Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý công nợ tại Công ty Cổ phần Du lịch và Xây dựng Nam Thanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.24 KB, 63 trang )

LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo Vũ Xuân Dũng- giảng viên
bộ môn Tài chính, khoa Kế toán - Tài chính Trường ĐH Thương Mại, người đã tận
tình hướng dẫn em trong suốt quá trình làm báo cáo thực tập, em cũng xin xảm ơn
các thầy cô giáo trong trường, những người đã có công dạy dỗ để em có được kiến
thức như ngày hôm nay.
Nhân đây, em cũng xin chân thành cảm ơn cô Hoàng Minh Thu, kế toán tổng
hợp tại Công ty Cổ phần Du lịch và Xây dựng Nam Thanh, người đã giúp đỡ em rất
tận tình trong suốt quá trình thực tập và làm báo cáo chuyên đề, em xin cảm ơn các
anh chị phòng Kế toán, những người đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình thu
thập tài liệu để hoàn thành báo cáo chuyên đề này.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình và bạn bè, những
người đã động viên, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để em có thể hoàn
thành tốt bài báo cáo.
Hà Nội, Ngày…tháng…năm 2010
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Đặng Mỹ Phương
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Khoa Kế toán – Tài chính
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CÔNG NỢ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ XÂY DỰNG NAM
THANH
1.1. Tính cần thiết nghiên cứu của đề tài
- Dưới góc độ lý thuyết
Vốn là một yếu tố quan trọng, có vai trò quyết định đến tình hình sản xuất
kinh doanh của mỗi công ty. Quy mô hoạt động của công ty có lớn hay không, trang
thiết bị và các điều kiện làm việc có hiện đại hay không phụ thuộc phần lớn vào
nguồn vốn của công ty.
Song song với vấn đề vốn, các nhà đầu tư, đối tác và ban lãnh đạo công ty
còn quan tâm rất nhiều đến tình hình công nợ của công ty. Bởi lẽ tình hình công nợ
của công ty tốt sẽ phản ánh một nền tài chính ổn định và lành mạnh, từ đó tạo được
niềm tin từ các phía quan tâm tới công ty. Vì vậy, mỗi thực thể kinh doanh cần phải


phân tích tình hình công nợ và hiệu quả quản lý công nợ của công ty mình để biết
được tình hình công nợ của công ty diễn biến như thế nào.
Công nợ là thước đo để đánh giá tình hình tài chính của công ty. Nguồn vốn
của công ty lớn hay nhỏ còn phụ thuộc rất nhiều về khả năng chiếm dụng vốn.
Chính vì lẽ đó mà mỗi doanh nghiệp đều phải thường xuyên phân tích tình hình
công nợ của doanh nghiệp. Kết quả phân tích sẽ đánh giá được tổng quan vấn đề tài
chính của doanh nghiệp mình. Từ đó các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra được các
kế hoạch và biện pháp sử dụng vốn một cách tốt hơn. Phân tích tình hình công nợ
có tác dụng rất lớn đối với các doanh nghiệp.
Từ những phân tích ở trên, ta thấy việc hoàn thiện công tác quản lý công nợ
là vấn đề cần thiết và có tầm quan trọng đặc biệt đối với mọi doanh nghiệp.
- Dưới góc độ thực tiễn
Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại doanh nghiệp, phát hiện công tác quản lý
công nợ tại công ty còn nhiều vướng mắc và chưa hiệu quả như : còn tồn tại nhiều
công nợ khó đòi, nợ dài ngày, hiệu quả quản lý và thanh toán công nợ chưa cao…
cần nghiên cứu tìm ra các biện pháp khắc phục.
Nguyễn Đặng Mỹ Phương Lớp HK1D
2
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Khoa Kế toán – Tài chính
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Tại đơn vị đã có những vẫn đề đặt ra như ở trên đã nêu với những điều kiện
nhất định, em quyết định nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý công nợ tại
Công ty Cổ phần Du lịch và Xây dựng Nam Thanh” tốt nghiệp làm chuy ên đề tốt
nghiệp
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Các vấn đề về công nợ và quản lý công
nợ tại công ty.
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu
- Về mặt lý luận : Báo cáo nhằm hệ thống hóa những lý luận về vấn đề công nợ và
quản lý công nợ. Những kiến thức đó là cơ sở lý luận, nền tảng nhằm nghiên cứu và
đánh giá thực trạng công tác quản lý công nợ tại Công ty Cổ phần Du lịch và Xây

dựng Nam Thanh
- Về mặt thực tiễn : Báo cáo nhằm làm rõ thực trạng công tác quản lý công nợ tại
Công ty Cổ phần Du lịch và Xây dựng Nam Thanh, chỉ rõ những thành công và hạn
chế trong công tác quản lý công nợ tại Công ty. Từ đó, đề xuất các biện pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản lý công nợ tại Công ty
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Công nợ và các biện pháp hoàn thiện công tác quản lý công
nợ tại Công ty Cổ phần Du lịch và Xây dựng Nam Thanh
- Không gian nghiên cứu: Thực trạng tình hình quản lý công nợ tại Công ty Cổ phần
Du lịch và Xây dựng Nam Thanh
- Thời gian nghiên cứu: Các số liệu về tình hình quản lý công nợ trong 2 năm gần
đây ( năm 2008 và năm 2009)
1.5. Một số khái niệm và phân định nội dung nghiên cứu về quản lý công nợ
1.5.1. Một số khái niệm, định nghĩa cơ bản
1.5.1.1. Khái niệm công nợ
Công nợ là một trong những nội dung rất quan trọng trong hoạt động quản lý
tài chính doanh nghiệp. Hiện nay, đây là một vấn đề gây nhiều bức xúc không chỉ
trong nền kinh tế mà còn trong chính bản thân các doanh nghiệp
Nguyễn Đặng Mỹ Phương Lớp HK1D
3
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Khoa Kế toán – Tài chính
Công nợ của công ty là toàn bộ tình hình thu chi của công ty trong một
khoảng thời gian nhất định, toàn bộ những khoản thu tài chính của công ty từ khách
hàng của công ty, và toàn bộ những khoản chi tài chính của công ty.
Công nợ trong doanh nghiệp bao gồm công nợ phải thu và công nợ phải trả,
đây là hai mặt trái ngược của một vấn đề nhưng chúng luôn tồn tại song song và
khách quan với nhau, chúng có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp
1.5.1.2. Phân loại công nợ
Công nợ bao gồm công nợ phải thu và công nợ phải trả

a) Công nợ phải thu:
- Khái niệm : Công nợ phải thu là toàn bộ phần tài sản hay tiền vốn của doanh
nghiệp đang bị các đơn vị khác hoặc cá nhân chiếm dụng mà doanh nghiệp phải có
trách nhiệm thu hồi.
Các đơn vị khác ở đây có thể là khách hàng mà trong quá trình mua hàng của
doanh nghiệp đã nợ tiền của doanh nghiệp
Toàn bộ phần tài sản của doanh nghiệp đang bị các đơn vị khác hoặc cá nhân
chiếm dụng mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm thu hồi ở đây có thể là tiền, tài
sản, các khoản thiệt hại mà các tổ chức hoặc cá nhân gây ra và có trách nhiệm phải
bồi thường.
Căn cứ vào các con số mà kế toán tổng kết sau mỗi kỳ hoạt động,
doanh nghiệp sẽ có chính sách hợp lý để thực hiện tốt hơn công tác quản lý công nợ
phải thu.
- Các khoản công nợ phải thu của doanh nghiệp bao gồm:
(1) Các khoản Phải thu từ khách hàng
Các khoản Phải thu từ khách hàng là các khoản doanh nghiệp phải thu do
bán chịu hàng hóa- thành phẩm hoặc cung cấp dịch vụ- lao vụ cho khách hàng
Mọi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững trên thương trường thì không
chỉ phải cạnh tranh với doanh nghiệp khác về chất lượng sản phẩm, giá cả, chế độ
hậu mãi…mà còn cạnh tranh về chính sách ưu đãi trong việc thanh toán tiền hàng
Nguyễn Đặng Mỹ Phương Lớp HK1D
4
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Khoa Kế toán – Tài chính
của khách hàng khi mua sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp. Một trong các
chính sách ưu đãi đó là : mua hàng trước-trả tiền sau. Chính sách này đã hình thành
nên các khoản phải thu từ khách hàng của doanh nghiệp
Các khoản phải thu này hiện đang chiếm tỷ trọng đáng kể trong doanh
nghiệp thương mại bởi hình thức bán hàng trả chậm. Điều này gây không ít khó
khăn cho doanh nghiệp trong quản lý các khoản phải thu dẫn đến tình trạng nợ đọng
kéo dài, các khoản nợ quá hạn trở thành các khoản nợ khó đòi là điều không thể

tránh khỏi. Do đó cần có biện pháp thu hồi công nợ kịp thời, phù hợp.
(2) Các khoản Phải thu nội bộ
Các khoản phải thu nội bộ là các khoản phải thu ở các đơn vị trực thuộc nhưng
hạch toán riêng hoặc giữa các đơn vị trực thuộc với nhau.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp và các đơn vị
hạch toán độc lập ( hoặc hạch toán phụ thuộc) với mình sử dụng tài sản hoặc huy
động vốn lẫn nhau là điều thường xuyên xảy ra, nhất là các doanh nghiệp mà mỗi
đơn vị trực thuộc sản xuất các công đoạn khác nhau của một sản phẩm.
(3) Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ là khoản chỉ phát sinh ở những đơn vị
kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ là số thuế giá trị gia tăng đầu vào của những
hàng hóa – dịch vụ, tài sản cố định mà cơ sở kinh doanh mua vào để dùng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh chịu thuế giá trị gia tăng. Chứng từ sử dụng để hạch toán
thuế giá trị gia tăng được khấu trừ phải là hóa đơn giá trị gia tăng do bên bán lập khi
cơ sở mua hàng hóa – dịch vụ, tài sản cố định.
(4) Các khoản tiền tạm ứng
Các khoản tiền tạm ứng là các khoản thuộc vốn bằng tiền, ứng trước cho cán
bộ công nhân viên của doanh nghiệp, có trách nhiệm chi tiêu cho những mục đích
nhất định thuộc hoạt động sản xuất – kinh doanh hoặc hoạt động khác của doanh
nghiệp, sau đó phải có trách nhiệm báo cáo thanh toán tạm ứng với doanh nghiệp.
Tiền tạm ứng có thể bao gồm những khoản sau:
Nguyễn Đặng Mỹ Phương Lớp HK1D
5
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Khoa Kế toán – Tài chính
- Tạm ứng cho các công việc thuộc về hành chính quản trị ( tiếp khách, mua đồ
dùng văn phòng, tổ chức hội nghị…)
- Tạm ứng tiền tàu xe , phụ cấp lưu trú, tiền công tác phí của nhân viên khi đi công
tác…
- Tạm ứng cho người đi thu mua nguyên vật liệu hàng hóa để trả tiền vận chuyển,

bốc vác nguyên vật liệu, hàng hóa.
- Tạm ứng tiền lương
(5) Các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ: là các khoản phát sinh khi vay vốn, người
đi vay phải mang tài sản của mình giao cho người cho vay cầm giữ trong thời gian
vay vốn.
(6) Các khoản trả trước cho người bán
Các khoản trả trước cho người bán bao gồm:
- Khoản trả trước cho người bán: đây là khoản tiền mà doanh nghiệp ứng trước cho
người bán để mua hàng hóa, thành phẩm hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp chưa được
giao hàng
- Chi phí trả trước: là khoản chi phí thực tế phát sinh nhưng có liên quan đến hoạt
động sản xuất- kinh doanh của nhiều kì kế toán hoặc những khoản chi phí phát sinh
một lần có giá trị lớn
(7) Các khoản phải thu khác: là những khoản thu phát sinh như : tài sản thiếu chờ
xử lý, các khoản bồi thường vật chất, các khoản cho vay tạm thời không lấy lãi, các
khoản thu về do thiếu tài sản…
b) Công nợ phải trả:
- Khái niệm : Công nợ phải trả là nguồn vốn kinh doanh được tài trợ từ bên ngoài
DN , là số tiền vốn doanh nghiệp đi vay , đi chiếm dụng của các đơn vị, tổ chức cá
nhân và do vậy doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả.
Để tiến hành hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi
doanh nghiệp phải có một lượng tiền tệ nhất định. Đó là tiền đề cần thiết cho việc
hình thành và hoạt đông sản xuât – kinh doanh của doanh nghiệp.
- Các khoản công nợ phải trả của doanh nghiệp gồm Nợ ngắn hạn và Nợ dài hạn
Nguyễn Đặng Mỹ Phương Lớp HK1D
6
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Khoa Kế toán – Tài chính
+ Nợ ngắn hạn bao gồm: Vay ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn trả, phải trả cho
người bán, người mua trả tiền trước, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, các
khoản phải trả cho người lao động, chi phí phải trả, các khoản phải trả nội bộ, thanh

toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng, các khoản phải trả, phải nộp khác.
+ Nợ dài hạn bao gồm: Vay dài hạn cho đầu tư phát triển, trái phiếu phát
hành, nợ dài hạn đến hạn trả, các khoản nhận ký quỹ- ký cược dài hạn, thuế thu
nhập hoãn lại phải trả, dự phòng trợ cấp mất việc làm, dự phòng phải trả.
(1) Vay ngắn hạn
Vay ngắn hạn là các khoản vay nhằm mục đích chủ yếu đáp ứng nhu cầu về
vốn lưu động : mua hàng hóa, vật tư, trang trải các khoản chi phí….Là khoản để
phản ánh các khoản tiền vay ngắn hạn và tình hình trả nợ tiền vay của doanh
nghiệp. Bao gồm các khoản: tiền vay ngân hàng, vay của các tổ chức – cá nhân
trong và ngoài nước Việt Nam.
Vay ngắn hạn là khoản vay có thời hạn trả trong một chu kỳ sản xuất- kinh
doanh bình thường hoặc trong vòng 1 năm kể từ ngày nhận tiền vay.
(2) Nợ dài hạn đến hạn trả: là các khoản nợ dài hạn đã đến hạn trả cho chủ nợ trong
niên độ kế toán hiện hành
(3) Phải trả cho người bán
Phải trả cho người bán là toàn bộ giá trị nguyên vật liệu hàng hóa, dịch vụ
mà DN mua chịu, đã nhận hàng nhưng chưa thanh toán tiền hàng.
Đây là những chính sách ưu đãi trong việc thanh toán tiền hàng của các
doanh nghiệp cho các khách hàng. Do đó, doanh nghiệp mua chịu hàng hóa của các
doanh nghiệp bán hàng hình thành nên các khoản công nợ phải trả. Đây là một xu
thế không thể thiếu và tránh được trong nền kinh tế thị trường.
(4) Người mua trả tiền trước: là số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng
(5) Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
- Thuế giá trị gia tăng: là loại thuế gián thu, được tính trên khoản giá trị tăng thêm
của hàng hóa dịch vụ phát sinh trong quy trình sản xuất, lưu thông, tiêu dùng.
Nguyễn Đặng Mỹ Phương Lớp HK1D
7
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Khoa Kế toán – Tài chính
- Thuế tiêu thụ đặc biệt: là loại thuế gián thu đánh vào một số loại hàng hóa, dịch vụ
nhất định. Thông thường đây là hàng hóa, dịch vụ cao cấp mà không phải bất cứ ai

cũng có điều kiện sử dụng hay hưởng thụ do khả năng tài chính có hạn
- Thuế xuất khẩu, nhập khẩu: là loại thuế gián thu đánh vào hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu qua các cửa khẩu và biên giới Việt Nam
- Thuế thu nhập doanh nghiệp : là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu thuế
của doanh nghiệp
- Thuế nhà đất: là thuế thu với nhà và đất ở, đất xây dựng công trình nhằm tăng
cường quản lý nhà nước đối với việc xây dựng và sử dụng đất ở.
- Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác: bao gồm các loại phí, lệ phí, thuế phải nộp
ngân sách nhà nước ( ngoài các loại kể trên)
(6) Các khoản phải trả cho người lao động: là khoản tiền doanh nghiệp phải trả
công nhân viên như: tiền lương, tiền thưởng, các khoản bảo hiểm xã hội và các
khoản thu nhập khác của người lao động.
(7) Chi phí phải trả
Chi phí phải trả là những khoản chi phí thực tế phát sinh do tính chất và yêu
cầu quản lý được tính vào chi phí sản xuất – kinh doanh trong kì cho các đối tượng
chịu chi phí, với mục đích điều hòa chi phí giữa các kì, bảo đảm cho giá thành sản
phẩm hoặc chi phí sản xuất kinh doanh không tăng cao một cách đột biến khi những
khoản chi phí thực tế này phát sinh.
(8) Phải trả khác là các khoản tài sản không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
có trách nhiệm hoàn trả ngoài các khoản ở trên.
(9) Nợ dài hạn (vay dài hạn) là tài khoản dùng để phản ánh các khoản tiền vay dài
hạn và tình hình thanh toán các khoản tiền vay dài hạn của doanh nghiệp. Đây là
khoản tiền vay có thời hạn trả trên 1 năm .
Vay dài hạn được sử dụng cho mục đích đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm
tài sản cố định, đầu tư cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất – kinh doanh, đầu tư dài
hạn khác.
(10) Các khoản phải, trả phải nộp khác
Nguyễn Đặng Mỹ Phương Lớp HK1D
8
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Khoa Kế toán – Tài chính

Các khoản phải, trả phải nộp khác bao gồm:
- Tài sản chờ giải quyết: là những tài sản mà doanh nghiệp phát hiện thừa, vượt quá
số lượng tài sản được ghi trên sổ sách của doanh nghiệp, số lượng tài sản dôi thừa
này có thể căn cứ vào nguyên nhân dôi thừa mà có biện pháp giải quyết khác
- Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là khoản trợ cấp phải trả cho người lao động trong trường
hợp : người lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như: khi ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, hưu trí, mất sức, tử tuất…sẽ được hưởng khoản trợ cấp nhằm
giảm bớt khó khăn trong cuộc sống.
Quỹ bảo hiểm xã hội được tạo ra bằng cách trích theo tỷ lệ phần trăm trên
tiền lương phải thanh toán cho công nhân để tính vào chi phí sản xuất- kinh doanh
và được khấu trừ vào tiền lương của công nhân. Theo quy định hiện nay, tỷ lệ này
là 20% , trong đó tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là 15% và công nhân phải
chịu 5%
- Bảo hiểm y tế
Để người lao động khám chữa bệnh không mất tiền, bao gồm các khoản viện
phí, thuốc men…khi ốm đau thì họ phải có bảo hiểm y tế. Thẻ bảo hiểm y tế được
mua bằng tiền trích từ bảo hiểm y tế, theo quy định hiện nay bảo hiểm y tế được
trích theo tỷ lệ 3% trên lương phải thanh toán cho công nhân viên, trong đó: trích
vào chi phí sản xuất kinh doanh là 2% và khấu trừ vào tiền lương của công nhân
viên là 1%
- Kinh phí công đoàn : là khoản kinh phí nhằm phục vụ cho hoạt động của tổ chức
công đoàn được thành lập theo luật công đoàn, do đó doanh nghiệp phải trích lập
quỹ công đoàn. Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên
tiền lương phải trả và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì
- Doanh thu nhận trước: Là số tiền thu trước của khách hàng trong nhiều kì kế toán
về cho thuê tài sản, cơ sở hạ tầng…
Nguyễn Đặng Mỹ Phương Lớp HK1D
9
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Khoa Kế toán – Tài chính

- Các khoản khấu trừ vào tiền lương của công nhân viên theo quyết định của tòa án
( tiền nuôi con khi ly dị, con ngoài giá thú, lệ phí tòa án, các khoản thu hộ đền
bù…)
- Các khoản phải trả cho các đơn vị bên ngoài do nhận ký quỹ , ký cược ngắn hạn…
- Các khoản đi vay, đi mượn vật tư , tiền vốn có tính chất tạm thời
- Các khoản phải, trả phải nộp khác: là các khoản tài sản không thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp và doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn trả ngoài các khoản ở trên.
1.5.2. Nội dung cơ bản về công nợ và quản lý công nợ:
1.5.2.1. Yêu cầu và nhiệm vụ của quản lý công nợ trong doanh nghiệp
Trong các doanh nghiệp công nợ phát sinh rất đa dạng và phức tạp, tình trạng
chiếm dụng vốn của nhau, tình trạng công nợ kéo dài, tranh chấp và mất khả năng
thanh toán đang là vấn đề nhức nhối các nhà quản lý doanh nghiệp. Để hạn chế
những tiêu cực rủi ro này, công tác quản lý công nợ đặt ra những yêu cầu và nhiệm
vụ cụ thể.
a. Yêu cầu của quản lý công nợ
* Đối với công nợ phải thu: Nhanh chóng thu hồi nợ, đôn đốc và áp dụng các biện
pháp quản lý sát thực trong thu hồi nợ.
+ Với nợ phải thu đến hạn yêu cầu hoàn tất hóa đơn chứng từ để phục vụ thanh
toán sao cho thu hết, thu đủ theo đúng thời hạn tín dụng quy định. Thực hiện thu nợ
dứt điểm tránh nợ chuyển thành nợ khó hạn, nợ khó đòi làm gia tăng chi phí trong
quản lý khoản nợ này.
+ Với nợ phải thu quá hạn doanh nghiệp cần có chính sách khuyến khích
khách hàng trong trả nợ bằng các biện pháp như: tăng lãi suất, cắt giảm việc bán
hàng cho các con nợ, không để nợ quá hạn thành nợ khó đòi.
+ Với nợ khó đòi: Thu hồi đủ số tiền ban đầu, khong bán hàng theo phương
thức bán hàng chậm trả, kiên quyết thu tiền ngay.
+ Thường xuyên tìm hiểu theo dõi, kiểm tra các khách hàng, các đối tác có liên
quan về tình hình tài chính và chính và chính sách tín dụng thương mại để có biện
pháp đối sử trong từng thời điểm cụ thể. Mặt khác các đơn vị cần thẩm định kỹ mức
Nguyễn Đặng Mỹ Phương Lớp HK1D

10
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Khoa Kế toán – Tài chính
độ rủi ro, đánh giá mức độ ảnh hưởng của chính sách bán chịu đối với doanh thu và
lợi nhuận của doanh nghiệp.
+ Để quản lý và thu hồi công nợ có hiệu quả cần tập trung theo dõi các khoản
công nợ theo tính chất, theo đối tượng và thời gian để làm căn cứ lập kế hoạch thu
hồi nợ.
* Đối với nợ phải trả: Khoản phải trả là nguồn vốn được tài trợ từ bên ngoài để đảm
bảo đủ vốn kinh doanh, nó bao gồm các khoản vay và khoản trả. Do đó yêu cầu
thực hiện chi trả đúng hạn, chính xác phù hợp với từng khoản nợ phải trả, tiết kiệm
chi phí nhằm phát huy hiệu quả của các khoản vay đảm bảo uy tín đối với chủ nợ,
tư cách tín dụng không mất đi, vị thế tín dụng vẫn được khẳng định.
Tóm lại, từ những yêu cầu đối với các khoản công nợ phải thu và công nợ phải
trả mà chúng ta có những biện pháp thực hiện thiết thực nhất nhằm tháo gỡ những
vướng mắc trong công tác thu hồi và thanh toán nợ.
b. Nhiệm vụ của quản lý công nợ
Quản lý công nợ không chỉ là nhiệm vụ của riêng các doanh nghiệp rộng hơn
nó là nhiệm vụ của toàn ngành tài chính nói chung, đòi hỏi sự phối hợp đồng bộ của
nhiều tổ chức kinh tế, cá nhân tham gia vào sản xuất- kinh doanh mà trong đó thông
tin kế toán là một trong những cơ sở căn bản nhất trong tổ chức quản lý. Do đó:
+ Kế toán phải mở sổ thường xuyên theo dõi các khoản công nợ phát sinh,
phân loại cụ thể theo các đối tượng khách hàng và theo tuổi nợ để giám sát và kiểm
tra liên tục.
+ Đối với nợ phải trả, doanh nghiệp duy trì lượng tiền mặt đủ để đáp ứng yêu
cầu thanh toán đồng thời thanh toán chính xác nâng cao được uy tín của doanh
nghiệp đối với khách hàng, tư cách tín dụng được khẳng định trên thị trường.
+ Lựa chọn các hình thức thanh toán phù hợp với từng quan hệ thanh toán
nhằm phát huy được hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.
1.5.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá công tác thanh toán và quản lý công nợ
a) Các chỉ tiêu phân tích tình hình thanh toán công nợ

- Tỷ lệ các khoản nợ phải thu so với các khoản nợ phải trả :
Nguyễn Đặng Mỹ Phương Lớp HK1D
11
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Khoa Kế toán – Tài chính
Tỷ lệ các khoản nợ phải thu so Tổng số nợ phải thu
=
với khoản nợ phải trả Tổng số nợ phải trả
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ của các khoản doanh nghiệp bị chiếm dụng so với
các khoản đi chiếm dụng. Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 100% thì chứng tỏ số vốn của
doanh nghiệp đang bị chiếm dụng, còn chỉ tiêu này nhỏ hơn 100% thì chứng tỏ
doanh nghiệp đang đi chiếm dụng vốn của doanh nghiệp khác. Nhưng thực tế cho
thấy, số đi chiếm dụng dù lớn hay nhỏ hơn số bị chiếm dụng đều phản ánh một tình
hình tài chính không lành mạnh.
- Tỷ lệ các khoản nợ phải trả so với các khoản nợ phải thu :
Tỷ lệ các khoản phải nợ trả so Tổng số nợ phải trả
=
với khoản nợ phải thu Tổng số nợ phải thu

Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ của các khoản doanh nghiệp đi chiếm dụng so
với các khoản bị chiếm dụng. Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 100% thì chứng tỏ số vốn
của doanh nghiệp đi chiếm dụng lớn hơn số vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng,
khả năng huy động vốn từ bên ngoài là tốt, còn chỉ tiêu này nhỏ hơn 100% thì
chứng tỏ vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng lớn hơn vốn mà DN chiếm dụng
được, như vậy khả năng thu hồi vốn của doanh nghiệp chưa được tốt.
a.1) Phân tích tình hình nợ phải thu
Để phân tích tình hình nợ phải thu ta căn cứ vào số liệu kỳ này và kỳ trước,
lập biểu so sánh để thấy được số chênh lệch, tăng, giảm và phân tích nguyên nhân
tăng giảm theo từng khoản mục để có biện pháp xử lý phù hợp. Khi phân tích công
nợ phải thu cần tính toán, phân tích các chỉ tiêu sau:
- Hệ số( vòng) thu nợ của các khoản phải thu:

Hệ số( vòng) thu nợ Nợ phải thu khách hàng đã thu trong kì
=
của các khoản phải thu Số dư bình quân các khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh doanh, khoản nợ phải thu mà doanh
nghiệp đã thu được luân chuyển được bao nhiêu vòng, cho thấy tình hình quản lý và
công tác thu hồi nợ của doanh nghiệp có tốt hay không. Nếu vòng luân chuyển lớn
Nguyễn Đặng Mỹ Phương Lớp HK1D
12
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Khoa Kế toán – Tài chính
và có xu hướng tăng chứng tỏ công tác quản lý việc thu hồi nợ của doanh nghiệp là
tốt. Song nếu quá lớn sẽ ảnh hưởng đến khối lượng hàng tiêu thụ của doanh nghiệp.
Trong đó :

Số dư bình quân số dư nợ đầu kỳ + số dư nợ cuối kỳ
=
các khoản phải thu 2
- Mức thu nợ khách hàng bình quân ngày: Đây là chỉ tiêu phản ánh khối lượng, giá
trị số nợ của doanh nghiệp đã thu được trong một ngày là bao nhiêu
Mức thu nợ khách hàng Nợ phải thu khách hàng đã thu được trong kỳ
=
bình quân ngày Số ngày trong kỳ phân tích
Trong đó: Số ngày: 1 tháng : 30 ngày
1 quý: 90 ngày
1 năm: 360 ngày
Chỉ tiêu này càng lớn và có xu hướng tăng, chứng tỏ khả năng thu hồi nợ của
doanh nghiệp là rất tốt. Song nếu quá lớn sẽ ảnh hưởng đến khối lượng hàng tiêu
thụ của doanh nghiệp.
- Thời gian quay vòng của các khoản phải thu: Đây là chỉ tiêu phản ánh các khoản
phải thu quay một vòng mất bao nhiêu thời gian ( ngày)
Số dư bình quân nợ phải thu khách hàng

Số ngày thu nợ =
Mức thu nợ bình quân ngày
Thời gian quay vòng các khoản phải thu càng ngắn, chứng tỏ tốc độ thu hồi
tiền càng nhanh, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Còn nếu thời gian quay vòng
các khoản phải thu càng dài, chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền càng chậm, vốn của doanh
nghiệp bị chiếm dụng nhiều, khả năng quản lý vốn của doanh nghiệp không tốt.
- Tỷ lệ giữa tổng các khoản phải thu và tổng nguồn vốn
Tỷ lệ giữa tổng các khoản phải thu Tổng giá trị các khoản phải thu
=
trên tổng nguồn vốn Tổng nguồn vốn
Nguyễn Đặng Mỹ Phương Lớp HK1D
13
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Khoa Kế toán – Tài chính
Chỉ tiêu này phản ánh với nguồn vốn được huy động, thì có bao nhiêu phần
trăm vốn thực chất không tham gia hoạt động sản xuất - kinh doanh, phản ánh mức
độ vốn bị chiếm dụng của doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ này tăng lên thì đó là biểu hiện
không tốt
a.2) Phân tích tình hình thanh toán các khoản nợ phải trả
Để phân tích tình hình thanh toán các khoản nợ phải trả, ta căn cứ vào số liệu
trên Bảng cân đối kế toán và trên những sổ sách liên quan để lập bảng phân tích,
đánh giá nhằm thấy được tình hình trả nợ của doanh nghiệp hiện tại và tương lai.
Để phân tích tình hình thanh toán các khoản nợ phải trả cần tính toán, phân
tích các chỉ tiêu sau:
- Hệ số ( vòng) trả nợ:
Nợ phải trả đã trả trong kỳ
Hệ số ( vòng) trả nợ =
Số dư bình quân các khoản nợ phải trả
Nếu hệ số trả nợ của DN lớn, chứng tỏ doanh nghiệp đã thanh toán tốt các
khoản nợ phải trả, ít đi chiếm dụng vốn và có thể được hưởng ưu đãi khi thanh toán.
Tuy nhiên, nếu số vòng luân chuyển quá cao thì không tốt cho doanh nghiệp do

doanh nghiệp phải huy động số vốn lớn để trả nợ.
Trong đó:
Số dư bình quân số dư nợ đầu kỳ + số dư nợ cuối kỳ
=
các khoản nợ phải trả 2
- Hệ số thanh toán nợ: là chỉ tiêu phản ánh số nợ của doanh nghiệp đã trả được
trong tổng nợ phải trả
Nợ phải trả đã trả trong kỳ
Hệ số thanh toán nợ =
Nợ phải trả trong kỳ
Nếu hệ số này lớn hơn 0,5 và có xu hướng tăng, chứng tỏ doanh nghiệp
quan tâm tới việc thanh toán nợ và thực hiện tốt việc trả nợ. Nếu hệ số này nhỏ hơn
Nguyễn Đặng Mỹ Phương Lớp HK1D
14
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Khoa Kế toán – Tài chính
0,5 và có xu hướng giảm,, chứng tỏ doanh nghiệp đang chiếm dụng vốn của chủ nợ
và chưa quan tâm tới công tác trả nợ
- Thời gian quay vòng của các khoản phải trả: là chỉ tiêu phản ánh các khoản phải
trả quay được một vòng thì mất bao nhiêu thời gian

Thời gian quay vòng Số dư bình quân các khoản phải trả trong kỳ
=
của các khoản phải trả Mức trả nợ bình quân kỳ
Thời gian này càng ngắn, chứng tỏ tốc độ thanh toán tiền hàng càng nhanh,
doanh nghiệp có nguồn lực tài chính. Còn nếu thời gian quay vòng dài, thì tốc độ
thanh toán tiền hàng chậm, doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn nhiều dẫn tới phụ
thuộc bên ngoài nhiều.
- Hệ số nợ: là chỉ tiêu phản ánh mức độ nợ trong tổng tài sản của doanh nghiệp
Tổng số nợ phải trả
Hệ số nợ =

Tổng tài sản
Nếu hệ số này tăng lên thì mức độ nợ là lớn. Chỉ tiêu này cho thấy khả năng
thanh toán nợ của doanh nghiệp. Mức cao thấp của hệ số này phụ thuộc vào từng
lĩnh vực kinh tế khác nhau
b) Chỉ tiêu biểu hiện khả năng thanh toán
b.1) Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Để đánh giá được khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp, cần phân
tích một số chỉ tiêu sau:
- Hệ số thanh toán toàn bộ: tỷ lệ này đo lường khả năng thanh toán tổng quát của
doanh nghiệp, thể hiện khả năng của doanh nghiệp trong việc dùng tài sản để đảm
bảo trả nợ.
Tổng tài sản
Hệ số thanh toán toàn bộ =
Tổng nợ phải trả
Tỷ lệ này nói lên khả năng doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể chuyển
Nguyễn Đặng Mỹ Phương Lớp HK1D
15
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Khoa Kế toán – Tài chính
đổi để thanh toán các khoản nợ. Đây là con số cho biết cứ 1 đồng nợ phải trả sẽ
được đảm bảo thanh toán bằng bao nhiêu đồng tài sản. Nếu tỷ số này nhỏ hơn 0,5
tiến tới gần 0 là báo hiệu khả năng thanh toán của doanh nghiệp kém dần dẫn đến
phá sản. Tỷ lệ này càng lớn càng tốt, thông thường từ 2 là chấp nhận được.
- Hệ số thanh toán hiện hành: là thước đo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp khi đến hạn phải trả, tức là nói lên khả năng doanh nghiệp có bao
nhiêu tài sản ngắn hạn có thể chuyển đổi để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Hệ số thanh toán Tài sản ngắn hạn
=
hiện hành Tổng nợ ngắn hạn
Tỷ lệ này cho biết cứ một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo thanh toán bằng
bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Tỷ lệ này cho thấy khả năng thanh toán các khoản

nợ ngắn hạn của doanh nghiệp có được đảm bảo hay không, chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ doanh nghiệp hoàn toàn đủ khả năng để thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn.
Tuy nhiên tỷ lệ này quá cao cũng không tốt, nó chỉ cho thấy sự dồi dào đảm
bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp, nhưng có thể dẫn đến việc quản lý và sử
dụng không hiệu quả các loại tài sản của mình và làm cho tình hình tài chính của
doanh nghiệp không lành mạnh. Qua thực tế hệ số này bằng 2 là tốt nhất, tuy nhiên
còn phụ thuộc vào từng ngành nghề và đặc điểm của từng doanh nghiệp.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Đo lường khả năng thanh toán nhanh nợ ngắn
hạn với sự chuyển đổi nhanh tài sản ngắn hạn không kể hàng tồn kho thành tiền để
trả nợ.
Tài sản ngắn hạn - hàng tồn kho
Hệ số thanh toán nhanh =
Tổng nợ ngắn hạn
Tỷ lệ này cho thấy có bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có đủ khả năng thanh
toán cho một đồng nợ ngắn hạn. Tỷ lệ này đánh giá khả năng trả nợ tức thì của
doanh nghiệp vì vậy cần loại trừ giá trị hàng tồn kho. Hệ số thanh toán nhanh trong
Nguyễn Đặng Mỹ Phương Lớp HK1D
16
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Khoa Kế toán – Tài chính
nhiều doanh nghiệp lớn hơn 1 được xem là hợp lý.
b.2) Khả năng thanh toán nợ dài hạn
Đối với các khoản nợ dài hạn, để biết được khả năng thanh toán của doanh
nghiệp cần tính toán các chỉ tiêu:
Giá trị còn lại của tài sản cố định hình thành
Hệ số thanh toán bằng nguồn vốn vay dài hạn hoặc nợ dài hạn
=
nợ dài hạn Tổng số nợ dài hạn
Trong đó :
- Giá trị còn lại của tài sản cố định hình thành bằng nguồn vốn vay dài hạn hoặc nợ

dài hạn được lấy trên sổ chi tiết tài sản cố định ca sổ chi tiết tiền vay dài hạn- nợ dài
hạn.
- Tổng số nợ dài hạn được lấy từ Bảng cân đối kế toán
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ dài hạn bằng
nguồn vốn khấu hao tài sản cố định hình thành bằng nguồn vốn vay dài hạn của
doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh
toán nợ dài hạn bằng nguồn vốn khấu hao tài sản cố định hình thành bằng nguồn
vốn vay dài hạn, còn nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 thì khả năng thanh toán nợ dài hạn
của doanh nghiệp là thấp, lúc này doanh nghiệp phải dùng các nguồn vốn khác để
trả nợ.
CHƯƠNG 2 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
Nguyễn Đặng Mỹ Phương Lớp HK1D
17
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Khoa Kế toán – Tài chính
TÍCH THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÔNG NỢ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ XÂY DỰNG NAM THANH
2.1. Phương pháp nghiên cứu về thực trạng quản lý công nợ
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu:
Để thu thập dữ liệu về hoạt động của công ty nói chung và về thực trạng
quản lý công nợ nói riêng, em đã tiến hành sử dụng các phương pháp khác nhau.
Những phương pháp đó giúp thông tin thu được chính xác và đầy đủ, phục vụ cho
việc phân tích- đánh giá hoạt động của công ty.
a) Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Khi thu thập dữ liệu sơ cấp, em đã sử dụng phương pháp phiếu điều tra trắc
nghiệm và phương pháp phỏng vấn chuyên gia
a.1) phương pháp phiếu điều tra trắc nghiệm:
- Đối tượng điều tra: ban Giám đốc, phòng Tài chính- kế toán
- Phạm vi điều tra: 5 người
- Hình thức điều tra : phát phiếu điều tra trực tiếp
- Mục đích: tìm hiểu chung về tổ chức bộ máy kế toán của công ty và bộ phận kế

