Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Phát triển các hoạt động quảng cáo trực tuyến cho công ty cổ phần Tin học trẻ Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.75 KB, 54 trang )

1
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự
hướng dẫn nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn là thầy Nguyễn Phan Anh, cùng sự giúp đỡ
của Ban Giám đốc và toàn thể nhân viên Công ty Cổ phần Tin học trẻ Việt Nam.
Trước hết, em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới thầy Nguyễn Phan Anh –
Giáo viên hướng dẫn đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn thành bài
khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám đốc cũng như các
anh chị nhân viên làm tại Công ty Cổ phần Tin học trẻ Việt Nam đã quan tâm, ủng hộ
và hỗ trợ em trong quá trình thực tập và thu thập dữ liệu.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Thương Mại Điện Tử về
sự động viên khích lệ mà em đã nhận được trong suốt quá trình học tập và viết khóa
luận này.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, mặc dù đã rất nỗ lực, cố gắng song do thời
gian và kiến thức hạn chế nên bài nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô để bài khóa luận được hoàn
thiện và nâng cao hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
TÓM LƯỢC
Quảng cáo trực tuyến (viết tắt QCTT) xuất hiện hầu như đồng thời với sự ra đời
của Internet. Nhờ khả năng tương tác và định hướng cao, nó đã dần chiếm được thị
phần đáng kể trên thị trường và đang lấn sân các loại hình quảng cáo truyền thống. Với
việc gia nhập WTO, thị trường QCTT tại Việt Nam đang hội nhập với thị trường
quảng cáo trên thế giới. Số người truy cập Internet tại Việt Nam đang tăng nhanh cùng
với thói quen truy cập tin tức trên mạng ngày càng nhiều khiến cho thị trường QCTT
tại Việt Nam đang có những cơ hội mới để đột phá.
Tuy nhiên, tại Việt Nam hiện nay các doanh nghiệp gặp không ít khó khăn về công
nghệ, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực khi ứng dụng hoạt động quảng cáo trực tuyến. Đây
cũng chính là những khó khăn mà Công ty Cổ phần Tin học trẻ Việt Nam gặp phải khi


triển khai các hoạt động quảng cáo trực tuyến. Chính vì lý do đó, tác giả đã chọn đề tài:
“Phát triển các hoạt động quảng cáo trực tuyến cho công ty cổ phần Tin học trẻ Việt
Nam”. Mục tiêu của đề tài là trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu thu thập
và phân tích dữ liệu để phân tích thực trạng ứng dụng, triển khai các hoạt động quảng cáo
trực tuyến của Công ty Cổ phần Tin học trẻ Việt Nam, trên cơ sở đó chỉ ra được những
thành công, hạn chế để đưa ra các đề xuất giải quyết vấn đề.
Qua đề tài khóa luận này, ngoài việc nâng cao nhận thức, bổ sung kiến thức cho
bản thân, tác giả hy vọng những nghiên cứu của mình còn có thể đóng góp cho các
doanh nghiệp nói chung và Công ty Cổ phần Tin học trẻ Việt Nam nói riêng, có thể sử
dụng và khai thác hiệu quả các hoạt động quảng cáo trực tuyến của mình để có thể
tăng khả năng cạnh tranh và nâng cao hình ảnh doanh nghiệp trong lòng khách hàng.
MỤC LỤC
3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Thuật ngữ tiếng anh Diễn giải
AIDA Attention – Interest –
Desire - Action
Chú ý – Thích thú – Mong muốn –
Hành động
CPA Cost per Action Tính tiền cho hành động cụ thể của
khách hàng
CPC Cost per Click Tính tiền cho mỗi click
CPD Cost Per Duration Tính tiền dựa theo thời gian đăng
quảng cáo
CPM Cost Per Mille Tính tiền dựa trên số lượt xuất hiện
CNTT Công nghệ thông tin
E – Marketing Internet marketing Tiếp thị qua mạng
IAB Interactive Advertising
Bureau
Cục quảng cáo tương tác

QCTT Quảng cáo trực tuyến
SWOT Strengths – Weaknesses –
Opportunities – Threats
Điểm mạnh – Điểm yếu – Cơ hội –
Thách thức
TMĐT Thương mại điện tử
USD United States dollar Đồng đô la Mỹ
VNĐ Việt Nam đồng
WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại thế giới
4
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng GDP những năm gần đây ở Việt Nam
Biểu đồ 2.2: Sự phù hợp của nội dung thông điệp quảng cáo đối với từng đối
tượng khách hàng
Biểu đồ 2.3: Mức độ quan tâm của công ty đối với quảng cáo trực tuyến
Biểu đồ 2.4: Kiến thức về TMĐT và QCTT
Biểu đồ 2.5: Mức độ đáp ứng của cơ sở hạn tầng đối với hoạt động QCTT
Biểu đồ 2.6: Mức độ hiệu quả của hoạt động quảng cáo trực tuyến
Biểu đồ 2.7: Hình thức QCTT mà công ty sẽ hướng tới
Biểu đồ 2.8: Mức đầu tư cho QCTT
Bảng 3.1: Mô thức SWOT
Bảng 3.2: Ngân sách đề xuất cho quảng cáo trực tuyến
5
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Thế kỷ 21 đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của Thương mại điện tử (TMĐT) nói
chung và marketing điện tử nói riêng. Mặc dù mới chỉ được áp dụng phổ biến trong
những thập kỷ gần đây nhưng thành quả mà marketing điện tử mang lại cho hoạt động
thương mại quốc tế thì đáng để ghi nhận. Hiện nay trên thế giới, đặc biệt là các nước
phát triển marketing điện tử đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy và xúc tiến

mua bán hàng hóa, không những trên thị ảo mà ngay cả trong thị trường truyền thống.
Marketing điện tử là công cụ hiệu quả và nhanh chóng nhất giúp doanh nghiệp và sản
phẩm của doanh nghiệp tiếp cận được với người tiêu dùng trên toàn thế giới.
Việc áp dụng các công cụ marketing điện tử là một giải pháp tốt cho các doanh
nghiệp kinh doanh TMĐT, giúp doanh nghiệp tiếp cận được khách hàng, quảng bá
thương hiệu với chi phí thấp. Doanh nghiệp có khả năng toàn cầu hóa các dịch vụ, sản
phẩm của mình thông qua marketing điện tử, vì sự tiện lợi và không giới hạn về địa lý
của nó. Với marketing điện tử, hình ảnh và sản phẩm của doanh nghiệp sẽ dễ dàng
truyền đến khắp nơi trên thế giới, cùng với hình thức thanh toán tự động, doanh nghiệp
có thể bán sản phẩm của mình ở bất cứ nơi đâu vào bất cứ thời điểm nào giúp nâng
cao được hiệu quả hoạt động kinh doanh lên rất nhiều. Một trong những công cụ mạnh
nhất của marketing điện tử đó chính là quảng cáo trực tuyến.
Ở Việt Nam, quảng cáo trực tuyến đã mang đến rất nhiều lựa chọn mới cho
doanh nghiệp. Thời gian gần đây, tốc độ phát triển của quảng cáo trực tuyến luôn dẫn
đầu trong các loại hình quảng cáo hiện có trên thị trường, đạt bình quân trên 30% trên
năm. Mặt khác tại Việt Nam, hầu hết các doanh nghiệp thuộc vào loại vừa và nhỏ
(chiếm tới 95% tổng số doanh nghiệp), thậm chí là rất nhỏ. Kinh phí cho quảng bá
thương hiệu sản phẩm của các doanh nghiệp rất eo hẹp. Doanh nghiệp phải tìm con
đường để có thể quảng bá nhanh nhất, lượng khách hàng nhiều nhất với chi phí thấp
nhất. Chính vì thế, các doanh nghiệp thường ưu tiên lựa chọn quảng cáo trực tuyến.
Công ty Cổ phần Tin học trẻ Việt Nam là một trong những doanh nghiệp thương
mại điện tử tiên phong ở Việt Nam kinh doanh các giải pháp phần mềm. Qua gần 10
năm hoạt động công ty luôn đứng trong top các doanh nghiệp tiêu biểu ở Việt Nam.
6
Tuy đã đạt được một số thành công trong hoạt động thương mại điện tử nhưng
doanh nghiệp vẫn vướng gặp không ít khó khăn, đặc biệt trong trong việc triển khai
các hoạt động quảng cáo trực tuyến. Hiện tại công ty tiến hành quảng cáo qua blog,
quảng cáo banner. Mặc dù đã tiến hành áp dụng khá nhiều công cụ quảng cáo trực
tuyến, đầu tư khá lớn về tài chính nhưng hiệu quả mang lại từ quảng cáo chưa thực sự
cao. Doanh nghiệp vẫn chưa có một kế hoạch cụ thể nào cho các hoạt động quảng cáo

