Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Tái cấu trúc marketing mix cho sản phẩm bình nước nóng năng lượng mặt trời của công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.04 KB, 60 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh doanh thương mại
Chương I : Tổng quan nghiên cứu về tái cấu trúc marketing mix cho sản
phẩm bình nước nóng năng lượng mặt trời tại công ty TNHH sản xuất và
thương mại Tân Á.
1.1. Tính cấp thiết của việc tái cấu trúc marketing mix:
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển cần phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, giới thiệu sản
phẩm đến với khách hàng và đáp ứng tốt nhất nhu cầu của họ. Đặc biệt khi
Việt Nam đã gia nhập sân chơi kinh tế toàn cầu, thì các công ty cần phải có sự
tự chủ,tự tiến hành sản xuất, kinh doanh sao cho hiệu quả và dành chủ động
ngay trên sân nhà. Hai năm qua 2008-2009 là những năm đầy thử thách đối
với nền kinh tế Việt Nam nói chung và đối với các doanh nghiệp nói riêng.
Để có thể chèo lái doanh nghiệp của mình qua sóng gió, khó khăn thì các
doanh nghiệp buộc phải xây dựng một bộ máy Marketing phù hợp để từ đó
thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hóa, giữ được ưu thế trên thị trường trong nền
kinh tế hiện nay.
Trong suốt thời gian thực tập tại công ty Tân Á, và qua kết quả phiếu điều tra
phỏng vấn chuyên sâu đã được thực hiện cùng với sự tìm hiểu của bản thân về
công ty em nhận thấy công ty còn nhiều vấn đề cấp thiết cần được giải quyết:
- Công ty luôn phải giữ vững vị trí tự hào là nhà sản xuất bình nước lớn
nhất Việt Nam.
- Công ty chưa chú ý đến hoạt động thương mại, mới chủ yếu tập trung
vào hoạt động sản xuất.
- Trong quá trình kinh doanh chưa xây dựng được chiến lược kinh doanh
tổng thể, công tác quảng cáo chưa thực sự ấn tượng, marketing sản
phẩm mới còn yếu.
- Trong 1 vài năm qua mặc dù doanh thu của công ty cao nhưng vẫn
chưa khai thác được hết tiềm năng mà công ty có. Quan hệ với khách
hàng còn hạn chế, chưa tạo lập được mối quan hệ bền chặt và lâu dài.
Phạm Lan Hương Lớp: K42C5
1


Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh doanh thương mại
- Hoạt động marketing cho sản phẩm mới chưa được quan tâm nhiều và
do đó bước đầu còn khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm mới.
Vấn đề cấp thiết luôn được đặt ra ở công ty là hoạt động Marketing chưa phù
hợp với công ty nên chưa đáp ứng được tốt nhất tập khách hàng mục tiêu. Vì
vậy cần có sự thay đổi trong hoạt động marketing của công ty để thỏa mãn
khách hàng và hoạt động kinh doanh đạt được hiệu quả cao nhất. Mục đích
chính là làm thế nào để tiêu thụ được nhiều sản phẩm nhất, làm thế nào để
đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng cuối cùng nhanh nhất, làm thế nào để
người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm cùa công ty mình mà không phải là công
ty khác. Nhận thức được tính cấp thiết và tầm quan trọng của vấn đề này mà
sau thời gian thực tập tại công ty, được tiếp cận với thực tế hoạt động phối
thức các biến số Marketing của công ty còn nhiều hạn chế chưa phát huy hết
năng lực và nguồn lực hiện có của công ty. Em nhận thấy rằng đây là vấn đề
còn tồn tại làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. Và do hạn
chế về thời gian do đó mà em chỉ xin nghiên cứu những vấn đề cấp thiết đối
với sản phẩm bình nước nóng năng lượng mặt trời của công ty Tân Á.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề:
Khi hoạt động marketing ngày càng trở nên quan trọng hơn với các doanh
nghiệp trong việc đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa đặc biệt là đối với các doanh
nghiệp sản xuất khi mà hoạt động marketing còn chưa được quan tâm nhiều.
Với công ty Tân Á cũng vậy. Làm thế nào để xây dựng được hệ thống
marketing vững mạnh là điều mà công ty đang rất quan tâm. Hiểu được điều
này mà em xin mạnh dạn đưa ra vấn đề cần nghiên cứu như sau:
Vấn đề cần nghiên cứu “ Tái cấu trúc marketing mix cho sản phẩm bình nước
nóng năng lượng mặt trời của công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân
Á’’.
Để thực hiện được vấn đề cần nghiên cứu chúng ta cần phải trả lời được các
câu hỏi sau:
Phạm Lan Hương Lớp: K42C5

2
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh doanh thương mại
Làm thế nào để đẩy nhanh quá trình tiêu thụ hàng hóa(cụ thể là bình nước
nóng năng lượng mặt trời)? Và muốn làm được điều này thì công ty phải
nâng cao chất lượng sản phẩm và đạt hiệu quả các hoạt động phối thức
các biến số Marketing mix cho sản phẩm bình nước nóng năng lượng mặt
trời. Có nghĩa là cần có hoạt động Marketing mix mới để phù hợp với
khách hàng và của doanh nghiệp. Vì vậy cần có sự thay đổi các chiến lược
đối với từng biến số của Marketing hỗn hợp ( sản phẩm, giá, phân phối,
xúc tiến) phù hợp với các đặc tính của khách hàng mục tiêu và đạt hiệu
quả tốt nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu:
Marketing-mix ngày nay đang đóng vai trò quan trọng với tất cả các công ty.
Để có thể có được các chính sách sản phẩm, giá hay phân phối, xúc tiến tốt
phù hợp với công ty thì công ty cần phải hiểu được lý luận về cấu trúc
marketing- mix. Và sự cần thiết của việc tái cấu trúc marketing-mix để gia
tăng thêm hiệu quả của hoạt động này trong công ty. Công ty Tân á tuy về cơ
bản đã có cấu trúc marketing-mix, song trên thực tế còn không ít những bất
cập mà công ty cần giải quyết. Chính sách giá chưa linh hoạt, kiểm soát giá
chưa tốt, các chương trình xúc tiến bán còn chưa tạo được ấn tượng với khách
hàng…
Thông qua việc phân tích thực tế hoạt động phối thức các biến số marketing
của công ty mà chúng ta hiểu rõ thêm lý thuyết về Marketing hỗn hợp. Và
tìm hiểu về thực tế hơn tình hình hoạt động của công ty từ đó phát hiện ra
những vấn đề hạn chế còn tồn tại trong công ty, chỉ ra các nguyên nhân và
đưa ra các giải pháp để hoàn thiện, tái cấu trúc Marketing phù hợp với nhu
cầu của khách hàng của công ty trên từng thị trường mục tiêu.
Mục tiêu cụ thể khi nghiên cứu vấn đề này là tái cấu trúc marketing mix cho
công ty Tân á từ đó thấy được những thực trạng của công ty và đưa ra các
chiến lược, giải pháp về chính sách sản phẩm, chính sách giá, chính sách phân