toán công nợ
- Thời gia điều tra: trong giờ làm việc
- Nội dung phiếu điều tra: ( bảng 2.1)
a.2) Phương pháp phỏng vấn chuyên gia
- Đối tượng phỏng vấn: phòng Tài chính- Kế toán và các bộ phận khác có liên quan
- Phạm vi phỏng vấn: 5 người
- Mục đích phỏng vấn: giúp cho việc khẳng định và bổ sung các thông tin đã thu
thập được qua phiếu điều tra
- Thời điểm phỏng vấn: trong giờ làm việc
- Nội dung câu hỏi phỏng vấn: ( bảng 2.2)
b) Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Nếu chỉ thu thập dữ liệu sơ cấp thì thông tin thu thập được sẽ không đầy đủ
và không thể đánh giá chính xác về thực trạng quản lý công nợ của công ty. Vì vậy,
Nguyễn Đặng Mỹ Phương Lớp HK1D
18
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Khoa Kế toán – Tài chính
ngoài việc thu thập dữ liệu sơ cấp, chuyên đề này còn sử dụng các thông tin do thu
thập dữ liệu thứ cấp mang lại. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các Báo cáo tài
chính của Phòng tài chính kế toán của công ty, trên trang web của công ty và
download trên mạng.
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu:
Số liệu khi thu thập được nhờ phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và dữ liệu
thứ cấp cần phải được xử lý thì mới có thể phục vụ cho việc đánh giá, phân tích và
đưa ra những ưu điểm cũng như tồn tại trong công tác quản lý công nợ tại công ty.
Để xử lý số liệu đã thu thập được, em đã sử dụng phương pháp thủ công ( liệt kê,
đánh máy) và sử dụng các phần mềm văn phòng hỗ trợ như : word, excell…
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến hiệu
quả công tác quản lý công nợ tại Công ty cổ phần Du lịch và Xây dựng Nam
Thanh
2.2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần Du lịch và Xây dựng Nam Thanh

2.2.1.1. Tổng quan về công ty
- Tên công ty : Công ty cổ phần Du lịch và Xây dựng Nam Thanh
- Tên giao dịch Quốc tế : Nam thanh contruction and travel joinstock company
- Tên viết tắt : NTTRACO., JSC
- Địa chỉ : Số 51 Đào Duy Từ - quận Hoàn Kiếm - Hà Nội
- Tel : (84-4) 9262144 , Fax : (84-4) 9262157
- Email: /
- Website: www.namthanh.vn
- Quy mô của DN: + Tổng số vốn của DN: 9 tỉ đồng
Nguyễn Đặng Mỹ Phương Lớp HK1D
19
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Khoa Kế toán – Tài chính
+ Tổng số lao động: 47 người. Trong đó, trình độ Đại học trở
lên: 25 người, chiếm 53,2%
- Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của DN :
+ Kinh doanh Lữ hành quốc tế và nội địa
+ Đại lý Bán vé máy bay cho các Hãng hàng không
+ Dịch vụ đặt phòng khách sạn trên toàn thế giới
+ Dịch vụ VISA, Hộ chiếu
+ Dịch vụ cho thuê xe ô tô
Công ty cổ phần Du lịch và Xây dựng Nam Thanh được thành lập theo Giấy
phép kinh doanh số 0103005463 do sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp
ngày 01 tháng 10 năm 2004.
Công ty cổ phần Du lịch và Xây dựng Nam Thanh là một doanh nghiệp tư
nhân, thực hiện chế độ hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân
đầy đủ, có tài khoản tại ngân hàng Ngoại thương, được sử dụng con dấu do Nhà
nước cấp. Hình thức sở hữu vốn chủ yếu là vốn kinh doanh của tư nhân dưới hình
thức cổ phần phổ thông.
Trong qúa trình hoạt động, công ty đã bảo toàn và tăng cường vốn do sử
dụng hợp lý và có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh tự có cùng với nguồn vốn huy

động từ bên ngoài. Công ty sử dụng những phương thức kinh doanh phù hợp với
điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, do đó công tác nghiên cứu thị trường được
công ty đặc biệt coi trọng. Công ty đã duy trì và đẩy mạnh mối quan hệ với hãng
hàng không lớn như Vietnam Airlines, Pacific Airlines, Thai Airways… Với
phương châm đường lối ngoại giao kiên trì, mềm dẻo, tận dụng mọi thời cơ, luôn
tìm các đối tác kinh doanh mới, khai thác triệt để thị trường trong và ngoài nước.
Công ty đã đứng vững trên thị trường và ngày càng phát triển.
Nguyễn Đặng Mỹ Phương Lớp HK1D
20
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Khoa Kế toán – Tài chính
2.2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Công ty Cổ phần Du lịch và Xây dựng Nam Thanh là nhà tổ chức chuyên
nghiệp các Tour Du lịch trong nước và Quốc tế, là đại diện chính thức cho nhiều
Hãng hàng không trong nước và các hãng hàng không nước ngoài tại thị trường
Việt Nam. Bên cạnh đó công ty còn cung cấp các dịch vụ Visa - Hộ chiếu, cho thuê
xe Du lịch (4-45 chỗ), dịch vụ đặt phòng khách sạn tại Việt Nam và trên toàn thế
giới.
Công ty cổ phần Du lịch và Xây dựng Nam Thanh là một doanh nghiệp kinh
doanh trong lĩnh vực dịch vụ nên sản phẩm của doanh nghiệp là sản phẩm vô hình,
quá trình sản xuất và tiêu thụ xảy ra đồng thời. Công ty kinh doanh các dịch vụ sau :
+ Kinh doanh Lữ hành quốc tế và nội địa
+ Đại lý Bán vé máy bay cho các Hãng hàng không ( bán hàng đúng giá
hưởng hoa hồng)
+ Dịch vụ đặt phòng khách sạn trên toàn thế giới
+ Dịch vụ VISA, Hộ chiếu
+ Dịch vụ cho thuê xe ô tô
Mặc dù mới thành lập tháng 10 năm 2004 nhưng công ty đã tạo lập được một
hệ thống khách hàng truyền thống là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Địa
bàn hoạt động chủ yếu là khu vực nội thành Hà nội. Công ty đã có một chỗ đứng
khá vững chắc trên thị trường và ngày càng phát triển.

