Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Quản trị TSLĐ tại Công Ty Cổ Phần Tiếp Vận PL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.31 KB, 63 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình thực tập em đã học hỏi và trau dồi được rất nhiều kiến thức và
kinh nghiệm quý báu. Thông qua đó em cũng nghiên cứu tìm hiểu sâu hơn về thực
trạng công tác quản trị tài sản lưu động của Công Ty Cổ Phần Tiếp Vận PL, hiểu
hơn về vai trò của quản trị tài sản lưu động đối với doanh nghiệp kinh doanh. Để
hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này trước hết em xin chân thành cảm ơn các
thầy cô giáo trong khoa Tài chính – Ngân Hàng và Bộ môn Quản trị Tài chính
trường Đại học Thương Mại đã trang bị cho em những kiến thức quý báu về lĩnh
vực tài chính.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn: Ths. Nguyễn Thị
Liên Hương đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian nghiên cứu
và thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn đến giám đốc cùng toàn thể cán bộ nhân viên
trong Công ty Cổ phần Tiếp Vận PL đã tạo điều kiện thuận lợi để em được nghiên
cứu tìm hiểu và có cái nhìn tổng quan về hoạt động kinh doanh của công ty nói
chung và hoạt động quản trị tài sản lưu động của công ty nói riêng. Do thời gian và
vốn kiến thức còn nhiều hạn chế nên đề tài nghiên cứu của em không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô và các
bạn đọc để đề tài nghiên cứu này đạt được tính thực tế và có tính áp dụng cao trong
hoạt quản trị tài sản lưu động của công ty Cổ phần Tiếp Vận PL
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Lê Viết Năm
GVHD: Nguyễn Thị Liên Hương SVTH: Lê Viết Năm
i
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
MỤC LỤC
+ Tốc độ phát triển của nền kinh tế: Khi nền kinh tế tăng trưởng chậm, sức mua của thị
trường sẽ bị giảm sút. Điều này làm ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp, sản
phẩm của doanh nghiệp sẽ khó tiêu thụ hơn, doanh thu sẽ ít đi, lợi nhuận giảm sút và tất


yếu làm giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 21
+ Rủi ro: Do những rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh doanh mà các doanh
nghiệp thường gặp phải trong điều kiện kinh doanh của cơ chế thị trường có nhiều thành
phần kinh tế tham gia cùng cạnh tranh với nhau 21
+ Do tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ: làm giảm giá trị tài sản, vật tư vì vậy,
nếu doanh nghiệp không bắt kịp điều này để điều chỉnh kịp thời giá cả của sản phẩm thì hàng
hoá bán ra sẽ thiếu tính cạnh tranh làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và TSLĐ nói
riêng 21
+ Ngoài ra, do chính sách vĩ mô của Nhà nước có sự điều chỉnh, thay đổi về chính sách chế
độ, hệ thống pháp luật, thuế cũng tác động đến hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp.
21
+ Do trình độ quản lý: trình độ quản lý của doanh nghiệp mà yếu kém sẽ dẫn đến thất thoát
vật tư hàng hoá trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, dẫn đến sử
dụng lãng phí TSLĐ, hiệu quả sử dụng vốn thấp 22
+ Do kinh doanh thua lỗ kéo dài, do lợi dụng sơ hở của các chính sách gây thất thoát TSLĐ,
điều này trực tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng TSLĐ 22
Trên đây là những nhân tố chủ yếu làm ảnh hưởng tới công tác tổ chức và sử dụng TSLĐ của
doanh nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả tổ chức và sử
dung TSLĐ, các doanh nghiệp cần nghiên cứu xem xét một cách kỹ lưỡng sự ảnh hưởng của
từng nhân tố, tìm ra nguyên nhân của những mặt tồn tại trong việc tổ chức sử dụng TSLĐ,
nhằm đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhất, để hiệu quả của đồng TSLĐ mang lại là cao
nhất 22
KẾT LUẬN 57
GVHD: Nguyễn Thị Liên Hương SVTH: Lê Viết Năm
ii
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Bảng phân tích kết cẩu tài sản lưu động
Bảng 2.2 Bảng tiền và các khoản tương đương tiền
Bảng 2.3 Bảng phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Bảng 2.4 Bảng khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Bảng 2.5 Bảng phân tích các khoản phải thu
Bảng 2.6 Bảng tốc độ luân chuyển khoản phải thu khách hàng
Bảng 2.7 Tình hình quản lý hàng tồn kho của công ty
Chú thích :
- Chênh lệch 1 : Chênh lệch giữa năm 2012/2011
- Chênh lệch 2 : Chênh lệch giữa năm 2013/2012
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 1.1 Sự biến động của mức dự trữ tiền và mức dữ trữ bình quân
Hình 1.2 Mối quan hệ giữa dòng tiền và chứng khoán
Biểu đồ 2.1 Tiền và các khoản tương đương tiền
Biểu đồ 2.2 Khả năng thanh toán hiện hành
Biểu đồ 2.3 Khả năng thanh toán nhanh
Biểu đồ 2.4 Khả năng thanh toán tức thời
Biểu đồ 2.5 Biến động của các khoản phải thu
Biểu đồ 2.6 Tốc độ luân chuyển khoản phải thu
GVHD: Nguyễn Thị Liên Hương SVTH: Lê Viết Năm
iii
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. TSLĐ : Tài sản lưu động
2. KPT : Khoản phải thu
3. CP : Cổ Phẩn
4. HTK : Hàng tồn kho
5. CF : Chi phí
6. DN : Doanh nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Liên Hương SVTH: Lê Viết Năm
iv
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Sau hơn bảy năm kề từ khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150
của tổ chức thương mại thế giới (WTO) ngày 11/1/2007. Việc gia nhập WTO đã mở
ra cơ hội lớn cho hàng hoá và dịch vụ của Việt Nam với thị trường rộng lớn gồm
155 nước thành viên này. Sau 7 năm đó kinh tế Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ
trên mọi lĩnh vực, đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại và du lịch. Sau khi gia
nhập WTO nhu cầu giao thương hàng hoá giữa Việt Nam và các nước trên thế giới
tăng cao, điều đó kéo theo sự phát triển của nghành Logistics cũng phát triển theo.
Công ty cổ phần tiếp vận PL là doanh nghiệp 100% vốn trong nước, được thành lập
năm 2008 nhưng đã không ngừng phát triển và trở thành doanh nghiệp có vị thế
trong nghành logistics của Việt Nam.
Kể từ khi gia nhập WTO thị trường logistics tại Việt Nam là một thị trường
rất tiềm năng và đa dạng. Vì vậy đã có rất nhiều các doanh nghiệp logistics được
hình thành trong đó có các công ty 100% vốn trong nước, các doanh nghiệp liên
doanh và sắp tới sẽ có các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài khi thị trường
logistics Việt Nam mở cửa hoàn toàn vào ngày 11/1/2014. Các doanh nghiệp đang
phải cạnh tranh nhau để phát triển trong khi thị trường đang nhỏ hẹp dần và ngày
càng xuất hiện thêm các doanh nghiệp mới có tiềm lực về tài chính và hoạt động rất
lâu trong nghành logistics. Để tiến hành kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị
trường cạnh tranh cao như ngày nay, một mặt công ty phải tiềm kiếm thêm khách
hàng và thị trường mới để mở rộng quy mô, một mặt phải quản lý tốt tình hình tài
chính và vốn của mình, để khi cần đầu tư phát triển thị trường và mở rộng quy mô
ngoài việc sử dụng vốn tự có, công ty có thể đi vay các tổ chức tín dụng và các nhà
đầu tư một cách thuận lợi nhất. Để làm được điều đó thì doanh nghiệp cần quản lý
tốt tài sản lưu động của mình ngay từ bây giờ.
TSLĐ là toàn bộ những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp có thời
gian sử dụng, thu hồi, hoặc luân chuyển giá trị trong vòng một năm, hoặc một chu
kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản lưu động được cấu thành chủ yếu
GVHD: Nguyễn Thị Liên Hương SVTH: Lê Viết Năm
1

