Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN IUEDU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.27 KB, 42 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Ths.
Phạm Tuấn Anh, đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình viết khóa luận tốt
nghiệp. Em chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong khoa Tài chính - ngân hàng, Trường
Đại học Thương Mại đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 4 năm học tập. Với vốn
kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên
cứu khóa luận mà còn là hành trang quí báu để em bước vào đời một cách vững chắc
và tự tin.
Em chân thành cảm ơn Ban giám đốc công ty cổ phần iuEdu đã cho phép
và tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại công ty. Em xin gởi lời cảm ơn đến cô Vũ
Thị Huyền và toàn thể ban lãnh đạo cũng như các anh chị nhân viên đã tận tình giúp
đỡ em trong quá trình em thực tập tại công ty.
Cuối cùng em kính chúc quý thầy, cô dồi dào sức khỏe và thành công trong
sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các cô, chú, anh, chị trong công ty cổ phần iuEdu
sức khỏe – hạnh phúc và chúc công ty ngày càng phát triển trong thời gian tới
1
MỤC LỤC
2
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Bảng cân đối kế toán (rút gọn) của công ty iuEdu từ 2011 – 2013
Bảng 2: Bảng Kết quả kinh doanh của công ty iuEdu 2011 – 2013
Bảng 3: Bảng đánh giá tỷ suất hàng tồn kho của công ty iuEdu 2011 - 2013
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Biểu đồ 1: Mô hình hàng tồn kho EQQ
Biểu đồ 2: Mối quan hệ giữa các loại chi phí tồn kho
Sơ đồ 3: Mô hình tổ chức trụ sở chính công ty cổ phần IUEDU
Sơ đồ 4: phân loại hàng tồn kho tại công ty iuEdu
Sơ đồ 5: sơ đồ hệ thống phần mềm hỗ trợ VsoftBMS.IM
3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LNST: lợi nhuận sau thuế


LNTT: lợi nhuận trước thuế
SXKD: sản xuất kinh doanh
TNDN: thu nhập doanh nghiệp
TSDH: tài sản dài hạn
TSNH: tài sản ngắn hạn
EQQ: economic ordering quanlity – Mô hình lượng đặt hàng kinh tế cơ bản
PQQ: production order quanlity – Mô hình lượng đặt hàng theo lô sản xuất
QDM: Quantily Discount Model – Mô hình khấu trừ theo số lượng



4
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
- Bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào, để đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh diễn ra bình thường và liên tục thì đều đòi hỏi một lượng hàng tồn kho
nhất định. Bởi tồn kho được xem như là “ miếng đệm an toàn “ giữa cung ứng và sản
xuất
- Thường thì giá trị tồn kho chiếm khoảng 40% tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Do
đó nhà quản trị phải kiểm soát lượng tồn kho thật cẩn thận thông qua việc xem xét
lượng tồn kho có hợp lý với doanh thu, cũng như các biện pháp cần thiết để nâng hoặc
giảm lượng hàng tồn kho. Vì nếu tồn kho với số lượng quá nhỏ hay quá lớn đều không
đạt hiệu quả tối ưu. Tồn kho cao sẽ làm tăng chi phí đầu tư, nhưng nó lại biểu hiện sự
sẵn sàng cho sản xuất hoặc đáp ứng nhu cầu khách hàng. Tồn kho thấp sẽ làm giảm
chi phí đầu tư nhưng sẽ tốn kém trong việc đặt hàng, thiết đặt sản xuất bỏ lỡ cơ hội thu
lợi nhuận.
- Trong nền kinh tế hiện nay, đã có không ít các công ty sản xuất và kinh doanh trong
lĩnh vực phần mềm trong giáo dục. Do đó sự cạnh tranh là tính tất yếu của quy luật
thương trường, quản trị hàng tồn kho là một công việc khá phức tạp, đòi hỏi nhà quản
lý doanh nghiệp phải biết vận dụng sáng tạo các phương pháp quản lý vào thực tiễn

hoạt động của doanh nghiệp.
- Cụ thể trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần iuEdu em được biết, trong 3 năm
trở lại đây sản lượng hàng tồn kho của công ty đạt mức khá cao, chiếm tỷ trọng tương
đối lớn trong tổng tài sản lưu động.
- Ban lãnh đạo công ty cổ phần iuEdu cũng đã có rất nhiều những biện pháp và chiến
lược trong quá trình quản trị hàng tồn kho nhằm mang lại hiệu quả trong quá trình sản
xuất và kinh doanh của doanh nghiệp
- Nhận thức được tầm trọng của vấn đề này nên tôi đã chọn đề tài khóa luận: “QUẢN
TRỊ HÀNG TỒN KHO CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN IUEDU ”
2. Mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu và phân tích thực trạng quản trị hàng tồn kho của công ty cổ phần iuEdu
- Phân tích các nhân tố môi trường kinh doanh tác động tới quản trị hàng tồn kho tại
công ty cổ phần iuEdu
- Nhận dạng các thành công, các vấn đề tồn tại và nguyên nhân của các tồn tại trong
quản trị hàng tồn kho tại công ty cổ phần iuEdu
5
- Trên cơ sở các phân tích thực trạng, kết hợp với phân tích các yếu tố môi trường kinh
doanh của công ty, đề xuất hướng giải quyết các vấn đề tồn tại trong quản trị hàng tồn
kho tại công ty cổ phần iuEdu
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
 Thực trạng quản trị hàng tồn kho tại công ty cổ phần iuEdu
 Các yếu tố môi trường kinh doanh tác động tới quản trị hàng tồn kho tại công ty cổ
phần iuEdu
- Phạm vi nghiên cứu:
 Về mặt không gian: khóa luận được nghiên cứu tại công ty cổ phần iuEdu
 Về mặt thời gian: trong 3 năm từ 2011 đến 2013
4. Phương pháp nghiên cứu
- Các phương pháp sử dụng trong phân tích: Sử dụng phương pháp phân tích nhân tố, sử
dụng mô hình EQQ

