Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Lạng Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.96 KB, 47 trang )

1
LỜI CẢM ƠN !
Hoàn thành bản báo cáo thực tập này, trước tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới Tiến sỹ Nguyễn Thị Minh Hạnh giảng viên Khoa tài chính ngân hàng trường
Đại học Thương Mại, là cô giáo trực tiếp hướng dẫn, truyền thụ kiến thức cho em, dẫn
dắt em trong suốt quá trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp Huyện Lạng
Giang và các cán bộ Ngân hàng nơi em thực tập đã tạo điều kiện vật chất cũng như
tinh thần cho em trong quá trình thực tập.
Thực hiện và hoàn thành bản báo cáo này, em mong muốn đóng góp một chút
kiến thức nhỏ bé của mình nhằm nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại Ngân
hàng Nông nghiệp Huyện Lạng Giang. Tuy nhiên do kiến thức của bản thân còn hạn chế
nên Khoá luận này không thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được những đóng
góp của các thầy, các cô để bài Khoá luận được hoàn thiện hơn.
Người thực hiện
Sinh viên: Dương Thị Thu Hằng
1
2
MỤC LỤC
2
3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
 Danh mục từ viết tắt tiếng việt
STT Từ viết tắt Nghĩa tiếng việt
1 CBTD Cán bộ tín dụng
2 CLTD Chất lượng tín dụng
3 CSTT Chính sách tiền tệ
4 DNNN Doanh nghiệp nhà nước
5 DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
6 DNTD Dư nợ tín dụng
7 DSCV Doanh số cho vay


8 DSTN Doanh số thu nợ
9 HSX Hộ sản xuất
10 KTXH Kinh tế xã hội
11 NHNN Ngân hàng nhà nước
12 NHNo&PTNT Lạng
Giang
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Lạng Giang
13 NHTM Ngân hàng thương mại
14 NSNN Ngân sách nhà nước
15 NQH Nợ quá hạn
16 NVHĐ Nguồn vốn huy động
17 LNST Lợi nhuận sau thuế
18 TCTD Tổ chức tín dụng
19 TCKTXH Tổ chức kinh tế xã hội
20 TDNH Tín dụng ngân hàng
21 TGCKH Tiền gửi có kỳ hạn
22 TGKKH Tiền gửi không kỳ hạn
23 TSBĐ Tài sản bảo đảm
24 ST Số tiền
25 UNC Uỷ nhiệm chi
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Ngân hàng là một trong những mắt xích quan trọng cấu thành nên sự vận động
nhịp nhàng của nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, Ngân hàng thương mại
(NHTM) có vai trò quan trọng trong việc tập trung các nguồn vốn, đầu tư vốn và cung
cấp các dịch vụ tiện ích cho sự phát triển nền kinh tế xã hội và đời sống con người.
Trong những hoạt động đó, Tín dụng (TD) là nghiệp vụ cơ bản và quan trọng nhất vì
nó là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu cho Ngân hàng (NH). Song đây cũng là nghiệp vụ
tiềm ẩn nhiều rủi ro, có thể gây tổn thất lớn cho NH. Vì vậy, việc đảm bảo an toàn và

3
4
nâng cao chất lượng tín dụng là một yêu cầu khách quan, là điều kiện sống còn để
NHTM có thể tồn tại và phát triển lành mạnh, phù hợp với các nguyên tắc hoạt động
của ngân hàng.
Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt
Nam, đến nay, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Agribank
là Ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh
tế Việt Nam. Bên cạnh nhiệm vụ kinh doanh, NHNo&PTNT Việt Nam còn thực hiện
nhiệm vụ quan trọng mà Đảng và Nhà nước giao là đầu tư cho nông nghiệp, nông
dân, nông thôn. Chính vì vậy, cho vay đối với hộ sản xuất luôn chiếm tỷ trọng lớn
trong hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam Việc tăng trưởng và mở rộng
tín dụng đối với hộ sản xuất có ý nghĩa quan trọng không chỉ với Ngân hàng mà còn
với sự phát triển của nền kinh tế, đặc biệt là nền kinh tế nông nghiệp, từ đó góp phần
nâng cao đời sống người nông dân. Để mở rộng tín dụng đối với HSX thì việc cấp
thiết và tiên quyết mà Ngân hàng phải thực hiện là nâng cao chất lượng tín dụng đối
với HSX. Như vậy, việc nâng cao chất lượng tín dụng HSX được NHNo&PTNT Việt
Nam nói chung và NHNo&PTNT huyện Lạng Giang nói riêng luôn đặt là mục tiêu
hàng đầu của quản trị ngân hàng.
NHNo&PTNT huyện Lạng Giang là chi nhánh trực thuộc NHNo&PTNT Việt
Nam. Trong những năm qua ngân hàng đã có những biện pháp nhằm nâng cao chất
lượng tín dụng HSX, và đã đạt được những kết quả nhất định, song vẫn bộc lộ nhiều
hạn chế, như: chất lượng công tác thẩm định chưa tốt, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu còn
tương đối cao… Nó đã làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Lạng Giang nói chung và hoạt động cho vay HSX nói riêng.
Xuất phát từ thực tế trên, đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ
sản xuất của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Lạng Giang”
được lựa chọn để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu.
Khóa luận nhằm đạt được 3 mục đích sau:

Một là, tổng hợp, phân tích, luận giải và làm rõ hơn những vấn đề cơ bản về
chất lượng tín dụng hộ sản xuất của các NHTM,.
Hai là, phân tích, đánh giá đúng mức thực trạng chất lượng tín dụng đối với hộ
sản xuất của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Lạng Giang.
4
5
Ba là, đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện công tác nâng cao chất lượng
tín dụng HSX của NHNo&PTNT huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.
Tín dụng là một phạm trù rộng, bao gồm nhiều loại hình khác nhau. Tuy nhiên, khóa
luận chỉ tập trung nghiên cứu chất lượng tín dụng đối với HSX của NHTM. Lấy thực tiễn tại
NHNo&PTNT huyện Lạng Giang từ năm 2010 đến 2012 làm cơ sở minh chứng.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Khóa luận sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử trong nghiên cứ khoa học xã hội, phương pháp
phân tích, so sánh, dự báo, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, diễn dịch và quy nạp…
để xử lý các dữ liệu. Khóa luận còn sử dụng các bảng biểu, biểu đồ, sơ đồ làm minh
chứng để tăng thêm tính thuyết phục.
5. Kết cấu đề tài.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, bảng, biểu và danh mục tài liệu tham khảo, nội dụng
của khóa luận được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất
của NHTM.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng HSX của chi nhánh NHNo & PTNT
huyện Lạng Giang.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với HSX tại NHNo &
PTNT huyện Lạng Giang.
5
6
CHƯƠNG I:MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI

VỚI HỘ SẢN XUẤT CỦA NHTM
1.1-Tín dụng và vai trò của tín dụng ngân hàng đối với HSX.
1.1.1-Tổng quan về hộ sản xuất.
1.1.1.1-Khái niệm và đặc điểm kinh tế HSX.
• Khái niệm.
“Hộ sản xuất” là một thuật ngữ được dùng trong các hoạt động cung ứng vốn
tín dụng cho hộ gia đình để làm kinh tế chung cho cả hộ. Để phù hợp với chế độ sở
hữu khác nhau giữa các thành phần kinh tế (quốc doanh và ngoài quốc doanh) và khả
năng phát triển kinh tế từng vùng, theo phụ lục của ngân hàng nông nghiệp Việt Nam
ban hành kèm theo quyết định 499A TDNH ngày 02/09/1993 thì khái niệm hộ sản xuất
được nêu như sau: “Hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản
xuất kinh doanh, là chủ thể trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và tự chịu trách
nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình”.
Đặc điểm
Hộ sản xuất là một lực lượng to lớn trong nền kinh tế, có vai trò quan trọng
trong việc phát triển kinh tế nông thôn. Trải qua nhiều giai đoạn lịch sử với nhiều
chính sách khác nhau của Nhà nước nhưng kinh tế HSX vẫn mang những đặc trưng
chủ yếu sau:
Một là, HSX ở nông thôn Việt Nam là những người gắn bó huyết thống. Vì thế,
đặc điểm của HSX là gắn bó với nhau cả về vật chất và tinh thần, có quyền lợi cùng
hưởng và có khó khăn cùng chia sẻ, tạo nên một ý thức trách nhiệm rất cao đối với các
khâu của quá trình sản xuất.
Hai là, HSX ở nước ta hiện nay chủ yếu là sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
nông thôn. Các hộ này tiến hành sản xuất kinh doanh đa dạng kết hợp trồng trọt với
chăn nuôi và kinh doanh nghề phụ. sản xuất của hộ nông dân có chu kỳ dài và mang
tính thời vụ, thường xuyên cần vốn cho sản xuất. Kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên, lao động chủ yếu là lao động thủ
công, sử dụng lao động của chính gia đình mình, lấy công làm lãi…
Ba là, HSX là đơn vị sản xuất nhỏ do vậy có khả năng tự điều chỉnh rất linh
hoạt. Giữa các thành viên trong gia đình tồn tại những quan hệ huyết thống bền vững

nên hạn chế được những mâu thuẫn về mặt lợi ích
7
1.1.1.2-Phân loại HSX.
Với số lượng HSX lớn và đa dạng như hiện nay thì cần phải tìm cách phân loại
để dễ dàng trong việc quản lý, tức là phân loại khách hàng để từ đó ngân hàng có cơ sở
để tiến hành hoạt động tín dụng một cách hợp lý và có hiệu quả. Có thể phân loại HSX
kinh doanh theo các tiêu chí sau:
• Theo mức thu nhập
 HSX giàu và khá: Nhu cầu vay vốn của đối tượng này là để mở rộng kinh doanh, tăng
quy mô sản xuất kinh doanh hiện có.
 HSX có thu nhập trung bình: Nhu cầu vay vốn của HSX này chủ yếu là để đầu tư trang
thiết bị, cơ sở vật chất công nghệ để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh nâng cao
đời sống.
 HSX nghèo và đói: Đối với những hộ loại này bên cạnh nguồn vốn của ngân hàng thì
cần phải có thêm nguồn vốn hỗ trợ của ngân sách với mục đích cho vay chủ yếu giúp
hộ ổn định đời sống thì mới có thể tiến hành sản xuất kinh doanh được. Do đó, khi cho
những đối tượng này vay thì cán bộ ngân hàng phải hướng dẫn cho cách sử dụng vốn
có hiệu quả.
• Theo ngành nghề chia thành:
 HSX ngành nông nghiệp.
 HSX ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
 HSX ngành thủy - hải sản.
 HSX thương nghiệp, dịch vụ.
 HSX ngành nghề khác.
Với mỗi đối tượng ngành nghề khác nhau sẽ có mức nhu cầu vốn khác nhau,
hình thức sản xuất khác nhau, tốc độ của vòng quay vốn khác nhau. Vì vậy, khi quyết
định cho vay cũng như quản lý khoản vay, ngân hàng cần có sự thẩm định và kiểm tra
cụ thể.
1.1.1.3-Vai trò của hộ sản xuất đối với nền kinh tế.
Nước ta là một nước nông nghiệp, khoảng 70% dân số sống ở nông thôn. Sự

phát triển của nông nghiệp và kinh tế nông thôn có ý nghĩa hết sức quan trọng cả về
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Đảng và Nhà nước đã xác định vai trò của kinh tế
HSX trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai là hết sức quan trọng trong hệ thống
chiến lược kinh tế xã hội Việt Nam.Cụ thể:
 Kinh tế hộ sản xuất góp phần giải quyết việc làm ở nông thôn
 Kinh tế hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực ở nông thôn.
8
 Kinh tế hộ sản xuất có khả năng thích ứng với kinh tế thị trường, thúc đẩy sản xuất
hàng hóa phát triển.
 Kinh tế hộ sản xuất thúc đẩy sự phân công lao động dẫn tới chuyên môn hóa và tạo
khả năng hợp tác trên cơ sở cùng có lợi.
1.1.2- Khái niệm và đặc điểm của tín dụng đối với hộ sản xuất.
• Khái niệm.
Tín dụng nói chung được định nghĩa là quan hệ kinh tế trong đó có sự chuyển
nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hình thức giá trị hoặc hiện vật) từ người sở
hữu sang người sử dụng để sau một thời gian nhất định thu hồi về một lượng giá trị lớn
hơn giá trị ban đầu.
Nếu xét ở một góc độ hẹp hơn, “Tín dụng Ngân hàng là một giao dịch về tài
sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa NH và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ
thể khác), trong đó, NH chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời
gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn
gốc và lãi cho NH khi đến hạn thanh toán”.
• Đặc điểm của tín dụng đối với HSX.
 Tính thời vụ gắn liền với chu kỳ sinh trưởng của động thực vật.
Là một nước nông nghiệp, hoạt động chính của HSX ở nước ta hiện nay là lĩnh
vực nông nghiệp. Do đó, tính chất thời vụ trong cho vay HSX có liên quan mật thiết
đến chu kỳ sinh trưởng của động, thực vật trong ngành nông nghiệp nói chung và các
ngành/nghề cụ thể mà ngân hàng tham gia cho vay.Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng
đến thu nhập và khả năng trả nợ của khách hàng. Đặc điểm này thường được biểu hiện
ở những mặt sau:

Một là, tính mùa vụ trong sản xuất nông nghiệp quyết định thời điểm cho vay và
thu nợ của Ngân hàng.
Hai là, chu kỳ sống tự nhiên của cây, con là yếu tố quyết định để ngân hàng tính
toán thời hạn cho vay, để đảm bảo đồng vốn được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
 Chi phí tổ chức cho vay cao.
Cho vay nông nghiệp, đặc biệt là cho vay đối với HSX thì chi phí nghiệp vụ cho
một đồng vốn vay thường cao do quy mô từng món vay nhỏ. Số lượng khách hàng
đông, phân bố ở khắp mọi nơi nên mở rộng cho vay thường liên quan đến việc mở
rộng mạng lưới cho vay và thu nợ (mở chi nhánh, điểm giao dịch, tổ lưu động, cho vay
9
tại xã…) cũng là yếu tố làm tăng chi phí. Do đặc điểm của ngành nông nghiệp chứa
đựng nhiều rủi ro nên chi phí dự phòng rủi ro là rất lớn so với các ngành khác. Lãi suất
thu hút nguồn vốn nông nghiệp cao do bị giới hạn bởi các nguồn tại chỗ, phải chuyển
dịch vốn từ nơi khác làm chi phí vốn tăng lên. Chính đặc điểm này ảnh hưởng rất lớn
đến tổ chức và áp dụng các phương thức kỹ thuật cho vay.
1.1.3- Phân loại tín dụng đối với HSX.
• Theo phương thức tổ chức vay, tín dụng HSX bao gồm 3 loại:
 Cho vay trực tiếp: Là quan hệ tín dụng trong đó khách hàng có nhu cầu về vốn giao
dịch trực tiếp với Ngân hàng để vay vốn và trả nợ.
 Cho vay bán trực tiếp: Là quan hệ tín dụng trong đó khách hàng có nhu cầu về vốn
giao dịch với Ngân hàng thông qua tổ hợp tác vay vốn hoặc các tổ chức trung gian (tổ
liên doanh, liên đới vay vốn).
 Cho vay gián tiếp: Ngân hàng cấp tín dụng cho tổ chức sản xuất nông nghiệp (hộ gia
đình, trang trại) thông qua một tổ chức trung gian. Những tổ chức trung gian này
thường là các doanh nghiệp chế biến/kinh doanh những mặt hàng nông sản hoặc các
đơn vị cấp vật tư.
• Theo thời gian vay vốn, có thể phân thành:
 Tín dụng ngắn hạn: Là loại hình cho vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng, dùng để bù
đắp sự thiếu hụt vốn lưu động và các nhu cầu chi tiêu cá nhân.
 Tín dụng trung – dài hạn: Theo quy định hiện nay của NHNN Việt Nam, cho vay trung

hạn có thời hạn cho vay trên 12 tháng đến 60 tháng. Cho vay dài hạn có thời hạn trên 5
năm và có thời hạn tối đa có thể lên đến 20-30 năm
1.1.4- Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với kinh tế hộ sản xuất.
Trong nền kinh tế hàng hóa, các HSX không thể tiến hành sản xuất kinh doanh
nếu không có vốn. Đặc biệt là trong điều kiện nước ta hiện nay, thiếu vốn là hiện
tượng thường xuyên xảy ra đối với các đơn vị kinh tế, không chỉ riêng đối với HSX.
Vì vậy, vốn TDNH đóng vai trò hết sức quan trọng, làm giá đỡ trong quá trình phát
triển của kinh tế hộ và của nền kinh tế hàng hóa. Vai trò cụ thể của TDNH như sau:
Thứ nhất, thúc đẩy quá trình huy động vốn trong nền kinh tế và đáp ứng nhu cầu
vốn cho HSX đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục, góp phần thúc đẩy sự phát
triển của nền kinh tế và mở rộng sản xuất hàng hóa
Thứ hai, góp phần thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn trong nông nghiệp,
nông thôn.
10
Thứ ba, giúp phát huy tối đa nội lực của các hộ kinh tế, khai thác hết các tiềm
năng về lao động và đất đai một cách hợp lý và hiệu quả nhất, góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông thôn.
Thứ tư, góp phần đẩy lùi tệ nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn. Các HSX có quy
mô kinh doanh nhỏ, nguồn lực vốn và tài sản hẹp nên việc tiếp cận nguồn vốn ngân
hàng gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy nếu ngân hàng có một chính sách tín dụng hợp lý
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các HSX có thể tiếp cận với nguồn vốn với chi phí thấp
và an toàn.
Thứ năm, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người nông dân,
tạo điều kiện nâng cao dân trí, hình thành những thói quen tốt trong hoạt động kinh tế
cho phù hợp với yêu cầu CNH-HĐH đất nước.
1.2- Chất lượng tín dụng
1.2.1- Quan niệm về chất lượng tín dụng.
Trong hoạt động NHTM, tín dụng là một nghiệp vụ mang lại phần lớn lợi nhuận
cho ngân hàng, quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Cái được biểu hiện
ra bên ngoài vừa cụ thể, vừa trừu tượng của hoạt động tín dụng là chất lượng tín dụng.

Một khoản tín dụng được coi là có chất lượng khi tại thời điểm đáo hạn, Ngân hàng
thu được cả gốc lẫn lãi, còn khách hàng nhờ khoản tín dụng đó mà nâng cao hiệu quả
kinh doanh, đáp ứng tốt nhu cầu của mình, từ đó góp phần vào sự phát triển của nền
kinh tế. Chất lượng tín dụng là một phạm trù rộng và không có một khái niệm cụ thể,
nhưng có thể được hiểu như sau:
“Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu tín dụng của khách hàng phù hợp
với sự phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo sự tồn tại và phát riển của Ngân hàng, hay
chất lượng tín dụng là kết quả tổng hợp của những thành tựu hoạt động tín dụng thể
hiện ở sự phát triển ổn định, vững vàng của nền kinh tế quốc dân”.
Chất lượng tín dụng đối với HSX thực chất là chất lượng của các khoản cho
vay đối với HSX. Các khoản cho vay có chất lượng khi vốn vay được khách hàng sử dụng
hiệu quả, đúng mục đích, tạo ra số tiền lớn hơn, thông qua đó ngân hàng thu được cả gốc
lẫn lãi, còn HSX có thể trả được nợ bù đắp chi phí và thu được lợi nhuận. Điều này có
nghĩa là ngân hàng vừa tạo ra hiệu quả kinh tế lại tạo được hiệu quả xã hội.
1.2.2- Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đối với HSX.
11
Có nhiều chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá chất lượng tín dụng của NHTM,
trong đó có 2 nhóm chỉ tiêu cơ bản sau:
1.2.2.1- Nhóm chỉ tiêu định tính.
“Chỉ tiêu định tính là những chỉ tiêu phản ánh tính chất, xu hướng về chất
lượng tín dụng mà không lượng hóa được bằng con số”. Các chỉ tiêu định tính gồm:
 Sự tuân thủ pháp luật của Nhà nước, đặc biệt là những quy định, quy trình tín dụng
của hệ thống ngân hàng
 Mức độ đáp ứng nhu cầu và sự hài lòng của khách hàng
 Mức độ tín nhiệm của khách hàng và hình ảnh, uy tín của ngân hàng
1.2.2.2- Nhóm chỉ tiêu định lượng.
Các chỉ tiêu định tính là các chỉ tiêu rất khó để có thể đánh giá chính xác chất
lượng tín dụng đối với HSX của ngân hàng. Do vậy, nhằm hỗ trợ công tác quản trị một
cách có hiệu quả và để đánh giá chính xác chất lượng tín dụng HSX thì các ngân hàng
phải phân tích cả các chỉ tiêu định lượng. “Chỉ tiêu định lượng là những chỉ tiêu đo

