Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

“ Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Carbon Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.38 KB, 55 trang )

Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
TÓM LƯỢC
Trong nền kinh tế thị trường việc các doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong
sự cạnh tranh gay gắt là điều tất yếu. Cạnh tranh không chỉ đo lường bằng năng lực
nội tại của doanh nghiệp mà còn được đo bằng sự so sánh giữa các chủ thể với
nhau. Để đạt được vị thế cạnh tranh mạnh của mình là yêu cầu sống còn của mỗi
doanh nghiệp đồng nghĩa với nó doanh nghiệp phải nhanh chóng thay đổi một cách
cơ bản những suy nghĩ của mình về công việc kinh doanh : Song song với việc kinh
doanh hiệu quả còn phải làm thế nào để gia tăng thế mạnh hạn chế điểm yếu nhằm
nâng cao vị thế của mình so với các doanh nghiệp khác. Một trong những phương
thức để doanh nghiệp có thể làm được điều đó chính là việc nhận thức đúng đắn và
tìm ra cho mình những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
mình.
Năng lực cạnh tranh là sức mạnh của doanh nghiệp được thể hiện trên thương
trường. Sự tồn tại và sức sống của một doanh nghiệp thể hiện trước hết ở năng lực
cạnh tranh. Để từng bước vươn lên giành thế chủ động trong quá trình hội nhập,
nâng cao năng lực cạnh tranh chính là tiêu chí phấn đấu của các doanh nghiệp hiện
nay.
Ngày nay, ngành nhựa đường đang cạnh tranh rất khốc liệt do sự phát triển
của nền kinh tế cùng với quá trình đô thị hóa trên cả nước. Chính vì vậy nếu không
đứng vững trên thị trường thì công ty có thể bị đánh bật ra khỏi vòng xoáy cạnh
tranh đó. Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Carbon Việt Nam, em xin lựa
chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp: “ Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty cổ phần Carbon Việt Nam”.
Dựa trên cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh
nghiệp, luận văn xây dựng các tiêu chuẩn tạo lập năng lực cạnh tranh cho doanh
nghiệp của Công ty CP Carbon Việt Nam như sau:
 Năng lực cạnh tranh nguồn bao gồm: Năng lực tài chính, năng lực quản lý và lãnh
đạo, năng lực nhân sự, năng lực R&D, quy mô kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ
thuật…
 Năng lực cạnh tranh thị trường bao gồm: Thị phần của sản phẩm, chất lượng sản


phẩm, chính sách giá, mạng lưới phân phối, công cụ xúc tiến thương mại, uy tín và
thương hiệu…
SV: Đỗ Thị Thu Trang Mã SV: 10D100051
11
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Trên cơ sở đó luận văn đánh giá thực trạng năng lực canh tranh sản phẩm
nhựa đường của công ty trên thị trường khu vực miền bắc so sánh với ba đối thủ
cạnh tranh chính là Công ty Cổ phần Vật tư Thiết bị Giao thông – TRANSMECO,
Công ty TNHH nhựa đường Puma Energy Việt Nam, Công ty TNHH Nhựa đường
Petrolimex.
Từ đó, rút ra những kết luận về thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm nhựa
đường trên thị trường hiện nay: Những thành công và những hạn chế, những vấn đề
chưa làm được trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm nhựa đường của
công ty, đồng thời tìm ta nguyên nhân của những hạn chế qua đó tìm ra giải pháp để
khắc phục, nâng cao năng lực cạnh tranh của những tiêu chí còn yếu.
Qua quá trình nghiên cứu và tìm hiểu hạn chế của công ty, em xin đề xuất các
giải pháp chia thành hai nhóm chính để giải quyết những hạn chế:
 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh phi marketing.
 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh marketing.
Do thời gian ngắn đồng thời kiến thức hiểu biết còn nông cạn và hạn chế nên
việc giải quyết đề tài : “ Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty cổ phần
Carbon Việt Nam” khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong Quý thầy cô thông
cảm và cho em những lời góp ý để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.
SV: Đỗ Thị Thu Trang Mã SV: 10D100051
22
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập và làm đề tài khóa luận tốt nghiệp với đề tài “
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Carbon Việt Nam” em
đã nhận được rất nhiều sự tận tình giúp đỡ.

Trước hết, em xin chân thành cảm ơn cô Ths.Nguyễn Phương Linh về những
chỉ bảo của cô trong quá trình hoàn thành bài khóa luận này cũng như những chỉnh
sửa mang tính thực tế của cô.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo của Trường Đại học Thương Mại,
đặc biệt là các thầy cô khoa quản trị doanh nghiệp về những kiến thức các thầy cô
đã chỉ bảo em trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại nhà trường.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn Bà Trần Thu Hiền- TGD Công ty cùng
tập thể cán bộ, nhân viên của Công t đã tạo điều kiện và tận tình chỉ bảo và giúp đỡ
em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành bài khóa luận này.
Cuối cùng, cho em gửi lời cảm ơn tới các bạn trong lớp đã giúp đỡ và động
viên em rất nhiều trong quá trình học tập và thực hiện tốt bài luận luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Đỗ Thị Thu Trang Mã SV: 10D100051
33
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Tên bảng Số trang
1
Bảng 1.1: Các tiêu chuẩn cấu thành năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp
Trang 7
2
Bảng 1.2: Bảng đánh giá tổng hợp NLCT của Công ty
và đối thủ cạnh tranh
Trang 16
3 Bảng 2.1: Khái quát về đối thủ cạnh tranh của Công ty Trang 24
4
Bảng 2.2: Nhận xét về các tiêu chí đánh giá NLCT của

Công ty và các ĐTCT
Trang 30
5
Bảng 2.3: Bảng đánh giá tổng hợp NLCT của Công ty
và đối thủ cạnh tranh
Trang 31
DANH MỤC HÌNH VẼ
STT Tên hình Số trang
1 Biểu đồ 1.1: Mô hình nghiên cứu đề tài Trang 13
2 Biểu đồ 2.1: Độ quan trọng của các tiêu chí đánh giá
NLCT của ngành
Trang 29
3
Biểu đồ 2.2: So sánh điểm xếp loại các tiêu chí đánh
giá NLCT của Công ty và ĐTCT
Trang 26
SV: Đỗ Thị Thu Trang Mã SV: 10D100051
44
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CP : Cổ phần
NLCT : Năng lực cạnh tranh
DN : Doanh nghiệp
VN: Việt Nam
SV: Đỗ Thị Thu Trang Mã SV: 10D100051
55
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
SV: Đỗ Thị Thu Trang Mã SV: 10D100051
66
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế hiện nay, các thành phần kinh tế cạnh tranh hết sức gay gắt,
nhất là trong thời kì Việt Nam đã gia nhập WTO từng bước hội nhập với nền kinh tế
thế giới. Các doanh nghiệp có nhiều cơ hội phát triển lên những tầm cao mới tuy
nhiên cũng đang đứng trước rất nhiều thách thức. Việc gia nhập WTO đồng nghĩa
với nước ta phải phá bỏ hàng rào bảo hộ, tạo một sân chơi mới công bằng và bình
đẳng cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Các doanh nghiệp nước ngoài có
tiềm lực tốt về mọi mặt trong khi doanh nghiệp trong nước lại gặp những khó khăn
về quy mô, nguồn vốn…Chính vì vậy nếu mỗi doanh nghiệp không tự nâng cao
năng lực cạnh tranh của mình thì rất dễ bị loại khỏi cuộc đua không cân sức này.
Nâng cao năng lực cạnh tranh là đáp ứng nhu cầu tất yếu khách quan và cũng
phù hợp với quy luật cạnh tranh của thị trường. Để có thể tồn tại và đứng vững trên
thị trường và loại bỏ được đối thủ thì tất yếu doanh nghiệp phải tự nâng cao năng
lực cạnh tranh của mình bằng nhiều cách khác nhau. Doanh nghiệp không ngừng
điều tra thị trường, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng để hạ giá thành sản phẩm, cải
tiến công nghệ sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm… phục vụ tốt nhất cho
khách hàng. Mỗi doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh riêng, dựa vào lợi thế cạnh
tranh đó sẽ giúp doanh nghiệp phát triển và hạ gục đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên
năng lực cạnh tranh của Công ty phải thường xuyên được nâng cao để phù hợp với
quy luật của sự cạnh tranh. Quy luật cạnh tranh là động lực thúc đẩy phát triển sản
xuất, sản xuất hàng hóa ngày càng phát triển, hàng hóa càng nhiều thì cạnh tranh
càng khốc liệt. Nâng cao năng lực cạnh là cần thiết cho sự phát triển kinh tế, xã hội.
Hiện nay chất lượng đường bộ tại Việt Nam chưa được cao, để đáp ứng nhu
cầu của người dân thì đường bộ tại Việt Nam cần phải cải tiến chất lượng. Trong
lĩnh vực xây dựng đường giao thông hiện nay trên thế giới nói chung và ở Việt Nam
nói riêng, chất lượng thi công của hầu hết các vật liệu đang áp dụng đều phụ thuộc
hoàn toàn vào máy móc, tay nghề và kỹ thuật thi công của công nhân, điều kiện thời
tiết; đồng thời ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe của người sản xuất, công
nhân thi công và dân cư vùng lân cận do phải sử dụng nhiệt trong quá trình sản xuất

