luật XHCN) thì pháp luật kinh
tế trước hết không phải là một ngành luật mà là một hệ thống các ngành luật khác
nhau như ngành luật tài chính, ngành luật lao động, ngành luật đất đai v.v và có đối
tượng điều chỉnh rất rộng. Còn nếu quan niệm luật kinh doanh là một ngành luật trong hệ
thống pháp luật thì việc cần thiết phải làm rõ đối tượng điều chỉnh, phương pháp điều
chỉnh, đặc điểm pháp lý riêng của chủ thể luật kinh doanh. Hiện nay, các luật gia ở Việt
Nam hiện nay vẫn chưa thống nhất về khái niệm pháp luật kinh tế và ngành luật kinh tế
với tư cách là một ngành luật độc lập và luật kinh doanh.
Tuy nhiên, sự phân chia nói trên cũng chỉ mang tính tương đối và có ý nghĩa
trong học thuật về sự đa dạng của cách phân loại; Pháp luật kinh tế, hay luật kinh doanh,
tồn tại một cách hiển nhiên cùng với sự trao đổi mua bán của nhân loại và pháp luật kinh

tế cũng tồn tại ở nhiều hình thức khác nhau như tập quán thương mại, các án lệ về kinh
doanh, các điều ước quốc tế về thương mại, các văn bản quy phạm pháp luật kinh tế, các
học thuyết pháp lý và luật công bằng trong hoạt động kinh doanh, tạo ra môi trường pháp
lý cho hoạt động kinh doanh.
Luật Kinh Doanh có những nội dung cơ bản về các loại hình doanh nghiệp với sự
hình thành và tổ chức hoạt động trên thương trường; việc thành lập, hoạt động, tổ chức
quản lý các loại hình doanh nghiệp nói riêng và các chủ thể kinh doanh nói chung, các
văn bản pháp luật khác có liên quan: khi thành lập doanh nghiệp hoặc mở rộng quy mô
2
-Nguyễn Như Phát, “Luật kinh tế - Mấy kinh nghiệm từ nước ngoài”, T/C Khoa học pháp lý, Số 1, tr. 36
-37.
Th.sĩ Lê Kim Dung Luật kinh tế ĐHLA
3
sản xuất kinh doanh, với các điều kiện về tài sản, cần nghiên cứu Luật Đầu tư; trong hoạt
động kinh doanh
3
phải tuân thủ Luật Môi trường; với mặt bằng nhà xưởng cần tham khảo
Luật Đất Đai, trong hoạt động kế toán tài chính cần tham khảo Luật Tài Chính, Luật Kế
tóan vv.
1.4 Khái niệm Luật thương mại
Ở Việt Nam, dưới thời Pháp thuộc và dưới chế độ Việt Nam Cộng hoà, ngành luật
này có tên là luật thương mại; trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, ngành luật này
có tên là Luật kinh tế và tên gọi này được sử dụng trong những năm đầu của công cuộc
xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Hiện nay, để có sự phù
hợp giữa tên gọi của đối tượng điều chỉnh với tên gọi của ngành luật; để tránh sự nhầm
lẫn không cần thiết với pháp luật kinh tế và quan trọng hơn, để có sự tương thích về tên
gọi ngành luật hiện đang có tên là Luật kinh tế với tên gọi của bộ phận pháp luật tương tự
ở hầu hết các nước có nền kinh tế thị trường; giới khoa học đã đổi tên thành Luật thương
mại. Luật thương mại được nhìn nhận với tư cách là một môn khoa học và là sự kế thừa,
phát triển môn học kinh tế trước đây.

Như vậy, hiện nay ở Việt Nam, mặc dù có những tên gọi khác nhau như: Luật
kinh tế, Luật kinh doanh hay Luật Thương mại thì cũng đều xuất phát từ những cơ sở
khoa học nhất định (để chỉ môn học ngành Luật kinh tế và pháp luật trong lĩnh vực quản
lý kinh tế). Hiện nay, để có sự phù hợp giữa tên gọi của đối tượng điều chỉnh với tên gọi
của ngành luật; để tránh sự nhầm lẫn không cần thiết với pháp luật kinh tế và quan trọng
hơn để có sự tương thích về tên gọi ngành luật hiện đang có tên là luật kinh tế với tên gọi
của bộ phận pháp luật tương tự ở hầu hết các nước có nền kinh tế thị trường, trong thời
gian gần đây, khi xây dựng chương trình khung giảng dạy đại học, luật kinh tế đã được
giới khoa học đổi tên thành luật thương mại. Như vậy, luật thương mại ở đây được nhìn
nhận với tư cách là một môn học và là sự kế thừa, phát triển môn học luật kinh tế trước
đây ở các trường đại học luật của Việt Nam. Với sư kế thừa như vậy, xét dưới giác độ học
thuật, khái niệm luật kinh tế được thể hiện trong giáo trình luật kinh tế của Trường Đại
học Luật Hà Nội vẫn có ý nghĩa nhất định cần được tham khảo
4
.
Trên cơ sở kế thừa những thành tựu nghiên cứu các vấn đề lý luận của luật kinh tế
trước đây, và dựa vào sự phát triển của đời sống thương mại cũng như sự phát triển của
pháp luật thương mại hiện nay, luật thương mại có thể được hiểu là tổng thể các quy
phạm pháp luật do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, điều chỉnh các quan hệ xã hội
phát sinh trong quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động thương mại giữa các thương
nhân với nhau và với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Đối tượng điều chỉnh của luật kinh tế
Là các nhóm quan hệ xã hội trong quá trình quản lý nhà nước về kinh tế và quá
trình kinh doanh của các chủ thể:
2. 1. Nhóm quan hệ phát sinh giữa các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế và
chủ thể kinh doanh:
Nhóm quan hệ này thể hiện mối tương quan giữa cơ quan quản lý NN về kinh tế
và chủ thể bị quản lý, được hình thành và thực hiện trên nguyên tắc quyền uy, phục tùng.
Nói cách khác, quan hệ này phát sinh theo ý chí của cấp quản lý và dựa trên các quyết
3

Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản
xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi (Điều 3 luật
doanh nghiệp 1999); Lợi nhuận là mục đích cuối cùng của các nhà kinh doanh, bất cứ hoạt động nào
nhằm mục đích kiếm lời trên thị trường cũng là hoạt động kinh doanh).
4
Giáo trình trường ĐH Luật Hà nội 2008. Nxb.Công an nhân dân, Hà Nội, tr.24 - 25
Th.sĩ Lê Kim Dung Luật kinh tế ĐHLA
4
định mang tính chất mệnh lệnh mà chủ thể bị quản lý phải thực hiện, bao gồm cả giải thể
và phá sản doanh nghiệp (pháp luật về Doanh nghiệp).
2.2 Nhóm quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh giữa các chủ thể
kinh doanh:
Đây là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình thực hiện các hoạt động
sản xuất, kinh doanh giữa các chủ thể nhằm đáp ứng nhu cầu của các bên khi tham gia thị
trường. Trong các nhóm quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của luật kinh doanh hiện
nay, đây là nhóm quan hệ chủ yếu, thường xuyên và phổ biến nhất (pháp luật hợp đồng).
2.3 Nhóm quan hệ kinh tế phát sinh trong nội bộ đơn vị:
Trong nền kinh tế thị trường có rất nhiều loại hình doanh nghiệp và các loại hình
này có khi được hình thành từ nguồn vốn của nhiều chủ thể, nhiều thành viên. Trong thời
gian hợp tác sản xuất kinh doanh, có thể xảy ra những mối quan hệ về kinh tế giữa các
thành viên (về quyền, nghĩa vụ trong kinh doanh, về việc phân phối lợi nhuận,…).
Bên cạnh đó, luật kinh doanh còn điều chỉnh các quan hệ sau đây: Các quan hệ và
các hành vi vì mục đích cạnh tranh trên thương trường, bao gồm các hành vi cạnh tranh
không lành mạnh và độc quyền (pháp luật cạnh tranh); Các quan hệ xã hội diễn ra trong
quá trình giải quyết các tranh chấp kinh doanh, bao gồm thông qua trọng tài và toà án
(pháp luật tài phán kinh tế).
3. Phương pháp điều chỉnh của luật kinh tế
3.1 Phương pháp bình đẳng (phương pháp dân sự, thỏa thuận):
Luật kinh doanh của cơ chế thị trường điều chỉnh các quan hệ xã hội chủ yếu bằng
phương pháp dân sự (phương pháp của luật tư). Theo phương pháp này, pháp luật tạo