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
bởi 3 yếu tố : Tiền mặt, hàng tồn kho và các khoản phải thu. Việc quản trị tốt tài sản
lưu động cho phép các chủ doanh nghiệp hay các nhà quản lý tài chính có cái nhìn
chính xác, toàn diện về tình hình quản lý và sử dụng tài sản lưu động của đơn vị
mình từ đó đề ra các biện pháp, các chính sách, quyết định đúng đắn nhằm nâng cao
lợi nhuận cho doanh nghiệp, và có nguồn vốn để tái đầu tư kinh doanh vào chu kỳ
sản xuất kinh doanh dịch vụ tiếp theo.
Hiện nay các doanh nghiệp logistics Việt Nam đa phần là các doanh nghiệp ít
vốn không những vậy lượng vốn lưu động cũng rất ít, mà hoạt động trong lĩnh vực
logistics cần phải thanh toán hộ cho khách hàng các khoản chi hộ rất nhiều, điều đó
kéo theo phải dự trữ lượng tiền mặt lớn và các khoản phải thu tăng lên rất nhiều.
Mặt khác muốn mở rộng quy mô và tìm kiếm khách hàng lớn tập trung tại các khu
công nghiệp và các doanh nghiệp liên doanh thường thì họ ký hợp đồng thanh toán
dồn vào 1 tháng hoặc quý vì vậy cần có vốn để thanh toán các khoản chi hộ cho
hãng tàu và đại lý, bên cạnh đó phải quản trị tốt các khoản phải thu nếu nhu muốn
đánh vào khúc thị trường đầy tiềm năng và ổn định này để tăng vị thế cạnh tranh
trên thị trường .
Với thực tế kể trên, việc hoàn thiện công tác quản trị TSLĐ đang là một vấn
đề cấp thiết đòi hỏi doanh nghiệp cần có những chính sách quản lý hợp lý để công
ty ngày một phát triển và mở rộng quy mô tăng vị thế cạnh tranh với các đối thủ.
Xét thấy tính cấp thiết của công tác quản trị TSLĐ tại các doanh nghiệp
trong giai đoạn hội nhập và phát triển, qua quá trình học tập và rèn luyện tại trường
và thực tập tại đơn vị. Em xin chọn đề tài “Quản trị TSLĐ tại Công Ty Cổ Phần
Tiếp Vận PL” làm bài khoá luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề là hoàn thiện công tác quản trị tài sản lưu động
tại Công Ty Cổ Phần Tiếp Vận PL trên cả hai mặt lý luận và thực tiễn.
 Về mặt lý luận : Hệ thống hoá và làm rõ lý luận về quản trị tài sản lưu
động tại doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics, xác định chính xác mục tiêu,
đối tượng phù hợp với tình hình tài chính thực tế của doanh nghiệp. Cần làm rõ

GVHD: Nguyễn Thị Liên Hương SVTH: Lê Viết Năm
2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
công tác quản trị các yếu tố cấu thành lên tài sản lưu động để rõ nguyên nhân làm
tăng giảm lợi nhuận và quy mô cũng như khách hàng của công ty. Từ đó đưa ra
những biện pháp, kiến nghị cần thiết để khắc phục.
 Về mặt thực tiễn : Phân tích, xem xét, đánh giá thực trạng công tác quản
trị TSLĐ tại Công Ty Cổ Phần Tiếp Vận PL. Từ đó đánh giá những ưu, nhược điểm
trong công tác quản trị TSLĐ đó đồng thời đưa ra các giải pháp giúp công ty hoàn
thiện chính sách quản trị TSLĐ của mình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Về không gian : Đề tài nghiên cứu quản trị TSLĐ tại Công Ty Cổ Phần
Tiếp Vận PL và phòng tài chinh-kế toán, các bộ phận liên quan như phòng kinh
doanh, hải quan, hành chính nhân sự …
- Về thời gian : Số liệu nghiên cứu sản phẩm trong 3 năm 2011, 2012, 2013.
- Về nội dung nghiên cứu : tìm hiểu chi tiết về nội dung của công tác quản
trị TSLĐ và các vấn đè liên quan tới công tác này.
4. Phương pháp thực hiện đề tài
4.1 Phương pháp thu thập, tổng hợp dữ liệu.
- Phương pháp điều tra phỏng vấn : Nội dung bao gồm các câu hỏi trắc
nghiệm dạng đóng bao gồm các vấn đề liên quan đến vấn đề quản trị TSLĐ tại đơn
vị, người tham gia trả lời chỉ cần tích vào những câu trả lời mà mình cho là đúng
với thực tế tại Công ty.
- Phương pháp quan sát thực tế : Trong thời gian thực tập quan sát, xem
xét các quy trình, nghiệp vụ về quản trị TSLĐ tại công ty cổ phần tiếp vận PL có
đúng với những dữ liệu mà mình thu thập được hay không ?
4.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Từ các dữ liệu thu thập được từ các phương pháp thu thập số liệu ở trên,
trong khoá luận em tiến hành phân tích và xử lý dữ liệu để thấy được thực trạng của
công tác quản trị TSLĐ tại công ty, đồng thời rút ra những ưu nhược điểm còn tồn

