Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

PHÂN TÍCH MÃ CHỨNG KHOÁN LHC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THỦY LỢI LÂM ĐỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (574.56 KB, 25 trang )






 !"#$$%&"'( ")*
+,-./01203,2/0 4522036+7 89:
;< =>'
3?@ =>4
A0 3B0C73,-DEF0.GHIJE.K
-L2M.3N06==0OPQR=S
1
MỤC LỤC
PHẦN 1: PHÂN TÍCH KINH TẾ VĨ MÔ VIỆT NAM VÀ
PHÂN TÍCH NGÀNH XÂY DỰNG
A.PHÂN TÍCH KINH TẾ VĨ MÔ VIỆT NAM
Năm năm kể từ năm 2008, khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn
cầu đã đi qua, để lại hậu quả nặng nề; dư chấn vẫn còn, thậm chí rất mạnh. Song
nhìn chung, kinh tế thế giới đã bước vào quỹ đạo phục hồi. Với Việt Nam, kinh tế
đang có dấu hiệu phục hồi, các chỉ báo về kinh tế vĩ mô như tăng trưởng, lạm
phát, tỷ giá, xuất nhập khẩu… có sự ổn định hơn so với các năm trước; lạm phát
được kiềm chế, dự trữ ngoại hối cao, thị trường tài chính, thị trường bất động sản
tuy chưa khởi sắc, nhưng đang diễn biến theo chiều hướng tích cực hơn. Tuy
nhiên, nhìn chung, kinh tế Việt Nam vẫn đang còn ở trong giai đoạn trì trệ, tăng
trưởng dưới tiềm năng và vẫn đang còn phải đối diện với những khó khăn ngắn
hạn.
Các chính sách của Chính phủ đang thực thi, tuy vẫn ưu tiên mục tiêu ổn
định kinh tế vĩ mô, nhưng đồng thời cũng đang áp dụng nhiều giài pháp để tăng
tổng cầu, kích thích phục hồi tốc độ tăng trưởng và từng bước triển khai Đề án
tổng thể tái cơ cấu và chuyển đổi mô hình tăng trưởng.
1. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước


Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2013 ước tính tăng 5,42% so với
năm 2012, trong đó quý I tăng 4,76%; quý II tăng 5,00%; quý III tăng 5,54%;
quý IV tăng 6,04%. Mức tăng trưởng năm nay tuy thấp hơn mục tiêu tăng 5,5%
đề ra nhưng cao hơn mức tăng 5,25% của năm 2012 và có tín hiệu phục hồi.
Trong bối cảnh kinh tế thế giới những năm qua có nhiều bất ổn, sản xuất trong
nước gặp khó khăn, lạm phát tăng cao, Chính phủ tập trung chỉ đạo quyết liệt
các ngành, các cấp thực hiện ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô
nên đây là mức tăng hợp lý, khẳng định tính đúng đắn, kịp thời, hiệu quả của
các biện pháp, giải pháp được Chính phủ ban hành.
Trong mức tăng 5,42% của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp
và thủy sản tăng 2,67%, xấp xỉ mức tăng năm trước, đóng góp 0,48 điểm phần
trăm; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 5,43%, thấp hơn mức tăng 5,75%
2
của năm trước, đóng góp 2,09 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 6,56%,
cao hơn mức tăng 5,9% của năm 2012, đóng góp 2,85 điểm phần trăm. Như
vậy mức tăng trưởng năm nay chủ yếu do đóng góp của khu vực dịch vụ, trong
đó một số ngành chiếm tỷ trọng lớn có mức tăng khá là: Bán buôn và bán lẻ
tăng 6,52%; dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 9,91%; hoạt động tài chính, ngân
hàng và bảo hiểm tăng 6,89%. Trong khu vực công nghiệp và xây dựng, tuy
mức tăng của ngành công nghiệp không cao (5,35%) nhưng ngành công nghiệp
chế biến, chế tạo tăng khá ở mức 7,44% (Năm 2012 tăng 5,80%) đã tác động
đến mức tăng GDP chung. Ngành xây dựng mặc dù chiếm tỷ trọng không lớn
nhưng đạt mức tăng 5,83%, cao hơn nhiều mức tăng 3,25% của năm trước cũng
là yếu tố tích cực trong tăng trưởng kinh tế năm nay. Về cơ cấu trong quy mô
nền kinh tế cả năm, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng
18,4%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 38,3% và khu vực dịch vụ
chiếm 43,3% (Năm 2012 các tỷ trọng tương ứng là: 19,7%; 38,6% và 41,7%).
Xét về góc độ sử dụng GDP năm nay, tiêu dùng cuối cùng tăng 5,36% so
với năm 2012, đóng góp 3,72 điểm phần trăm vào mức tăng chung; tích lũy tài
sản tăng 5,45%, đóng góp 1,62 điểm phần trăm; chênh lệch xuất nhập khẩu

hàng hóa và dịch vụ đóng góp 0,08 điểm phần trăm do xuất siêu.
Biểu đồ 1: Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước
theo giá so sánh 2010 (Năm trước = 100)
Đơn vị tính: %
Năm 2012 Năm 2013
TỔNG SỐ 5,25 5,42
Phân theo khu vực kinh tế
Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 2,68 2,67
Công nghiệp và xây dựng 5,75 5,43
Dịch vụ 5,90 6,56
Phân theo quý trong năm
Quý I 4,75 4,76
Quý II 5,08 5,00
Quý III 5,39 5,54
Quý IV 5,57 6,04
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Nhìn chung, nền kinh tế Việt Nam đang rơi vào thời kỳ tăng trưởng chậm
dài nhất kể từ khi bắt đầu đổi mới vào thập niên 1980 tới nay. Tăng trưởng GDP
giảm từ 6,4% năm 2010 xuống 6,2% năm 2011 và 5,2% năm 2012. Trong năm
2013, GDP của Việt Nam nói chung đã tăng thêm 5,42%, cao hơn mức tăng
3
5,25% đạt được trong năm 2012, đồng thời cũng cao hơn cả mức dự báo trung
bình của các nhà kinh tế học do Hãng Bloomberg khảo sát - 5,3 %.
Biểu đồ 2: Tăng trưởng GDP theo Quý từ 2001-2013
(Nguồn: Công ty Chứng khoán MB)
2.Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/2013 tăng 0,51% so với tháng trước và tăng
6,04% so với tháng 12/2012. Đây là năm có chỉ số giá tiêu dùng tăng thấp nhất
trong 10 năm trở lại đây. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm 2013 tăng 6,6% so
với bình quân năm 2012, thấp hơn nhiều so với mức tăng 9,21% của năm 2012.