phối, chính sách xúc tiến thương mại để hoàn thiện hệ thống marketing hiện
Phạm Lan Hương Lớp: K42C5
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh doanh thương mại
tại của công ty và qua đó thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm, cụ thể ở đây là
sản phẩm bình nước nóng năng lượng mặt trời.
1.4. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tái cấu trúc marketing mix là 1 đề tài rộng có nội dung nghiên cứu
phức tạp. Do trình độ và thời gian nghiên cứu là có hạn do đó em xin nghiên
cứu vấn đề tái cấu trúc Marketing mix đối với sản phẩm bình nước nóng năng
lượng mặt trời tại thị trường thành phố Hà Nội. Trong phạm vi nghiên cứu
của để tài em sử dụng số liệu trong mấy năm gần đây để phân tích và đưa ra
hướng đề xuất giải pháp trong năm 2010-1012.
1.5. Kết cấu luận văn:
Chương I : Tổng quan nghiên cứu về tái cấu trúc marketing mix cho sản
phẩm bình nước nóng năng lượng mặt trời tại công ty TNHH sản xuất và
thương mại Tân Á.
Chương II : Những vấn đề cơ bản về cấu trúc marketing mix.
Chương III : Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng
triển khai cấu trúc marketing mix với sản phẩm bình nước nóng năng
lượng mặt trời tại công ty Tân Á.
Chương IV: Các kết luận và đề xuất giải pháp tái cấu trúc marketing mix
cho sản phẩm bình nước nóng năng lượng mặt trời của công ty TNHH sản
xuất và thương mại Tân Á.
Phạm Lan Hương Lớp: K42C5
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh doanh thương mại
Chương II : Những vấn đề cơ bản về cấu trúc marketing mix.
2.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản:
2.1.1. Khái niệm marketing:

Theo Philip Kotler: “Marketing là sự phân tích kế hoạch hóa, tổ chức
và kiểm tra những khả năng câu khách của một Công ty cũng như những
chính sách và hoạt động với quan điểm thỏa mãn nhu cầu, mong muốn của
nhóm khách hàng mục tiêu”.
Đối với các Công ty Thương mại thì Marketing được hiểu là chức năng
quản lý Công ty về tổ chức và quản lý toàn bộ các hoạt động kinh doanh có
liên quan đến việc phát hiện ra nhu cầu của người tiêu dùng và biến nhu cầu
đó thành sức mua thật sự về một mặt hàng cụ thể của Công ty, đến việc đưa
hàng hóa đó đến tay người tiêu dùng cuối cùng nhằm đảm bảo cho Công ty
đạt được các mục tiêu kinh doanh tối ưu.
2.1.2. Vai trò của marketing đối với hoạt động kinh doanh:
Sự thỏa mãn nhu cầu của các khách hàng là yếu tố then chốt tạo nên thành
công của mọi Công ty Thương mại. Một trong những yếu tố góp phần biến
mục tiêu thành hiện thực cần phải kể đến là hoạt động Marketing.
*Vai trò của Marketing:
- Marketing liên kết giữa người sản xuất và người tiêu dùng: Do có sự cách
biệt về không gian và thời gian giữa người sản xuất và người tiêu dùng nên
các nhà sản xuất, kinh doanh không thể nắm bắt được những thông tin về sự
thay đổi của nhu cầu tiêu dùng nếu như không có sự hỗ trợ đắc lực của hệ
thống Marketing.
- Khuyến khích sự phát triển và đưa ra những điều mới mẻ, vì: Khách hàng
luôn mong chờ những mặt hàng mới mẻ, đa dạng về hình thức và hoàn thiện
hơn về chất lượng. Do đó Marketing chính là một công cụ đắc lực để Công ty
có thể triển khai, phát triển và tung ra thị trường mục tiêu các mặt hàng mới
nhằm thỏa mãn khách hàng.
Phạm Lan Hương Lớp: K42C5
5

THỊ TRƯỜNG
MỤC TIÊU


MARKETING- MIX
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh doanh thương mại
- Khắc phục những lời kêu ca, phàn nàn từ phía người tiêu dùng: Thông qua
việc nghiên cứu hành vi sau mua của khách hàng, Marketing sẽ giúp cho
Công khắc phục những lời phàn nàn của khách hàng, và hoàn thiện hơn về
mặt hàng kinh doanh.
2.1.3. Khái niệm về marketing mix:
Marketing – Mix là một tập hợp các yếu tố mà Công ty có thể kiểm soát và
quản lý được, nó được sử dụng để cố gắng đạt tới những tác động và gây
được những ảnh hưởng có lợi cho khách hàng mục tiêu. Bốn yếu tố của
Marketing – mix tác động tương hỗ, quyết định về yếu tố này sẽ ảnh hưởng
đến hoạt động của ba yếu tố còn lại.
2.2.Một số lý thuyết về Marketing mix:
2.2.1.Mô hình Marketing-mix:
Biểu 1:CẤU TRÚC CỦA MARKETING – MIX:
Sản phẩm Phân phối
Chủng loại Kênh
Chất lượng Phạm vi
Mẫu mã Danh mục
Tên nhãn Địa điểm
Bao bì Dự trữ
Kích cỡ Vận chuyển
Dịch vụ
Bảo hành
Giá cả Xúc tiến
Phạm Lan Hương Lớp: K42C5
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh doanh thương mại
Các yếu tố của Marketing – Mix luôn tồn tại độc lập và có mối quan hệ