cho các chủ thể những khả năng pháp lý của tự do thỏa thuận và sáng tạo. Việc sử dụng
hay không và đến mức nào của sự tự do và bình đẳng sẽ phụ thuộc vào ý chí riêng của
từng chủ thể quan hệ pháp luật. Việc một công dân hay doanh nghiệp nào đó quyết định
đầu tư hay không, mức vốn bao nhiêu hay có ký hợp đồng với đối tác nào đó và với số
lượng, chất lượng và giá của sản phẩm, dịch vụ là bao nhiêu hay họ sử dụng phương thức
nào để giải quyết các bất đồng, tranh chấp phát sinh đều do họ tự quyết định.
3.2 Phương pháp quyền uy (phương pháp hành chính hoặc mệnh lệnh):
Sự can thiệp của Nhà nước vào hoạt động sản xuất kinh doanh thể hiện bằng
phương pháp quyền uy, đó là sự can thiệp của công quyền vào đời sống kinh tế, không
thể có sự thỏa thuận giữa nhà đầu tư, doanh nghiệp với cơ quan quản lý Nhà nước về cấp
phép kinh doanh hay điều kiện kinh doanh, hay giữa cơ quan thu thuế và doanh nghiệp
khi thực hiện các biểu thuế và thời hạn nộp thuế,
4. Vai trò của pháp luật trong nền kinh tế thị trường:
4.1. Pháp Luật cụ thể hóa đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước thành các
qui định áp dụng cho các chủ thể kinh doanh:
Các quan điểm của Đảng và nhà nước muốn áp dụng được trong thực tế trong lĩnh
vực kinh doanh cần phải được cụ thể hóa bằng các quy định của pháp luật qua đó giúp
cho nền kinh tế thị trường vận động đúng theo định hướng Nhà nước.
4.2. Tạo hành lang pháp lý an toàn cho các chủ thể kinh doanh:
Th.sĩ Lê Kim Dung Luật kinh tế ĐHLA
5
Hoạt động kinh doanh đòi hỏi phải có một hành lang pháp lý đầy đủ để các chủ
thể tham gia hoạt động an tâm trong quá trình hoạt động. Luật kinh tế đóng vai trò tạo
hành lang pháp lý này.
4.3. Xác định địa vị pháp lý của các chủ thể kinh doanh:
Để bảo đảm cho hoạt động kinh doanh của các chủ thể đúng quy định của pháp
luật, luật kinh tế xác định cho mỗi chủ thể kinh doanh một vị trí pháp lý nhất định trong
đó ghi nhận vai trò của từng chủ thể trong hệ thống các cơ quan, tổ chức kinh tế. Việc
xác định địa vị pháp lý của các chủ thể cũng nhằm giúp cho các cơ quan Nhà nước có
biện pháp quản lý phù hợp đối với hoạt động của từng chủ thể.

4.4. Điều chỉnh các hành vi kinh doanh, giải quyết các tranh chấp trong kinh
doanh:
Để giúp các quan hệ kinh doanh theo đúng hướng, luật kinh tế ghi nhận quá trình
hình thành, thực hiện và chấm dứt chúng cũng như ghi nhận các hệ quả phải giải quyết.
Luật kinh tế cũng dự liệu những trường hợp có thể phát sinh trong tương lai qua hoạt
động sản xuất kinh doanh để dự liệu các giải pháp phù hợp, tránh xáo trộn trong xã hội
(như các quy định về giải thể, phá sản doanh nghiệp)
Ngoài ra, pháp luật còn quy định cách thức tổ chức, thẩm quyền của các cơ quan
giải quyết tranh chấp nhằm bảo vệ các quyền lợi hợp pháp và chính đáng của các bên
kinh doanh.
5 . Chủ thể của luật kinh doanh (hay Luật thương mại):
Hiện nay, hoạt động kinh doanh của các chủ thể được các quy phạm pháp luật về
kinh doanh điều chỉnh, tập trung và chủ yếu nhất được quy định trong Luật Thương mại:
Theo Luật Thương mại 2005, chủ thể của luật thương mại chủ yếu là thương nhân,
trong một số trường hợp cụ thể, khi thực hiện các hoạt động mang tính tổ chức như:
Đăng ký kinh doanh; kiểm tra, giám sát hoạt động thương mại, giải thể và phá sản doanh
nghiệp v.v cũng là chủ thể của luật thương mại.
5.1 Điều kiện để trở thành chủ thể trong hoạt động kinh doanh:
Thứ nhất, phải được thành lập hợp pháp. Được thành lập một cách hợp pháp
nghĩa là các chủ thể của Luật thương mại được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết
định thành lập, hoặc đăng ký kinh doanh; có chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động rõ
ràng; được tổ chức dưới một hình thức nhất định do pháp luật quy định (doanh nghiệp
nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty, )
Thứ hai, phải có tài sản. Tài sản là cơ sở vật chất không thể thiếu được để cho các
chủ thể của Luật thương mại, đặc biệt là các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh
doanh. Trên thực tế, tài sản đó tồn tại dưới dạng vốn kinh doanh (vốn điều lệ, vốn pháp
định). Khối lượng và cơ cấu tài sản cũng như khối lượng quyền năng của các doanh
nghiệp có được đối với từng loại tài sản phụ thuộc vào tính chất sở hữu, quy mô hoạt
động từng chủ thể.
Thứ ba, có thẩm quyền trong lĩnh vực kinh doanh thương mại. Đây là cơ sở pháp

lý để các chủ thể Luật thương mại thực hiện các hành vi pháp lý nhằm tạo cho mình
những quyền và nghĩa vụ cụ thể, đồng thời nó cũng quy định rõ giới hạn mà trong đó các
chủ thể được hành động trong lĩnh vực kinh doanh, thương mại.
Th.sĩ Lê Kim Dung Luật kinh tế ĐHLA
6
5.2 Các loại chủ thể trong hoạt động kinh doanh (QĐ Luật Thương mại): Căn cứ
chức năng hoạt động, vai trò, vị trí và mức độ tham gia các quan hệ kinh doanh của chủ
thể mà chủ thể của trong hoạt động kinh doanh được phân thành hai loại như sau:
- Chủ thể cơ bản, thường xuyên của Luật thương mại là các thương nhân. Đây là
loại chủ thể thường xuyên tham gia các mối quan hệ thương mại thuộc đối tượng của
Luật thương mại.
- Chủ thể không thường xuyên của Luật thương mại là cơ quan quản lý nhà nước
về kinh tế: Đó là cơ quan thay mặt nhà nước, nhân danh nhà nước thực hiện tổ chức quản
lý, chỉ đạo các thương nhân tiến hành hoạt động kinh doanh thương mại như: Chính phủ,
các bộ, cơ quan ngang bộ, UBND, các sở, phòng, ban.
* Thương nhân
Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt
động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh (khoản 1
Điều 6 Luật thương mại 2005). Như vậy, khái niệm thương nhân theo luật thương mại
2005 được dựa trên sự kết hợp 2 tiêu chí: Chủ thể và khách thể đồng thời thương nhân.
Đặc điểm của thương nhân: thương nhân có những đặc điểm cơ bản sau:
- Thương nhân phải thực hiện hành vi thương mại.
Thương nhân là chủ thể thực hiện hành vi thương mại. Thực hiện hành vi thương
mại là đặc điểm không thể tách rời tư cách thương nhân, đây là tiêu chí quan trọng để
phân biệt thương nhân với các chủ thể khác không phải là thương nhân.
Hành vi thương mại: Là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán
hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục
đích sinh lợi khác (khoản 1 Điều 3 Luật thương mại 2005).
- Đặc điểm của hành vi thương mại:
 Hành vi thương mại khác hành vi dân sự về thời điểm xuất hiện và về tính

