Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Kế toán bán hàng linh kiện điện tử tại công ty cổ phần thương mại và công nghệ Lê Nguyễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.36 KB, 37 trang )

Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Họ tên sinh viên: Giang Thị Kim Oanh
Lớp: HK1A1-K4
Số điện thoại: 0943.526.226
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục bảng biểu
Danh mục sơ đồ, hình vẽ
Danh mục từ viết tắt
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về kế toán bán hàng trong doanh
nghiệp thương mại
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Bán hàng là điều kiện tiên quyết đối với sự phát triển của doanh
nghiệp. Thông qua bán hàng doanh nghiệp sẽ thu được doanh thu từ đó vốn
được thu hồi nhanh đồng thời tạo ra lợi nhuận. Lúc này doanh nghiệp có điều
kiện phân phối lợi ích vật chất giữa doanh nghiệp với nhà nước, giữa doanh
nghiệp với người lao động và giữa doanh nghiệp với chủ doanh nghiệp. Hay
nói cách khác là sự phối hợp hài hoà 3 lợi ích:
- Lợi ích của nhà nước thông qua thuế phí và lệ phí
- Lợi ích của doanh nghiệp thông qua lợi nhuận
- Lợi ích của người lao động thông qua lương và ưu đãi
Đối với nền kinh tế, bán hàng là điều kiện tiên quyết và cần thiết để kết
hợp lưu thông hàng hoá và lưu thông tiền tệ, thông qua bán hàng mà chu
chuyển tiền mặt được thực hiện. Từ đó củng cố và ổn định giá trị đồng tiền,
góp phần ổn định, nâng cao đời sống của người lao động và của toàn xã hội
Qua 3 tuần thực tế điều tra phỏng vấn ( phát ra 5 phiếu thu về 5 phiếu)
cho thấy yêu cầu thực tế đối với kế toán bán hàng trong doanh nghiệp đòi hỏi
sự ghi chép và xử lý số liệu chính xác, khoa học tình hình bán hàng, thanh
toán công nợ, chi phí bán hàng rõ ràng
1.2. Xác lập và tuyên bố đề tài
Tổ chức công tác kế toán bán hàng là mối quan tâm hàng đầu của mọi


doanh nghiệp thương mại
Công ty cổ phần Thương mại và Công nghệ Lê Nguyễn hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất kinh doanh phần mềm tích hợp hệ thống và cung cấp các
thiết bị tin học. Để công ty thu được lợi nhuận cao thì ngoài chất lượng sản
phẩm ra thì khâu bán hàng và dịch vụ sau bán hàng là một phần không thể
thiếu trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Nhận thấy được tầm quan trọng của kế toán bán hàng tại doanh nghiệp
thương mại nói chung và công ty cổ phần Thương mại và Công nghệ Lê
Nguyễn nói riêng, em đã chọn đề tài “ Kế toán bán hàng linh kiện điện tử
tại công ty cổ phần thương mại và công nghệ Lê Nguyễn” làm chuyên đề
tốt nghiệp cho mình.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Bán hàng là một chức năng chủ yếu trong doanh nghiệp thương mại.
Chính vì vậy mà kế toán bán hàng có vai trò đặc biệt quan trọng trong công
tác quản lý và tiêu thụ hàng hoá. Do đó mục tiêu của đề tài phải nghiên cứu là
các nghiệp vụ trong kế toán bán hàng được thực hiện ra sao, có đáp ứng được
yêu cầu của công tác quản lý hay không. Hơn thế nữa quy trình kế toán bán
hàng cũng là đối tượng cần nghiên cứu.
Tại công ty cổ phần thương mại và công nghệ Lê Nguyễn, mặt hàng
linh kiện điện tử là dối tượng kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp. Do là
mặt hàng có tính nhạy cảm, giá cả thay đổi từng ngày, phụ thuộc vào thị
trường và sự thay đổi của công nghệ, nên công tác tổ chức và quy trình kế
toán bán hàng là mối quan tâm tất yếu của doanh nghiệp. Cần phải quan tâm
đến mức dự phòng giảm giá, và các ưu đãi cho khách hàng khi đến với công
ty. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là kế toán bán hàng linh kiện điện tử tại
công ty cổ phần thương mại và công nghệ Lê Nguyễn, quy trình thực hiện,
quy trình vào sổ, các hình thức kế toán được sử dụng tại doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập và nghiên cứu đề tài, bản thân hiểu rõ được về
tầm quan trọng của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại nói
chung và công ty cổ phần thương mại và công nghệ Lê Nguyễn nói riêng.

Nhờ đó em thấy trách nhiệm và nghĩa vụ của một kế toán viên sau này
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: tại công ty cổ phần thương mại và công nghệ Lê
Nguyễn.
Số 25 Huỳnh Thúc Kháng - Q. Hà Đông - Hà Nội
- Nội dung: nghiên cứu kế toán bán hàng linh kiện điên tử tại công ty
- Thời gian: Từ 3/5/2010 đến 11/6/2010
1.5. Các khái niệm và phân định nội dung
1.5.1. Các khái niệm
1.5.1.1.Khái niệm và đặc điểm của quá trình bán hàng.
a. Khái niệm.
- Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp thương mại. Nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về
hàng hoá từ tay người bán sang người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ
hoặc quyền được đòi tiền người mua.
- Doanh thu bán hàng: Là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng
hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Tổng số doanh thu bán hàng
là số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng, trên hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ
- Trong đó các khoản điều chỉnh giảm trừ doanh thu bao gồm:
• Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn
hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như : hàng
kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian địa
điểm trong hợp đồng…Ngoài ra tính vào khoản giảm giá hàng bán còn bao
gồm khoản thưởng khách hàng do trong một khoảng thời gian nhất định đã
mua một khối lượng lớn hàng hoá.
• Hàng bán bị trả lại: Là số hàng đã được coi là tiêu thụ ( đã chuyển
quyền sở hữu, đã thu tiền hay được người mua chấp nhận nợ) nhưng bị
người mua trả lại do người bán không tôn trọng hợp đồng kinh tế đã kí kết
như: hàng không đúng phẩm chất, yêu cầu kỹ thuật, không đúng chủng
loại.

• Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ,
hoặc đã thanh toán cho khách hàng do việc người mua đã mua hàng với
khối lương lớn hàng hoá theo thoả thuận, chiết khấu thương mại được ghi
trên hợp đồng kinh tế hoặc các cam kết mua hàng.
- Chiết khấu thanh toán: Là số tiền người bán giảm trừ cho người mua tính
trên tổng số tiền phải trả do người mua thanh toán tiền hàng trước thời hạn
thanh toán đã thoả thuận trên hợp đồng kinh tế. Khoản tiền này được hạch
toán vào chi phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
b. Đặc điểm quá trình bán hàng.
1.5.1.2. Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
a. Phương thức bán buôn.
Là phương thức bán hàng cho các doanh nghiệp, các doanh nghiệp sản
xuất để thực hiện bán ra hoặc để gia công, chế biến ra.
* Đặc điểm:
- Hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu
dùng.
- Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được thực hiện.
- Hàng được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn.
- Giá bán biến động tuỳ thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức
thanh toán.
• Phương thức bán buôn qua kho: là phương thức bán buôn hàng
hoá mà trong đó hàng bán phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp.
Bán buôn qua kho được thực hiện theo hai hình thức:
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: bên mua cử đại
diện đến kho của bên bán để nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho hàng hoá,
giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng,
thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán, hàng hoá được xác định là
tiêu thụ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Căn cứ vào hợp đồng
đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp xuất kho hàng hoá dùng

phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến kho bên mua
hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hoá
chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào được bên
mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
• Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng: doanh nghiệp sau khi
mua hàng, nhận hàng mua, không đưa về nhập kho. Có hai phương thức bán
buôn:
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (hình
thức giao tay ba): doanh nghiệp sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện
bên mua tại kho người bán. Sau khi giao nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ
hàng bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán, hàng hoá
được xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: doanh nghiệp
sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc
thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thoả
thuận. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi
nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận
được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới được xác định
là tiêu thụ
b. Phương thức bán lẻ.
Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức
kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội
bộ.
* Đặc điểm:
- Hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng
- Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thực hiện
- Bán đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định
* Bán lẻ có thể được thực hiện dưới các hình thức sau:
• Bán lẻ thu tiền tập trung: nghiệp vụ thu tiền của người mua và
nghiệp vụ giao hàng cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một

nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn cho khách
để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên giao bán. Hết ngày (hết ca)
bán hàng nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn để xác định số lượng hàng
hoá đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng.
• Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền hàng
của khách và giao hàng cho khách. Hết ngày (hết ca) bán hàng nhân viên bán
hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ đồng thời kiểm kê hàng hoá
tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày trong ca và lập báo cáo
bán hàng.
• Bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): khách hàng tự chọn lấy hàng mang đến
bàn tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền
lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng.
• Bán hàng tự động: các doanh nghiệp thương mại sử dụng các máy
bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng hoá nào đó đặt
ở các nơi công cộng. Khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động
đẩy hàng ra cho người mua
c. Phương thức bán hàng đại lý.
Doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ
sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng,
thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng chuyển
giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
thương mại cho đến khi doanh nghiệp thương mại được cơ sở đại lý, ký gửi
thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán,
doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này.
d. Phương thức bán hàng trả góp.
Bán trả góp: người mua trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Ngoài số
tiền thu theo giá bán thông thường, doanh nghiệp còn thu thêm của người
mua một khoản lãi do trả chậm.
1.5.1.3. Các phương thức thanh toán tiền hàng.
a. Phương thức thanh toán trực tiếp.

- Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ được chuyển từ
người mua sang người bán sau khi quyền chuyển sở hữu về hàng hóa bị
chuyển giao.
- Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, séc hoặc có thể bằng hàng
hoá( nếu bán theo phương thức hàng đổi hàng).
- Theo phương thức thanh toán này thì sự vận động của hàng hoá gắn
liền với sự vận động của tiền tệ.
b. Phương thức thanh toán trả chậm.
- Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển
giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng
hoá.
- Từ phương thức thanh toán này hình thành nên khoản nợ phải thu của
khách hàng.
- Theo phương thức thanh toán này thì sự vận động của hàng hoá, sự vận
động của tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời gian.
1.5.2. Phân định nội dung nghiên cứu
Các nhà quản trị, người sở hữu và người trong nội bộ doanh nghiệp,
những người ngoài doanh nghiệp là những người có thể dùng thông tin kế
toán. Hệ thống kế toán phải cung cấp thông tin cho các nhà quản trị doanh
nghiệp cũng như cho những người ngoài doanh nghiệp quan tâm đến các hoạt
động tài chính của doanh nghiệp
Các thông tin của hạch toán kế toán bán hàng mang tính chất thường
xuyên và có hệ thống. Do đó các nhà quản trị có thể quản lý tốt được khâu
bán hàng, có kế hoạch nhập xuất hàng hợp lý để lượng hàng trong kho không
ứ đọng nhưng cũng không bị thiếu hụt
Hơn thế nữa kế toán bán hàng còn giúp các nhà quản trị nắm bắt rõ tình
hình kinh doanh của công ty. Nhờ đó mà có thể đề ra các quyết định, những
chiến lược thích hợp để nhằm thu được những lợi ích cao nhất cho doanh
nghiệp.
Ngoài ra kế toán bán hàng còn giúp các nhà quản trị nắm bắt được nhu