lường mà có thể lượng hóa được bằng con số”. Chỉ tiêu định lượng bao gồm:
 Doanh số cho vay (DSCV) HSX: Là tổng số tiền mà ngân hàng đã giải ngân cho HSX
nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn trong một khoảng thời gian nhất định đã theo thỏa
thuận giữa ngân hàng với HSX.
 Mức tăng DSCV HSX = DSCV HSX năm (t) – DSCV HSX năm (t-1)
 Doanh số thu nợ (DSTN) HSX: phản ánh số vốn mà ngân hàng đã thu hồi được từ
khách hàng trong một thời kỳ. Nó được tính bằng cách cộng dồn các khoản thu nợ
trong một niên độ kế toán. Doanh số cho vay lớn cần phải kèm theo doanh số thu nợ
cao. Nếu DSCV cao mà DSTN thấp chứng tỏ khả năng thu hồi vốn và lãi thấp nợ quá
hạn cao thì có nghĩa chất lượng tín dụng là không tốt.
Mức tăng DSTN HSX = DSTN HSX năm (t) – DSTN HSX năm (t-1)
 Dư nợ tín dụng (DNTD) HSX: Là chỉ tiêu phản ánh lượng vốn mà khách hàng đang
còn nợ ngân hàng tại một thời điểm cụ thể, được xác định bằng số dư cuối kỳ trên
bảng cân đối kế toán của ngân hàng.
 Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu:
12
Tỷ lệ NQH HSX =
Tổng dư nợ quá hạn HSX
Tổng DNTD HSX
x 100%
Tỷ lệ NQH của HSX cao chứng tỏ chất lượng tín dụng đối với HSX thấp,
Ngân hàng không thu hồi được vốn vay đúng hạn, từ đó sẽ gặp khó khăn trong đảm
bảo khả năng thanh toán, giảm thu nhập, có thể dẫn đến phá sản. Nhưng tỷ lệ này thấp
cũng chưa chắc là chất lượng tín dụng của Ngân hàng đã cao, có thể là do DSCV đối
với HSX quá thấp, hoặc tổng dư nợ của Ngân hàng quá lớn.
Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào chỉ tiêu nợ quá hạn thì chưa chắc đánh giá chính xác
về chất lượng tín dụng của các ngân hàng mà còn phải căn cứ vào tỷ lệ nợ xấu.
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ =
Nợ xấu của HSX
Dư nợ HSX

x 100%
Đây là tỷ lệ phản ánh chính xác nhất chất lượng tín dụng của ngân hàng, tỷ lệ
này càng thấp càng tốt. Nợ xấu bao gồm cả những khoản nợ mà ngân hàng đã cơ cấu
lại thời hạn trả nợ nhưng khách hàng vẫn không có khả năng thanh toán
Trích lập dự phòng rủi ro
Theo QĐ 493 thì tất cả các TCTD hoạt động tại Việt Nam (trừ Ngân hàng Chính
sách xã hội) đều phải thực hiện phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý
rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng. Việc trích lập sẽ giúp ngân hàng chủ động
hơn khi rủi ro tín dụng xảy ra. Tỷ lệ trích lập dự phòng của ngân hàng là chỉ tiêu đánh
giá chất lượng tín dụng. Dự phòng rủi ro bao gồm:
Dự phòng chung: Là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất
chưa xác định trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể.
Dự phòng cụ thể: Là khoản tiền được trích lập trên cơ sở đã phân loại cụ thể các
khoản nợ quy định tại điều 6 để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra. Tỷ lệ trích
lập dự phòng cụ thể từ nhóm 1 đến nhóm 5 lần lượt là: 0%; 5%; 20%, 50% và 100%.
Riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý thì được trích lập dự phòng
cụ thể theo khả năng tài chính của TCTD.
 Vòng quay vốn tín dụng HSX: Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của ngân
hàng, cho biết số vòng chu chuyển tín dụng trong một thời gian nhất định (thường là
một năm).
13

Vòng quay vốn tín dụng HSX =
DSTN đối với HSX
Dư nợ bình quân HSX
x 100%
Vòng quay tín dụng càng lớn chứng tỏ nguồn vốn của Ngân hàng đã luân
chuyển nhanh, tham gia nhiều vào chu kỳ SXKD và lưu thông hàng hóa của HSX.
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng HSX
Một khoản tín dụng không thể xem là có chất lượng cao nếu không đem lại lợi

nhuận cho ngân hàng. Nếu lợi nhuận của một ngân hàng tăng lên hàng năm phản ánh
chất lượng tín dụng được nâng cao.
Tỷ lệ lợi nhuận HĐTD HSX =
lợi nhuận từ HĐTD HSX
Tổng lợi nhuận từ HĐTD
x 100%
1.2.3-Sự cần thiết nâng cao chất lượng tín dụng đối với HSX.
• Đối với Ngân hàng
Nâng cao chất lượng tín dụng đối với HSX giúp Ngân hàng bảo đảm an toàn
cho nguồn vốn, kiểm soát được rủi ro, đồng thời giúp Ngân hàng tăng lợi nhuận, nâng
cao năng lực cạnh tranh và mở rộng thị phần.
Nâng cao chất lượng tín dụng HSX giúp ngân hàng giữ chân được khách hàng
truyền thống và thu hút được các khách hàng mới, mở rộng phạm vi hoạt động từ đó
tạo điều kiện tăng doanh thu, tăng lợi nhuận cho ngân hàng, đồng thời tạo dựng uy tín
cho ngân hàng. Bên cạnh đó, chất lượng tín dụng cao sẽ làm tăng khả năng sinh lời
cho các sản phẩm và dịch vụ Ngân hàng do giảm được chi phí nghiệp vụ, chi phí quản
lý và các chi phí trong công tác thu hồi và xử lý tài sản đảm bảo. Ngoài ra, việc nâng
cao chất lượng tín dụng cũng giúp ngân hàng tích lũy kinh nghiệm, hoàn thiện các dịch
vụ của mình, tạo sự thuận tiện và đơn giản cho khách hàng, tạo mối liên kết chặt chẽ
giữa ngân hàng và khách hàng đó kinh doanh có hiệu quả hơn.
• Đối với HSX
Nâng cao chất lượng tín dụng đối với HSX có nghĩa là CSTD đưa ra ngày càng
phù hợp với nhu cầu, đặc điểm của HSX, chính sách lãi suất hợp lý, thủ tục nhanh
chóng đơn giản, thuận tiện nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng. Việc nâng cao
chất lượng tín dụng HSX cũng có ý nghĩa hết sức quan trọng với bản thân HSX vì
14
nâng cao chất lượng tín dụng giúp HSX tiếp cận được nguồn vốn tín dụng ngân hàng
thuận lợi hơn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần.
• Đối với nền kinh tế quốc dân

