Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Phân tích và dự báo thống kê doanh thu bán hàng tại công ty TNHH công nghiệp chính xác Việt Nam 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.34 KB, 55 trang )

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về doanh thu
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu doanh thu
Năm 2006, Viêt Nam gia nhập WTO,chính thức trở thành thành
viên của tổ chức kinh tế thế giới.Việc gia nhập WTO tạo ra rất nhiều cơ
hội phát triển cho nền kinh tế Việt Nam, không chỉ mở rộng quy mô sản
xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh mà còn giúp cho các doanh nghiệp
Việt Nam tiếp cận với những tiến bộ công nghệ khoa học mới, trình độ
đào tạo - quản lý nguồn lao động hiệu quả.Bên cạnh những cơ hội, việc
hội nhập cũng tạo ra không ít khó khăn , thách thức cho các doanh nghiệp,
đó là sự cạnh tranh không chỉ với những doanh nghiệp trong nước mà cả
với những doanh nghiệp nước ngoài. Vì vậy, để có thể tồn tại và đứng
vững trong tiến trình hội nhập, các doanh nghiệp cần linh hoạt chủ động
thúc đẩy cải tiến sản xuất, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản
phẩm.Chỉ khi nào hàng hóa được thiêu thụ mới tạo ra doanh thu để bù đắp
chi phí, đảm bảo tái sản xuất sức lao động cho người lao động, tăng khả
năng cạnh tranh và tạo lập vị thế doanh nghiệp trên thị trường
Một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp đó chính là chỉ tiêu doanh thu. Doanh thu là chỉ
tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh. Doanh thu của doanh nghiệp
lớn cũng đồng nghĩa với việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có
nhiều thuận lợi. Phân tích chỉ tiêu này là một việc rất quan trọng, rất cần
được các doanh nghiệp chú trọng. Phân tích chỉ tiêu doanh thu sẽ giúp cho
doanh nghiệp có thể đánh giá được tình hình của doanh nghiệp hiện nay
như thế nào? Hiệu quả kinh doanh ra sao? Hiệu quả sử dụng đồng vốn có
đạt với mong muốn đề ra hay không? Đây cũng chính là chỉ tiêu giúp nhà
lãnh đạo doanh nghiệp tìm ra những mặt còn tồn tại, hạn chế trong doanh
nghiệp để có những biện pháp khắc phục kịp thời để có những biện pháp
nâng cao doanh thu, nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
Năm 2008, tình hình kinh tế thế giới có biến động mạnh, đặc biệt
là khủng hoảng tài chính vào cuối năm 2008 đã gây ra những thiệt hại
nặng nề cho nền kinh tế. Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của


cuộc khủng hoảng.Hàng loạt doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản
hoặc sản xuất trì trệ, tỉ lệ thất nghiệp tăng nhanh chóng. Trong giai đoạn
hiện nay, Nhà nước đã và đang tiến hành các chính sách kích cầu tiêu
dùng, kiềm chế lạm phát nhằm đưa nước ta thoát khỏi tình trạng khủng
hoảng, dần dần ổn định nền kinh tế. Vì vậythông tin thống kê thương
mại có vai trò cực kỳ quan trọng đối với doanh nghiệp thương mại kinh
doanh trong nền kinh tế thị trường. Có thông tin thương mại đầy đủ,
DNTM mới làm tròn các chức năng: Tự chủ kinh doanh, hoạt động kinh
doanh theo đúng quy luật và thông lệ thị trường, mở rộng quan hệ kinh tế
thông qua các hợp đồng liên doanh liên kết, mới thực hiện được quyền
bình đẳng tự do kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật của nhà nước,
mới thực sự tự chủ hạch toán kinh tế, tự chủ trang trải bù đắp chi phí,
mới thực sự giám chịu trách nhiệm với người lao động và nhà nước.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH công nghiệp chính xác
Việt Nam 1, với những kiến thức lý luận đã được học tại trường và thông
qua kết quả điều tra khảo sát ban đầu, em đã quyết định đi sâu tìm hiểu
về doanh thu của doanh nghiệp. Công ty TNHH công nghiệp chính xác
Việt Nam 1 là công ty có vốn điều lệ ban đầu tương đối cao, doanh thu
hàng năm thu về không phải lầ nhỏ. Tuy nhiên, qua điều tra sơ bộ , em
nhận thấy công tác phân tích thống kê doanh thu của công ty còn nhiều
hạn chế và chưa được chú trọng. Để hiểu một cách đầy đủ về doanh thu
thì công tác phân tích, thống kê trong công ty là vô cùng cần thiết.Phân
tích, thống kê doanh thu giúp nhà quản trị thu thập các số liệu thống kê
có liên quan đến doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh trong
công ty; nghiên cứu phân tích các mức độ ảnh hưởng đến doanh thu của
công ty, giúp công ty nhìn nhận được nguyên nhân và mặt tích cực, mặt
tiêu cực của cá nhân tố ảnh hưởng để từ đó có các biện pháp điều chỉnh
hợp lý nhất nhằm tăng doanh thu.
1.2 Tuyên bố đề tài
Với tinh cấp thiết của mục 1.1 nhận thức rõ tầm quan trọng của

