Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

thực trạng công tác quản trị tiền tại công ty cổ phần dịch vụ vận tải và thương mại transco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.07 KB, 35 trang )

Nhóm 02 1201FMGM0211
Đề tài: “Thực trạng công tác quản trị tiền tại Cty Cổ phần Dịch vụ vận
tải và TM Transco”
LỜI MỞ ĐẦU.
Tiền là một tài sản trọng yếu và đóng vai trò quan trọng trong tất cả các
hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. chính vì thế việc xây dựng kế hoạch
để quản lý một cách hiệu quả tiền mặt sẽ giảm thiểu rủi ro về khả năng thnah toán
cũng như tăng hiệu quả sử dụng đồng tiền của doanh nghiệp, đồng thời giúp ngăn
ngừa các hành vi gian lận về tài chính.
Bất kì một cơ sở sản xuất kinh doanh nào vấn đề vốn cũng là một vấn đề vô
cùng quan trọng để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. Vốn được biểu hiện
bằng nhiều hình thức khác nhau như vốn bằng tiền,vốn bằng sức lao động,vốn
bằng công nghệ kĩ thuật…trong đó vốn bằng tiền giữ một vị trí hết sức quan trọng
trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
Vốn bằng tiền là cơ sở, là tiền đề cho một doanh nghiệp hình thành, tồn tại
và phát triển, là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp hoàn thành nhiệm vụ cũng như
mục tiêu của mình. Quy mô và kết cấu vốn bằng tiền rất lớn và phức tạp do chúng
tồn tại ở nhiều dạng khác nhau, được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Mặt
khác vốn bằng tiền là công cụ giúp nhà lãnh đạo quản lý, điều hành các hoạt động
kinh doanh. Do nó có chức năng cung cấp thông tin chuẩn xác nhất nên công tác
quản lý vốn bằng tiền là vấn đề then chốt doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm và
giải quyết sao cho hiệu quả nhất.
Từ tầm quan trọng của việc quản trị tiền tại các doanh nghiệp, sau đây
chúng ta sẽ nghiên cứu: “ Thực trạng quản trị tiền tại công ty cổ phần dịch vụ và
vận tải Transco”
1
Nhóm 02 1201FMGM0211
CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN
TRỊ TIỀN TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP.


2
Nhóm 02 1201FMGM0211
1.1. Những vấn đề chung về tiền.
1.1.1. Khái niệm và phân loại.
Khái niệm: Vốn bằng tiền là toàn bộ các hình thức tiền tệ thực hiện do đơn
vị sở hữu tồn tại dưới hình thức giá trị, thực hiện chức năng phương tiện thanh toán
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền là loại tài sản
mà doanh nghiệp nào cũng cần và sử dụng cho sự tồn tại và phát triển của mình.
Phân loại vốn bằng tiền:
 Căn cứ vào tình hình tồn tại vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm:
- Tiền Việt Nam: Là loại tiền do ngân hàng Nhà Nước Việt Nam phát hành và
chỉ có ngân hàng Nhà Nước Việt Nam độc quyền phát hành. Tiền Việt Nam
được sử dụng làm phương tiện giao dịch chính thức đối với toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tiền ngoại tệ: Đây là loại tiền giấy không phải do ngân hàng Nhà Nước Việt
Nam phát hành nhưng được phép lưu hành chính thức trên thị trường Việt
Nam như đồng Đôla Mỹ; Bảng Anh; Yên Nhật…
- Vàng bạc đá quý: là loại tiền thực chất, tuy nhiên lưu trữ chủ yếu lưu trữ vì
mục tiêu an toàn hoặc một mục đích bất thường nào đó chứ không phải vì
mục đích thanh toán trong kinh doanh.
 Căn cứ vào trạng thái tồn tại vốn bằng tiền được chia ra làm các loại sau:
− Tiền mặt tại quỹ doanh nghiệp: Bao gồm tiền Việt Nam, tiền ngoại tệ, vàng
bạc đá quý, kim loại quý, ngân phiếu… đang được lưu giữ tại két bạc của
doanh nghiệp để phục vụ cho chi tiêu trực tiếp hàng ngày của doanh nghiệp.
− Tiền gửi ngân hàng: Bao gồm tiền Việt Nam, tiền ngoại tệ, vàng bạc đá quý,
kim loại quý, ngân phiếu… mà doanh nghiệp đã mở tài khoản tại ngân hàng
để phục vụ cho việc giao dịch, thanh toán trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh.
− Tiền đang chuyển: là số tiền mà doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng, kho
bạc nhà nước hoặc chuyển qua bưu điện để chuyển qua ngân hàng hay đã