mật thiết với nhau, vì vậy yêu cầu phải được thực hiện đồng bộ và liên hoàn.
Chúng được sắp xếp theo một kế hoạch chung. Tuy nhiên không phải tất cả
những biến trên đều có thể điều chỉnh được sau một thời gian ngắn. Vì thế các
Công ty thường ít thay đổi Marketing – Mix của từng thời kỳ trong một thời
gian ngắn, mà chỉ thay đổi một số biến trong Marketing – mix.
2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến marketing mix:
Dù là môi trường bên ngoài hay môi trường bên trong công ty thì chúng đều
có những ảnh hưởng nhất định đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong công
ty. Nói ngay như cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới nói chung và tại Việt nam
nói riêng đã làm ảnh hưởng đến sức mua của khách hàng. Khách hàng cân
nhắc kỹ hơn khi ra quyết định mua hàng, giá nguyên vật liệu đầu vào tăng
làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm tăng theo. Đối thủ cạnh tranh đưa ra
các chiến lược kinh doanh làm cho chiếc bánh thị phần bị chia nhỏ làm nhiều
phần, hay như vấn đề ô nhiễm môi trường, tiết kiệm nhiên liệu, khan hiếm
năng lượng lại có tác động tốt để khách hàng quyết định chọn mua sản phẩm.
2.2.2.1.Môi trường bên ngoài:
a.Môi trường vĩ mô:
Có rất nhiều các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài tác động đến hoạt
động kinh doanh của Công ty, chúng góp phần tạo ra những cơ hội và cả
những thách thức cho sự tồn tại và phát triển của Công ty.
*Môi trường kinh tế:
Các yếu tố kinh tế chi phối hoạt động của Công ty như : Chính sách kinh
tế, tài chính, tiền tệ, tỷ lệ lạm phát, lãi suất ngân hàng, nguồn nhân lực,… Cụ
thể như: thu nhập của người dân ngày càng nâng cao khiến cho nhu cầu ngày
càng cao hơn, sức mua của khách hàng sẽ lớn hơn. Cuộc khủng hoảng kinh tế
cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến giá cả nguyên vật liệu đầu vào, ảnh hưởng
đến hành vi mua của khách hàng.
*Môi trường chính trị - pháp luật:
Phạm Lan Hương Lớp: K42C5
7

Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh doanh thương mại
Môi trường này bao gồm các chính sách, quy chế, định chế luật, chế độ đãi
ngộ, thủ tục và quy định của Nhà nước. Luật pháp cùng các cơ quan Nhà
nước có vai trò điều tiết các hoạt động kinh doanh nhằm bảo vệ quyền lợi của
các Công ty, bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng. Hoạt động theo pháp luật
và nghiêm túc tuân thủ theo các quy định của pháp luật về chất lượng sản
phẩm, lợi ích khách hàng, bảo vệ môi trường sẽ tạo ra cơ hội thuận lợi cho
công ty phát triển, ngược lại nếu làm trái quy định của pháp luật sẽ ảnh hưởng
đến thương hiệu công ty, gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
*Môi trường xã hội:
Bao gồm các yếu tố như nhân khẩu, phong cách sống, xu hướng phát
triển, nền văn hóa, tỷ lệ tăng dân số… Những biến đổi trong các yêu tố xã hội
cũng tạo nên những cơ hội và thách thức cho Công ty, nó thường diễn ra
chậm và khó nhận biết. Do đó đòi hỏi Công ty phải hết sức nhạy cảm và có sự
điều chỉnh kịp thời. Ví như xu hướng bảo vệ môi trường sống của người dân
lên cao sẽ tạo điều kiện đẩy nhanh tiêu thụ sản phẩm bình nước nóng năng
lượng mặt trời.
* Môi trường tự nhiên:
Đó là những vấn đề như : Ô nhiễm môi trường, khan hiếm năng lượng, tài
nguyên thiên nhiên bị cạn kiệt, nhiên liệu bị khai thác bừa bãi… Những vấn
đề đó buộc các cơ quan chức năng và Công ty phải có những biện pháp tích
cực để nhằm khắc phục và thích nghi. Công ty cần tạo ra các sản phẩm thân
thiện với môi trường, bảo vệ môi trường và cuộc sống của con người. Do đó
sản phẩm bình nước nóng năng lượng mặt trời ra đời.
* Môi trường công nghệ:
Mỗi công nghệ phát sinh sẽ tiêu hủy các công nghệ được sinh ra trước đó,
không ít thì nhiều. Đây là sự hủy diệt mang tính sáng tạo. Đối với Công ty thì
các yếu tố công nghệ luôn tồn tại hai mặt. Mặt tích cực là những công nghệ
mới sẽ đem lại phương pháp chế tạo mới, nhằm giảm giá thành, nâng cao chất
lượng sản phẩm, giảm chi phí theo quy mô… Mặt khác, công nghệ hiện đại

Phạm Lan Hương Lớp: K42C5
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh doanh thương mại
tiến bộ cũng là sự lo ngại cho các Công ty khi họ không có đủ nguồn lực để
chạy theo công nghệ. Tuy nhiên công ty Tân Á với tiềm lực lớn mạnh về tài
chính, đầu tư công nghệ trang thiết bị hiện đại, đã tạo ra được lợi thế lớn trong
sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao.
b.Môi trường vi mô :
Đối với Công ty, ngoài ảnh hưởng từ môi trường vĩ mô còn có những ảnh
hưởng của môi trường vi mô. Đó là:
Đối thủ tiềm năng :Bao gồm các Công ty hiện nay chưa ra mặt cạnh tranh
trong tương lai. Đó là những khó khăn mà bất kỳ Công ty nào cũng phải tính
đến. Vì ngay khi họ xuất hiện, sẽ tạo ra khó khăn cho công ty, gây sức ép
cạnh tranh.
• Đối thủ cạnh tranh:
Cơ cấu cạnh tranh khác nhau sẽ tạo ra động lực kinh doanh khác nhau. Các
công ty cần có sự cạnh tranh lành mạnh nhằm tạo ra 1 thị trường ổn định
trong ngành. Đối thủ cạnh tranh luôn tạo ra các sức ép cho công ty, do đó để
có thể tồn tại và phát triển trên thị trường thì công ty luôn phải xem xét các
đối thủ cạnh tranh và đưa ra các chiến lược nhằm tự vệ hay phản kháng lại
các đối thủ của mình.
Tình hình thị trường :
Là yếu tố chi phối cạnh tranh giữa các Công ty. Nhu cầu thị trường tăng
làm giảm áp lực cạnh tranh là cơ sở hàng đầu mở rộng thị phần của Công ty
và ngược lại.
** Khách hàng :
Là nhân tố then chốt hết sức quan trọng quyết định đến thành công hay
thất bại của Công ty. Sự đòi hỏi của khách hàng luôn là thách thức cũng như
no sẽ mở ra những cơ hội mới cho Công ty. Nhu cầu khách hàng ngày càng
cao do đó mà đòi hỏi công ty phải không ngừng cải tiến tạo ra các sản phẩm