Trong năm nay, CPI tăng cao vào quý I và quý III với mức tăng bình quân tháng
là 0,8%; quý II và quý IV, CPI tương đối ổn định và tăng ở mức thấp với mức
tăng bình quân tháng là 0,4%.
Chỉ số giá tiêu dùng năm nay tăng do một số nguyên nhân chủ yếu sau:
• Giá một số mặt hàng và dịch vụ do Nhà nước quản lý được điều chỉnh
theo kế hoạch và theo cơ chế thị trường. Ví dụ, giá xăng dầu được điều
chỉnh tăng/giảm và cả năm tăng 2,18%, góp vào CPI chung cả nước
mức tăng 0,08%; giá điện điều chỉnh tăng 10%, đóng góp vào CPI
chung khoảng 0,25%. Bên cạnh đó, giá gas cả năm tăng gần 5%, đóng
góp vào CPI cả nước với mức tăng 0,08%;
• Nhu cầu hàng hóa tiêu dùng của dân cư và tiêu dùng cho sản xuất tăng
vào dịp cuối năm;
• Ảnh hưởng của thiên tai, mưa bão;
• Mức cầu trong dân yếu.
4
Biểu đồ 3: Chỉ số giá tiêu dùng
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
3. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
Thu hút đầu tư nước ngoài từ đầu năm đến thời điểm 15/12/2013 ước tính
đạt 21,6 tỷ USD, tăng 54,5% so với cùng kỳ năm trước. Vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài thực hiện năm 2013 ước tính đạt 11,5 tỷ USD, tăng 9,9% so với năm 2012.
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài năm nay tập trung chủ yếu vào ngành công
nghiệp chế biến, chế tạo với 16,6 tỷ USD, chiếm 76,9% tổng vốn đăng ký; ngành
sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí
đạt 2 tỷ USD, chiếm 9,4%; các ngành còn lại đạt 3 tỷ USD, chiếm 13,7%.
Như vậy, Vốn FDI tăng mạnh thể hiện việc tái lập niềm tin trong trung hạn
của các nhà đầu tư nước ngoài đối với nền kinh tế Việt Nam, góp phần gia tăng
nguồn cung ngoại tệ, tạo điều kiện tăng dự trữ ngoại hối và ổn định tỷ giá.
Biểu đồ 4: Vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện
năm 2013 theo giá hiện hành


Nghìn tỷ đồng
Cơ cấu
(%)
So với cùng kỳ
năm trước (%)
TỔNG SỐ 1091,1 100,0 108,0
Khu vực Nhà nước 440,5 40,4 108,4
Khu vực ngoài Nhà nước 410,5 37,6 106,6
Khu vực có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài 240,1 22,0 109,9
Báo cáo Chỉ số PMI ngành sản xuất Việt Nam trong tháng 9 đã phản ánh
quá trình hồi phục khi có mức tăng từ 49,4 điểm trong tháng 8 lên 51,5 điểm trong
5
tháng 9. Mặc dù vẫn còn yếu do các điều kiện trong nước nhưng chỉ số PMI trong
tháng 9 đã cải thiện nhờ vào nhu cầu nước ngoài tăng.
4. Chính sách lãi suất
Đầu năm 2011, đứng trước nguy cơ lạm phát cao, Chính phủ đã ban hành
Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/2/2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung
kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội. Ngay sau đó,
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã có nhiều giải pháp khống chế tốc độ tăng
trưởng dư nợ và dư nợ cho vay đối với lĩnh vực phi sản xuất trong năm 2011 lần
lượt là 20% và 16%. Từ tháng 9/2011 đến tháng 6/2013, NHNN đã 8 lần điều
chỉnh giảm trần lãi suất huy động tiền gửi VND. Cụ thể, lãi suất huy động VND
có kỳ hạn dưới 1 tháng đã giảm từ 6%/năm xuống 1,25%/năm, kỳ hạn từ 1 đến
dưới 12 tháng giảm từ 14%/năm xuống còn 7%/năm.
Đối với tiền gửi ngoại tệ, từ tháng 4/2011 đến nay, NHNN đã 3 lần điều
chỉnh giảm lãi suất tiền gửi USD, đưa lãi suất tiền gửi USD của tổ chức và cá
nhân xuống còn 0,25%/năm và 1%/năm.
Cùng với giảm lãi suất huy động, NHNN đã triển khai nhiều biện pháp để