công tác phân tích, thống kê doanh thu đối với công ty và xuất phát từ
thực tế việc thiếu hụt trong nghiên cứu thống kê phân tích doanh thu của
công ty TNHH công nghiệp chính xác Việt Nam 1 em đã chọn đề tài:
“Phân tích và dự báo thống kê doanh thu bán hàng tại công ty
TNHH công nghiệp chính xác Việt Nam 1”
1.3 Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về phân tích thống kê doanh thu
từ đó làm cơ sở đưa ra một số phương pháp thống kê phân tích và dự
đoán doanh thu bán hàng của doanh nghiệp.
- Sử dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình biến
động doanh thu và các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu của công ty
TNHH công nghiệp chính xác Việt Nam 1 giai đoạn 2005-2009 và dự
báo năm 2010-2012.
- Đánh giá thực trạng tình hình doanh thu của công ty TNHH công
nghiệp chính xác Việt Nam 1 giai đoạn 2005-2009 dựa trên các kết quả
đã nghiên cứu.
- Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị để thực hiện giải pháp
nhằm tăng doanh thu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
TNHH công nghiệp chính xác Việt Nam 1.
1.4 Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Do thời gian thực tập ngắn ngủi và sự hạn chế của người viết, đề tài
này em xin được giới hạn trong phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh
thông qua các số liệu về kết quả doanh thu bán hàng tại công ty TNHH
công nghiệp chính xác Việt Nam 1 giai đoạn 2005 – 2009 và dự báo
doanh thu của công ty giai đoan 2010 - 2012
1.5 Kết cấu đề tài.
Kết cấu luận văn của em gồm các chương chính như sau:
Chương 1. Tổng quan nghiên cứu về doanh thu.
Chương 2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về thống kê phân tích
doanh thu.

Chương 3. Phương pháp nghiên cứu và thực trạng về thống kê phân
tích doanh thu tại công ty TNHH công nghiệp chính xác Việt Nam 1.
Chương 4. Các kết luận và đề xuất nhằm thực hiện tốt công tác
thống kê phân tích doanh thu và tăng doanh thu tại công ty TNHH công
nghiệp chính xác Việt Nam 1.
Chương 2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về doanh thu
2.1 Lý luận chung về doanh thu.
2.1.1 Khái niệm, thời điểm ghi nhận doanh thu
Theo một khía cạnh nào đó, chúng ta có thể hiểu doanh thu là toàn
bộ các khoản tiền được tạo ra và thu được từ các quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Đây chính là kết quả
tổng hợp biểu hiện nguồn tài chính được sản sinh ra từ các hoạt động của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nguồn tài chính này là cơ sở
quan trọng để bù đắp chi phí của doanh nghiệp trong kỳ, đảm bảo cho
doanh nghiệp có lãi - là yếu tố cần thiết để doanh nghiệp tồn tại và phát
triển.
Nói một cách cụ thể hơn thì doanh thu là tổng giá trị các lợi ích
kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt
động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn
chủ sở hữu.
Thông qua khái niệm trên ta thấy doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị
các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản
thu hộ bên thứ ba không là lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu. Các khoản vốn góp của
cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không làm tăng
doanh thu.
Do đó, trong quá trình xác định doanh thu, vấn đề quan trọng là ta phải
xác định đúng thời điểm ghi nhận doanh thu. Điều này sẽ làm cho việc
xác định doanh thu của doanh nghiệp được chính xác, đồng thời góp phần
quan trọng trong việc phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp, từ đó đưa ra những chiến lược kinh doanh phù hợp với tình hình
thực tế của doanh nghiệp. Thời điểm ghi nhận doanh thu, quy định theo
từng phương thức, hình thức bán hàng như sau:
- Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao
hàng trực tiếp, thời điểm ghi nhận doanh thu khi đại diện bên mua ký
nhận đủ hàng, thanh toán hoặc chấp nhận nợ.
- Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển
hàng, thời điểm ghi nhận doanh thu là khi thu tiền hoặc bên mua nhận
được hàng chấp nhận thanh toán.
- Bán lẻ, thời điểm ghi nhận doanh thu là khi nhận được báo cáo của
nhân viên bán hàng.
- Phương thức gửi đại lý bán, thời điểm ghi chép hàng bán là khi nhận
tiền hoặc bên nhận đại lý chấp nhận thanh toán.
2.1.2 Nguồn hình thành Doanh thu
Doanh thu bao gồm daonh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ; doanh thu
tài chính và daonh thu khác
* Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là tổng số tiền mà doanh
nghiệp đã thu về hoặc có quyền về do việc bán sản phẩm hàng hóa và dịch
vụ được xác định là đã hoàn thành trong một thời kỳ nhất định.
Chỉ tiêu này bao gồm các nội dung kinh tế sau:
- Giá trị sản phẩm vật chất, dịch vụ hoàn thành và tiêu thụ ngay
trong kỳ phân tích.
- Giá trị sản phẩm, dịch vụ hoàn thành và giao trong các kỳ trước
nhưng mới tiêu thụ được trong kỳ phân tích.
- Giá trị sản phẩm dịch vụ hoàn thành và giao cho khách hàng trong
các kỳ trước nhưng nhận được thanh toán trong kỳ phân tích.
- Các khoản trợ giá, phụ thu theo quy định Nhà nước để sử dụng
cho công ty đối với hàng hóa, dịch vụ của công ty tiêu thụ trong kỳ được
Nhà nước cho phép.
- Giá trị các sản phẩm, hàng hóa đem biếu tặng hoặc tiêu dùng