2.2.1.3. Tổ chức quản lý kinh doanh
a) Hệ thống và cơ cấu bộ máy quản lý của doanh nghiệp
Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp được thể hiện qua sơ đồ sau :
( Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của công ty )
Nguyễn Đặng Mỹ Phương Lớp HK1D
21
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Khoa Kế toán – Tài chính
- Hội đồng quản trị : Là cơ quan quản lý của công ty. Hội đồng quản trị có quyền
nhân danh quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty.
- Ban giám đốc : Gồm giám đốc và phó giám đốc
+Giám đốc : Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, là người điều hành mọi hoạt động
của công ty, chịu trách nhiệm và các hoạt động kinh doanh trước Hội đồng quản trị
và trước Pháp luật.
+ Phó giám đốc : Phụ trách về hành chính đồng thời trực tiếp điều hành quản lý
mọi hoạt động của công ty khi Giám đốc vắng mặt.
- Phòng kinh doanh : Tổ chức công tác mua bán các loại hàng hoá dịch vụ, tiếp cận
và tìm kiếm thị trường, ký kết các hợp đồng kinh tế. Đưa ra các chiến lược kinh
doanh và tổ chức thực hiện các chiến lược kinh doanh một cách có hiệu quả.
- Phòng kế toán : Tổ chức thực hiện công tác hạch toán kế toán, lập biện pháp tổ
chức theo quy định của Pháp luật. Cung cấp thông tin và số liệu kế toán cho Giám
đốc, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các đối tác kinh doanh.
- Phòng hành chính: quản ly về vấn đề nhân sự của công ty ví dụ như :quản lý về
các chế độ của nhân viên , công văn đi ,công văn đến,….
- Phòng vé máy bay: có nhiệm vụ bán vé cho các cá nhân, tổ chức có nhu cầu
b) Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp
Công ty Cổ phần du lịch và Xây dựng Nam Thanh hoạt động kinh doanh với
quy mô nhỏ, không có các chi nhánh tại các địa phương, do đó công ty đã lựa chọn
hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Hạch toán theo chế độ kinh tế độc lập,
có tư cách pháp nhân đầy đủ. Bộ máy của các phòng ban đặt dưới sự quản lý của
giám đốc.

* Tổ chức bộ máy kế toán của công ty:
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.2 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Nguyễn Đặng Mỹ Phương Lớp HK1D
22
kÕ to¸n trëng
kÕ to¸n
doanh thu
kÕ to¸n
c«ng nî
kÕ to¸n
tæng hîp
thñ quü
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Khoa Kế toán – Tài chính
- Kế toán trưởng : Trưởng phòng kế toán tài chính chịu trách nhiệm điều hành
chung công tác tổ chức kế toán của công ty, là người trực tiếp thông tin kế toán lên
Giám đốc và cơ quan có thẩm quyền. Chịu trách nhiệm về các thông số, số liệu báo
cáo, giúp Giám đốc lập các phương án điều chỉnh tài chính.
- Kế toán tổng hợp : Có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu số phát sinh của tất cả các
tài khoản vào cuối tháng, cuối quý. Định kỳ lập báo cáo kế toán, báo cáo quyết
toán, bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh.
- Kế toán doanh thu : Chịu trách nhiệm về việc xuất hoá đơn và các nghiệp vụ kế
toán phát sinh trong ngày đồng thời cuối kỳ phải lập báo cáo doanh thu gửi lên kế
toán tổng hợp.
- Kế toán công nợ : Có trách nhiệm theo dõi nợ phải trả hàng ngày cho nhà cung
cấp và nợ phải thu của khách hàng lên sổ chi tiết cho từng đối tượng, cuôí tháng
phải lập báo cáo nợ phải trả và nợ phải thu chuyển lên kế toán tổng hợp.
- Thủ quỹ : quản lý giám sát lượng tiền xuất nhập quỹ và tiền gửi ngân hàng.
* Hình thức tổ chức ghi sổ kế toán tại công ty:
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của công tác kế toán, đặc điểm kinh doanh

của công ty, quy mô của công ty, công ty đã lựa chọn áp dụng hình thức kế toán :
Nhật ký chung
Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký chung:
Sơ đồ 2.3 : Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Nguyễn Đặng Mỹ Phương Lớp HK1D
23
Chuyờn Tt Nghip Khoa K toỏn Ti chớnh
Cụng ty hch toỏn k toỏn theo phng phỏp kờ khai thng xuyờn v thc
hin np thu GTGT theo phng phỏp khu tr. Niờn k toỏn ca cụng ty l: t
1/1 n 31/12 hng nm.
2.2.2. ỏnh giỏ nh hng ca nhõn t mụi trng n hiu qu cụng tỏc qun
lý cụng n ti Cụng ty c phn Du lch v Xõy dng Nam Thanh
2.2.2.1. Cỏc nhõn t khỏch quan
Nguyn ng M Phng Lp HK1D
24
Chứng từ
gốc
Sổ nhật ký
chung
Sổ nhật ký
đặc biệt
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Sổ cái
Bảng cân
đối phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng
hợp chi tiết
Ghi chú :

Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng định kỳ :
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra :
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Khoa Kế toán – Tài chính
- Sự biến động của các yếu tố kinh tế
Sự biến động của các yếu tố kinh tế như: chu kỳ vận động của nền kinh tế,
các quy luật kinh tế khách quan, lãi suất, tỷ giá hối đoái, lạm phát…là những yếu tố
tác động mạnh mẽ đến việc thanh toán và công tác quản lý công nợ của doanh
nghiệp.
Chu kỳ vận động của nền kinh tế là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động kinh doanh và nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng tới
khả năng huy động vốn, khả năng trả nợ, tình hình phát sinh công nợ phải thu và tốc
độ thu hồi các khoản thu này.
Các quy luật kinh tế khách quan như: quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy
luật cạnh tranh…có tác động nhạy cảm tới hoạt động sản xuất– kinh doanh của
doanh nghiệp. Sự vận động của các quy luật này có thể tạo ra cơ hội cho doanh
nghiệp phát triển nhưng cũng có thể tạo ra rủi ro cho doanh nghiệp.Sự phát huy của
các quy luật kinh tế khách quan có ý nghĩa quyết định đến công tác tổ chức quản lý
công nợ của doanh nghiệp.
Sự biến động của các yếu tố kinh tế như lãi suất, tỷ giá hối đoái, lạm phát…
ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý công nợ của doanh nghiệp. Việc tìm
kiếm các hình thức và giải pháp trong quá trình huy động và sử dụng vốn, cách thức
cho vay và đi vay phải tính đến sự biến động của lãi suất, tỷ giá hối đoái, lạm
phát…nhằm đảm bảo an toàn và phát triển vốn trong kinh doanh bên cạnh mục tiêu
tối đa hóa lợi nhuận.
- Các yếu tố chính trị và pháp luật
Hoạt động sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp không thể tách rời môi
trường chính trị và pháp luật. Môi trường chính trị ổn định là cơ sở nền tảng để nền
kinh tế tăng trưởng và phát triển trong đó bao gồm cả các doanh nghiệp. Bên cạnh
đó, cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước và hệ thống pháp luật sẽ tác động trực tiếp

đến hành vi đầu tư kinh doanh của các chủ thể: cách thức đầu tư, lĩnh vực đầu tư…
tạo sự đa dạng trong hình thức đầu tư, từ đó tạo sự đa dạng trong phương thức huy
động vốn và trả nợ của khách nợ.
Nguyễn Đặng Mỹ Phương Lớp HK1D
25

×