giảm mặt bằng lãi suất cho vay, đặc biệt là đối với 5 lĩnh vực ưu tiên là nông
nghiệp, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp vừa và nhỏ và doanh nghiệp
ứng dụng công nghệ cao. Riêng trong thời gian từ tháng 6/2012 đến 6/2013,
NHNN đã 5 lần điều chỉnh giảm trần lãi suất đối với các lĩnh vực và ngành nghề
này. Hiện nay, lãi suất cho vay đối với những lĩnh vực này dao động trong khoảng
9%/năm so với mức 13%/năm trước đây. Mặt bằng lãi suất huy động và cho vay
đã giảm đáng kể. Lãi suất cho vay đối với nền kinh tế giảm nhanh, từ 18,2% năm
2011 xuống 15,4% năm 2012 và 10,5% trong 6 tháng đầu năm 2013.
Ngoài ra, việc điều chỉnh giảm lãi suất còn giúp đẩy lùi tình trạng đô la hóa
nền kinh tế, tỷ lệ tiền gửi ngoại tệ trên tổng phương tiện thanh toán giảm từ 18%
cuối năm từ cuối năm 2011 xuống còn 12% năm 2012, tỷ giá được duy trì ổn định
từ năm 2011, dự trữ ngoại hối nhà nước được cải thiện đáng kể. Và cuối cùng, về
phía doanh nghiệp, việc điều chỉnh giảm lãi suất đã giúp các doanh nghiệp tiết
giảm chi phí sản xuất, đồng thời ngăn chặn được nguy cơ tái lạm phát. Tuy nhiên,
trên thực tế, dù đã điều chỉnh mặt bằng lãi suất nhưng lãi suất nhìn chung vẫn ở
mức cao và đa phần các doanh nghiệp (đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ)
vẫn khó tiếp cận tới tín dụng với lãi suất ưu đãi từ các ngân hàng thương mại.
5. Triển vọng kinh tế Việt Nam 2014-2015
6
Từ sự đánh giá tổng quan kinh tế Việt Nam năm 2013 có thể thấy, năm
2014 nền kinh tế vẫn chưa thể ra khỏi giai đoạn trì trệ. Những khó khăn đặt ra
trong năm 2013 vẫn sẽ tiếp tục kéo dài trong năm 2014. Nền kinh tế tiếp tục tăng
trưởng, song tốc độ chậm; khu vực kinh tế trong nước vẫn còn tiếp tục khó khăn:
Khu vực FDI giữ được lợi thế tăng trưởng, nhưng không có sự đột biến trong năm
2014; Nông nghiệp đã đạt đến đỉnh tăng trưởng do chưa thay đổi về cơ cấu, nên
khó có khả năng tăng trưởng cao hơn năm 2013; Khu vực dịch vụ sẽ tăng trưởng
khá hơn năm 2013, nhưng chưa có khả năng thúc đẩy cả nền kinh tế. Tuy nhiên,
bức tranh chung của nền kinh tế năm 2014 vẫn sáng hơn 2 năm 2012-2013. Do đó,
có thể dự báo trong năm 2014 tốc độ tăng GDP khoảng 5,5% và CPI tăng khoảng
7%. Nhiệm vụ chính trong năm 2014-2015 vẫn là giữ ổn định kinh tế vĩ mô, đẩy

nhanh tiến trình tái cơ cấu nền kinh tế và quan trọng nhất là khôi phục lại niềm tin
của thị trường.
B. PHÂN TÍCH NGÀNH XÂY DỰNG
1. Tổng quan ngành xây dựng
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã đạt được những thành tựu trong
phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng GDP trung bình khá. Đạt được những
thành tựu kinh tế trên do sự nỗ lực của Chính phủ trong việc đầu tư cơ sở hạ tầng,
cải thiện môi trường pháp lý để thu hút đầu tư trong nước và khuyến khích đầu tư
nước ngoài. Việt Nam xuất phát điểm là một nước làm nông nghiệp với trình độ
thấp và lạc hậu, cơ sở hạ tầng yếu kém do vậy nhu cầu đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng, xây dựng khu công nghiệp, xây dựng đô thị ngày càng tăng.
Xét theo cơ cấu ngành thì tỷ trọng ngành xây dựng chiếm trung bình
8.6%/năm GDP của Việt Nam từ năm 2008 – 2013. Ngành xây dựng có tốc độ
tăng trưởng khá nhanh trong những năm qua, do tốc độ đô thị hóa và nhu cầu về
đầu tư xây dựng hạ tầng của Việt Nam là rất lớn. Ngành xây dựng chủ yếu tập
trung vào xây dựng các công trình kiến trúc và cơ sở hạ tầng. Trung bình giai đoạn
2007 – 2010, tốc độ phát triển của ngành đạt 8.92%/năm, nếu tính theo giá thực tế
thì tốc độ phát triển của ngành xây dựng đạt 15.1%/năm. Giai đoạn từ năm 2010 –
2013, tốc độ tăng trưởng của ngành còn cao hơn lần lượt là 9.6%/năm và
17.7%/năm.
Năm 2007, Việt Nam gia nhập WTO đã tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp trong ngành xây dựng hội nhập với quốc tế, tiếp thu các công nghệ
và phương pháp quản lý hiện đại từ đó nâng cao năng lực tham gia thực hiện các
dự án, công trình xây dựng có quy mô lớn, phức tạp trong và ngoài nước. Tuy
7
nhiên, các doanh nghiệp Việt Nam cũng đang đứng trước nhiều thách thức do
cạnh tranh ngày càng gay gắt trong ngành cũng như các doanh nghiệp đến từ nước
ngoài.
Ngành xây dựng và bất động sản có mối quan hệ tương quan chặt chẽ.
Chính vì vậy, tình hình đi xuống của ngành bất động sản trong thời gian qua đã tác

động làm cho ngành xây dựng gặp rất nhiều khó khăn và trở ngại. Năm 2012, do
tình hình lạm phát trong nước tăng mạnh làm giá các nguyên vật liệu chủ chốt
tăng mạnh như xi măng, sắt, thép,…cũng tăng theo. Theo tính toán của Công ty tài
chính Châu Á Morgan Stanley Hoa Kỳ (chi nhánh Châu Á), chi phí xây dựng tại
thời điểm tháng 05/2012 đã tăng hơn 40% so với cuối năm 2011, nhiều Công ty
trong ngành đã gặp khó khăn khi phải đi vay với lãi suất lên đến 21%. Chủ đầu tư
nhiều dự án phải trì hoãn tiến độ dự án để tránh bị lỗ và ngành xây dựng tiếp tục
phải chịu ảnh hưởng do đóng băng của ngành bất động sản.
Bong bong bất động sản phát nổ, lãi suất leo thang do chính sách bình ổn
kinh tế của Chính phủ và giá nguyên vật liệu tăng mạnh đã tác động làm GDP của
ngành xây dựng lần đầu tiên sụt giảm và có mức tăng trưởng âm 0.4% kể từ năm
2005 cho đến nay.
Sang đầu năm 2014, triển vọng kinh doanh của ngành xây dựng vẫn chưa
thoát khỏi sự khó khăn của năm 2013 do nền kinh tế thế giới và trong nước vẫn
suy giảm và thị trường bất động sản vẫn ảm đạm. Đây là điều không tránh khỏi
khi ngành xây dựng như Anh, Mỹ,…vẫn đang trải qua thời kỳ khó khăn do nhu
cầu xây dựng nhà cửa giảm sút.
Theo tính chất chu kỳ của nền kinh tế, khi bước ra khỏi cuộc khủng hoảng
và có tín hiệu phục hồi thì ngành tài chính, xây dựng và bất động sản sẽ là những
ngành phục hồi nhanh nhất. Sau khi lãi suất ngân hàng đã thấp hơn nhờ vào các
biện pháp kích thích nền kinh tế, giá các nguyên vật liệu đầu vào của ngành giảm
mạnh là thời điểm tốt cho các công trình xây dựng triển khai trở lại và ngành xây
dựng đã phục hồi rõ rệt trong năm 2014 và do tác động của gói kích cầu kinh tế và
một phần của gói kích cầu này đã được sử dụng cho mục đích chi tiêu công trong
đó đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà ở xã hội và các công trình khác.
2. Triển vọng ngành
Theo Nghị quyết Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 của Quốc
hội thì GDP năm 2014 sẽ tăng khoảng 5.5%. Giá trị tăng thêm của khu vực nông,
lâm nghiệp và thủy sản tăng khoảng 2.8%; khu vực công nghiệp và xây dựng sẽ
tăng khoảng 7%; khu vực dịch vụ sẽ tăng khoảng 7.5% so với năm 2013.

8
Trong năm 2014, ngành xây dựng tập trung vào các giải pháp nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh của ngành, tăng cường cải cách thủ tục hành chính và xây
dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật theo hướng đồng bộ và ngày càng
thông thoáng hơn; tập trung công tác chỉ đạo về tiến độ, chất lượng đối với các dự
án trọng điểm lớn; quan tâm đến công tác lập quy hoạch, quy hoạch phải đi trước
một bước; xây dựng cơ chế, đề án triển khai áp dụng các công nghệ mới, vật liệu
mới; ban hành quy chế về quản lý kiến trúc, chiến lược đào tạo nguồn nhân lực.
Sự phục hồi của ngành xây dựng trong năm qua sẽ tiếp tục tạo đà cho sự
tăng trưởng trong những năm tới khi thị trường bất động sản được dự báo sẽ sôi
động trở lại. Ngoài ra, khu vực đầu tư xây dựng công vẫn được đẩy mạnh triển
khai trong trong thời gian tới. Bên cạnh các công trình đang thi công thì một loạt
các dự án BOT xây cầu, cảng và đường mới được Chính phủ thông qua trong năm
2013 dự kiến sẽ được bổ sung thực hiện trong năm 2014.
Theo BMI, ngành xây dựng Việt Nam năm 2010 sẽ tăng trưởng 21.86% so với
năm 2009 và đạt mức giá trị là 134,526 tỷ đồng, chiếm 6.90% GDP do sự phục
hồi nhanh chóng và mạnh mẽ của ngành trong năm qua. Tốc độ tăng trưởng trung
bình ngành giai đoạn 2010 – 2014 được dự báo sẽ đạt 16.07%/năm. Có thể khẳng
định, triển vọng tăng trưởng của lĩnh vực xây dựng trong thời gian tới được đánh
giá là khá tốt với rất nhiều cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp trong ngành.
3. Phân tích năm yếu tố cạnh tranh M.Porter
• Đối thủ mới gia nhập ngành - mức độ trung bình
• Sản phẩm thay thế - mức độ trung bình
• Sức mạnh của khách hàng - mức độ cao
• Sức mạnh của nhà cung cấp - mức độ cao
• Mức độ cạnh tranh trong ngành - mức độ cao
9
• Đối thủ mới gia nhập ngành - mức độ trung bình
Việc thành lập mới các doanh nghiệp trong ngành xây dựng là rất dễ dàng,
do nhu cầu phát triển kinh tế xã hội việc phát triển cơ sở hạ tầng, các công trình

phục vụ nhu cầu của con người ở khắp mọi nơi nên các doanh nghiệp mới thành
lập nhằm đáp ứng nhu cầu này. Tuy nhiên, các doanh nghiệp mới thành lập sẽ
không dễ dàng phát triển như mong đợi vì đa số các doanh nghiệp xây dựng đã
hoạt động nhiều năm trong ngành, sự am hiểu của họ về thị trường, các bạn hàng
lâu năm và đều trực thuộc các Tổng Công ty Nhà nước lớn, mặc dù có nhiều
doanh nghiệp đã cổ phần hóa nhưng do yếu tố chiến lược nên sự chi phối của Nhà
nước đối với các doanh nghiệp xây dựng vẫn còn cho nên việc họ nhận được sự
ưu ái của Công ty mẹ đối với các Công ty con như tham gia một khâu trong quá
trình xây dựng một công trình, một dự án lớn,…đủ để các Công ty này phát triển
sẽ là nguy cơ thách thức rất lớn đối với các doanh nghiệp mới thành lập nếu muốn
tham gia vào quá trình xây dựng. Đặc biệt, khi Việt Nam gia nhập WTO thì các
doanh nghiệp nước ngoài với lợi thế về vốn, công nghệ hiện đại, chiến lược kinh
doanh mang tầm quốc sẽ là những thách không nhỏ đối với các doanh nghiệp
trong nước. Đây là mối đe dọa trung bình đối với các doanh nghiệp xây dựng Việt
Nam khi sự hòa nhập kinh tế ngày càng cao.
• Sản phẩm thay thế - mức độ trung bình
Nguyên vật liệu trong ngành xây dựng chủ yếu là xi măng, sắt thép, song
vai trò của thiết bị máy móc trong việc giải quyết các vấn đề kỹ thuật, kinh tế
ngày càng cấp thiết. Khoa học kỹ thuật hiện đại đã giúp ngành xây dựng giải
quyết được nhiều khâu mà con người không thể trực tiếp làm được. Tuy nhiên,
nếu không có con người tác động hay sử dụng vào một mục đích nào đó trong xây
dựng thì vẫn chỉ là một công cụ làm việc đơn thuần. Do vậy, mức độ đe dọa này ở
mức độ trung bình.
10
• Sức mạnh của khách hàng - mức độ cao
Với vai trò là chủ đầu tư, khách hàng có thể lựa chọn hoặc chỉ định thầu
theo ý muốn nên các doanh nghiệp xây dựng sẽ phải cạnh tranh một cách quyết
liệt để tham gia vào quá trình xây dựng nhằm đảm bảo doanh nghiệp có doanh thu
và lợi nhuận nếu không họ sẽ bị loại bỏ khỏi thị trường. Do vậy, mức độ đe dọa ở
mức độ cao.

• Sức mạnh của nhà cung cấp - mức độ cao
Ngành xây dựng phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn nguyên vật liệu và xi
măng, sắt thép. Yếu tố chi phí này luôn tác động mạnh đến quá trình đầu tư và xây
dựng công trình. Thị trường các nguồn nguyên liệu này biến động rất mạnh phụ
thuỗ vào nhiều yếu tố. Như vậy, nhà cung cấp nguyên vật liệu có thể lợi dụng thị
trường để ép giá ảnh hưởng đến quá trình, thời gian và tiến độ thực hiện dự án đối
với chủ đầu tư và gây ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của doanh
nghiệp. Do vậy, mức độ đe dọa ở mức độ cao.
• Mức độ cạnh tranh trong ngành - mức độ cao
Tổng hòa các yếu tố trên cho thấy, mức độ cạnh tranh trong ngành xây
dựng là khá gay gắt, nhất là phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài có
chiến lược kinh doanh, công nghệ hiện đại. Do vậy mức hấp dẫn của ngành bị suy
giảm. Tuy nhiên, với sự am hiểu và bề dày kinh nghiệm trên thị trường của doanh
nghiệp Việt Nam, ngành xây dựng sẽ có chiến lược dài hạn hơn để đối phó với sự
thách thức của làn sóng đầu tư bên ngoài hiệu quả.
4. Vị trí của ngành xây dựng thủy lợi
Kinh tế Việt nam chủ yếu dựa vào nông nghiệp, trong đó song ngòi ao hồ,
kênh rạch chằng chịt. Muốn phát triển nông nghiệp, mùa màng bội thu thì ưu tiên
phát triển thủy lợi là mục tiêu hàng đầu. Các công trình thủy lợi không chỉ giúp
phân phối nguồn nước, cải thiện cuộc sống nhân dân mà còn đảm bảo an toàn trên
sông nước, đảm bảo không để xảy ra lũ lụt. Nhờ có hệ thống công trình thuỷ lợi đa
mục tiêu, như đê bao - bờ bao…. đã hình thành hệ thống giao thông, nơi ở an toàn
cho người dân vùng ngập lũ, sản xuất chủ động hơn (lúa, màu, cây ăn trái, thuỷ
sản nước mặn, nước ngọt ), ngành nghề phát triển đa dạng, giao thông nông thôn
thông thoáng hơn. Nói cách khác, hệ thống thuỷ lợi đã tạo ra nền tảng làm giàu
cho vựa lúa hôm nay, góp phần đắc lực vào chương trình an ninh lương thực quốc
gia và ổn định kinh tế - xã hội.
11
Tuy nhiên, những lợi ích của thuỷ lợi không phải bao giờ cũng tuyệt đối,
với hai lý do: Thứ nhất là khi con người tác động vào thiên nhiên bằng những

công trình, chắc chắn thiên nhiên sẽ tác động ngược lại. Thứ hai, không một ai có
thể lường hết mọi diễn biến, tác động biến đổi rất sinh động của môi trường. Bởi
vậy, từ chủ trương đến khi thực hiện xây dựng công trình có rất nhiều yếu tố bên
ngoài tác động.
Trên thực tế, trong những năm qua, đầu tư vào thủy lợi còn hết sức hạn chế,
chủ yếu huy động vốn góp từ nhân dân, các công trình lớn, tầm cỡ đảm bảo hiệu
quả và an toàn còn thiếu và yếu. Nhiều công trình thuỷ lợi còn thô sơ, không đồng
bộ, chưa khép kín nên chưa đủ sức đáp ứng nhu cầu khi chuyển đổi cơ cấu sản
xuất. Vì vậy, chủ trương về mặt lâu dài, chính phủ xác định tập trung đầu tư lớn
vào lĩnh vực thủy lợi để đối phó với sự khắc nghiệt của thiên nhiên như mực nước
biển ngày càng dâng cao, bão lũ càng lớn, và mùa cạn thiếu nguồn nước ngọt.
Do đó, có thể nói lĩnh vực xây dựng thủy lợi luôn chiếm một vị trí quan
trọng trong nên kinh tế, và là tiền đề phát triển nông lâm ngư nghiệp, cải thiện đời
sống nhân dân. Đây được đánh giá là lĩnh vực còn nhiều tiềm năng khai thác phát
triển. Cụ thể, ví dụ với khu vực Tây Nguyên, Ban Chỉ đạo Tây nguyên cho biết
đang cùng Bộ NN-PTNT tập trung chỉ đạo quy hoạch phát triển thủy lợi toàn vùng
Tây nguyên từ nay đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030. Theo đó, trong giai đoạn tới
cả vùng xây dựng mới 1.614 công trình thủy lợi, nâng cấp 756 công trình, bảo
đảm tưới cho gần 390.000 ha cây trồng. Với quy hoạch này, nhu cầu vốn đầu tư
khoảng 79.000 tỉ đồng; dự kiến vốn từ ngân sách nhà nước (bao gồm vốn ODA)
đáp ứng 80 - 85%, còn lại là vốn tín dụng, vốn từ khu vực doanh nghiệp, dân cư
và đầu tư trực tiếp nước ngoài.
.

12
PHẦN 2: PHÂN TÍCH MÃ CỔ PHIẾU LHC
(CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THỦY LỢI LÂM ĐỒNG)
I-Giới thiệu về doanh nghiệp
=T Lịch sử hình thành:
• Tiền thân là Công ty Xây dựng Thủy lợi 1 Lâm Đồng được thành lập năm

1976 với lực lượng lao động chính tập trung từ lực lượng thanh niên xung
phong xây dựng vùng kinh tế mới.
• Năm 1981 Đổi tên Công ty thành Xí nghiệp Xây dựng Công trình Thủy lợi
thuộc Sở Thủy lợi Lâm Đồng.
13
• Năm 1987 Xí nghiệp Xây dựng Công trình Thủy lợi trực thuộc Liên hiệp
các Xí nghiệp Thủy lợi Lâm Đồng.
• Năm 1993 Đổi tên Xí nghiệp Xây dựng Công trình Thủy lợi thành Công ty
Xây dựng Thủy lợi 1 Lâm Đồng trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Lâm Đồng.
• Thực hiện chủ trương cổ phần hóa DNNN Năm 2000 Công ty được chuyển
đổi sang loại hình Công ty Cổ phần theo Quyết định chuyển DNNN Công
ty Xây dựng Thủy lợi 1 Lâm Đồng thành Công ty cổ phần Xây dựng Thủy
lợi Lâm Đồng (nay là Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi Lâm
Đồng) của Chủ tịch UBND tỉnh Lâm Đồng số 82/2000/QĐ-UB ngày
27/6/2000.
• Ngày 01/8/2000 Công ty đã chính thức đi vào hoạt động sản xuất kinh
doanh theo cơ chế Công ty Cổ phần với vốn điều lệ là 3 tỷ đồng, trong đó
Nhà nước nắm giữ 7%. Sau 3 lần tăng vốn, hiện nay vốn điều lệ của Công
ty là 20 tỷ đồng, trong đó Nhà nước nắm giữ 0%.
• Tính đến ngày 08/10/2013 , Công ty đang nắm giữ 4,500,006 cổ phiếu
(chiếm 55.16%) tại công ty cổ phần khoáng sản và vật liệu xây dựng Lâm
Đồng
QT Các ngành kinh doanh chính:
• Thi công các công trình: Dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi,
cấp, thoát nước.
• Chế tạo, lắp đặt cơ khí chuyên ngành thủy lợi, giao thông.
• Sản xuất và cung ứng vật liệu xây dựng.
• Phun vữa xi măng, bê tông các công trình, khoan phụt vữa, dung dịch
các loại.

• Khai thác, chế biến khoáng sản.
• Khách sạn
UT Một số thành tựu của công ty trong 10 năm gần đây:
Từ năm1997, Công ty đã trúng thầu nhiều hợp đồng có giá trị xây lắp lớn như
hợp đồng xây dựng Hồ chứa nước Đạ ròn, huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng có
giá trị xây lắp hơn 9 tỷ đồng.
Công ty đã chiếm lĩnh được thị trường Tây Nguyên, ngoài ra Công ty còn mở
rộng địa bàn kinh doanh sang các tỉnh lân cận như Tỉnh Bình Dương, Tỉnh Bình
Phước, Tỉnh Bà Rịa–VũngTàu…
Với mục tiêu hàng đầu là luôn giữ vững và phát huy truyền thống, Công ty đã
đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng cán
bộ, tay nghề công nhận và trở thành một trong những công ty có thế mạnh về xây
dựng giao thong thủy lợi trong khu vực Tây Nguyên.
ST Sơ đồ bộ máy quản lý
14
9T Tầm nhìn chiến lược:
 Định hướng phát triển: Tiếp tục phát huy thế mạnh của mình trong lĩnh
vực xây lắp thủy điện, thủy lợi, tham gia vào một số dự án thủy lợi, thụy
điện trọng điểm quốc gia, đã đang và sẽ thi công ở khu vực Lâm Đồng, các
tỉnh Tây Nguyên và vùng phụ cận Đông Nam Bộ…
 Chiến lược phát triển chung và dài hạn:
• Đầu tư hoặc tham gia liên kết đầu tư vào các dự án Thủy điện mà có lợi thế
về chi phí xây dựng nhờ việc tận dụng hệ thống hồ đập sẵn có của các công
trình thủy lợi.
• Đầu tư tài chính: Tập trung đầu tư vào Công ty Cổ phần khoáng sản và vật
liệu xây dựng Lâm Đồng (LBM) để chuyển đầu tư vào Công ty liên kết trở
thanh đầu tư vào công ty con. Đưa LBM thành một lĩnh vực sản xuất kinh
15
doanh mới của LHC, tận dụng hỗ trợ năng lực, lợi thế của nhau để mang
đến kết quả kinh doanh tốt nhất.

• Các mục tiêu đối với môi trường, xã hội, cộng đồng: Hoạt động sản xuất
kinh doanh chính của Công ty là xây dựng các công trình thủy lợi, thủy
điện, đê kè. Công ty thấu hiểu việc tác động của môi trường tới nguồn nước
phục vụ sinh hoạt của dân cư, vì thế mục tiêu của công ty là đảm bảo chất
lượng công trình và giữ trong sạch môi trường xung quanh.
II-Phân tích các chỉ số tài chính và so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành.
Bảng 1: Bảng cân đối kế toán
Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh
16
17
Bảng 3: báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Bảng 4: các thông tin tài chính qua các năm 2010-2013
18
Bảng 5: các chỉ tiêu tài chính từ quý 2/2013- quý 1/2014
Quý
1/2014
Quý
4/2013
Quý
3/2013
Quý
2/2013
Nhóm chỉ số định giá
Thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) VNĐ 20,792 20,328 24,665 23,686
Giá trị sổ sách của cổ phiếu (BVPS) VNĐ 55,888 55,374 56,796 57,928
Chỉ số giá thị trường trên thu nhập (P/E) Lần 3.16 2.71 1.97 1.66
Chỉ số giá thị trường trên giá trị sổ sách (P/B) Lần 1.18 0.99 0.86 0.68
P/S Lần 1.64 1.17 1.22 1.55
Dividend Yield % - - - -
Beta 0.11 0.32 0.28 0.32

Thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS ĐC) VNĐ 20,792 20,328 24,665 23,686
Giá trị sổ sách của cổ phiếu (BVPS ĐC) VNĐ 55,888 55,374 56,796 54,076
Chỉ số giá thị trường trên thu nhập (P/E ĐC) Lần 3.16 2.71 1.97 1.66
Chỉ số giá thị trường trên giá trị sổ sách (P/B ĐC) Lần 1.18 0.99 0.86 0.73
EV/EBIT Lần 23.27 42.31 9.85 3.25
EV/EBITDA Lần 11.88 15.73 6.53 0.76
Nhóm Chỉ số Sinh lợi
Tỷ suất lợi nhuận gộp biên % 19.21 11.69 22.16 24.25
Tỷ lệ lãi EBIT % 8.84 3.29 13.73 65.94
Tỷ lệ lãi EBITDA % 17.31 8.85 20.72 283.26
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu thuần % 6.65 2.41 10.31 62.71
Tỷ suất lợi nhuận trên Vốn chủ sở hữu bình quân
(ROEA)
% - 38.17 49.67 53.46
Tỷ suất sinh lợi trên vốn dài hạn bình quân
(ROCE)
% 28.49 31.26 43.79 50.09
Tỷ suất sinh lợi trên Tổng tài sản bình quân
(ROAA)
% - 16.61 22.18 26.01
Nhóm Chỉ số Tăng trưởng
Doanh thu thuần % 150.13 178.43 222.26 113.91
Lợi nhuận gộp % 177.69 13.25 211.39 124.33
Lợi nhuận trước thuế % 74.34 (73.22) 146.54 456.52
Lợi nhuận sau thuế của CĐ Công ty mẹ % 52.6 (81.92) 59.88 486.83
Tổng tài sản % 65.81 65.51 131.87 134.46
Nợ dài hạn % - - (58.8) (58.8)
Nợ phải trả % (9.51) (2.77) 91.51 90.91
Vốn chủ sở hữu % 49.92 45.19 58.03 57.98
19

Quý
1/2014
Quý
4/2013
Quý
3/2013
Quý
2/2013
Vốn điều lệ % - - - -
Nhóm chỉ số Thanh toán
Tỷ số thanh toán bằng tiền mặt Lần 0.57 0.71 0.78 0.52
Tỷ số thanh toán nhanh Lần 1.64 1.57 1.53 1.49
Tỷ số thanh toán nhanh (Đã loại trừ HTK, Phải thu
ngắn hạn - Tham khảo)
Lần 0.61 0.78 0.81 0.52
Tỷ số thanh toán hiện hành (ngắn hạn) Lần 2.25 2.03 1.94 1.96
Khả năng thanh toán lãi vay Lần 41.05 26.88 142.65 227.84
Nhóm chỉ số Hiệu quả hoạt động
Vòng quay phải thu khách hàng Vòng 1.33 1.57 1.34 0.6
Thời gian thu tiền khách hàng bình quân Ngày 68.39 57.87 68.09 151.87
Vòng quay hàng tồn kho Vòng 1.63 2.24 1.65 0.89
Thời gian tồn kho bình quân Ngày 55.81 40.58 55.26 101.88
Vòng quay phải trả nhà cung cấp Vòng 2.83 3.71 3.7 2.01
Thời gian trả tiền khách hàng bình quân Ngày 32.12 24.56 24.61 45.26
Vòng quay tài sản cố định (Hiệu suất sử dụng tài
sản cố định)
Vòng 0.84 0.93 0.76 0.51
Vòng quay tổng tài sản (Hiệu suất sử dụng toàn
bộ tài sản)
Vòng 0.32 0.35 0.28 0.18

Vòng quay vốn chủ sở hữu Vòng 0.69 0.81 0.66 0.44
Nhóm chỉ số Đòn bẩy tài chính
Tỷ số Nợ ngắn hạn trên Tổng nợ phải trả % 99.89 99.91 99.92 99.92
Tỷ số Nợ vay trên Tổng tài sản % - - - -
Tỷ số nợ trên Tổng tài sản % 26.31 29.78 31.82 32.01
Tỷ số VCSH/Tổng tài sản % 46.83 43.25 41.9 40.89
Tỷ số Nợ ngắn hạn trên Vốn chủ sở hữu % 56.12 68.8 75.87 78.21
Tỷ số Nợ vay trên Vốn chủ sở hữu % - - - -
Tỷ số nợ trên Vốn chủ sở hữu % 56.18 68.86 75.93 78.27
Nhóm chỉ số Dòng tiền
Tỷ số dòng tiền HĐKD trên doanh thu thuần % (21.64) - - -
Khả năng chi trả Nợ ngắn hạn từ dòng tiền HĐKD % (26.76) - - -
Khả năng chi trả Nợ ngắn hạn từ lưu chuyển tiền
thuần trong kỳ
% (29.1) - - -
Accrual ratio BS % 13.39 4.28 (16.56) 80.52
Accrual ratio CF % 14.76 1.39 4.35 29.76
Dòng tiền từ HĐKD trên Tổng tài sản % (6.79) - - -
Dòng tiền từ HĐKD trên Vốn chủ sở hữu % (9.44) - - -
20
Quý
1/2014
Quý
4/2013
Quý
3/2013
Quý
2/2013
Dòng tiền từ HĐKD trên Lợi nhuận thuần từ
HĐKD

% (252.29) - - -
Khả năng thanh toán nợ % (26.73) - - -
Cash flow per share (CPS) VNĐ (8,650) - - -
Cơ cấu chi phí
Giá vốn hàng bán/Doanh thu thuần % 80.79 88.31 77.84 75.75
Chi phí bán hàng/Doanh thu thuần % 2.81 3.19 2.4 1.45
Chi phí quản lý doanh nghiệp/ Doanh thu thuần % 8.73 9.23 8.76 7.98
Chi phí lãi vay/ Doanh thu thuần % 0.22 0.12 0.1 0.29
Cơ cấu tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn/Tổng tài sản % 59.24 60.48 61.72 62.81
Tiền/Tài sản ngắn hạn % 25.46 35.03 40.24 26.37
Đầu tư tài chính ngắn hạn/Tài sản ngắn hạn % 1.68 3.42 1.37 -
Phải thu ngắn hạn/Tài sản ngắn hạn % 43.65 36.94 35.58 48.27
Hàng tồn kho/Tài sản ngắn hạn % 27.18 22.8 21.17 24.18
Tài sản ngắn hạn khác/Tài sản ngắn hạn % 2.03 1.82 1.65 1.18
Cơ cấu tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn/Tổng tài sản % 40.76 39.52 38.28 37.19
Tài sản cố định/Tổng tài sản % 38.5 37.81 36.49 35.36
Tài sản cố định hữu hình/Tài sản cố định % 95.56 93.59 88.99 94.86
Tài sản thuê tài chính/Tài sản cố định % - - - -
Tài sản vô hình/Tài sản cố định % 3.9 3.77 3.77 4.08
XDCBDD/Tài sản cố định % 0.54 2.64 7.24 1.06
Bảng 6: bảng so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành
21
Từ các bảng số liệu trên, ta có thể kết luận mã LHC là mã chứng khoán có
mối tương quan trung bình với các chỉ số của các doanh nghiệp cùng ngành. Hoạt
động kinh doanh hiệu quả, luôn duy trì được biên lợi nhuận và tỷ suất ROA, ROE
ở mức khá so với các doanh nghiệp niêm yết cùng ngành. Các chỉ số tài chính như
EPS, P/E, P/B…nhìn chung có xu hướng tăng nhẹ so với kì trước.
III. Phân tích SWOT

Thế mạnh (S) Cơ hội (O)
 Lợi thế bề dày hoạt động và sự
linh hoạt khi hoạt động dưới mô
hình công ty cổ phần. Với lợi thế
đó, công ty có nhiều kinh
nghiệm quản trị, kịp thời đưa ra
những quyết định đúng đắn đem
lại kết quả kinh doanh khả quan
cho Công ty.
 Lợi thế từ nguồn cung cấp
nguyên vật liệu ổn định: Năm
2008 là năm khó khăn chung cho
cả nền kinh tế, sự tăng giá
nguyên vật liệu và lãi suất ngân
hàng là một thách thức lớn cho
các doanh nghiệp xây lắp. Tuy
nhiên, do dự đoán và chủ động
được nguồn nguyên vật liệu nên
tiến độ thi công công trình không
bị gián đoạn, nhờ đó vốn công ty
không bị ứ đọng.
 Lợi thế từ các công trình mà
LHC thi công: các công trình
LHC thì công là các công trình
trọng điểm quốc gia, sử dụng
vốn ODA và nguồn trài phiếu
chính phủ vì thế khi có sự biến
động lớn về giá cả nguồn nguyên
vật liệu thì công ty luôn được
tính toán và bù giá công trình

Công ty LHC là một công ty có truyền
thống lâu đời trong lĩnh vực xây dựng
các công trình thủy lợi trọng điểm quốc
gia ở Khu vực Lâm Đồng. Theo định
hướng năm 2014-2020, Lâm Đồng sẽ
tiếp tục được chính phủ quan tâm đầu
tư mạnh mẽ trong lĩnh vực sản xuất
nông lâm nghiệp. Đây là cơ hội để công
ty có khả năng được tiếp tục giao thực
hiện các dự án lớn.
Điểm yếu (W) Thách thức (T)
Đặc thù của ngành xây dựng thủy lợi: Thời tiết, khí hậu diễn biến phức tạp
22
• Các năm gần đây thiên nhiên
diễn biến có nhiều bất thường,
bão lũ thường xuyên xảy ra. Do
đặc thù của ngành thủy lợi nên
các công trình của công ty không
thể thi công vào mùa mưa nên
các diễn biến bất thường của thời
tiết ảnh hưởng đến kế hoạch sản
xuất kinh doanhc của công ty.
• Mặc dù đã có những biện pháp
cụ thể để chủ động nguồn
nguyên vật liệu, thậm chí trở
thành cổ đông chiến lược của
đơn vị cung cấp nguyên vật liệu
lớn nhất Lâm Đồng, nhưng do
giá cả nguyên vật liều đầu vào
trong năm biến động lớn, trong

khi các hợp đồng thi công được
kí từ năm trước nên ảnh hưởng
đến việc tính toán chi phí thực
hiện dự án.
.
như mưa bão lũ lụt, hạn hán kèm với
dịch bệnh sẽ gây ảnh hưởng lớn đến kế
hoạch xây dựng công trình
• Ngày càng có nhiều doanh
nghiệp tham gia vào lĩnh vực thế
mạnh của công ty đầu tư và xây
dựng thủy lợi Lâm Đồng, tạo nên
áp lực cạnh tranh.
• Nguồn nguyên vật liệu không ổn
định, giá cả thay đổi nhất là khi
có nhiều diễn biến chính trị phức
tạp ảnh hưởng đến nguồn cung
cấp.
IV-ĐÁNH GIÁ
Nhìn chung công ty cổ phần đầu tư và xây dựng thủy lợi Lâm Đồng là công
ty kinh doanh ổn định, mục tiêu phát triển về lâu dài. Cổ phiếu LHC có chỉ tiêu cơ
bản tốt, PE hấp dẫn. Tuy nhiên, lãi cổ tức, số lượng giao dịch, mức độ thu lời của
các khoản đầu tư thấp. Theo đó, khuyến nghị nhà đầu tư chỉ nên nắm giữ dài hạn
cổ phiếu LHC cho mục đích đầu tư giá trị.
23
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Website tổng cục thống kê />2.Website công ty cổ phần đầu tư và xây dựng thủy lợi Lâm Đồng

3. />24
4.


25

×