trong nội bộ công ty. Các công ty phải căn cứ vào giá trị thị trường ở thời
điểm bán hàng và cung cấp dịch vụ để đánh giá tiêu thụ.
* Doanh thu hoạt động tài chính: là số tiền thu được từ các hoạt động đầu
tư tài chính. Bao gồm:
- Lợi nhuận nhận được từ cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, công ty
liên kết, công ty con.
- Lãi trái phiếu, lãi về đầu tư mua bán chứng khoán.
- Lãi về đầu tư cho vay, lãi tiền gửi.
- Lãi về bán ngoại tệ.
- lãi vốn do bán trả góp.
- Khoản chiết khấu tín dụng do thanh toán sớm cho người bán.
- Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn.
- Khoản chênh lệch lãi tỷ giá ngoại tệ cuối kỳ.
- Khoản lãi tỷ giá hối đoái trong kỳ
* Doanh thu khác là những khoản doanh thu mà doanh nghiệp không dự
tính trước hoặc không mang lại tài chính thường xuyên. Bao gồm:
- Các khoản thu tiền phạt bồi thường được hưởng
- Thu hồi các khoản nợ khó đòi đã xử lý
- Nợ không xác định được chủ nợ để hoàn trả
- Thu nhượng bán hoặc thanh lý tài sản cố định
2.1.3 Vai trò của doanh thu và ý nghĩa của việc tăng Doanh thu
2.1.3.1 Vai trò của doanh thu
Doanh thu bán hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn bộ doanh thu của
doanh nghiệp. Nó phản ánh quy mô của quá trình tái sản xuất, phản ánh
trình độ tổ bán hàng chứng tỏ doanh nghiệp sản xuất sản phẩm được
người tiêu dùng chấp nhận, rằng sản phẩm đó về mặt khối lượng, giá trị sử
dụng, chất lượng và giá cả đã phù hợp với nhu cầu thị hiếu của người tiêu
dùng.
Doanh thu bán hàng còn là nguồn vốn quan trọng để doanh nghiệp trang
trải các khoản chi phí về tư liệu lao động, đối tượng lao động đã hao phí

trong quá trình sản xuất kinh doanh, để trả lương, thưởng cho người lao
động, trích bảo hiểm xã hôi, nộp thuế theo luật định.
2.1.3.2 Ý nghĩa của việc tăng doanh thu
* Đối với xã hội
Đối với xã hội tăng Doanh thu bán hàng góp phần thỏa mãn tốt hơn
các nhu cầu tiêu dùng hàng hóa cho xã hội, đảm bảo cân đối cung cầu, ổn
định giá cả thị trường và mở rộng giao lưu kinh tế giữa các vùng, các
nước. Góp phần tăng thu nhập quốc dân, tạo công ăn việc làm cho người
lao động. Doanh thu của Doanh nghiệp tăng cho thấy chất lượng hàng hóa
được đảm bảo, phù hợp với nhu cầu của người dân vì thế Doanh nghiệp
muốn tăng Doanh thu thì phải không ngừng đổi mới nâng cao chất lượng
hàng hóa để ngày càng đáp ứng nhu cầu của người dân hơn.
* Đối với Doanh nghiệp.
Việc tăng doanh thu là con đường để doanh nghiệp nâng cao hoạt
động sản xuất kinh doanh, thực hiện tốt mục tiêu của Doanh nghiệp.
Doanh thu tăng góp phần thu hồi vốn nhanh, bù đắp chi phí, tạo ra lợi
nhuận. Từ đó thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp với nhà
nước, tăng tích lũy để mở rộng sản xuất, cải thiện đời sống vật chất, văn
hóa, tinh thần cho cho cán bộ công nhân viên.
Dựa vào sự tăng doanh thu giúp các chuyên gia đánh giá một cách
chính xác và khách quan tình hình thực hiện doanh thu của doanh nghiệp.
Từ đó cung cấp những tài liệu cần thiết phục vụ cho việc phân tích các chỉ
tiêu kinh tế tài chính khác và làm cơ sở cho các nhà lãnh đạo ra các quyết
định quản trị.
Doanh thu ngày càng lớn góp phần tăng cường, tạo dựng, củng cố
vị thế và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
* Đối với các nhà đầu tư
Để có thể huy động vốn của các nhà đầu tư bản thân các doanh
nghiệp phải kinh doanh có hiệu quả. Đối với các nhà đầu tư mục tiêu của
họ là tìm kiếm thu nhập trên số vốn mà họ bỏ ra. Vì vậy khi bỏ vốn đầu tư

họ đều phải xem xét đánh giá tính hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp để có thể đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn. Đế
làm được điều đó họ cần phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu doanh thu
của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, lợi nhuận cao
sẽ thu hút được nhiều vốn với chi phí thấp. Ngược lại tất yếu sẽ có sự
chuyển dịch vốn từ các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ kém hiệu quả sang
doanh nghiệp có hiệu quả hơn.
2.1.2. Hệ thống chỉ tiêu về doanh thu.
* Tổng doanh thu: là tổng số tiền ghi trên hóa đơn bán hàng. Trên hợp
đồng cung cấp lao động, dịch vụ có thể là tổng giá thanh toán (đối với các
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp cũng như các
đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt) hoặc giá bán không
có thuế GTGT (đối với doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu
trừ)
* Doanh thu tiêu thụ (M)
- Khái niệm: Tổng doanh thu tiêu thụ là tổng giá trị hàng hóa tiêu thụ của
doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị hàng hóa mà doanh nghiệp đã bán
và thu được trong kỳ báo cáo.
- Nguyên tắc tính:
+ Tính theo giá thị trường
+ Tính theo thời điểm tiêu thụ: sản phẩm được tiêu thụ trong thời kỳ nào
được tính vào thời kỳ đó.
- Công thức tính: M =
Trong đó: M: Tổng doanh thu tiêu thụ
: Giá bán đơn vị sản phẩm i
: Khối lượng sản phẩm i tiêu thụ
* Doanh thu thuần
- Khái niệm: Tổng doanh thu thuần là tổng doanh thu bán hàng sau khi đã
trừ đi thuế, thuế tiêu thụ đặc biệt, các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh
trong kỳ báo cáo như: chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, doanh thu

hàng bán bị trả lại.
- Công thức tính: M’ =
Trong đó: M’: Tổng doanh thu thuần
: Giá bán đơn vị sản phẩm i
: Các khoản giảm trừ tính trên đơn vị sản phẩm i tiêu thụ
: Khối lượng sản phẩm i tiêu thụ
- Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
 Chiết khấu thương mại: là khoản bên bán giảm giá niêm yết cho
khách mua hàng với khối lượng lớn. Khoản giảm giá có thể phát
sinh trên khối lượng từng lô hàng khách đã mua, cũng có thể phát
sinh trên tổng khối lượng hàng lũy kế mà khách đac mua trong 1
khoảng thời gian nhất định tùy thuộc vào chính sách chiết khấu
thương mại của bên bán.
 Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do toàn bộ
hay một phần hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu
với thị hiếu.
 Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị hàng bán đã được xác định là
tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do các
nguyên như: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị
mất,kém phẩm chất hoặc không đúng quy cách chủng loại.
 Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế XK, thuế GTGT tính theo phương pháp
trực tiếp: là các khoản thuế được xác định trực tiếp trên doanh thu
bán hàng theo quy định hiện hành của các luật thuế và tùy thuộc
vào các mặt hàng khác nhau.
2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về thống kê Doanh thu tại các
Doanh nghiệp qua các công trình nghiên cứu từ những năm trước.
Việc chuyển sang đào tạo theo tín chỉ của Nhà trường đã mang lại
cho sinh viên sự năng động, sáng tạo, kích thích sự tìm tòi, khả năng
nghiên cứu của sinh viên. Cũng chính vì thế mà trong những năm gần đây
phong trào nghiên cứu khoa học ở được đông đảo sinh viên hưởng ứng.

Với sự hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo cùng với
sự say mê nghiên cứu của sinh viên mà nên nhiều đề tài nghiên cứu khoa
học được triển khai. Doanh thu là một chỉ tiêu rất quan trọng khi nghiên
cứu kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp. Thế nhưng vì một số lí do
khách quan mà trong quá trình triển khai đề tài nghiên cứu khoa học đề tài
nghiên cứu thống kê phân tích Doanh thu còn chưa thu được các giải
thưởng.
Tuy nhiên đề tài thống kê phân tích doanh thu là đề tài được khá
nhiều bạn sinh viên lựa chọn để trở thành luận văn tốt nghiệp. Sau khi
được tiếp xúc và tìm hiểu với một số đề tài, công trình nghiên cứu, luận
văn của những năm trước, em nhận thấy người viết đã làm rõ được những
vấn đề:
- Làm rõ lý luận chung về doanh thu, các phương pháp thống kê
doanh thu
- Phần nào phân tích được thực trạng về doanh thu của công ty
Bên cạnh những kết quả đạt được, những công trình nghiên cứu của
những năm trước vẫn còn tồn tại một số điêu như:
- Đi sâu nhiều vào lý thuyết khiến cho bài làm dài dòng, lan man
- Chưa đưa ra giải pháp cụ thể để giải quyết những tồn tại của công
ty
Sau quá trình nghiên cứu được sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo
ThS: Phạm Thị Quỳnh Vân và các anh chị ở phòng kế toán công ty TNHH
công nghiệp chính xác Việt Nam 1 em đã lựa chọn đề tài luận văn cho bản
thân mình: “Phân tích và dự báo thống kê doanh thu tai công ty TNHH
công nghiệp chính xác Việt Nam 1” với hy vọng sẽ giải quyết phần nào
những thiếu sót của những công trình nghiên cứu năm trước và đưa ra
những nội dung mới mà trong quá trình tìm hiểu em đã cố gắng nghiên
cứu.
2.3. Nội dung nghiên cứu thống kê Doanh thu
2.3.1 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh

Phân tích doanh thu bán hàng theo nhóm, mặt hàng có thể đánh giá
được trong kỳ thực hiện doanh nghiệp đã thực hiện được thế nào so với kế
hoạch đã đề ra để từ đó có thể điều chỉnh chiến lược kinh doanh cho hợp
lý. Đưa ra các chỉ tiêu doanh thu của các nhóm hàng để thấy được kết cấu
của doanh thu trong kỳ như thế nào, bộ phận nào đem lại doanh thu lớn
nhất cho doanh nghiệp nhằm thấy được xu hướng biến động, quy luật phát
triển của doanh thu để từ đó có hướng phát triển đúng đắn nhất đảm bảo
mục tiêu doanh thu của doanh nghiệp cho những kỳ kinh doanh tiếp theo.
2.3.2 Phân tích xu hướng biến động của doanh thu.
Phân tích biến động của doanh thu qua các thời kỳ nhằm đánh giá
được khái quát sự thay đổi của doanh thu trong một thời kỳ nhất định, từ
đó có thể thấy được xu thế và quy luật phát triển của chỉ tiêu doanh thu,
làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch trung hạn và dài hạn của doanh
nghiệp. Phân tích doanh thu cần phải phân tích tốc độ phát triển qua các
năm, qua đó thấy được sự biến động và xu hướng phát triển của doanh
thu. Nguồn số liệu để phân tích doanh thu thực tế qua các năm.
* Phân tích xu hướng biến động của doanh thu bằng dãy số thời
gian.
Phương pháp này cho phép nghiên cứu về sự biến động của doanh
thu qua thời gian, nó vạch rõ xu hướng và tính quy luật của sự phát triển
của doanh thu đồng thời dự đoán mức độ của doanh thu trong tương lai.
Nhưng phương pháp này cũng có nhược điểm là trong một số trường hợp
nào đó sự biến thiên của doanh thu không có quy luật vì trong thời gian
nghiên cứu có quá nhiều sự kiện, nhân tố có thể làm doanh thu biến đổi
một cách bất thường.
* Phân tích xu hướng biến động của doanh thu bằng phương trình
hồi quy.
Phương pháp này cho ta xem xét sự biến động của doanh thu theo
thời gian và cách xây dựng một phương trình bậc nhất biểu hiện sự tác
động của thời gian và các yếu tố chủ quan đến sự tăng trưởng của doanh

thu.
2.3.3 Phân tích tính chất thời vụ của doanh thu.
Biến động thời vụ làm một số ngành khi thì căng thẳng, khẩn
trương khi thì nhàn rỗi, bị thu hẹp lại. Để phân tích tính chất thời vụ của
doanh thu thì chúng ta phải biết được tính chất thời vụ của nhu cầu. Nhu
cầu của người tiêu dùng có tính chất thời vụ, như mùa hè tăng nhu cầu
hàng giải khát, vào quý II và quý III hàng năm nhiều loại hàng này bán rất
chạy.
Chỉ số thời vụ theo tháng (quý) cho thấy tính chất thời vụ của nhu
cầu cao nhất (hay thấp nhất) vào tháng (quý) nào trong năm nghiên cứu.
Từ đó có thể đề ra những chủ trương biện pháp phù hợp, kịp thời, hạn chế
những ảnh hưởng của biến động thời vụ đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
2.3.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu.
Áp dụng phương pháp này ta sử dụng phương pháp chỉ số, từ đó sẽ
cho ta biết tác động riêng rẽ của từng yếu tố đến doanh thu chung để từ đó
có thể đưa ra các biện pháp cụ thể tác động trực tiếp đến những yếu tố đó
nhằm tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
2.3.5 Dự báo doanh thu.
Dự báo thống kê là xác định các thông tin chưa biết có thể xảy ra
trong tương lai của hiện tượng.
Kết quả dự đoán thống kê sẽ là căn cứ để điều chỉnh kịp thời các
hoạt động kinh doanh, là cơ sở để đưa ra quyết định chính xác và hiệu quả
nhất. Để dự báo thống kê doanh thu, có thể sử dụng một trong những
phương pháp đơn giản sau:
- Dự báo dựa vào hàm xu thế.
- Dự báo dựa vào lượng tăng (giảm) tuyệt đối trung bình.
- Dự báo dựa vào tốc độ phát triển trung bình.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực
trạng doanh thu tại công ty TNHH công nghiệp chính xác Việt Nam 1

3.1 Phương pháp nghiên cứu
3.1.1 Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu
3.1.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
3.1.1.1.1 Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn là phương pháp điều tra thống kê theo đó việc ghi chép,
thu thập tài liệu ban đầu được thực hiện thông qua quá trình hỏi – đáp
giữa nhân viên điều tra và người cung cấp thông tin.
Phỏng vấn trong điều tra thống kê phải tuân thủ theo mục tiêu
nghiên cứu, theo đối tượng, khách thể, nội dung đã được xác định rõ trong
chương trình, phương án điều tra. Do đó cần có sự chuẩn bị kỹ lưỡng về
kỹ năng, việc ghi chép cũng phải thực hiện nghiêm chỉnh theo các hướng
dẫn, quy định của phiếu điều tra để tạo điều kiện thuận lợi cho việc xử lý,
tổng hợp thông tin. Thông tin thu được qua điều tra phỏng vấn thường có
độ tin cậy cao, dễ tổng hợp, lại tập trung vào những nội dung chủ yếu nhờ
có bảng hỏi và phiếu điều tra nên phương pháp phỏng vấn là phương pháp
thường được sử dụng rộng rãi.
Căn cứ vào tính chất của sự tiếp xúc giữa người hỏi và người trả
lời, phân biệt 2 loại: Phỏng vấn trực tiếp và phỏng vấn gián tiếp.
 Phỏng vấn trực tiếp.
Đây là phương pháp thu thập dữ liệu ban đầu thông qua quá trình
hỏi – đáp trực tiếp giữa nhân viên điều tra và người cung cấp thông tin.
Nhân viên điều tra trực tiếp đến địa bàn điều tra, tìm gặp đối tượng
phỏng vấn, trực tiếp hỏi và ghi chép thông tin mà đối tượng trả lời vào
phiếu điều tra. Phương pháp này có thể đảm bảo chất lượng của các tài
liệu thu được. Tuy nhiên, phỏng vấn trực tiếp có những nhược điểm là tốn
kém về thời gian và chi phí, đòi hỏi phải có sự chuẩn bị kỹ càng, tổ chức
các buổi gặp gỡ sao cho người trả lời không cảm thấy bị gò bó, miễn
cưỡng. Ngoài ra, cần có sự chuẩn bị kỹ lưỡng để thu được những số liệu
khách quan.
 Phỏng vấn gián tiếp

Đây là phương pháp thu thập dữ liệu ban đầu được thực hiện bằng
cách người được hỏi nhận phiếu điều tra, tự mình ghi câu trả lời vào phiếu
rồi gửi trả cho nhân viên điều tra.
Đối với phương pháp này, người hỏi và người trả lời không trực
tiếp gặp nhau. Quá trình hỏi đáp diễn ra thông qua một vật trung gian là
phiếu điều tra. Ưu điểm của phương pháp này là dễ tổ chức, tiết kiệm chi
phí và thời gian. Tuy nhiên, lại khó kiểm tra đánh giá được độ chuẩn xác
của câu trả lời, tỷ lệ thu hồi phiếu điều tra là không cao, nội dung điều tra
bị hạn chế.
3.1.1.1.2 Phương pháp điều tra chọn mẫu.
Điều tra chọn mẫu là một loại điều tra thống kê không toàn bộ mà
trong đó một số đơn vị được chọn ra đủ lớn để điều tra thực tế và dựa vào
kết quả điều tra được có thể tính toán suy rộng cho toàn bộ hiện tượng.
Điều tra chọn mẫu được tiến hành điều tra thực tế trên một bộ phận
của hiện tượng nên có thể giảm các khoản phí điều tra, tiết kiệm được sức
người và tiền của. Điều tra chọn mẫu thường nhanh gọn. số lượng đơn vị
điều tra không nhiều làm cho điều tra chọn mẫu có tính kịp thời cao. Hơn
nữa, điều tra chọn mẫu đảm bảo chất lượng tài liệu thu thập được có mức
độ chính xác cao do số lượng đơn vị được điều tra thực tế không nhiều.
Điều tra chọn mẫu cho phép mở rộng nội dung điều tra, đi sâu vào nhiều
mặt của hiện tượng nghiên cứu, do đó tài liệu thu thập được rất phong phú
và đa dạng.
3.1.1.2 Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Trong quá trình nghiên cứu, để tổng hợp những dữ liệu thu thập
được người ta thường sử dụng phương pháp phân tổ thống kê. Phân tổ
thống kê là căn cứ vào một hay một số tiêu thức nào đó tiến hành phân
chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ (và các tiểu tổ) có
tính chất khác nhau.
Phân tổ là phương pháp cơ bản để tiến hành tổng hợp thống kê.
Muốn hệ thống hóa một cách khoa học các tài liệu điều tra, muốn tổng

hợp theo những chỉ tiêu đã nêu ra thì phải căn cứ vào từng chỉ tiêu mà sắp
xếp các đơn vị vào từng tổ, sau đó mới tính đặc trưng chung của cả tổng
thể. Phân tổ thống kê là một trong các phương pháp quan trọng của phân
tích thống kê, đồng thời là cơ sở để vận dụng các phương pháp thống kê
khác.
3.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
3.1.2.1 Phương pháp thống kê mức độ hiện tượng
* Số tuyệt đối
Số tuyệt đối trong thống kê là chỉ tiêu biểu hiện quy mô, khối lượng
của hiện tượng, trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể.Số tuyệt đối
có thể biểu hiện số đơn vị của tổng thể hay bộ phận.
Số tuyệt đối có ý nghĩa quan trọng trong quản lý sản xuất kinh
doanh. Qua các số tuyệt đối mà người ta biết được khối lượng tài nguyên
thiên nhiên của đất nước, các khả năng tiềm tang của nền kinh tế quốc
dân, thành tựu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của mỗi địa phương, khu
vực và toàn quốc.
Số tuyệt đối là căn cứ để tính số tương đối và số trung bình. Mặt
khác số tuyệt đối là cơ sở để xây dựng kế hoạch và kiểm tra tình tình thực
hiện kế hoạch ở các cấp, cơ sở trong nền kinh tế quốc dân. Số tuyệt đối
chính xác là sự thật khách quan có sức thuyết phục lớn không thể phủ
nhận được
* Số tương đối
Số tương đối trong thống kê là chỉ tiêu biểu hiện quan hệ tỷ lệ giữa
hai mức độ của hiện tượng nghiên cứu.
Số tương đối trong thống kê có ý nghĩa quan trọng. Nó là một trong
những chỉ tiêu phân tích thống kê giúp ta phân tích đặc điểm của hiện
tượng, so sánh các hiện tượng và nghiên cứu các hiện tượng trong mối
quan hệ so sánh. Trong công tác lập kế hoạch và kiểm tra tình hình thực
hiện kế hoạch một số chỉ tiêu, có thể căn cứ vào số tương đối. Nhất là
trong trường hợp cần giữ bí mật số tuyệt đối, ta dùng số tương đối để biểu

hiện tình hình thực tế của hiện tượng.
* Số trung bình
Số trung bình trong thống kê là chỉ tiêu biểu hiện mức độ đại diện
theo một tiêu thức nào đó của hiện tượng bao gồm nhiều đơn vị cùng loại.
Số trung bình giúp ta nghiên cứu sự biến động của hiện tượng qua
thời gian, xu hướng phát triển cơ bản của hiện tượng số lớn, nghĩa là của
đại bộ phận các đơn vị trong khi từng đơn vị cá biệt không cho ta thấy rõ
điều đó.
Số trung bình giữ vai trò quan trọng trong việc vận dụng các
phương pháp phân tích thống kê. Khi phân tích sự biến động, phân tích
mối liên hệ, dự đoán thống kê, điều tra chọn mẫu đều sử dụng số trung
bình.
3.1.2.2 Phương pháp dãy số thời gian
Dãy số thời gian là dãy các trị số của chỉ tiêu thống kê được xếp
theo thứ tự thời gian.
Căn cứ vào tính chất thời gian mà hiện tượng tồn tại, có thể phân
dãy số thời gian làm 2 loại: dãy số thời kỳ và dãy số thời điểm.
Dãy số thời kỳ là dãy số biểu hiện quy mô (khối lượng) của hiện
tượng trong một độ dài thời gian nhất định. Dãy số thời kỳ phản ánh biến
động về mức độ của hiên tượng nghiên cứu trong một thời kỳ dài.
Dãy số thời điểm là đãy số biểu hiện quy mô (khối lượng) của hiện
tượng nghiên cứu tại nhưng thời điểm nhất định.
Các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian bao gồm
- Mức độ trung bình theo thời gian
- Lượng tăng (giảm) tuyệt đối
- Tốc độ phát triển
- Tốc độ tăng (giảm)
- Giá trị tuyệt đối 1% tăng hoặc giảm
3.1.2.3 Phương pháp chỉ số
Chỉ số là chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ tỉ lệ giữa 2 mức độ