trực tuyến của mình. Vì thế khi tiến hành quảng cáo trực tuyến chưa đồng bộ giữa các
khâu thực hiện, khách hàng biết tới doang nghiệp qua công cụ quảng cáo trực tuyến
còn thấp.
Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, công ty cổ
phần Tin học trẻ Việt Nam cần xây dựng cho mình một chiến lược dài hạn về quảng
cáo trực tuyến; đồng thời nâng cao hiệu quả của các hoạt động quảng cáo trực tuyến.
Từ đó nâng cao hình ảnh của công ty trong lòng khách hàng cũng như cũng cố vị thế
của công ty trên thị trường.
Từ những phân tích trên em đã lựa chọn đề tài:“Phát triển các hoạt động quảng
cáo trực tuyến cho công ty cổ phần Tin học trẻ Việt Nam”làm đề tài luận văn tốt
nghiệp của mình. Thông qua đề tài trên, em mong muốn có thể đưa ra các giải pháp
góp phần giúp công ty giải quyết những vấn đề còn tồn đọng, xây dựng một hệ thống
chiến lược marketing toàn diện hơn.
2. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU TRONG ĐỀ TÀI
Đề tài: “Phát triển các hoạt động quảng cáo trực tuyến cho công ty cổ phần
Tin học trẻ Việt Nam” là sự cụ thể hóa các vấn đề sau:
- Khái quát các quan điểm về quảng cáo trực tuyến và các lý thuyết liên quan như ưu
điểm, nhược điểm, lợi ích của quảng cáo trực tuyến và các hình thức quảng cáo trực
tuyến phổ biến thường được ứng dụng tại các doanh nghiệp kinh doanh ứng dụng
thương mại điện tử nói chung và công ty cổ phần Tin học trẻ Việt Nam nói riêng.
- Phân tích thực trạng phát triển hoạt động quảng cáo trực tuyến của công ty cổ phần
Tin học trẻ Việt Nam. Việc phân tích và đánh giá thông qua kết quả xử lý phiếu điều
tra, phỏng vấn và các dữ liệu được thu thập trong quá trình thực tập tại công ty. Từ đó
rút ra những thành công đã đạt được, các mặt còn tồn tại trong hoạt động quảng cáo
trực tuyến của công ty.
7
- Đánh giá tiềm năng của lĩnh vực quảng cáo trực tuyến tại Việt Nam; đồng thời nêu lên
những định hướng phát triển các hoạt động quảng cáo trực tuyến của công ty cổ phần
Tin học trẻ Việt Nam.
- Đề xuất các hệ thống các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả phát triển hoạt động

quảng cáo tại công ty cổ phần Tin học trẻ Việt Nam.
3. CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Việc nghiên cứu đề tài nhằm những nội dung sau:
- Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về quảng cáo trực tuyến từ đó xây dựng mô hình để
phát triển hoạt động quảng cáo trực tuyến tại công ty trong thời gian tới.
- Phân tích và đánh giá thực trạng triển khai các hoạt động quảng cáo trực tuyến tại
công ty cổ phần Tin học trẻ Việt Nam, tìm ra ưu nhược điểm, những mặt đạt được và
hạn chế cần khắc phục.
- Đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động quảng cáo trực tuyến tại
công ty cổ phần Tin học trẻ Việt Nam.
4. PHẠM VI VÀ Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU
4.1Phạm vi nghiên cứu
4.1.1 Về mặt không gian
Đề tài được nghiên cứu tại công ty cổ phần Tin học trẻ Việt Nam. Địa chỉ tại số
554 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội.
Website: /> />4.1.2 Về mặt thời gian
Đề tài đi sâu phân tích các hoạt động quảng cáo trực tuyến của doanh nghiệp
thông qua tài liệu điều tra và báo cáo kinh doanh trong 3 năm gần đây (2011 – 2013)
của doanh nghiệp. Từ đó đưa ra những đề xuất và kiến nghị định hướng hoạt động
quảng cáo trực tuyến trong các năm tới.
4.2Ý nghĩa nghiên cứu
Ngành quảng cáo trong nước bắt đầu được phát triển và cũng rất non trẻ so với
các nước trong khu vực và trên thế giới, nhất là hình thức quảng cáo trực tuyến. Lợi
thếcông nghệ hiện đại việc truyền tải thông tin thương mại trên internet ngày càng phổ
biến với nhiều hình thức đa dạng. Có nhiều lý do để người ta lựa chọn quảng cáo trên
mạng. Trước hết là ưu điểm không giới hạn về thời gian, địa lý và dung lượng. So với
8
các phương tiện thông tin đại chúng khác như báo giấy, đài phát thanh, truyền hình,
thời lượng thông tin quảng cáo trên mạng là vô hạn. Ngoài ra không thể nói thới thế
mạnh đặc biệt khác của quảng cáo trực tuyến đó là chi phí rẻ. Quảng cáo trực tuyến là

một hình thức marketing hiệu quả song ở nước ta mới đang nhen nhóm phát triển và
nhiều người vẫn chưa thật hiểu về hình thức quảng.
Làm thế nào để công ty cổ phần Tin học trẻ Việt Nam có thể tận dụng những lợi
thế trên để phát triển và thành công hơn trong hoạt động kinh doanh của mình. Đối với
bài luận văn này, em xin tập trung nghiên cứu để có thể đưa ra các giải pháp nhằm phát
triển và hoàn thiện hơn trong hoạt động quảng cáo trực tuyến của công ty, giúp công ty
có thể khai thác hiệu quả hơn kênh bán hàng TMĐT qua website của mình.
5 KẾT CẤU KHÓA LUẬN
Ngoài các phần mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt, tài liệu tham
khảo và các phần phụ lục khác thì kết cấu đề tài nghiên cứu của chuyên đề gồm 3 phần
chính là:
Chương 1: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về quảng cáo trực tuyến
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng hoạt
động quảng cáo trực tuyến tại công ty cổ phần Tin học trẻ Việt Nam.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm phát triển hoạt động quảng
cáo trực tuyến tại công ty cổ phần Tin học trẻ Việt nam.
NỘI DUNG
9
CHƯƠNG 1: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
QUẢNG CÁO TRỰC TUYẾN
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1. Khái niệm về marketing
Một số khái niệm về marketing theo các chuyên gia hàng đầu:
- Khái niệm marketing của Phillip Kotler
Marketing là những hoạt động của con người hướng vào việc đáp ứng những nhu
cầu và ước muốn của người tiêu dùng thông qua quá trình trao đổi.
- Khái niệm marketing của Viện marketing Anh
Marketing là quá trình tổ chức và quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh từ việc
phát hiện ra và biến sức mua của người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự về một mặt
hàng cụ thể, đến sản xuất và đưa hàng hóa đến người tiêu dùng cuối cùng nhằm đảm