ổn định:
Hành vi dân sự xuất hiện sớm hơn, mang tính ổn định hơn hành vi thương mại;
nhiều cách thức xử sự, nhiều nguyên tắc chung của chế định về sở hữu, thừa kế, hôn nhân
v.v đã xuất hiện từ khởi thuỷ của luật dân sự đến nay vẫn còn được chấp nhận; hành vi
thương mại không ổn định vì nó phải thay đổi cho phù hợp với sự thay đổi của đời sống
kinh tế - xã hội.
 Hành vi thương mại được thực hiện trên thị trường và nhằm mục đích sinh
lợi.
Mục đích sinh lợi là đặc điểm phân biệt hành vi thương mại và hành vi dân sự;
hành vi dân sự nhằm mục đích tiêu dùng.
Là hành vi diễn ra trên thị trường nên hành vi thương mại phải tuân theo các quy
luật thị trường
 Hành vi thương mại là hành vi mang tính chất nghề nghiệp, được thương
nhân (tổ chức, cá nhân kinh doanh) thực hiện này được chủ thể tiến hành thường xuyên,
liên tục, thể hiện tính chuyên nghiệp cao, mang lại thu nhập chính cho chủ thể thực hiện;
Phân loại hành vi thương mại:
- Dựa vào tính chất của hành vi và chủ thể thực hiện, hành vi thương mại được
chia thành hành vi thương mại thuần tuý và hành vi thương mại phụ thuộc
Th.sĩ Lê Kim Dung Luật kinh tế ĐHLA
7
 Hành vi thương mại thuần tuý: bản chất của nó thuộc về công việc mua
bán;
 Hành vi thương mại phụ thuộc: là hành vi có bản chất dân sự nhưng do
thương nhân thực hiện theo nhu cầu nghề nghiệp
 Hành vi hỗn hợp: Là hành vi thương mại đối với một bên (thương nhân)
nhưng lại là hành vi dân sự đối với bên kia (cá nhân không có tư cách thương nhân).
- Dựa vào lĩnh vực phát sinh và đối tượng của hành vi thương mại, hành vi thương
mại được chia thành các nhóm:
 Nhóm hành vi thương mại hàng hoá;
 Nhóm hành vi thương mại dịch vụ;

 Nhóm hành vi thương mại trong lĩnh vực đầu tư;
 Nhóm hành vi thương mại trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ
- Thương nhân phải thực hiện hành vi thương mại độc lập, mang danh nghĩa
chính mình và vì lợi ích của bản thân mình.
Thực hiện hành vi thương mại độc lập, mang danh nghĩa chính mình, vì lợi ích của
bản thân mình và tự chịu trách nhiệm về việc thực hiện hành vi thương mại đó tức là khi
thực hiện hành vi thương mại, thương nhân không bị chi phối bởi ý chí của chủ thể khác
mà được hoạch định bởi ý chí của chính mình. Việc nhân danh của thương nhân xuất
phát từ quyền độc lập kinh doanh của chủ thể, vì vậy nếu thiếu điều kiện này thì thì chủ
thể không phải là thương nhân.
- Thương nhân phải thực hiện các hành vi thương mại mang tính nghề nghiệp
thường xuyên.
Để trở thành thương nhân, chủ thể phải thường xuyên thực hiện những hành vi
thương mại có nghĩa là chủ thể thực hiện hành vi một cách thực tế, lặp đi lặp lại, kế tiếp,
liên tục, mang tính nghề nghiệp. Các chủ thể thực hiện hành vi thương mại một cách
riêng lẻ sẽ không có tư cách thương nhân. Tính chất nghề nghiệp không chỉ là dấu hiệu
quan trọng để xác định tư cách thương nhân mà còn là yêu cầu bắt buộc của pháp luật
thương mại Việt Nam đối với thương nhân.
- Thương nhân phải có năng lực hành vi thương mại
Năng lực hành vi trong lĩnh vực thương mại là khả năng của cá nhân, pháp nhân,
bằng những hành vi pháp lý của mình xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý
thương mại.
Điều 17 Luật Thương mại năm 2005 quy định: “Cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có
năng lực hành vi dân sự đầu đủ; pháp nhân; tổ hợp tác, hộ gia đình có đầy đủ điều kiện
kinh doanh thương mại theo quy định của pháp luật nếu có yêu cầu hoạt động thương
mại thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
và trở thành thương nhân”.
- Thương nhân phải có đăng ký kinh doanh
Đăng ký kinh doanh là sự ghi nhận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về mặt pháp lý sự ra đời của thương nhân. Đăng ký kinh doanh có ý nghĩa về mặt

pháp lý và về mặt thông tin.
Việc đăng ký kinh doanh tạo cơ sở pháp lý cho công tác quản lý nhà nước về kinh
tế, xác nhận sự tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp, cung cấp tông tin cần thiết về
doanh nghiệp nhằm tạo thuận lợi cho các chủ thể tham gia quan hệ với doanh nghiệp.
Th.sĩ Lê Kim Dung Luật kinh tế ĐHLA
8
* Các loại thương nhân
• Thương nhân là cá nhân: Có nghĩa thương nhân là một con người cụ thể,
có đầy đủ dầu hiệu pháp lý của thương nhân; trước khi cá nhân trở thành thương nhân
trước hết cá nhân đó phải là người có năng lực chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự, tức
là có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự (Cá nhân đó phải từ đủ 18 tuổi trở
lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ):
 Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền
dân sự và có nghĩa vụ dân sự (khoản 1 Điều 14 Bộ luật dân sự 2005). NLPL dân sự của
cá nhân là khả năng, là tiền đề, điều kiện cần thiết để công dân có quyền, có nghĩa vụ; là
thành phần không thể thiếu được của cá nhân với tư cách chủ thể của quan hệ pháp luật
dân sự, một mặt của năng lực hành vi.
 Nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là tổng hợp các quyền và
nghĩa vụ mà pháp luật quy định cho cá nhân. Những quyền dân sự của cá nhân được ghi
nhận ở nhiều văn bản pháp luật khác nhau nhưng cơ bản nhất là Hiến pháp 1992 và được
cụ thể hoá trong bộ luật dân sự 2005 gồm các quyền: Quyền nhân thân không gắn với tài
sản và quyền nhân thân gắn với tài sản; quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản,
quyền thừa kế; quyền tham gia vào quan hệ dân sự và các quyền nghĩa vụ phát sinh từ
các quyền đó;
 Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân bắt đầu khi người đó được sinh ra và
chấm dứt khi người đó chết (khoản 3 Điều 14 Bộ luật dân sự) – Năng lực pháp luật dân
sự là thuộc tính gắn liền với cá nhân suốt đời và không bị ảnh hưởng bởi trạng thái tinh
thần, tuổi tác, hoàn cảnh, tài sản…
Một trường hợp ngoại lệ là Pháp luật thừa nhận thai nhi được bảo lưu quyền thừa
kế nếu còn sống sau khi được sinh ra.

 Cái chết của cá nhân là sự kiện pháp lý làm chấm dứt tư cách chủ thể của
cá nhân nhưng cái chết đó phải được xác định một cách đích xác và theo quy định của
pháp luật thì phải “khai tử”. Trong thực tế có những trường hợp vì những lý do khác nhau
(rủi ro, chiến tranh, thiên tai…) đã không thể xác định được cá nhân đó còn sống hay đã
chết cho nên pháp luật quy định những điều kiện, trình tự để tạm dừng hoặc chấm dứt tư
cách chủ thể của cá nhân dưới hai hình thức: tuyên bố mất tích và tuyên bố đã chết (do
Toà án thực hiện theo yêu cầu của người có quyền và lợi ích liên quan).
 Năng lực hành vi dân sự của cá nhân: là khả năng của cá nhân bằng hành
vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
Nếu năng lực pháp luật dân sự là tiền đề, là quyền dân sự khách quan của chủ thể
thì năng lực hành vi là khả năng hành động của chính chủ thể tạo ra các quyền, thực hiện
quyền và nghĩa vụ của họ. Ngoài ra, năng lực hành vi dân sự còn bao hàm cả năng lực tự
chịu trách nhiệm dân sự khi vi phạm nghĩa vụ dân sự.
 Năng lực hành vi đầy đủ: Người thành niên từ đủ 18 tuổi trở lên có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp bị tuyên bố mất năng lực hành vi hoặc bị
hạn chế năng lực hành vi;
 Năng lực hành vi một phần: Người có năng lực hành vi một phần
(không đầy đủ) là những người chỉ có thể xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ và trách
nhiệm trong một giới hạn nhất định do pháp luật dân sự quy định:
→ Người từ đủ 6 tuổi đến dưới 18 tuổi là những người có năng lực hành vi dân sự
một phần; người đại diện của những cá nhân ở lứa tuổi này có thể yêu cầu Toà án tuyên
bố giao dịch mà những người chưa thành niên thực hiện mà không có sự đồng ý của họ là
Th.sĩ Lê Kim Dung Luật kinh tế ĐHLA
9
vô hiệu; nếu người đại diện không yêu cầu thì những giao dịch do người chưa thành niên
thực hiện mặc nhiên được xem là có hiệu lực.
→ Người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện các giao
dịch trong phạm vi tài sản riêng mà họ có và không cần sự đồng ý của người đại diện (trừ
những trường hợp pháp luật quy định có sự đồng ý của người đại diện).
 Không có năng lực hành vi: Người chưa đủ 6 tuổi không có năng lực hành