- Các phương pháp xử lý thông tin: Sử dụng các phương pháp thống kê như: tổng hợp,
phân tích (sử dụng các chỉ tiêu, chỉ số, phân tích xu hướng), đối chiếu giữa kế hoạch
thực hiện với các chỉ số bình quân
5. Kết cấu khóa luận
- Nội dung chính của khóa luận được kết cấu chia làm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý thuyết cơ bản về quản trị hàng tồn kho
- Chương 2: Thực trạng quản trị hàng tồn kho của công ty cổ phần iuEdu
- Chương 3: Các phát hiện nghiên cứu và một số hướng giải quyết
6
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO
1.1 Một số khái niệm liên quan tới vấn đề nghiên cứu
1.1.1 Định nghĩa hàng tồn kho bao gồm :
 Tài sản được giữ để bán trong chu kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường
 Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, hàng hóa đang đi trên đường, hàng
gửi đi gia công chế biến, hàng gửi bán
 Hàng hóa thành phẩm: thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi bán
 Sản phẩm dở dang: sản phẩm chưa hoàn thành hoặc sản phẩm hoàn thành nhưng chưa
làm thủ rục nhập kho
 Chi phí dịch vụ dở dang
- Tóm lại, tồn kho là bất cứ nguồn nhàn rỗi nào được giữ để sử dụng trong tương lai.
Bất kỳ lúc nào mà ở đầu vào hay đầu ra của một doanh nghiệp có các nguồn không sử
dụng ngay khi nó sẵn sàng, tồn kho sẽ xuất hiện.
- Tùy từng loại hình doanh nghiệp, các dạng hàng tồn kho sẽ khác nhau và nội dung
hoạch định, kiểm soát hàng tồn kho cũng khác nhau.
- Đối với doanh nghiệp làm công tác dịch vụ, sản phẩm của họ là vô hình như dịch vụ
của các công ty tư vấn, các công ty giải trí… thì hàng tồn kho chủ yếu là các dụng cụ,
phụ tùng và phương tiện, vật chất – kỹ thuật dùng vào hoạt động của họ
- Đối với lĩnh vực thương mại, doanh nghiệp mua hàng để bán kiếm lời hàng tồn kho
chủ yếu của họ là hàng mua về và hàng chuẩn bị đến tay người tiêu dùng. Trong lĩnh

vực này doanh nghiệp hầu như không có dự trữ là bán thành phẩm trên dây chuyền
như trong doanh nghiệp sản xuất
- Đối với lĩnh vực sản xuất chế tạo, sản phẩm của họ phái trải qua một quá trình chế
biến lâu dài để biến đầu vào là nguyên liệu thành phẩm làm ra cuối cùng. Vì thế hàng
tồn kho bao gồm hầu hết các loại, từ nguyên vật liệu đến bán thành phẩm trên dây
chuyền và bán thành phẩm cuối cùng trước khi đến tay người tiêu dùng. ( theo trang
web - trang bách khoa toàn thư mở)
1.1.2 Khái niệm quản trị hàng tồn kho:
- Quản trị hàng tồn kho là việc thực hiện các chức năng quản lý để lập kế hoạch, tiếp
nhận, cất trữ, vận chuyển, kiểm soát và cấp phát vật tư nhằm sử dụng tốt nhất các
nguồn lực phục vụ cho khách hàng, đáp ứng mục tiêu của doanh nghiệp ( theo trang
web - trang bách khoa toàn thư mở)
7
- Quản trị hàng tồn kho là hoạt động kiểm soát sự luân chuyển hàng tồn kho thông qua
chuỗi giá trị từ việc xử lý trong sản xuất và phân phối ( theo trang web www.saga.vn –
trang thông tin tài chính)
1.1.3 Vai trò, ý nghĩa của công tác quản trị hàng tồn kho
- Vai trò :
 Đảm bảo cung ứng, dự trữ, sử dụng tiết kiệm các loại vật tư có tác động mạnh mẽ đến
các hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
 Đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến
hành kiên tục, đều đặn theo đúng kế hoạch
 Thúc đẩy quá trình luân chuyển nhanh vật tư, sử dụng vốn hợp lý, có hiều quả và tiết
kiệm chi phí
 Kiểm tra tình hình thực hiện cung cấp vật tư, đối chiếu với tình hình sản xuất, kinh
doanh và tình hình kho tàng để kịp thời báo cáo cho bộ phận thu mua có biện pháp
khắc phục kịp thời
 Đảm báo có đủ hàng hóa thành phẩm để cung ứng ra thị trường
- Ý nghĩa :
 Công tác quản trị hàng tồn kho có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá trình hoạt đồng

sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Muốn cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh được tiến hành đều đặn, liên tục phải thường xuyên đảm bảo cho nó các loại vật
tư, năng lượng đủ về số lượng, kịp về thời gian. Đúng về quy cách phẩm chất, chất
lượng. Đó là một vấn đề bắt buộc mà nếu thiếu thì không thể có quá trình sản xuất sản
phẩm được
 Doanh nghiệp sản xuất cần phải có vật tư, năng lượng mới có thể tồn tại được. Vì vậy
đảm báo nguồn vật tư năng lượng cho sản xuất là một tất yếu khách quan, mộ điều
kiện chung của mọi nền sản xuất xã hội
 Doanh nghiệp thương mại cần phải có hàng hóa thì mới tồn tại được, chính vì vậy cần
phải đảm bảo có đủ hàng hóa để cung ứng cho thị trường và xã hội
1.2. Các mô hình quản trị hàng tồn kho, các chỉ tiêu phản ánh quản trị hàng
tồn kho
1.2.1. Các mô hình quản trị hàng tồn kho
1.2.1.1 Mô hình lượng đặt hàng kinh tế cơ bản EQQ ( economic ordering
quanlity)
- Mô hình kiểm soát dự trữ cơ bản EQQ được đề xuất và ứng dụng từ năm 1915,
cho đến nay nó vẫn được hầu hết các doanh ngiệp sử dụng. Kỹ thuật kiểm soát theo
8
mô hình này rất dễ áp dụng, nhưng khi sử dụng nó người ta phải dựa vào những giả
thiết quan trọng, đó là:
 Nhu cầu phải biết trước và nhu cầu không đổi
 Phải biết trước thời gian kể từ khi đặt hàng cho tới khi nhận được hàng và thời gian đó
không đổi
 Lượng hàng của mỗi đơn hàng được thực hiện trong một chuyến hàng và được thực
hiện ở một thời điểm đã định trước
 Chỉ có duy nhất 2 loại chi phí là chi phí tồn trữ và chi phí đặt hàng
 Sự thiếu hụt trong kho hoàn toàn không xảy ra nếu như đơn đặt hàng được thực hiện
đúng thời gian
Biểu đồ 1: Mô hình hàng tồn kho EQQ
Q*

Q*/2 dự trữ trung bình
O A B C thời gian
Trong đó:
Q* - Sản lượng của một đơn hàng (lượng hàng dự trữ tối đa)
O – Dự trữ tối thiểu
Q*/2 – Lượng dự trữ trung bình
OA = AB = BC là khoảng cách kể từ khi nhận hàng đến khi sử dụng hết hàng
của một đợt đặt hàng dự trữ
Với mô hình này, lượng dự trữ sẽ giảm theo một tỉ lệ không đổi vì nhu cầu không
thay đổi theo thời gian.
a) Xác định thông số cơ bản của mô hình EQQ
- Lượng đặt hàng tối ưu:
 Mục tiêu của các mô hình dự trữ đều nhằm tối thiểu hoá tổng chi phí dự trữ
 Khi nghiên cứu về chi phí hàng tồn kho ta đã có phương trình
TIC = H
2
Q
+ S
Q
D
 Min (1)
9
 Xét phương trình (1), ta lấy vi phân TIC theo Q. Từ đó ta có thể tính được lượng hàng
cung ứng mỗi lần tối ưu Q* như sau
Q* =
H
DS2
 Như vậy, lượng dự trữ tối ưu hay lượng đơn hàng tối ưu Q* sẽ là 1 lượng xác định sao
cho tại đó tổn chi phí TIC là nhỏ nhất. Q* tối ưu tại điểm có chi phí đặt hàng và chi phí
tồn trữ ( chi phí cơ hội ) bằng nhau.

Công thức này được thể hiện qua đò thị sau:
chi phí
Chi phí lưu kho H.
2
Q
Chi phí đặt hàng S.
Q
D
Biểu đồ 2 : mối quan hệ giữa các loại chi phí tồn kho
TIC
TIC’ = 0
O
Q* Khối lượng dự trư
 Gọi S là lượng hàng tiêu thụ trong kỳ nên số lần đặt hàng trong kỳ là:

Q
S
 Gọi O là chi phí cho mỗi lần đặt hàng thì tổng chi phí đặt hàng trong kỳ là:

Q
S
x O
 Gọi T là tổng chi phí thì :
10
T =
2
Q
x C +
Q
S

x O
 Từ công thức trên ta có thể tính toán được số lượng vật tư, hàng hóa tối đa mỗi lần cần
hợp đồng cung cấp như sau :
 Đạo hàm 2 vế theo biến Q ta có :
)(
)(
Qd
Td
=
2
C
=
2
Q
OxS
 Tổng chi phí tồn kho dự trữ sẽ là tối thiểu khi
)(
)(
Qd
Td
= O , khi đó
2
C
=
2
Q
SxO
Q
2
=

C
SxO)(2
 Gọi Q* là lượng hàng dự trữ tối ưu, tức tại Q* là lượng hàng cho chi phí thấp nhất dẫn
đến.
Q* =
C
SO2
 Đây cũng chính là số lượng vật tư, hàng hóa tối đa mỗi lần cung cấp (Q
max
= Q* )
 Một thông tin khác cũng rất hữu dụng và dôi lúc được sử dụng thay thế là độ dài thời
gian dự trữ tối ưu của một chu kỳ hàng tồn kho: Đó là khoảng thời gian giữa 2 lần đặt
hàng kế tiếp nhau. Gọi T* là thời gian dự trữ tối ưu được tính bằng cách lấy số lượng
đặt hàng tối ưu Q* chia cho nhu cầu sử dụng hàng tồn kho bình quân 1 ngày tức là
S/365 (giá trị rằng một năm có 365 ngày), đơn vị tính là ngày. Ta có công thức sau:
T* =
365/
*
S
Q
 Công thức trên cũng có thể được viết lại như sau
T* =
S
xQ *365
11
1.2.1.2 Mô hình lượng đặt hàng theo lô sản xuất
( PQQ – production order quanlity)
- Trong mô hình EQQ, chúng ta đã giả định toàn bộ lượng hàng của một đơn hàng được
nhận ngay trong một chuyến hàng. Tuy nhiên có những trường hợp doanh nghiệp nhận
hàng dần dần trong một thời gian nhất định. Trong trường hợp như thế chúng ta phải

tìm kiếm một mô hình đắt hàng khác với EQQ
- Một biến thể của mô hình EQQ cơ bản là mô hình lượng đặt hàng theo lô sản xuất
(PQQ). Mô hình lượng đặt hàng theo lô sản xuất được áp dụng trong trường hợp lượng
hàng được đưa đến một cách liên tục, hàng được tích lũy dần cho đến khi lượng đặt
hàng được tập kết hết. Mô hình này cũng được áp dụng trong trường hợp doanh
nghiệp vừa sản xuất vừa bán hoặc doanh nghiệp tự sản xuất lấy vật liệu để dùng.
Trong những trường hợp này cần phái quan tâm đến lúc sản xuất hàng ngày của nhà
sản xuất hoặc mức cung ứng của nhà cung ứng.
- Trong mô hình POQ, cơ bản giống như mô hình EOQ, điểm khác biệt duy nhất là hàng
được đưa đến nhiều chuyến. Bằng phương pháp giống như EQQ có thể tính được
lượng hàng tối ưu Q*
- Nếu ta gọi:
p: Mức cung ứng ( hay mức sản xuất ) hàng ngày
d: Nhu cầu sử dụng hàng ngày
t: thời gian cung ứng
- Ta có :
Mức tồn kho
Tối đa
Tổng lượng hàng được
Cung ứng ( sản xuất )
Trong thời gian t
Tổng lượng hàng
Được sử dụng
Trong thời gian t
= -
12
- Tức là: Q
max
= p.t
- Mặt khác: Q = p.t  t =

P
Q

- Thay vào công thức tính mức tính tồn kho tối đa, ta có:
Q
max
= p (
p
Q
) – d (
p
Q
) = Q ( 1 -
p
d
)
- Hàm tổng chi phí trong trường hợp này được viết lại:
TC =
Q
D
S +
2
Q
H (1 -
p
d
)
- như vậy, quy mô đơn hàng tối ưu:
Q* =
)1(

2
p
d
H
SD

1.2.1.3 Mô hình khấu trừ theo số lượng ( QDM – Quantily Discount Model)
- Để tăng doanh số bán hàng nhiều công ty thường đưa ra chính sách giảm giá
khi người mua mua với số lượng lớn. Chính sách bán hàng như vậy được gọi là bán
hàng khấu trừ theo số lượng mua. Nếu chúng ta mua với số lượng lớn sẽ được hưởng
giá thấp. Những lượng dự trữ sẽ tăng lên và do đó chi phí lưu kho sẽ tăng. Xét về mức
chi phí đặt hàng thì lượng đặt hàng sẽ tăng lên, sẽ dẫn đến chi phí đặt hàng giảm đi.
Mục tiêu đặt ra là chọn mức đặt hàng sao cho tổng chi phí về hàng dự trữ hàng năm là
bé nhất. trường hợp này ta áp dụng mô hình khấu trừ theo số lượng DMQ. Tổng chi
phí về hàng tồn kho được tính như sau:
TC =
Q
D
S +
2
Q
H + P.D
Trong đó: chi phí mua hàng = P.D
- Để xác định lượng hàng tối ưu (Q*) trong một đơn hàng, ta tiến hành 4 bước sau:
 Bước 1: xác định các mức sản lượng đặt hàng tối ưu theo các mức đơn giá khác nhau,
theo công thức:
13
Q* =
IP
SD2

Trong đó: I – tỷ lệ % chi phí tồn kho tính theo giá mua một đơn vị hàng
P – giá mua 1 đơn vị hàng
Chi phí lưu kho H giờ đây là I.P ( vì giá cả của hàng hóa là một biến số trong
tổng chi phí lưu kho)
 Bước 2: điều chỉnh các mức sản lượng lên mức sản lượng được hưởng giá khấu trừ
 Bước 3 : tính tổng chi phí của hàng tồn kho cho các mức sản lượng đã diều chỉnh theo
công thức
TC =
Q
D
S +
2
Q
I.P + P.D
 Bước 4: chọn Q* nào có tổng chi phí của hàng tồn kho thấp nhất đã được xác định ở
bước 3. Q* được chọn chính là sản phẩm tối ưu của đơn hàng ( quy mô đơn hàng tối
ưu) với TC
min
1.2.2Các chỉ tiêu phản ánh quản trị hàng tồn kho
1.2.2.1 Chu kỳ vận động của tiền mặt
- Chu kỳ vận động của tiền mặt vừa là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của quá trình quản lý
tài sản lưu động vừa là căn cứ để phân loại tài sản lưu động. hàng tồn kho là một bộ
phận quan trọng của tài sản lưu động vì thế ta cũng có thể dựa vào chỉ tiêu này để đánh
giá phần nào thực tiễn hoạt động quản lý hàng tồn kho tại doanh nghiệp.
- Chu kỳ vận động của tiền mặt được hiểu là dộ sài thời gian từ khi thanh toán khoản
mục nguyên vật liệu đến khi thu được tiền từ những khoản phải thu do việc bán sản
phẩm cuối cùng
Chu kỳ vận động của tiền mặt
Thời gian vận
Động của nguyên