bảo cho công ty thu được lợi nhuận như dự kiến.
- Khái niệm marketing theo hiệp hội Marketing Mỹ (1985)
Marketing là một quá trình lập ra kế hoạch và thực hiện các chính sách sản phẩm,
giá, phân phối, xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh của của hàng hoá, ý tưởng hay dịch vụ để
tiến hành hoạt động trao đổi nhằm thoả mãn mục đích của các tổ chức và cá nhân.
- Khái niệm marketing của I. Ansoff, một chuyên gia nghiên cứu marketing của Liên
Hợp Quốc
Marketing là khoa học điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh kể từ khâu sản
xuất đến khâu tiêu thụ, nó căn cứ vào nhu cầu biến động của thị trường hay nói khác đi
là lấy thị trường làm định hướng.
1.1.2. Khái niệm về Marketing điện tử
Có nhiều cách hiểu marketing điện tử, sau đây là một số khái niệm điển hình về
marketing điện tử:
- Theo phillip Kotler
Marketing điện tử là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc
tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân -
dựa trên các phương tiện điện tử và Internet.
- Theo Joel Reedy, Shauna Schullo, Kenneth Zimmerman, 2000
10
Marketing điện tử bao gồm tất cả các hoạt động để thỏa mãn nhu cầu và mong
muốn của khách hàng thông qua Internet và các phương tiện điện tử.
- Theo cuốn sách “E – Marketing” của Judy Strauss, Adel El – Ansary và Raymond
Frost.
Marketing điện tử là việc ứng dụng hàng loạt các công nghệ thông tin vào
Marketing truyền thống, cụ thể:
Chuyển đổi chiến lược marketing nhằm gia tăng giá trị khách hàng thông qua
những chiến lược phân đoạn, xác định thị trường mục tiêu, khác biệt hóa và định vị
hiệu quả hơn.
Lập kế hoạch và thực thi các chương trình về sản phẩm, phân phối, giá và xúc
tiến thương mại hiệu quả hơn.

Tạo ra những phương thức trao đổi mới giúp thỏa mã nhu cầu và mục tiêu của
khách hàng.
1.1.3. Khái niệm về quảng cáo
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được trên thị trường thì cần phải có
những khếch trương hình ảnh và thương hiệu, cũng như những đặc điểm nổi bật về sản
phẩm/dịch vụ của mình. Quảng cáo là cách tiếp cận thị trường dễ dang nhất để khách
hàng biết đến doanh nghiệp. Quảng cáo được coi là một hoạt động quan trọng trong
chương trình marketing của doanh nghiệp.
- Theo Philip Kotler
Quảng cáo là những hình thức truyền thông trực tiếp được trả tiền để thực hiện
việc giới thiệu thông tin về sản phẩm, dịch vụ hay ý tưởng. Quảng cáo là hoạt động
truyền thông phi trực tiếp giữa người với người, trong đó người muốn truyền thông
phải trả tiền cho các phương tiện truyền thông đại chúng để đưa thông tin đến để
thuyết phục hay tác động tới người nhận thông tin.
- Theo hiệp hội Marketing Mỹ (AMA)
Quảng cáo là bất cứ loại hình nào của sự hiện diện không trực tiếp của hàng hoá,
dịch vụ hay tư tưởng hành động mà người ta phải trả tiền để nhận biết người quảng cáo.
1.1.4. Khái niệm về quảng cáo trực tuyến
Khi trên thế giới xuất hiện một hệ thống công nghệ mới đó là hệ thống công nghệ
thông tin đặc biệt là internet thì quảng cáo cũng bước sang một giai đoạn phát triển
11
mới đó là quảng cáo trực tuyến. Quảng cáo trực tuyến ra đời và phát triển cùng với sự
ra đời, phát triển của thương mại điện tử, marketing điện tử.
Khái niệm về quảng cáo như sau:
- Quảng cáo trực tuyến là hoạt động truyền thông thông tin phi cá nhân thông qua các
phương tiện điện tử, thường mang tính thuyết phục về sản phẩm, quan điểm và là hoạt
động phải trả tiền.
(Nguồn: Bài giảng E – Marketing – Bộ môn Quản trị chiến lược – Đại học
Thương Mại).
- Quảng cáo trực tuyến là một loại hình quảng cáo được thể hiện trên internet và đặc

biệt là các trang web.
(Advertising Educational Foundation. Advertising & Society Review, Volume 6,
Isue1, E – ISSN 1154 – 7311, 2005)
1.2. LÝ THUYẾT VỀ QUẢNG CÁO TRỰC TUYẾN
1.2.1. Ưu điểm, nhược điểm của quảng cáo trực tuyến
1.2.1.1. Ưu điểm
- Khả năng nhắm chọn
Quảng cáo trực tuyến tạo cơ hội cho các nhà quảng cáo nhắm chính xác vào
khách hàng của mình và giúp họ tiến hành quảng cáo theo đúng với sở thích và thị
hiếu của người tiêu dùng.
- Khả năng theo dõi
Các nhà tiếp thị mạng có thể theo dõi hành vi của người sử dụng đối với nhãn
hiệu của họ và tìm hiểu sở thích cũng như mối quan tâm của những khách hàng triển
vọng. Ví dụ, một hãng sản xuất xe hơi có thể theo dõi hành vi của người sử dụng qua
website của họ, qua các fanpages trên các mạng xã hội (social marketing) và xác định
xem có nhiều người quan tâm đến quảng cáo của họ hay không?
Các nhà quảng cáo cũng có thể xác định được hiệu quả của một quảng cáo (thông
qua số lần quảng cáo được bấm, số người mua sản phẩm, và số lần tiến hành quảng
cáo,…) những điều này rất khó thực hiện đối với kiểu quảng cáo truyền thống như trên
tivi, báo chí và bảng thông báo.
12
- Tính linh hoạt và khả năng phân phối
Một quảng cáo trên mạng được truyền tải 24/24 giờ một ngày, cả tuần, cả năm.
Hơn nữa, chiến dịch quảng cáo có thể được bắt đầu cập nhật hoặc huỷ bỏ bất cứ lúc
nào. Nhà quảng cáo có thể theo dõi tiến độ quảng cáo hàng ngày, xem xét hiệu quả
quảng cáo ở tuần đầu tiên và có thể thay thế quảng cáo ở tuần thứ hai nếu cần thiết.
Điều này khác hẳn kiểu quảng cáo trên báo chí, chỉ có thể thay đổi quảng cáo khi có
đợt xuất bản mới, hay quảng cáo tivi với mức chi phí rất cao cho việc thay đổi quảng
cáo thường xuyên. Chưa kể đến chi phí sản xuất cũng là khá nặng nề với các phương
tiện truyền thống như tivi, báo giấy, bảng biểu