cầu của thị trường để vạch ra những chiến lược kinh doanh tối ưu nhất để có
thể cạnh tranh được với các đối thủ cạnh tranh cùng ngành.
Ngày nay, trong thời đại CNTT phát triển, thay vì làm kế toán tay, đã
có rất nhiều phần mềm kế toán (Misa, Fast, Bravo ) tự động hóa các công tác
kế toán của doanh nghiệp, hệ thống tự động hóa thông tin liên tục sẽ giúp ban
lãnh đạo nắm bắt được thông tin kinh doanh để có thể đưa ra những quyết
định chính xác và kịp thời.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng
kế toán bán hàng tại công ty cổ phần thương mại và công nghệ Lê
Nguyễn
2.1. Phương pháp nghiên cứu
2.1.1. Điều tra trắc nghiệm
Phương pháp điều tra trắc nghiệm là lập phiếu điều tra dưới dạng các
câu hỏi có sẵn các đáp án nhằm thu thập những thông tin có liên quan đến quá
tình kế toán bán hàng tại công ty. Quá trình kế toán bán hàng được thực hiện
theo quy định của nhà nước như thế nào.
Phương pháp điều tra trắc nghiệm nhằm vào các chế độ kế toán và các
hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng như phương thức tính thuế, chế
độ kế toán, kỳ kế toán, …
Theo như phương pháp điều tra trắc nghiệm nội dung của phương pháp
là tìm hiểu những thông tin tại doanh nghiệp về phương pháp tính thuế, chế
độ kế toán áp dụng. Đồng thời cần phải điều tra về mô hình tổ chức bộ máy
kế toán, các kỳ kế toán. Đối với nội dung đề tài là kế toán bán hàng thì cần
tìm hiểu về các phương thức bán hàng, hình thức sổ kế toán đang sử dụng tại
doanh nghiệp, các chứng từ sử dụng trong khâu bán và tài khoản sử dụng để
hạch toán. Hơn nữa cần phải tìm hiểu kỹ về các sổ được sử dụng trong khâu
bán, và những phương châm phục vụ khách hàng.
Phương pháp được thực hiện theo quy trình sau: thiết lập phiếu điều tra
phỏng vấn với các câu hỏi bám sát đề tài. Sau đó điều tra tại phòng kế toán,
chủ yếu là kế toán ở khâu bán, và cả nhân viên kinh doanh. Sau đó về thống

kê kết quả.
Kết quả điều tra phỏng vấn phát ra 5 phiếu điều tra thu về 5 phiếu
nhưng trong đó chỉ có 3 phiếu sử dụng được để làm chuyên đề.
2.1.2. Điều tra phỏng vấn
Phương pháp điều tra phỏng vấn cũng tương tự như phương pháp
ddieuf tra trắc nghiệm, nhưng với nội dung các câu hỏi để mở và không có
sẵn các đáp án. Qua đó nhằm thu thập những thông tin về kế toán riêng tại
doanh nghiệp làm như thế nào, quan trọng là phần kế toán bán hàng của
doanh nghiệp.
Với mục đích trên phương pháp trên phải điều tra được doanh nghiệp
sử dụng những chứng từ nào trong khâu bán hàng và quá trình tổ chức luân
chuyển chứng từ được làm như thế nào. Quan trọng hơn là doanh nghiệp hạch
toán kế toán bán hàng ra sao, các tài khoản sử dụng, quy trình vào từng sổ
như thế nào.
Kết quả điều tra phỏng vấn phát ra 5 phiếu điều tra thu về 5 phiếu
nhưng trong đó chỉ có 3 phiếu sử dụng được để làm chuyên đề.
2.1.3. Quan sát
Phương pháp quan sát là những gì nhìn thấy được trong công tác kế
toán bán hàng tại doanh nghiệp qua quá trình thực tập.
Qua quá trình thực tập, thực tế làm một nhân viên kế toán bản thân
nhận thấy được những gì. Tại doanh nghiệp, những nhân viên kế toán làm
như thế nào, ví dụ như hạch toán vào sổ ra sao, hay cần có những thủ tục nào
để xuất hàng đi bán,…
2.1.4. Nghiên cứu tài liệu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu là những tham khảo về kế toán bán
hàng tại doanh nghiệp thương mại qua các giáo trình kinh tế, sách thâm khảo,
thông tin từ các wedside kế toán, trên mạng internet.
Phương pháp này giúp thu thập những thông tin từ nhiều chiều, và
nhiều ý kiến khác nhau về kế toán bán hàng. Từ đó bản thân phải tìm hiểu và
nhận định xem ý kiến nào thỏa đáng, và phù hợp có thể sử dụng để làm

chuyên đề báo cáo của mình.
2.2. Đánh giá tổng quan
2.2.1. Nhân tố bên trong
2.2.1.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần thương mại và công nghệ Lê
Nguyễn.
Công ty cổ phần thương mại và công nghệ Lê Nguyễn là một công ty
trẻ, mới thành lập ngày 15/06/2009 hoạt động rong lĩnh vực công nghệ thông
tin. Người đại diện công ty theo luật pháp là ông Nguyễn Anh Tuấn.
Trụ sở : Số 25 Huỳnh Thúc Kháng - Q. Hà Đông - Hà Nội
Điện thoại : 0433.547718 / Fax : 0433.547718
Giấy phép đăng ký kinh doanh số : 0103038360 / Sở kế hoạch đầu tư
Hà Nội.
Với số vốn ban đầu đăng ký kinh doanh là 1 tỷ đồng
Lĩnh vực chủ yếu của công ty là sản xuất, mua bán, lắp ráp linh kiện
điện tử; điện lạnh, tin học, công nghệ thông tin, thiết bị ngành viễn thông (trừ
thiết bị phát, thu – phát sóng vô tuyến điện). Sản xuất, gia công mua bán phần
mềm công nghệ thông tin, cung cấp các dịch vụ và giải pháp về phần mềm.
Dịch vụ gia tăng trên mạng internet, dịch vụ trò chơi trực tuyến (Doanh
nghiệp chỉ được kinh doanh khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyển cho phép);
Dịch vụ thương mại điện tử, cung cấp các giải pháp thơng mại điện tử; Dịch
vụ tư vấn, chuyển giao các sản phẩm công nghệ cao trong lĩnh vực điện, điện
tử, tin học, viễn thông; Dịch vụ lắp đặt, bảo dưỡng, bảo hành, bảo trì sửa chữa
thay thế các sản phẩm công ty kinh doanh. Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi
hàng hoá. Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh (Doanh nghiệp
chỉ được kinh doanh khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép).
Công ty CP thương mại và công nghệ Lê Nguyễn từ khi mới thành
lập đã xác định rõ vai trò và tầm quan trọng của ngành công nghệ thông tin
nên đã sớm đầu tư, tập trung nguồn lực để phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh. Mặc dù ngay từ khi mới thành lập Công ty còn gặp nhiều khó khăn về
nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng, về công tác tổ chức quản lý và

về cơ sở vật chất kỹ thuật. Song do có sự cố gắng phấn đấu của công nhân
viên trong công ty cùng với sự phát triển không ngừng của đất nước. Công ty
CP thương mại và công nghệ Lê Nguyễn đã không ngừng mở rộng quy mô
kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh, nguồn nhân lực cũng không ngừng được
tăng lên cả về số lượng và trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Đáp ứng ngày
càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng vì thế mối quan hệ của Công ty không
chỉ với bạn hàng trong nước mà còn mở rộng sang các nước trong khu vực.
Công ty đã đóng góp một phần lớn vào nền kinh tế quốc dân và một phần
công sức trí tuệ thúc đẩy cho quá trình tin học hoá của các Bộ, ngành, địa
phương trên mọi lĩnh vực kinh tế xã hội.
2.2.1.2. Bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 1.7- Tổ chức bộ máy quản lý.
Hiện nay Công ty có số lượng công nhân viên là gần 30 người, độ tuổi
trung bình là 22 tuổi, có trình độ chuyên môn về các lĩnh vực công nghệ
thông tin, điện tử, kế toán tài chính, maketting, tốt nghiệp từ các trường đại
học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp trong cả nước. Để phù hợp với đặc
điểm kinh doanh, yêu cầu của thị trường và phù hợp với nhu cầu đổi mới, xu
thế phát triển của thời đại, Công ty đã có nhiều sự thay đổi, sắp xếp, cải tiến
bộ máy tổ chức và quản lý theo hướng chia thành các phòng ban. Mỗi phòng
ban được giao nhiệm vụ cụ thể và chịu trách nhiệm về các nhiệm vụ được
GIÁM ĐỐC
P.GĐ Kinh doanh
P.GĐ kỹ thuật
Phòng
kế
toán-
tài
chính
Phòng
kinh

doanh
bán lẻ
Phòng
phân
phối
bán
buôn
Phòng
kinh
doanh
dự án
Phòng
dịch vụ
bảo trì
thiết bị
Phòng
công
nghệ
phần
mềm
Phòng
nghiên
cứu và
phát
triển thị
trường
Phòng
xuất
nhập
khẩu

giao phó dưới sự chỉ đạo của ban lãnh đạo và gắn kết với các phòng ban khác
để cùng thực hiện mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.
Trong đó các phòng ban có liên quan chủ yếu đến quá trình bán hàng
Phòng kế toán tài chính: Có chức năng nhiệm vụ quan trọng trong
Công ty. Tiến hành theo dõi ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên
quan đến hoạt động của Công ty một cách chính xác, kịp thời, theo đúng chế
độ kế toán và chuẩn mực kế toán hiện hành vào sổ kế toán. Qua đó theo dõi
lãi, lỗ thông qua các số liệu, chứng từ kế toán từ các phòng ban đưa lên, theo
dõi tình hình thanh toán với Nhà nước, nhà cung cấp, khách hàng, nhân viên.
Từ đó đề xuất các ý kiến báo cáo lên ban lãnh đạo để giúp cho Ban giám đốc
đưa ra các quyết định kinh doanh chính xác, kịp thời nhằm đạt được mục đích
tối ưu.
Phòng kinh doanh bán lẻ: Thực hiện cung cấp tận tay người tiêu dùng
các sản phẩm công nghệ thông tin của Công ty, đáp ứng tốt nhất mọi yêu cầu
của khách hàng. Khách hàng chủ yếu của phòng này là các hộ gia đình, học
sinh, sinh viên, các đơn vị tập thể có nhu cầu mua hàng hoá để phục vụ mục
đích sử dụng của mình.
Phòng phân phối- kinh doanh bán buôn: Thực hiện phân phối hàng
hoá cho các đại lý, cửa hàng trong địa bàn Hà Nội nói riêng và các đại lý
trong các tỉnh nói chung. Có nhiệm vụ cung cấp thông tin về hàng hoá, thị
trường kinh doanh, các chương trình khuyến mại, dịch vụ sau bán mới nhất
cho khách hàng.
Phòng dịch vụ bảo hành, bảo trì thiết bị: Thiết lập một mạng lưới
bảo hành trên khắp cả nước với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các chương
trình sau bán các sản phẩm của Công ty cung cấp đúng thời hạn bảo hành sản
phẩm.
Phòng nghiên cứu phát triển thị trường: Nhiệm vụ chủ yếu của
phòng này là nghiên cứu giá cả thị trường mua, bán sản phẩm để giúp phó
giám đốc kinh doanh đưa ra các quyết định đúng đắn về giá cả cũng như về
mở rộng quy mô kinh doanh sao cho có thể cạnh tranh được với các đối thủ

cạnh tranh khác, thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
2.2.1.3. Đặc điểm bộ máy kế toán tập chung.
Việc tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ hạch toán kế toán
trong một đơn vị hạch toán cơ sở do bộ máy kế toán đảm nhiệm. Do vậy, bộ
máy kế toán tại Công ty được tổ chức trên cơ sở khối lượng công tác kế toán
cũng như chất lượng về hệ thống thông tin kế toán.
Bộ máy kế toán bao gồm tập hợp các cán bộ nhân viên kế toán đảm bảo
thực hiện khối lượng công tác kế toán phần hành với đầy đủ các chức năng
thông tin và kiểm tra hoạt động của đơn vị. Các nhân viên kế toán trong bộ
máy kế toán có mối liên hệ chặt chẽ qua lại xuất phát từ sự phân công lao
động phần hành trong bộ máy. Mỗi nhân viên đều được quy định rõ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, để từ đó tạo thành mối liên hệ có tính vị trí, lệ
thuộc, chế ước lẫn nhau.
Bộ máy kế toán bao gồm có 8 nhân viên trong đó:
Sơ đồ 1.8- Tổ chức bộ máy kế toán
2.2.1.4. Đặc điểm hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa tại doanh nghiệp
Một trong các yếu tố đầu vào quan trọng đảm bảo cho quá trình lưu
chuyển hàng hoá được diẽn ra một cách liên tục và có hiệu quả cao đó là hàng
Kế toán trưởng
Kế
toán
vốn
bằng
tiền
Thủ
quỹ
Kế
toán
xuất
nhập

khẩu
Kế
toán
thanh
toán
Kế
toán
kho
Kế
toán
thuế
kiêm
TSCĐ
Kế toán tổng hợp
hoá. Vì vậy, việc thu mua hàng hoá để kinh doanh được công ty hết sức quan
tâm, từ việc lựa chọn nguồn cung cấp hàng hoá, vận chuyển hàng hoá về nhập
kho, giá cả cho đến việc bảo quản hàng hoá tại kho.
Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu tại Công ty bao gồm:
Máy tính, thiết bị tin hoc: Máy chủ, máy tính cá nhân, các linh kiện
máy như: Loa, Chíp, Ran, usb, HDD, Mouse, Key board, …các thiết bị mạng
Lan, Wan, máy in, màn hình……
Hàng hoá này được cung cấp bởi nhà cung cấp trong nước, nhưng
chủ yếu là được nhập khẩu từ các nước, các hãng phân phối nổi tiếng và có uy
tín lâu năm như: Hãng IBM, HP (Mỹ), hãng Sam Sung, LG (Hàn Quốc),
Công ty IBM Châu á ( Tai wan, Singapore)……
Do chính sách bán hàng của Công ty nên hàng hoá mua về bao giờ
cũng được nhập kho trước khi tham gia vào quá trình lưu chuyển tiếp theo. Vì
vậy, công tác bảo quản, lưu trữ hàng hoá tại kho cũng được công ty hết sức
quan tâm. Hiện tại hàng hoá của Công ty được lưu trong 2 kho khác nhau,
mỗi kho đều có đủ sản phẩm của Công ty để thuận lợi cho việc vận chuyển,

bốc dỡ, tiêu thụ. Việc quản lý hàng hoá tại kho của công ty được thực hiện
trên máy thông qua phần mềm AT- Soft. Khi tiến hành khai báo, kế toán phải
mã hoá cho từng danh mục hàng hoá. Việc mã hoá các đối tượng quản lý cho
phép người sử dụng có thể nhận diện, tìm kiếm nhanh chóng, không gây
nhầm lẫn, dễ nhớ, tiện sử dụng và tiết kiệm bộ nhớ. Hàng hoá tại công ty rất
phong phú và đa dạng và vì vậy việc mã hoá các hàng hoá được áp dụng theo
phương pháp kiểu ký tự. Ví dụ như một số mặt hàng cụ thể sau:
Monitor 17” : MO17.
CDRom: CDR.
HDD 40GB: HD40.
HDD 80GB: HD80.
USB 256Mb: USB2.
Với khách hàng mỗi khách hàng được nhận diện bằng một mã ký
hiệu đó là mã khách hàng. Mã khách hàng được xây dựng dựa trên tên gọi của
khách hàng đó sao cho ngắn gọn và dễ nhớ nhất. Bên cạnh mã khách hàng
còn có các thông tin đi kèm như mã số thuế, địa chỉ, điện thoại.
2.2.2. Nhân tố bên ngoài
Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin, công ty
cổ phần thương mại và công nghệ Lê Nguyễn cũng phải đứng trươc những
kho khăn cũng giống như các công ty cùng ngành nghề.
Đó là do đối tượng mặt hàng kinh doanh của công ty là cáclinh kiện điện
tử; điện lạnh, tin học, công nghệ thông tin, thiết bị ngành viễn thông. Những
mặt hàng trên gắn liền với sự tiến bộ và phát triển của khoa học kỹ thuật nên
những mặt hàng trên nếu khong có chính sách bán hàng hợp lý thì rất dễ bị ứ
đọng lại, mất giá gây tổn hại nhiều cho công ty.
Hơn thế nữa trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị
trường như hiện nay, lợi nhuận là điều kiện hàng đầu quyết định sự tồn tại và
phát triển của mỗi doanh nghiệp. Để đạt được lợi nhuận tối đa, doanh nghiệp
phải bố trí hợp lý các nguồn lực sẵn có, tổ chức hoạt động sản xuất kinh
doanh một cách hiệu quả nhất.

Hiện nay, Công ty có rất nhiều bạn hàng, những khách đến mua hàng và
thanh toán ngay, trả chậm. Tuy nhiên cũng còn hàng loạt các khách hàng
thường xuyên, bạn hàng quen thuộc thường đến nhận hàng trước và thanh
toán sau. Chính điều này đặt cho kế toán Công ty trách nhiệm rất nặng nề:
Thường xuyên phải kiểm tra, theo dõi một lượng tài sản khá lớn của mình
nhưng vẫn còn đang trong quy trình thanh toán.
2.3. Kết quả phân tích thu thập
Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần thương mại
và công nghệ Lê Nguyễn
+ Ngôn ngữ chính được sử dụng trong kế toán là tiếng Việt
+ Niên độ kế toán 1 năm: Từ ngày 01/01 đến ngày 31/12
+ Kỳ lập báo cáo: Hàng tháng, hàng quý, hàng năm
+ Thời gian lập: Đầu tháng, quý , năm
+ Nơi nộp báo cáo là: Giám đốc
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng chính thức trong kế toán: Đồng tiền Việt Nam,
tất cả các đồng tiền khác phát sinh được ghi theo nguyên tệ và phải được quy
đổi ra VNĐ theo tỷ giá giao dịch của nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc tỷ giá
giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ lên ngân hàng do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
+ Về khấu hao tài sản cố định: Phải thực hiện đúng các QĐ trong chế độ
quản lý sử dụng và triết khấu hao TSCĐ (ban hành theo QĐ số 206/2003/ QĐ
- BTC). Mọi loại tài sản được xác định thời gian sử dụng và đăng ký khấu hao
ngay từ khi thành lập công ty.
- Hóa đơn bán hàng phải được sử dụng mẫu in sẵn do Bộ tài chính phát
hành, mẫu hợp đồng bán hàng, phụ tùng tự in phải đăng ký với Tổng cục thuế
và phải được Tổng cục thuế chấp thuận trước khi sử dụng.
- Hình thức kế toán: Sổ Nhật ký chung trên máy vi tính theo chương
trình kế toán máy.
- Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và
tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

- Trị giá vốn của hàng xuất bán được xác định theo phương pháp nhập
trước xuất trước.
2.3.1. Chứng từ sử dụng
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006, các chứng từ sử dụng trong kế toán bán hàng bao gồm:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm hàng hóa
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm hàng hóa
- Bảng kê mua hàng
- Hóa đơn (GTGT)
- Hóa đơn bán hàng thông thường
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
- Thẻ quầy hàng
2.3.2. Tài khoản sử dụng
a, Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, của hoạt động sản xuất kinh doanh
từ các giao dịch và nghiệp vụ bán hàng, cung cấp dịch vụ.
b, Tài khoản 512: Doanh thu nội bộ
Tài khoản này dùng để phản ánh số dư doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp và giữa các đơn vị thành viên trực
thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành.
c, Tài khoản 521: Chiết khấu thương mại
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà
doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua vì ls do mua với
khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng

kinh tế mua bán hoặc cam kết mua bán hàng.
d, Tài khoản 531: Hàng bán bị trả lại
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá số hàng hóa, sản phẩm và dịch
vụ đã tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân vi phạm cam kết, vi
phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất phẩm chất, kém chất lượng, không dúng
chủng loại quy cách.
e, Tài khoản 532: Giảm giá hàng bán
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát
sinh trong kỳ kế toán. Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được người bán
chấp thuận trên giá đã thỏa thuận cho số hành hóa đã bán vì lý do hàng bán
kém phẩm chất hay không đúng quy cách quy định trông hợp đồng kinh tế.
f, Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán
Tài khoản này dùng để phản ánh tri giá gốc của hàng hóa, sản phẩm,
dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm bán trong kỳ.
g, Tài khoản 157 – Hàng gửi di bán
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hóa, sản phẩm đã gửi hoặc
chuyển đến cho khác hàng. Hàng hóa, sản phẩm gửi bán đại lí, kí gửi; trị giá
dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng nhưng chưa được chấp
nhận thanh toán. Tài khoản này sử dụng cho tất cả các đơn vị sản xuất kinh
doanh thuộc mọi lĩnh vực
h, Tài khoản 003: Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi
Tài khoản này dùng để pản ánh trị giá hàn nhận bán hộ, nhận ký gửi ở
các tổ chức thương mại hoặc các đại lý tiêu thụ.
Ngoài ra con có các tài khoản có liên quan như: 111, 112, 131, 156…
2.3.3. Hình thức sổ sử dụng
Công ty sử dụng hình thức sổ nhật ký chung.
Hình thức Nhật ký chung là hình thức phản ánh các nghiệp kinh tế phát
sinh theo trình tự thời gian vào một quyển sổ gọi là nhật ký chung. Sau đó căn
cứ nhật ký chung để ghi vào sổ cái. Đối với các tài khoản chủ yếu, phát sinh
nhiều nghiệp vụ có thể mở các nhật ký chung phụ. Cuối tháng hoặc định kỳ

cộng các nhật ký phụ lấy số liệu ghi vào nhật ký chung hoặc vào thẳng sổ cái.
Cuối tháng, quý, năm cộng số liệu trên sổ cái lập cân đối phát sinh.
Sau khi kiểm tra số liệu khớp đúng với số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng
hợp chi tiết để lập báo cáo tài chính. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức
nhật ký chung được thể hiện qua sơ đồ sau
Sơ đồ 1.3- Hình thức nhật ký chung

- Hình thức kế toán NKC gồm các loại sổ chủ yếu sau: Sổ NKC, sổ nhật ký
đặc biệt, sổ cái, các sổ- thẻ kế toán chi tiết.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ ban đầu(phiếu xuất kho, hoá đơn
GTGT, phiếu thu ) đã được kiểm tra để làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi
nghiệp vụ phát sinh vào sổ NKC, sau đó căn cứ trên số liệu đã ghi trên sổ
NKC để ghi vào sổ cái theo các tài khoản liên quan đến nghiệp vụ bán hàng
như TK511, TK632, TK131, TK157,… Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi
tiết thì đồng thời với việc nghi sổ NKC, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào
các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.(sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết thanh
toán, sổ chi tiết hàng hoá, thẻ kho…)
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ nhật ký đặc
biệt
Sổ, thẻ hạch toán
chi tiết
Bảng tổng hợp chi
tiết
Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Trường hợp đơn vị mở các sổ nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ
vào hoá đơn GTGT kế toán ghi vào sổ Nhật ký bán hàng (sổ ghi chép các
nghiệp vụ bán hàng chưa thu tiền), căn cứ vào hoá đơn GTGT có phiếu thu,
báo có đính kèm kế toán ghi sổ nhật ký thu tiền, định kỳ tổng hợp sổ nhật ký
bán hàng lấy số liệu trên sổ này ghi vào TK131 và TK511 trên sổ cái, tổng
hợp sổ nhật ký thu tiền lấy số liệu trên sổ này ghi vào TK111, 112, 511… trên
sổ cái.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, tính tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát
sinh Có và số dư của từng tài khoản đơn vị sử dụng trên sổ Cái, sổ chi tiết.
Căn cứ vào sổ Cái lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu số liệu
giữa sổ Cái TK 511 với bảng tổng hợp chi tiết doanh thu, sổ cái TK 131 bảng
tổng hợp chi tiết thanh toán với người mua, sổ cái TK 156 với bảng tổng hợp
chi tiết hàng hoá, sổ cái TK 632 với bảng tổng hợp chi tiết TK632, sổ cái
TK111 với sổ quỹ tiền mặt,… (các bảng tổng hợp chi tiết được lập từ các sổ
như là: Sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết thanh toán, sổ chi tiết hàng hoá, sổ
quỹ,…) Các sổ cái được dùng để lập báo cáo tài chính.
- Phần mềm kế toán mà doanh nghiệp đang dùng là FAST Accounting
2006.f được phát triển với nhiều nghiệp vụ và chức năng mới so với các phiên
bản trước, được cập nhật các thông tư mới nhất của Bộ tài chính.
- Quá trình hạch toán kế toán theo phần mềm đều theo một trình tự
chung. Trình tự đó như sau:
- Hệ thống Menu trong FAST Accounting được tổ chức dưới dạng menu
3 cấp. Cấp thứ nhất bao gồm các phân hệ nghiệp vụ sau:
+ Hệ thống
+ Kế toán tổng hợp
+ Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
Chứng từ
gốc

Nhập dữ liệu
vào máy
Máy xử lý
số liệu
In ra các
bảng biểu, sổ
cần thiết
+ Bán hàng và công nợ phải thu
+ Mua hàng và công nợ phải trả .
+ Hàng tồn kho.
+ Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
+ TSCĐ
+ Công cụ dụng cụ
+ Báo cáo thuế
+ Báo cáo quản trị theo thời gian và đơn vị thành viên.
Cấp menu thứ hai liệt kê các chức năng chính trong từng phân hệ nghiệp
vụ. Các chức năng chính này tương đối thống nhất trong tất cả các phân hệ và
bao gồm các chức năng sau:
+ Cập nhật số liệu.
+ Lên báo cáo
+ Khai báo danh mục từ điển và tham số tuỳ chọn.
+ In các danh mục từ điển.
Cấp menu thứ 3 liệt kê ra từng chức năng nhập liệu cụ thể hoặc báo cáo
cụ thể được nêu ra trong menu cấp 2 tương ứng.
- Các phím chức năng sử dụng trong FAST Accounting:
Trong chương trình, khi cập nhật và xử lý số liệu thường sử dụng một số
phím chức năng. Mỗi phím chức năng dùng để thực hiện một lệnh nhất định.
Cụ thể:
1. F1- Trợ giúp.
2. F3- Sửa một bản ghi (khi làm việc với danh mục từ điển).

3. F4- Thêm một bản ghi mới.
4. F5- Tra cứu theo mã hoặc theo tên trong danh điểm.
5. F6- Lọc tìm số liệu khi xem các báo cáo.
6. ^F6- Đổi mã hoặc ghép mã khi làm việc với các danh mục từ điển.
7. F7- In
8. F8- Xoá một bản ghi.
9. F9- Máy tính
10. F10- Chọn một chức năng tuỳ chọn. Ví dụ khi xem số liệu báo cáo ta
muốn thay đổi các kiểu xem số liệu.
11. Esc- Thoát.
12. Ctrl + A - Chọn tất cả. Ví dụ chọn tất cả các bút toán kết chuyển tự
động cuối kỳ.
13. Ctrl +U- Không chọn tất cả
14. ^F- Tìm một xâu ký tự trong màn hình xem số liệu.
15. ^G- Tìm tiếp xâu ký tự đã được khai báo khi tìm lần đầu (^F) trong
màn hình xem số liệu.
- Quy trình vào một chứng từ mới của FAST Accounting như sau:
1- Chọn menu cần thiết, ví dụ “Bán hàng và công nợ phải thu/ cập nhật
số liệu/ hoá đơn bán hàng”
2- Chương trình sẽ lọc ra 5 chứng từ được nhập cuối cùng và hiện lên
màn hình cập nhật chứng từ để biết là các chứng từ cuối cùng được nhập.
Nhấn nút ESC để quay ra màn hình nhập chứng từ. Chỉ có nút “lưu” là mờ,
các nút còn lại là hiện. Con trỏ nằm tại nút “Sửa”
3- Tại nút “mới” ấn phím Enter để bắt đầu vào chứng từ mới. Con trỏ sẽ
chuyển đến trường đầu tiên trong màn hình cập nhật thông tin về chứng từ.
4- Lần lượt cập nhật các thông tin trên màn hình: Các thông tin chung
cho toàn bộ chứng từ, các định khoản/ mặt hàng trong chứng từ và các thông
tin khác như thuế, chi phí, chiết khấu, hạn thanh toán…
5- Tại nút “lưu”, ấn phím Enter để lưu chứng từ. Khi chương trình thực
hiện lưu xong thì sẽ hiện lên thông báo “Chương trình đã thực hiện xong”.

6- Sau khi lưu xong chứng từ vừa mới cập nhật thì con trỏ sẽ chuyển đến
nút “Mới” và ta có các khả năng sau để lựa chọn công việc tiếp theo:
+ Mới : Vào chứng từ mới
+ Copy : Copy một chứng từ
+ In ctừ: In chứng từ hiện thời ra máy in
+ Sửa : Sửa lại chứng từ hiện thời
+ Xoá : Xoá chứng từ hiện thời
+ Xem : Xem các chứng từ vừa mới cập nhật
+ Tìm : Lọc các chứng từ đã cập nhật trước đó để xem-sửa-xoá.
+ Pgup : Xem chứng từ trước chứng từ hiện thời.
+ PgDn: Xem chứng từ sau chứng từ hiện thời.
+ Xem báo cáo ngay trong màn hình nhập liệu.
+ Quay ra : Kết thúc cập nhật
2.3.1. Các phương thức bán hàng
Công ty CP thương mại và công nghệ Lê Nguyễn là một trong các
đơn vị kinh doanh các sản phẩm công nghệ thông tin. Để đạt được doanh số
mong muốn Công ty có các phương thức bán hàng hợp lý, phù hợp với đặc
điểm hoạt động của Công ty cùng với các chính sách giá cả hợp lý để giới
thiệu sản phẩm của mình trên thị trường, các dịch vụ sau bán, đáp ứng tốt mọi
yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nước, tạo được mối liên hệ tốt đẹp, lâu
dài với khách hàng.
Các phương thức bán hàng và hình thức thanh toán với khách hàng
được Công ty vận dụng một cách linh hoạt, phù hợp với từng khách hàng
khác nhau. Các phương thức bán hàng đó là:
Với hình thức bán buôn qua kho: Đây là hình thức bán hàng cho các
tổ chức sản xuất kinh doanh , tổ chức bán lẻ mua hàng hoá về để tiếp tục quá
trình lưu chuyển hàng hoá. Đây là một hình thức bán hàng chủ yếu của Công
ty và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty.
Với hình thức bán buôn qua kho trực tiếp thì khách hàng sẽ tới nhận
hàng tại Công ty sau khi đã kiểm nhận đủ số lượng và phẩm chất hàng hoá

theo quy đinh trong hợp đồng. Mọi phí tổn rủi ro phát sinh trong quá trình vận
chuyển hàng hoá về khách hàng sẽ phải chịu.
Với hình thức bán buôn qua kho giao hàng thì Công ty sẽ là người
vận chuyển hàng hoá đến nơi quy định trong hợp đồng cho khách hàng. Mọi
phí tổn trong quá trình vận chuyển hàng do Công ty chịu. Khi khách hàng
kiểm nhận hàng hoá và chấp nhận thanh toán thì lúc này hàng hoá mới được
coi là tiêu thụ và ghi nhận doanh thu.
Với hình thức bán lẻ thu tiền tại chỗ: Là hình thức bán hàng phục vụ
nhu cầu tiêu dùng của các tổ chức, cá nhân. Khách hàng của hình thức bán
hàng này thường là các bạn học sinh, sinh viên, hộ gia đình, trường học và các
tổ chức khác có nhu cầu tiêu dùng. Khi có nhu cầu tiêu dùng hàng hoá thì
khách hàng đến liên hệ trực tiếp tại phòng kinh doanh bán lẻ để mua hàng và
thanh toán tiền hàng cho nhân viên bán hàng. Với khách hàng này tuỳ thuộc
vào giá trị hàng hoá mua vào và mục đích sử dụng hàng hoá mà yêu cầu nhân
viên bán hàng ghi hoá đơn GTGT. Nhân viên thu tiền đến cuối ngày sẽ nộp
cho thủ quỹ sau khi kế toán thanh toán lập phiếu thu tiền mặt để làm căn cứ
ghi các sổ kế toán có liên quan
* Quy trình kế toán :
- Khi khách hàng đến mua hàng hoặc đạt hàng qua điện thoại, kế toán
nhập số liệu vào phần mềm và lập hoá đơn giá trị gia tăng chuyển cho thủ quỹ
lập phiếu thu và thu tiền. Cụ thể như sau:
HOÁ ĐƠN
Mẫu số: 01GTKT-3LL
Giá trị gia tăng HL/2003B
Liên 1: lưu 0002178
Ngày 27 tháng 02 năm 2010
Tên đơn vị bán : Công ty CP thương mại và công nghệ Lê Nguyễn
Địa chỉ: số 25 Huỳnh Thúc Kháng

×