vi dân sự. Mọi giao dịch của người này đều do người đại diện thực hiện.
 Mất năng lực hành vi dân sự và hạn chế năng lực hành vi dân sự:
→ Mất năng lực hành vi dân sự (đang tồn tại mà bị mất), thông thường năng lực
hành vi dân sự của cá nhân chấm dứt cùng với sự chấm dứt của năng lực pháp luật của cá
nhân đó (chết hoặc Toà án tuyên bố là đã chết); Người thành niên có thể bị tuyên bố mất
năng lực hành vi khi có những điều kiện, trình tự, thủ tục nhất định; cá nhân bị bệnh tâm
thần hoặc các bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được các hành vi của mình
thì bị coi là mất năng lực hành vi dân sự (Điều 22 BLDS), mọi giao dịch dân sự của
những người này do người đại diện thực hiện. Trường hợp đã bị tuyên bố mất hành vi
dân sự nhưng nay không còn tồn tại nữa thì họ hoặc những người có quyền, lợi ích liên
quan yêu cầu Toà án huỷ bỏ tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
→ Hạn chế năng lực hành vi dân sự: Năng lực hành vi của người đã thành niên có
thể bị hạn chế trên cơ sở những điều kiện và thủ tục quy định tại Điều 25 BLDS.
Năng lực hành vi của người thành niên bị hạn chế khác với năng lực hành vi một
phần của người chưa thành niên từ đủ 6 tuổi đến dưới 18 tuổi: năng lực hành vi của
người từ đủ 6 tuổi đến dưới 18 tuổi mặc nhiên được công nhận là năng lực hành vi đầy đủ
khi đạt độ tuổi nhất định, còn việc hạn chế năng lực hành vi phải thông qua toà án theo
trình tự tố tụng dân sự và được áp dụng với người nghiện ma tuý và các chất kích thích
dẫn đến phá sản tài sản của gia đình. Người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện do Toà án quyết định.
• Thương nhân là pháp nhân, một tổ chức được xem là pháp nhân khi thoả
mãn các điều kiện theo quy định của Điều 84 Bộ luật dân sự, cụ thể là:
Pháp nhân là một tổ chức thống nhất, độc lập, hợp pháp, có tài sản riêng và tự
chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình, nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật
một cách độc lập.
 Điều kiện để trở thành pháp nhân:
- Được thành lập một cách hợp pháp;
- Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;
- Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản
đó;

- Nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
 Năng lực chủ thể của pháp nhân:
Năng lực pháp luật và năng lực hành vi của pháp nhân phát sinh đồng thời và tồn
tại tương ứng cùng với thời điểm thành lập và đình chỉ pháp nhân. Đốỉ với pháp nhân
theo quy định phải đăng ký hoạt động thì năng lực chủ thể phát sinh từ thời điểm đăng
ký.
Th.sĩ Lê Kim Dung Luật kinh tế ĐHLA
10
→ Đại diện theo pháp luật (đại diện đương nhiên): là người đứng đầu pháp nhân
theo quy định của điều lệ pháp nhân hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
→ Đại diện theo uỷ quyền: Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có thể uỷ
quyền cho người khác thay mình, nhân danh pháp nhân thực hiện các giao dịch; có thể uỷ
quyền cho cá nhân là thành viên của pháp nhân hoặc cá nhân khác; có thể uỷ quyền cho
một pháp nhân khác giao kết, thực hiện các giao dịch.
Uỷ quyền thường xuyên là việc người đứng đầu pháp nhân phân cấp cho cấp phó
của mình mảng công việc nhất định và có thể được thông báo cho các đối tác biết.
→ Hành vi của thành viên pháp nhân: Thành viên pháp nhân khi thực hiện nghĩa
vụ của họ đối với pháp nhân theo hợp đồng lao động được xem là hành vi của pháp nhân
mà không phải là hành vi của cá nhân (hành vi thực hiện trong khuôn khổ nhiệm vụ được
giao).
 Các yếu tố lý lịch của pháp nhân:
→ Quốc tịch của pháp nhân: Pháp nhân được thành lập theo pháp luật Việt
Nam là pháp nhân Việt Nam.
→ Cơ quan điều hành của pháp nhân: Là tổ chức đầu não của pháp nhân điều
hành mọi hoạt động bên trong và bên ngoài của pháp nhân. Tổ chức và nhiệm vụ của cơ
quan này tuỳ thuộc vào loại hình pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân.
→ Trụ sở của pháp nhân: là nơi đặt cơ quan điều hành của pháp nhân, nơi thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của pháp nhân, nơi tống đạt các giấy tờ giao dịch với pháp
nhân, là nơi Toà án có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp của pháp nhân. Ngoài trụ sở

chính, pháp nhân còn có thể có các văn phòng đại diện, chi nhánh của pháp nhân. Các
văn phòng đại diện và chi nhánh của pháp nhân là những đơn vị phụ thuộc của pháp
nhân.
→ Tên gọi của pháp nhân thể hiện khái quát loại hình tổ chức và lĩnh vực hoạt
động của pháp nhân.
 Các loại pháp nhân:
- Các pháp nhân là cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang;
- Các pháp nhân là các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị - xã hội – nghề nghiệp;
- Các pháp nhân là các tổ chức kinh tế;
- Các pháp nhân là các tổ chức xã hội; tổ chức xã hội – nghề nghiệp, các quỹ xã
hội, quỹ từ thiện.
Như vậy, khi pháp nhân đó có đầy đủ dấu hiệu của thương nhân thì pháp nhân đó
mới trở thành thương nhân.
Hiện nay ở nước ta có các loại thương nhân là pháp nhân:
 Thương nhân là các doanh nghiệp nhà nước;
 Thương nhân là các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
 Thương nhân là các công ty cổ phần, công ty TNHH
- Thương nhân là tổ hợp tác, hộ gia đình
Th.sĩ Lê Kim Dung Luật kinh tế ĐHLA
11
Tổ hợp tác, hộ gia đình có đủ điều kiện kinh doanh thương mại, nếu có yêu cầu
hoạt động thương mại sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh và trở thành thương nhân.
Trong cả hai trường hợp này, tổ hợp tác và hộ gia đình có tư cách thương nhân
chứ các cá nhân tổ viên hay thành viên trong hộ gia đình không có tư cách thương nhân.
6. Nguồn của Luật kinh tế:
Nguồn của luật kinh tế là những văn bản quy phạm pháp luật chứa đựng các quy
tắc xử sự liên quan đến hoạt động thương mại; bao gồm 3 nhóm văn bản cơ bản sau:
6.1 Các văn bản quy phạm pháp luật

- Hiến pháp;
- Bộ luật dân sự;
- Các Luật do Quốc hội thông qua:
 Các luật quy định về địa vị pháp lý của thương nhân: Luật doanh nghiệp
2005 và Luật sửa đổi bổ sung năm 2011, Luật hợp tác xã 2012 v.v
 Các Luật quy định cụ thể các loại hành vi thương mại: Luật thương mại
2005; Luật kinh doanh bảo hiểm 2000 được sửa đổi, bổ sung năm 2010; Luật ngân hàng
1997, được sửa đổi, bổ sung 2003; Luật xây dựng năm 2003; Luật kinh doanh bất động
sản 2006; Luật chứng khoán 2006; Luật đo lường năm 2011; Luật viễn thông 2009, Luật
Bưu chính 2010 v.v
 Luật quy định cụ thể các hành vi cạnh tranh trong kinh doanh (Luật Cạnh
tranh 2004)
 Luật quy định về phá sản của thương nhân: Luật phá sản 2004;
 Luật quy định về giải quyết tranh chấp thương mại: Luật trọng tài thương
mại 2010; Bộ luật tố tụng dân sự 2004 và Luật sửa đổi bổ sung năm 2011.
- Các văn bản dưới luật:
 Pháp lệnh của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội: Pháp lệnh chống bán phá giá
hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam năm 2004 v.v
 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết về Luật;
 Thông tư của các Bộ, cơ quan ngang bộ hướng dẫn thi hành luật.
6.2 Điều ước quốc tế:
Là sự thoả thuận giữa các chủ thể của công pháp quốc tế (chủ yếu là các quốc gia)
trên cơ sở bình đẳng, tự nguyện nhằm thiết lập nguyên tắc pháp lý bắt buộc, là cơ sở cho
hoạt động thương mại.
- Hiệp định thương mại hàng hải; Hiệp định thương mại Việt - Mỹ
- Công ước Viên năm 1980 về mua bán hàng hoá quốc tế
Đến nay, Việt Nam đã ký gần 60 Hiệp định song phương về thương mại, hợp tác
kinh tế, thương mại, kỹ thuật với các nước và vùng lãnh thổ.
6.3 Tập quán thương mại
Mặc dù hệ thống pháp luật nước ta không phải là hệ thống pháp luật “luật tập

quán”, nhưng trong hoạt động thương mại, tập quán thương mại thường được áp dụng,
đặc biệt là trong hoạt động thương mại với thương nhân nước ngoài như trong thanh toán
theo thể thức L/C (thư tín dụng); Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ.
Th.sĩ Lê Kim Dung Luật kinh tế ĐHLA
12
7.4 Điều lệ của thương nhân
Điều lệ của thương nhân là những văn bản do chính thương nhân ban hành và
được nhà nước thừa nhận thông qua một hình thức nhất định nhằm cụ thể hoá, chi tiết
hoá các quy định của pháp luật cho phù hợp với điều kiện về tổ chức và hoạt động của
mỗi thương nhân.
Các quy định trong điều lệ của thương nhân chủ yếu điều chỉnh quan hệ trong nội
bộ của thương nhân.
7. Hành lang pháp lý trong hoạt động kinh doanh
7. 1 Luật Doanh nghiệp năm 2005 và Luật sửa đổi Điều 170 LDN có hiệu lực
7. 1 Luật Doanh nghiệp năm 2005 và Luật sửa đổi Điều 170 LDN có hiệu lực


ngày 01/8/2013
ngày 01/8/2013


Về kết cấu: Gồm 10 chương, 172 Điều.
Về kết cấu: Gồm 10 chương, 172 Điều.


Về phạm vi điều chỉnh: Luật doanh nghiệp quy định việc thành lập, tổ
Về phạm vi điều chỉnh: Luật doanh nghiệp quy định việc thành lập, tổ


chức, quản lý và hoạt động của các loại hình doanh nghiệp; quy định về nhóm Công ty.

chức, quản lý và hoạt động của các loại hình doanh nghiệp; quy định về nhóm Công ty.


Đối tượng áp dụng:
Đối tượng áp dụng:
+ Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
+ Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
+ Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập, tổ chức, quản lý và
+ Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập, tổ chức, quản lý và


hoạt động của các doanh nghiệp.
hoạt động của các doanh nghiệp.
7.2 Luật Doanh nghiệp 2005 thay thế các Luật trước đó gồm:
- Luật Doanh nghiệp (
12/06/1999);
12/06/1999);
- Luật Đầu tư nước ngoài (1996, 2000): Quy định về doanh nghiệp liên doanh và
- Luật Đầu tư nước ngoài (1996, 2000): Quy định về doanh nghiệp liên doanh và
doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài;
doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài;
- Luật Doanh nghiệp Nhà nước (26/11/2003)
- Luật Doanh nghiệp Nhà nước (26/11/2003)
- Chuyển đổi doanh nghiệp sang Luật doanh nghiệp:
- Chuyển đổi doanh nghiệp sang Luật doanh nghiệp:


Đối với Doanh nghiệp Nhà nước: Ngày 30/06/2010 là thời hạn cuối cùng
Đối với Doanh nghiệp Nhà nước: Ngày 30/06/2010 là thời hạn cuối cùng



để hoàn thành việc chuyển đổi.
để hoàn thành việc chuyển đổi.


Đối với Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Ngày 30/08/2013 là thời
Đối với Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Ngày 30/08/2013 là thời


hạn cuối cùng để hòan thành việc chuyển đổi.
hạn cuối cùng để hòan thành việc chuyển đổi.
- Giải quyết xung đột Luật doanh nghiệp với Luật chuyên ngành (Nghị định số
139/2007/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ Hướng dẫn chi tiết thi hành
một số điều của Luật Doanh nghiệp) thì:
Trường hợp có sự khác nhau giữa các quy định của Luật Doanh nghiệp và các luật
sau đây về hồ sơ, trình tự, thủ tục và điều kiện thành lập, đăng ký kinh doanh; về cơ cấu
tổ chức quản lý, thẩm quyền của các cơ quan quản lý nội bộ doanh nghiệp, quyền tự chủ
kinh doanh, cơ cấu lại và giải thể doanh nghiệp thì áp dụng theo quy định của luật đó,
bao gồm:


Luật chứng khoán;
Luật chứng khoán;


Luật kinh doanh bảo hiểm;
Luật kinh doanh bảo hiểm;


Luật hàng không dân dụng;

Luật hàng không dân dụng;


Luật các tổ chức tín dụng;
Luật các tổ chức tín dụng;


Luật Luật sư;
Luật Luật sư;


Luật công chứng;
Luật công chứng;
 Luật xuất bản;
 Luật giáo dục;


Luật dầu khí;
Luật dầu khí;


Luật báo chí;
Luật báo chí;


Luật sửa đổi các luật trên.
Luật sửa đổi các luật trên.
- Sơ lược các loại hình doanh nghiệp tại Luật doanh nghiệp 2005:
Th.sĩ Lê Kim Dung Luật kinh tế ĐHLA
13



Doanh nghiệp tư nhân;
Doanh nghiệp tư nhân;


Công ty cổ phần;
Công ty cổ phần;


Công ty TNHH hai thành viên trở lên;
Công ty TNHH hai thành viên trở lên;


Công ty TNHH một thành viên;
Công ty TNHH một thành viên;


Công ty hợp danh;
Công ty hợp danh;
-
Luật Hợp tác xã năm 2003 được thay thế bởi Luật HTX năm 2013 có hiệu
Luật Hợp tác xã năm 2003 được thay thế bởi Luật HTX năm 2013 có hiệu
lực ngày
lực ngày 01 tháng 7 năm 2013
.
.
- Pháp luật về phá sản (Luật phá sản 15/6/2004).
CHƯƠNG II.
LUẬT DOANH NGHIỆP

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm về Doanh nghiệp:
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện
các hoạt động kinh doanh (Điều 4.LDN).
2. Các loại hình Doanh nghiệp theo quy định của pháp luật Việt Nam :
- Công ty Cổ phần;
- Công ty Trách nhiệm hữu hạn:
+ Công ty TNHH 2 TV
+ Công ty TNHH 1 TV
- Công ty Hợp danh
- Doanh nghiệp tư nhân
II. THÀNH LẬP VÀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP: (NĐ 43/2010/ NĐ-CP
ngày 15/4/2010 về Đăng ký Doanh nghiệp có hiệu lực ngày 01/6/2010 thay thế NĐ
88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh)
1. Điều kiện đăng ký kinh doanh:
- Tổ chức, cá nhân VN, tổ chức và cá nhân nước ngoài (không thuộc đối tượng
bị cấm thành lập quản lí công ty được quy định tại khoản 2 điều 13 Luật doanh
nghiệp) đều có quyền thành lập và quản lí công ty. Tất cả các tổ chức, cá nhân có
quyền mua cổ phần của công ty cổ phần, góp vốn vào Công ty TNHH, công ty hợp
danh trừ những trường hợp quy định tại khoản 4 điều 13 Luật doanh nghiệp, cụ thể
như sau:
+ Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
+ Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong
các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam;
+ Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các DN 100% vốn sở hữu Nhà
nước, trừ những người được cử làm đại diện theo uỷ quyền để quản lý phần vốn góp
của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
+ Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị

mất năng lực hành vi dân sự;
Th.sĩ Lê Kim Dung Luật kinh tế ĐHLA
14
+ Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Tòa án cấm hành nghề
kinh doanh;
+ Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản.
- Về vốn: Theo Luật doanh nghiệp 2005, về nguyên tắc vẫn không quy định
vốn pháp định đối với tất cả các ngành nghề kinh doanh, trừ một số ngành nghề đặc
biệt.
- Ngành nghề kinh doanh: kinh doanh tất cả các ngành nghề mà pháp luật
không cấm. Đối với những ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì chủ đầu tư phải
đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của pháp luật liên quan đến những ngành nghề đó.
+ Điều kiện về tên doanh nghiệp: Tên doanh nghiệp phải viết được bằng
tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số và ký hiệu, phải phát âm được và có ít nhất hai
thành tố: Loại hình doanh nghiệp và tên riêng.
Không được đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của Luật doanh
nghiệp khác đã đăng ký trong phạm vi toàn quốc, trừ những doanh nghiệp đã bị thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, các doanh nghiệp đã giải thể. (Quy định
này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011), không được sử dụng tên cơ
quan Nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ
trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó; không được sử
dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức và thuần phong
mỹ tục của dân tộc.
2.2 Thủ tục Đăng ký doanh nghiệp:
* Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của Công ty TNHH 2 thành viên, Công ty
Hợp danh:
- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp
- Dự thảo Điều lệ công ty.