- Tính tương tác
Mục tiêu của nhà quảng cáo là gắn khách hàng triển vọng với nhãn hiệu hoặc sản
phẩm của họ. Điều này có thể thấy được ngay hiệu quả, vì khách hàng có thể tương tác
với sản phẩm, kiểm tra sản phẩm và nếu thoả mãn thì có thể mua.
Ví dụ, một quảng cáo cho phần mềm máy tính có thể đưa khách hàng tới nơi
trưng bày sản phẩm để lấy thông tin và kiểm tra trực tiếp. Nếu khách hàng thích phần
mềm đó, họ có thể mua trực tiếp. Không có loại hình thông tin đại chúng nào lại có thể
dẫn khách hàng từ lúc tìm hiểu thông tin đến khi mua sản phẩm mà không gặp trở ngại
nào như mạng Internet.
1.2.1.2. Nhược điểm
- Khác với các phương tiện quảng cáo khác, để tiếp cận được với quảng cáo trực tuyến
đối tượng tiềm năng của bạn phải có máy tính và máy tính phải được nối mạng
Internet liên tục hoặc ngắt quãng.
- Người dùng phải có kỹ năng duyệt web.
- Ở các nước phát triển, việc tin tưởng vào quảng cáo và mua hàng trực tuyến đang rất
phổ biến, còn ở nước ta đây mới chỉ là xu hướng và chỉ thực sự có hiệu lực cho một số
ngành nghề phù hợp.
- Các văn bản và chính sách đang trong quá trình hoàn thiện, còn nhiều kẽ hở cho lừa
đảo trực tuyến phát triển cũng làm giảm độ tin cậy của quảng cáo trực tuyến.
1.2.2. Lợi ích của quảng cáo trực tuyến
- Tiết kiệm chi phí
So với marketing truyền thống, các giải pháp quảng cáo của marketing trực tuyến
tốn chi phí ít hơn rất nhiều, đặc biệt đối với những doanh nghiệp nhỏ với ngân quỹ
dành cho việc quảng cáo không nhiều.
13
Thay vì bỏ ra hàng chục, thậm chí hàng trăm triệu mỗi tháng để xuất hiện với
thời lượng tính bằng giây trên các quảng cáo truyền hình trong giờ vàng, doanh nghiệp
chỉ cần bỏ ra vài triệu đồng mỗi tháng để được xuất hiện trên trang web lớn nhất hành
tinh như: Google hay mạng xã hội số 1 thế giới Facebook và rất nhiều trang website
khác nếu muốn. Sự lan truyền kỳ diệu của internet đưa hình ảnh của doanh nghiệp đến

với người dùng trên khắp thế giới.
- Khả năng đo lường
Quảng cáo trực tuyến giúp bạn kiểm tra độ hiệu quả của chiến dịch với các báo
cáo chi tiết theo thời gian thực (Ví dụ: bao nhiêu người đã xem quảng cáo của bạn;
lượng truy cập hàng ngày; số người xem sản phẩm A cao hơn hay thấp hơn sản phẩm
B ). Dựa vào thông tin thu được, bạn có thể thay đổi và điều chỉnh lại các thành
phần, giải pháp trong chiến lược của mình ngay lập tức và rất nhanh chóng nhằm thu
được kết quả mong muốn.
- Các định dạng (kiểu) quảng cáo
Có nhiều cách trình bày thông điệp quảng cáo, bao gồm khả năng truyền tải hình
ảnh, video, âm thanh và các liên kết. Không giống như nhiều loại hình quảng cáo
offline, quảng cáo trực tuyến có thể tương tác với người xem. Ví dụ như một số quảng
cáo cho phép người dùng nhập câu truy vấn hoặc cho phép người dùng theo dõi các
nhà quảng cáo trên mạng xã hội và thậm chí còn có thể kết hợp với các trò chơi.
- Khả năng hướng mục tiêu
Quảng cáo trực tuyến có thể dùng vị trí địa lý của người xem để hiển thị các
thông tin quảng cáo liên quan đến nơi họ đang sống. Đồng thời quảng cáo cũng có thể
hiển thị riêng biệt đối với từng đối tượng cụ thể qua sự quan tâm và hành vi của họ
trên internet. Ngoài ra, họ còn dùng kỹ thuật thống kê để tránh hiển thị thông tin quảng
cáo đến cùng một người xem nhiều lần trong một khoảng thời gian định trước, điều
này giúp giảm bớt sự khó chịu của người xem đối với các thông tin quảng cáo.
14
- Phạm vi phân phối
Hầu như không có bất kỳ giới hạn nào về vị trí địa lý mà thông tin quảng cáo có
thể hiển thị với người xem (trừ khi các nhà quảng cáo không muốn). Ví dụ, với quảng
cáo trên báo chí, thật khó để tờ báo thanh niên có thể đến với những người Việt tại
Mỹ, nhưng đối với quảng cáo trực tuyến thì điều này không trở thành trở ngại để có
thể làm điều đó.
- Tốc độ triển khai
Sau khi việc thiết kế quảng cáo hoàn tất, quảng cáo trực tuyến có thể được triển

khai ngay lập tức. Hơn nữa việc thay thế các thông tin quảng cáo cũ có thể thực hiện
nhanh hơn rất nhiều so với quảng cáo offline.
1.2.3. Tác động của quảng cáo trực tuyến tới hành vi khách hàng
Theo lý thuyết của Freud về động cơ: “Người tiêu dùng có thể có nhiều động cơ
cũng có thể không ý thức đầy đủ động cơ thực sự của hành vi mua là gì? Đặc điểm
của sản phẩm mà phù hợp với động cơ được nhận thức mạnh mẽ nhất thì sẽ thu hút sự
chú ý của người tiêu dùng trước tiên. Dưới tác động của các tác nhân kích thích,
người tiêu dùng có thể nhận ra các động cơ khác mạnh mẽ hơn, họ sẽ chuyển sự quan
tâm sang thuộc tính phù hợp với động cơ đó”.
Mô hình AIDA truyền thông (Attention, Interest, Desire, Action) hay mô hình
các mức ảnh hưởng “Think, feel, do” định hướng cho việc lựa chọn và đánh giá đối
với các công cụ truyền thống nói chung và QCTT nói riêng. Mô hình AIDA hướng tới
việc phân tích diễn biến tâm lý, hành vi của khách hàng trước các kích thích
marketing.
Mô hình AIDA đặc biệt cần thiết trong quảng cáo, nhất là trong lựa chọn thông
điệp quảng cáo.
A – Attention: Tiêu đề thông điệp quảng cáo phải thu được sự chú ý của người
đọc. Phải làm người ta thấy lý thú khi lướt qua nó. Hãy cố gắng làm cho thông điệp ẩn
chứa bên trong một mối quan tâm chung tuy nhiên phải đảm bảo tính trung thực. Ví
dụ: Quảng cáo cho một sản phẩm bảo hiểm bạn có thể đưa ra thông điệp “Con bạn sẽ
trở thành triệu phú”; hay hãng xe máy Honda bán xe trả góp với thông điệp “sở hữu
chiếc xe mơ ước với giá 450 nghìn đồng”. Có thể sử dụng hình ảnh minh họa để thu
hút sự chú ý.
15
I – Interest: Hãy làm cho khách hàng tiềm năng thấy những lợi ích mà họ sẽ có
khi sử dụng hàng hóa hay dịch vụ của bạn. Phải luôn nhớ khách hàng mua lợi ích chứ
không mua đặc trưng của hàng hóa/dịch vụ. Làm thế nào để các lợi ích khi mua hàng
được nhận thấy ngay. Ví dụ: Ngân hàng đưa ra thông điệp “mua căn nhà bạn mong
muốn với lãi suất thấp nhất”.
D – Desire: Hãy làm cho lời chào trở nên không thể cưỡng lại được. Thêm những