và thi công. Các sản phẩm rải đường cũng rất đa dạng và phong phú, bao gồm nhựa
đường truyền thống và vật liệu mới Carboncor Asphalt. Các công ty sản xuất và
phân phối các sản phẩm nhựa đường truyền thống như Công ty TNHH TM-SX-DV
Tín Thịnh, Công Ty TNHH MTV Nhựa Đường Transmeco, Công Ty TNHH Vina
Bitumuls…Mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực này được dự đoán là khá cao, bởi vì
SV: Đỗ Thị Thu Trang Mã SV: 10D100051
77
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
chất lượng đường bộ tại VN đang từng bước cải tiến đòi hỏi các sản phẩm làm áo
đường phải có chất lượng tốt đảm bảo sự an toàn khi tham gia giao thông của người
dân.
Công ty Cổ phần Carbon Việt Nam được thành lập từ ngày 03/06/2009 đến
nay, Carbon Việt Nam đã đưa được 01 nhà máy đi vào sản xuất với công suất 600
tấn sản phẩm/ngày. Hiện sản phẩm của công ty đã có mặt tại hơn 40 tỉnh thành trải
dài khắp cả nước. Sản phẩm của công ty đã đáp ứng được nhu cầu của khách hàng,
và khắc phục được hạn chế trong công tác thi công áo đường. Điều này giúp cho
quá trình thi công dễ dàng và tránh được các vấn đề về môi trường. Công ty sản
xuất các sản phẩm nhằm cung cấp các sản phẩm phục vụ cho việc thi công, duy tu
và sửa chữa kết cấu áo đường ở Việt Nam theo một công nghệ mới hết sức ưu việt "
Công nghệ nhựa đường Carboncor Asphalt " do Công ty Carboncor ( Nam Phi )
phát minh và sáng chế nhằm cải thiện chất lượng thi công của các công trình vì phải
sử dụng các vật liệu đang áp dụng đều phụ thuộc hoàn toàn vào máy móc, tay nghề
và kỹ thuật thi công của công nhân, điều kiện thời tiết; đồng thời ảnh hưởng đến
môi trường và sức khỏe của người sản xuất, công nhân thi công và dân cư vùng lân
cận do phải sử dụng nhiệt trong quá trình sản xuất và thi công.
Trong thời kì hội nhập kinh tế thế giới hiện nay, đối diện với thực tế về trình
độ công nghệ mới, kỹ năng quản lý trong hoạt động sản xuất, năng lực tài chính, đội
ngũ nhân lực phải có kiến thức sâu rộng về các mặt…đối mặt với sự thay đổi của
nền kinh tế, công ty cổ phần carbon đã bộc lộ nhiều hạn chế trong công tác quản lý,
khả năng cạnh tranh so với đối thủ cạnh tranh còn thấp, việc phân tích môi trường,

đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty còn hạn chế. Để công ty ngày càng phát
triển, có thể mang sản phẩm của Công ty tới các con đường trên cả nước thì việc
phân tích đánh giá môi trường kinh doanh, các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh
tranh và đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty là rất cần
thiết. Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu: “ Giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh của Công ty Cổ phần Carbon Việt Nam” với hi vọng đóng góp một
phần không nhỏ vào sự phát triển của Công ty.
2. Xác lập vấn đề nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này, tác giả tập trung nghiên cứu các nội dung sau:
 Làm rõ các khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Phân
tích các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung.
SV: Đỗ Thị Thu Trang Mã SV: 10D100051
88
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
 Sản phẩm kinh doanh và thị trường kinh doanh của Công ty Cổ phần Carbon Việt
Nam là gì? Mức độ cạnh tranh trong ngành của Công ty và năng lực cạnh tranh của
Công ty.
 Thực trạnh xác định và đánh giá năng lực cạnh tranh tại Công ty Cổ phần Carbon
VN để từ đó tìm ra điểm yếu, điểm mạnh của Công ty.
 Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty .
3. Mục tiêu nghiên cứu
 Tổng quan các lý thuyết về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung
 Thực trạng xác định và đánh giá năng lực cạnh tranh tại Công ty Cổ phần Carbon
VN. Để từ đó rút ra hạn chế, thành công và các nguyên nhân trong công tác này
 Trên cơ sở phân tích các vấn đề về lý thuyết và thực trạng tại Công ty, từ những hạn
chế đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty Cổ phần Carbon VN trên thị trường.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của bài là các nhân tố ảnh hưởng và các tiêu chí

đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Carbon VN và giải pháp nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Nhận thức được rằng để phân tích hay đánh giá một cách triệt để và toàn diện
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là vấn đề rất phức tạp, liên quan đến nhiều
vấn đề, nhiều khía cạnh, nhiều cấp độ tổ chức và quản trị. Bên cạnh đó, do giới hạn
về thời gian và kiến thức còn nhiều hạn chế, do đó để kết quả nghiên cứu thực sự
ứng dụng trong hoạt động kinh doanh của Công ty CP Carbon Việt Nam, em xin
giới hạn phạm vi nghiên cứu như sau:
 Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại Công ty với sản phẩm chủ yếu là các sản
phẩm phục vụ cho việc thi công, duy tu và sửa chữa kết cấu áo đường trên địa bàn
Việt Nam.
 Về thời gian: Tập trung nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty dựa
vào kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2010-2013.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận ăn này sử dụng phương pháp nghiên cứu sau:
 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua phiếu trắc nghiệm, phiếu điều tra
chuyên sâu khách hàng và nhân viên, phỏng vấn các nhân viên và nhà quản trị.
 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp từ các phòng ban của công ty như kết quả
hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính, doanh thu sản phẩm. Thu thập từ các
nguồn khác như báo chí, luận văn, chuyên đề, các văn bản của Nhà nước. Đồng thời
SV: Đỗ Thị Thu Trang Mã SV: 10D100051
99
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
sử dụng phương pháp tổng hợp và so sánh để phân tích đánh giá năng lực cạnh
tranh của Công ty
6. Kết cấu đề tài
Ngoài các phần như lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, từ viết tắt, phần
mở đầu, phiếu phỏng vấn và điều tra, danh mục tài liệu tham khảo và phần kết luận.
Luận văn gồm là 3 chương:

Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp nói chung
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng năng
lực cạnh tranh của Công ty CP Carbon VN
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
Cổ phần Carbon VN
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY KINH DOANH
1.1 CÁC KHÁI NIỆM VÀ LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN CẠNH TRANH VÀ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1 Các khái niệm cơ bản
SV: Đỗ Thị Thu Trang Mã SV: 10D100051
1010
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm cạnh tranh
Thuât ngữ cạnh tranh được sử dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực như kinh tế,
thương mại, luật, chính trị…nên có khá nhiều khái niệm khác nhau về cạnh tranh.
Theo từ điển thuật ngữ kinh tế học định nghĩa: “Cạnh tranh là sự đấu tranh đối
lập giữa các cá nhân, tập đoàn hay quốc gia. Cạnh tranh nảy sinh khi hai bên hay
nhiều bên cô gắng giành lấy thứ mà không phải ai cũng có thể giành được
Theo nhà kinh tế học người Mỹ Micheal Porter thì: Cạnh tranh là việc giành
giật từ đối thủ về khách hàng, thị phần hay nguồn lực của các doanh nghiệp. Tuy
nhiên,bản chất của cạnh tranh không phải là tiêu diệt đối thủ mà là doanh nghiệp
phải tạo ra và mang lại cho khách hàng những giá trị gia tăng cao hơn hoặc mới lạ
hơn đối thủ cạnh tranh để họ có thể lựa chọn cho mình mà không đến với đối thủ
cạnh tranh”. (Micheal Porter, 1996)
Trong đại từ điển kinh tế thị trường ( Viện nghiên cứu và phổ biên trí thức
Bách Khoa, HN 1998 trang 247) cũng đưa ra định nghĩa nghĩa: “ Cạnh tranh hữu
hiệu là một phương thức thíc ứng với thị trường của doanh nghiệp, mà mục đích là
giành được hiệu quả hoạt động thị trường làm cho người ta tương đối thỏa mãn

nhằm đạt được lợi nhuận bình quân vừa đủ để có lợi cho việc kinh doanh bình
thường và thù lao cho những rủi ro trong việc đầu tư, đồng thời hoạt động của đơn
vị sản xuất cũng đạt được hiệu suất cao, không có hiện tượng quá dư thừa về khả
năng sản xuất trong một thời gian dài, tính chất sản phẩm đạt trình độ hợp lý…”.
Trong xu hướng toàn cầu hóa thì các nước đều thừa nhận cạnh tranh và coi
cạnh tranh vừa là cơ hội vừa là thách thức để doanh nghiệp khẳng định mình. Do
vậy, cạnh tranh kinh tế là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế( nhà sản xuất, nhà
phân phối, bán lẻ…) nhằm lấy những vị thế tạo nên lợi thế tương đối trong sản xuất,
tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ hay các lợi ịch về kinh tế,thương mại khác để thu được
nhiều lợi ích nhất cho mình.
1.1.1.2 Khái niệm lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh là những thế mạnh đặc biệt của doanh nghiệp, cho phép
doanh nghiệp đạt được chất lượng vượt trội, năng suất vượt trội, sự đổi mới vượt
trội và đáp ứng khách hàng vượt trội so với đối thủ cạnh tranh. (Nguồn: Bài giảng
Quản trị chiến lược – Trường Đại học Thương Mại).
Theo Michael E. Porter đã viết trong quyển Lợi thế cạnh tranh (Competitive
Advantage, 2008) rằng mỗi doanh nghiệp có những lợi thế cạnh tranh khác nhau, để
có thể thành công trên thị trường tức là doanh nghiệp phải có khả năng cạnh tranh
so với các đối thủ. Mặt khác lợi thế cạnh tranh biểu hiện ở 3 góc độ: hoặc phí tổn
SV: Đỗ Thị Thu Trang Mã SV: 10D100051
1111
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
thấp hơn, có những khác biệt độc đáo so với đối thủ hoặc tập trung trước tiên vào
một phân khúc thị trường nào đó để phát triển.[12]
Tóm lại, xây dựng được lợi thế cạnh tranh là phát huy nội lực cảu doanh
nghiệp, tạo ra sản phẩm có tính đặc thù riêng biệt so với đối thủ bằng cách nâng cao
năng lực cạnh tranh để phát triển doanh nghiệp.
1.1.1.3 Khái niệm năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là những năng lực doanh nghiệp thực
hiện đặc biệt tốt hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Đó là những thế mạnh mà các

đối thủ cạnh tranh không dễ dàng thích ứng hoặc sao chép. lược (Nguồn: Bài giảng
Quản trị chiến lược – Trường Đại học Thương Mại).
Theo tác giả Lê Đăng Doanh trong tác phẩm Nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp thời hội nhập: “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đo
bằng khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận cho doanh nghiệp trong
môi trường cạnh tranh trong nước và ngoài nước”. [5, tr. 28]
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được tạo ra từ thực lực của doanh
nghiệp và các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp. NLCT không chỉ được tính
bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ cức quản lý…mà NLCT của
mỗi doanh nghiệp gắn liền với ưu thế của sản phẩm mà doanh nghiệp đưa ra thị
trường. NLCT gắn liền với thị phần của sản phẩm trên thị trường.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm năng lực cạnh tranh
marketing và năng lực cạnh tranh phi marketing. Năng lực cạnh tranh marketing
bao gồm tổ chức marketing, hệ thống thông tin, hoạch định chiến lược marketing…
Năng lực cạnh tranh phi marketing gồm vị thế tài chính, nguồn nhân lực, năng lực
lãnh đạo…
1.1.2 Một số lý thuyết về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1.2.1 Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh của M. Porter.
Một sản phẩm được coi là có sức cạnh tranh và có thể đứng vững khi có mức
giá thấp hơn hoặc khi cung cấp các sản phẩm tương tự với chất lượng hay dịch vụ
ngang bằng. Theo lý thuyết thương mại truyền thống, năng lực cạnh tranh được
xem xét qua lợi thế so sánh về chi phí sản xuất và năng suất lao động.
Theo M.Porter, NLCT phụ thuộc vào khả năng khai thác các năng lực độc
đáo của mình để tạo sản phẩm có giá phí thấp và sự dị biệt của sản phẩm. Muốn
nâng cao năng lực cạnh tranh, doanh nghiệp cần phải xác định lợi thế của mình để
đạt thắng lợi trong cạnh tranh. Có hai nhóm lợi thế cạnh tranh:
SV: Đỗ Thị Thu Trang Mã SV: 10D100051
1212
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
- Lợi thế về chi phí: Tạo ra sản phẩm có chi phí thấp hơn đối thủ cạnh tranh.

Các nhân tố sản xuất như đất đai, vốn, lao động thường được xem là nguồn lực để
tạo lợi thế cạnh tranh.
- Lợi thế về sự khác biệt: Dựa vào sự khác biệt của sản phẩm làm tăng giá trị
cho khách hàng, giảm chi phí sử dụng sản phẩm hoặc nâng cao tính hoàn thiện khi
sử dụng sản phẩm. Lợi thế này cho phép thị trường chấp nhận mức giá thậm chí cao
hơn đối thủ.
2.2.2 Lý thuyết đánh giá năng lực cạnh tranh tổng thể của DN.
Theo GS. TS Nguyễn Bách Khoa trình bày trong bài viết: “Phương pháp
luận xác định NLCT và hội nhập kinh tế quốc tế của DN” được đăng trên tạp chí
khoa học thương mại của trường đại học Thương Mại thì NLCT của DN được hiểu
là: tích hợp các khả năng và nguồn nội lực để duy trì và phát triển thị phần, lợi
nhuận và định vị những ưu thế cạnh tranh của sản phẩm của DN trong mối quan hệ
với đối thủ cạnh tranh trực tiếp và tiềm tàng trên một thị trường mục tiêu xác định.
Để đánh giá NLCT của một DN người ta thường sử dụng các tiêu chí có thể được
lượng hóa trong tương quan so sánh với các đối thủ cạnh tranh. Cụ thể gồm các tiêu
chuẩn chính sau:
Bảng 1.1: Các tiêu chuẩn cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
NLCT nguồn NLCT thị trường
Năng lực tài chính Thị phần thị trường
Năng lực quản trị lãnh đạo Chính sách sản phẩm
Năng lực nguồn nhân lực Chính sách định giá
Quy mô sản xuất, kinh doanh Mạng lưới phân phối
Cơ sở vật chất kỹ thuật Công cụ xúc tiến thương mại
Hiệu suất R&D Uy tín và thương hiệu.
Nguồn: GS.TS Nguyễn Bách Khoa
 Các NLCT nguồn( NLCT phi marketing) gồm:
- Năng lực tài chính: Để tiến hành hoạt động kinh doanh thì tài chính là yêu cầu đầu
tiên, từ mua thành phẩm về để đầu tư cơ sở hạ tầng, trang trí, chi phí cho nhân
công… tất cả đều cần đến tài chính. Đây là một trong những chỉ tiêu không thể
thiếu trong các hoạt động kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Thông qua

chỉ tiêu này công ty sẽ đánh giá được hoạt động kinh doanh nói chung của một
doanh nghiệp và trog việc nâng cao vị thế cạnh tranh của DN trên thị trường.
SV: Đỗ Thị Thu Trang Mã SV: 10D100051
1313
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
- Năng lực quản trị lãnh đạo: Khi tham gia hoạt động kinh tế thị trường và nhất là
trong thời đại kinh tế toàn cầu như hiện nay, doanh nghiệp cần có những vũ khí để
tồn tại và phát triển trên thương trường, nơi mà sự cạnh tranh vốn không kém phần
khốc liệt.
Quản trị và lãnh đạo là hai lĩnh vực hoàn toàn khác nhau nhưng lại có quan
hệ mật thiết với nhau. Bất kỳ một tổ chức nào đều cần có bộ phận quản trị, nếu
thiếu bộ phận này thì công việc sẽ không hoạt động hoặc không hữu hiệu. Việc
thiếu hữu hiệu sẽ đưa đến những phí phạm về cả phương diện nhân lực và tài lực.
Vai trò của quản trị và lãnh đạo đồng thời là một tiêu chí đánh giá năng lực cạnh
tranh của DN.
- Năng lực nguồn nhân lực: Bên cạnh nguồn tài chính, nguồn nhân lực cũng là vấn đề
không thể thiếu khi nói về hoạt động kinh doanh của bất kỳ DN nào. Trong DN
thương mại và dịch vụ con người lại là yếu tố không thể thiếu khi đánh giá NLCT
của DN đó. Đánh giá nguồn nhân lực thường qua các tiêu chí như : trình độ lực
lượng lao động, số lượng lao động, năng suất công việc, khả năng hiện tại và tương
lai của đội ngũ nhân sự.
- Quy mô kinh doanh: Một DN có quy mô lớn có thể thu được các khoản lợi tức tăng
thêm nhờ sự tiết kiệm do việc sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn. Nói cách khác,
lợi thế kinh tế theo quy mô bao gồm hiệu quả giảm chi phí do sản xuất đại trà các
sản phẩm đã được tiêu chuẩn hoá, do giá chiết khấu với khối lượng lớn vật tư,
nguyên phụ liệu ở đầu vào sản xuất hoặc do quảng cáo đại trà giúp hạ thấp chi phí
quảng cáo trên từng sản phẩm. Do đó, qui mô sản xuất là một tiêu chí rất quan trọng
giúp DN nâng cao NLCT của mình.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật: Trình độ máy móc, thiết bị và công nghệ có ảnh hưởng
mạnh mẽ tới khả năng cạnh tranh của DN. Một DN có hệ thống trang thiết bị máy

móc, công nghệ hiện đại thì các sản phẩm của DN nhất định sẽ được bảo toàn về
chất lượng , thúc đẩy nhanh qua trình tiêu thụ hàng hoá, tăng nhanh vòng quay về
vốn, giảm bớt được khâu kiểm tra về chất lượng hàng hoá
- Hiệu suất R&D : Hiệu suất R&D là một chỉ số đáng tin cậy và chính xác nhất thể
hiện năng lực R&D của DN. Hiệu suất R&D của DN càng cao càng chứng tỏ hoạt
động R&D của DN càng hiệu quả và ngược lại. Hiệu suất R&D bao gồm những
SV: Đỗ Thị Thu Trang Mã SV: 10D100051
1414
Doanh thu của doanh nghiệp
Tổng doanh thu toàn ngành
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
thành tựu trong việc triển khai các sản phẩm mới, công tác tổ chức nghiên cứu và
phát triển sản phẩm mới, ngân quỹ dành cho R&D. Hiệu suất R&D cao cho phép
sản phẩm có được sức mạnh trong đổi mới công nghệ, có ưu thế vượt trội trong giới
thiệu sản phẩm mới thành công, cải tiến và cập nhật liên tục các sản phẩm hữu hiệu.
Hiệu suất R&D của sản phẩm gồm tiềm lực nghiên cứu và triển khai sản phẩm mới.
 Các NLCT thị trường ( NLCT marketing) gồm:
- Thị phần thị trường: Thị phần được hiểu là phần thị trường mà DN chiếm giữ trong
tổng dung lượng thị trường. Do đó thị phần của DN được xác định:
Thị phần của DN =
Chỉ tiêu này càng lớn nói lên sự chiếm lĩnh thị trường của DN càng rộng.
Thông qua sự biến động của chỉ tiêu này ta có thể đánh giá mức động hoạt động của
DN có hiệu quả hay không bởi nếu DN có một mảng thị trường lớn thì chỉ số trên
đạt mức cao nhất và ấn định cho DN một vị trí ưu thế trên thị trường. Nếu DN có
một phạm vi thị trường nhỏ hẹp thì chỉ số trên ở mức thấp, phản ánh tình trạng DN
đang bị chèn ép bởi các đối thủ cạnh tranh. Bằng chỉ tiêu thị phần, DN có thể đánh
giá sơ bộ khả năng chiếm lĩnh thị trường so với toàn ngành.
- Chính sách sản phẩm: Là một trong bốn nhân tố quan trọng của Marketing – mix,
mục tiêu chính sách sản phẩm chỉ là nâng cao khả năng bán sản phẩm và tạo điều
kiện sinh lời khi tham gia bán. Do vậy, chính sách sản phẩm bao gồm các yếu tố về

chất lượng sản phẩm, cơ cấu chủng loại sản phẩm, kiểu dáng mẫu mã,…Yếu tố phải
nói đến đầu tiên đó là chất lượng sản phẩm, chất lượng là yếu tố cốt lõi và là linh
hồn của sản phẩm, là thước đo biểu giá trị sử dụng của sản phẩm và là vũ khí cạnh
tranh sắc bén trên thị trường. Do vậy, nâng cao chất lượng sản phẩm cần phải xem
xét cả hai khía cạnh trên theo một quy trình nhất định, đòi hỏi về thời gian, ngân
sách và phụ thuộc vào nhiều yếu tố nội lực của công ty.
- Chính sách định giá: Giá sản phẩm là thước đo tiêu chuẩn giá trị sản phẩm. Giá bán
sản phẩm là một vũ khí sắc bén trong cạnh tranh. Vì vậy, việc nâng cao năng lực
cạnh tranh không thể bỏ qua giá bán sản phẩm. Có nhiều chiến lược cạnh tranh về
giá mà công ty có thể áp dụng như chính sách giá thấp, chính sách ngang giá thị
SV: Đỗ Thị Thu Trang Mã SV: 10D100051
1515
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
trường, chính sách giá cao, chính sách giá phân biệt. DN phải căn cứ và tình hình
thực tế hoạt động kinh doanh, chính sách giá của đối thủ cạnh tranh, nhu cầu thị
trường, mục tiêu của công ty, …. Việc quyết định mức giá có ảnh hưởng rất lớn đến
vị thế của doanh nghiệp và góp phần tạo nên năng lực cạnh tranh cho sản phẩm.
- Mạng lưới phân phối: Mạng lưới phân phối của sản phẩm là vô cùng quan trọng, nó
ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tiêu thụ sản phẩm của DN, nó ảnh hưởng đến các
chính sách Marketing của sản phẩm và giúp DN tạo ra lợi thế cạnh tranh. Một mạng
lưới phân phối tốt có thể giúp tăng thị phần sản phẩm cho DN đồng thời cũng thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ Marketing của mình như cung cấp thông tin đến khách
hàng và phản hổi lại thông tin từ phía khách hàng.
- Công cụ xúc tiến thương mại: Các hình thức xúc tiến rất đa dạng và phong phú với
nhiều hình thức như : quảng cáo, khuyến mại, bán hàng cá nhân, bán hàng trực
tuyến, PR, …Khi sử dụng nhiều phương tiện xúc tiến cần quan tâm đến sự nhất
quán trong thông điệp, cách thể hiện và cùng hướng mục tiêu doanh nghiệp đề ra.
Một chính sách xúc tiến đúng thời điểm là một cú híc quan trọng, góp phần không
nhỏ vào sự thành công của sản phẩm đó trên thị trường. Nhiều doanh nghiệp coi
đẩy mạnh các chương trình xúc tiến là biện pháp tối ưu để nâng cao NLCT của

mình.
- Uy tín, thương hiệu: Uy tín của DN là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh
giá NLCT của DN. DN nào có uy tín sẽ có nhiều bạn hàng, nhiều đối tác làm ăn và
nhất là có một lượng khách hàng lớn. Mục tiêu của các DN là doanh thu, thị phần
và lợi nhuận .v.v. Nhưng để đạt được các mục tiêu đó DN phải tạo được uy tín của
mình trên thị trường, phải tạo được vị thế của mình trong con mắt của khách hàng.
Cơ sở, tiền đề để tạo được uy tín của DN đó là: nguồn vốn, con người trong DN.
1.2 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.2.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước
- Micheal Porter (2013), Chiến lược cạnh tranh, NXB Trẻ
- Micheal Porter (2013), Lợi thế cạnh tranh, NXB Trẻ
- “Khái luận quản trị chiến lược” của Tiến sĩ Fred R Daivid, ông tốt nghiệp trường
Fracis Marion Uninversity chuyên ngành quản lý tổng hợp chủ yếu quan tâm đến
chiến lược quản lý. Cuốn sách tổng hợp được khái luận về chiến lược kinh doanh và
quản lý chiến lược
1.2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
SV: Đỗ Thị Thu Trang Mã SV: 10D100051
1616
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
- Nguyễn Bách Khoa(2004), Chiến lược kinh doanh quốc tế, NXB Thống kê
Cuốn sách trình bày bản chất và vai trò của quản trị chiến lược trong doanh
nghiệp kinh doanh quốc tế, tư duy và các loại hình chiến lược kinh doanh, đánh giá
môi trường chiến lược kinh doanh, phân tích tình thế kinh doanh của doanh nghiệp.
- Bùi Thị Thanh(2012), Nâng cao lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, NXB
Lao động.
Cuốn sách tổng kết và đánh giá các lý thuyết về lợi thế cạnh tranh, khái quát
chung về kinh doanh siêu thị, phân tích các đặc điểm kinh tế kỹ thuật của kinh
doanh siêu thị. Khái quát hệ thống siêu thị thành phố Hồ Chí Minh, hoạch định các
quan điểm và mục tiêu nâng cao lợi thế cạnh tranh của các siêu thị tại Thành phố
Hồ Chí Minh giai đoạn 2012-2020.

- GS. TS Trần Minh Đạo(2012), Giáo trình Marketing căn bản, NXB Đại Học
KTQD
- GS. TS Nguyễn Bách Khoa, Phương pháp luận xác định năng lực cạnh tranh và hội
nhập kinh tế quốc tế, Tạp chí Khoa Học Thương Mại Trường Đại học Thương Mại.
- Giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp xây dựng Nhà nước ở Việt
Nam - luận án Tiến sỹ khoa học kinh tế của Nguyễn Tiến Triển
- Tiến sỹ Nguyễn Vĩnh Thanh, Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp
thương mại Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế , Nxb Lao động Xã Hội, Hà
Nội.
1.2.3 Tình hình nghiên cứu luận văn
- Luận văn: “ Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty May 10 trên thị
trường Mỹ” , Tác giả: Đoàn Trung Thành, xuất bản: Khoa Thương mại quốc tế,
2007
- Luận văn: “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH KOKUYO
Việt Nam”, Tác giả: Trần Quốc Toản, Thông tin xuất bản: Khoa Quản trị doanh
nghiệp, 2011
- Luận văn: “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần máy - thiết
bị dầu khí” ,Tác giả: Phạm Hoàng Tùng, xuất bản 2011
- Luận văn : “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Minh
Hiền”, tác giả Nguyễn Thị Lan, xuất bản 2011
Như vậy, với đề tài nâng cao nâng cao năng lực cạnh tranh có rất nhiều cách
để nghiên cứu, nhưng đều đi đến mục tiêu cuối cùng là giúp DN ngày càng đứng
vững trên thị trường kinh doanh.
Nhìn chung, những luận văn nghiên cứu cùng đề tài nâng cao năng lực cạnh
tranh của những công trình nghiên cứu trước đã đánh giá và đưa ra những giải pháp
tốt nhằm giúp doanh nghiệp đứng vững và khẳng định được vị thế của mình trên thị
SV: Đỗ Thị Thu Trang Mã SV: 10D100051
1717
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
trường. Đề tài này hoàn toàn không phải là đề tài mới, nhưng nghiên cứu đề tài : “

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty cổ phần Carbon Việt Nam” thì
cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào. Với việc đi sâu vào tìm hiểu thực
trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm áo đường tại công ty, em tin rằng sẽ đóng góp
phần nào tính thực tiễn, khoa học vào việc nâng cao năng lực cạnh tranh tại doanh
nghiệp.
1.3 MÔ HÌNH NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI: “ GIẢI PHÁP NÂNG
CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CP CARBON VN”
1.3.1 Mô hình nghiên cứu đề tài: “ Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty CP Carbon Việt Nam”

Hình 1.1: Mô hình nghiên cứu đề tài
(Nguồn: Sinh viên nghiên cứu)
1.3.2 Phân định nội dung nghiên cứu đề tài: “ Giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh của Công ty CP Carbon Việt Nam”
1.3.2.1 Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh
 Xác định các đối thủ cạnh tranh
Xác định rõ sản phẩm và thị trường mục tiêu của doanh nghiệp. Từ đó để xác
định các đối thủ cạnh tranh hiện tại của doanh nghiệp. Tìm hiểu các thông tin liên
quan tới đối thủ cạnh tranh về chiến lược cạnh tranh, sản phẩm, điểm mạnh và điểm
yếu của họ để phục vụ cho quá trình đánh giá đối thủ cạnh tranh.
 Xác định các tiêu chí đánh giá
Để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, tác giả phân NLCT bao
gồm NLCT marketing và phi marketing
 Năng lực cạnh tranh phi marketing
SV: Đỗ Thị Thu Trang Mã SV: 10D100051
1818
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
- Khả năng tài chính của doanh nghiệp: Đây là yếu tố rất quan trọng, nó quyết định
mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động
đầu tư ngắn và dài hạn, các chi phí cho hoạt động sản xuất, quảng cáo, bán hàng…

Để đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp thường chú ý tới các chỉ tiêu như
doanh thu, lợi nhuận, tài sản, nguồn vốn
- Năng lực quản trị và lãnh đạo: Năng lực lãnh đạo của nhà quản trị liên quan tới
phong cách lãnh đạo, việc thiết lập bộ máy tổ chức trong doanh nghiệp, việc sử
dụng các phần mềm quản lý trong quản lý bộ máy tổ chức…
- Nguồn nhân lực: là yếu tố quan trọng quyết định năng lực cạnh tranh của Công ty.
Hiện nay, các doanh nghiệp thường đặt vấn đề nhân lực lên hàng đầu, bởi vì nguồn
nhân lực là nguồn tài nguyên không bị cạn kiệt. tuy nhiên không phải cứ có nguồn
nhân lực dồi dào thì năng lực cạnh tranh cao mà nó còn thể hiện ở chất lượng nguồn
lực như thế nào. Để đánh giá nguồn nhân lực tại Công ty Cp Carbon Việt Nam, luận
văn chỉ đánh giá ở 2 chỉ tiêu đó là số lượng lao động và chất lượng lao động hiện
nay tại Công ty.
- Năng lực R & D: Ngày nay nhu cầu của người tiêu dùng càng ngày càng cao, chính
vì vậy hoạt động R & D tại các doanh nghiệp được đánh giá khá quan trọng. Nghiên
cứu sản phẩm mới với đặc tính mới, nghiên cứu thiết kế bao bì mẫu mã sản phẩm
thu hút người tiêu dùng là những hoạt động chính của hoạt động R & D. Tuy nhiên
nếu tất cả các doanh nghiệp đều thúc đẩy hoạt động này thì doanh nghiệp của chúng
ta cần phải tìm ra điều mới mẻ để thu hút sự quan tâm của người tiêu dùng về sản
phẩm của Công ty.
- Quy mô sản xuất và cơ sở vật chất kỹ thuật: Quy mô sản xuất càng lớn thể hiện
doanh nghiệp đó có năng lực tài chính vững vàng, khả năng sản xuất cao, có thể đáp
ứng lượng lớn sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của người dân. Cơ sở vật chất thiết bị
tốt, hiện đại thì quá trình sản xuất sản phẩm không bị gián đoạn, sản phẩm sản xuất
ra đảm bảo được chất lượng tốt. Đây là yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp. Hiện nay các doanh nghiệp không ngừng nâng cao cải tiến chất
lượng cơ sở vật chất nhằm tăng năng suất lao động…
 Năng lực cạnh tranh marketing
- Chất lượng sản phẩm: Là yếu tố hàng đầu của đại bộ phận người mua khi lựa chọn
sản phẩm. Do vậy nếu doanh nghiệp nào đáp ứng tối đa được nhu cầu của hon thì sẽ
dành được thị phần cao hơn. Chất lượng sản phẩm là công cụ cạnh tranh rất hữu

hiệu đối với doanh nghiệp. Vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm là tất yếu khách
quan cho bất kỳ doanh nghiệp nào, bới vì nó giúp doanh nghiệp đạt lợi nhuận, đồng
thời còn giúp doanh nghiệp tạo được vị thế, uy tín và thương hiệu trên thị trường.
SV: Đỗ Thị Thu Trang Mã SV: 10D100051
1919
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
- Định giá sản phẩm: giá sản phẩm là yếu tố quan trọng trong chiến lược cạnh tranh
của doanh nghiệp. Với cùng một sản phẩm có chất lượng như nhau nhưng sản phẩm
nào có giá thấp hơn sẽ thắng trong cạnh tranh và ngược lại sẽ bị đào thải khỏi thị
trường bởi người tiêu dùng. Chính vì vậy doanh nghiệp cần có chính sách giá phù
hợp, linh hoạt nhằm thu hút sự quan tâm của khách hàng hơn đối thủ cạnh tranh.
Doanh nghiệp cần sử dụng kênh phân phối một cách hiệu quả nhất để nâng cao
NLCT của doanh nghiệp.
- Chính sách phân phối: Doanh nghiệp cần xây dựng mạng lưới phân phối rộng khắp,
đó chính là cách đưa sản phẩm tới khách hàng một cách nhanh nhất đồng thời còn
là cách đề quảng bá sản phẩm của Công ty. Các kênh phân phối của công ty cần
trao đổi thông tin với nhau, đưa những phản hổi chính xác từ khách hàng.
- Hoạt động quảng cáo và xúc tiến: Hoạt động quảng cáo xúc tiến có vai trò quan
trọng trong công tác bán hàng, mang sản phẩm tới khách hàng. Các hoạt động
quảng cáo có ảnh hưởng không nhỏ tới tâm lý khách hàng. Mỗi doanh nghiệp có
chương trình quảng cáo riêng, doanh nghiệp nào có hoạt động quảng cáo tạo ấn
tượng với khách hàng thì sẽ được khách hàng chú ý tới sản phẩm hơn là đối thủ
cạnh tranh. Chính vì vậy, đây cũng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới năng lực
cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp.
- Uy tín và thương hiệu sản phẩm: Uy tín và thương hiệu có vai trong khá quan trọng.
Nó được thể hiện trên thị trường thông qua số lượng khách và lòng tin của khách
hàng đối với sản phẩm của Công ty. Đó là tài sản vô hình của Công ty, nếu mất uy
tín chắc chắn công ty sẽ không cạnh tranh được trên thị trường
- Thị phần của doanh nghiệp: là yếu tố phản ánh chính năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp, thị phần càng lớn thì doanh nghiệp càng có năng lực cạnh tranh và ngược

lại. Nếu chỉ xem xét thị phần của doanh nghiệp trong một thời kì nhất định thì cũng
chưa có kết luận được khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp một cách chính xác.
Cần phải xem xét khả năng duy trì và mở rộng thị trường của doanh nghiệp. Nghiên
cứu sự biến đổi thị phần trong từng thời kì khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp xác định
rõ năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.3.2.2 Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty dựa vào tiêu chí đánh giá
 Năng lực cạnh tranh tuyệt đối của DN

: Điểm đánh giá năng lực cạnh tranh tổng thể của doanh nghiệp
: Điểm bình quân tham số i của tập mẫu đánh giá
: hệ số độ k quan trọng của tham số i
 Năng lực cạnh tranh tương đối của DN
SV: Đỗ Thị Thu Trang Mã SV: 10D100051
2020
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
: Chỉ số sức cạnh tranh tương đối của doanh nghiệp
: Sức cạnh tranh doanh nghiệp chuẩn đối sánh
1.3.2.3 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Carbon Việt Nam
Từ những đánh giá năng lực cạnh tranh qua các tiêu chí, đồng thời so sánh với
các đối thủ cạnh tranh để rút ra những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế, sau đó
đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty.
Bảng 1.2: Bảng đánh giá tổng hợp NLCT của Công ty và đối thủ cạnh tranh
STT Các tiêu chí đánh giá
NLCT
Độ
quan
trọng
Điểm xếp loại
Công ty Cp
Carbon Việt

Nam
Công ty Cổ
phần Vật tư
Thiết bị Giao
thông –
TRANMES
CO
Công ty
TNHH nhựa
đường Puma
Energy Việt
Nam
Công ty
TNHH Nhựa
đường
Petrolimex
Điểm
xếp
loại
Tổng
điểm
Quan
trọng
Điể
m
xếp
loại
Tổng
điểm
Điểm

xếp
loại
Tổng
điểm
Điể
m
xếp
loại
Tổng
điểm
NLCT phi marketing
1 Vị thế tài chính
2
Năng lực quản trị và
lãnh đạo
3
Nguồn nhân lực
4
Tiềm lực nghiên cứu
và phát triển sản phẩm
5
Quy mô và công nghệ
sản xuất
NLCT marketing
1 Thương hiệu và uy tín
của Công ty
2 Chất lượng sản phẩm
3 Giá cả của sản phẩm
4 Thời gian bảo quản
sản phẩm

5 Hệ thống phân phối
sản phẩm rộng khắp
Tổng
SV: Đỗ Thị Thu Trang Mã SV: 10D100051
2121
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN CARBON VIỆT NAM
2.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CP CARBON VIỆT NAM
2.1.1 Khái quát chung
Công ty Cổ phần Carbon Việt Nam có tên tiếng anh là Viet Nam Carbon
Corporation ( Carboncor Viet Nam.,Corp) có văn phòng địa chỉ tại tầng 10 tòa nhà
TTC, số 19 phố Duy Tân, quận Cầu Giấy, Hà Nội và Nhà máy sản xuất tại lô 2B,
cụm tiểu thủ công nghiệp Nam Châu Sơn, Tp Phủ lý, tỉnh Hà Nam.
Công ty sản xuất nhựa đường Carboncor Asphalt – Nhựa đường trải nguội
phục vụ cho việc thi công, duy tu và sửa chữa kết cấu áo đường ở Việt Nam theo
một công nghệ mới hết sức ưu việt " Công nghệ nhựa đường Carboncor Asphalt "
do Công ty Carboncor ( Nam Phi ) phát minh và sáng chế, cấp phép số 1445/QĐ-
BGTVT ngày 26/05/2009.Được thành lập từ ngày 03/06/2009 đến nay, Carbon Việt
Nam đã đưa được 01 nhà máy đi vào sản xuất với công suất 600 tấn sản phẩm/ngày.
Hiện sản phẩm của công ty đã có mặt tại hơn 40 tỉnh thành trải dài khắp cả nước.
Sản phẩm của công ty đã đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, và khắc phục được
hạn chế trong công tác thi công áo đường. Điều này giúp cho quá trình thi công dễ
dàng và tránh được các vấn đề về môi trường.
2.1.2 Cơ cấu vốn và tình hình lao động tại Công ty
Công ty được thành lập tháng 6 năm 2009 với tổng số vốn điều lệ ban đầu là
72.000.000.000 VNĐ và nay là 100.000.000.000 VNĐ. Hiện tại, công ty đã bắt đầu
đi vào hoạt động sản xuất và sản phẩm của công ty được đánh giá rất có tiềm năng
phát triển vì giá thành làm đường của Carboncor Asphalt thấp hơn giá thành làm

đường của Asphalt nhựa nóng và không gây ô nhiễm môi trường.
Cho đến cuối năm 2013 công ty có tổng cộng 239 lao động, so với năm 2012
tăng 19 nhân viên, có thể thấy số lượng lao động của Công ty qua các năm biến
động không nhiều lắm. Nguồn lao động trong Công ty có chất lượng tương đối, số
lượng nhân viên trong các phòng có phân bổ tương đối hợp lý. Công ty có 6 phòng
ban làm các nhiệm vụ và chức năng riêng nhưng đều hỗ trợ để Công ty ngày một
lớn mạnh.
Về doanh thu của Công ty trong 3 năm qua có biến đổi, doanh thu năm 2012
tăng 8,728 tỷ đồng tương đương 4,67% so với doanh thu năm 2011. Còn năm 2013,
doanh thu của Công ty là 208 tỷ đồng tăng so với năm 2012 số tiền là 12,61 tỷ đồng
tương đương 6,4%. Năm 2012 mức lợi nhuận chỉ đạt 14,520 tỷ đồng , so với năm
SV: Đỗ Thị Thu Trang Mã SV: 10D100051
2222
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
2011 đã giảm đi hơn 4 tỷ đồng. Tuy nhiên năm 2013 công ty đã ngay lập tức có sự
thay đổi như giảm mạnh chi phí quản lý doanh nghiệp xuống chỉ còn là 8,4 tỷ đồng,
giảm 14,2% so với năm 2012, đồng thời đầu tư tăng thêm vào chi phí bán hàng điều
này làm cho lợi nhuận sau thuế của công ty tăng thêm 5,589 tỷ đồng tương đương
tăng 38,49 % so với lợi nhuận sau thuế năm 2012.( Nguồn: bảng kết quả hoạt động
kinh doanh)
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
2.2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Để thu thập được thông tin, dữ liệu sơ cấp cần đạt tính chính xác, khách quan
và phù hợp với quy mô vấn đề nghiên cứu. Có nhiều phương pháp thu thập dữ liệu
sơ cấp. Nhìn chung khi tiến hành thu thập dữ liệu cho một cuộc nghiên cứu, thường
phải sử dụng phối hợp nhiều phương pháp với nhau để đạt được hiệu quả mong
muốn.Dữ liệu sơ cấp trong bài bao gồm:
- Phiếu điều tra trắc nghiệm.
Để phục vụ cho việc đánh giá thực trạng cũng như năng lực cạnh tranh tại

Công ty CP Carbon VN và đưa ra kết luận, giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
của công ty, em đã dùng 2 loại bảng câu hỏi điều tra để xin ý kiến khách hàng và
nhân viên của Công ty. Cụ thể như sau:
• Mẫu phiếu điều tra nhân viên phát ra 10 phiếu, thu về 10 phiếu. Mẫu phiếu điều tra
dành cho nhân viên được thiết lập nhằm tìm hiểu các vấn đề sau: tìm hiểu về mức
độ quan trọng của các yếu tố quyết định đến sự thành công của sản phẩm, đồng thời
so sánh với các đối thủ cạnh tranh. Các yếu tố đó là: vị thế tài chính, nguồn nhân
lực, năng lực quản trị, nguồn lực R & D, quy mô sản xuất…Để biết thêm chi tiết về
nội dung mẫu phiếu điều tra xin mời xem phần phụ lục kèm theo.
• Mẫu phiếu điều tra khách hàng: phát ra 20 phiếu, thu về 20 phiếu. Sản phẩm của
công ty là sản phẩm dùng trong thi công đường bộ, chính vì vậy, khách hàng của
công ty chủ yếu là các doanh nghiệp trên cả nước. Việc điều tra được thực hiện
bằng cách phát phiếu điều tra gửi tới các khách hàng của công ty, tác giả đã xin
được danh sách khách hàng của Công ty, sau đó tiến hành phát phiếu điều tra cho
họ. Phát trực tiếp cho khách hàng tới tại Công ty, và xin ý kiến của các khách hàng
quen thuộc của Công ty qua mail nếu không gặp trực tiếp được.Việc điều tra nhằm
tìm hiểu những yếu tố quyết định tới quyết định mua của khách hàng, đánh giá của
khách hàng về sản phẩm của Công ty so với đối thủ cạnh tranh. Để biết thêm chi tiết
về nội dung mẫu phiếu điều tra xin mời xem phần phụ lục.
• Bảng câu hỏi phỏng vấn.
SV: Đỗ Thị Thu Trang Mã SV: 10D100051
2323
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Gồm có 01 bảng câu hỏi phỏng vấn bàTrần Thu Hiền–Tổng giám đốc Công ty
CP Carbon VN.Phiếu phỏng vấn chuyên sâu: Với 6 câu hỏi được tiến hành phỏng
vấn giám đốc công ty. Mục tiêu của cuộc điều tra phỏng vấn là thu thập thông tin có
liên quan đến năng lực cạnh tranh của công ty, từ đó rút ra những kết luận để giải
quyết phát huy và nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty với các đối thủ cạnh
tranh.Chi tiết câu hỏi phỏng vấn được đính kèm trong phần phụ lục.
2.2.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu do người khác thu thập, sử dụng cho các mục đích
có thể là khác với mục đích nghiên cứu của chúng ta. Dữ liệu thứ cấp có thể là dữ
liệu chưa xử lý (còn gọi là dữ liệu thô) hoặc dữ liệu đã xử lý. Như vậy, dữ liệu thứ
cấp không phải do người nghiên cứu trực tiếp thu thập.Dữ liệu thứ cấp được sử
dụng trong bài được lấy từ các nguồn sau:
- Nguồn thông tin bên trong: Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong 3
năm 2011, 2012, 2013( doanh thu, lợi nhuận, chi phí, thu nhập bình quân của nhân
viên…). Báo cáo tài chính trong 3 năm, cơ cấu sử dụng lao động.
- Nguồn thông tin bên ngoài: Chủ yếu là các tài liệu liên quan đến lý luận về
NLCT ( tham khảo các giáo trình, sách nghiên cứu khoa học, các luận văn khóa
trước) các tài liệu về đối thủ cạnh tranh của công ty, tài liệu về thị trường và về
ngành kinh doanh thông qua các trang mạng điện tử.
2.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 16.0 để phân tích các dữ liệu sơ cấp thu
được, biểu diễn dữ liệu này dưới dạng bảng và biểu đồ để sử cấp dụng phân tích
thực trạng NLCT của sản phẩm công ty. Đối với dữ liệu thứ cấp thu thập được sử
dụng phương pháp so sánh, thống kê, phân tích và tổng hợp dữ liệu.
2.3 ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỜNG CỦA CÁC NHÂN TỐ MÔI TRƯỜNG ĐẾN
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CP CARBON VIỆT NAM
2.3.1 Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên ngoài
2.3.1.1 Môi trường vĩ mô
 Môi trường kinh tế: Cùng với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, tốc độ phát triển
đô thị ngày càng tăng, theo dự báo, nhu cầu về nhựa đường sẽ tăng gấp đôi vào năm
2014 – 2015, đây chính là cơ hội lớn cho các công ty trong ngành sản xuất nhựa
đường. Giai đoạn 2010-2013 là giai đoạn mà nền kinh tế thế giới và trong nước
đang dần dần hồi phục sau ảnh hưởng của suy thoái kinh tế. Theo báo cáo,lạm phát
được kiểm soát khoảng 6.2 – 6.3 % ,GDP năm 2013 tăng 5.421% , tốc độ tăng
trưởng kinh tế của nước ta tương đối ổn định, thu hút ngày càng nhiều các nhà đầu
SV: Đỗ Thị Thu Trang Mã SV: 10D100051
2424

Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
tư nước ngoài, chính vì vậy, nhu cầu hoàn thiện hệ thống hạ tầng cơ sở đường sá
cũng càng cao. Điều đó đồng nghĩa với việc sản lượng tiêu thụ các sản phẩm áo
đường ngày càng tăng. Năm 2014, lãi suất ngân hàng vay trung và dài hạn của các
ngân hàng từ 12- 13%/năm , lãi suất đang có xu hướng giảm. Việc này giúp cho các
công ty trong ngành có thể huy động vốn để đầu tư cũng như mở rộng quy mô dễ
dàng hơn…Ngoài ra, các chính sách kinh tế về tỷ giá cũng ảnh hưởng tới việc nhập
các sản phẩm nhựa đường hay các nguyên liệu từ nước ngoài về. Tỷ giá tăng cao
ảnh hưởng tới giá nhập khẩu sản phẩm của công ty.
 Môi trường chính trị và pháp luật: Nếu các chính sách của Nhà nước thông thoáng
sẽ giúp cho việc nhập khẩu nguyên vật liệu giữa các quốc gia dễ dàng hơn, sẽ tạo
nhiều cơ hội về giá nguyên vật liệu cho Công ty. Việt Nam là nước ổn định về
chính trị điều này cũng ảnh hưởng tốt tới sự phát triển của công ty, không gây
những áp lực chính trị đồng thời tạo môi trường kinh doanh tốt cho công ty. Pháp
luật Việt nam cũng có các quy định khắt khe về sản phẩm nhựa đường, đòi hỏi các
công ty trong ngành phải có sự tuân thủ các quy định, ví dụ quy định về kiểm tra
hàng hóa, quy định về các chỉ số kĩ thuật…
 Môi trường khoa học- công nghệ - kỹ thuật: Công nghệ sản xuất sẽ quyết định chất
lượng sản phẩm cũng như tác động đến chi phí cá biệt của từng công ty. Từ đó tạo
ra khả năng cạnh tranh của từng doanh nghiệp cũng như toàn bộ doanh nghiệp.
Ngày nay cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học và công nghệ cũng như thiết
bị chuyên dùng, công nghệ thông tin tiên tiến, đã tác động mạnh mẽ đến hoạt động
kinh doanh của công ty. Việc áp dụng các loại máy móc các thiết bị hiện đại vào
các hoạt động kinh doanh có những kết quả đáng kể trong việc tiết kiệm chi phí,
nhân công lao động, rút ngắn thời gian thi công , tiết kiệm nguyên vật liệu do đó
nâng cao chất lượng, hiệu quả cũng như khả năng cạnh tranh cho Công ty.
 Môi trường tự nhiên: Hiện nay, mạng lưới đường bộ nước ta có chiều dài khoảng
280.000 km, trong đó quốc lộ khoảng 17.000 km, tỉnh lộ trên 25.000 km, tỷ lệ
đường rải mặt trên các tuyến quốc lộ và tỉnh lộ mới chiếm 77,3%. Theo chiến lược
và quy hoạch phát triển mạng lưới giao thông đường bộ, đường bộ cao tốc, đường

bộ ven biển và đường giao thông nông thôn… còn một khối lượng lớn đường bộ,
đặc biệt là đường huyện, đường xã và đường giao thông nông thôn nói chung cần
được nhựa hóa và bê tông hóa trong khoảng thời gian từ 10 - 20 năm tới. Chính vì
vậy, cần một khối lượng lớn vật liệu trải bề mặt đường để phục vụ công tác xây
mới, cải tạo và duy tu.
 Môi trường văn hóa xã hội: Sự phát triển của Công ty gắn bó chặt chẽ với quá trình
thay đổi và phát triển đất nước, do đó chịu tác động mạnh của các yếu tố văn hóa,
SV: Đỗ Thị Thu Trang Mã SV: 10D100051
2525

×