tại trong công tác đó. Từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị, phương hướng góp
phần hoàn thiện công tác quản trị TSLĐ tại công ty CP tiếp vận PL
GVHD: Nguyễn Thị Liên Hương SVTH: Lê Viết Năm
3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
5. Kết cấu của khoá luận
Ngoài phần tóm lược, phần mở đầu, mục lục, danh mục bảng biểu, danh
mục sơ đồ, hình vẽ, danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ
lục, kết cấu của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1 : Một số vấn đề cơ bản về quản trị tài sản lưu động
Chương 2 : Thực tế công tác quản trị TSLĐ tại công ty CP tiếp vận PL
Chương 3 : Các kết luận và đề xuất giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao khả
năng quản trị TSLĐ của công ty CP tiếp vận PL .
GVHD: Nguyễn Thị Liên Hương SVTH: Lê Viết Năm
4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ TÀI SẢN LƯU
ĐỘNG.
1.1TÀI SẢN LƯU ĐỘNG
1.1.1. Khái niệm tài sản lưu động
Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp được coi là một tế bào của
nền kinh tế với nhiệm vụ chính là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Để tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh ở bất kỳ quy mô nào, người kinh doanh cần
phải có một số tài sản nhất định
Theo giáo trình tài chính doanh nghiệp – trường địa học kinh tế quốc dân
thì : “TSLĐ là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong quá trình
kinh doanh. Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, TSLĐ được thể hiện ở
các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao, khoản phải thu và dự trữ
tồn kho”.

(Trích dẫn : mục 6.1.1.1, trang 155, khái niệm TSLĐ của doanh nghiệp,
giáo trình tài chính doanh nghiệp – trường ĐH kinh tế quốc dân, đồng chủ biên
PGS.TS. Lưu Thị Hương, PGS.TS. Vũ Duy Hào)
“Nếu căn cứ vào vai trò của tài sản đối với quá trình tái sản xuất, tài sản của
doanh nghiệp bao gồm: tư liệu lao động và đối tượng lao động. Tư liệu lao động
thường được cấu thành bởi 2 bộ phận là TSCĐ và các công cụ lao động. Các công
cụ lao động này cũng với đối tượng lao động hợp thành TSLĐ của doanh nghiệp
Ở Việt Nam, TSLĐ là những tài sản thỏa mãn một trong các điều kiện sau:
- Được dự tính để bán hoặc sử dụng trong khuôn khổ của chu kỳ kinh doanh
bình thường của doanh nghiệp.
- Được nắm giữ chủ yếu cho mục đích thương mại, hoặc cho mục đích ngắn
hạn và dự kiến thu hồi hoặc thanh toán trong vòng 1 tháng kể từ ngày kết thúc niên
độ kế toán.
- Là tiền hoặc tài sản tương đương tiền mà việc sử dụng không gặp 1 hạn chế
nào.
GVHD: Nguyễn Thị Liên Hương SVTH: Lê Viết Năm
5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
Như vậy, TSLĐ của doanh nghiệp là toàn bộ những tài sản thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp có thời gian sử dụng, thu hồi, hoặc luân chuyển giá trị trong
vòng 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.”
(Trích dẫn : mục 3.1.1, trang 70, khái niệm TSLĐ của doanh nghiệp, giáo
trình quản trị tài chính – trường ĐH Thương Mại,
1.1.2 Khái niệm quản trị tài chính trong doanh nghiệp
Hiện nay, trên thế giới tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về quản trị tài
chính doanh nghiệp. Các quan điểm này được chia thành hai trường phái tiêu biểu
là trường phái cổ điển và trường phái hiện đại.
Theo quan điểm của trường phái cổ điển thì chức năng chính của QTTC là
tìm nguốn vốn. Điển hình của trường phái này là F.W.Paish, ông cho rằng : “QTTC
doanh nghiệp là quá trình huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính của

doanh nghiệp”.
Theo trường phái hiện đại mà đại diện là Hoagland cho rằng : “QTTC doanh
nghiệp không chỉ là vấn đề huy động vốn như thế nào mà còn là sử dụng vốn đó ra
sao để đạt hiệu quả cao nhất” . Như vậy, theo quan điểm này chức năng sử dụng
vốn đã được bổ sung bên cạnh chức năng huy động vốn.
(Trích dẫn : mục 1, trang 13, khái niệm quản trị tài chính doanh nghiệp,
giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp, trường ĐH lao động xã hội, chủ biên :
PGS.TS. Dương Đức Lân)
Còn theo mục 1.2.1, trang 15, khái niệm quản trị tài chính doanh nghiệp,
giáo trình quản trị tài chính, trường ĐH Thương Mại, chủ biên : thì :
“QTTC doanh nghiệp bao gồm tổng thể các hoạt động của nhà quản trị
trong quá trình nghiên cứu, dự báo, phân tích, ra các quyết định tài chính và tổ
chức thực hiện các quyết định đó nhằm thực hiện các mục tiêu đã được xác đinh”
Như vậy, “QTTC doanh nghiệp là các hoạt động nhằm phối trí các dòng
tiền tệ trong doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. QTTC bao
gồm các hoạt động làm cho luồng tiền tệ của công ty phù hợp trực tiếp với các kế
hoạch.”
GVHD: Nguyễn Thị Liên Hương SVTH: Lê Viết Năm
6
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
1.2. Nội dung của quản trị tài sản lưu động
1.2.1. Đặc điểm tài sản lưu động
TSLĐ bao gồm nhiều loại khác nhau, nhưng nhìn chung chúng có một số đặc
điểm sau :
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh TSLĐ luôn vận động, thay thế và
chuyển hóa lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành
liên tục.
- Mỗi bộ phận TSLĐ có đặc điểm luân chuyển giá trị khác nhau. Bộ phận
TSLĐ là hàng hóa, hoặc nguyên vật liệu thì luân chuyển giá trị toàn bộ một lần
trong một chu kỳ kinh doanh. Bộ phận TSLĐ là công cụ lao động thì luân chuyển

