Tải bản đầy đủ (.pptx) (42 trang)

báo cáo nhóm 2 CÁC MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 42 trang )

CÁC MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP
CÁC MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP
BÁO CÁO CHƯƠNG 3
BÁO CÁO CHƯƠNG 3
Danh sách nhóm 5:
Phạm Minh Ngọc M2714047
Nguyễn Thị Kim Pha M2714055
Nguyễn Trần Trọng Vinh M2714086
Danh sách nhóm 5:
Phạm Minh Ngọc M2714047
Nguyễn Thị Kim Pha M2714055
Nguyễn Trần Trọng Vinh M2714086
MỤC LỤC
MỤC LỤC
MÔ HÌNH CHIẾT KHẦU DÒNG TIỀN
MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ DỰA VÀO LỢI NHUẬN KINH TẾ
MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ DỰA VÀO LỢI NHUẬN KINH TẾ
MÔ HÌNH GIÁ TRỊ HIỆN TẠI ĐIỀU CHỈNH
MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ DÒNG TIỀN CỦA VCSH
CÁC CÁCH TIẾP CẬN VỀ CHIẾT KHẤU DÒNG TIỀN
CÁC THAY THẾ CHO CHIẾT KHẤU DÒNG TIỀN
MÔ HÌNH CHIẾT KHẤU DÒNG TIỀN
MÔ HÌNH CHIẾT KHẤU DÒNG TIỀN
Định giá cổ phiếu phổ thông
Định giá doanh nghiệp
ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU PHỔ THÔNG
ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU PHỔ THÔNG

Định giá hoạt động của doanh nghiệp bằng cách chiết khấu dòng tiền tự do từ các hoạt động tại các WACC.

Định giá tài sản phi hoạt động, Cộng các giá trị của tài sản và tài sản phi hoạt động cho ra giá trị doanh nghiệp.



Xác định và định giá các trái quyền tài chính không thuộc tài sản của công ty.

Trừ đi giá trị các trái quyền không thuộc vốn chủ sở hữu từ giá trị doanh nghiệp để xác định giá trị của cổ phiếu phổ thông. Để định giá
cổ phiếu, chia giá trị vốn chủ sở hữu cho số lượng cổ phiếu đang lưu hành.

Định giá hoạt động của doanh nghiệp bằng cách chiết khấu dòng tiền tự do từ các hoạt động tại các WACC.

Định giá tài sản phi hoạt động, Cộng các giá trị của tài sản và tài sản phi hoạt động cho ra giá trị doanh nghiệp.

Xác định và định giá các trái quyền tài chính không thuộc tài sản của công ty.

Trừ đi giá trị các trái quyền không thuộc vốn chủ sở hữu từ giá trị doanh nghiệp để xác định giá trị của cổ phiếu phổ thông. Để định giá
cổ phiếu, chia giá trị vốn chủ sở hữu cho số lượng cổ phiếu đang lưu hành.
Giá trị hoạt động
Giá trị TS phi hoạt động
Giá trị DN
Giá trị vốn CSH
Giá CP
Định giá vốn chủ sở hữu
4
Xác định giá trị doanh nghiệp
1
Nhận dạng và định giá các tài sản phi hoạt động
2
Nhận dạng và định giá trái quyền không thuộc VCSH
3
Định giá doanh nghiệp bằng DCF
Định giá doanh nghiệp bằng DCF
XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP

XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP

Giá trị của doanh nghiệp bằng giá trị chiết khấu của dòng tiền tự do trong tương lai.

Dòng tiền tự do là dòng tiền được tạo ra bởi các hoạt động của doanh nghiệp, trừ tái đầu tư trở lại vào kinh doanh.

Dòng tiền tự do phải được chiết khấu bằng WACC.

Giá trị của doanh nghiệp bằng giá trị chiết khấu của dòng tiền tự do trong tương lai.

Dòng tiền tự do là dòng tiền được tạo ra bởi các hoạt động của doanh nghiệp, trừ tái đầu tư trở lại vào kinh doanh.

Dòng tiền tự do phải được chiết khấu bằng WACC.
XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP

Phân tích kết quả kinh doanh trong quá khứ:

Trước khi dự kiến dòng tiền trong tương lai, phải kiểm tra lại hoạt động tài chính trong quá khứ của doanh nghiệp.

Tập trung vào những thành phần quyết định của giá trị: lợi nhuận trên vốn đầu tư, tăng trưởng, và dòng tiền tự do.

Phân tích kết quả kinh doanh trong quá khứ:

Trước khi dự kiến dòng tiền trong tương lai, phải kiểm tra lại hoạt động tài chính trong quá khứ của doanh nghiệp.

Tập trung vào những thành phần quyết định của giá trị: lợi nhuận trên vốn đầu tư, tăng trưởng, và dòng tiền tự do.
XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
Cấu trúc báo cáo tài chính của kế toán thành các báo cáo mới, chia tách các mục hoạt động, phi hoạt động và cơ cấu tài chính.

2 mục: Vốn đầu tư và lợi nhuận thuần trừ đi thuế đã điều chỉnh (NOPLAT).
Cấu trúc báo cáo tài chính của kế toán thành các báo cáo mới, chia tách các mục hoạt động, phi hoạt động và cơ cấu tài chính.
2 mục: Vốn đầu tư và lợi nhuận thuần trừ đi thuế đã điều chỉnh (NOPLAT).
Năm 2003, lợi nhuận của Home Depot trên vốn đầu
tư tương đương 18,2 % (dựa trên vốn đầu tư trung
bình 2 năm), lớn hơn chi phí vốn bình quân gia
quyền là 9,3%.
XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP

Ước lượng giá trị đích

Ước lượng giá trị đích
XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP

Chiết khấu dòng tiên tự do với chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền

Chiết khấu dòng tiên tự do với chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền
NHẬN DẠNG VÀ ĐỊNH GIÁ CÁC TÀI SẢN
PHI HOẠT ĐỘNG
NHẬN DẠNG VÀ ĐỊNH GIÁ CÁC TÀI SẢN
PHI HOẠT ĐỘNG

Tiền mặt vượt mức quy định và các chứng khoán có thể mua bán được


Các khoản đầu tư kém thanh khoản

Những công ty thường công bố rất ít thông tin về các khoản đầu tư kém thanh khoản.

Đối với các công ty con không hợp nhất, thông tin được công bố phụ thuộc vào mức độ sở hữu. Để chiết khấu dòng tiền này, hãy dùng chi phí sử
dụng vốn tương xứng với rủi ro của khoản đầu tư, chứ không phải là chi phí vốn của công ty mẹ (đó là lý tách riêng tài sản hoạt đồng và phi hoạt
động).

Tiền mặt vượt mức quy định và các chứng khoán có thể mua bán được

Các khoản đầu tư kém thanh khoản

Những công ty thường công bố rất ít thông tin về các khoản đầu tư kém thanh khoản.

Đối với các công ty con không hợp nhất, thông tin được công bố phụ thuộc vào mức độ sở hữu. Để chiết khấu dòng tiền này, hãy dùng chi phí sử
dụng vốn tương xứng với rủi ro của khoản đầu tư, chứ không phải là chi phí vốn của công ty mẹ (đó là lý tách riêng tài sản hoạt đồng và phi hoạt
động).
NHẬN DẠNG VÀ ĐỊNH GIÁ NHỮNG TRÁI QUYỀN KHÔNG THUỘC VCSH
(NONEQUITY CLAIMS)
NHẬN DẠNG VÀ ĐỊNH GIÁ NHỮNG TRÁI QUYỀN KHÔNG THUỘC VCSH
(NONEQUITY CLAIMS)
Nợ
Nợ lương hưu
Thuê hoạt động
Các khoản nợ bất thường (contigent liabilities)
Cổ phiếu ưu đãi
Quyền của nhân viên được mua cổ phiếu
Lợi ích cổ đông thiểu số
ĐỊNH GIÁ VỐN CHỦ SỞ HỮU
ĐỊNH GIÁ VỐN CHỦ SỞ HỮU


Sau khi đã nhận diện và định giá toàn bộ các khoản trái quyền không thuộc vốn chủ sở hữu, chúng ta có thể trừ chúng ra khỏi giá trị công
ty để xác định giá trị vốn chủ sở hữu.
Giá trị vốn CSH = Giá trị doanh nghiệp + Giá trị tài sản phi hoạt động – giá trị trái quyền không thuộc vốn chủ sở hữu.

Sau khi đã nhận diện và định giá toàn bộ các khoản trái quyền không thuộc vốn chủ sở hữu, chúng ta có thể trừ chúng ra khỏi giá trị công
ty để xác định giá trị vốn chủ sở hữu.
Giá trị vốn CSH = Giá trị doanh nghiệp + Giá trị tài sản phi hoạt động – giá trị trái quyền không thuộc vốn chủ sở hữu.
MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ DỰA VÀO
LỢI NHUẬN KINH TẾ
MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ DỰA VÀO
LỢI NHUẬN KINH TẾ
Công thức tính Economic Profit
Economic Profit = Invested Capital x (ROIC – WACC)
ROIC =
Economic Profit = NOPLAT – (Invested Capital x WACC)
Công thức tính Economic Profit
Economic Profit = Invested Capital x (ROIC – WACC)
ROIC =
Economic Profit = NOPLAT – (Invested Capital x WACC)





Mô hình DCF với dòng tiền tăng đều vô hạn

Giả định ROIC trong tương lai của công ty bằng ROIC trong quá khứ ta có thể biến đổi mô hình dòng tiền đều vô hạn thành Key driver
model (phụ lục A)


Mô hình DCF với dòng tiền tăng đều vô hạn

Giả định ROIC trong tương lai của công ty bằng ROIC trong quá khứ ta có thể biến đổi mô hình dòng tiền đều vô hạn thành Key driver
model (phụ lục A)
MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ DỰA VÀO
LỢI NHUẬN KINH TẾ
MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ DỰA VÀO
LỢI NHUẬN KINH TẾ

Trong trường hợp trên, lợi nhuận kinh tế trong tương lai được xác định bằng mô hình tăng đều vô hạn, bởi vì lợi nhuận kinh tế
của công ty tăng trưởng ở một tốc độ nhất định theo thời gian.