món quà tặng ngay cả khi khách hàng trả lại hàng và đi kèm với bảo hành miễn phí.
Thêm các tình tiết khẩn cấp vào thông điệp như: “mua 2 tặng 1”, “quà tặng cho khách
hàng may mắn đặt hàng trước ngày 20/10”.
A – Action: Ghi nhớ là trọng tâm chính của bạn là kích thích khách hàng ra quyết
định mua hàng. Sau khi đã thu được sự chú ý, gây ra mối quan tâm tới lợi ích và tạo
được sự ham muốn thông qua quà tặng hay dịch vụ bảo hành tốt, bạn phải làm cho
khách hàng ra quyết định mua hàng. Cần tạo điều kiện cho việc mua hàng, chẳng hạn
như chấp nhận tất cả các phương thức thanh toán như: séc, thẻ tín dụng, tiền mặt,
phiếu mua hàng, sao cho khách hàng thấy tiếc nuối nếu họ không mua.
1.2.4. Các hình thức quảng cáo trực tuyến hiện nay phổ biến hiện nay
1.2.4.1. CPD
CPD (Cost per Duration), tức tính tiền theo thời gian đăng quảng cáo. Với hình
thức này, nhà quảng cáo thường đặt các banner (dạng gif, flash hay video) lên các
website nổi tiếng như VnExpress, Dân trí Quảng cáo dạng này thường áp dụng cho
các tập đoàn, công ty có ngân sách quảng cáo lớn vì hình thức quảng cáo này rất đắt.
Quảng cáo CPD thường chịu sự chia sẻ, tức 1 vị trí trên 1 website thường được chia sẻ
với nhiều khách hàng khác (thường là 3).
Hình thức CPD bắt gặp hầu hết trên các website lớn của Việt Nam. Vì hình thức
này về kỹ thuật khá đơn giản, hầu như các website không cần báo cáo số liệu cho
khách hàng của mình, chỉ dựa vào thời gian, vị trí & kích thước hiển thị để tính giá trị
hợp đồng.
Trong khi CPD đã là hình thức khá phổ biến, thì CPM vẫn còn là 1 hình thức mới
mẻ. Tuy nhiên, CPD bộc lộ một số điểm yếu, thiếu linh hoạt, nhất là trong giai đoạn
khủng hoảng, chưa tối ưu được chi phí của doanh nghiệp. Khắc phục được những điểm
yếu trên của CPD, CPM sẽ là hình thức được ưa chuộng và phổ biến tại Việt Nam.
16
1.2.4.2. CPM
CPM (Cost per mille) là hình thức tính tiền theo số lượt quảng cáo xuất hiện.
CPM (Cost per Impression), tính tiền dựa trên mỗi 1000 lượt hiển thị. Một hợp
đồng quảng cáo mua 7000 CPM, giá mỗi CPM tối thiểu là 7.000vnđ => giá trị hợp

đồng là =7.000x7.000=49.000.000 vnđ, và banners (logo, sản phẩm) của bạn đủ 7 triệu
lượt hiển thị thì sẽ hết hạn (chú ý 1 người có thể xem tối đa 20 lần, nên con số 5 triệu
lượt xem ở đây chắc chắn không phải là 5 triệu người). Hình thức này CPM cũng có
thể là các banner dạng file gif, flash, video, với dạng này, sản phẩm hay logo của
bạn có thể xuất hiện ở 1 hay nhiều vị trí khác nhau trên 1 hay nhiều websites, trong khi
quảng cáo CPD thì đặt trên 1 vị trí cố định trên 1 website. Cũng giống như quảng cáo
CPD, CPM cũng chỉ phù hợp cho các đối tượng muốn quảng bá thương hiệu.
CPM cho phép doanh nghiệp nhắm chọn đến đối tượng khách hàng mục tiêu của
họ. Doanh nghiệp có thể nhắm đến mọi đối tượng trong những phân khúc nhỏ nhất mà
họ nhắm tới như : Địa lí, theo tên miền, thiết bị truy cập Internet, theo hệ điều hành
của thiết bị, theo băng thông và thời gian cụ thể. Đồng thời, nhà quảng cáo có thể quản
lí tần suất hiển thị đến mỗi người dùng, tiết kiệm chi phí tối đa nhờ khả năng nhắm
chọn gần như tuyệt đối.
Một trong những ưu điểm dễ nhận thấy của hình thức quảng cáo CPM chính là
cách tính phí quảng cáo. Với quảng cáo CPM, khách hàng chỉ cần trả tiền khi người
dùng nhìn thấy quảng cáo của họ trên website. Nhờ đó, khách hàng không phải trả tiền
khi lượng truy cập của website suy giảm vào những ngày lễ hay khi website gặp trục
trặc kỹ thuật. Tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp trong chiến dịch quảng cáo của họ.
Với hình thức này, việc tính toán số liệu phức tạp hơn, đặc biệt với hình thức
này, khách hàng có thể mua theo hình thức chạy mỗi ngày bao nhiêu tiền hay muốn 1
người chỉ nhìn thấy bao nhiêu lần cho mỗi banner của mình.
CPM đã được các đơn vị cung cấp quảng cáo lớn như Google, Yahoo, Facebook,
DoubleClick, áp dụng từ lâu. Tại Việt nam, các đơn vị cung cấp quảng cáo cũng
đang dần sử dụng CPM để thay thế cho CPD như AdMicro thuộc tập đoàn VCCorp,
24h, Vietad.
17
1.2.4.3. CPC
CPC (Cost per Click hay PPC Pay per Click đều là một), có nghĩa là bạn chỉ phải
trả tiền cho mỗi click từ khách hàng tiềm năng của mình. Hình thức quảng cáo này
thường là cácbanner có định dạng hỗn hợp gồm jpg, text.Để người đọc click vào

quảng cáo không phải là một việc đơn giản. Quảng cáo cần phải có nội dung phù hợp
và có vị trí đặt quảng cáo, màu sắc, kích cỡ thích hợp thì mới có được nhiều click. Giá
mỗi click thường từ vài nghìn cho đến vài chục nghìn tuỳ nhà cung cấp & tuỳ từng
website. Quảng cáo CPC thường gặp vấn đề click ảo, việc tính toán cũng rất phức tạp,
nên hiện tại các nhà quảng cáo thường tìm đến các sản phẩm của nước ngoài như
Google Adwords hay Facebook Ads, có điều giá mỗi click thường khá cao và yêu cầu
bạn phải có thẻ tín dụng để nạp tiền. Ở Việt Nam cũng có một vài nhà cung cấp như
Vietad hay AdMarket – AdMicro và mới đây là Vatgia Ad. Dù sao thì hình thức CPC
còn khá mới mẻ ở Việt Nam, có lẽ một thời gian nữa hình thức này sẽ phổ biến ở Việt
Nam vì các ưu điểm riêng.
Ưu điểm: Dễ tham gia. Hầu như các hệ thống quảng cáo không yêu cầu mức truy
cập của bạn. Cho dù là một site mới thành lập hay đã lâu năm, bạn đều có thể tham gia
hệ thống quảng cáo này. Khi đó, thu nhập của bạn không còn phụ thuộc vào số lượng
người xem nữa, mà nó sẽ phụ thuộc vào số click. Có thể blog của bạn có ít người xem
hơn blog khác, nhưng bạn biết tối ưu hóa quảng cáo để được người đọc click nhiều
hơn thì thu nhập của bạn sẽ cao hơn. Do nó đòi hỏi bạn phải bỏ ra nhiều công sức hơn
nên nó cũng giúp bạn kiếm được nhiều tiền hơn.
Nhược điểm: Phải có click mới có tiền. Bạn chỉ có thể tối ưu hóa nội dung cũng
như quảng cáo, còn bạn kiếm được bao nhiêu tiền thì bạn không thể quyết định được.
Người đọc sẽ quyết định bạn kiếm được bao nhiêu tiền. Bạn hoàn toàn bị phụ thuộc
vào người đọc do vậy có thể nói đây là hình thức quảng cáo không mang lại thu nhập
ổn định như CPM.
1.2.4.4. CPA
CPA (Cost per Action hay PPA Pay per Click), là hình thức nhà quảng cáo trả
tiền cho bên đăng quảng cáo dựa trên số lần khách hàng thực hiện một hành động như
đăng ký tài khoản, mua hàng, … Hình thức này nhà quảng cáo có thể đo đếm hiệu quả
trong mối liên hệ với số tiền bỏ ra chính xác hơn nên có thể là xu hướng trong tương
18
lai. Đây là hình thức quảng cáo được các nhà quảng cáo mong đợi nhất, do họ chỉ phải
trả tiền khi có kết quả thực sự từ người xem quảng cáo. Tuy nhiên, đây cũng là hình