đa dạng có chất lượng tốt hơn nữa để đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng.
Phạm Lan Hương Lớp: K42C5
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh doanh thương mại
• Nhà cung cấp :
Việc lựa chọn nhà cung cấp tốt nhất là một thành công đáng kể trong suốt
quá trình kinh doanh của Công ty. Nhà cung cấp có ảnh hưởng không nhỏ đến
hoạt động kinh doanh của công ty. Nhà cung cấp tốt sẽ tạo cơ sở tốt cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
2.2.2.2. Môi trường bên trong:
a.Marketing:
Nhân tố Marketing ngày càng có ý nghĩa quan trọng trong kinh doanh,
nhất là trên quan điểm chiến lược. Nó giúp Công ty hướng đạo và phối hợp
các hoạt động kinh doanh sao cho đạt hiệu quả cao nhất (Lựa chọn những
phân khúc thị trường trọng điểm, hoạch định chiến lược marketing – mix,
định vụ thị trường, ).
- Xây dựng mục tiêu: Rất ít các doanh nghiệp chỉ theo đuổi một mục
tiêu. Hầu hết các doanh nghiệp đều theo đuổi một số các mục tiêu, bao gồm
khả năng sinh lời, tăng doanh số bán, tăng thị phần, ngăn chặn rủi ro, đổi mới,
danh tiếng
- Xây dựng chiến lược: Các chỉ tiêu cho thấy đơn vị kinh doanh muốn
đạt được những gì, còn chiến lược thì trả lời câu hỏi: làm thế nào đạt được chỉ
tiêu đó? Mọi doanh nghiệp đều phải xây dựng một chiến lược để đạt được
những chỉ tiêu đã đề ra. Theo Michael Porter, có ba kiểu chiến lược chung
nhất, đó là:
+ Chiến lược dẫn đầu về tổng chi phí thấp: Ở đây doanh nghiệp phấn đấu
để đạt được chi phí sản xuất và phân phối thấp nhất, nhằm có thể định giá
thấp hơn đối thủ cạnh tranh và giành được thị phần lớn.
+ Chiến lược tạo đặc điểm nổi bật: Với chiến lược này thì doanh nghiệp
phải tập trung vào việc đạt cho được kết quả hơn hẳn trong một lĩnh vực ích

lợi quan trọng của khách hàng được phần lớn thị trường đánh giá.
+ Chiến lược tập trung: Với chiến lược này, doanh nghiệp tập trung vào
một hay nhiều khúc thị trường hẹp chứ không theo đuổi một khúc thị trường
Phạm Lan Hương Lớp: K42C5
10
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh doanh thương mại
lớn, Doanh nghiệp phải nắm vững những nhu cầu của các khúc thị trường đó
và dẫn đầu về chi phí thấp hay một đặc điểm nào đó.
b.Nguồn nhân lực :
Là nguồn không thể thiếu được và là vốn quí nhất của Công ty. Công ty sẽ
tạo ra được sức mạnh vô hình và tạo ra được nền tảng vững mạnh nếu công ty
có được đội ngũ nhân viên tốt. Do vậy mục tiêu của quản trị nhân sự là phát
triển một kế hoạch nhân sự phù hợp với yêu cầu chiến lược của Công ty trong
cả ngắn hạn và dài hạn.
c. Bản sắc văn hoá Công ty:
Đó chính là tổng hợp các kinh nghiệm, cá tính, phong thái sinh hoạt
liên kết với nhau tạp thành động thái hay phong cách ứng xử của Công ty
trong quan hệ với môi tường xung quanh và trong cả môi trường riêng.
2.3.Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm
trước:
2.3.1. Các công trình nghiên cứu luận văn tốt nghiệp, các đề tài, các sách
viết về Marketing:
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, đặc biệt khi mà sân chơi kinh tế
không chỉ bó hẹp trong 2 chữ “quốc gia’’ mà đã là “thế giới’’ thì các doanh
nghiệp ngày càng thấy được tầm quan trọng hơn của hoạt động marketing. Do
vậy có rất nhiều các công trình nghiên cứu về giải pháp Marketing- Mix để
năng cao sức cạnh tranh cho công ty như:
1. Hoàn thiện giải pháp Marketing-Mix cho sản phẩm bia HALIDA của
nhà máy bia Đông Nam Á. Nội dung chủ yếu của luận văn là nêu và
phân tích thực trạng tình hình hoạt động của công ty về sản phẩm bia

Halida và đồng thời nêu lên một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt
động marketing- mix cho sản phẩm Halida.
2. Hoàn thiện giải pháp Marketing-mix xuất khẩu hàng may mặc công ty
may 10 sang thị trường EU. Nội dung nghiên cứu cơ sở lý luận
Marketing-mix xuất khẩu trong các doanh nghiệp, phân tích và đánh
Phạm Lan Hương Lớp: K42C5
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh doanh thương mại
giá tình hình xuất khẩu của công ty may 10 sang thị trường EU- thị
trường được đánh giá là khó tính, đưa ra các giải pháp hoàn thiện hoạt
động marketing-mix xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường EU.
3. Giải pháp Marketing - Mix nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản
phẩm thạch rau câu của Công ty TNHH Việt Thành. Nội dung nghiên
cứu cơ sở lý luận marketing mix khả năng cạnh tranh của sản phẩm
thạch rau câu đồng thời đưa ra các giải pháp marketing mix nhằm nâng
cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm thạch rau câu của công ty
TNHH Việt Thành.
Qua tìm hiểu các công trình năm trước ta thấy rằng các công trình đó đều
nêu bật được tầm quan trọng của hoạt động marketing –mix và bên cạnh
đó cũng tìm ra được hạn chế vẫn đang tồn tại bên trong công ty. Từ đó đưa
ra các biện pháp nhằm hạn chế những thiếu sót và nâng cao hiệu quả hoạt
động marketing nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung của doanh
nghiệp. Tuy nhiên công trình nghiên cứu về tái cấu trúc marketing mix cho
sản phẩm bình nước nóng năng lượng mặt trời lại là công trình nghiên cứu
có sự mới mẻ, không hề trùng lặp với các công trình năm trước đã nghiên
cứu.
2.3.2. Các công trình nghiên cứu hoạt động marketing mix tại công ty
TNHH sản xuất và thương mại Tân Á:
Tuy là công ty đã có hơn 15 năm trên thương trường và đã có thương hiệu,
song vì lý do hoạt động sản xuất kinh doanh mà công ty Tân Á có rất ít sinh

viên thực tập do đó có rất ít các công trình được nghiên cứu tại công ty. Có
các công trình đã nghiên cứu tại công ty:
* Đánh giá về năng lực cạnh tranh và xây dựng thương hiệu Tân Á trong xu
thế hội nhập. Nội dung của đề tài nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của sản
phẩm Tân á công tác xây dựng và phát triển thương hiệu. Qua đề tài nghiên
cứu này đã đưa ra thực trạng cũng như đưa ra các giải pháp nhằm quảng bá
thương hiệu Tân Á và phát triển thương hiệu Tân Á vững mạnh.
Phạm Lan Hương Lớp: K42C5
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh doanh thương mại
* Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty TNHH sản xuất
và thương mại Tân Á. Nội dung nghiên cứu về chính sách tiền lương tại công
ty và qua đó nêu lên thực trạng tiền lương của công ty, đưa ra các giải pháp
nhằm nâng cao chính sách tiền lương cho công ty.
2.4. Phân định nội dung cơ bản của tái cấu trúc marketing-mix cho sản
phẩm của công ty kinh doanh
Xem xét các biến số của marketing-mix qua đó nghiên cứu các biến số này để
có sự thay đổi theo chiều hướng tích cực để hoạt động kinh doanh của công ty
ngày càng phát triển hơn.
2.4.1.Chính sách sản phẩm:
* Khái niệm:
Theo quan điểm của Philip Kotler sản phẩm là bất cứ cái gì được đem ra bán
trên thị trường tạo được sự chú ý và đạt tới mua và sử dụng nó, nhằm thỏa
mãn nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng.
Sản phẩm có hai bộ phận: bộ phận vật chất và bộ phận phi vật chất.
* Vị trí của sản phẩm:
Biến số sản phẩm là nền tảng, xương sống của xác lập các chính sách giá,
phân phối, xúc tiến thương mại.
Biến số sản phẩm là yếu tố quyết định đến việc thực hiện mục tiêu của chiến
lược chung Marketing, là yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của công ty

trên thị trường và không ngừng nâng cao hoạt động kinh doanh của công ty.
*Nội dung của chính sách sản phẩm:
Việc đầu tiên của nhà hoạch định mặt hàng kinh doanh ở các công ty
thương mại là cân nhắc lựa chọn một phối thức sản phẩm hỗn hợp phối
thức. Sản phẩm hỗn hợp là một tổ hợp hữu cơ ba lớp thuộc tính hỗn hợp
của một sản phẩm Marketing.
Phạm Lan Hương Lớp: K42C5
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh doanh thương mại

Biểu 2: Cấu trúc 3 lớp thuộc tính của phối thức sản phẩm hỗn hợp.
*Sản phẩm cốt lõi:
là lớp sản phẩm phản ánh bản chất, là tổ hợp các thông số hợp thành công
năng của sản phẩm mà khách hàng mua để tiêu dùng hoặc sử dụng nhằm thỏa
mãn nhu cầu của người tiêu dùng.
*Sản phẩm hiện hữu:
Bao gồm 5 lớp ( đặc tính, bao gói, nhãn hiệu, chỉ tiêu chất lượng, phong cách
mẫu mã) có vai trò quan trọng khi tiến hành thương lượng để dẫn tới quyết
định mua của khách hàng. Đây là lớp cấu trúc cơ bản nó có vai trò quan trọng
quyết định sự thành công hay thất bại khi tung sản phẩm ra thị trường.
Phạm Lan Hương Lớp: K42C5
14

















Đ
i

u

k
i

n

g
i
a
o

h
à
n
g

v
à


t
h
a
n
h

t
o
á
n

































































































































































































































































































































Bao gói
Tên nhãn hiệu
đặc tính nổi
trội
chất lượng
phong
cảm nhận
cách

được mẫu

dịch vụ trước bán

Lợi ích
công
năng cốt
lõi
Dịch vụ trong và sau bán
Lắp
đặt sử
dụng
Bảo
hành
Sản phẩm
gia tăng
Sản
phẩm
hiện
hữu
Sản phẩm
cốt lõi
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh doanh thương mại
*Sản phẩm gia tăng:
Có đặc điểm kích thích gia tăng quyết định mua của khách hàng. Bao gồm các
điểu kiện giao hàng và thanh toán, bảo hành, dịch vụ trong và sau bán, lắp đặt
sử dụng sản phẩm. Tạo năng lực cạnh tranh cho sản phẩm.
Sản phẩm được thể hiện như sau:
*bao bì và nhãn hiệu sản phẩm:
- Nhãn hiệu:

Nhãn hiệu là một tên gọi, là thuật ngữ hay dấu hiệu, biểu tượng, mẫu vẽ
hay tổng hợp những cái đó nhằm chỉ định những hàng hoá hay dịch vụ của
một hay một nhóm người bán để phân biệt hàng của những đối thủ cạnh
tranh. Thông qua nhãn hiệu người tiêu dùng có thể phân biệt được sản phẩm
của công ty này với sản phẩm của công ty khác. Và người tiêu dùng cũng hiểu
được tính năng công dụng của sản phẩm, thời hạn sử dụng, khiến khách hàng
cảm thấy yên tâm hơn khi quyết định lựa chọn mua một sản phẩm.
-Bao bì:
Bao bì không chỉ bảo vệ sản phẩm mà nó đã trở thành một trong những
công cụ marketing quan trọng, thực hiện nhiều chức năng như tạo niềm tin và
ấn tượng cho khách hàng, đóng vai trò là người bán hàng im lặng, là vũ khí
cạnh tranh sắc bén đối với các sản phẩm cùng loại khác, tạo nên nhiều cơ hội
cải tiến và đổi mới sản phẩm cho Công ty.
* chất lượng sản phẩm:
Chất lượng sản phẩm chính là một trong những công cụ định vị chủ yếu của
nhà Marketing. Chất lượng sản phẩm biểu thị cho tầm mức khả năng của một
nhãn hiệu để thực hiện các chức năng của nó. Chất lượng chính là một thuật
ngữ tóm lược cho tính bền, đáng tin cậy, dễ sử dụng, dễ sửa chữa, tính chính
xác và thuộc tính giá trị khác của sản phẩm. Trên quan điểm Marketing, chất
lượng được đo lường theo những cảm nhận của người mua.
Phạm Lan Hương Lớp: K42C5
15
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh doanh thương mại
* Phát triển sản phẩm mới:
Sản phẩm hiện tại tuy đã tốt nhưng chưa thực sự đáp ứng và làm thỏa mãn
hoàn toàn nhu cầu ngày càng đa dạng và phong phú của khách hàng. Hiện tại
sản phẩm bình nước nóng năng lượng mặt trời hướng dương của công ty mới
hoạt động tốt nhất khi thời tiết thuận lợi có nắng. Do đặc thù của thời tiết vào
mùa đông thường ít nắng do vậy mà công ty đang nghiên cứu và cải tiến phát
triển sản phẩm mới hoàn thiện hơn, tạo nước nóng trong mọi thời tiết. Tuy

nhiên để có thể tạo ra được sản phẩm mới tuyệt vời như vậy thì công ty đang
cần có thêm thời gian và đầu tư thêm nguồn lực tài chính, con người.
* Dịch vụ hỗ trợ khách hàng:
Có thể nói, yếu tố cuối cùng tạo nên một sản phẩm hoàn chỉnh chính là
dịch vụ khách hàng. Dịch vụ khách hàng vẫn luôn là một công cụ tăng khả
năng cạnh tranh của Công ty
2.4.2. Chính sách giá :
*Khái niệm:
- Giá thương mại: Là số tiền phải trả cho một mặt hàng, dịch vụ hoặc các điều
khoản khác, xem như một phần của điều kiện mua bán mà không được thanh
toán một cách tách biệt trong cách giao dịch và thực hiện thương mại của
Công ty trên thị trường mục tiêu.
- Giá bán lẻ: Là mức giá mà người tiêu dùng cuối cùng chấp nhận với
những hàng hóa và dịch vụ mua từ các công ty thương mại bán lẻ.
Xét trên góc độ Marketing, trong các yếu tố của Marketing – mix thì chỉ
có giá là yếu tố trực tiếp tạo ra doanh thu và lợi nhuận thực tế. Còn đối với
người mua thì giá hàng hóa luôn được xem là chỉ số đầu tiên để họ đánh giá
phần “ được” và chi phí phải bỏ ra để sở hữu và tiêu dùng hàng hóa.
*Các quan điểm tiếp cận định giá kinh doanh:
Các nhà quản trị marketing phải xác lập các phương pháp định giá phù hợp
với tình thế thị trường để từ đó lựa chọn các phương pháp định giá phù hợp.
Có các phương pháp tiếp cận cơ bản sau:
Phạm Lan Hương Lớp: K42C5
16
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh doanh thương mại
-Phương pháp định giá theo lợi nhuận: công ty xác định một mức giá sao cho
tương ứng với mỗi sự chấp nhận xác định của tập người tiêu dùng, việc tiêu
thụ mỗi hàng hóa sẽ có đóng góp lớn nhất vào tổng chi phí Marketing.
-Phương pháp định giá theo thị phần: Phương pháp này nhằm xây dựng một
thị phần mong muốn lấy lợi nhuận tương hỗ ban đầu để có mức lợi nhuận

thường xuyên và cao về sau.
-Phương pháp định giá trên cơ sở giá trị: Phương pháp này dựa trên cơ sở cho
rằng: người tiêu dùng chỉ thực sự quan tâm tới giá trị chứ không phải giá cả.
* Các kỹ thuật định giá:
* Định giá dựa trên chi phí kinh doanh:
- Định giá theo cách cộng lãi vào chi phí: Căn cứ trên cơ sở chi phí (Chi
phí mua đầu vào), sau đó thêm một tỷ lệ cộng vào giá vốn (mark up) hoặc các
lề cận biên (margins) cần thiết để thu hồi được các chi phí.
- Định giá trên cơ sở thu hổi:
Tỷ lệ thu hổi được tính sau lợi nhuận sau thuế vì thuế doanh thu là bắt
buộc vì nó chính là chi phí thực tế của kinh doanh.
- Định giá trên chi phí: Đây là phương pháp phổ biến nhất đối với các công
ty thương mại. Nó giúp công ty tránh những rủi ro trong giai đoạn lạm phát,
dự báo chi phí chính xác hơn dự báo nhu cầu, kỹ thuật đánh giá này phù hợp
với những công ty thương mại có mặt hàng phong phú, phức tạp.
* Định giá trên cơ sở phân tích thị trường và cạnh tranh:
- Thay đổi sản phẩm phù hợp với giá đã định: Công ty bán sản phẩm với
mức giá cuối cùng nhất định.
- Dẫn đạo giá và chạy theo giá:
Một công ty đôi khi là nguồn khởi phát việc thay đổi giá và các công ty
khác cũng thay đổi theo, trên, bằng hoặc dưới mức giá này, tùy theo chính
sách của mỗi công ty.
- Định giá theo mức giá mà người tiêu dùng chấp nhận được : Giá
thường phản ánh trực tiếp mức độ mà người mua sẽ trả.
Phạm Lan Hương Lớp: K42C5
17
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh doanh thương mại
- Giá theo tập quán:
Giá và lề cận biên của một loại sản phẩm nào đó thường thay đổi từ mức
bình thường tới trung bình và trở thành giá tập quán. Khi một mức giá đã

thịnh hành trong một thời gian, nó thường được người bán và người mua coi
đó là hiển nhiên.
* Chính sách điều chỉnh giá:
+ Phân biệt giá:
Là việc Công ty đưa ra những mức giá khác nhau cho các điều kiện
bán hàng khác nhau với mục đích nhằm khai thác tối đa độ đàn hồi của
nhu cầu trên thị trường và kích thích nhu cầu mua vào bán ra đối với các
nhóm khách hàng khác nhau. Các loại giá phân biệt:Phân biệt theo số lượng
sản phẩm bán ra; Phân biệt theo thời gian ; Phân biệt theo địa lý; Phân biệt
giá dựa trên thu nhập xã hội; Phân biệt giá tạm thời; Phân biệt giá theo điều
kiện và phương thức thanh toán;Phân biệt giá theo điều kiện khách hàng
+Chiết giá:
Chiết giá là hình thức Công ty có những mức giảm giá theo những điều
kiện bán hàng khác nhau. Có một số loại hình thức chiết giá như: Chiết giá do
thanh toán bằng tiền mặt, chiết giá theo số lượng hàng mua, chiết khấu
thương mại, chiết khấu thời vụ, bớt giá…
2.4.3. Chính sách phân phối :
*Khái niệm về phân phối:
Phân phối trong hoạt động Marketing là một khái niệm của kinh doanh
nhằm định hướng vào việc thực hiện chuyển giao quyền sở hữu giữa
người bán và người mua, đồng thời thực hiện việc tổ chức, điều hoà, phối
hợp các trung gian khác nhau đảm bảo cho hàng hoá tiếp cận và khai thác tối
đa nhu cầu thị trường. Đưa hàng hoá từ nơi sản xuất đến người tiêu dùng
cuối cùng một cách hiệu quả nhất nhằm đạt lợi nhuận tối đa.
• Lựa chọn kênh phân phối:
Bất kỳ Công ty nào khi lựa chọn kênh phân phối cũng mong muốn nó sẽ
Phạm Lan Hương Lớp: K42C5
18
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh doanh thương mại
mang lại lợi ích tối đa và thực hiện được các mục tiêu đề ra. Vì vậy, khi

lựa chọn kênh Công ty nên căn cứ vào các yếu tố sau:
+ Mục tiêu của kênh: Nhằm xác định kênh sẽ vươn tới thị trường nào,
mục tiêu nào.
+ Đặc điểm của khách hàng mục tiêu.
+ Đặc điểm sản phẩm.
+ Đặc điểm của trung gian Thương mại.
+ Đặc điểm của chính Công ty.
+ Kênh phân phối của đối thủ cạnh tranh.
+ Môi trường Marketing.
* Các phương pháp phân phối :
Để đạt được sự bao phủ thị trường tốt nhất, Công ty phải quyết định số
lượng các trung gian ở mỗi mức độ phân phối. Có ba loại phương thức
phân phối:
- Phân phối không hạn chế: Là việc Công ty phân phối hàng hoá ở càng
nhiều điểm bán càng tốt, nghĩa là định hướng tối đa các điểm bán. Hình
thức phân phối này thường được được sử dụng cho các hàng hoá thông
dụng.
- Phân phối đại lý đặc quyền: Đây là phương thức ngược với phân phối
không hạn chế vì nó chỉ có một đại lý duy nhất được bán sản phẩm của
Công ty tại một khu vực địa lý cụ thể, việc này thường đi đôi với bán hàng độc
quyền.
- Phân phối chọn lọc: Đây là hình thức phân phối kết hợp cả hai hình
thức trên, Công ty sản xuất sẽ sử dụng một số các trung gian tiến hành
kinh doanh và phân phối các sản phẩm của mình.
2.4.4. Chính sách xúc tiến thương mại:
* Khái niệm:
- Xúc tiến Thương mại (XTTM) là một lĩnh vự hoạt động Marketing đặc
biệt và có chủ đích được định hướng vào việc chào hàng, chiêu khách và xác
Phạm Lan Hương Lớp: K42C5
19

Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh doanh thương mại
lập mối quan hệ thuận lợi nhất giữa Công ty với bạn hàng của nó với tập
khách hàng tiềm năng trọng điểm nhằm phối thuộc, triển khai năng động
chiến lược và chương trình Marketing- mix đã được lựa chọn của Công ty.
* Vai trò :
Biến số xúc tiến thương mại làm cho cung và cầu xích lại gần nhau và người
bán thỏa mãn tốt hơn nhu cầu người mua. Đồng thời làm cho bán hàng năng
động, dễ dàng hơn và thuận lợi hơn cho việc tổ chức kênh phân phối nhằm
bồi dưỡng và định hướng nhu cầu tiêu dùng phù hợp với khả năng sản xuất và
cung ứng hàng hóa trên thị trường. Và khả năng nâng cao sức cạnh tranh hiệu
quả hoạt động kinh doanh, góp phần thực hiện mục tiêu chiến lược chung của
Marketing.
* Các công cụ xúc tiến:
- Quảng cáo: Là một tập hợp các hoạt động có liên quan đến việc sử
dụng có trả tiền các kênh truyền thông phi cá nhân để truyền dẫn các thông
điệp thuyết phục về phối thức mặt hàng và về tổ chức thoả mãn nhu cầu thị
trường cho tập khách hàng tiềm năng trọng điểm nhằm phối hợp tối ưu tiếp
thị - tiêu thụ mặt hàng thương mại trong những không gian, thời gian và thị
trường mục tiêu xác định.Quảng cáo hiện các chức năng cơ bản như: Tăng
cường hiệu ứng nhận biết và quan tâm của khách hàng, thuyết phục và kích
đẩy đáp ứng chấp nhận, thông tin và mở rộng tư duy về phối thức mặt hàng
và phát triển hình ảnh của Công ty, kích thích đường cầu, sức mua, giáo dục
giáo dưỡng nhu cầu tiêu dùng.Mục tiêu của Quảng cáo được xuất phát từ
những quyết định trước đó về thị trường mục tiêu, sự định vị thị trường và
Marketing- mix và mục tiêu về doanh số, lợi nhuận, mở rộng thị phần.
- Bán hàng cá nhân: là một hình thái đặc biệt của sự kết nối giữa hoạt
động chào hàng cá nhân và các nhân viên bán hàng trực tiếp được bán
hàng vừa với vị thế là một khâu tác nghiệp của quá trình bán lẻ nhằm tìm
kiếm, thuyết phục khách hàng mua hàng của cửa hàng vừa là nội dung
trọng yếu hình thành quy trình công nghệ trực tiếp. Đối với các Công ty

Phạm Lan Hương Lớp: K42C5
20
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh doanh thương mại
Thương mại bán lẻ thì hoạt động bán hàng cá nhân có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng, ở đó thể hiện rõ nét nhất mối quan hệ “mặt đối mặt” giữa nhân
viên bán hàng với khách hàng, là nơi bộc lộ đầy đủ những ứng xử và nghệ
thuật Marketing của nhân viên bán hàng.
-Xúc tiến bán: là hoạt động khích lệ nhất thời về giá, giải thưởng, quà tặng,
sản phẩm được hoạch định để kích thích việc mua hàng khi chào hàng cho
khách hàng. Các công cụ thường dùng trong xúc tiến bán:
+ Đối với người tiêu dùng cuối cùng: Như thử hàng miễn phí, tham quan, tư
vấn, khuyến khích bán giảm giá, phiếu giảm giá, quà tặng.
+ Đối với trung gian: Tặng tỷ lệ hoa hồng trong một thời gian ngắn, chiết
khấu thương mại khi mua với số lượng lớn, tổ chức các cuộc thi bán hàng
nhằm khuyến khích các nhân viên bán hàng nỗ lực bán hàng.
-Marketing trực tiếp: là hệ thống tương tác với khách hàng qua các phương
tiện khác nhau nhằm tạo ra và khai thác mối quan hệ trực tiếp giữa nhà cung
cấp dịch vụ và khách hàng.
- Quan hệ công chúng: là một công cụ xúc tiến nhằm mục đích xây dựng một
hình ảnh tốt đẹp trong mắt công chúng về doanh nghiệp và dịch vụ của nó. Vì
dịch vụ có tính vô hình và đánh giá nó mang nhiều tính chủ quan do vậy quan
hệ công chúng có vai trò quan trọng vì nó thúc đẩy thông tin truyền miệng về
doanh nghiệp và dịch vụ. Các công cụ dùng cho quan hệ công chúng như:
tuyên truyền, giáo dục đào tạo, triển lãm, phát hành tạp chí doanh nghiệp, tổ
chức các sự kiện đặc biệt và tham gia các hoạt động tài trợ.
2.4.5. Phối hợp các biến số của Marketing-mix:
Bất kì một Công ty Thương mại nào nếu muốn đạt hiệu quả kinh doanh
cao thì phải biết vận dụng bốn biến số Marketing-mix vì bốn biến số này
được ví như bốn nốt nhạc hoà nên một bản nhạc kinh doanh vì vậy với mỗi
mặt hàng kinh doanh thì phải có một mức giá tương thích và đảm bảo điều