3
Nhóm 02 1201FMGM0211
làm thủ tục chuyển qua bưu điện từ tài khoản hoặc ngân hàng để trả cho các
đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo hoặc sao kê của ngân hàng.
Tiền đang chuyển bao gồm tiền Việt Nam hoặc tiền ngoại tệ.
1.1.2. Đặc điểm vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền vừa là phương tiện đáp ứng nhu cầu thanh toán của doanh
nghiệp khi mua sắm tài sản, công cụ, dụng cụ, nguyên, nhiên vật liệu… phục vụ
cho quá trình sản xuất kinh doanh, vừa là kết quả của việc mua bán, thu hồi các
khoản nợ. Vốn bằng tiền là loại vốn có tính linh hoạt cao nhất, nó có thể chuyển
đổi để dùng thành các loại tài sản khác, tính luân chuyển cao. Do đó nó cũng chính
là đối tượng của sự gian lận, tham ô và tiêu cực trong doanh nghiệp. Bởi vậy vốn
bằng tiền cần phải được quản lý hết sức chặt chẽ.
1.1.3. Sự cần thiết của quản lý vốn bằng tiền.
Tiền là loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ dàng
chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy trong hoạt động kinh
doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tiền nhất định.
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp gồm tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân
hàng. Vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp tác động tới khả năng thanh toán của một
doanh nghiêp, tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định đòi hỏi thường
xuyên phải có một lượng tiền tương ứng mới đảm bào cho tình hình tài chính của
doanh nghiệp ở trạng thái bình thường.
1.1.4. Mục tiêu của việc quản lý vốn bằng tiền.
Tiền mặt bản thân nó không sinh lãi, do vậy trong quản lý tiền mặt thì việc
tối thiểu hóa lượng tiền mặt phải giữ là mục tiêu quan trọng nhất.
4
Nhóm 02 1201FMGM0211
Đáp ứng nhu cầu giao dịch như chi trả tiền mua hàng, tiền lương, thuế…
trong quá trình hoạt động của công ty.
Dự phòng chi tiêu nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu khi có biến cố bất ngờ sảy

ra ảnh hưởng tới hoạt động thu chi bình thường của công ty chẳng hạn như do ảnh
hưởng của yếu tố thời vụ khiến công ty phải chi tiêu nhiều cho việc mua hàng dự
trữ trong khi tiền thu bán hàng chưa thu hồi kịp.
Nắm bắt các cơ hội phát sinh ngoài dự kiến khi thị trường có thay đổi đột
ngột như mua nguyên vật liệu khi giá thị trường giảm.
1.2. Quản lý vốn bằng tiền trong doanh nghiệp
1.2.1. Những nguyên tắc quản trị tiền trong doanh nghiệp.
Tiền được coi là mạch máu lưu thông của doanh nghiệp vì vậy đòi hỏi phải
có những nguyên tắc quản lý chặt chẽ vốn bằng tiền để tránh thất thoát, gian lận.
- Doanh nghiệp phải mở tài khoản tại ngân hàng để gửi các khoản tiền tạm
thời chưa dùng đến vào ngân hàng.
- Triệt để sử dụng phương thức thanh toán chuyển khoản giữa hai bên mua
bán.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn đúng kế hoạch
và nắm vững số dư tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng hằng ngày.
- Mọi trường hợp thừa thiếu đều phải truy cứu trách nhiệm.
- Hạn chế tiền mặt tồn quỹ chỉ giữ lại mức thấp nhất để đáp ứng nhu cầu
thanh toán mà không thể chi trả qua ngân hàng.
- Đối với doanh nghiệp nhà nước, cổ phần, liên doanh không được bố trí
kiêm nhiệm các chức danh như giám đốc, kế toán trưởng, thủ quỹ hoặc
những người giữ chức danh này có quan hệ gia đình nhằm đảm bảo tính
khách quan trong quản lý vốn.
5
Nhóm 02 1201FMGM0211
- Tất cả các khoản tiền trong doanh nghiệp khi phát sinh nghiệp vụ thu chi
nhất thiết phải có chứng từ, chữ ký của người nhận, người giao và các
bên có trách nhiệm liên quan.
- Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền, doanh nghiệp cần xây dựng
các nội quy, quy chế về quản lý các khoản thu, chi nhằm tránh sự mất
mát, lạm dụng tiền của doanh nghiệp.

- Tất cả các khoản thu chi bằng tiền mặt phải được thông qua quỹ, không
được chi tiêu ngoài quỹ.
- Xác định rõ trách nhiệm trong quản lý tiền mặt giữ thủ quỹ và nhân viên
kế toán tiền mặt.
1.2.2. Những biện pháp quản trị tiền trong doanh nghiệp.
1.2.2.1. Xác định mức dự trữ vốn tiền mặt một cách hợp lý.
Tiền luôn cần thiết trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Dự trữ
thừa, thiếu hay không dự trữ tiền mặt sẽ khiến doanh nghiệp đối mặt với các chi
phí rủi ro lớn:
- Nếu dự trữ nhiều doanh nghiệp sẽ gặp nhiều rủi ro.
Rủi ro lãi suất: tiền mặt để trong két hay trong tài khoản ngân hàng đều
không sinh lời.
Chi phí chuyển đổi: nếu giữ tiền mặt bằng ngoại tệ doanh nghiệp sẽ phải đối
phó thêm các rủi ro liên quan tới chuyển đổi nhất là ngoại tệ mất giá so với đồng
bản tệ.
Mất giá do lạm phát: Dự trữ lượng tiền mặt lớn trong thời kì lạm phát sẽ
khiến đồng tiền mất giá nhanh chóng và giảm khả năng thanh toán cho doanh
nghiệp.
- Rủi ro do không dự trữ hoặc dự trữ ít:
6
Nhóm 02 1201FMGM0211
Mất uy tín với nhà cung cấp: Chậm trễ các thanh toán các khoản đến hạn do
thiếu tiền mặt sẽ tổn hại đến tín nhiệm với các đối tác và ảnh hưởng tới mối quan
hệ đôi bên trong tương lai.
Mất các khoản ưu đãi khi không có tiền để thanh toán: Khi thanh toán ngay
bằng tiền mặt doanh nghiệp luôn được người bán cho hưởng ưu đãi về giá. Trong
một số giao dịch mức triết khấu rất hấp dẫn. Đó là cơ hội cho doanh nghiệp có sẵn
tiền mặt và cũng là thiệt thòi cho các doanh nghiệp thiếu hụt vốn tiền mặt
Tăng chi phí lãi vay: Thiếu hụt tiền mặt khiến doanh nghiệp có nguy cơ
phải vay ngắn hạn một lượng tiền cần thiết để thanh toán các khoản phát sinh

ngoài dự kiến. Do đó tăng áp lực lên chi phí tài chính và ảnh hưởng tới lợi nhuận
doanh nghiệp.
Sử dụng các khoản thấu chi: Thấu chi là dịch vụ mà các ngân hàng thương
mại cung cấp cho khách hàng để có được khoản tiền mặt nhiều hơn số dư khả dụng
trong tài khoản giao dịch, khiến cho số dư trên tài khoản trở thành số âm. Trên
thực tế thấu chi là khoản vay ngắn hạn, lãi suất giành cho các khoản thấu chi
thường được ưu đãi hơn so với khoản vay ngắn hạn định kỳ. Các khoản thấu chi
giúp doanh nghiệp giải quyết linh hoạt các vấn đề liên quan đến sử dụng tiền mặt
khi thị trường có nhu cầu đột biến mà không phải duy trì một khoản tiền mặt quá
lớn không có khả năng sinh lời. Tuy nhiên một bất lợi của việc sử dụng thấu chi so
với các khoản vay định kì là yêu cầu hoàn trả trong một thời gian ngắn được thông
báo trước từ ngân hàng hoặc bị trừ ngay lập tức khi có khoản tiền nào chuyển đến
tài khoản chứ không chờ đến lúc đáo hạn như các khoản vay định kì khác. Nếu
doanh nghiệp sử dụng khoản thấu chi như một nguồn cung cấp tiền mặt thường
xuyên lại thiếu cân đối với các nguồn thu để trả cho ngân hàng thì đây sẽ là rủi ro
tài chính lớn cho doanh nghiệp.
Từ những rủi ro trên doanh nghiệp cần xác định mức dự trữ vốn tiền mặt
một cách hợp lý. Điều này giúp doanh nghiệp tránh được rủi ro không có khả năng
7
Nhóm 02 1201FMGM0211
thanh toán ngay, phải gia hạn thanh toán và rủi ro không có khả năng tận dụng tốt
cơ hội kinh doanh. Có thể thấy việc xác định mức tồn trữ tiền mặt hợp lý có ý
nghĩa quan trọng giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán bằng tiền mặt
cần thiết trong kì, tránh được rủi ro không có khả năng thanh toán, giữ được uy tín
với nhà cung cấp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp chớp thời cơ kinh doanh tốt, tạo
khả năng thu lợi nhuận cao
1.2.2.2. Tăng tốc thu hồi tiền, giảm tốc độ chi tiêu.
- Biện pháp tăng tốc độ thu hồi tiền mặt nhanh( tăng tốc độ luân chuyển các
khoản phải thu): có chính sách bán hàng hợp lý như áp triết khấu, tặng hàng
khuyến mại khi khách hàng trả tiền sớm.

- Biện pháp giảm tốc độ chi tiêu( tăng thời hạn chiếm dụng vốn): cùng với
việc tăng tốc độ thu hồi tiền mặt doanh nghiệp còn có thể thu lợi bằng cách giảm
tốc độ chi tiêu để có thêm tiền đầu tư sinh lời. Thay vì dùng tiền thanh toán sớm
các hóa đơn mua hàng người quản lý tài chính nên trì hoãn việc thanh toán trong
phạm vi thời gian cho phép. Tuy nhiên để thực hiện được việc chiếm dụng vốn
doanh nghiệp phải là doanh nghiệp lớn, có uy tín. Vì vậy để tăng thời gian chiếm
dụng vốn của doanh nghiệp cần phải xây dựng thương hiệu và uy tín của mình.
1.2.2.3. Chủ động lập kế hoạch (kế hoạch luân chuyển).
Doanh nghiệp cần xác định dòng tiền vào và dòng tiền ra cho từng thời
kì( kế hoạch thường được lập theo mùa, theo quý, theo tháng, theo tuần, theo
ngày). Có ba loại dự báo: dự báo ngắn hạn( từ một ngày đến hai tuần), dự báo
trung hạn(từ một vài tuần trở lên đến một hoặc hai năm), dự báo dài hạn( một vài
năm). Khi lập kế hoạch cần chú ý tới điểm phát sinh và số lượng các khoản tiền,
trên cơ sở đó xem xét sự cân đối giữa thu và chi bằng tiền. Có 2 trường hợp:
- TH1: Dư thừa tạm thời vốn bằng tiền.
8
Nhóm 02 1201FMGM0211
Cần có kế hoạch sử dụng lượng vốn nhàn rỗi đó để nâng cao hiệu quả sinh
lời cảu vốn để tránh tình trạng vốn nhà rỗi trong tài khoản mà không đem lại đồng
lãi nào. Trong giai đoạn phát triển, ít doanh nghiệp nào thường xuyên có lượng tiền
mặt dồi dào để phải xem xét vấn đề này. Tuy nhiên trong một số giai đoạn có tính
chất mùa vụ, lượng tiền mặt có thể trở nên dư thừa và được xử lý bằng các cách
sau:
Cho vay có lãi suất: Đơn giản nhất là gửi tiết kiệm có kì hạn để thu về một
khoản lãi nào đó, như vậy sẽ tốt hơn việc để tiền trong tài khoản với mức lãi không
kì hạn. Doanh nghiệp cũng có thể cho vay một khoản thích hợp để kiếm thêm thu
nhập, đồng thời có thể thu hồi trong thời gian phù hợp với nhu cầu sử dụng lại.
Đầu tư vào các tài khoản có tính thanh khoản cao: trừ các khỏa giành riêng
cho đầu tư chứng khoán, doanh nghiệp không nên sử dụng số tiền mặt tạm thời dư
thừa để mua các loại cổ phiếu vì chúng có rủi ro về giá cả và tính thanh khoản

thấp. Các loại giấy nợ hoặc trái phiếu của doanh nghiệp và của chính phủ được
giao dịch trên thị trường chính thức sẽ thích hợp để đầu tư hơn vì chúng ít rủi ro về
giá cả và có tính thanh khoản thấp. Các loại giấy nợ và trái phiếu của doanh nghiệp
và của chính phủ được giao dịch trên thị trường chính thức sẽ thích hợp để đầu tư
hơn vì chúng ít rủi ro và dễ dàng thu hồi ngay ngoại trừ một số ít liên quan đến
thay đổi lãi suất. Cho dù đầu tư vào loại sản phẩm tài chính nào yếu tố an toàn và
tính thanh khoản cũng là ưu tiên số một cho việc giải quyết lượng tiền mặt dư thừa.
- TH2. Thiếu hụt vốn bằng tiền: Cần tìm nguồn để bù đắp sự thiếu hụt
bằng cách vay thêm vốn, mua chịu các nhà cung cấp vật tư, phát hành giấy tờ có
giá. Trường hợp thiếu hụt trầm trọng thì cần phải xem xét thắt chặt chi tiêu( những
khoản nào chưa cần thiết thì có thể chuyển sang kì sau).
- TH3: Đầu tư vào các dự án kiếm lời.
1.2.2.4. Quản trị thu chi tiền mặt.
9
Nhóm 02 1201FMGM0211
- Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền: Doanh nghiệp cần xây dựng
các nội quy, quy chế về quản lý các khoản thu chi đặc biệt là các khoản thu chi
bằng tiền mặt để tránh mất mát, lạm dụng tiền của doanh nghiệp để mưu lợi cá
nhân. Hàng ngày kế toán ngân hàng phải theo dõi và cập nhật những biến động số
dư tài khoản tiền gửi.
- Quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt: xác định rõ đối tượng, các
trường hợp và mức độ tạm ứng tiền mặt, thời hạn tạm ứng đồng thời quyết toán các
khoản tạm ứng đúng hạn.
- Tất cả các khoản thu chi bằng tiền mặt phải thông qua quỹ, không được
chi tiêu ngoài quỹ: tất cả các phát sinh thu chi tiền mặt đều phải có đầy đủ các chữ
ký, quản lý thu chi bằng tiền thông qua tiền mặt và tiền gửi. Thủ quỹ sẽ là người
duy nhất được giao nhiệm vụ bảo quản, thu chi quỹ, người đó phải có trình độ và
phẩm chất. Quỹ tiền mặt của doanh nghiệp tốt nhất nên kiểm kê ít nhất một tháng
một lần, mỗi lần kiểm kê phải lập biên bản, khi phát sinh nghiệp vụ thu chi phải có
chứng từ.

- Phải có phân định rõ ràng trong quản lý tiền giữa nhân viên kế toán tiền
mặt và thủ quỹ: Việc xuất nhập quỹ tiền mặt hàng ngày do thủ quỹ tiến hành trên
cơ sở các phiếu thu chi tiền mặt hợp lệ. Cuối ngày thủ quỹ phải kiểm quỹ, đối
chiếu tồn quỹ với số liệu của sổ quỹ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch thủ quỹ
và kế toán phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và xử lý kịp thời.
1.2.2.5. Chọn lựa đối tác ngân hàng.
Chọn lựa đối tác ngân hàng có khả năng giúp doanh nghiệp quản lý tốt tiền
mặt. Các ngân hàng ngày nay có thể cung cấp dịch vụ như chi trả lương và các
khoản chi thông qua hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử, đảm bảo an toàn cho tài
khoản của doanh nghiệp và thực hiện thanh toán các giao dịch. Các công ty lớn
thường quan hệ cùng lúc với nhiều ngân hàng có năng lực để có thể thực hiện tốt
10
Nhóm 02 1201FMGM0211
việc quản lý tiền mặt đồng thời tránh lệ thuộc và ngân hàng duy nhất nào đó. Lợi
ích của quan hệ làm ăn với một số ngân hàng, công ty có thể đánh giá dịch vụ của
các ngân hàng khác nhau và so sánh giá cả dịch vụ của các ngân hàng cũng như
trao đổi thông tin giữa các ngân hàng với nhau. Bằng cách này công ty có thêm
động lực để kiểm soát phí của các ngân hàng và thu lợi từ các dịch vụ. Thêm vào
đó, trong trường hợp một ngân hàng gặp khó khăn dịch vụ vẫn có thể tiếp tục bởi
các ngân hàng khác.
1.2.2.6. Thường xuyên kiểm tra hệ thống quản lý tiền mặt.
Việc kiểm tra thường xuyên hệ thống quản lý tiền mặt cho phép công ty tìm
ra những phương thức, biện pháp cải thiện hệ thống, đồng thời đưa ra được sự đảm
bảo về tính tin cậy của dữ liệu tài chính công ty.
Cách kiểm tra: Thực hiện công việc kiểm toán, đối chiếu sổ sách chứng từ,
đối chiếu với sổ phụ ngân hàng xem có khớp với các hóa đơn chứng từ không,
kiểm tra phần mềm dữ liệu xem có bị lỗi không.
11
Nhóm 02 1201FMGM0211
CHƯƠNG II:

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
QUẢN TRỊ TIỀN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN DỊCH VỤ VẬN TẢI VÀ
THƯƠNG MẠI TRANSCO.
12
Nhóm 02 1201FMGM0211
2.1. Giới thiệu chung về công ty.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Dịch vụ
vận tải và Thương mại Transco.
Công ty Cổ phần Dịch vụ vận tải và Thương mại được thành lập vào ngày
1/4/2000 theo Quyết định số 463/QĐ/TCCB-LĐ ngày 23/3/1993 của Bộ Giao
thông Vận tải trên cơ sở cổ phần hóa bộ phận Xí nghiệp Dịch vụ vận tải của Công
ty vận tải biển III (VINASHIP) trực thuộc Tổng Công ty Hàng Hải Việt Nam, với
tổng số vốn điều lệ ban đầu là 4 tỷ đồng, trong đó 30% thuộc sở hữu nhà nước,
70% thuộc sở hữu cá nhân. Từ khi thành lập cho đến nay, Công ty đã nhanh chóng
phát triển về quy mô, đầu tư phát triển đội tàu vận tải và mở rộng các loại hình
dịch vụ hàng hải. Năm 2004, Công ty đã tiến hành tăng vốn điều lệ lên 10 tỷ đồng.
Thàng 6/2007 Đại hội đồng cổ đông thường niên của Công ty thông qua nghị quyết
tăng vốn điều lệ lên 30 tỷ đông trong quý III/2007.
Liên tục kể từ năm 2000 đến năm 2006 Công ty là một trong những doanh
nghiệp thành viên có mức độ tăng trưởng doanh thu và tỷ lệ chia lãi cao nhât trong
khối vận tải biển của Tổng Công ty Hàng Hải Việt Nam.
Công ty Cổ phần Dịch vụ vận tải và Thương mại có tên hợp pháp bằng
tiếng Anh là: Transportation and trading services joint stock company.
Tên viết tắt: Transco.
Trụ sở đăng ký: Số 1 Hoàng Văn Thụ, Minh Khai, Hồng Bàng, tp. Hải
Phòng.
Điện thoại: (84-31) 3821260 – 3821037Fax: (84-31) 3822155
Email: : www.transco.com.vn.
13

Nhóm 02 1201FMGM0211
14
Nhóm 02 1201FMGM0211
2.1.2.Mục tiêu, ngành nghề và nguyên tắc tổ chức hoạt động.
2.1.2.1. Mục tiêu.
Công ty được thành lập để huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc
sản xuất kinh doanh vận tải, các dịch vụ hàng hải và các lĩnh vực khác nhằm mục
tiêu thu lợi nhuận tối đa, tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động, tăng lợi
tức cho các cổ đông, đóng góp cho ngân sách nhà nước và phát triển công ty ngày
càng lớn mạnh.
2.1.2.2. Ngành nghề hoạt động.
- Dịch vụ vận tải biển.
- Kinh doanh dịch vụ hàng hải, vận tải đa phương thức, gom hàng, giao
nhận, khai thác thuế hải quan.
- Đại lý tài biển, môi giới mua bán tàu, cung ứng tài biển.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Dịch vụ sửa chữa tàu biển.
2.1.2.3. Nguyên tắc tổ chức hoạt động.
Công ty hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ và tôn
trọng pháp luật.
Các cổ động của Công ty cùng góp vốn, cùng nhau chia lợi nhuận, cùng
chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của
công ty trong phạm vi phần vốn góp vào Công ty.
Cơ quan quyết định cao nhất của công ty là Đại hội đồng cổ đông.
15
Nhóm 02 1201FMGM0211
Đại hội đồng cổ đông bầu Hội đồng Quản trị để thay mặt Đại hội đồng cổ
đông quản trị Công ty giữa 2 kỳ đại hội, bầu kiểm soát viên để kiểm soát mọi hoạt
động kinh doanh, quản trị, điều hành của Công ty.
Giám đốc của Công ty do hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc

cách chức. Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành hoạt động của Công ty trong
phạm vi Điều lệ cho phép và tuân theo Nghị quyết của Hội đồng quản trị
2.2. Thực trạng quản trị tiền tại Công ty.
2.2.1. Đặc điểm lưu chuyển tiền tệ tại công ty.
2.2.1.1. Hoạt động kinh doanh dịch vụ.
Sự lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh dịch vụ:
• Dòng thu:
- Thu từ kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa và hành khách trong và ngoài
nước.
- Thu từ dịch vụ đại lý: tàu biển, liên hiệp vận chuyển, giao nhận hàng hóa,
môi giới và cung ứng tàu biển.
- Thu từ dịch vụ sửa chữa tàu biển.
• Dòng chi:
- Các khoản phải trả cho người bán.
- Các khoản phải trả cho công nhân viên.
- Các khoản phải trả cho nhà nước.
16
Nhóm 02 1201FMGM0211
- Các khoản nợ phải trả.
- Các khoản phải trả khác.
Tổng hợp dòng lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh dịch vụ của
Công ty cổ phần vận tải dịch vụ và thương mại Transco: (đơn vị:VNĐ)
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Tiền thu từ bán hàng,
cung cấp dịch vụ và
doanh thu khác
170.592.564.725 139.474.378.245 193.805.689.971 204.227.416.606
Tiền chi chả cho người
cung cấp hàng hóa, dịch
vụ

(105.173.592.758
)
(104.471.207.577) (136.320.614.122
)
(139.235.334.49
3)
Tiền chi trả cho người
lao động
(18.117.329.392) (19.773.298.372) (22.713.706.905) (21.922380.013)
Tiền chi trả lãi vay (3.219.289.109) (5.516.130.865) (7.906.143.539) (8.059.057.747)
Tiền chi nộp thuế doanh
nghiệp
(6.179.258.938) (59.841.241) (2.322.847.422) (833.420.436)
Tiền thu khác từ hoạt
động kinh doanh
13.185.465.974 12.014.464.764 13.056.298.252 29.800.640.998
Tiền chi khác cho hoạt
động kinh doanh
(17.916.120.605) (10.885.669.345) (6.551.474.915) (36.820.471.884)
Lưu chuyển tiền thuần
từ hoạt động kinh
doanh
33.172.439.897 10.812.695.609 31.047.201.320 27.157.393.031
17
Nhóm 02 1201FMGM0211
2.2.1.2. Hoạt động xuất nhập khẩu.
Sự lưu chuyển tiền tệ tại công ty từ hoạt động xuất nhập khẩu:
• Dòng thu:
- Thu bán vật tư máy móc thiết bị.
- Thu lệ phí xuất khẩu.

- Thu từ nợ phải thu.
- Các khoản phải thu khác.
• Dòng chi:
- Các khoản phải trả cho nhà xuất khẩu.
- Các khoản thuế phải nộp.
- Các khoản nợ phải trả.
- Các khoản phải trả khác.
2.2.1.3. Hoạt động tài chính.
Sự lưu chuyển tiền tệ tại công ty từ hoạt động tài chính:
• Dòng thu:
- Thu từ kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa và hành khách trong và ngoài
nước.
Các khoản thu của công ty chủ yếu là tiền cước phí vận chuyển trọn gói
hàng rời,hàng bao và dịch vụ vận chuyển hàng container cho khách của hoạt động
18
Nhóm 02 1201FMGM0211
dịch vụ. Đặc thù kinh doanh vận tải trọn gói là khách hàng sẽ thanh toán tiền cước
phí cho công ty sau khi nhận được hàng và quyết toán hàng.
- Thu từ dịch vụ đại lý: tàu biển, liên hiệp vận chuyển, giao nhận hàng hóa,
môi giới và cung ứng tàu biển.
Trong quý 3/2011, công ty vẫn duy trì việc cho thuê định hạn 2 tàu Transco
Star và Transco Sky, còn lại tự khai thác trên tuyến Đông Nam Á. Doanh thu quý
3/2011 đạt 50,19 tỷ, tương đương cùng kỳ năm 2010 nhưng hơi giảm so với quý
2/2011 do trong quý này thời gian vận doanh giảm vì các tàu phải neo tránh bão,
đồng thời giá thuê tài định hạn cũng sụt giảm. Kết thúc 9 tháng đầu năm 2011.
Tổng sản lượng vận tải đạt 448,49 tấn, đạt 77,34% kế hoạch năm; tổng doanh thu
đạt 157,87 tỷ đồng, bằng 113% cùng kỳ năm trước.
• Dòng chi:
- Các khoản phải trả cho người bán.
Các khoản phải trả người bán và cán bộ nhân viên trong công ty tạo ra các

khoản vay và nợ ngắn hạn. Khoản phải trả người bán đây là khoản tiền công ty
mua nguyên vật liệu, tiền cảng phí, vật tư, sửa chữa và thuê tàu, ô tô, chi phí xếp
dỡ làm dịch vụ hàng rời và container
- Các khoản phải trả cho công nhân viên.
Số lượng cán bộ công nhân viên trong công ty đến thời điểm cuối năm 2010
là 112 người. Công ty áp dụng chính sách trả lương theo năng suất và hiệu quả làm
việc của từng lao động, có chính sách khen thưởng xứng đáng cho các cá nhân, tập
thể có thành tích xuất sắc có sáng kiến và giải pháp kỹ thuật đem lại hiệu quả kinh
doanh cao.
19
Nhóm 02 1201FMGM0211
Quy chế lương của công ty xây dựng trên cơ sở khuyến khích tối đa mức độ
đóng góp của các nhân viên ,định kỳ 2 lần trong năm Hội đồng Khen thưởng Kỷ
luật họp đánh giá mức độ cống hiến của từng nhân viên trong công ty ,trên cơ sở
đó đề ra mức khen thưởng lợi ích cụ thể đối với từng người.
Khoản phải trả công nhân viên có giá trị hơn 5 tỷ đồng năm 2011 do đặc thù
của công ty là kinh doanh vận tải đường biển tàu thường đi 2-3 tháng mới về cảng
Hải Phòng hoặc một cảng trong nước do đó các thuyền viên 2-3 tháng mới lĩnh
lương một lần.Hàng tháng công ty thường chia 70% quỹ lương cho cán bộ nhân
viên, phần còn lại sẽ chi bổ sung lương vào cuối quý hoặc dịp lễ tết.
- Các khoản phải trả cho nhà nước.
Chỉ tiêu Từ 01/01/2010 đến
30/06/2010
(đơn vị: VNĐ)
Từ 01/01/2011 đến
30/06/2011
(đơn vị: VNĐ)
Doanh thu hoạt động tài chính 770.938.221 1.065.685.272
Chi phí tài chính
Trong đó:Chi phí lãi vay

6.981.917.660
4.407.249.973
5.559.525.436
4.078.655.770
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành
690.894.492
586.842.764
(Nguồn:báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ 01/01/2011 đến
30/06/2011)
- Các khoản nợ phải trả.
- Các khoản phải trả khác.
20
Nhóm 02 1201FMGM0211
Bảng tổng hợp dòng tiền ra công ty cổ phần vận tải dịch vụ và thương
mại Transco
Chỉ tiêu Cho đến 01/01/2011
(đơn vị:VNĐ)
Cho đến 30/06/2011
(đơn vị:VNĐ)
Nợ phải trả 156.601.552.713 154.311.876.380
Nợ ngắn hạn 37.894.606.052 49.116.963.167
Vay và nợ ngắn hạn 8.722.237.448 10.104.273.448
Phải trả người bán 9.264.207.100 16.395.751.829
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 326.394.807 492.756.519
Phải trả người lao động 6.730.291.967 5.308.203.239
Chi phí phải trả 5.931.594.913 8.865.198.523
Các khoản phải trả phải nộp khác 2.130.194.830 1.744.801.451
Nợ dài hạn 118.706.946.661 105.194.913.213
Vay và nợ dài hạn 118.627.949.864 105.194.913.213

Dự phòng trợ cấp mất việc làm 78.996.797 78.996.797
(Nguồn:bảng cân đối kế toán ngày 30 tháng 06 năm 2011 )
21
Nhóm 02 1201FMGM0211
Tổng hợp dòng lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính của Công ty cổ
phần vận tải dịch vụ và thương mại Transco: (đơn vị:VNĐ)
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Tiền thu từ phát hành cổ
phiếu, nhận vốn góp của
các chủ sở hữu
- - 24.669.435.000 -
Tiền vay ngắn hạn, dài
hạn nhận được
103.864.350.000 103.411.496.172 31.819.779.205 -
Tiền chi trả nợ gốc vay (22.277.531.116) (33.215.179.045
)
(75.196.220.506) (15.017.917.448
)
Cổ tức, lợi nhuận đã trả
cho chủ sở hữu
(6.557.850.800) (1.094.250.000) (1.806.399.200) (3.000.000.000)
Lưu chuyển tiền thuần
từ hoạt động tài chính
75.028.968.084 69.102.067.127 (20.513.405.501) (18.017.917.448
)
(Nguồn: báo cáo lưu chuyển tiền tệ các năm)
2.2.1.4. Hoạt động đầu tư.
Sự lưu chuyển tiền tệ tại công ty từ hoạt động đầu tư:
• Dòng thu:
- Thu hồi từ các khoản đầu tư.

Tháng 7/2010, công ty cổ phần vận tải dịch vụ và thương mại Transco đầu
tư mới thêm 1 tàu hàng khô Transco Sun, làm tăng daonh thu hoạt động sản xuất
kinh doanh chính của công ty so với quý III/2009, đạt 50,787 tỷ đồng, bằng 129%
so với cùng kỳ năm trước và bằng 116,6% so với quý II/2010.
- Thu do bán tài sản cố định, thanh lý tài sản cố định.
22
Nhóm 02 1201FMGM0211
Tháng 9/2010 Hội đồng quản trị Công ty cổ phần vận tải dịch vụ và thương
mại Transco họp và quyết định thanh lý tàu Hùng Vương 03 do tàu quá cũ, khai
thác không hiệu quả, hạch toán thu nhập khác tăng 11,678 tỷ đồng
• Dòng chi:
- Mua sắm tài sản cố định.
Tổng hợp dòng lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư của Công ty cổ
phần vận tải dịch vụ và thương mại Transco: (đơn vị:VNĐ)
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Tiền chi để mua sắm, xây dựng
TSCĐ và các tài sản dài hạn khác
(125.151.812
.458)
(86.788.791
.844)
(24.150.42
7.974)
-
Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị
khác
(3.000.000.0
00)
- - -
Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào

đơn vị khác
3.000.000.00
0
- - -
Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán
TSCĐ và các tài sản dài hạn khác
- - 12.650.000
.000
-
Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi
nhuận được chia
2.075.502.99
4
583.800.346 307.220.25
2
1.240.421.
070
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt
động đầu tư
(123.076.309
.464)
(86.204.991
.498)
(11.193.20
7.722)
1.240.421.
070
(Nguồn: báo cáo lưu chuyển tiền tệ các năm)
23
Nhóm 02 1201FMGM0211

2.2.2. Thực trạng quản trị tiền trong công ty cổ phần dịch vụ vận tải và
thương mại.
2.2.2.1. Quản lý tiền mặt tại quỹ.
Tiền mặt bản thân nó không sinh lãi vì vậy trong quản lí tiền mặt thì việc tối
thiểu hóa tiền mặt là một vấn đề hết sức quan trọng. Công ty đảm bảo dự trữ một
lượng tiền mặt phù hợp để đáp ứng những nhu cầu thanh toán không thể chi trả qua
ngân hàng. Đầu mỗi tháng công ty đều chủ động lập kế hoạch vốn bằng tiền. Việc
lập kế hoạch này giúp doanh nghiệp có thể xác định dòng tiền ra và dòng tiền vào
trong từng thời kỳ, trên cơ sở đó xem xét cân đối thu chi bằng tiền, đồng thời xác
định được số tiền mặt cần dự trữ. Số tiền này thường chiếm một lượng không đáng
kể bởi các hoạt động phát sinh tiền của công ty hầu hết đều thông qua các hợp
đồng đã được ký kết với đối tác, vì vậy công ty có thể chủ động trong việc dự trữ
tiền mặt. Với những hợp đồng lớn hơn 20 triệu bắt buộc phải giao dịch thông qua
chuyển khoản, chính vì vậy mà lượng tiền mặt dự trữ trong công ty thường rất nhỏ,
từ đó công ty có thể tránh được các rủi ro lãi suất (do tiền mặt bản thân nó không
sinh lời), rủi ro chuyển đổi (nhất là khi đồng ngoại tệ mất giá so với đồng bản tệ),
mất giá (do lạm phát),…
Các quỹ công ty 31/12/2011(VND) 1/1/2011(VND)
Quỹ đầu tư phát triển 2007495080 1341838558
Quỹ dự phòng tài chính 2522991459 2190163198
4530486539 3532001756
Theo Nghi quyết Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2011 số
01/2011/NQ-ĐHĐCĐ ngày 23 tháng 4 năm 2011,công ty thực hiện trích lập các
quỹ trên lợi nhuận sau thuế, cụ thế: quỹ đầu tư phát triển 10%, quỹ dự phòng tài
chính 10%, quỹ khen thưởng phúc lợi 6%, chi hội họp và các hoạt động khác của
24
Nhóm 02 1201FMGM0211
Hội đồng quản trị là 102 000 000 đồng. cổ tức năm 2010 được chia bằng tiền mặt
5% trên tổng vốn điều lệ 60 tỷ đồng.
Tiền mặt tại quỹ của công ty dùng để trả lương, thưởng cho các cán bộ công

nhân viên trong công ty và dùng để mua sắm,… tùy thuộc vào thời kỳ phát sinh và
kế hoạch chi tiêu mà mà xác định được lượng tiền tồn quỹ. Nếu có nhu cầu phát
sinh lớn, kế toán tiền mặt sẽ viết séc để thủ quỹ đi rút tiền ở ngân hàng.
Trong hoạt động hàng ngày của công ty, phát sinh những dòng tiền thu, chi.
Nếu tiền mặt tại quỹ quá lớn thì thủ quỹ sẽ xin ý kiến của kế toán trưởng, tùy thuộc
vào kế hoạch chi tiêu sắp tới để gửi bớt tiền vào tài khoản ngân hàng của công ty.
Hàng ngày, căn cứ vào các kế hoạch thu, chi, các hợp đồng, … kế toán tiền
mặt sẽ lập phiếu thu, chi tương ứng theo mẫu của công ty.
Các nghiệp vụ phát sinh sẽ làm tăng tiền mặt chủ yếu từ các hoạt động như
doanh thu dịch vụ, thu từ nợ phải thu,… khi phát sinh nghiệp vụ thu tiền, kế toán
tiền mặt sẽ lập phiếu thu trình kế toán trưởng ký duyệt rồi chuyển cho thủ quỹ thu
tiền, sau đó tiến hành định khoản vào chứng từ ghi sổ. Khi nhận được các văn bản
đề nghị chi trả, các lệnh ghi giấy đề nghị thanh toán, giấy đề nghị tạm ứng,… đã
hợp lệ, kế toán tiền mặt sẽ viết phiếu chi, chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt rồi
sau đó chuyển cho thủ quỹ. Phiếu chi bắt buộc phải có chữ ký giám đốc. Nguyên
tắc này giúp kiểm soát được các khoản chi, đảm x toán tiền mặt sẽ tiến hành định
khoản vào chứng từ ghi sổ.
2.2.2.2. Quản lý tiền gửi ngân hàng.
Công ty cổ phần dịch vụ vận tải và thương mại hoạt động trên phạm vi rất
rộng vì vậy các hoạt động thanh toán thường được thông qua hình thức chuyển
khoản để đảm bảo tính nhanh gọn, hiệu quả và an toàn.
25

×