thức tính tiền phức tạp nhất và nó đòi hỏi nền tảng website của khách hàng phải đủ tốt
để có thể theo dõi được các hành động mong muốn trên website. Hiện Google
Adwords là giải pháp duy nhất tại Việt Nam cho phép triển khai tính tiền theo CPA.
Ưu điểm: Kiếm được nhiều tiền nhất. Do chúng có yêu cầu cao nhất nên số tiền
mà bạn kiếm được từ chúng cũng sẽ cao nhất nếu bạn thực hiện tốt. CPA cũng không
hề yêu cầu blog của bạn có nhiều người xem hay không, chúng cũng không phụ thuộc
vào người dùng click nhiều hay ít, mà chúng phụ thuộc vào hành động cuối cùng của
người đọc. Có thể người khác có nhiều người xem hơn bạn, người đọc của họ click
vào quảng cáo nhiều hơn bạn, nhưng người đọc trên blog của họ không thực hiện hành
động cuối cùng mà nhà quảng cáo yêu cầu nhiều như người đọc trên blog của bạn làm
thì bạn vẫn kiếm được nhiều tiền hơn họ.
Nhược điểm: Khó kiếm tiền nhất. Không phải người đọc nào cũng chấp nhận
thực hiện các hành động mà nhà quảng cáo yêu cầu. Có thể họ chỉ click vào quảng
cáo, nếu thấy có ích thì họ còn đọc, nếu không họ sẽ chẳng thèm quan tâm nó là gì.
Điều khó nhất là bạn phải làm thế nào để người đọc chấp nhận thực hiện các hành
động mà nhà quảng cáo yêu cầu. Đây là việc không hề đơn giản.
1.3. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM VÀ TRÊN THẾ
GIỚI
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Hiện nay có rất nhiều công trình nghiên cứu ở nước ngoài về xu hướng phát triển
của marketing điện tử cũng như quảng cáo trực tuyến như:
1. Cuốn “E – Marketing” của các tác giả Strauss, El – Anssary & Frost xuất bản năm
2003.
Trong cuốn sách tác giả tập trung nghiên cứu về hình thức marketing trực tuyến
và quảng cáo trực tuyến. Tác giả đưa ra các xu hướng QCTT trên thế giới, các công cụ
chủ yếu và các tiêu chí đánh giá hiệu quả của các công cụ đó. Tuy nhiên cuốn sách
chưa đi sâu vào phân tích một doanh nghiệp cụ thể ứng dụng QCTT.
2. Internet Marketing: Intergrating online and offline strategy – Marry Low Roberts,
2002.
19

Công trình này đề cập đến việc xây dựng chiến lược marketing. Tác giả đưa ra
các khái luận về Internet Marketing với nhiều quan điểm khác nhau và tập trung vào
việc xây dựng chiến lược truyền thông dựa trên công cụ trực tuyến này.
1.3.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
1. Cuốn Marketing thương mại điện tử GS. TS Nguyễn Bách Khoa.
Trong cuốn sách này tác giả đã có những đề cập đến các loại hình marketing trực
tuyến và QCTT là một loại hình. Trong đó tác giả đã trình bày cụ thể hơn về hai công
cụ chính là quảng cáo email và quảng cáo trên website (tác giả đồng quan điểm với
cuốn “cẩm nang kinh doanh” của Đại học Harvard).
2. Đề tài khoa học cấp Bộ mã số 2007 – 78 – 019 nghiên cứu ứng dụng Marketing trực
tuyến trong hoạt động thương mại của doanh nghiệp, do Bộ công thương quản lý,
Viện nghiên cứu Thương mại chủ trì thực hiện và PGS, TS. Đinh Văn Thành làm chủ
nhiệm đề tài.
Trong tài liệu này, quảng cáo trực tuyến được nghiên cứu là một công cụ của
Marketing trực tuyến. Đề tài đã nêu lên khái niệm quảng cáo trực tuyến và các công cụ
quảng cáo trực tuyến mà các doanh nghiệp Việt Nam đã ứng dụng, nghiên cứu thực
trạng ứng dụng QCTT vào hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam. Tuy
nhiên, đề tài nhiên cứu ứng dụng quảng cáo trực tuyến chung cho các doanh nghiệp
Việt Nam mà chưa đi sâu vào nghiên cứu ở một doanh nghiệp cụ thể nào.
3. Bài giảng Marketing thương mại điện tử của bộ môn quản trị chiến lược.
Đề cập tới khái niệm về marketing điện tử và quảng cáo trực tuyến, những ưu và
nhược điểm của quảng cáo trực tuyến, các mô hình quảng cáo trực tuyến.
20
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO TRỰC TUYẾN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN TIN HỌC TRẺ VIỆT NAM
2.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Các dữ liệu thứ cấp là những thông tin mà đã được thu thập và xử lý trước đây vì
những mục đích khác nhau.

- Nguồn dữ liệu bên trong: bao gồm các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trong vòng 3 năm 2011, 2012, 2013 được thu thập từ
phòng Kế toán của công ty, các tài liệu thống kê khác.
- Nguồn dữ liệu bên ngoài: bao gồm các công trình nghiên cứu từ các năm trước, các tài
liệu trên internet.
- Ưu điểm: Dữ liệu thứ cấp là nguồn thu thập nhanh, chi phí thấp hơn nhiều so với việc
thu thập dữ liệu sơ cấp. Những thông tin mà dữ liệu thứ cấp đem lại có thể dùng ngay
vào một mục tiêu cụ thể nào đó mà không phải tốn nhiều thời gian. Là loại tài liệu
quan trọng trong việc nghiên cứu tiếp thị cũng như các ngành khoa học xã hội khác.
Dữ liệu thứ cấp rất phong phú, đa dạng và xuất phát từ những nguồn khác nhau cho
nên người nghiên cứu phải quen thuộc với các nguồn để khai thác thông tin được dễ
dàng, nhanh chóng.
- Nhược điểm: Dữ liệu thứ cấp tồn tại sẵn nên có thể đó là những dữ liệu cũ, lỗi thời,
không chính xác, không đầy đủ và độ tin cậy thấp. Trong trường hợp đó phải tốn chi
phí tiền bạc và thời gian cho việc tiến hành thu thập tài liệu sơ cấp. Số liệu thứ cấp này
đã được thu thập cho các nghiên cứu với các mục đích khác và có thể hoàn toàn không
hợp với vấn đề cần nghiên cứu, khó phân loại dữ liệu; các biến số, đơn vị đo lường có
thể khác nhau Dữ liệu thứ cấp thường đã qua xử lý nên khó đánh giá được mức độ
chính xác, mức độ tin cậy của nguồn dữ liệu.
- Quy trình thu thập dữ liệu:
Bước 1: Xác định những thông tin cần thiết cho cuộc nghiên cứu
Bước 2: Tìm các nguồn dữ liệu, các trang thông tin cung cấp thông tin đáng tin cậy
Bước 3: Tiến hành thu thập dữ liệu, những thông tin lấy từ nguồn thứ cấp phải
đảm bảo tính chính xác, cụ thể và được trình bày một cách khoa học, cẩn thận để tiện
lợi cho việc phân tích, xử lý.
21
Bước 4: Đánh giá các dữ liệu đã thu thập được: đây là bước rất quan trọng vì
thông tin thứ cấp thu thập được có thể lệch lạc, sai sự thật. Việc đánh giá nhằm loại trừ
các thông tin sai, hoặc không có giá trị cho cuộc nghiên cứu.
2.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp

2.1.2.1. Phương pháp sử dụng phiếu điều tra
- Nội dung: Sử dụng 20 phiếu điều tra, mỗi phiếu gồm 10 câu hỏi. Các câu hỏi
xoay quanh vấn đề phát triển các hoạt động QCTT tại công ty, hiệu quả của QCTT đối
với công ty. Những câu hỏi đặt ra nhằm đánh giá thực trạng triển khai các hoạt động
QCTT của công ty, từ đó rút ra những kết luận về các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả
của hoạt động QCTT và đề ra những giải pháp đúng đắn để phát triển hoạt động
QCTT của công ty cổ phần tin học trẻ Việt Nam.
- Đối tượng: Phát phiếu điều tra cho các cán bộ công nhân viên của các bộ
phận trong công ty, người quản lý, ban lãnh đạo có liên quan đến việc hoạch định và
thực thi các hoạt động quảng cáo trực tuyến.
- Ưu điểm: Phương pháp này cho phép điều tra, thăm dò ý kiến đồng loạt
nhiều người. Thuận lợi cho người trả lời vì họ có thời gian suy nghĩ câu trả lời, chi phí
điều tra thấp. Có thể đề cập đến các vấn đề riêng tư, tế nhị, có thể dùng hình ảnh kèm
với bảng câu hỏi. Sử dụng phương pháp này giúp cho việc tổng hợp, thống kê, xử lý
các thông tin thu thập được dễ dàng, thuận tiện.
- Nhược điểm: Phương pháp này chỉ cho những thông tin về nhận thức, thái độ
của đối tượng điều tra chứ chưa cho biết hành động của họ. Mang tính chủ quan của
người được phát phiếu điều tra. Tỷ lệ trả lời thường thấp, người được phát phiếu điều
tra không muốn hợp tác.
- Cách thức tiến hành:
Bước 1: Xác định dữ liệu cần tìm, xác định phương pháp tiếp cận.
Bước 2: Đánh giá nội dung bảng câu hỏi.
Bước 3: Chọn dạng cho câu hỏi.
Bước 4: Xác định từ ngữ thích hợp, xác định cấu trúc, thiết kế và trình bày.
Bước 5: Điều tra thử để trắc nghiệm.
Các câu đưa ra dễ hiểu, đơn giản, dễ trả lời và gắn liền với nội dung nghiên cứu.
Mẫu phiếu điều tra được đưa vào phần phụ lục.
22
2.1.2.2. Phương pháp phỏng vấn chuyên gia
Nội dung: Gồm 5 câu hỏi mở để có ghi chép câu trả lời.

- Cách thức tiến hành: Phỏng vấn trực tiếp cá nhân ông Lê Toàn Thắng – Giám
đốc công ty cổ phần Tin học trẻ Việt Nam.
- Cách thức tiến hành:
Bước 1: Xác định nội dung cần thu thập
Bước 2: Xác định các đối tượng sẽ phỏng vấn
Bước 3: Soạn 5 câu hỏi phỏng vấn có liên quan đến vấn đề nghiên cứu (có thể
thay đổi, thêm bớt câu hỏi trong quá trình phỏng vấn).
Bước 4: Gặp trực tiếp các nhân viên chủ chốt, nhà quản trị cấp cao để tiến hành
phỏng vấn. (Mẫu câu hỏi phỏng vấn được đưa vào phần Phụ lục)
- Ưu điểm của phương pháp: Được tiếp xúc trực tiếp với các nhà quản lý công ty,
người hiểu biết rõ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, khai thác những hiểu biết
sâu sắc về chuyên môn và thông tin được xác thực chính xác.
- Nhược điểm của phương pháp: Không có cái nhìn tổng quan và đánh giá khái
quát về thị trường, mô hình kinh doanh của công ty, đòi hỏi phải chọn lọc câu trả lời.
2.1.3. Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp định lượng: sử dụng phần mềm SPSS (Statistical Package for
Social Science).
SPSS là một phần mềm cung cấp hệ thống quản lý dữ liệu và phân tích thống kê
trong môi trường đồ họa, sử dụng các trình đơn mô tả và các hộp thoại đơn giản để
thực hiện hầu hết các công việc thống kê phân tích số liệu cho người dùng. Người
dùng có thể dễ dàng sử dụng SPSS để phân tích hồi quy, thống kê tần suất, xây dựng
đồ thị.
- Phương pháp định tính: Phân tích, tổng hợp thông tin thông qua câu hỏi phỏng
vấn chuyên gia, phiếu điều tra và các tài liệu thứ cấp thu cập được.
2.2. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA
NHÂN TỐ MÔI TRƯỜNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO TRỰC TUYẾN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TIN HỌC TRẺ VIỆT NAM.
23
2.2.1. Đánh giá tổng quan tình hình
2.2.1.1. Tình hình ứng dụng quảng cáo trực tuyến vào trong hoạt động kinh

doanh trên thế giới và Việt Nam.
Theo nguồn báo cáo năm 2013 của tổ chức quảng cáo Interactive Advertising
Bureau (IAB), doanh thu từ quảng cáo trực tuyến đang tăng trưởng 17% chạm ngưỡng
42,8 tỷ USD. Đặc biệt năm 2013 quảng cáo trên thiết bị di động đã có bước tăng vọt
đạt tới con số 7,1 tỷ USD trong năm. Doanh thu quảng cáo trên các video của
YouTube (Google) cũng tiếp tục tăng với 19% nhưng có dấu hiệu chững lại so với
những năm gần đây. Doanh thu từ lĩnh vực này đem lại 2,8 tỷ USD, chiếm 7% trong
tổng số doanh thu quảng cáo từ mạng internet, chỉ đứng sau doanh thu từ thiết bị di
động với con số 17%. Quảng cáo tìm kiếm, với ngôi thống trị của Google, vẫn đang
chiếm vị trí đầu với 18,4 tỷ USD, trong khi quảng cáo hiển thị chiếm 7,9 tỷ USD.
Năm 2013, có tới 33% chi phí quảng cáo tính trên số lượt hiển thị quảng cáo
(cost per impression), 65% dựa trên hiệu quả khách hàng (cost per action) và 2% tính
trên kết hợp của việc xuất hiện quảng cáo và hiệu quả của khách hàng. (Nguồn báo
cáo 6 tháng đầu năm 2014 của IAB).
Tại thị trường quảng cáo Việt Nam hiện nay, quảng cáo qua truyền hình vẫn giữ
vị thế áp đảo lên đến 78%, tỷ lệ cao gấp đôi mức trung bình của khu vực châu Á - Thái
Bình Dương. Tuy nhiên với sự phát triển của internet cả về chất và lượng như hiện
nay, quảng cáo trên Internet có thể vượt qua quảng cáo trên báo giấy bởi nó hỗ trợ
được nhiều hơn, tiết kiệm chi phí hơn cho doanh nghiệp. Ngoài ra quảng cáo trên báo
giấy thua quảng cáo trên Internet còn bởi các tờ báo giấy không còn thu hút được đối
tượng người tiêu dùng trẻ.
Theo báo cáo của công ty nghiên cứu thị trường Cimigo về doanh thu quảng cáo
trực tuyến tại Việt Nam năm 2009, quảng cáo hiển thị trực tiếp (banner, buttons)
chiếm tới 3/4 tổng doanh thu, trong đó mô hình CPD có tỉ lệ cao hơn mô hình CPC và
CPM. Hiện nay mô hình CPD tại Việt Nam được các doanh nghiệp sử dụng rất phổ
biến bởi ưu điểm khách hàng sẽ luôn nhìn thấy quảng cáo của mình trong khoảng thời
gian mình đã trả tiền cho nó. Tuy nhiên, khi cạnh tranh ngày càng tăng cao hình thức
tính giá quảng cáo này thể hiện sự thiếu linh hoạt và khó đo lường hiệu quả của quảng
24
cáo, thì hình thức tính chi phí theo lượt hiển thị CPM lại đang dần chiếm ưu thế tại thị

trường quảng cáo trực tuyến Việt Nam.
Năm 2012, tuy nền kinh tế Việt Nam còn nhiều khó khăn, kèm theo đó ngân sách
dành cho marketing của các doanh nghiệp bị cắt giảm mạnh nhưng ngành công nghiệp
quảng cáo tại Việt Nam vẫn tăng trưởng 30% (số liệu của Kantar Media Việt Nam).
Theo báo cáo của tập đoàn GroupM trong tháng 12 năm 2012 dự đoán tổng doanh thu
quảng cáo Internet tại Việt Nam trong năm 2013 ước đạt 37 triệu đô la Mỹ, tương
đương với mức tăng trưởng 40% so với năm 2012.
2.2.1.2. Tình hình ứng dụng quảng cáo trực tuyến vào trong hoạt động kinh
doanh TMĐT của công ty.
Nắm bắt được lợi ích từ quảng cáo trực tuyến công ty cổ phần tin học trẻ Việt
Nam đã áp dụng quảng cáo trực tuyến vào trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp từ rất sớm.
CPD là hình thức quảng cáo trực tuyến phổ biến và xuất hiện sớm nhất tại Việt
Nam. Hầu hết các doanh nghiệp đã từng tham gia vào loại hình quảng cáo trực tuyến
đều đã từng áp dụng hình thức này. Công ty tin học trẻ Việt Nam cũng không ngoại lệ,
công ty đã sử dụng hình thức quảng cáo trực tuyến CPD từ năm 2008 đến năm 2011.
Chi phí trung bình công ty chi cho hình thức quảng cáo trực tuyến CPD qua các năm là
150 triệu VNĐ. Banner quảng cáo của công ty sẽ được treo trên các website nổi tiếng
như: giadinh.net.vn, 24h.com.vn, dan tri.com.vn, Với ngân sách chi cho quảng cáo
trực tuyến khá nhỏ nên hoạt động quảng cáo trực tuyến cũng bị bó hẹp lại. Người quản
lý chiến dịch quảng cáo luôn phải tìm phương án tối thiểu hóa chi phí như kích thước
banner bé, vị trí đặt banner ở phía dưới cùng của trang web, khiến khách hàng khó
thấy, thời gian đăng quảng cáo cũng ngắn nên hiệu quả mang lại cũng không cao.
Trong quá trình thực hiện hoạt động quảng cáo theo hình thức CPD, công ty đã
đặt ra câu hỏi những ngày nghỉ, các dịp lễ tết, khi truy cập website xuống dưới điểm
đáy của đồ thị thì công ty đang trả tiền cho cái gì? Hay việc bao nhiêu khách hàng mục
tiêu của công ty tiếp nhận được thông điệp quảng cáo? Hiệu quả mà quảng cáo CPD
mang lại cho công ty khó có thể đánh giá được. Để khắc phục hiện trạng này cũng như
vẫn hướng tới mục tiêu của chiến dịch quảng cáo là quảng bá thương hiệu, công ty đã
lựa chọn hình thức CPM thay cho hình thức CPD.

25
Năm 2012, công ty thực hiện hợp đồng mua 20.000 CPM (1 CPM bằng 1000
lượt hiển thị), giá mỗi CPM là 7000 VNĐ, vậy là công ty đã chi 140 triệu VNĐ cho
hình thức quảng cáo CPM, giá thấp hơn so với mức chi trung bình mà công ty phải trả
trong những năm thực hiện quảng cáo trực tuyến theo hình thức CPD. Năm 2013, công
ty tăng mức chi cho quảng cáo trực tuyến lên 210 triệu VNĐ, mua 30.000 CPM. Trong
6 tháng đầu 2014, nhân dịp kỷ niệm tròn 10 năm thành lập công ty, công ty đã mạnh
dạn chi 300 triệu VNĐ cho hoạt động quảng cáo trực tuyến với hình thức CPM và vẫn
theo đuổi chiến dịch quảng cáo nhằm mục đích quảng bá thương hiệu, nội dung của
quảng cáo là “giảm giá sốc 50% nhân dịp kỷ niệm tròn 10 năm thành lập công ty”
(Nguồn phòng kinh doanh).
Kết quả thu được sau mỗi chiến dịch quảng cáo là năm 2012 có khoảng 10.457
lượt truy cập/ngày đến năm 2013 đạt khoảng 13.985 lượt truy cập/ngày. Lượng khách
hàng mới đến website ngày càng tăng nhưng phần trăm lượng khách hàng mới này đến
với công ty chỉ dừng lại mức ghé thăm website. Hoạt động quảng cáo trực tuyến của
công ty vẫn chưa hiệu quả, chưa thúc đẩy được hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2.2. Ảnh hưởng của những nhân tố bên ngoài tới việc nâng cao hoạt động
QCTT của công ty cổ phần Tin học trẻ Việt Nam.
2.2.2.1. Môi trường vĩ mô
a. Hệ thống pháp luật và các chính sách
Ở Việt Nam, tuy mới xuất hiện một vài năm gần đây nhưng kết quả hoạt động
TMĐT rất khả quan. Nhà nước đã rất chú trọng và khuyến khích đầu tư cho TMĐT, cụ
thể là sự ra đời của Luật Giao dịch điện tử được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11
năm 2005, có hiệu lực vào ngày 1 tháng 3 năm 2006; Luật quảng cáo ban hành ngày
21/6/2012. Các văn bản như: Nghị định số 26/2007/NĐ-CP của Chính phủ ban hành
ngày 15 tháng 02 năm 2007 quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ
ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số; Nghị định số 52/2013 NĐ – CP về Thương
mại điện tử ban hành ngày 16/5/2013; Nghị định số 72/2013/NĐ – CP của Chính phủ
về Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin mạng; Nghị định số
181/2013/NĐ – CP quy định chi tiết thi hành một số điều luật quảng cáo

×