kiện cạnh tranh. Xem xét mức giá đó phù hợp với thị trường nghiên cứu
và mục tiêu mà Công ty cần đạt được là gì để Công ty phối hợp với các
Phạm Lan Hương Lớp: K42C5
21
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh doanh thương mại
đại lý phân phối và lựa chọn hình thức kênh phân phối phù hợp với thực
trạng của mình bởi đây là chiếc cầu nối của doanh nghiệp với người tiêu dùng
cuối cùng.Biến số cuối cùng trong Marketing-mix là biến số XTTM, Công ty
cần lựa chọn cho mình những công cụ xúc tiến thích hợp và một mức ngân
sách phù hợp mà Công ty dành cho hoạt động này.
Phạm Lan Hương Lớp: K42C5
22
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh doanh thương mại
Chương III : Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực
trạng triển khai cấu trúc marketing mix với sản phẩm bình
nước nóng năng lượng mặt trời tại công ty Tân Á.
3.1. Phương pháp hệ nghiên cứu về thực trạng hoạt động marketing mix
cho sản phẩm bình nước nóng năng lượng mặt trời :
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
*Mục đích của việc thu thập dữ liệu thứ cấp là để nắm bắt tình hình hoạt
động Marketing-Mix của công ty và tình hình sản xuất, kinh doanh của công
ty. Từ đó dự báo nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ trong tương lai khi tiến hành
nghiên cứu xu hướng vận động của thị trường.
*Đặc điểm của dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu đã được
qua xử lý, là các dữ liệu mà các nhà nghiên cứu không cần tốn quá nhiều thời
gian công sức mà các nhà nghiên cứu không cần tốn nhiều thời gian thu thập.
Thông tin có thể phù hợp hoặc không phù hợp với mục đích nghiên cứu.
* Nguồn thu thập dữ liệu thứ cấp: Các thông tin thứ cấp được thu thập từ
các phòng ban của công ty như: phòng kế toán ( các thông tin về giá sản
phẩm, báo cáo tài chính của công ty…), phòng tổ chức (thông tin về lịch sử

hình thành công ty, cơ cấu tổ chức, nguồn nhân lực của công ty ), phòng kinh
doanh ( tài liệu về hoạt động kinh doanh của công ty, các chương trình xúc
tiến bán, hoạt động PR của công ty), phòng sản xuất ( tài liệu về sản phẩm
bình nước nóng năng lượng mặt trời, tìm hiểu về công nghiệ sản xuất ra sản
phẩm…), phòng chất lượng ( chất lượng sản phẩm, tiêu chuẩn chất lượng
công ty áp dụng …).
Ngoài nguồn thu thập trên từ bên trong công ty thông tin thứ cấp còn được thu
thập từ các trang web : tanadaithanhcorp.com.vn , baomoi.com ,
noithatphuongdong.net – chodientu.vn , pindex.vn .
Phạm Lan Hương Lớp: K42C5
23
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh doanh thương mại
* Phương thức thu thập thông tin thứ cấp: Trong suốt thời gian thực tập tại
công ty em đã thu thập các thông tin thứ cấp, các thông tin thứ cấp nguồn từ
công ty thì phương pháp chủ yếu là đến các phòng ban để xin tài liệu. Bên
cạnh đó có 1 số thônt tin thu từ mạng internet. Từ những thông tin thu thập
được, tiến hành phân tích qua đó thấy được những thành công cũng như
những hạn chế về hoạt động marketing của công ty qua đó đưa ra các kiến
nghị, giải pháp giúp công ty sửa đổi, thay thế cải tổ hoạt động marketing sao
cho hoàn thiện hơn nữa hoạt động marketing góp phần vào nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
3.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
* Mục đích của cuộc điều tra và phỏng vấn là tìm hiểu về thực trạng và sự
phát triển hoạt động Marketing-mix của công ty nói riêng và hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty nói chung.
* Đặc điểm của dữ liệu sơ cấp:
Dữ liệu sơ cấp có mức độ chính xác cao hơn dữ liệu thứ cấp. Thông thường
dữ liệu sơ cấp đáp ứng được mục tiêu nghiên cứu.
* Nguồn thu thập dữ liệu sơ cấp:
Thu thập dữ liệu sơ cấp từ công ty, cụ thể là từ các cán bộ và nhân viên của

công ty. Điều tra khách quan từ phía khách hàng của công ty.
* Phương thức thu thập thông tin sơ cấp:
Để thu thập thông tin sơ cấp thì sử dụng các phương pháp sau:
+ Quan sát: trong quá trình thực tập tại công ty em được tiếp cận với bộ máy
hoạt động của công ty và đã quan sát tình hình hoạt động của công ty đang
làm, cách thức làm việc của các nhân viên trong công ty.
+ Phỏng vấn: để có được cuộc phỏng vấn thành công trước tiên phải chuẩn bị
kỹ các câu hỏi phỏng vấn cho doanh nghiệp và khách hàng của doanh nghiệp.
Đối với cán bộ và nhân viên của công ty : trước tiên đặt lịch hẹn phỏng vấn,
sau đó tiến hành phỏng vấn để thu thập các thông tin liên quan đến công ty và
Phạm Lan Hương Lớp: K42C5
24
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh doanh thương mại
hoạt động marketing tại công ty. Với người tiêu dùng sản phẩm bình nước
nóng năng lượng mặt trời thì phỏng vấn trực tiếp.
+ Phiếu điều tra: Khung lấy mẫu là Công ty TNHH sản xuất và thương mại
Tân Á địa chí Khu công nghiệp Vĩnh Tuy, phường vĩnh hưng, hoàng mai, hà
nội. Theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên thuận tiện, tổng số phiếu phát ra
là 30 phiếu và thu về 30 phiếu, trong đó số phiếu không hợp lệ là 0. Các phần
tử mẫu ở đây bao gồm có cán bộ nhân viên của công ty. Lập phiếu điều tra
trắc nghiệm nghiên cứu về hoạt động Marketing – mix của công ty và hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty. Sau đó gửi phiếu điều tra trắc nghiệm
tới các cấp lãnh đạo và nhân viên của công ty và hẹn ngày lấy về ( ngày phát
phiếu 06/04/2010, ngày thu về 10/04/2010 ). Sau khi lấy phiếu điều tra thì
tổng hợp và xử lý số liệu thu thập được bằng phần mềm SPSS
- Phát phiếu đến khách hàng sống tại xã Mỹ Đình, với 30 phiếu phát ra điều
tra thăm dò phản ứng của khách hàng về sản phẩm bình nước nóng năng
lượng mặt trời mang thương hiệu Sunflower của công ty Tân Á. Phát ra 30
phiếu và thu về 30 phiếu, số phiếu không hợp lệ là 0. Sau đó xử lý số liệu thu
được bằng phần mềm SPSS và phương pháp phân tích

Từ các thông tin sơ cấp thu được đem tiến hành tổng hợp, phân tích và đưa ra
được các nhận xét về tình hình hoạt động của công ty và các đánh giá khách
quan của khách hàng về sản phẩm bình nước nóng năng lượng mặt trời của
công ty Tân Á.
* Mục đích của việc điều tra phỏng vấn này là để thu thập thông tin về hoạt
động Marketing-Mix tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân Á. Công
ty đã có chiến lược gì trong hoạt động marketing mix của mình để từ đó đưa
ra các đánh giá nhận xét về hoạt động Marketing của công ty và có các biện
pháp cải tạo, thay đổi sao cho phù hợp nhằm đạt được hiệu quả sản xuất kinh
doanh tốt nhất.
Phạm Lan Hương Lớp: K42C5
25

×