Tổng quát hơn, mô hình định giá dựa vào lợi nhuận kinh tế có thể được trình bày như sau:

Trong trường hợp trên, lợi nhuận kinh tế trong tương lai được xác định bằng mô hình tăng đều vô hạn, bởi vì lợi nhuận kinh tế
của công ty tăng trưởng ở một tốc độ nhất định theo thời gian.

Tổng quát hơn, mô hình định giá dựa vào lợi nhuận kinh tế có thể được trình bày như sau:
MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ DỰA VÀO
LỢI NHUẬN KINH TẾ
MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ DỰA VÀO
LỢI NHUẬN KINH TẾ

Ưu điểm so với DCF
Lợi ích của mô hình lợi nhuận kinh tế trở nên rõ ràng khi chúng ta xem xét các drivers, ROIC và WACC.
Trong trường hợp của Home Depot, nếu thị trường của công ty biến động, tốc độ tăng trưởng có thể trở nên khó nắm bắt, và
một số công ty có thể hạ giá để giành giật thị phần. Nếu điều này xảy ra, ROIC sẽ giảm, và lợi nhuận kinh tế sẽ quay trở về mức 0.
Ngược lại, các mô hình dòng tiền tự do không thể hiện được sự biến động này. Dòng tiền tự do có thể tiếp tục tăng, ngay cả khi

ROIC giảm.

Ưu điểm so với DCF
Lợi ích của mô hình lợi nhuận kinh tế trở nên rõ ràng khi chúng ta xem xét các drivers, ROIC và WACC.
Trong trường hợp của Home Depot, nếu thị trường của công ty biến động, tốc độ tăng trưởng có thể trở nên khó nắm bắt, và
một số công ty có thể hạ giá để giành giật thị phần. Nếu điều này xảy ra, ROIC sẽ giảm, và lợi nhuận kinh tế sẽ quay trở về mức 0.
Ngược lại, các mô hình dòng tiền tự do không thể hiện được sự biến động này. Dòng tiền tự do có thể tiếp tục tăng, ngay cả khi
ROIC giảm.
MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ DỰA VÀO
LỢI NHUẬN KINH TẾ
MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ DỰA VÀO
LỢI NHUẬN KINH TẾ
Bởi vì cách tính lợi nhuận kinh tế bắt nguồn trực tiếp từ mô hình dòng tiền tự do (xem Phụ lục B cho bằng chứng của
sự tương đương), bất kỳ sự định giá nào dựa trên lợi nhuận kinh tế chiết khấu đều giống hệt với mô hình DCF. Tuy nhiên để
đảm bảo được tính tương đương này, thì phải:

Sử dụng năm bắt đầu đầu tư vốn

Sử dụng số liệu vốn đầu tư giống nhau cho cả lợi nhuận kinh tế và ROIC.
Ví dụ, ROIC có thể được đo lường trong điều kiện có hoặc không có sự tín nhiệm của khách hàng. Nếu bạn tính ROIC mà loại bỏ sự tín
nhiệm của khách hàng thì vốn đầu tư cũng phải loại bỏ yếu tố này. Tóm lại, không quan trọng bạn xác định vốn đầu tư như thế nào miễn sao nó
phải phù hợp, nhất quán.
Bởi vì cách tính lợi nhuận kinh tế bắt nguồn trực tiếp từ mô hình dòng tiền tự do (xem Phụ lục B cho bằng chứng của
sự tương đương), bất kỳ sự định giá nào dựa trên lợi nhuận kinh tế chiết khấu đều giống hệt với mô hình DCF. Tuy nhiên để
đảm bảo được tính tương đương này, thì phải:

Sử dụng năm bắt đầu đầu tư vốn

Sử dụng số liệu vốn đầu tư giống nhau cho cả lợi nhuận kinh tế và ROIC.
Ví dụ, ROIC có thể được đo lường trong điều kiện có hoặc không có sự tín nhiệm của khách hàng. Nếu bạn tính ROIC mà loại bỏ sự tín

nhiệm của khách hàng thì vốn đầu tư cũng phải loại bỏ yếu tố này. Tóm lại, không quan trọng bạn xác định vốn đầu tư như thế nào miễn sao nó
phải phù hợp, nhất quán.
MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ DỰA VÀO
LỢI NHUẬN KINH TẾ
MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ DỰA VÀO
LỢI NHUẬN KINH TẾ

×