của hiện tượng theo thời gian hoặc không gian.
Trong thống kê, phương pháp chỉ số có ý nghĩa rất quan trọng:
+ Biểu hiện biến động của hiện tượng qua những điều kiện khác
nhau.
+ Biểu hiện nhiệm vụ kế hoạch và phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch đối với các chỉ tiêu nghiên cứu.
+ Phân tích vai trò và ảnh hưởng biến động của từng nhân tố đối
với sự biến động của tượng kinh tế phức tạp được cấu thành từ nhiều nhân
tố.
3.1.2.4. Một số phương pháp dự đoán thống kê ngắn hạn.
* Dự đoán dựa vào lượng tăng giảm tuyệt đối trung bình .
Mô hình dự đoán: y
n+l
= y
n
+ δ.l
Mô hình dự đoán này cho kết quả dự đoán tốt khi các lượng tăng
hoặc giảm tuyệt đối liên hoàn xấp xỉ nhau.
* Dự đoán dựa vào tốc độ phát triển trung bình
t
=
1
1

n
n
y
y
Mô hình dự đoán: y
n+l

= y
n
(
t
)
l
Mô hình dự đoán trên cho kết quả tốt khi các tốc độ phát triển liên
hoàn xấp xỉ nhau.
* Dự đoán dự vào phương trình hồi quy.
Mô hình dự đoán: y
n+1
= f(t+1)
3.2 Tổng quan về doanh nghiệp và ảnh hưởng của các nhân tố môi
trường đến doanh thu của công ty TNHH công nghiệp chính xác Việt
Nam
3.2.1 Tổng quan về công ty TNHH công nghiệp chính xác Việt Nam 1
* Địa chỉ liên hệ của công ty:
Tên công ty: Công ty TNHH công nghiệp chính xác Việt Nam 1
Địa chỉ : KCN Khai Quang - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
Tên viết tắt: VPIC 1
Điện thoại: ( 0211) 842 897 Fax: (0211) 842 896
* Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH công nghiệp chính xác Việt Nam 1 là công ty
100% vốn đầu tư nước ngoài. Được thành lập từ ngày15/12/2001 theo
giấy phép đầu tư số 15/GP-VP của UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
• Vốn đầu tư đăng ký :25.000.000 (USD)
(Hai mươi lăm triệu đô la mỹ)
Trong đó: Vốn phát định: 8.700.000(USD)
Vốn vay : 16.300.000(USD)
Trong thời gian đầu mới thành lập, mặc dù còn nhiều khó khăn

nhưng với nguyên tắc làm việc : Liên tục- sáng tạo- hợp tác, công ty đã
từng bước khẳng định mình trên thị trường linh kiện xe máy và không
ngừng phát triển cả về qui mô và chất lượng doanh thu liên tục qua các
năm. Tuy là một doanh nghiệp còn non trẻ nhưng công ty VPIC I đã sớm
khẳng định được vị thế của mình trên thị trường, dần chinh phục được
những khách hàng khó tính nhất, từng bước chiếm lĩnh thị trường, mở
rộng qui mô sản xuất.
Với sự nỗ lực phấn đấu của cả tập thể cán bộ công nhân viên tháng
12/ 2004, công ty TNHH công nghiệp chính xác Việt Nam I(VPIC I) đã
nhận được chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2000 do Quacett cấp. Hàng năm công ty luôn nhận được bằng khen
của UBND Tỉnh Vĩnh Phúc đối với tập thể là những cá nhân có thành tích
xuất sắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây chính là sự đánh giá
đúng đắn đối với sự tiến bộ vượt bậc của tập thể cán bộ công nhân viên tại
công ty.
Quá trình hình thành và phát triển của VPIC I như sau:
01/2002 : Ký hợp đồng thuê đất.
02/2002: Bắt đầu xây dựng xưởng A.
09/2002: Xưởng A hoàn thành và chính thức đi vào hoạt
động.
11/2002: Hệ thống ở phân xưởng dập hoàn thiện.
01/2003: PVC- M/C bắt đầu sản xuất (RR Grip).
10/2003: Xưởng B hoàn thành.
12/2003: Nhập khẩu dây chuyền máy mới.
02/2004: Bắt đầu xây dựng xưởng C.
11/2004: Lắp đặt hệ thống dây chuyền cắt.
01/2005: Xưởng C hoàn thành.
03/2005: Bắt đầu xây dựng xưởng D.
04/2005: Hệ thống dây chuyền cắt hoàn thành.
* Tổ chức bộ máy quản lý

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH
CÔNG NGHIỆP CHÍNH XÁC VIỆT NAM
Chủ tịch HĐQT
Tổng giám đốc
Phó TGĐ tài vụ-
kế toán trưởng
Phó TGĐ sản xuất-
kiểm soát chất
lượng
Phó TGĐ kỹ
thuật

i
vụ
Tổ
ng
vụ
Nh
ân
sự
C
ác
tổ
S
X
GĐ khai phá kỹ
thuật

ng
vụ

K
hu
ô
n
m
ẫu
Hội đồng quản trị
Trợ lý TGĐ- Thư ký
K
ha
i
p

T
hi
Th
u
m
ua
Q
uả
n

S
X
Q
LT
B
Kiểm tra chất
lượng

Đ
o


ng
Ki
nh
do
an
h
X
N
K
ế
h
o
ac
h
p
GĐ tài vụ GĐ sản xuất

×