dần dần từng bộ phận giá trị của chúng.
- TSLĐ luân chuyển giá trị nhanh hơn TSCĐ.
TSLĐ trong các doanh nghiệp có lĩnh vực, ngành nghề, nghiệp vụ sản xuất
kinh doanh khác nhau thì đặc điểm luân chuyển giá trị cũng khác nhau
Việc quản trị TSLĐ giúp nhà quản trị thây được tính hợp lý hoặc không hợp
lý cảu các bộ phận tài sản cũng như cơ cấu vốn đầu tư của doanh nghiệp, từ đó có
biện pháp điều chỉnh cho phù hợp.
1.2.2 Phân loại tài sản lưu động
* Dựa vào các khâu trong quá trình sản suất kinh doanh TSLĐ được chia thành :
- TSLĐ trong khâu dự trữ : bao gồm nguyên vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng
thay thế, công cụ lao động…. dự trữ để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp có thể tiến hành được thường xuyên và liên tục
- TSLĐ trong khâu sản xuất bao gồm sản phẩm dở dang, bán thành phẩm.
Trong doanh nghiệp thương mại thuần túy thì không có bộ phận TSLĐ ở khâu này.
- TSLĐ trong khâu lưu thông bao gồm thành phẩm, tiền, các khoản thế chấp
ký quỹ cược ngắn hạn, các khoản phải thu…
* Dựa vào hình thái biểu hiện của tài sản thì TSLĐ của doanh nghiệp được
chia thành:
GVHD: Nguyễn Thị Liên Hương SVTH: Lê Viết Năm
7
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
- Vật tư, hàng hóa: Bao gồm nguyên nhiên vật liệu, công cụ, dụng cụ, bao bì,
vật đóng gói, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm và hàng hóa đang
được dự trữ ở các khâu và địa điemr của quá trình kinh doanh
- Tiền: bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các
khoản vốn trong thanh toán.
* Theo cơ chế quản lý TCDN hiện hành, TSLĐ bao gồm:
- Tiền : tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
- Các khoản phải thu, bao gồm: phải thu từ khách hàng, nhà cung cấp, trong
trường hợp ứng trước tiền hàng, từ nhà nước về thuế khầu trừ….nợ khó đòi.

- Vật tư, hàng tồn kho : Hàng mua đang đi đường, nguyên vật liệu, công cụ,
dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa tồn kho, hàng gửi bán…
- TSLĐ khác: tạm ứng, chi phí trả trước, tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản
cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn.
1.2.3 Vai trò của tài sản lưu động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
Chúng ta có thể khẳng định tài sản lưu động có một vai trò quyết định đối
với hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên nó chỉ phát huy tác dụng khi các nhà
quản lý tài chính biết quản lý một cách khoa học, sử dụng đúng hướng, đúng mục
đích, tiết kiệm và có hiệu quả. Ngoài ra, sử dụng tài sản lưu động hợp lý cho phép
khai thác tối đa năng lực làm việc của các tư liệu sản xuất(tài sản lưu động) góp
phần làm tốt công tác bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Vì
vậy, việc quản lý và sử dụng tài sản lưu động giữ vai trò trọng yếu trong công tác tài
chính của doanh nghiệp .
1.2.4. Quản trị tiền
1.2.4.1 Động cơ của việc giữ tiền :
• Bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần giữ một lượng tiền nhất định bởi các lý
do chính sau đây :
- Một là, để thực hiện các giao dịch : Động cơ chủ yếu của nắm giữ tiền
trong doanh nghiệp là để làm thông suốt các giao dịch kinh doanh. Tiền là tài sản có
tính lỏng cao nhất. Từ tiền, doanh nghiệp có thể chuyển ngay sang hàng hóa khác.
Nếu doanh nghiệp không giữ tiền mà chỉ giữ các tài sản khác thì các chi phí giao
GVHD: Nguyễn Thị Liên Hương SVTH: Lê Viết Năm
8
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
dịch có thể rất cao, hơn nữa lại mất nhiều thời gian cho một giao dịch kinh doanh
thông thường vì các tài sản khác có tính thanh khoản thấp hơn. Từ tài sản đang nắm
giữ doanh nghiệp phải chuyển nó thành tiền, sau đó mới dùng tiền để mua hàng hóa
mà doanh nghiệp cần. Động cơ này gọi là động cơ kinh doanh.
- Hai là, để đáp ứng nhu cầu chỉ trả và thanh toán : Ngoài nhu cầu sử
dụng tiền để mua tài sản, hàng ngày hàng giờ ở doanh nghiệp còn phải dùng tiền để

thanh toán các món nợ, các khoản phải trả, phải nộp khác như : trả lương công
nhân, nộp thuế nhà nước… Nếu không có tiền để thanh toán các khoản phải trả,
phải nộp tất yếu cũng gây nên những khó khăn và bất lợi nhất định đối với doanh
nghiệp.
- Ba là, để dự phòng và đầu cơ : Dòng tiền vào và ra của doanh nghiệp đôi
khi không thể dự đoán trước được. Do vậy, doanh nghiệp cần phải giữ một lượng
tiền nhất định để phục vụ cho các nhu cầu ngẫu nhiên, không xác định được trước.
Điều đó giúp doanh nghiệp duy trì được khả năng thanh toán ổn định, tình hình tài
chính của doanh nghiệp ở mọi thời điểm. Ngoài ra, tiền còn được dùng để thỏa mãn
lợi thế mua sắm của doanh nghiệp khi có cơ hội kinh doanh. Nguồn tiền này được
gọi là ngân quỹ đầu cơ.
• Ưu điểm của việc nắm giữ tiền :
- Thanh toán các nhanh các nghĩa vụ đối với chủ nợ.
- Có nhiều cơ hội kinh doanh
- Có cơ hội nhận được chiết khấu.
- Đáp ứng được nhu cầu vốn lưu động thay đổi theo mùa.
1.2.4.2 Nội dung quản trị tiền :
a. Tăng tốc độ thu hồi tiền :
- Mục đích :
+ Giúp công ty ổn định tình hình tài chính, tình hình thanh toán.
+ Tăng khả năng sinh lời trên khối lượng tiền thu hồi sớm và do đó có thể
tăng vốn cho đầu tư.
- Biện pháp :
GVHD: Nguyễn Thị Liên Hương SVTH: Lê Viết Năm
9
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
+ Áp dụng các biện pháp khuyến khích khách hàng thanh toán sớm bằng
cách đưa lại cho khách hàng các mối lợi như áp dụng chính sách chiết khấu đối với
các khoản nợ được thanh toán trước, hay đúng hạn.
+ Áp dụng các phương thức thanh toán phù hợp với từng đối tượng khách

hàng.
+ Lựa chọn các phương tiện chuyển tiền và địa điểm thanh toán thích hợp.
+ Tổ chức công tác theo dõi và đôn đốc thu hồi công nợ.
b. Giảm tốc độ chi tiêu :
- Mục đích (như thu tiền)
- Chiến thuật :
+ Tận dụng tối đa thời gian chậm thanh toán trong thời hạn cho phép.
+ Lựa chọn phương thức, phương tiện và địa điểm thanh toán thích hợp.
+ Thay vì dùng tiền thanh toán sớm các hóa đơn mua hàng, người quản lý tài
chính có thể trì hoãn việc thanh toán trong phạm vi thời gian mà các chi phí tài
chính, tiền phạt hay sự suy giảm vị thế tín dụng của doanh nghiệp thấp hơn những
lợi ích từ việc thanh toán chậm mang lại…
c. Lập ngân sách thu chi tiền tệ :
• Tổng lượng tiền thu được trong kỳ thường bao gồm :
- Bán hàng kỳ trước thu tiền trong kỳ này (tiền hàng bán chịu kỳ trước)
- Bán hàng kỳ này thu tiền trong kỳ này (tiền hàng bán trả ngay).
- Bán hàng kỳ sau thu tiền trong kỳ này (tiền hàng người mua trả trước)
- Các khỏa thu khác…
• Tổng lượng tiền chi trong kỳ thường bao gồm :
- Mua hàng kỳ trước trả tiền trong kỳ này (tiền hàng mua chị kỳ trước)
- Mua hàng kỳ này trả tiền trong kỳ này (tiền hàng mua trả ngay)
- Mùa hàng kỳ sau trả tiền trong kỳ này (tiền hàng trả trước người bán)
- Trả lương cán bộ công nhân trong kỳ.
- Tiền thuế phải nộp trong kỳ.
- Lãi vay phải trả trong kỳ.
GVHD: Nguyễn Thị Liên Hương SVTH: Lê Viết Năm
10
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
- Các khoản chi khác…
d. Mô hình dự trữ tiền tối ưu :

Sau đây chúng ta xem xét nội dung cơ bản của mô hình về mức dự trữ tiền
tối ưu của doanh nghiệp do nhà kinh tế học người Mỹ Wiliam J. Baumol đưa ra
năm 1952.
Trước hết, mô hình này dựa trên một số giả định sau :
- Số tiền vượt quá một mức tiêu chuẩn nhất định sẽ được đầu tư vào các
chứng khoán khả hoán.
- Lượng tiền dự trữ ổn định trong kỳ là xác định.
- Thời gian chuyển hoán chứng khoán thành tiền không đáng kể.
- Chí phí chuyển chứng khoán thành tiền có tính ổn định, không phụ thuộc
vào độ lớn của kim ngạch chuyển hoán.
- Người chịu trách nhiệm quản lý tiền của DN luôn hướng tới mục tiêu tối
thiểu hóa chi phí dự trữ tiền.
C

C/2

0 Thời gian
Hình 1.1 : Sự biến động của mức dự trữ tiền và mức dự trữ bình quân.
Với những giả định này, tổng chi phí liên quan đến việc dự trữ tiền bao gồm :
- Chi phí có tính cố định phát sinh khi chuyển hoán chưng khoán thành tiền.
- Chi phí của việc duy trì mức dự trữ tiền, tức là số lợi tức mất đi do không
thể đầu tư số tiền này vào các chứng khoán có giá (một dạng của chi phí cơ hội).
Nếu ký hiệu :
T là tổng kim ngạch (nhu cầu) chi tiền trong một thời kỳ nhất định
GVHD: Nguyễn Thị Liên Hương SVTH: Lê Viết Năm
11
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
B là chi phí mỗi lần chuyển các chứng khoán đang lưu giữ thành tiền.
C là kim ngạch (thị giá) chứng khoán mỗi lần chuyển hoán.
i là tỷ suất sinh lợi chứng khoán (tỷ lệ sinh lời cơ hội do giữ tiền).

Ta có số lần chuyển hoán trong một kỳ là T/C và tổng chi phí để chuyển
hoán trong kỳ là (T/C)B
Mặt khác, chi phí để duy trì lượng tiền dự trữ được xác định căn cứ vào
lượng tiền dự trữ bình quân (C/2) nhân với i, tức là (C/2)i
Như vậy, tông chi phí liên quan đến việc lưu giữ tiền của doanh nghiệp trong
một kỳ là
K = x B + x i
Để tổng chi phí dự trữ tiền là nhỏ nhất, lấy vi phân của K theo C sau đó cho
bằng không sẽ tìm được kim ngạch chuyển hoán tối ưu mỗi lần C* là :
C* =
Ví dụ : Giả sử một doanh nghiệp dự đoán tổng kim ngạch chi tiền trong 8
tuần là 400 triệu đồng. Chi phí cho việc chuyển đổi CK thành tiền mỗi lần là 0,25
triệu đồng, tỷ suất lợi tức trong 8 tuần là 2% (lấy lãi suất trên thị trường là 13%/năm
: 52 tuần x 8 tuần). Khi đó kim ngạch chuyển hoán tối ưu là :
C* = = 100 triệu đồng.
Điều này có nghĩa là cán cân tiền sẽ được bổ sung hai lần một lần bằng
cách bán các loại chứng khoán có giá trị 100 triệu đồng. Trong 8 tuần, theo kế
hoạch sẽ có 4 lần giao dịch (400 tr : 100 tr) và chi phí giao dịch là 4 x 0,25 tr = 1
trđ, chi phí cơ hội là (100/2) x 0,02 = 1 trđ, của C khác 100 trđ thì doanh nghiệp đều
phải chịu một lượng chi phí lớn hơn.
1.2.5 Quản trị các khoản phải thu
1.2.5.1 Chính sách tín dụng và các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách tín dụng
a. Chính sách tín dụng :
GVHD: Nguyễn Thị Liên Hương SVTH: Lê Viết Năm
12
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
- Tiêu chuẩn tín dụng : mức chất lượng tín dụng tối thiểu để một đối tác được
chấp nhận cấp tín dụng.
- Chiết khấu thanh toán : khuyến khích đối tác thanh toán sớm trước thời hạn
để được hưởng chiết khấu.

- Thời hạn bán chịu (thời hạn tín dụng) quy định về độ dài thời gian của các
khoản tín dụng.  Chiết khấu thanh toán và thời gian bán chịu chỉ rõ hình thức của
khoản tín dụng.
Ví dụ : một thương vụ mua bán có quy định 2/10 net 30. Điều đó có nghĩa là
doanh nghiệp áp dụng tỷ lệ chiết khấu 2% nếu hóa đơn bán hàng được thanh toán
trong vòng 10 ngày kể từ ngày giao hàng. Mặt khác, số tiền hàng phải được thanh
toán trong vòng 30 ngày, nếu không đúng sẽ phải chịu lãi suất phạt (lãi suất quá
hạn).
b. Các yếu tố tác động đến chính sách tín dụng :
Có nhiều yếu tố tác động đến chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Sau đây
là một số yếu tố cơ bản :
- Điều kiện của doanh nghiệp : Đặc điểm về sản phẩm, ngành nghề kinh
doanh tiêu thụ và tiềm lực tài chính là nhữn yếu tố tác động trực tiếp đến chính sách
tín dụng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quy mô lớn, có tiềm lực tài chính
mạnh, sản phẩm có thời gian sử dụng lâu bền thường cho phép mở rộng chính sách
tín dụng hơn các doanh nghiệp ít vốn, sản phẩm dễ hư hỏng, mất phẩm chất, khó
bảo quản. Đối với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có tính thời vụ, trong
thời kỳ sản phẩm của doanh nghiệp có nhu cầu tiêu thụ lớn cần khuyến khích tiêu
thụ để thu hồi vốn.
- Điều kiện của khách hàng :
+ Vốn hay sức mạnh tài chính (capital) : là thước đo về tình hình tài chính
của một doanh nghiệp, nó ảnh hưởng đến rủi ro thanh toán.
+ Khả năng thanh toán (capacity) : được đánh giá qua các hệ số thanh toán
chung, hệ số thanh toán nhanh, hệ số thanh toán lãi vay…của khách hàng.
GVHD: Nguyễn Thị Liên Hương SVTH: Lê Viết Năm
13
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
+ Tư cách tín dụng (character) : là thái độ tự giác đối với việc thanh toán nợ
của khách hàng.
+ Vật thế chấp (collateral) : là tài sản khách hàng dùng đảm bảo cho món nợ

của mình.
+ Điều kiện kinh tế (condition) : là sự phát triển của nền kinh tế nói chung và
mức độ phát triển của từng vùng địa lý nói riêng có ảnh hưởng đến việc thanh toán
của khách hàng.
- Lợi ích kinh tế đạt được khi thực hiện chính sách tín dụng :
+ Số lượng và giá bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dự kiến tiêu thụ
+ Các chi phí phát sinh do tăng các khoản nợ : chi phí quản lý nợ phải thu,
chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi ro.
+ So sánh lợi nhuận gộp do doanh số bán tăng lên với những chi phí tăng
thêm do sự thay đổi của chính sách tín dụng gây ra.
1.2.5.2 Phân tích, đánh giá các khoản phải thu
Phân loại :
- Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) : các khoản nợ trong hạn mà DN đánh giá có
đủ khả năng thu hồi đúng hạn.
- Nhóm 2 (nợ cần chú ý) : các khoản nợ quá hạn < 90 ngày và các khoản nợ
đã cơ cấu lại thời hạn nợ.
- Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) : các khoản nợ quá hạn từ 90 – 180 ngày và
các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày.
- Nhóm 4 (nợ nghi ngờ) : các khoản nợ quá hạn từ 181 – 360 ngày và các
khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày.
- Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn/không thu hồi được) : các khoản nợ quá
hạn > 360 ngày và các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày
theo thời hạn cơ cấu lại.
Ngoài ra, để theo dõi các khoản phải thu (KPT) có thể sử dụng các công cụ
sau :
a. Kỳ thu tiền bình quân (ACP)
GVHD: Nguyễn Thị Liên Hương SVTH: Lê Viết Năm
14
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
Kỳ thu

tiền bình
quân
= =
=
b. Phân tích tuổi các khoản phải thu
- Xác định doanh thu bán chịu các tháng
- Xác định cơ cấu các KPT chưa thu được
- Xác định tổng các KPT đến ngày thu
- Xác định tuổi các KPT với dãn cách 30 ngày ứng với tỷ trọng trong tổng
các KPT
- Phát triển các phân tích.
c. Mô hình số dư KPT :
Phương pháp này đo lường quy mô doanh số bán chịu chư thu được tiền tại
thời điểm cuối các tháng do kết quả bán hàng của tháng và của các tháng trước đó.
Phòng ngừa rủi ro và xử lý đối với khoản phải thu khó đòi.
a. Phòng ngừa rủi ro :
- Cấu trúc rủi ro :
+ Rủi ro do không thu hồi được nợ (rủi ro tín dụng)
+ Rủi ro do tác động của sự thay đổi tỷ giá, lãi suất…
- Biện pháp phòng ngừa :
+ Nghiên cứu khách hàng để giới hạn tín dụng
+ Sử dụng các giải pháp kiểm soát rủi ro
+ Căn cứ vào kết quả phân loại nợ phải thu doanh nghiệp cần phải lập dự
phòng đối với khoản phải thu khó đòi
+ Sử dụng các giải pháp phòng ngừa rủi ro hối đoái đối với khoản phải thu
b. Xử lý khoản phải thu khó đòi :
- Cơ cấu lại thời hạn nợ : điều chỉnh kỳ hạn nợ hoặc gia hạn nợ cho khách
hàng
GVHD: Nguyễn Thị Liên Hương SVTH: Lê Viết Năm
15

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
- Xóa một phần nợ cho khách hàng.
- Thông qua các bạn hàng của khách nợ để giữ hàng.
- Tranh thủ sự giúp đỡ của các ngân hàng, các tổ chức tín dụng để phong
tỏa tài sản, tiền vốn của khách nợ.
- Khởi kiện trước pháp luật…
1.2.6 Quản trị hàng tồn kho
1.2.6.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến tồn kho dự trữ
- Quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên liệu cho sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu, hàng hóa của doanh nghiệp
thường bao gồm : dự trữ thường xuyên, dự trữ bảo hiểm, dự trữ thời vụ.
- Khả năng sẵn sàng cung ứng của thị trường.
- Thời gian vận chuyển hàng từ nhà cung cấp đến doanh nghiệp.
- Xu hướng biến động giá cả hàng hóa, nguyên vật liệu.
- Độ dài thời gian chu kỳ sản xuất sản phẩm.
- Trình độ tổ chức sản xuất và khả năng tiêu thụ sản phẩm của DN.
- Khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
1.2.6.2 Chi phí tồn kho
Bao gồm :
- Chi phí đặt hàng : bao gồm các chi phí liên quan đến việc chuẩn bị và phát
hành đơn đặt hàng như chi phí giao dịch, quản lý, kiểm tra và thanh toán
- Chi phí lưu kho (chi phí bảo quản) : Chi phí này xuất hiện khi doanh
nghiệp phải lưu trữ hàng để bán, bao gồm : chi phí đóng gói hàng, chi phí bốc xếp
hàng vào kho, chi phí thuê kho, bảo hiểm, khấu hao kho và thiết bị kho, chi phí hao
hụt, hư hỏng hàng hóa, lãi vay…
- Các chi phí khác :
+ Chi phí giảm doanh thu do hết hàng
+ Chi phí mất uy tín với khách hàng
+ Chi phí gián đoạn sản xuất…
1.2.6.3 Mô hình đặt hàng hiệu quả (EOQ)

GVHD: Nguyễn Thị Liên Hương SVTH: Lê Viết Năm
16
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
Mô hình EOQ là một mô hình quản trị tồn kho mang tính định lượng, có thể
sử dụng nó để tìm mức tồn kho tối ưu cho doanh nghiệp.
Giả thiết :
- Lượng hàng mua trong mỗi lần đặt hàng là như nhau.
- Nhu cầu, chi phí đặt hàng và chi phí bảo quản là xác định. Thời gian mua
hàng – thời gian từ khi đặt một đơn hàng tới khi nhận được hàng cũng là xác định.
- Chi phí mua của mỗi đơn vị không bị ảnh hưởng bởi số lượng hàng được
đặt.
- Không xảy ra hiện tượng hết hàng.
• Mô hình đặt hàng hiệu quả :
∑ CF tồn kho= ∑ CF đặt hàng + ∑ CF bảo quản
∑ CF đặt hàng = x P
∑ CF bảo quản = x C
Trong đó : EOQ : Số lượng hàng đặt có hiệu quả
D : Tổng nhu cầu 1 loại sản phẩm/ thời gian nhất định.
P : Chi phí cho mỗi lần đặt hàng
C : Chi phí bảo quản trên một đơn vị hàng tồn kho.
EOQ =
• Xác định thời điểm tái đặt hàng
Điểm tái đặt
hàng
=
Số lượng hàng bán
trong 1 đơn vị thời gian
X
Thời gian
mua hàng

• Lượng dự trữ an toàn
- Dự báo về biến động nhu cầu với phân phối xác suất tương ứng
- Xác định mức dự trữ an toàn (mức đệm) tối đa cần xem xét.
GVHD: Nguyễn Thị Liên Hương SVTH: Lê Viết Năm
17
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
- Phân tích tác động của các trạng thái của mức dự trữ an toàn tới tổng CF
tồn kho.
- Lựa chọn mức dự trữ an toàn tối ưu (mức đệm hứa hẹn tổng CF tồn kho là
tối thiểu).
1.2.7 Quản lý chứng khoán có tính thanh khoản cao
Việc quản lí tiền liên quan chặt chẽ với việc quản lý các loại tích sản gần với
tiền – các loại chứng khoán có khả năng thanh khoản chuyển đổi thành tiền (tính
thanh khoản) cao. Các loại tích sản này đóng vai trò như một lớp đệm cho tiền : số
dư tiền có thể dễ dàng đầu tư vào các loại chứng khoán có tính thanh khoản cao
đồng thời các loại chứng khoán này có thể được bán rất nhanh với chi phí thấp để
thỏa mãn những nhu cầu cấp bách về tiền.
GVHD: Nguyễn Thị Liên Hương SVTH: Lê Viết Năm
18
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
Hình 1.2 : Mối quan hệ giữa dòng tiền và chứng khoán
Các loại chứng khoán thanh khoản cao thường có thu nhập thấp hơn các loại
tài sản đang hoạt động. Mặc dù vậy, các doanh nghiệp vẫn đầu tư vào các loại
chứng khoán này bởi các lý do sau :
- Dùng để thay thế tiền dưới hình thức tài sản gần tiền. Khi hết tiền, doanh
nghiệp có thể dễ dàng bán chứng khoán để tái tạo vốn tiền tệ cần thiết.
- Là hình thức đầu tư tạm thời. Hình thức này thường xuất hiện trong một
số doanh nghiệp kinh doanh có tính mùa vụ.
Khi đầu tư vào chứng khoán, cần xem xét, cân nhắc kỹ các biến số sau :
• Tính thanh khoản : tức là khả năng chuyển đổi chứng khoán thành

tiền.Đặc tính này được xét trên 2 mặt : giá bán của chứng khoán và thời gian cần
thiết để bán chúng. Hai yếu tố này có mối quan hệ với nhau, chẳng hạn thời gian sẽ
bán rất ngắn nếu có một sự nhượng bộ về giá bán. Một chứng khoán được coi là có
tính thanh khoản cao nếu nó có thể được chuyển nhượng nhanh chóng mà người
bán không phải có những nhượng bộ quan trọng về giá bán.
GVHD: Nguyễn Thị Liên Hương SVTH: Lê Viết Năm
19
Các loại chứng khoán có
tính thanh khoản cao
Đầu tư tạm thời bằng cách
mua chứng khoán có tính
thanh khoản cao
Dòng thu tiền
- Bán hàng thu tiền ngay
- Thu tiền bán hàng trả
Bán chứng khoán có tính
thanh khoản cao để giữ
cân bằng thu chi tiền
Dòng chi tiền
- Chi mua hàng
- Thanh toán hóa đơn mua
Tiền
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
• Tính rủi ro : bao gồm :
- Rủ ro khánh tận tài chính : là rủi ro người phát hành chứng khoán không
có khả năng chi trả tiền lãi và gốc theo lịch trình thanh toán. Trừ các loại chứng
khoán do Chính phủ phát hành, tất cả các loại chứng khoán công ty đều có rủi ro
này ở một mức độ nào đó.
- Rủi ro lãi suất : là những rủi ro về sự thay đổi giá trị thị trường của các
loại lãi suất trên thị trường làm cho lãi suất thực của chứng khoán thấp hơn lãi suất

danh nghĩa của nó.
- Rủi ro về sức mua : là loại rủi ro xảy ra khi sức mua thực tế của tiền tệ tại
thời điểm nhận được lợi nhuận đầu từ bị giảm xuống do tác động của lạm phát. Loại
rủi ro này hầu như không đáng kể trong các hoạt động đầu tư ngắn hạn.
- Ngoài ra, hoạt động đầu tư chứng khoán còn có thể có các rủi ro khác
như : rủi ro hối đoái, rủi ro thanh khoản,…
• Lợi nhuận kỳ vọng : Tỷ lệ sinh lời kỳ vọng của một chứng khoán là một
yếu tố rất quan trọng cần được đánh giá thận trọng khi lựa chọn đầu tư vào các loại
chứng khoán. Mặt khác, giữa lợi nhuận kỳ vọng và rủi ro có mối liên hệ với nhau,
rủi ro cang cao thì lợi nhuận kỳ vọng càng lớn . So với cổ phiếu, trái phiếu công ty
và các công cụ đầu tư dài hạn khác, các chứng khoán ngắn hạn có mức rủi ro thấp
nên tính thanh khoản của chúng cao hơn.
• Khả năng chịu thuế : Phạm vi chịu thuế của những khoản lợi nhuận do
đầu tư chứng khoán mạng lại là một sự cân nhắc quan trọng khi đánh giá lợi nhuận
kỳ vọng của các chứng khoán.
• Thời gian đáo hạn : Khi cần phải bán gấp một loại chứng khoán nào đó thì
việc phải nhượng bộ về giá cả là điều khó tránh khỏi. Để hạn chế đến mức thấp nhất
việc phải bán mục đầu tư chứng khoán có nhiều mức đáo hạn khác nhau phù hợp
với nhu cầu tài chính của doanh nghiệp.
GVHD: Nguyễn Thị Liên Hương SVTH: Lê Viết Năm
20
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
1.3Các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề quản trị tài sản lưu động trong doanh
nghiệp.
1.3.1 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
+ Tốc độ phát triển của nền kinh tế: Khi nền kinh tế tăng trưởng chậm, sức
mua của thị trường sẽ bị giảm sút. Điều này làm ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ
của doanh nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ khó tiêu thụ hơn, doanh thu sẽ ít
đi, lợi nhuận giảm sút và tất yếu làm giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
+ Rủi ro: Do những rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh doanh mà

các doanh nghiệp thường gặp phải trong điều kiện kinh doanh của cơ chế thị trường
có nhiều thành phần kinh tế tham gia cùng cạnh tranh với nhau
+ Do tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ: làm giảm giá trị tài
sản, vật tư vì vậy, nếu doanh nghiệp không bắt kịp điều này để điều chỉnh kịp thời
giá cả của sản phẩm thì hàng hoá bán ra sẽ thiếu tính cạnh tranh làm giảm hiệu quả
sử dụng vốn nói chung và TSLĐ nói riêng.
+ Ngoài ra, do chính sách vĩ mô của Nhà nước có sự điều chỉnh, thay đổi về
chính sách chế độ, hệ thống pháp luật, thuế cũng tác động đến hiệu quả sử dụng
TSLĐ của doanh nghiệp.
1.3.2 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
+ Vấn đề xác định nhu cầu TSLĐ: do xác định nhu cầu TSLĐ thiếu chính
xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh. Nếu thừa vốn
sẽ gây lãng phí còn nếu thiếu vốn thì lại không đảm cho qúa trình sản xuất. Điều
này sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trình hoạt động kinh doanh cũng như hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp.
+ Việc lựa chọn phương án đầu tư: là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư sản xuất ra
những sản phẩm lao vụ dịch vụ chất lượng cao, đồng thời giá thành hạ thì doanh
nghiệp thực hiện được quá trình tiêu thụ nhanh, tăng vòng quay của tài sản lưu
động, nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ và ngược lại.
GVHD: Nguyễn Thị Liên Hương SVTH: Lê Viết Năm
21

×