- Danh sách thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty hợp
danh; danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần lập theo mẫu do Bộ Kế hoạch và
Đầu tư quy định. Kèm theo danh sách thành viên hoặc danh sách cổ đông sáng lập
phải có:
+ Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân (CMND, hộ
chiếu ) đối với trường hợp thành viên sáng lập hoặc cổ đông sáng lập là cá nhân;
+ Bản sao hợp lệ Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác và
quyết định uỷ quyền tương ứng đối với trường hợp thành viên sáng lập hoặc cổ đông
sáng lập là pháp nhân.)
- Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối
với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp
định;
- Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của các thành viên hợp danh đối với cty
hợp danh, của một hoặc một số cá nhân đối với công ty TNHH, công ty cổ phần nếu
công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ
hành nghề.
* Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một
Th.sĩ Lê Kim Dung Luật kinh tế ĐHLA
15
thành viên.
- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
- Dự thảo Điều lệ công ty có đầy đủ chữ ký của chủ sở hữu công ty, người đại
diện theo pháp luật đối với trường hợp chủ sở hữu là cá nhân; người đại diện theo ủy
quyền, người đại diện theo pháp luật đối với chủ sở hữu công ty là tổ chức. Chủ sở
hữu công ty phải chịu trách nhiệm về sự phù hợp pháp luật của điều lệ công ty;
- Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của chủ sở hữu
công ty đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân (CMND) hoặc Quyết định
thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác,

- Danh sách người đại diện theo uỷ quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên được lập theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định. Kèm theo danh
sách này phải có Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của từng đại
diện theo uỷ quyền.
- Văn bản uỷ quyền của chủ sở hữu cho người được uỷ quyền đối với trường
hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức;
- Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối
với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp
định;
- Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của một hoặc một số cá nhân theo quy
định đối với công ty kinh doanh các ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải
có chứng chỉ hành nghề.
2.3 Trình tự đăng ký doanh nghiệp :
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp nộp cho cơ quan đăng ký kinh doanh thuộc Sở
Kế hoạch và Đầu tư (theo mẫu)
- Nộp lệ phí đăng ký doanh nghiệp
- Bổ sung và hoàn tất hồ sơ nếu thiếu sót hoặc chưa đầy đủ.
- Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh phải trao Giấy biên
nhận về việc nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ.
- Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng đăng ký kinh doanh
kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và nhập đầy đủ, chính xác thông tin trong hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp vào Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
- Khi hồ sơ đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
theo quy định, thông tin về hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được chuyển sang cơ sở dữ
liệu của Tổng cục Thuế (Bộ Tài chính). Trong thời hạn 2 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Tổng cục
Thuế có trách nhiệm tạo mã số doanh nghiệp và chuyển mã số doanh nghiệp sang Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
cấp cho doanh nghiệp. Thông tin về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
sẽ được chuyển sang Tổng cục Thuế.

- Trường hợp Tổng cục Thuế từ chối cấp mã số cho DN thì phải gửi thông báo
cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong đó nói rõ lý do từ chối để chuyển cho cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo cho doanh nghiệp.
Th.sĩ Lê Kim Dung Luật kinh tế ĐHLA
16
- Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét hồ sơ và cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 5 ngày; nếu từ chối cấp Giấy đăng
ký doanh nghiệp thì thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp biết.
Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung.
Kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp
có quyền hoạt động kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề yêu cầu phải
có điều kiện.
2.4 Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký doanh nghiệp
Định kỳ vào tuần thứ hai hàng tháng, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi
danh sách kèm thông tin về các doanh nghiệp đã đăng ký trong tháng trước đó đến cơ
quan quản lý ngành kinh tế kỹ thuật cùng cấp, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện.
3. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp:
3.1. Quyền của doanh nghiệp:
- Chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh
- Lựa chọn hình thức, cách thức huy động vốn.
- Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng.
- Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu.
- Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh.
- Tự chủ kinh doanh, chủ động ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại,
phương pháp quản lý khoa học để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh
tranh.
- Tự chủ quyết định các công việc kinh doanh và quan hệ nội bộ.
- Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp.
- Từ chối mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được pháp luật quy

định.
- Khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và trực
tiếp hoặc thông qua người đại diện theo uỷ quyền tham gia tố tụng theo quy định của
pháp luật.
- Ngoài ra Công ty còn có các quyền khác theo quy định của pháp luật.
3.2 Nghĩa vụ của doanh nghiệp:
- Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành, nghề đã đăng ký; bảo đảm điều kiện
kinh doanh theo quy định của pháp luật khi kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện.
- Lập sổ kế toán, ghi chép kế toán , hoá đơn, chứng từ và lập báo cáo tài chính
trung thực, chính xác, đúng thời hạn
- Đăng ký mã số thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài
chính khác theo quy định của pháp luật.
- Bảo đảm quyền, lợi ích của người lao động theo quy định của pháp luật về
lao động;
- Bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hoá, dịch vụ theo tiêu
chuẩn đã đăng ký hoặc công bố.
Th.sĩ Lê Kim Dung Luật kinh tế ĐHLA
17
- Kê khai và định kỳ báo cáo đầy đủ các thông tin về doanh nghiệp, tình hình
tài chính của doanh nghiệp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo mẫu quy định;
- Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã
hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng
cảnh.
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Ngoài ra công ty còn phải
thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP
TRONG LUẬT DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
A. CÔNG TY
I. CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN :

1. Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên :
1.1 Khái niệm và đặc điểm:
* Khái niệm: Là loại hình công ty từ hai thành viên trở lên và tố đa không
quá 50 thành viên góp vốn thành lập; công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ
của công ty bằng tài sản của mình.
* Đặc điểm (Điều 38 Luật doanh nghiệp năm 2005)
- Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên tối thiểu là 2 và
không vượt quá 50 trong suốt quá trình hoạt động;
- Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp;
- Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại
pháp luật: phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng
với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện và chỉ được chuyển
nhượng cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty
không mua hoặc không mua hết trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày chào bán.
- Công ty TNHH có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.
- Công ty TNHH không được quyền phát hành cổ phần.
1.2 Tổ chức quản lý Công ty TNHH 2 thành viên
- Hội đồng thành viên: Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, bao gồm
tất cả thành viên trong công ty.
- Chủ tịch Hội đồng thành viên: Hội đồng thành viên bầu 1 thành viên làm
Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc, có thể là người đại
diện theo pháp luật của công ty.
- Tổng Giám đốc (Giám đốc): Là đại diện theo pháp nhân, điều hành hoạt
động kinh doanh hàng ngày của công ty. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải có các
tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
+ Có đủ năng lực hành vi dân sự và sở hữu ít nhất 10% vốn điều lệ của công
ty hoặc người không phải là thành viên, có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế
trong quản trị kinh doanh hoặc trong các ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của công

ty.
Th.sĩ Lê Kim Dung Luật kinh tế ĐHLA
18
- Ban Kiểm soát: Công ty TNHH có trên 11 thành viên phải có Ban Kiểm
soát. Quyền, nghĩa vụ và chế độ làm việc của Ban Kiểm soát, Trưởng ban Kiểm soát
do điều lệ Công ty quy định .
1.3 Vốn và chế độ tài chính:
Thành viên phải góp vốn đầy đủ và đúng hạn bằng loại tài sản góp vốn như đã
cam kết.
Công ty TNHH có tài sản tách bạch với tài sản của thành viên, đối với tài sản
có đăng ký hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển
quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
- Thành viên Công ty TNHH có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp
của mình trong những trường hợp nhất định.
- Trong quá trình hoạt động của công ty, thành viên có quyền chuyển nhượng
một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác (Đ 44 Luật doanh
nghiệp)
- Công ty có thể tăng vốn điều lệ theo hình thức như: tăng vốn góp của thành
viên; điều chỉnh tăng mức vốn điều lệ tương ứng với giá trị tài sản tăng lên của công
ty; tiếp nhận vốn góp của thành viên mới.
- Chỉ được chia lợi nhuận cho thành viên khi công ty kinh doanh có lãi, hoàn
thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên
2.1 Khái niệm và đặc điểm: Là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân
làm chủ sở hữu (gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của
công ty.
* Chủ sở hữu Công ty TNHH 1 thành viên là:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang;

- Cơ quan Đảng cấp trung ương và cấp tỉnh;
- Các tổ chức chính trị, xã hội như: Mặt trận tổ quốc, Liên đoàn lao động,
Đoàn TNCS HCM, Hội cựu chiến binh, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp phụ nữ (cấp
trung ương và cấp tỉnh)
- Các doanh nghiệp như: Doanh nghiệp Nhà nước, DN của Đảng, của tổ chức
CT - XH, hợp tác xã, Công ty TNHH, Công ty cổ phần;
- Các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
- Cá nhân
* Đặc điểm :
- Do 1 thành viên là cá nhân hoặc tổ chức làm chủ sở hữu
- Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm hữu hạn
- Việc chuyển nhượng phần vốn góp của chủ sở hữu được thực hiện theo quy
định pháp luật.
- Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh.
- Công ty TNHH một thành viên không được quyền phát hành cổ phiếu.
Th.sĩ Lê Kim Dung Luật kinh tế ĐHLA
19
2.2 Tổ chức quản lý công ty :
* Đối với công ty TNHH 1 thành viên là tổ chức:
- Mô hình Hội đồng thành viên:
Trường hợp có ít nhất hai người được bổ nhiệm làm đại diện theo uỷ quyền
trở lên thì cơ cấu tổ chức quản lý của công ty bao gồm Hội đồng thành viên, Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên;
+ Trong trường hợp này, Hội đồng thành viên gồm tất cả người đại diện theo
uỷ quyền. Chủ sở hữu chỉ định Chủ tịch Hội đồng thành viên. Nhiệm kỳ không quá 5
năm
+ Kiểm soát viên: Số lượng từ 1 đến 3 Kiểm soát viên, nhiệm kỳ không quá 3
năm
- Mô hình Chủ tịch Công ty:

Trường hợp một người được chủ sở hữu bổ nhiệm làm người đại diện theo uỷ
quyền thì người đó làm Chủ tịch công ty; trong trường hợp này cơ cấu tổ chức quản
lý của công ty bao gồm Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm
soát viên.
Nhiệm kỳ Chủ tịch Công ty là 5 năm và Kiểm soát viên là 3 năm
Chủ sở hữu có thể thay đổi người ủy quyền bất cứ lúc nào.
Điều lệ công ty quy định Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty
hoặc Giám đốc (Tổng giám đốc) là người đại diện theo pháp luật của công ty. Người
đại diện theo pháp luật của công ty phải thường trú tại Việt Nam; nếu vắng mặt quá
30 ngày thì phải uỷ quyền bằng văn bản cho người khác làm người đại diện theo
pháp luật của công ty.
* Đối với Công ty TNHH 1 thành viên là cá nhân:
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân có Chủ tịch công ty,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Chủ sở hữu công ty đồng thời là Chủ tịch công ty.
Chủ tịch công ty hoặc Giám đốc (Tổng giám đốc) là người đại diện theo pháp luật
của công ty
Chủ tịch công ty có thể kiêm nhiệm hoặc thuê người khác làm Giám đốc
(Tổng giám đốc).
2.3 Một số vấn đề lưu ý :
Chủ sở hữu Công ty TNHH 1 thành viên phải tách biệt tài sản của chủ sở hữu
công ty (TS của cá nhân) với tài sản của công ty (TS của pháp nhân). Đối với chủ sở
hữu công ty là cá nhân còn phải tách biệt chi tiêu của cá nhân và gia đình với chi tiêu
trên cương vị là Chủ tịch Công ty và giám đốc công ty.
- Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một
phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức, cá nhân khác. Trường hợp chuyển
nhượng một phần vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác, công ty phải đăng
ký chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên trong thời
hạn mười lăm ngày, kể từ ngày chuyển nhượng (Điều 66 Luật DN 2005).
- Không được rút lợi nhuận khi Công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và
các nghĩa vụ khác.

II. CÔNG TY CỔ PHẦN :
1. Khái niệm và đặc điểm :
Th.sĩ Lê Kim Dung Luật kinh tế ĐHLA
20
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; người sở
hữu cổ phần gọi là cổ đông;
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và
không hạn chế số lượng tối đa;
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác,
trừ cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi biểu quyết và cổ đông sáng lập bị hạn chế
trong 3 năm đầu
- Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.
- Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn.
2. Các loại cổ phần
:
Cổ phần là phần chia nhỏ nhất vốn điều lệ của công ty, được thể hiện dưới
hình thức cổ phiếu. Giá trị mỗi cổ phần (mệnh giá cổ phần) do công ty quyết định và
ghi vào cổ phiếu. Cổ phần của công ty có thể tồn tại dưới hai loại :
- Cổ phần phổ thông

- Cổ phần ưu đãi - cổ phần ưu đãi gồm các loại sau :
+ Cổ phần ưu đãi biểu quyết;

+ Cổ phần ưu đãi cổ tức;

+ Cổ phần ưu đãi hoàn lại;


+ Cổ phần ưu đãi khác do điều lệ công ty quy định.
 Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn
so với cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do
Điều lệ công ty quy định.
 Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so
với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia
hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào
kết quả kinh doanh của công ty và ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.
 Cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp bất
cứ khi nào theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ
phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại.
Lưu ý: Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức và ưu đãi hoàn lại không có
quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị
và Ban kiểm soát.
3. Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần:
Th.sĩ Lê Kim Dung Luật kinh tế ĐHLA
21

Bộ máy quản lý của công ty cổ phần bao gồm :
- Đại hội đồng cổ đông: Cơ quan quyền lực cao nhất trong công ty
 Đại hội đồng cổ đông họp ít nhất 1 năm 1 lần, họp thường niên trong
thời hạn 4 tháng sau khi năm tài chính kết thúc, địa điểm trên lãnh thổ VN;
 Điều kiện và thể thức họp Đại hội đồng cổ đông.
 Lần 1: ít nhất 65% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết
 Lần 2: ít nhất 51% trong thời hạn 30 ngày sau ngày dự định họp lần 1
 Lần 3: không phụ thuộc số cổ đông dự họp trong thời hạn 20 ngày, kể từ
ngày dự định họp lần thứ hai
(Lưu ý: Tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định)
Quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thông qua tại cuộc họp khi có cổ

đông đại diện ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp chấp
thuận và ít nhất 75 % đối với những vấn đề quan trọng
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, có ít nhất là 3 thành viên và
không quá 11, sở hữu ít nhất 5% vốn điều lệ. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị là 5
năm, nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị không quá 5 năm, có thể được bầu
lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Các thành viên phải thường trú tại VN. Hội đồng
quản trị chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông về những sai phạm trong quản
lý, vi phạm điều lệ, vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho công ty. Chủ tịch Hội đồng
quản trị có thể kiêm Giám đốc công ty.
Cuộc họp Hội đồng quản trị được tiến hành khi có 3/4 số thành viên dự họp,
mỗi thành viên có 1 phiếu biểu quyết
- Giám đốc (Tổng giám đốc): Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và có thể là
thành viên Hội đồng quản trị hoặc không phải là thành viên Hội đồng quản trị. Là
người đại diện theo pháp luật của Chủ tịch, điều hành hoạt động của công ty (nếu
điều lệ không quy định khác)
- Ban kiểm soát (khi công ty có trên 11 cổ đông): giám sát và kiểm soát
hoạt động của doanh nghiệp, của Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc. Thành viên
Ban Kiểm soát không nhất thiết là Cổ đông hoặc người lao động của công ty.
Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Tổng Giám đốc là người đại diện theo pháp
luật của công ty. Người đại diện theo pháp luật của cônng ty phải thường trú ở Việt
Nam; trường hợp vắng mặt trên ba mươi ngày ở VN thì phải uỷ quyền bằng văn bản
cho người khác.
4. Quyền và nghĩa vụ của cổ đông
4.1 Quyền của cổ đông phổ thông
- Tham dự và phát biểu trong các đại hội cổ đông và thực hiện quyền biểu
quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện được uỷ quyền; mỗi cổ phần phổ thông là
một phiếu biểu quyết;
- Được nhận cổ tức với mức theo quyết định của đại hội đồng cổ đông;
- Được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ
thông của từng cổ đông trong công ty;

Th.sĩ Lê Kim Dung Luật kinh tế ĐHLA
22
- Được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông khác và cho
người không phải là cổ đông.
- Xem xét, tra cứu và trích lục các thông tin trong danh sách cổ đông có quyền
biểu quyết và yêu cầu sửa đổi các thông tin không chính xác;
- Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp điều lệ công ty, sổ biên bản họp đại
hội đồng cổ đông và các nghị quyết của đại hội đồng cổ đông;
- Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương
ứng với số cổ phần góp vốn vào công ty;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty
4.2 Nghĩa vụ của cổ đông phổ thông:
- Thanh toán đủ số cổ phần cam kết mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày
công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công
ty.
- Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới
mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần.
- Tuân thủ điều lệ và quy chế quản lý nội bộ công ty.
- Chấp hành quyết định của đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị.
- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty.
5. Vốn và chế độ tài chính:

Là công ty đối vốn, công ty cổ phần có tài sản tách biệt với cổ đông,

- Vốn góp bằng tài sản phải được chuyển quyền sở hữu cho công ty.

- Các cổ đông không được trực tiếp rút vốn nhưng được tự do chuyển nhượng
cổ phiếu, trái phiếu.


- Việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu, do Hội đồng Quản trị quyết định.
- Công ty phải mua lại cổ phần của cổ đông trong những trờng hợp luật định.
III. CÔNG TY HỢP DANH:
1. Khái niệm và đặc điểm:
* Khái niệm: Công ty Hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành
viên hợp danh; ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn; Thành
viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về
các nghĩa vụ của công ty; Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ
của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
* Đặc điểm:
Th.sĩ Lê Kim Dung Luật kinh tế ĐHLA
23
- Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có ít nhất 2 thành viên, có trình độ
chuyên môn và uy tín nghề nghiệp, li ên đới chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình
về các khoản nợ, nghĩa vụ của công ty.
- Thành viên góp vốn là tổ chức hay cá nhân chỉ chịu trách nhiệm về các
khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
- Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
- Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
- Thành viên hợp danh có quyền rút vốn khỏi công ty nếu được Hội đồng
thành viên chấp thuận. Trong trường hợp này, thành viên muốn rút vốn khỏi công ty
phải thông báo bằng văn bản yêu cầu rút vốn chậm nhất sáu tháng trước ngày rút
vốn; chỉ được rút vốn vào thời điểm kết thúc năm tài chính và báo cáo tài chính của
năm tài chính đó đã được thông qua.
- Thành viên góp vốn được chuyển nhượng vốn nếu điều lệ công ty không quy
định khác
2. Quản lý Công ty Hợp danh:
2.1 Thành viên hợp danh:
Các thành viên hợp danh là thành viên của Hội đồng thành viên, có quyền đại

diện theo pháp luật và tổ chức điều hành, quản lý và kiểm soát hoạt động kinh doanh
hằng ngày của công ty.
- Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc (Tổng giám đốc) có các nhiệm vụ
sau:
+ Quản lý và điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty với tư
cách là thành viên hợp danh;
+ Triệu tập và tổ chức họp Hội đồng thành viên;
+ Phân công, phối hợp công việc kinh doanh giữa các thành viên hợp danh; ký
các quyết định về quy chế, nội quy và các công việc tổ chức nội bộ khác của công ty;
+ Tổ chức sắp xếp, lưu giữ đầy đủ và trung thực sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ
và các tài liệu khác của công ty
+ Đại diện cho công ty trong quan hệ với cơ quan nhà nước, đại diện cho công
ty với tư cách là nguyên đơn hoặc bị đơn trong các vụ kiện, tranh chấp thương mại.
2.2 Thành viên góp vốn có quyền:
+ Tham gia họp, thảo thuận và biểu quyết tại Hội đồng thành viên về việc sửa
đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
+ Được chia lợi nhuận hằng năm tương ứng với tỷ lệ vốn góp trong vốn điều
lệ công ty;
+ Được cung cấp báo cáo tài chính hằng năm của công ty; có quyền yêu cầu
Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên hợp danh cung cấp đầy đủ và trung thực
các thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của công ty; xem xét sổ kế toán, sổ
biên bản, hợp đồng, giao dịch, hồ sơ và tài liệu khác của công ty;
+ Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty, không được
Th.sĩ Lê Kim Dung Luật kinh tế ĐHLA
24
tham gia quản lý công ty, không được tiến hành công việc kinh doanh nhân danh
công ty;
3. Hạn chế đối với quyền của thành viên hợp danh
- Thành viên hợp danh không được làm chủ Doanh nghiệp tự nhân hoặc thành

viên hợp danh của công ty hợp danh khác, trừ trường hợp được sự nhất trí của các
thành viên hợp danh còn lại.
- Thành viên hợp danh không được quyền nhân danh cá nhân hoặc nhân danh
người khác thực hiện kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty đó để tư
lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
- Thành viên hợp danh không được quyền chuyển một phần hoặc toàn bộ phần
vốn góp của mình tại công ty cho người khác nếu không được sự chấp thuận của các
thành viên hợp danh còn lại.
4. Vốn và chế độ tài chính :
Vốn Điều lệ của Công ty hợp danh do các thành viên góp vào và không được
thấp hơn vốn pháp định. Trong quá trình hoạt động, Công ty có thể tăng vốn điều lệ
bằng cách tăng thêm phần vốn góp hoặc kết nạp thành viên mới theo quy định của
pháp luật và điều lệ công ty. Tài sản của Công ty hợp danh bao gồm :
- Tài sản góp vốn của các thành viên đã được chuyển quyền sở hữu cho công
ty;
- Tài sản tạo lập được mang tên công ty;
- Tài sản thu được từ hoạt động kinh doanh do các thành viên hợp danh thực
hiện nhân danh công ty và từ các hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh
đã đăng ký của công ty do các thành viên hợp danh nhân danh cá nhân thực hiện.
B. DOANH NGHIỆP
I. DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
1. Khái niệm và đặc điểm:
1.1 Khái niệm:
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của DN; Doanh nghiệp
tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Mỗi cá nhân chỉ được
quyền thành lập một Doanh nghiệp tư nhân (Đ 141 Luật doanh nghiệp).
1.2 Đặc điểm :
* Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ:
- Về quan hệ sở hữu vốn trong doanh nghiệp:

+ Nguồn vốn ban đầu của Doanh nghiệp tư nhân do chủ DN tự khai báo với
cơ quan đăng ký kinh doanh và được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán của doanh
nghiệp. Đây là tài sản thuộc Doanh nghiệp tư nhân.
+ Không có sự phân biệt rõ ràng giữa vốn và tài sản đưa vào kinh doanh của
Doanh nghiệp tư nhân và phần tài sản còn lại thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp.
- Quan hệ sở hữu quyết định quan hệ quản lý:
+ Chủ Doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật của DN;
Th.sĩ Lê Kim Dung Luật kinh tế ĐHLA
25
+ Chủ Doanh nghiệp tư nhân có quyền định đoạt đối với tài sản của DN;
+ Chủ Doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định việc tổ chức quản lý
của DN để hoạt động hiệu quả nhất. Chủ Doanh nghiệp có thể tự mình quản lý DN
hoặc thuê người khác quản lý DN. Trong trường hợp thuê người quản lý, chủ Doanh
nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước mọi hoạt động của DN dưới sự quản
lý điều hành của người được thuê
- Về phân phối lợi nhuận:
Vấn đề phân chia lợi nhuận không đặt ra đối với Doanh nghiệp tư nhân, bởi lẽ
đây là DN một chủ.
* Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân.
* Chủ Doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm vô hạn trước mọi khoản nợ
phát sinh trong quá trình hoạt động của Doanh nghiệp tư nhân.
2. Quy chế pháp lý về hình thành và chấm dứt hoạt động của Doanh
nghiệp tư nhân:
2.1 Đăng ký thành lập Doanh nghiệp tư nhân:
* Điều kiện đăng ký doanh nghiệp :
- Về chủ thể: Cá nhân VN, cá nhân nước ngoài có quyền thành lập và quản lý
DN tại Việt Nam trừ một số trường hợp sau:
+ Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
+ Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong
các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên

nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam;
+ Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn sở
hữu nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo uỷ quyền để quản lý phần
vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
+ Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị
mất năng lực hành vi dân sự;
+ Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề
kinh doanh.
+ Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản.
- Về vốn: Về nguyên tắc, Luật doanh nghiệp 2005 không quy định vốn pháp
định đối với tất cả các ngành nghề kinh doanh, trừ một số ngành nghề đặc biệt. Vốn
ban đầu của doanh nghiệp tư nhân do chủ Doanh nghiệp tư nhân tự khai và chủ
Doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng, giảm vốn ban đầu này.
- Các điều kiện khác :
+ Ngành nghề kinh doanh: DNTN được kinh doanh tất cả các ngành nghề
mà pháp luật không cấm. Đối với những ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì chủ
đầu tư phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của pháp luật liên quan đến những ngành
nghề đó.
+ Điều kiện về tên doanh nghiệp: Tên doanh nghiệp phải viết được bằng tiếng
Việt, có thể kèm theo chữ số và ký hiệu, phải phát âm được và có ít nhất hai thành tố:
Loại hình doanh nghiệp và tên riêng.
Th.sĩ Lê Kim Dung Luật kinh tế ĐHLA

×