Vật liệu
Thời gian thu
Hồi khoản phải
thu
14
Thời gian chậm
Trả khoản phải
thu
= + -
- Nếu ở đây chỉ bàn đến thời gian vận động của nguyên vật liệu ảnh hưởng thế nào đến
chu kỳ vận động của tiền mặt ta thấy rằng nếu thời gian vận động của nguyên vật liệu
càng giảm ( thông qua sản xuất và bán hàng nhanh hơn), chu kỳ vận động của tiền mặt
cũng được rút ngắn
Thời gian vận động
Của nguyên vật liệu
Hàng tồn kho
Mức bán mỗi ngày
- Thời gian vận động của nguyên vật liệu là độ dài thời gian trung bình để chuyển
nguyên vật liệu đó thành sản phẩm cuối cùng và thời gian bán những sản phẩm đó
=
- Giả thiết rằng một công ty xe máy có mức tồn kho trung bình là 2 triệu đơn vị, mức
bán hàng trong năm là 10 triệu đơn vị thì thời gian vận động của nguyên vật liệu sẽ là :
360/000.000.10
000.000.2
= 72 ngày
 Như vậy công ty này cần trung bình 72 ngày để chuyển nguyên vật liệu thành sản
phẩm cuối cùng và bán nó
- Mục tiêu của các doanh nghiệp là rút ngắn chu kỳ hoạt động của tiền mặt càng nhiều
càng tốt và không có hại cho sản xuất. Nếu doanh nghiệp duy trì chu kỳ vận động tiền
mặt càng dài, có nghĩa là nhu cầu tài trợ từ bên ngoài sẽ càng lớn. Nguồn tài trợ nào

cũng phát sinh chi phí làm giảm lợi nhuận hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh
nghiệp
1.2.2.2 Các chỉ tiêu về tốc độ luân chuyển của hàng tồn kho
15
- Đây là nhóm chỉ tiêu khá quan trọng phân tích tài chính để đánh giá hoạt động sản
xuất – kinh doanh của một doanh nghiệp cũng như hiệu hoạt động quản lý hàng tồn
kho tại doanh nghiệp đó
Doanh thu trong năm
Giá trị hàng tồn kho bình quân
- Vòng quay dự trữ :
Vòng quay dự trữ =
- Vòng quay dự trữ có thể được dùng để so sánh hiệu quả hoạt động giữa các năm, kỳ
tài chính của doanh nghiệp hoặc dùng để so sánh hoạt động của doanh nghiệp với tỷ số
trung bình của ngành
- Các doanh nghiệp luôn mong muốn tăng số vòng quay dự trữ . Tỷ số này có thể giúp
các nhà phân tích nhận định về hiệu quả về quản lý hàng tồn kho ở doanh nghiệp đã
tốt chưa, có sự bất hợp lý nào không
Thời gian 1 vòng luân
Chuyển hàng tồn kho
360
Vòng quay dự trữ
=
Tỷ số này cho biết để hàng tồn kho luân chuyển được 1 vòng cần bao nhiêu ngày
=
Hệ số này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu hàng
tồn kho
1.2.2.3 Chỉ tiêu về khả năng sinh lời của hàng tồn kho
Khả năng sinh lời
Của hàng tồn kho
Lợi nhuận trước thuế/sau thuế

16
Hàng tồn kho bình quân
Doanh thu thuần
Hệ số đảm nhiệm
Hàng tồn kho
Hàng tồn kho bình quân
=
- Chỉ tiêu này cho biết một đồng hàng tồn kho sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận
trước thuế hay sau thuế
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề nghiên cứu
- Nhân tố môi trương kinh doanh bên ngoài
 Môi trường vĩ mô
• Đối với các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh quốc tế thì sự không ổn định của tỷ
giá hồi đoái là một rủi ro lớn trong công tác quản trị hàng tồn kho vì nó tác động đến
giá cả hàng hóa khi tiến hành xuất nhập khẩu. Sự thay đổi đột ngột của tỷ giá và sự trở
ngại trong công tác dự báo chính xác tỷ giá là những khó khăn then chốt
• Sự thay đổi về tỷ giá làm các chi phí giao dịch gia tăng khi khoảng không gian mua
bán trong các thị trường ngoại hối được mở rộng
 Môi trường ngành
• Sự gián đoạn về nguồn cung ứng là một trong những khó khăn thường gặp khi sản
phẩm mua về mang tính chât thời vụ hoặc nhập khẩu rừ nước ngoài. Tuy nhiên sự gián
đoạn nguồn cung ứng còn có thể xảy ra khi hoạt động mua hàng của doanh nghiệp
không được thực hiện
• Khách hàng cũng là một nhân tố rất quan trọng, nó quyết định về mức độ kinh doanh
của doanh nghiệp và tất nhiên đây là một yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến hàng tồn kho
của công ty.
• Trong quá trình kinh doanh thì vốn vẫn là một vấn đề rất quan trọng ảnh hưởng rất lớn
đến quá trình kinh doanh. Do đó người cho vay cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến
quá trình quản trị hàng tồn kho
• Trong thời buổi kinh tế năng động như hiện nay thì sự cạnh tranh giữa các doanh