Nâng cao chất lượng tín dụng thúc đẩy kinh tế hộ phát triển, cải thiện bộ mặt
nông thôn, cân bằng chất lượng cuộc sống, tạo công ăn việc làm, giảm bớt tệ nạn xã
hội đồng thời góp phần thúc đẩy nhanh hơn chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tận dụng và
khai thác các tiềm năng của đất nước, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giúp CNH-HĐH
nông nghiệp nông thôn. Hơn thế nó góp phần thực hiện tốt mục tiêu chính chính sách
kinh tế, CSTT, và các chủ trương của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội.
1.3-Một số nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất.
• Nhóm nhân tố khách quan
Có nhiều nhân tố khách quan ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đối với HSX,
trong đó phải kể đến đầu tiên đó là điều kiện tự nhiên. Đất đai là tư liệu sản xuất quan
trọng quyết định hướng sản xuất, kết quả sản xuất cho HSX. Khí hậu cũng là nhân tố
có ảnh hưởng lớn, đôi khi có tính chất quyết định đến kết quả mùa màng. Ở nước ta,
mỗi vùng miền đều có khí hậu đặc trưng, đã tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của HSX. Như vậy, điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến hoạt động SXKD
của HSX, ảnh hưởng khả năng hoàn trả các khoản nợ của khách hàng. Điều kiện tự
nhiên thuận lợi tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động SXKD của hộ phát triển, tăng
khả năng hoàn trả các khoản nợ, nang cao chất lượng các khoản tín dụng và ngược lại.
Đây là yếu tố khách quan ảnh hưởng đến cả ngân hàng và HSX.
Bên cạnh đó, môi trường kinh tế cũng là một nhân tố có ảnh hưởng đáng kể đến
chất lượng tín dụng HSX. Nền kinh tế ổn định, tạo điều kiện cho hoạt động ngân hàng
và HSX tiến hành sản xuất kinh doanh thuận lợi.
Ngoài ra, ngân hàng là một trong những ngành chịu sự giám sát chặt chẽ của cơ
quan pháp luật và cơ quan chức năng. Việc tạo ra môi trường pháp lý hoàn thiện sẽ
góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng tín dụng HSX. Một môi trường
pháp lý ổn định, đồng bộ tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng ngân hàng cũng như
hoạt động sản xuất kinh doanh của HSX tiến hành thuận lợi. Những quy định cụ thể
15
của pháp luật về tín dụng và các lĩnh vực khác có liên quan đến cơ sở để xử lý, giải
quyết khi có tranh chấp xảy ra.
• Nhóm nhân tố từ HSX

Nhóm nhân tố này có liên quan đến khả năng trả nợ của khách hàng, mà nhân
yếu tố đầu tiên phải kể đến chính là phương án vay vốn của HSX. Phương án vay vốn
có tính khả thi càng cao thì khả năng trả nợ của khách hàng càng được đảm bảo.
• Nhóm nhân tố chủ từ chính ngân hàng:
Thứ nhất, chính sách tín dụng ngân hàng có ảnh hưởng trực tiếp tới CLTD, nó
quyết định sự thành công hay thất bại của NHTM. CSTD đúng đắn sẽ thu hút dược
nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng trên cơ sở phân tán
rủi ro, tuân thủ pháp luật, quy định của Nhà nước.
Thứ hai, thông tin tín dụng cũng như chất lượng thẩm định tín dụng là một trong
những yếu tố quan trọng nhất quyết định chất lượng của khoản tín dụng. Thông tin tín
dụng chính xác, chất lượng thẩm định tín dụng đảm bảo sẽ là cơ sở để đưa ra được
quyết định đúng đắn cho khoản vay, hạn chế rủi ro cho ngân hàng.
Thứ ba, công tác kiểm tra kiểm soát cũng góp phần không nhỏ vào việc đảm
bảo chất lượng tín dụng. Nếu ngân hàng kiểm tra kiểm soát sát sao các khoản tín dụng
đã cấp cho HSX thì có thể phát hiện kịp thời những sai phạm từ phía HSX, cũng như
CBTD, từ đó có những biện pháp xử phạt và khắc phục kịp thời.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HSX CỦA
NHNo&PTNT HUYỆN LẠNG GIANG
2.1- Tổng quan về NHNo & PTNT huyện Lạng Giang.
2.1.1- Sơ lược quá trình hình thành và phát triển.
NHNo&PTNT huyện Lạng Giang là chi nhánh ngân hàng cấp II trực thuộc
NHNo&PTNT tỉnh Bắc Giang, có trụ sở chính đặt tại Thị trấn Vôi, huyện Lạng Giang,
16
tỉnh Bắc Giang. NHNo& PTNT huyện Lạng Giang tiền thân là NHNN huyện Lạng
Giang, được thành lập năm 1961 với chức năng là trung tâm tiền tệ, tín dụng, thanh
toán duy nhất trên địa bàn. Nhiệm vụ chủ yếu là đáp ứng nhu cầu thu chi tiền mặt,
thanh toán, huy động vốn và cho vay vốn đối với mọi thành phần kinh tế. Việc thành
lập chi nhánh NHNo&PTNT Lạng Giang phù hợp với tiến trình thực hiện đổi mới toàn
diện và phát triển vững chắc với nhịp độ tăng trưởng cao đa dạng hóa khách hàng
thuộc mọi thành phần kinh tế, phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ

ngân hàng, nhẳm phục vụ tốt nhất cho mọi khách hàng theo đòi hỏi của cơ chế thị
trường và lộ trình hội nhập.
Trong quá trình phát triển, NHNo&PTNT huyện Lạng Giang đã trải qua những
bước thăng trầm, có giai đoạn phát triển song cũng có giai đoạn gặp khó khăn. Tuy
nhiên với những nỗ lực của mình NHNo&PTNT huyện Lạng Giang đã củng cố được
uy tín và địa vị của mình, cải tiến cơ sở vật chất và mở rộng mạng lưới hoạt động trên
toàn huyện.
Về cơ cấu tổ chức: NHNo&PTNT huyện Lạng Giang bao gồm NHNo trung
tâm huyện và 3 phòng giao dịch, hoạt động ở 22 xã và 2 thị trấn. Tại NHNo trung tâm
huyện chia thành 3 phòng chức năng, đó là: phòng kinh doanh, phòng kế toán ngân
quỹ và phòng tổ chức hành chính. Các phòng ban được bố trí 1 trưởng phòng và 2 phó
phòng giúp việc cho trưởng phòng.
BAN GIÁM
ĐỐC
CÁC PHÒNG
GIAO DỊCH
PGD
KÉP
PGD TIÊN
LỤC
PGD TÂN
DĨNH
NHNo TRUNG
TÂM HUYỆN
PHÒNG TÍN
DỤNG
PHÒNG
KT-NQ
PHÒNG
TC-HC

17
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của NHNo&PTNT huyện Lạng Giang
Tính đến nay, toàn thể NHNo&PTNT Lạng Giang với tổng số cán bộ công nhân
viên là 43.người. Đội ngũ cán bộ này được bố trí vào các phòng ban phù hợp với trình
độ chuyên môn của từng người giúp Chi nhánh kinh doanh liên tục đạt hiệu quả tương
đối cao. Các phòng ban trong Chi nhánh đều được chuyên môn hóa hoạt động theo
chưc năng nhiệm vụ công tác riêng, nhưng lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ
trợ nhau tạo nên một khối thống nhất, góp phần thúc đẩy sự phát triển của NHNo &
PTNT huyện Lạng Giang.
Trong thời gian qua, NHNo&PTNT huyện Lạng Giang đã thực hiện tốt nhiệm
vụ của Huyện ủy, UBNN huyện đề ra, bám sát nội dung chiến lược, định hướng kinh
doanh của NHNo&PTNT Việt Nam. Ngân hàng đã có những nội dung đổi mới đối với
khách hàng, tổ chức kinh doanh theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng và
ngân hàng cùng phát triển, thực hiện đúng các chính sách pháp luật của Nhà nước.
2.1.2- Khái quát các mặt hoạt động kinh doanh những năm gần đây.
2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng cũng như các doanh nghiệp kinh doanh, việc huy động vốn là hoạt
động quan trọng hàng đầu, làm nền tảng cho những hoạt động tiếp theo trong quá trình
kinh doanh của ngân hàng. Khi nguồn vốn huy động có cơ cấu hợp lý, chi phí huy
động vốn thấp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng Trong những
năm qua, bằng nhiều hình thức huy động vốn phong phú, trang bị máy móc hiện đại,
đổi mới phong cách giao dịch, cải tiến dịch vụ, giảm thiểu thủ tục giấy tờ, tạo sự thoải
mái thuận lợi như: nhanh chóng, chính xác, an toàn, bí mật cho khách hàng đến gửi
18
tiền và rút tiền. Các kết quả đạt được trong công tác huy động vốn của chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Lạng Giang được thể hiện qua bảng như sau:
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT huyện Lạng Giang.
Đơn vị: tỷ đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 2011/2010 2012/2011

ST % ST % ST % ± ±% ± ±%
1. Tổng VHĐ
319,3 100 373,2 100 471 100 53,9 16,9 97,8 26,2
1.Phân theo đồng tiền
Nội tệ 296,5 92,9 346,5 92,8 443,2 94,1 50 16,7 96,7 27,9
Ngoại tệ 22,8 7,1 26,7 7,2 27.8 5,9 3,9 17,1 1,1 4,1
2.Phân theo kỳ hạn
TG KKH 26,7 8,4 25,5 6,8 23,8 5,1 -1,2 -4,5 -1,7 -6,7
TG CKH <12t 236,6 74,1 307,7 82,5 440 93,4 71,1 30,1 132,3 43
TG CKH >12 t 56 17,5 40 10,7 7,2 1,5 -16 -28,6 -32,8 -82
3.Phân theo đối tượng khách hàng
TG dân cư 295,6 92,6 352 94,3 451 95,8 56,4 19,1 99 28,1
TG TC KTXH 23,7 7,4 21.2 5,7 20 4,2 -2,5 -10,5 -1,2 -5,7
(Nguồn: Báo cáo KQKD 2010/2012 của NHNo&PTNT huyện Lạng Giang).
Qua bảng số liệu, ta có thể thấy tình hình huy động vốn của Ngân hàng luôn
trên đà tăng trưởng. Tổng nguồn vốn huy động năm 2011 đạt 373,2 tỷ đồng, tăng 53,9
tỷ đồng (tốc độ tăng trưởng là 16,9%) so với năm 2010. Năm 2011 là năm nền kinh tế
tiếp tục diễn biến phức tạp, càng về những tháng cuối năm thì tình hình kinh tế, thị
trường càng có những biến động khó lường ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh
doanh của ngân hàng; tuy nhiên, tổng NVHĐ của ngân hàng vẫn tăng và đạt tốc độ
16,9%. Điều này có được là do Ngân hàng đã chủ động trong việc huy động vốn từ các
tổ chức kinh tế và dân cư dưới nhiều hình thức huy động hấp dẫn như: Tiết kiệm dự
thưởng “Gửi tiền tiết kiệm trúng ô tô LACETTI”, kỳ phiếu khuyến mại bằng tiền mặt
trúng thưởng vàng 3 chữ A, chứng chỉ tiền gửi “Mùa vàng bội thu”….
Sang năm 2012, NVHĐ của Ngân hàng tiếp tăng mạnh, đạt 471 tỷ đồng, tăng
lên so với năm 2011 là 97,8 tỷ đồng và tốc độ tăng trưởng đạt 26,2%. Có được kết quả
như vậy là do ngay từ đầu năm ngân hàng đã thực hiện cơ chế khoán huy động nguồn
vốn đến từng cán bộ, các Phòng nghiệp vụ và Phòng giao dịch trực thuộc. Ngoài ra,
ngân hàng còn đẩy mạnh tổ chức tuyên truyền trên các phương tiên thông tin đại
19

chúng về các hình thức huy động vốn và dịch vụ ngân hàng, treo băng rôn tại trụ sở
làm việc, tuyên truyền bằng xe ô tô lưu động, các điểm giao dịch đã thường xuyên
phân công cán bộ chăm sóc tư vấn, vận động khách hàng…. Đồng thời, tiếp tục triển
khai có hiệu quả các chương trình gửi tiền có thưởng.
Tuy nhiên, thị phần vốn huy động của ngân hàng lại có xu hướng giảm xuống,
từ năm 2010 đến 2012 thị phần NVHĐ là 65%, 58% và 56%. Nguyên nhân là do có sự
cạnh tranh gay gắt trong việc huy động vốn của 05 quỹ tín dụng nhân dân và 02 PGD
NHTM cổ phần. Ngân hàng vẫn phải có những biện pháp tích cực hơn để duy trì và
tăng trưởng nguồn vốn, ổn định và nâng cao thị phần vốn huy động trên địa bàn huyện
2.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn
Hoạt động của ngân hàng chủ yếu là “đi vay để cho vay”, vì vậy huy động vốn
và sử dụng vốn luôn luôn phải thực hiện song song lẫn nhau. Nếu huy động vốn được
nhiều mà không cho vay được sẽ dẫn đến ứ đọng vốn, tăng chi phí sử dụng vốn cho
Ngân hàng, cho vay được mà không thu hồi được nợ thì có thể dẫn tới phá sản cho
ngân hàng. Trên cơ sở nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động tín dụng, Ngân hàng
đã thực hiện đúng theo quy định và chỉ đạo của NHNo&PTNT Việt Nam, đảm bảo sử
dụng vốn an toàn, hiệu quả, không chạy theo số lượng. Hoạt động tín dụng của chi
nhánh đã đạt được những kết quả sau:
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn của NHNo&PTNT huyện Lạng Giang.
Đơn vị: tỷ đồng
STT Chỉ tiêu 2010 2011 2012
2011/2010 2012/2011
± ±% ± ±%
1
Doanh số cho
vay
495,1 607,8 634,2 112,7 22,8 26,4 4,3
2 Doanh số thu nợ 420,8 516,9 546,7 95,9 22,8 29,8 5,8
3 Dư nợ tín dụng 341,2 422,2 436,9 81 23,7 14,7 3,5
(Nguồn: Báo cáo KQKD 2010/2012 của NHNo&PTNT huyện Lạng Giang).

Qua bảng số liệu trên ta thấy, DSCV, DSTN cũng như dư nợ tín dụng qua 3
năm của Ngân hàng đều tăng trưởng nhưng tốc độ giảm dần. DSCV năm 2011 tăng lên
so với năm 2010 là 112,7 tỷ đồng (tăng 22,8%). Nguyên nhân là do năm 2011 là năm
nền kinh tế đang phục hồi, hoạt động tín dụng của ngân hàng được đẩy mạnh nhằm
đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng ổn định sản xuất. Sang năm 2012 là năm mà hoạt
20
động tín dụng gặp khá nhiều khó khăn. Ngay từ những tháng đầu năm 2012, NHNN đã
yêu cầu kiểm soát hoạt động tín dụng, vì vậy ngân hàng đã siết chặt hơn điều kiện vay
vốn. Ngoài ra, lãi suất cho vay trong năm 2012 tăng cao, cùng với đó là nhu cầu vốn
của một số khách hàng giảm do những khó khăn của lạm phát kinh tế.
Dư nợ tín dụng của ngân hàng có xu hướng tăng lên qua các năm. Năm 2010,
DNTD đạt 341,2 tỷ đồng thì đến năm 2011 là 422,2 tỷ đồng và năm 2012 đạt 436,9 tỷ.
Đây là những kết quả thể hiện sự nỗ lực rất lớn của ngân hàng. Bên cạnh đó, ngân
hàng cũng cố gắng duy trì một cơ cấu tín dụng phù hợp với cơ cấu NVHĐ, cho vay
ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao; tỷ trọng dư nợ cho vay đối với HSX ngày càng tăng, góp
phần thúc đẩy kinh tế nông thôn phát triển, hoàn thành nhiệm vụ mà Đảng và Nhà
nước đã giao. Cơ cấu dư nợ tín dụng của Ngân hàng được thể hiện qua bảng số liệu
dưới đây:
Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ cho vay của NHNo&PTNT huyện Lạng Giang.
Đơn vị: tỷ đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 2011/2010 2012/2011
ST % ST % ST % ± ± % ± ± %
TỔNG DƯ NỢ 341,2 100 422,2 100 436,9 100 81 23,7 14,7 3,5
Dư nợ cho vay theo kỳ hạn
Ngắn hạn 218,2 64 273,9 64,9 304,9 70 55,7 25,5 31 11,3
Trung-dài hạn 123 36 148,3 35,1 132 30 25,3 20,6 -16,3 -11
Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế
DNNN 0 0 0 0 0,9 0,2 0 0 0,9 -
DNNQD 106,8 31,3 109,3 25,9 80,4 18,4 2,5 2,3 -28,9 -26,4

HSX 234,4 68,7 312,9 74,1 355,6 81,4 78,5 33,5 42,7 13,6
(Nguồn: Báo cáo KQKD năm 2010-2012 của NHNo&PTNT huyện Lạng Giang)
Cơ cấu dư nợ cho vay theo kỳ hạn:
Dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng khá lớn và có xu hướng tăng lên. Năm
2010 là 218,2 tỷ đồng (64%); năm 2011 nó đã tăng lên 273,9 tỷ đồng (64,9%), tăng
55,7 tỷ đồng; đến năm 2012 là 304,9 tỷ đồng (70%), tăng 31 tỷ đồng. Nguyên nhân do
ngân hàng đã huy động được nguồn vốn lớn trong dân cư và chủ yếu là TGCKH dưới
12 tháng nên việc tăng cho vay ngắn hạn sẽ giúp ngân hàng đảm bảo được an toàn cao.
Đồng thời do đang trong thời kỳ lạm phát và lãi suất tăng cao nên người dân có nhu
cầu về vốn ngắn hạn là chủ yếu. Trong những năm qua, vốn ngắn hạn chủ yếu đầu tư
21
cho những hộ nông dân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và kinh tế vườn đồi.
Nguồn vốn này giúp cho các hộ mua sắm vật tư phục vụ cho quá trình sản xuất.
Dư nợ trung-dài hạn có sự tăng lên trong năm 2011 nhưng đến năm 2012 có sự
giảm sút khá rõ cả về số lượng lẫn tỷ trọng: năm 2012 dư nợ cho vay trung – dài hạn
giảm 16,3 tỷ so với năm 2011. Nguyên nhân là do lãi suất cho vay trung dài hạn cao
nên khách hàng không muốn vay với thời gian dài.
Cơ cấu dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế:
Trong cơ cấu dư nợ thì chủ yếu là dư nợ đối với HSX và doanh nghiệp, trong đó
dư nợ đối với HSX luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn và ngày càng tăng. Dư nợ HSX năm
2011 đạt 312,9 tỷ đồng (74,1%), tăng 78,5 tỷ đồng (tăng 33,5%). Nguyên nhân là do
ngân hàng đã thực hiện tốt chủ trương đầu tư tín dụng có chọn lọc và nâng cao chất
lượng tín dụng, thực hiện việc chuyển đổi cơ cấu đầu tư tăng cho Nông nghiệp, Nông
dân, Nông thôn. Sang năm 2012 thì dư nợ đối với HSX vẫn tiếp tục gia tăng, đạt
355,6 tỷ đồng (81,4%), tăng 42,7 tỷ đồng (tăng 13,6%). Năm 2012, ngân hàng vẫn tiếp
tục thực hiện chủ trương mà Đảng và Nhà nước đã để ra, đẩy mạnh đầu tư tín dụng
cho nông nghiệp nông thôn, giúp cho nông nghiệp nông thôn phát triển. Tuy nhiên,
đây cũng là đối tượng tiềm ẩn nhiều rủi ro mà ngân hàng cần phải tính toán và có
chính sách cho vay phù hợp, lượng hóa thấp nhất rủi ro, đảm bảo an toàn cho nguồn
vốn đầu tư.

Ngược lại với sự tăng lên nhanh chóng của DNTD đối với HSX thì DNTD đối
với các doanh nghiệp lại có xu hướng giảm xuống. Ngân hàng cần phải xem xét duy trì
và mở rộng cho vay có chọn lọc đối với đối tượng này nhằm đa dạng hóa khách hàng,
tăng lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
2.1.2.3. Hoạt động kinh doanh khác
Nhằm tăng sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường, trong những năm qua
NHNo&PTNT huyện Lạng Giang luôn mở rộng, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ,
đồng thời nâng cao chất lượng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Hoạt động thanh toán:
Hệ thống thanh toán điện tử của ngân hàng luôn xử lý chính xác, an toàn, kịp
thời mọi nhu cầu chuyển tiền của khách hàng. Ngân hàng luôn chú trọng đến việc
hoàn thiện và phát triển các hình thức thanh toán, chuyển tiền như các hoạt động thanh
22
toán bằng ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thanh toán séc… Trong năm 2012, công tác
thanh toán không dùng tiền mặt đạt 788,9 tỷ đồng tăng 19,03% so với năm 2011, hình
thức thanh toán chủ yếu là chuyển khoản và UNC. Mặc dù doanh số thanh toán ngày
càng tăng nhưng đối tượng tham gia thanh toán vẫn còn hạn chế, chủ yếu vẫn là dân
cư. Hơn thế, ngân hàng cũng vận động khách hàng mở tài khoản tiền gửi để thanh toán
tiền hàng, nhận tiền kiều hối hoặc ủy quyền cho ngân hàng trích tài khoản thu lãi theo
thỏa thuận, mở rộng dịch vụ tư vấn tín dụng SMS Banking, Mobile Banking. Ngân
hàng đẩy mạnh việc phát hành thẻ và chi trả lương qua tài khoản đến các đối tượng
hưởng lương NSNN. Đến ngày 31/12/2012 đã triển khai phát hành được 799 thẻ ở 23
đơn vị và đã triển khai chi trả lương qua tài khoản được 799 tài khoản.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và bảo lãnh
Năm 2012, doanh số mua ngoại tệ của ngân hàng đạt 2.418.011 USD, doanh số
bán ngoại tệ đạt 2.414.603 USD; chi trả kiều hối là 4599 món với số tiền là 6.385.805
USD. Bên cạnh đó, ngân hàng đã quan tâm triển khai dịch vụ bảo lãnh, và thu được số
phí là 6,3 triệu đồng trong năm 2012.
Kết quả hoạt động kinh doanh:
23

Bảng 2.4: Kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Lạng Giang.
Đơn vị: tỷ đồng.
STT Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
2011/2010 2012/2011
± ±% ± ± %
1 Tổng thu 47,5 55,7 89 8,2 17,3 33,3 59,8
2 Tổng chi 42,1 51,3 79,6 9,2 21,9 28,3 55,2
3 Lợi nhuận 5.4 4,4 9,4 -1 -18,5 5 113,7
(Nguồn: Báo cáo KQKD năm 2010-2012 của NHNo&PTNT huyện Lạng Giang)
Ta thấy, năm 2011, LNST đạt 4,4 tỷ dồng, giảm 18,5% so với năm 2010, do tốc
độ tăng của chi phí cao hơn tốc độ tăng của thu nhập. Điều này xuất phát từ sự biến
động phức tạp khó lường của tình hình kinh tế thị trường, đặc biệt là tình hình lãi suất.
Năm 2011 là năm mà các NHTM đua nhau tăng lãi suất huy động, đẩy lãi suất huy
động tăng lên, làm tăng chi phí huy động vốn và từ đó làm giảm lợi nhuận của ngân
hàng. Tuy nhiên sang năm 2012 lợi nhuận của ngân hàng tăng rất mạnh, đạt 9,3 tỷ
đồng, tăng 4,9 tỷ đồng. Nguyên nhân là do thu nhập có sự tăng lên vượt bậc, tốc độ
tăng của thu nhập cao hơn so với chi phí. Đây là kết quả rất khả quan mà ngân hàng đã
đạt được.
II.2. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
II.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Trong bài luận này sử dụng các phương pháp thu thập như phương pháp nghiên
cứu tài liệu, phương pháp chuyên gia. Cụ thể:
Đối với phương pháp nghiên cứu tài liệu thì các tài liệu nghiên cứu bao gồm
Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2010, 2011, 2012; báo cáo cán bộ công chức các

năm 2010,2011,2012; các bài luận văn đã được duyệt của các anh chị khoá trước trong
và ngoài trường để thu thập được các số liệu và có hướng đi cho khoá luận của mình.
Đối với phương pháp chuyên gia, áp dụng hình thức phỏng vấn trực tiếp các cán
bộ, nhân viên làm việc trong ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện
Lạng Giang để thu thập các nhận định thực tế về tình hình hoạt động của ngân hàng và
phương hướng hoạt động của ngân hàng trong thời gian tới; từ đó kết hợp với những
tài liệu thu thập được để hoàn thiện các nghiên cứu trong khoá luận.
2.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
24
Kết quả thu thập thông tin từ nghiên cứu tài liệu, số liệu thống kê, phỏng vấn
tồn tại dưới 2 dạng là thông tin định tính và thông tin định lượng.
Các thông tin định tính được tổng hợp, sắp xếp và lựa chọn để đưa ra các hướng
nghiên cứu, hướng lập luận, hướng nhận xét về tình hình hoạt động chung của ngân
hàng cũng như tình hình tín dụng đối với hộ sản xuất nói riêng.
Các thông tin định lượng được thống kê, tính toán, tập hợp thành các bảng kết
quả phân tích, bảng kết quả tổng hợp phục vụ cho phân tích và đưa ra lập luận trong
Khoá luận.
2.3-Thực trạng về chất lượng tín dụng đối với HSX của NHNo&PTNT
huyện Lạng Giang.
2.3.1- Hoạt động tín dụng đối với HSX của NHNo&PTNT huyện Lạng Giang.
Việc thực hiện cho vay HSX được NHNo&PTNT huyện Lạng Giang áp dụng
theo nội dụng Quyết định số 666/QĐ-HĐQT-TDHo về việc ban hành Quy định cho
vay đối với khách hàng, Quyết định 909/QĐ-HĐQT-TDHo về việc ban hành quy định
về quy trình cho vay hộ gia đình, cá nhân trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam và
cẩm nang tín dụng do NHNo&PTNT Việt Nam ban hành.
Nhìn chung về mặt hồ sơ, thủ tục đã được cải tiến vừa đơn giản, gọn nhẹ, vừa
đảm bảo hợp pháp đồng thời dễ hiểu, tránh gây phiền hà cho người vay. Với các khoản
tín dụng HSX, ngân hàng đưa ra một số quy định sau:
• Điều kiện vay vốn: HSX chỉ được xem xét và quyết định cho vay khi đáp ứng:
 Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo

quy định của pháp luật
 Khách hàng phải có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
 Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết, khách hàng có vốn tự có
tham gia vào dự án sản xuất kinh doanh, kết quả sản xuất kinh doanh phải có hiệu quả,
không có nợ nhóm 4 hoặc nhóm 5 tại NHNo&PTNT Việt Nam (trừ các khoản nợ được
khoanh, nợ chờ xử lý của hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp do gặp rủi
ro bất khả kháng).
 Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả.
 Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn
của NHNN và của NHNo&PTNT Việt Nam.
• Quy trình cho vay HSX:
Bước 1:
HSX và
CBTD
lập hồ
sơ vay
vốn
Bước 2:
Thẩm
định hồ
sơ vay
của HSX
Bước 3:
Quyết
định cấp
tín dụng
cho HSX
Bước 4:
Giải
ngân

cho HSX
Bước 5:
Giám
sát tiền
vay và
thu hồi
nợ
25
Quy trình cho vay HSX được bắt đầu từ khi cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ
khách hàng và kết thúc khi kế toán viên tất toán, thanh lý hợp dồng tín dụng. Để phòng
ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng thì một yêu cầu đặt ra là cán bộ tín dụng phải thực hiện
đúng quy trình cho vay. Quy trình cho vay HSX được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.2: Quy trình cho vay HSX của NHNo&PTNT huyện Lạng Giang.
• Hình thức và phương thức cho vay:
NHNo&PTNT huyện Lạng Giang thực hiện cho vay trực tiếp dưới hai hình thức
là vay trực tiếp tại ngân hàng và vay qua tổ tín chấp (hội phụ nữ, hội nông dân), trong
đó cho vay trực tiếp tại ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn hơn. Các món vay chủ yếu là cho
vay từng lần, các món tín dụng tuần hoàn (hạn mức tín dụng) chiếm tỷ trọng nhỏ.
2.3.2 Thực trạng chất lượng tín dụng đối với HSX.
Doanh số cho vay:
DSCV đối với HSX là số tiền mà ngân hàng đã giải ngân cho HSX thực hiện
hoạt động của mình trong một khoảng thời gian nhất định. Đây là số vốn giúp HSX
đầu tư, cải tiến máy móc thiết bị, ứng dụng công nghệ mới, mở rộng sản xuất kinh
doanh. Trong những năm qua, doanh số cho vay nói chung và doanh số cho vay đối
với HSX nói riêng của chi nhánh không ngừng gia tăng, tình hình cho vay HSX được
thể hiện trong bảng số liệu sau:

×