Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Công nghệ và Ý tưởng mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.66 KB, 56 trang )

TÓM LƯỢC
Xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa là xu hướng tất yếu hiện nay. Hội nhập đem
lại cho Việt Nam nhiều cơ hội lớn để phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân
nhưng cũng đem lại không ít những thách thức. Cuộc khủng hoảng tài chính và suy
thoái kinh tế toàn cầu 2008 đã gây ra những tác động tiêu cực đối với kinh tế xã hội
và hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam.
Các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty TNHH công nghệ và ý tưởng
mới nói riêng muốn tồn tại và phát triển trong điều kiện suy thoái hiện nay và đón
nhận những điều kiện thuận lợi của hội nhập cần tận dụng và khai thác tối ưu mọi
nguồn lực, khai thác lợi thế so sánh để cạnh tranh hiệu quả với các doanh nghiệp khác
trong và ngoài nước.
Công ty TNHH Công nghệ và Ý tưởng mới hoạt động trong lĩnh vực giàn dựng
quảng cáo, chuyên cung cấp dich vụ tư vấn, thiết kế và thực hiện các showroom quảng
cáo, trưng bày sản phẩm, đồ nội thất văn phòng, triển lãm,… và cũng đã đạt được
những thành tựu nhất định. Tuy nhiên do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu,
hoạt động kinh doanh của công ty không được tốt, lợi nhuận suy giảm, thậm chi bị
thua lỗ. Suy thoái kinh tế đã tác động rất lớn tới hoạt động kinh doanh của công ty.
Trong luận văn, tác giả nghiên cứu về suy thoái kinh tế, về hoạt động kinh doanh và
nghiên cứu những ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt động kinh doanh của công
ty, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm giúp công ty thoát khỏi khó khăn, tiếp tục phát
triển,
1
1
LỜI CẢM ƠN
Qua một thời gian thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH công nghệ và ý tưởng
mới, mặc dù là sinh viên chưa có nhiều kinh nghiệm nhưng dưới sự chỉ bảo tận tình
của ban lãnh đạo cũng như các phòng ban trong công ty đã giúp em hoàn thành tốt
công việc được giao. Đồng thời, thông qua quá trình thâm nhập thực tế, em đã có cơ
hội nghiên cứu tìm hiểu về công ty, về lịch sử hình thành cũng như tổ chức bộ máy,
hoạt động kinh doanh của công ty. Nhờ vậy em đã phần nào có góc nhìn tổng quát về
những thuận lợi và khó khăn công ty đối mặt trong quá trình sản xuất kinh doanh.


Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới trường Đại học Thương Mại, các thầy,
cô trong khoa Kinh tế - Luật, và đặc biệt là cô giáo Vũ Thị Thanh Huyền đã tận tình
hướng dẫn, giúp em có thể hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này.
Đồng thời, em cũng xin gửi lời cám ơn tới ban lãnh đạo, các phòng ban trong
Công ty TNHH công nghệ và ý tưởng mới. Chúc quý công ty đạt được nhiều thành
công hơn nữa trong hoạt động kinh doanh.
Hà Nội, ngày 11 tháng 2 năm 2014
Sinh viên
2
2
MỤC LỤC
3
3
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng Trang
Bảng 1. Tình hình kinh doanh gia đoạn 2011 – 2013 27
Bảng 2. Tình hình tài sản nguồn vốn của doanh nghiệp 28
Bảng 3. Giá một số nguyên vật liệu đầu vào 30
Bảng 4. Doanh thu của công ty giai đoạn 2011 -2013 33
Bảng 5. Cơ cấu doanh thu theo từng sản phẩm 38
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Tên sơ đồ hình vẽ Trang
Hình 1. Quy trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 13
Hình 2.Tăng trưởng và lạm phát Việt Nam giai đoạn 2011 – 2013 22
Hình 3. Cán cân thương mại giữa Việt nam với các nước 23
Hình 4. Tình hình đầu tư FDI 2000 – 2013 23
Hình 5. Tăng trưởng GDP, tổng nguồn vốn, tổng tài sản giai đoạn 2011 - 2013 28
Hình 6. Biến động giá cả một số nguyên liệu 30
Hình 7. Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến thu nhập và số lượng lao động 32
Hình 8. Doanh thu của Newideas và tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2011 – 2013 34

Hình 9. Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới chi phí kinh doanh của Newideas 35
Hình 10. Lợi nhuận của công ty và tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2011 – 2013 36
Hình 11. Cơ cấu thị trường sản phẩm theo doanh thu năm 2011 - 2013 37
4
4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
5
5
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Cuộc khủng hoảng tài chính bắt nguồn từ Mỹ đã nhanh chóng lan ra toàn cầu,
kéo theo đó là tình trạng suy thoái diễn ra trên toàn thế giới. Sự bất ổn của kinh tế toàn
cầu do nỗi lo ngại “bờ vực tài khóa” ở Mỹ, khủng hoảng nợ công ở Châu Âu, đà khôi
phục kinh tế toàn cầu chậm lại, suy thoái trong khu vực đồng Euro cùng với khủng
hoảng tín dụng và thất nghiệp gia tăng tại các nước thuộc khu vực này; tăng trưởng
của các nước đầu tàu suy giảm kéo theo sự sụt giảm của các nền kinh tế khác trên
phạm vi toàn cầu. Một số nước lớn có vị trí quan trọng trong quan hệ thương mại, đầu
tư với Việt Nam như Mỹ, EU, Nhật Bản, Trung Quốc đối mặt với nhiều thách thức,
dẫn đến tăng trưởng chậm. Trong báo cáo tình hình và triển vọng kinh tế thế giới 2013
công bố ngày 18/12/2012, Liên Hợp Quốc dự báo kinh tế toàn cầu sẽ tăng trưởng với
mức tăng 3,2% năm 2014.
Những bất lợi từ sự sụt giảm của kinh tế toàn cầu ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt
động sản xuất kinh doanh và đời sống của nhân dân trong nước. Tốc độ tăng GDP
hàng năm của Việt Nam trong những năm gần đây liên tục giảm, năm 2012 chỉ đạt
hơn 5,03% thấp nhất trong 13 năm trở lại đây. Suy thoái kinh tế đã gây ra những ảnh
hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống của nhân dân trong
nước. Thị trường tiêu thụ hàng hóa bị thu hẹp, hàng tồn kho ở mức cao, sức mua giảm;
nợ xấu của hệ thống ngân hàng ở mức đáng lo ngại; nhiều doanh nghiệp, nhất là doanh
nghiệp vừa và nhỏ phải thu hẹp sản xuất, dừng hoạt động hoặc giải thể. Tính đến hết
tháng 12/2013, số lượng doanh nghiệp dừng hoạt động và giải thể lên đến con số 61

nghìn doanh nghiệp.
Doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH Công nghệ và Ý tưởng mới nói
riêng những năm qua phải đối mặt với nhiều khó khăn do tác động của suy thoái kinh
tế. Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực giàn dựng quảng cáo, Công ty TNHH
Công nghệ và Ý tưởng mới (Newideas) được biết đến với việc thiết kế, lắp đặt các
gian hàng triển lãm, các showroom, trang trí nội thất văn phòng. Các shop bán hàng
lớn nhỏ của tập đoàn Austdoor, bánh kẹo hữu nghị, Adidas, Puma, Pico,… ở khắp các
tỉnh thành trong cả nước là sự khẳng định vị trí, tên tuổi của Newideas trên thương
trường. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của suy thoáikinh tế toàn cầu năm 2008, lợi nhuận
6
của công ty mấy năm gần đây giảm sút, thậm chí năm 2013 công ty kinh doanh thua
lỗ. Có thể thấy tác động của suy thoái kinh tế đối với công ty TNHH Công nghệ và Ý
tưởng mới là rất nặng nề và do đó cần có những nghiên cứu nhằm tìm ra những giải
pháp hữu hiệu nhằm giúp công ty tiến hành kinh doanh hiệu quả, vượt qua khó khăn
của thời kì suy thoái và phát triển hơn nữa trong tương lai.
Xuất phát từ thực tế trên, tác giả quyết định chọn đề tài “Ảnh hưởng của suy
thoái kinh tế đến hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Công nghệ và Ý tưởng
mới” nhằm phân tích tác động của suy thoái kinh tế và đề xuất một số giải pháp nhằm
giúp công ty hoạt động có hiệu quả hơn trong điều kiện suy thoái.
2. Tổng quan các công trình liên quan
Qua quá trình tham khảo các tài liệu, luận văn năm trước tác giả thấy có một số
sách, đề tài, bài viết liên quan tới vấn đề nghiên cứu như
Sách “Sự trở lại của kinh tế học suy thoái và cuộc khủng hoảng 2008” của Paul
Krugman – NXB Trẻ - 2009
Nội dung chính: Tác giả phác họa những phương cách mà nguồn vốn tài chính ở
châu Á và Mỹ La – tinh gây ra suy thoái đột ngột, lạm phát liên tục, mất giá tiền tệ;
đối chiếu những gì xảy ra ở châu Á và Mỹ La – tinh cùng những gì đang xảy ra ở Mỹ,
châu Âu và những quốc gia phát triển và cuốn sách đưa ra những quan điểm cùng hệ
thống các giải pháp ở góc độ vĩ mô nhằm giải quyết vấn đề suy thoái kinh tế.
Bài viết “Tác động của suy thoái kinh tế đến sản xuất kinh doanh của các

doanh nghiệp ở một số tỉnh phía bắc” của Nguyễn Quốc Chỉnh & Nguyễn Hải Núi
đăng trên tạp chí khoa học và phát triển 2013, tập 11, số 2, trang 239 – 248.
Nội dung chính: Phân tích thực trạng tác động của suy thoái kinh tế đến sản
xuất kinh doanh và đời sống của người lao động ở một số doanh nghiệp tiêu biểu tại
một số tỉnh phía bắc Việt Nam, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hạn chế những
tác động tiêu cực và nâng cao khả năng thích ứng của các doanh nghiệp trong điều
kiện suy thoái kinh tế.
Bài viết “Giải pháp nào cho các doanh nghiệp khu vực tư nhân ở Việt Nam trong
thời kỳ suy thoái kinh tế - góc nhìn từ nguồn vốn tín dụng ngân hàng” của THS. Nguyễn
Thị Minh Huệ & THS. Tăng Thị Thanh Phúc – bài viết trên sbv.gov.vn – 2011.
7
Nội dung chính: Phân tích vị trí vai trò của doanh nghiệp tư nhân trong nền kinh
tế quốc dân, thực trạng tiếp cận nguồn vốn của doanh nghiệp trong thời kỳ suy thoái
kinh tế và giải pháp tạo nguồn vốn cho doanh nghiệp từ vốn tín dụng ngân hàng.
Đề tài “Tác động của suy thoái kinh tế thế giới tới hoạt động xuất khẩu hang
dệt may sang thị trường Hoa Kỳ tại công ty cổ phần may sông Hồng và các giải pháp”
của tác giả Trần Thị Minh Nguyệt – Trường Đại học Thương Mại (2009)
Nội dung: Luận văn tập trung tìm hiểu, phân tích và đánh giá những tác động
của suy thoái kinh tế thế giới đến hoạt động xuất khẩu hàng dệt may nói chung và của
công ty cổ phần may sông Hồng nói riêng sang thị trường Hoa Kỳ, để qua đó đề xuất
các giải pháp nhằm hạn chế sự ảnh hưởng của suy thoái kinh tế và đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu của công ty cổ phần may song Hồng.
Đề tài “Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động kinh doanh của công ty
TNHH nhà nước một thành viên Thực Phẩm Hà Nội” của tác giả Nguyễn Văn Toàn –
Trường Đại học Thương Mại (2013).
Nội dung: Trong luận văn tốt nghiệp, tác giả tập trung nghiên cứu, phân tích sự
tác động của suy thoái kinh tế tới thị trường đầu ra và thị trường đầu vào của công ty
hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thực phẩm, từ đó đưa ra cái nhìn, đánh giá về ảnh
hưởng của suy thoáikinh tế tới hoạt động kinh doanh của công ty và đưa ra giải pháp
nhằm hạn chế tác động tiêu cực của suy thoái kinh tế.

Đề tài “Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến việc tiêu thụ sản phẩm của công ty
cổ phần may Nhà bè – chi nhánh Hà Nội” của tác giả Trương Công Long – Trương
Đại học Thương Mại (2013)
Nội dung: Khóa luận tốt nghiệp tập trung nghiên cứu về ảnh hưởng của suy
thoái kinh tế đến hoạt động tiêu thụ, đưa ra những thực trạng về suy thoái kinh tế và
thực trạng hoạt động tiêu thụ của Công ty cổ phần may Nhà Bè – chi nhánh Hà Nội từ
đó đưa ra những giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ
phần May Nhà bè.
Đề tài “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả tại công ty TNHH
Công nghệ và Ý tưởng mới” của tác giả Lê Thị Quỳnh Nga – Trường Đại học Công
nghiệp Hà Nội (2011).
8
Nội dung: Trong chuyên đề tốt nghiệp, tác giả tập trung nghiên cứu về thực
trạng kế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại công ty TNHH Công nghệ và Ý tưởng
mới, phân tích, đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại, yếu kém trong công
tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh từ đó đưa ra giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác kế toán và nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu nêu trên đã đi sát mục tiêu nghiên cứu,
giải quyết các vấn đề lý luận liên quan đến suy thoái kinh tế. Suy thoái kinh tế là một
vấn đề lớn hiện nay của các nền kinh tế, có rất nhiều các bài báo, bài viết liên quan đến
vấn đề nghiên cứu nhưng chủ yếu đứng trên góc độ vĩ mô, nghiên cứu các ảnh hưởng
của suy thoái đến nền kinh tế nói chung, không đi sâu vào từng doanh nghiệp cụ thể.
Mặt khác một số đề tài nghiên cứu về doanh nghiệp cụ thể, nhưng các lĩnh vực khác
nhau thì tác động và ảnh hưởng là không giống nhau. Công ty TNHH Công nghệ và Ý
tưởng mới hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực dàn dựng quảng cáo, là một sản phẩm
dịch vụ vì thế các ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt động kinh doanh của công
ty cũng có những khác biệt nhất định.Cũng có những đề tài nghiên cứu về công ty như
đề tài của tác giả Lê Thị Quỳnh Nga nhưng lại về vấn đề công tác kế toán, không
nghiên cứu về ảnh hưởng của suy thoái kinh tế. Vì thế tác giả lựa chọn nghiên cứu các
ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Công

nghệ và Ý tưởng mới nhằm đề xuất các giải pháp phù hợp với công ty, giúp công ty
kinh doanh hiệu quả, vượt qua thời kỳ suy thoái đầy khó khăn và tiếp tục phát triển
hơn nữa trong tương lai.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Thông qua đề tài “Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động kinh doanh
của Công ty TNHH Công nghệ và Ý tưởng mới”, tác giả nhằm làm rõ các vấn đề sau:
Về mặt lý luận, đề tài nghiên cứu về suy thoái kinh tế, các nguyên nhân,
biểu hiện của suy thoái kinh tế; về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; ảnh
hưởng của suy thoái kinh tế tới doanh nghiệp; các nguyên lý giải quyết vấn đề do
suy thoái kinh tế.
Về thực tiễn, đề tài trả lời cho câu hỏi: tình hình kinh tế thế giới và Việt Nam
trong những năm gần đây? Thực trạng hoạt động kinh doanh và ảnh hưởng của suy
9
thoái kinh tế tới hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Công nghệ và Ý tưởng mới
như thế nào?
Về mặt giải pháp, đề tài đi phân tích các nguyên nhân và đưa ra đề xuất nhằm
nâng cao hiệu quả,phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Công nghệ và
Ý tưởng mới.
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt động kinh doanh của công
ty TNHH Công nghệ và Ý tưởng mới.
Mục tiêu nghiên cứu
- Đề tài nhằm mục đích hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết về suy thoái kinh tế, về hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp
- Đưa ra thực trạng về suy thoái kinh tế hiện nay, thực trạng hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
- Phân tích được những ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt động kinh doanh của
công ty TNHH Công nghệ và Ý tưởng mớivà đưa ra được các nguyên nhân
- Đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, nâng cao hiệu

quả kinh doanh của công ty.
- Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: tập trung nghiên cứu về ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Về không gian: đề tài tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới
hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Công nghệ và Ý tưởng mới.
Về thời gian: từ 2011 - 2013
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu
Số liệu thứ cấp được sử dụng trong nghiên cứu được thu thập bằng phương pháp
tổng hợp tài liệu. Nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo tài chính, báo
cáo tình hình nhân sự của công ty qua các năm, kế hoạch kinh doanh, từ các phòng
ban của công ty phòng kế toán, phòng kinh doanh; từ các tạp chí chuyên ngành, các
nghiên cứu trước có liên quan và các website.
- Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu
10
Thông tin thu thập được sau đó được chọn lọc và xử lý bằng phương pháp tổng
hợp thống kê. Thông qua nguồn dữ liệu thứ cấp như nhật ký mua hàng, nhật ký bán
hàng, nhập xuất kho, các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, tác giả tiến hành
thống kê doanh thu, chi phí, lợi nhuận, qua các năm để phục vụ cho nghiên cứu đề
tài.
Từ bảng tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh, các thống kê liên quan, tác giả
tiến hành so sánh, đối chiếu, đánh giá các thông tin giữa các thời kì, giữa thực hiện và kế
hoạch, để có cái nhìn khách quan toàn diện về tình hình phát triển của doanh nghiệp, các
vấn đề tồn tại liên quan. Đây là căn cứ để đưa ra những giải pháp, đề xuất nhằm hạn chế
ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, lời mở đầu, các danh mục, phụ lục và tài liệu
tham khảo thì khóa luận có kết cấu gồm 3 chương.
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt động kinh doanh
của công ty TNHH Công nghệ và Ý tưởng mới.
Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị về vấn đề ảnh hưởng của suy thoái kinh tế
tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
11
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA SUY
THOÁI KINH TẾ ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm suy thoái kinh tế
Suy thoái kinh tế được hiểu theo nhiều quan điểm khác nhau.
Trong kinh tế học vĩ mô “suy thoái kinh tế là sự suy giảm lượng GDP của một
quốc gia, hoặc tăng trưởng âm trong vòng hai quý liên tiếp trở lên trong một năm”.
Theo quan điểm của cơ quan nghiên cứu quốc gia Hoa Kỳ cho rằng: “suy thoái
kinh tế là sự tụt giảm hoạt động kinh tế trên cả nước, kéo dài nhiều tháng”.
Suy thoái kinh tế có thể liên quan sự suy giảm đồng thời của các chỉ số kinh tế
của toàn bộ hoạt động kinh tế như: việc làm, đầu tư, lợi nhuận của doanh nghiệp. Thời
kỳ suy thoái có thể đi liện với giảm phát (hạ giá cả) hoặc lạm phát (giá cả tăng cao).
Sự suy thoái trầm trọng và lâu dài được gọi là khủng hoảng kinh tế. Sự tan vỡ,
tàn phá kinh tế gọi là sự suy sụp hay là đổ vỡ kinh tế. Việc suy giảm kinh tế của nhiều
quốc gia trong cùng một thời điểm dẫn đến suy thoái kinh tế thế giới.
1.1.2. Khái niệm hoạt động kinh doanh
Hiện nay có rất nhiều khái niệm về hoạt động kinh doanh, theo góc độ pháp lý
thì hoạt động kinh doanh được hiểu là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả
các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng
sản phẩm nhằm mục đích sinh lợi (theo khoản 2 điều 4 luật doanh nghiệp 2005).
Hoạt động kinh doanh trong một số trường hợp được hiểu như hoạt động
thương mại. Hoạt động kinh doanh có đặc điểm:
- Do một chủ thể thực hiện và gọi là chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh doanh có thể là cá
nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp.

- Kinh doanh phải gắn với thị trường, các chủ thể kinh doanh có mối quan hệ mật thiết
với nhau giúp cho các chủ thể kinh doanh duy trì hoạt động kinh doanh, phát triển
doanh nghiệp.
- Kinh doanh phải có sự vận động của đồng vốn.
- Mục đích chủ yếu của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận
1.2. Một số lý thuyết về ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp
1.2.1. Lý thuyết về suy thoái kinh tế
1.2.1.1. Chu kỳ phát triển kinh tế
12
Chu kỳ kinh tế còn gọi là chu kỳ kinh doanh, là sự biến động của GDP thực tế theo
trình tự ba pha lần lượt là suy thoái, phục hồi và hung thịnh. Cũng có những pha phục hồi
thứ yếu nên chu kỳ kinh doanh chỉ gồm hai pha chính là suy thoái và hưng thịnh.
Ở Việt Nam, cho đến đầu thập niên 1990, trong một số sách về kinh tế các nước
tư bản chủ nghĩa, khi nói về chu kỳ kinh tế thường gọi tên bốn pha này là khủng
hoảng, tiêu điều, phục hồi và hưng thịnh. Hiện nay không còn thấy cách gọi này nữa.
Các pha của chu kỳ kinh tế:
+ Suy thoái: là pha trong đó GDP thực tế giảm đi. Ở Mỹ và Nhật Bản, người ta
quy định rằng, khi tốc độ tang trưởng GDP thực tế mang giá trị âm trong hai quý liên
tiếp thì mới gọi là suy thoái.
+ Phục hồi: là pha trong đó GDP thực tế tang trở lại bằng mức ngay trước suy
thoái. Điểm ngoặt giữa hai pha này là đáy của chu kỳ.
+ Hưng thịnh: là khi GDP thực tế tiếp tục tăng và bắt đầu lớn hơn mức ngay
trước lúc suy thoái. Kết quả pha hưng thình lại bắt đầu pha suy thoái mới. Điểm ngoặt
từ pha hưng thịnh sang pha suy thoái mới gọi là đỉnh của chu kỳ kinh tế.
1.2.1.2. Những biểu hiện cơ bản của suy thoái kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng chậm lại, tổng sản phẩm kinh tế quốc dân liên tiếp giảm qua các
năm.
- Sức mua của thị trường giảm mạnh, hang tồn kho của các loại hàng hóa lâu bền trong
các doanh nghiệp tăng lên ngoài dự kiến. Việc này dẫn đến nhà sản xuất cắt giảm sản

lượng kéo theo đầu tư vào trang thiết bị, nhà xưởng cũng cắt giảm và kết quả là GDP
thực tế tiếp tục giảm sút.
- Tỷ lệ thất nghiệp gia tăng, cầu lao động giảm. Đầu tiên là số ngày làm việc của người
lao động giảm xuống do hoạt động sản xuất bị đình trệ, đầu tư bị hạn chế, tiếp theo là
hiện tượng cắt giảm nhân công và tỷ lệ thất nghiệp tăng cao.
- