Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Kế toán TSCĐ hữu hình tại công ty Vận tải và Xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.36 KB, 54 trang )

Khoa Kế toán Tài chính DNTM
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ……………………………………………………………………
PHỤ LỤC…………………………………………………………………………
1156
Nguyễn Gia Ninh – Lớp
12G
Khoa Kế toán Tài chính DNTM
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN
TSCĐ HỮU HÌNH
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Tài sản cố định (TSCĐ) là cơ sở vật chất kĩ thuật không thể thiếu
được trong bất kì một nền kinh tế quốc dân nào cũng như trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. TSCĐ không những phản ánh
năng lực sản xuất, trình độ trang thiết bị cơ sơ vật chất kĩ thuật và ứng dụng
tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất mà còn phản ánh được vốn kinh
doanh của doanh nghiệp. TSCĐ xét về mặt tồn tại thì nó là điều kiện cần để
DN được thành lập, xét về mặt phát triển thì nó là điều kiện cần thiết để tiết
kiệm sức lao động. Trong giai đoạn hiện nay khi khoa học là lực lượng sản
xuất trực tiếp thì TSCĐ là yếu tố quan trọng để tạo sức cạnh tranh đối với
doanh nghiệp.
Để tạo sức cạnh tranh đối với DN, các DN cần phải tìm ra biện pháp
hữu hiệu để bảo toàn, phát triển và nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng
TSCĐ. Muốn vậy, các DN phải xây dựng được chế độ quản lý khoa học,
toàn diện để có thể sử dụng hợp lý và phát huy hết công suất của TSCĐ, tạo
điều kiện hạ giá thành sản phẩm, thu hồi vốn đầu tư nhanh để tái sản xuất
trang thiết bị và đổi mới công nghệ. Kế toán với chức năng nhiệm vụ của
mình là một công cụ đắc lực cung cấp các thong tin chính xác kịp thời cho
quản lý. Kế toán TSCĐ cũng nằm trong số đó, nó giúp cho việc hạch toán


TSCĐ được chính xác và theo dõi tình hình TSCĐ được chặt chẽ đầy đủ.
Công ty Vận tải và Xây dựng (tên giao dịch là TRANCO) là một DN
nhà nước, cùng hoạt động tự chủ với hàng ngàn DN khác trong nền kinh tế
thị trường có sự quản lý của nhà nước. Từ khi chuyển sang kinh tế thị
trường, TCSĐ của công ty đã và đang từng bước đổi mới nhằm đáp ứng nhu
cầu phục vụ sản xuất. Tuy nhiên, đổi mới công nghệ vẫn còn ở mức thấp,
TSCĐ hầu hết là cũ và lạc hậu, mặc dù vậy nó vẫn có vai trò hết sức quan
trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh cua công ty. Vì vậy, việc quản lý
chặt chẽ và sử dụng hiệu quả vốn cố định thông qua việc hạch toán TSCĐ
sao cho đúng chế độ và phù hợp với điều kiện của DN là vấn đề mà công ty
quan tâm. Thời gian qua đã có nhiều ý kiến đóng góp, nhiều giải pháp được
56156
1
Nguyễn Gia Ninh – Lớp
12G
Khoa Kế toán Tài chính DNTM
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
nghiên cứu vận dụng và tỏ ra có hiệu quả nhất định song không phải đã hết
những tồn tại vướng mắc, đòi hỏi phải tiếp tục tìm ra phương án hoàn thiện.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán nói chung và của
kế toán TSCĐ hữu hình nói riêng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình thực tập tại công ty TRANCO, tôi nhận thấy kế toán
TSCĐHH tại đây còn có nhiều vấn đề cần hoàn thiện, bổ sung. Trên cơ sở
kiến thức đã tích lũy được trong nhà trường, với sự giúp đỡ nhiệt tình của
thày giáo TS.Phạm Đức Hiếu cùng các cô chú, anh chị trong phòng Kế toán
tài chính của công ty, tôi đã lựa chọn đề tài: “Kế toán TSCĐ hữu hình tại
công ty Vận tải và Xây dựng”
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và nghiên cứu thực tiễn tại đơn vị thực tập, đề tài nhằm

nghiên cứu làm rõ một số lý luận cơ bản về: TSCĐ, TSCĐ hữu hình, cách đánh giá
TSCĐ, phương pháp tính khấu hao TSCĐ…
Đồng thời, khảo sát, đánh giá về thực trạng kế toán TSCĐ hữu hình tại đơn
vị thực tập, từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
hạch toán TSCĐ hữu hình tại đơn vị. Đó là:
• Lập thẻ TSCĐ
• Sử dụng TSCĐ thuê tài chính
• Lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ theo tháng
• Hoàn thiện kế toán khấu hao TSCĐ
1.4. Phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Về nội dung: nghiên cứu TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp
1.4.2. Về không gian: nghiên cứu kế toán TSCĐ hữu hình tại công ty Vận
tải và Xây dựng
1.4.3. Về thời gian: hoàn thiện chuyên đề trong khoảng từ 15/3 – 30/4. Số
liệu lấy trong các năm 2007, 2008, 2009.
1.5. Một số khái niệm và phân định nội dung nghiên cứu
1.5.1. Một số khái niệm cơ bản
56256
2
Nguyễn Gia Ninh – Lớp
12G
Khoa Kế toán Tài chính DNTM
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Tài sản là của cải vật chất dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh hoặc tiêu
dùng.
TSCĐ là những tài sản do DN nắm giữ, sử dụng nhằm đem lại lợi ích kinh tế
cho nhiều kì kinh doanh và đủ tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định:
• Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản
đó
• Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy

• Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm
• Có đủ tiêu chuẩn theo quy định hiện hành
Như vậy, TSCĐ là những tư liệu có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài và
tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh.
Theo hình thái biểu hiện TSCĐ được chia thành 2 loại:
- TSCĐ hữu hình: là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể như nhà
cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị truyền
dẫn, thiết bị dụng cụ dùng cho quản lý …
- TSCĐ vô hình: là các TSCĐ không có hình thái vật chất nhưng xác định
và do DN nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh như quyền sử
dụng đất, quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế, nhãn hiệu hàng
hóa, phần mềm máy vi tính, giấy phép và giấy nhượng quyền…
1.5.2. Quy định của chuẩn mực kế toán 03 (VAS 03)
Ban hành và công bố theo Quyết định 149/2001/QĐ- BTC ngày 31/12/2001
của bộ trưởng Bộ tài chính.
Nội dung của chuẩn mực:
 Ghi nhận ban đầu:
- Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình:
Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn đồng thời tất cả bốn
(4) tiêu chuẩn ghi nhận sau: Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ
việc sử dụng tài sản đó; Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin
cậy; Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm; Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định
hiện hành.
- Kế toán TSCĐ hữu hình được phân loại theo nhóm tài sản có cùng tính chất
và mục đích sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp,
gồm: Nhà cửa, vật kiến trúc; Máy móc, thiết bị; Phương tiện vận tải, thiết bị truyền
dẫn; Thiết bị, dụng cụ quản lý; Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản
phẩm; TSCĐ hữu hình khác.
56356
3

Nguyễn Gia Ninh – Lớp
12G
Khoa Kế toán Tài chính DNTM
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
- Việc xác định một tài sản có được ghi nhận là TSCĐ hữu hình hay là một
khoản chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trong từng trường hợp cụ thể, có thể phân bổ tổng chi phí của tài sản cho các
bộ phận cấu thành của nó và hạch toán riêng biệt cho mỗi bộ phận cấu thànhXác
định giá trị ban đầu:
- TSCĐ hữu hình phải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá.
TSCĐ hữu hình mua sắm
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao gồm giá mua (trừ (-) các khoản
được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các
khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản
vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, như: Chi phí chuẩn bị mặt bằng; Chi phí vận
chuyển và bốc xếp ban đầu; Chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về
sản phẩm, phế liệu do chạy thử); Chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực
tiếp khác.
- Đối với TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng theo phương thức giao
thầu, nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan
trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có).
- Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền
sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải được xác định riêng biệt và ghi nhận
là TSCĐ vô hình.
- Trường hợp TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả
chậm, nguyên giá TSCĐ đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm
mua. Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả ngay được
hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính
vào nguyên giá TSCĐ hữu hình (vốn hóa) theo quy định của chuẩn mực kế toán

“Chi phí đi vay”.
- Các khoản chi phí phát sinh như: Chi phí quản lý hành chính, chi phí sản xuất
chung, chi phí chạy thử và các chi phí khác nếu không liên quan trực tiếp đến
việc mua sắm và đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì không được tính
vào nguyên giá TSCĐ hữu hình. Các khoản lỗ ban đầu do máy móc không hoạt
động đúng như dự tính được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế là giá thành thực tế của
TSCĐ tự xây dựng, hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Trường hợp
56456
4
Nguyễn Gia Ninh – Lớp
12G
Khoa Kế toán Tài chính DNTM
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì
nguyên giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan
đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- Trong các trường hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không được tính vào nguyên
giá của các tài sản đó. Các chi phí không hợp lý, như nguyên liệu, vật liệu lãng phí,
lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong
quá trình tự xây dựng hoặc tự chế không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu
hình.
TSCĐ hữu hình thuê tài chính
- Trường hợp đi thuê TSCĐ hữu hình theo hình thức thuê tài chính, nguyên giá
TSCĐ được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán “Thuê tài sản”.
TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu
hình không tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ
hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh

các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về.
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu
hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài
sản tương tự (tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực
kinh doanh và có giá trị tương đương). Trong cả hai trường hợp không có bất kỳ
khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ
nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.
TSCĐ hữu hình tăng từ các nguồn khác
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình được tài trợ, được biếu tặng, được ghi nhận ban
đầu theo giá trị hợp lý ban đầu. Trường hợp không ghi nhận theo giá trị hợp lý ban
đầu thì doanh nghiệp ghi nhận theo giá trị danh nghĩa cộng (+) các chi phí liên
quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng
 Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu
- Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi tăng
nguyên giá của tài sản nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong
tương lai do sử dụng tài sản đó. Các chi phí phát sinh không thỏa mãn điều kiện
trên phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí về sửa chữa và bảo dưỡng TSCĐ hữu hình nhằm mục đích khôi phục
hoặc duy trì khả năng đem lại lợi ích kinh tế của tài sản theo trạng thái hoạt động
tiêu chuẩn ban đầu được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
56556
5
Nguyễn Gia Ninh – Lớp
12G
Khoa Kế toán Tài chính DNTM
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
- Việc hạch toán các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình
phải căn cứ vào từng trường hợp và khả năng thu hồi các chi phí phát sinh sau.
- Trường hợp một số bộ phận của TSCĐ hữu hình đòi hỏi phải được thay thế
thường xuyên, được hạch toán là các TSCĐ độc lập nếu các bộ phận đó thỏa mãn

đủ bốn (4) tiêu chuẩn quy định cho TSCĐ hữu hình.
 Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu
- Sau khi ghi nhận ban đầu, trong quá trình sử dụng, TSCĐ hữu hình được xác
định theo nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại. Trường hợp TSCĐ hữu
hình được đánh giá lại theo quy định của Nhà nước thì nguyên giá, khấu hao luỹ kế
và giá trị còn lại phải được điều chỉnh theo kết quả đánh giá lại. Chênh lệch do
đánh giá lại TSCĐ hữu hình được xử lý và kế toán theo quy định của Nhà nước.
 Khấu hao
- Giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình được phân bổ một cách có hệ thống
trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu hao phải phù hợp
với lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho doanh nghiệp. Số khấu hao của từng kỳ
được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi chúng được tính
vào giá trị của các tài sản khác
- Lợi ích kinh tế do TSCĐ hữu hình đem lại được doanh nghiệp khai thác dần bằng
cách sử dụng các tài sản đó. Tuy nhiên, các nhân tố, như: Sự lạc hậu về kỹ thuật,
sự hao mòn của tài sản do chúng không được sử dụng thường dẫn đến sự suy giảm
lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp ước tính các tài sản đó sẽ đem lại.
- Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình do doanh nghiệp xác định chủ
yếu dựa trên mức độ sử dụng ước tính của tài sản. Tuy nhiên, do chính sách quản
lý tài sản của doanh nghiệp mà thời gian sử dụng hữu ích ước tính của tài sản có
thể ngắn hơn thời gian sử dụng hữu ích thực tế của nó. Vì vậy, việc ước tính thời
gian sử dụng hữu ích của một TSCĐ hữu hình còn phải dựa trên kinh nghiệm của
doanh nghiệp đối với các tài sản cùng loại.
 Nhượng bán và thanh lý TSCĐHH
- TSCĐ hữu hình được ghi giảm khi thanh lý, nhượng bán.
- Lãi hay lỗ phát sinh do thanh lý, nhượng bán TSCĐ hữu hình được xác định
bằng số chênh lệch giữa thu nhập với chi phí thanh lý, nhượng bán cộng (+) giá trị
còn lại của TSCĐ hữu hình. Số lãi, lỗ này được ghi nhận là một khoản thu nhập
hay chi phí trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ.
1.5.3. Kế toán TSCĐHH theo chế độ kế toán hiện hành

1.5.3.1. Kế toán chi tiết TSCĐ hữu hình
56656
6
Nguyễn Gia Ninh – Lớp
12G
Khoa Kế toán Tài chính DNTM
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
a. Chứng từ
Hạch toán chi tiết TSCĐ sử dụng các loại chứng từ sổ sách sau:
- Biên bản giao nhận TSCĐ hữu hình (mẫu 01-TSCĐ): dùng để ghi chép theo dõi
TSCĐ hữu hình thay đổi. Khi có sự thay đổi, giao nhận TSCĐ hữu hình do bất kì
lý do nào cũng phải thành lập hội đồng giao nhận TSCĐ hữu hình. Hội đồng này
có nhiệm vụ nghiệm thu và lập biên bản giao nhận TSCĐ hữu hình cho từng TSCĐ
hữu hình, nếu trường hợp giao nhận cùng lúc nhiều loại TSCĐ hữu hình thì có thể
lập chung sau đó phải sao cho mỗi TSCĐ hữu hình nột bản để lưu vào hồ sơ riêng.
Biên bản giao nhận có 2 bản, bên giao và bên nhận mỗi bên giữ một bản.
- Thẻ TSCĐ (mẫu 02-TSCĐ): dùng để ghi chép kịp thời và đầy đủ các tài liệu hạch
toán có liên quan đến quá trình sử dụng TSCĐ hữu hình từ khi nhập đến khi
chuyển giao thanh lý.
- Biên bản thanh lý TSCĐ (mẫu 03-TSCĐ): dùng làm thủ tục thanh lý TSCĐ hữu
hình hư hỏng từng phần hay toàn bộ và làm căn cứ ghi thẻ TSCĐ hữu hình.
- Biên bản giao nhận sửa chữa lớn hoàn thành (mẫu 04- TSCĐ): dùng làm thủ tục
xác nhận việc giao nhận TSCĐ hữu hình khi hoàn thành việc sửa chữa giữa bên có
TSCĐ hữu hình sửa chữa và bên thực hiện sửa chữa, là căn cứ để ghi sổ kế toán và
thanh toán chi phí sửa chữa TSCĐ hữu hình.
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ (mẫu 05-TSCĐ): được lập cho từng đối tượng TSCĐ
hữu hình, dùng để xác định giá trị thực của TSCĐ hữu hình có phù hợp với giá cả
hiện hành.
- Sổ chi tiết TSCĐ hữu hình lập chung cho toàn bộ DN. Trên sổ ghi chép các diễn
biến liên qian đến TSCĐ hữu hình trong quá trình sử dụng như trích khấu hao

TSCĐ hữu hình, tăng, giảm Mỗi TSCĐ hữu hình được ghi vào một trang riêng
trong sổ này.
b. Nội dung kế toán chi tiết TSCĐ hữu hình:
- Đánh số liệu TSCĐ hữu hình: Mỗi TSCĐ hữu hình được xác định bằng một số
hiệu riêng gọi là số danh điểm TSCĐ hữu hình. Số hiệu TSCĐ hữu hình là một tập
hợp bao gồm nhiều chữ số được sắp xếp theo một thứ tự nhất định để chỉ loại
TSCĐ hữu hình, nhóm TSCĐ hữu hình và đối tượng TSCĐ hữu hình, thường đặt
theo số tài khoản, tiểu khoản, tiết khoản và số thứ tự của TSCĐ hữu hình (Ví dụ:
2113.01.001 – TSCĐ hữu hình là máy móc thiết bị số 001 đang sử dụng tại phân
xưởng số 1). Khi bị thanh lý hay chuyển nhượng số danh điểm này không được
dùng để đặt lại cho các TSCĐ hữu hình khác.
- Kế toán chi tiết TSCĐ hữu hình tại phòng kế toán và ở bộ phận sử dụng: Khi đưa
vào sử dụng, mỗi TSCĐ hữu hình được theo dõi riêng bằng một thẻ TSCĐ. Thẻ
56756
7
Nguyễn Gia Ninh – Lớp
12G
Khoa Kế toán Tài chính DNTM
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
TSCĐ này được đặt trong hòm thẻ phòng kế toán. Kế toán viên theo dõi TSCĐ có
trách nhiệm theo dõi và ghi chép đầy đủ tình hình sửa chữa, thay đổi của TSCĐ
hữu hình và tính trích khấu hao. Trên thẻ ghi rõ tên TSCĐ hữu hình, nước sản
xuất, năm sản xuất, ngày mua Khi giảm TSCĐ hữu hình đều lập đầy đủ hồ sơ thủ
tục tùy từng trường hợp cụ thể: trường hợp thanh lý TSCĐ hữu hình thì phải lập
biên bản thanh lý để tổng hợp chi phí thanh lý và giá trị thu hồi. Trường hợp
nhượng bán TSCĐ hữu hình kế toán phải lập hóa đơn TSCĐ hữu hình, nếu chuyển
giao thì phải lập biên bản giao nhận, nếu phát hiện thiếu, mất TSCĐ hữu hình thì
phải lập biên bản thiếu, mất cho TSCĐHH đó.
1.5.3.2. Kế toán tổng hợp TSCĐ hữu hình:
a. Chứng từ kế toán:

- Biên bản giao nhận TSCĐ hữu hình
- Biên bản thanh lý hoặc nhượng bán TSCĐ hữu hình
- Các hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng khi mua TSCĐ hữu hình
- Các chứng từ gốc phản ánh tình hình thanh toán tiền mua, tiền chi phí phát
sinh trong quá trình mua hoặc sửa chữa, nâng cấp TSCĐ hữu hình như phiếu
chi, giấy báo nợ, bảng kê thanh toán tạm ứng.
b. Tài khoản sử dụng:
TK 211: Tài sản cố định hữu hình
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các khoản liên quan như TK 111, TK 112, TK
411, TK 214
- TK 211: TSCĐ hữu hình:
Nội dung : dùng để phản ánh nguyên giá hiện có và theo dõi sự biến
động nguyên giá của TSCĐHH của doang nghiệp.
TK này được chia thành các TK cấp II như sau:
TK 2112: nhà cửa vật kiến trúc
TK 2113: Máy móc thiết bị
TK 2114: Phương tiện vận tải truyền dẫn
TK 2115: thiết bị, dụng cụ quản lý
TK 2116: cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
TK 2118: TSCĐHH khác
Nguyên tắc hạch toán:
 Mọi trường hợp tăng, giảm TSCĐHH đều phản ánh trên TK 211 theo
nguyên giá
 Nguyên giá TSCĐHH mua sắm phản ánh trên TK 211 được xác định tùy
thuộc vào phương pháp tính thuế GTGT, là giá chưa có thuế đối với DN tính thuế
56856
8
Nguyễn Gia Ninh – Lớp
12G
Khoa Kế toán Tài chính DNTM

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
theo phương pháp khấu trừ thuế và là giá có thuế đối với DN tính thuế GTGT
theo phuong pháp trực tiếp
 Nguyên giá TSCĐHH được sử dụng trong suốt thời gian sử dụng TSCĐHH.
Nó chỉ thay đổi trong các trường hợp sau: khi có quyết định đánh giá lại
TSCĐHH của nhà nước, xây lắp trang bị thêm cho TSCĐHH, tháo dỡ một số bộ
phận của TSCĐHH, cải tạo và nâng cấp TSCĐHH.
c. Trình tự hạch toán:
*. Kế toán các trường hợp tăng TSCĐHH:
- Trường hợp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: xem sơ đồ 1.2
phần phụ lục.
- Trường hợp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: xem sơ đồ 1.3
phần phụ lục
*. Kế toán các trường hợp giảm TSCĐHH
Xem sơ đồ 1.4: sơ đồ hạch toán tổng quát giảm TSCĐHH (phần phụ lục)
*. Kế toán khấu hao TSCĐHH
Xem sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán tổng quát khấu hao TSCĐ
*. Kế toán sửa chữa TSCĐHH
Xem sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán tổng quát sửa chữa TSCĐHH
d. Sổ kế toán:
Để phản ánh biến động vủa TSCĐHH trong các DN, kế toán sử dụng sổ kế
toán tổng hợp tùy thuộc vào hình thức kế toán đơn vị sử dụng.
- Hình thức nhật ký chứng từ: kế toán sử dụng NKCT số 9, ghi có TK
211, 212, 214, 241.
- Hình thức nhật ký chung: dùng sổ NKC và sổ cái TK 211, 212, 214,
241.
56956
9
Nguyễn Gia Ninh – Lớp
12G

Khoa Kế toán Tài chính DNTM
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TSCĐHH TẠI CÔNG TY
TRANCO
2.1. Phương pháp hệ nghiên cứu
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
a. Phương pháp điều tra trắc nghiệm
- Mục đích: thu thập những thông tin liên quan đến kế toán TSCĐHH tại công ty
TRANCO thông qua những bảng hỏi được thiết kế từ trước.
- Cách thức tiến hành: sử dụng bảng hỏi với cách thiết kế trên dưới 10 câu hỏi dưới
dạng lựa chọn mức độ cần thiết và quan trọng từ thấp đến cao. Phát bảng hỏi với
các đối tượng cần khảo sát là các cương vị chủ chốt trong công ty và nhân viên
phòng kế toán tài chính, hướng dẫn trả lời, thu thập các bảng hỏi đã phát trong thời
gian 1 tuần từ 22/3 đến 28/3.
561056
10
Nguyễn Gia Ninh – Lớp
12G
Khoa Kế toán Tài chính DNTM
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
- Kết quả cần đạt được: thu thập được các thông tin liên quan đến kế toán
TSCĐHH tại công ty TRANCO, mặc dù vậy thông tin thu được vẫn chưa được cụ
thể và chi tiết về nội dung mà vẫn cần phải thông qua phương pháp phỏng vấn để
làm rõ hơn.
b. Phương pháp phỏng vấn
- Nhằm làm rõ hơn các vấn đề về kế toán TSCĐHH như: mô hình kế toán tại công
ty, các phương pháp kế toán hàng tồn kho, phương pháp khấu hao TSCĐ, phân bổ
khấu hao theo tháng, quý hay năm? Sổ sách kế toán áp dụng ? đã sử dụng thẻ cho
các TSCĐHH chưa? để bổ sung cho phiếu điều tra trắc nghiệm một cách chi tiết

cụ thể hơn.
- Cách thức tiến hành: thiết kế những câu phỏng vấn ngắn gọn dễ hiểu để phỏng
vấn kế toán trưởng và kế toán viên phụ trách về kế toán TSCĐHH trong thời gian 2
ngày 29-30/3.
- Kết quả cần đạt được: phỏng vấn được các đối tượng và thu thập được những
thông tin cần thiết, từ đó thấy được những mặt mạnh và những mặt còn tồn tại
trong kế toán TSCĐHH tại công ty TRANCO mà phiếu điều tra trắc nghiệm chưa
làm rõ được.
c. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
- Mục đích: việc thu thập dữ liệu thứ cấp nhằm nắm bắt được tình hình hoạt động
kinh doanh nói chung của công ty, những chiến lược, chính sách và thực trạng kế
toán TSCĐHH của công ty
- Cách thức tiến hành: thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
trong 3 năm từ 2007-2009, tình hình tăng giảm TSCĐHH và bảng trích khấu hao
TSCĐHH trong năm 2009, kết hợp với các thông tin nguồn tài liệu từ sách báo,
những nghiên cứu về công ty trước đây.
- Kết quả cần đạt được: thông qua các dữ liệu thứ cấp thu thập được về công ty để
từ đó có thể thực hiện đề tài một cách chính xác và đúng hướng, để có cái nhìn
thực tế hơn về tổ chức hoạt động của công ty nói chung và của kế toán TSCĐHH
nói riêng.
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu:
- Mục đích: nhằm sử dụng các thông tin thu thập được một cách chính xác, triệt để
nhất giúp cho bài chuyên đề hoàn thiện hơn
561156
11
Nguyễn Gia Ninh – Lớp
12G
Khoa Kế toán Tài chính DNTM
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
- Cách thức tiến hành: từ những dữ liệu thu thập được ta tổng hợp chúng lại sau đó

phân bổ những dữ liệu thu thập được cho từng phần cụ thể. Ngoài ra một số thông
tin thu thập được đem thống kê, so sánh chúng với nhau sau đó mới dùng những
dữ liệu này để sử dụng cho bài chuyên đề.
- Kết quả cần đạt được: sau khi xử lý những dữ liệu thu thập được ta thu được
những dữ liệu chính xác, đầy đủ phục vụ cho hoàn thiện bài chuyên đề.
2.2. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán
TSCĐHH
2.2.1. Tổng quan về công ty TRANCO
2.2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Vận tải và Xây dựng là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc
Bộ Giao thông Vận tải. Công ty là tiền thân của Liên hiệp các Công ty Vận tải ô tô.
Theo Nghị định số 388 về việc sắp xếp tổ chức lại doanh nghiệp Nhà nước,
ngày 04/12/1991, Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải ra quyết định số 2450/QĐ-
TCCBLĐ thành lập “ Công ty khai thác Xuất Nhập khẩu Vật tư Kỹ thuật ô tô”.
Ngày 05/04/1993, Bộ Giao thông Vận tải ra Quyết định số 67/QĐ-TCCBLĐ
đổi tên thành Công ty Vật tư Kỹ thuật Vận tải ô tô”.
Để phù hợp với các ngành nghề kinh doanh mà công ty khai thác, ngày
06/08/1996, Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải ra Quyết định số 53/QĐ –TCCBLĐ
đổi tên Công ty thành “ Công ty Vật tư Vận tải và Xây dựng công trình giao
thông”.
Trong môi trường kinh doanh toàn cầu hóa, để vừa phù hợp với các ngành
nghề kinh doanh, vừa ngắn gọn, ngày 27/06/2007, Bộ trưởng bộ Giao thông Vận
tải ra quyết định số81/QĐ-TCCBLĐ đổi tên công ty thành “Công ty Vận tải và
Xây dựng” – là tên công ty như hiện nay
Tên giao dịch: TRANSPORT AND CONSTRUCTION COMPANY (viết tắt
là TRANCO)
Trụ sở chính: 83A Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Văn phòng giao dịch: 117 Đặng Tiến Đông, Đống Đa, Hà Nội
Công ty Vận tải và Xây dựng là Doanh nghiệp trực thuộc Bộ Giao thông
Vận tải, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản tại các ngân hàng và có

con dấu riêng. Từ khi thành lập cho đến nay, công ty không ngừng tìm kiếm
nghiên cứu mở rộng thị trường để phát triển kinh doanh.
2.2.1.2. Ngành nghề kinh doanh
561256
12
Nguyễn Gia Ninh – Lớp
12G
Khoa Kế toán Tài chính DNTM
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
• Xây dựng: xây dựng các công trình cầu đường bộ, xây dựng công nghiệp, xây
dựng dân dụng, thủy lợi. Nâng cấp mở rộng đường, xây các trạm thu phí giao
thông hiện đại, lắp ráp các đèn báo hiệu đường bộ. Đây là lĩnh vực hoạt động chính
của công ty hiện nay.
• Vận tải ôtô: vận tải hàng hóa, hàng siêu trường, siêu trọng, vận tải quá cảnh và
liên vận quốc tế, đại lý vận tải thủy bộ.
• Đào tạo: đào tạo nghề dân dụng, thợ sửa chữa xe máy, thiết bị, đào tạo cấp bằng
ôtô, môtô các loại.
• Dịch vụ: vận chuyển hành khách, hợp tác xuất khẩu lao động
• Thương mại: kinh doanh xuất nhập khẩu phương tiện vận tải
2.2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo quan hệ trực tuyến trên 2 cấp
độ: cấp công ty và cấp đơn vị thành viên. Cấp công ty gồm Ban giám đốc, các
phòng ban chuyên môn, các đơn vị thành viên.
 Ban giám đốc:
- Tổng giám đốc: tổ chức điề hành mọi hoạt động của công ty theo chế độ một thủ
trưởng và chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật.
- Phó tổng giám đốc xây dựng cơ bản: chuyên phụ trách về xây dựng công trình cơ
bản.
- Phó tổng giám đốc kinh doanh và đầu tư: phụ trách các hoạt động về kinh doanh
và các hoạt động khác của công ty.

 Các phòng ban chuyên môn
- Phòng tổ chức hành chính: tham mưu cho ban giám đốc trong thay đổi và tổ
chức cơ cấu cán bộ trong công ty tuyển chọn cán bộ công nhân viên toàn công ty
và quản lý văn phòng.
- Phòng kế toán tài chính: tham mưu cho ban giám đốc về tài chính, đồng thời thực
hiện công tác kế toán và tổ chức bộ máy kế toán phù hợp phản ánh trung thực kịp
thời tình hình tài chính của công ty, thực hiện nhiệm vụ kiểm tra giám sát tình hình
tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị thành viên và xây dựng
quy chế phân cấp về tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị thành viên đó.
- Phòng kế hoạch kỹ thuật: tham mưu cho giám đốc về quy trình kỹ thuật, kiểm tra
giám sát chất lượng công trình, đề ra kế hoạch sản xuất kinh doanh, phụ trách về
lập dự toán công trình.
561356
13
Nguyễn Gia Ninh – Lớp
12G
Khoa Kế toán Tài chính DNTM
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
 Các đơn vị thành viên: thực hiện nhiệm vụ do cấp trên giao, đảm bảo kế
hoạch sản xuất.
561456
14
Nguyễn Gia Ninh – Lớp
12G
Khoa Kế toán Tài chính DNTM
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý công ty TRANCO:
2.2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Bộ máy kế toán của công ty tổ chức theo mô hình vừa tập trung vừa phân
cấp, bao gồm bộ máy kế toán tại công ty, bộ máy kế toán tại các đơn vị thành viên

hạch toán phụ thuộc, các đơn vị thành viên hạch toán độc lập. Bộ máy kế toán bao
gồm:
- Kế toán trưởng: người có quyền hạn và trách nhiệm cao trước tổng giám đốc
về công tác kế toán tài chính của công ty. Có nhiệm vụ quản lý chỉ đạo kiểm
tra giám sát công tác kế toán tài chính và lập báo cáo tài chính.
561556
Các phòng ban chuyên môn
Phòng
Tổ
chức
hành
chính
Vận
tải
Các phó Tổng giám đốc
Tæng gi¸m ®èc
Các đơn vị thành viên sản xuất kinh doanh
Phòng
Tài
chính
kế
toán
Phòng
Kế
hoạch
kỹ
thuật
Phó tổng
giám đốc
xây dựng

cơ bản
Phó tổng
giám đốc
kinh
doanh và
đầu tư
Đại diện
chi
nhánh
Đào tạo

dịch vụ
Thương
mại
Xây
dựng
Liên
doanh
15
Nguyễn Gia Ninh – Lớp
12G
Khoa Kế toán Tài chính DNTM
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
- Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp: là người kiểm tra các số liệu pháp
sinh, tổ chức hạch toán kế toán tổng hợp để lên bảng cân đối kế toán cuối kì,
lập báo cáo cuối năm.
- Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu chi và bảo quản tiền mặt tại két của công ty, ghi
chép sổ quỹ, đồng thời chịu trách nhiệm về số tiền mặt của công ty.
- Kế toán TGNH: thực hiện các giao dịch thanh toán thông qua ngân hàng,
theo dõi các khoản tiền của công ty trong hệ thống ngân hàng

- Kế toán thanh toán: theo dõi các khoản thu, chi bằng tiền mặt , các khoản
tạm ứng, đồng thời phối hợp với thủ quỹ để kiểm soát tiền mặt
- Kế toán xây dựng cơ bản: tổ chức ghi chép hàng ngày và tổng hợp số liệu về
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong xây dựng cơ bản
- Kế toán TSCĐ: theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, trích khấu hao và phân
bổ khấu hao, công tác sửa chữa lớn TSCĐ
- Kế toán công nợ: theo dõi các khonar công nợ của công ty, thường xuyên đối
chiếu kiểm tra các khoản công nợ đối với các đối tượng liên quan
- Kế toán thương mại: có nhiệm vụ theo dõi về doanh thu, chi phí của các hoạt
động thương mại, dịch vụ, vận tải của công ty.
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán
2.2.1.5. Các chính sách kế toán công ty hiện áp dụng
561656
Kế
toán
công
nợ
Kế toán trưởng
Kế
toán
tài sản
cố
định
Kế
toán
TG
NH
Kế
toán
XD

CB
Kế
toán
thanh
toán
Phó phòng kế toán kiêm
KT tổng hợp
Kế
toán
thương
mại
Thủ
quỹ
Kế toán các đơn vị hạch toán phụ thuộc
16
Nguyễn Gia Ninh – Lớp
12G
Khoa Kế toán Tài chính DNTM
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
- Chế độ kế toán: áp dụng theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày
20/03/2006
- Kỳ kế toán: xác định theo từng quý
- Niên độ kế toán: xác định theo năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01/01 đến
31/12
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: đồng Việt Nam
- Phương pháp kê khai và tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: theo phương pháp đường thẳng
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: áp dụng phương pháp kê khai thường
xuyên, hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc và sử dụng Phương pháp
bình quân gia quyền theo tháng để tính giá trị hàng tồn kho

- Hình thức ghi sổ kế toán: chứng từ ghi sổ
- Phần mềm kế toán áp dụng: phần mềm kế toán FAST 2005
2.2.2. Đánh giá ảnh hưởng của nhân tố môi trường tới kế toán TSCĐHH tại
công ty TRANCO
2.2.2.1. Môi trường bên ngoài:
- Chính trị pháp luật: Khi một nước có nền chính trị ổn định sẽ giúp cho các
doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh có hiệu quả từ đó
đòi hỏi các doanh nghiệp phải ngày càng tự hoàn thiện mình để đáp ứng
được sự cạnh tranh của xã hội
- Kinh tế: Hoạt động thương mại ngày nay chịu ảnh hưởng trực tiếp của các
nhân tố cấu thành thị trường: cung cầu, giá cả, quy luật cạnh tranh.
Khi giá của TSCĐHH tăng lên sẽ làm cho doanh nghiệp phải tăng giá thành sản
phẩm, điều đó vô hình chung đã gây ra tác động không tốt cho doanh nghiệp và
cho cả ngành. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, doanh nghiệp nào mà sử dụng
được hiệu quả TSCĐ thì sẽ tạo ra đầu ra cho mình có giá rẻ, điều này có nghĩa là sẽ
thu hút được nguồn khách hàng lớn. Cho nên doanh nghiệp muốn sản xuất được
sản phẩm có giá thấp hơn bề mặt thì trường thì phải tích cực tìm kiếm những
TSCĐHH hiện đại mà có giá rẻ phù hợp với điều kiện của công ty mình
Lạm phát cũng là một nhân tố gây ra nguyên nhân giá cả tăng lên, lạm phát sẽ gây
ra tác động không tốt cho toàn nền kinh tế chứ không kể một doanh nghiệp nào. Ngay
tại thời điểm hiện tại lạm phát, khủng hoảng kinh tế đã gây nên tác động xấu trên toàn
thế giới. Lạm phát cao tác động tới giá cả, tiêu dùng của người dân càng giảm, gây tổn
561756
17
Nguyễn Gia Ninh – Lớp
12G
Khoa Kế toán Tài chính DNTM
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
thất lớn cho doanh nghiệp, hàng sản xuất ra không bán được. Dẫn đến tình trạng ứ đọng
vốn.

- Hệ thống pháp luật và chế độ kế toán hiện hành: Các nhân tố thuộc về chính
sách sách luật pháp của nhà nước là những nhân tố mà các doanh nghiệp khi
tham gia hoạt động SXKD buộc phải nắm rõ và tuân thủ một cách vô điều kiện.
Nhóm nhân tố này thực sự là nhóm nhân tố quan trọng hàng đầu và nó có ảnh
hưởng quyết định tới việc hạch toán kế toán của Công ty. Tất cả các doanh
nghiệp đều phải hạch toán kế toán tại đơn vị mình đúng như các chuẩn mực,
chế độ kế toán do Bộ tài chính ban hành. Các luật về thuế cũng yêu cầu phải
tuân thủ một cách nghiêm ngặt.
2.2.2.2. Môi trường bên trong
- Bộ máy quản lý hay tổ chức hành chính: Cần phải có một bộ máy lãnh đạo
hoàn chỉnh, không thừa không thiếu và tổ chức phân cấp quản lý, phân công lao
động trong mỗi doanh nghiệp sao cho phù hợp. Nếu bộ máy cồng kềnh không
cần thiết sẽ làm cho việc kinh doanh của Công ty không có hiệu quả và ngược
lại.
- Nhân tố về con người: Trong công tác kế toán đòi hỏi các nhân viên kế toán
cần phải có chuyên môn giỏi, nắm chắc nghiệp vụ lúc đó việc hạch toán sẽ
không bị sai sót, đảm bảo cho công việc không bị gián đoạn, tiết kiệm được
thời gian.
2.3. Thực trạng kế toán TSCĐHH tại công ty TRANCO
2.3.1. Đặc điểm của kế toán TSCĐHH tại công ty TRANCO
2.3.1.1. Đặc điểm về TSCĐHH của công ty TRANCO
Như ta đã biết TSCĐHH là những tư liệu sản xuất có giá trị lớn, thời gian sử
dụng từ 1 năm trở lên và tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh, giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu cho tới khi hư hỏng. Dựa vào những đặc điểm
trên, công ty TRANCO có rất nhiều loại TSCĐHH như nhà cửa vật kiến trúc, máy
móc thiết bị, thiết bị và dụng cụ quản lý, phương tiện vận tải. Do TRANCO là
công ty mẹ của nhiều chi nhánh nên TSCĐ của công ty phần nhiều là nhà cửa vật
kiến trúc, thiết bị văn phòng phục vụ cho việc quản lý, các máy móc và phương
tiện vận tải. Những TSCĐHH này đều được công ty mua sắm trong những năm
gần đây để phục vụ cho việc quản lý và sản xuất kinh doanh được hiệu quả hơn và

phù hợp với tình hình phát triển chung. Tài sản cố định được đầu tư từ nhiều nguồn
khác nhau với nhiều loại có công dụng và đặc thù khác nhau do vậy để tạo điều
561856
18
Nguyễn Gia Ninh – Lớp
12G
Khoa Kế toán Tài chính DNTM
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
kiện thuận lợi cho quản lý và hạch toán, kế toán đã chia TSCĐHH theo đặc trưng
kĩ thuật và theo tình hình sử dụng.
2.3.1.2. Các loại TSCĐHH của công ty TRANCO
Phân loại TSCĐ là việc dựa trên các tiêu thức khác nhau để sắp xếp chúng
thành từng nhóm, từng loại có đặc điểm chung để thuận lợi cho việc ghi chép, phản
ánh sự biến động của TS nhằm đạt được hiệu quả cao trong quản lý.
Do công ty có rất ít TSCĐ vô hình và TSCĐ thuê tài chính nên việc phân
loại TSCĐ thực chất là là phân loại TSCĐHH
a. Theo đặc trưng kỹ thuật kết hợp với hình thái biểu hiện
Danh mục TSCĐHH Nguyên giá Tỷ lệ (%)
Nhà cửa, vật kiến trúc 2 986 384 249 63,79
Máy móc thiết bị
1 343 245 836
28,69
Phương tiện vận tải
22 428 571
0,48
Thiết bị, dụng cụ quản lý
329 635 873
7,04
Tổng số 4 681 694 529 100,00
Qua bảng phân loại trên ta thấy nhà cửa, vật kiến trúc của công ty chiếm

63,79% trong tổng TSCĐHH. Nhóm này chiếm tỷ lệ lớn nhất so với các nhóm
khác vì công ty có nhiều chi nhánh ở nhiều nơi nên việc sở hữu nhiều nhà cửa và
vật kiến trúc là hết sức hợp lý. Ngoài ra, công ty là một công ty chuyên và xây
dựng các công trình giao thông nên máy móc thiết bị của công ty chiếm 28,69%
cũng là hợp lý. Việc phân loại theo cách này giúp cho công tác quản lý, tính khấu
hao một cách khoa học, hợp lý đối với từng nhóm, từng loại TS. Bên cạnh đó, việc
phân loại theo đặc trưng kĩ thuật còn cho ta thấy tỷ trọng của từng nhóm, loại
TSCĐ trong tổng số TSCĐ, đây là căn cứ quan trọng để xây dựng các quyết định
đầu tư hoặc điều chỉnh phương hướng sản xuất kinh doanh cho phù hợp.
b. Theo tình hình sử dụng
Cách phân loại này giúp các nhà quản lý thấy được tình hình TSCĐ huy
động váo sản xuất kinh doanh (đang dùng, không dùng, chờ sử lý). Từ đó có biện
pháp quản lý sử dụng từng loại TSCĐ sao cho có hiệu quả nhất như: có biện pháp
giải quyết các TSCĐ nằm trong nhóm chờ sử lý, không dùng, nhằm huy động tối
đa số TSCĐ hiện có vào sản xuất hay kịp thời thu hồi vốn đầu tư để tiếp tục tái sản
xuất, tránh ứ đọng vốn
2.3.2. Thực trạng kế toán TSCĐHH tại công ty TRANCO
2.3.2.1. Kế toán chi tiết TSCĐHH tại công ty TRANCO
561956
19
Nguyễn Gia Ninh – Lớp
12G
Khoa Kế toán Tài chính DNTM
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Với chức năng nhiệm vụ cơ bản là xây dựng các công trình cầu đường bộ,
xây dựng công nghiệp, xây dựng dân dụng, thủy lợi. Nâng cấp mở rộng đường, xây
các trạm thu phí giao thông hiện đại, lắp ráp các đèn báo hiệu đường bộ. Vận tải
hàng hóa, hàng siêu trường, siêu trọng, vận tải quá cảnh và liên vận quốc tế, đại lý
vận tải thủy bộ. Nên TSCĐHH của công ty chủ yếu là nhà cửa, thiết bị máy móc
xây dựng, phương tiện vận tải và thiết bị máy móc văn phòng. Chính vì vậy, để

quản lý tốt về cả giá trị và hiện vật, cũng như kế hoạch đổi mới TSCĐHH, kế toán
TSCĐ tại công ty luôn theo dõi và phản ánh kịp thời mọi biến động tình hình tăng
giảm TSCĐ cũng như cung cấp thông tin có liên quan đến TSCĐHH theo yêu cầu
của các cấp quản lý.
Khi có TSCĐHH tăng thêm, tùy vào giá trị của TSCĐHH mà công ty thành
lập ban nghiệm thu, kiểm nhận TSCĐHH và cùng với bên giao TSCĐHH lập “biên
bản giao nhận TSCĐHH” cho từng đối tượng TSCĐ. Sau đó phòng kế toán sao
cho mỗi đối tượng một bản để lưu vào hồ sơ riêng cho từng TSCĐ. Mỗi bộ hồ sơ
bao gồm: giấy đề nghị mua, phiếu báo giá, quyết định thành lập tổ mua sắm, hợp
đồng mua bán, biên bản thanh lý hợp đồng, hóa đơn, phiếu kiểm tra chất lượng,
biên bản giao nhận hoặc biên bản nghiệm thu công trình sửa chữa lớn hoàn thành
và các chứng từ có liên quan. Căn cứ vào hồ sơ TSCĐ, kế toán công ty ghi vào sổ
kế toán chi tiết TSCĐ, sổ đăng kí chứng từ ghi sổ và sổ cái.
Các trường hợp giảm TSCĐ, căn cứ vào nguyên nhân cụ thể mà DN lập
chứng từ như: “biên bản giao nhận TSCĐ”, “biên bản thanh lý TSCĐ”, “hóa đơn
TSCĐ hữu hình”, “biên bản thiếu, mất”…trên cơ sở các chứng từ đó và một số
chứng từ có liên quan khác (như quyết định, biên bản, hợp đồng, hóa đơn, phiếu
thu, giấy báo có…) kế toán ghi giảm TSCĐ trên sổ chi tiết TSCĐ.
Trong quá trình hạch toán chi tiết TSCĐHH, kế toán công ty không lập thẻ
TSCĐ mà căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán ghi vào sổ hạch toán chi tiết TSCĐ,
sổ cái và tổng hợp trên Bảng tổng hợp tình hình tăng giảm TSCĐ.
Lấy trường hợp mua xe ôtô tải Chasiss của công ty TNHH Tùng An làm ví
dụ. Sau khi thực hiện đầy đủ các thủ tục cần thiết để mua sắm TSCĐ như kí kết
hợp đồng kinh tế, kiểm tra chất lượng TS…hai bên mua bán lập phiếu kiểm tra,
hóa đơn mua bán và biên bản bàn giao TS. Cuối cùng kế toán ghi vào sổ chi tiết
TSCĐ như sau:
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 211 – TSCĐHH
Đơn vị: triệu đồng
562056
20

Nguyễn Gia Ninh – Lớp
12G
Khoa Kế toán Tài chính DNTM
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
CTGS Diễn giải Số hiệu TK
đối ứng
Số tiền TK cấp 2
2111 2112
SH NT Nợ Có N C N C
12

1/5

Dư đầu tháng
Mua 3 chiếc ôtô tải
Chasiss

x
112

x
2190
… … … … … …
2.3.2.2. Kế toán tổng hợp TSCĐHH tại công ty TRANCO
∗ Kế toán tổng hợp tình hình tăng TSCĐHH tại công ty TRANCO
TSCĐHH của công ty TRANCO tăng chủ yếu do những nguyên nhân sau:
tăng do mua sắm, xây dựng mới, còn nhận bàn giao và điều chỉnh quyết toán ít xảy
ra.
Căn cứ vào tình hình TSCĐHH và nhu cầu sử dụng hiện tại, đầu năm công
ty lập kế hoạch đầu tư. Kế hoạch này nêu rõ danh mục TSCĐHH xin đầu tư, hình

thức đầu tư, dự toán và nguồn vốn đầu tư để trình tổng giám đốc công ty phê
duyệt. Sau khi có ý kiến phê duyệt, công ty mới triển khai thực hiện.
Đối với trường hợp mua sắm, công ty thành lập tổ khảo sát để xác định giá
thị trường. Hội đồng đánh giá của công ty xem xét và đề xuất phương án mua sắm
tối ưu nhất để trình tổng giám đốc phê duyệt. Sau khi được duyệt, bộ phận mua
sắm sẽ tiến hành các thủ tục mua sắm cần thiết như: ký kết hợp đồng kinh tế, kiểm
tra chất lượng tài sản, lập biên bản giao nhận…Giao nhận TSCĐHH xong, hóa đơn
được chuyển đến, công ty làm thủ tục thanh toán với nhà cung cấp. Đồng thời tổng
giám đốc kí quyết định ghi tăng nguyên giá TSCĐHH đó và giao TSCĐHH cho bộ
phận sử dụng.
Hàng năm, công ty thường tiến hành đầu tư TSCĐHH mới phục vụ cho hoạt
động kinh doanh của đơn vị. Lấy trường hợp mua 3 chiếc xe ôtô tải Chasiss năm
2009 làm ví dụ.
Sau khi thực hiện những thủ tục ban đầu, công ty ký hợp đồng mua ôtô tải
của công ty TNHH Tùng An. Đến ngày 01/05/2009 bên bán gửi hóa đơn tới công
ty chờ thanh toán:
Trả tiền cho công ty TNHH Tùng An, hai bên mua bán lập biên bản thanh lý
hợp đồng. Tiếp đó, công ty nộp các khoản thuế trước bạ và các chi phí khác co liên
562156
21
Nguyễn Gia Ninh – Lớp
12G
Khoa K toỏn Ti chớnh DNTM
Chuyờn tt nghip Trng i hc Thng Mi
quan ti nghip v mua TSC. Cui cựng, giỏm c kớ quyt nh tng TSC. K
toỏn phi tp hp y cỏc chng t cú liờn quan nh: Biờn lai thu thu trc b
(do phũng thu trc b v thu khỏc giao cho), bỏo giỏ, t khai ngun gc, phiu
kim tra cht lng xut xng
Cn c vo cỏc chng t liờn quan k toỏn ghi tng nguyờn giỏ TSC:
N TK 211 : nguyờn giỏ TSC

N TK 133 : thu u vo
Cú TK 111,112,341: tng tin thanh toỏn
V ghi bỳt toỏn kt chuyn ngun tng ng:
N TK 441: nu u t bng vn u t xõy dng c bn
N TK 414: nu u t bng qu phỏt trin
Cú TK 411: nu TS c s dng cho hot ng SXKD
Vi vớ d mua xe oto CHASISS: N TK 211 : 1990,9
N TK 1332 : 199,1
Cú TK 112: 2190
V ghi bỳt toỏn kt chuyn ngun vn:
N TK 414 : 1999,9
Cú TK: 411: 1999,9


hoá đơn Mẫu số 01 GTKT-3LL
giá trị gia tăng eh/20088
Liên 2 :Giao cho khách hàng 0049519
Ngày 01 tháng 05 năm 2009
Đơn vị bán hàng: Công ty THHH Tùng An
Địa chỉ : 249/4 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội.
562256
22
Nguyn Gia Ninh Lp
12G
Khoa K toỏn Ti chớnh DNTM
Chuyờn tt nghip Trng i hc Thng Mi
Số tài khoản :
Điện thoại : Mã số: 010101206078
Họ tên ngời mua hàng: Công ty Vận tải và Xây dựng
Tên đơn vị : Xí nghiệp Vận Tải

Địa chỉ : 117, Đặng Tiến Đông, Hà Nội
Số tài khoản :
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản Mã số: 0101243150
STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đvt Số lợng
1
Đơn giá
2
Thành tiền
3=1x2
1 Xe tải Chassis Chiếc 3 663.636.400 1.990.910.000
Cộng tiền hàng: 1.990.910.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 199.091.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 2.190.000.000

Số tiền viết bằng chữ: hai tỷ, một trăm chín mơi triệu đồng chẵn /

Nguyn Th Võn Thng Ngụ Hng Giỏm c
Nguyn Vit Thnh
K toỏn tng hp tỡnh hỡnh bin ng gim TSC
Trong quỏ trỡnh s dng, TSC ca cụng ty cú th b h hng khụng s
dng c, khụng an ton, hoc khụng ỏp ng nhu cu mi ca sn xut kinh
doanhVỡ vy, y mnh hot ng kinh doanhca mỡnh, song song vi vic
u t mi TSC, cụng ty tin hnh i mi trang thit b bng cỏc hot ng
thanh lý, nng bỏn TSC hoc chuyn TSC c n n v s dng khỏc. Ngoi
ra, TSC ca cụng ty cũn cú th gim do quyt toỏn hay do ỏnh giỏ li.
562356
Ng[ời mua hàng
( Ký, ghi rõ họ tên)
Ng[ời bán hàng
( Ký, ghi rõ họ tên)

Thủ tr[ởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
23
Nguyn Gia Ninh Lp
12G
Khoa Kế toán Tài chính DNTM
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Hàng năm, công ty TRANCO tiến hành kiểm kê định kì 6 tháng một lần.
Căn cứ vào kết quả bộ phận hư hỏng và kiến nghị của bộ phận sử dụng, giám đốc
công ty ra quyết định thanh lý một số TSCĐ hỏng, không sử dụng được, không sửa
chữa được và tổ chức thanh lý.
Sau đây là một ví dụ về thanh lý TSCĐ trong năm 2009:
Xem xét đề nghị của phòng tổ chức hành chính, giám đốc ra quyết định về
việc thanh lý TSCĐ và lập ban thanh lý, đánh giá hiện trạng của máy photocopy và
ước tính giá trị thanh lý để lập biên bản thanh lý TSCĐ
Phòng TCHC giới thiệu bán máy photocopy cho ông Phạm Văn Hùng, hai
bên thỏa thuận giá cả. Sau khi được giám đốc phê duyệt, công ty gửi hóa đơn cho
ông Phạm Văn Hùng và giữ lại liên 1 của hóa đơn.
Căn cứ những chứng từ có liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 214: 24.500.000
Nợ TK 811: 10.500.000
Có TK 211: 35.000.000
Nợ TK 811: 800.000
Nợ TK 133: 80.000
Có TK 111: 880.000
Nợ TK 111: 11.550.000
Có TK 711: 10.500.000
Có TK 333: 1.050.000
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
TỔNG CÔNG TY VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG Độc lập-Tự do- Hạnh phúc

Số 238/Cty- KTTK
Hà Nội ngày 27/12/2009
QUYẾT ĐỊNH CỦA TỔNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY
VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG
(Về việc thanh lý TSCĐ)
Tổng giám đốc công ty Vận tải và Xây dựng
562456
24
Nguyễn Gia Ninh – Lớp
12G

×