nghiệp là một yếu tố tất yếu. Do đó đối thủ cạnh tranh cũng là một nhân tố quan trọng
ảnh hưởng đến quá trình kinh doanh của công ty và tất nhiên nó cũng tác động đến vấn
đề quản trị hàng tồn kho
- Nhân tố môi trường bên trong
 Khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp phụ
thuộc vào rất nhiều các yếu tố: chiến lược tiêu thụ, nguồn lực tài chính của công ty,
trình độ của đội ngũ cán bộ kinh doanh, vị trí địa lý, danh tiếng của doanh nghiệp, mức
độ ứng dụng khoa học công nghệ vào kinh doanh, đặc tính của sản phẩm
17
 Do đó, các nhân tố trên có ảnh rất lớn đến lượng sản phẩm hàng hóa tồn kho của
doanh nghiệp
 Nếu khả năng xâm nhập và mở rộng thì trường lớn hay khả năng dự báo chính xác nhu
cầu sử dụng hàng hóa trong kỳ, vì thế lượng sản phẩm hàng hóa tồn kho cũng phải
đảm bảo kịp thời cho hoạt động tiêu thụ trên thị trường
 Còn nếu khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường thấp thì phải xác định mức tồn kho
hợp lý, tránh tình trạng để hàng hóa ứ đọng do không khai thác được nhu cầu thị
trường
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN IUEDU
2.1 Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần iuEdu
2.1.1 Giới thiệu chung
Công ty cổ phần IUEDU hay gọi tắt là công ty IUEDU, là 1 doanh nghiệp
thương mại cổ phần của Việt Nam
Công ty được đi vào hoạt động từ : 09/ 2002
Số giấy phép đăng ký kinh doanh : 0104620657
Trụ sở chính tại Hà Nội và 1 văn phòng đại diện tại tp HCM
Loại hình đơn vị: Công ty thương mại cổ phần
2.1.2 Đơn vị thực tập
Công ty cổ phần IUEDU, trụ sở tại lô 14-BT1-X2 Linh Đàm – Hoàng Mai – Hà

Nội
2.1.3 Tầm nhìn
Bằng nỗ lực sáng tạo trong ứng dụng khoa học và công nghệ thông tin vào giáo
dục. Với việc nhận biết được giáo dục đem lại rất nhiều cơ hội tiềm năng, sự đóng góp
cho giáo dục là 1 việc làm cao cả, có ý nghĩa nhân văn to lớn. Vậy nên IUEDU mong
muốn trở thành công ty cung cấp giải pháp học tập và giảng dạy được áp dụng phổ
biến nhất tại các trường học trên cả nước
2.1.4 Sứ mệnh
IUEDU mang lại một môi trường hoạt động thân thiện , tích cực, với những
phương pháp giảng dạy tiên tiến, nhắm nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy của
nền giáo dục
18
CHỦ TỊCH
HDQT (PHẠM
ANH TUẤN)
GIÁM ĐỐC
ĐIỀU HÀNH
PHÒNG KẾ
TOÁN
PHÒNG KINH
DOANH
PHÒNG PHỀN
MỀM
PHÒNG INO PHÒNG R & D
PHÒNG HỖ
TRỢ SAU BÁN
2.1.5 Phương trâm
Đầu tư cho giáo dục – đầu tư cho tương lai
2.1.6. Mô hình tổ chức


Sơ đồ 3 : Mô hình tổ chức trụ sở chính công ty cổ phần IUEDU
- Nhằm mong muốn trở thành công ty cung cấp giải pháp học tập và giảng dạy được áp
dụng phổ biến nhất tại các trường học trên cả nước, công ty đã nỗ lực không ngừng và
thực hiện nhằm vươn tới mục tiêu và nhiệm vụ chính sau
2.1.7. Chức năng và nhiệm vụ cơ bản
2.1.7.1. Chức năng của công ty
- Tổ chức sản xuất và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký với cơ quan chức năng
của nhà nước
- Tìm kiếm, ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế với các đối tác trong và ngoài
nước
- Thực hiện các chế độ báo cáo thống kê định kỳ theo quy định của nhà nước
2.1.7.2. Nhiệm vụ của công ty
19
• Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty với phương châm
năm sau cao hơn năm trước. Làm tốt nghĩa vụ với nhà nước về nộp đầy đủ các khoản
tiền cho ngân sách nhà nước dưới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp
• Thực hiện tốt chính sách cán bộ, tiền lương, làm tốt công tác quản lý lao động đảm
bảo công bằng trong thu nhập, bồi dưỡng để không ngừng nâng cao nghiệp vụ, tay
nghề cho cán bộ công nhân viên của công ty
• Thực hiện tốt những cam kết trong hợp đồng kinh tế với các đơn vị nhằm đảm bảo
đúng tiến độ sản xuất
2.1.8. Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của phòng ban
• GIÁM ĐỐC: là người chịu trách nhiệm trước pháp luật trực tiếp, lãnh đạo, quản lý,
điều hành mọi hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của
công ty
• PHÒNG KẾ TOÁN: tổ chức quản lý về mặt giá trị của toàn bộ tài sản, theo dõi phản
ánh một số nghiệp vụ, kinh tế phát sinh về vật tư, tiền vốn của công ty, lập kế hoạch
thu chi ngân quỹ tài chính và lập báo cáo tài chính theo quy định, dồng thời phải
thường xuyên liên hệ với ngân hàng. Thanh toán lương cho cán bộ nhân viên, giao
dich thu chi với khách hàng

• PHÒNG PHẦN MỀM : xây dựng hệ thống bộ máy công ty, quản lý hoạt động sản
xuất – kinh doanh của công ty. Quản lý công văn, nhân sự, quản trị hệ thống, quản lý
khách hàng, diễn đàn nội bộ, webmail (…)
• PHÒNG KINH DOANH: đàm phán, ký kết thực hiện các hợp đồng mua – bán sản
phẩm, tìm kiếm khách hàng, xâm nhập thị trường trong và ngoài nước. Giới thiệu mẫu
mã sản phẩm mới của công ty trong giời gian tới
• PHÒNG R & D: Nếu như cách đây vài năm, hoạt động nghiên cứu và phát triển vẫn
còn rất xa lạ với các doanh nghiệp Việt Nam thì thời gian gần đây, các doanh nghiệp
sản xuất, cung ứng dịch vụ đã bắt đầu chú trọng đến hoạt động này. Hầu hết các doanh
nghiệp lớn đều có một bộ phận (hoặc phòng) R&D. Bộ phận này có nhiệm vụ chính là
nghiên cứu để phát triển sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường và thực hiện
chiến lược phát triển của doanh nghiệp. Trog đó bao gồm các chức năng như nghiên
cứu phát triển sản phẩm, công nghệ và quá trình.
• PHÒNG HỖ TRỢ SAU BÁN :
- Hỗ trợ, đào tạo và hướng dẫn nhân viên kinh doanh
- Hỗ trợ thiết kế catalog giới thiệu sản phẩm
- Hỗ trợ xây dựng hệ thống tài liệu quản lý theo ISO
- Thường xuyên cập nhật thông tin kỹ thuật, công nghệ mới để tăng sức cạnh tranh
20
2.2. Tình hình tài sản – vốn
21
Bảng 1 : Bảng cân đối kế toán (rút gọn) của công ty iuEdu từ 2011 – 2013
Đơn vị: triệu đồng, %
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch
2012/2011
Chênh lệch
2013/2012
TÀI SẢN Số tiền
Tỷ

trọng
Số tiền Tỷ trọng Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 956.321,4 49,24 889.612,3 47,93 930.705,3 48,22
1. Tiền và các khoản tương
đương tiền
460.126,4 23,7 423.124,6 22,8 434.146,8 22,5 -37.001,8 -0,9 11.022,2 -0,3
2. Các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn
123.243,6 6,34 126.236,4 6,8 124.142,7 6,43 2.992,8 0,46 -2.093,7 -0,37
3. Các khoản phải thu 324.142,8 16,7 312.127,2 16,8 317.146,6 16,4 -12.015,6 0,1 5.019,4 -0,4
4. Hàng tồn kho 24.126,3 1,24 28.124,7 1,5 32.126,4 1,66 3.998,4 0.26 4.00.,7 0.16
5. Tài sản ngắn hạn khác 24.682,3 1,27 21.142,2 1,14 23.142,8 1,2 -3.540,1 -0,13 2.000,6 0,06
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 985.734,3 50,76 996.254,6 52,07 999.420,7 51,78
6. Tài sản cố định 102.486,2 5,28 106.467,4 5,7 105.148,9 5,4 3.981,2 0.42 -1.318,5 -0,3
7. Các khoản đầu tư tài
chính dài hạn
721.123,4 37,1 742.163,8 39,35 718.147,2 37,2 21.040,4 2.25 -24.016,6 -2,15
8. Tài sản dài hạn khác 162.124,7 8,35 147.623,4 7,83 176.124,6 9,1 -14.501,3 -0,52 28.501,2 1.27
TỔNG TÀI SẢN 1.942.055,7 1.885.866,9 1.930.126 -56.188.8 44.259,1
NGUỒN VỐN
NỢ PHẢI TRẢ 537.311,1 524.291 533.747,2
1. Nợ ngắn hạn 324.162,7 16,67 306.144,2 16.5 316.123,4 16,4 -18.018,5 -0,12 9.979,2 -0,1

2. Nợ dài hạn 213.148,4 11 218.146,8 11.75 217.623,8 11,27 4.998,4 0,75 -523 -0,48
VỐN CHỦ SỞ HỮU 1.404.744,6 72,33 1.361.575,9 73.4 1.396.378,8 72,34 -43.168,7 1,07 34.802,9 -1,06
TỔNG NGUỒN VỐN 1.942.055,7 1.855.866,9 1.930.126
(theo số liệu báo cáo tài chính của công ty IUEDU)
22
Nhận xét:
Về tài sản : năm 2012 tổng tài sản của công ty IUEDU ước tính đạt 1.885.866,9
triệu VND, giảm 4,438% so với năm 2011. Năm 2013 tổng tài sản của công ty có xu
hướng tăng so với năm 2012, cụ thể là tăng 4% nhưng vẫn không thể phục hồi như
năm 2011. Nói chung những biến động tài sản của công ty từ năm 2011 đến năm 2013
là tương đối nhỏ, điều này cho thấy công ty đang tỏ ra chung thành với chiến lược kinh
doanh của mình.
Tài sản ngắn hạn: lần lượt chiếm tỷ trọng là 49,24% so với tổng tài sản năm
2011, 47,93% so với tổng tài sản năm 2012 và 48,22% so với tổng tài sản năm 2013.
Trung bình 3 năm thì tài sản ngắn hạn chiếm 48,46% so với tổng tài sản. Trong đó,
tiền và các khoản tương đương tiền chiếm 23,7% tổng tài sản năm 2011, 22,8% năm
2012 và 22,5% năm 2013. Có thể thấy tiền và các khoản tương đương tiền chiếm tỷ
trọng khá cao so với tổng tài sản. Mặc dù nền kinh tế nhưng năm gần đây có nhiều khó
khăn nhưng công ty vẫn đang cho thấy sự vững chắc của mình trên thương trường. Tỷ
trọng hàng tồn kho có xu hướng tăng, cụ thể năm 2012 so với năm 2011 tăng 0,26% và
năm 2013 so với năm 2012 tăng 0,16%. Sự gia tăng về tỷ trọng hàng tồn kho đang là 1
vấn đề khó khăn của công ty.
- Các khoản phải thu cũng cho thấy sự không ổn định, cụ thể là năm 2012 giảm so với
năm 2011 là 12.015,6 triệu VND nhưng tỷ trọng lại tăng 0,1%, năm 2013 tăng so với
năm 2012 là 5.019,4 triệu VND nhưng về tỷ trọng lại giảm 0,4%.
Tài sản dài hạn: Chiếm tỷ trọng cao hơn tài sản ngắn hạn, lần lượt các năm từ
2011 – 2013 là 50,76% , 52,07% , 51,78% so với tổng tài sản. Có thể nhận thấy sự
biến động của tỷ trọng tài sản dài hạn, và đặc biệt tăng cao năm 2012. Qua đó có thể
thấy được tầm nhìn của công ty nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, công ty đã đề ra
những chiến lược và chính sách từ việc nâng cấp cơ sở hạ tầng, đầu tư trang thiết bị

(…) nhằm tạo dựng thương hiệu và hướng tới trở thành 1 công ty về thiết bị phần mềm
giáo dục tốt tại VN.
- Về tài sản cố định thì năm 2012 tăng so với năm 2011 là 3.981,2 triệu VND tương ứng
tăng 0,42%, năm 2013 lại giảm so với năm 2012 là 1.318,5 triệu VND tương ứng giảm
0,3%.
Về nguồn vốn:
23
Nợ phải trả: Nợ ngắn hạn năm 2012 so với năm 2011 giảm 18.018,5 triệu VND
về tỷ trọng giảm 0,12%, năm 2013 so với năm 2012 tăng 9.979,2 triệu VND nhưng về
tỷ trọng vẫn giảm 0,1%. Nợ ngắn hạn từ năm 2011 đến 2013 có xu hướng giảm xuống.
Nợ dài hạn: năm 2012 so với năm 2011 tăng 4.998,4 triệu VND đồng thời tăng
0,75%, năm 2013 so với năm 2012 lại giảm 523 triệu VND tương ứng giảm 0,48%.
Tài sản dài hạn biến động tương đối phức tạp, tăng trong năm 2012 nhưng lại giảm
xuống năm 2013
Vốn chủ sở hữu: chiếm tỷ trọng cao so với tổng nguồn vốn, cụ thể năm 2011
chiếm 72,33%, năm 2012 chiếm 73,4% và năm 2013 chiếm 72.34% . Về điều này có
thể thấy tiềm lực tài chính của công ty la khá lớn.
- Nhìn chung những biến động về tổng nguồn vốn của công ty là không đồng đều. giảm
trong năm 2012 nhưng đến năm 2013 thì tăng nhẹ. Điều này đòi hỏi công ty cần có
những biện pháp nhằm cân đối tỷ trọng giữa vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Đây cũng
là một yếu tố rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh sản phẩm của công ty.
24
Bảng 2 : Kết quả kinh doanh của công ty iuEdu 2011 – 2013
Đơn vị: triệu đồng,%
Chỉ Tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch
2012/2011
Chênh lệch
2013/2012
TÀI SẢN Số tiền

Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
I. Doanh Thu 1.550.103,2 1.574.365,6 1.561.370
Bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.462.481,4 94,35 1.478.241,2 93,9 1.472.126,8 94,3 15.759,8 -0,45 -6.114,4 0,4
Doanh thu hoạt động tài chính 87.621,8 5,65 96.124,4 6,1 89.243,2 5,7 8.502,6 0,45 -6.881,2 -0,4
II. Chi Phí 1.401.294,8 1.406.598,8 1.407.120,3
Các khoản giảm trừ 21.145,7 1,5 19.234,7 1,36 21.128,4 1,5 -1.911 -0,14 1.893,7 0,14
Giá vốn hàng bán 1.023.426,6 73 1.042.234,7 74 1.034.624,5 73,5 18.808,1 1 -7.610,2 -0,5
Chi phí tài chính 81.624,4 5,8 79.162,4 5,63 77.416,3 5,5 -2.462 -0,17 -1.746,1 -0,13
Chi phí bán hàng 148.856,7 10,6 137.842,4 9,8 141.624,4 10 -11.014,3 -0,8 3.782 0,2
Chi phí quản lý doanh nghiệp 126.241,4 9 128.124,6 9 132.326,7 9,4 1.883,2 - 4.202,1 0,4
III. LNTT 148.808,4 167.766,8 154.249,7 19.958,4 -13.517,1
Thuế TNDN hiện hành 42.126,8 57.142,7 52.123,2
Thuế TNDN hoãn lại (12.421,4) (17.426,2) (16.241,6)
IV. LNST 119.103 128.050,3 118.368,1 8.947,3 -9.682,2
(Theo số liệu báo cáo tài chính của công ty IUEDU)
25

×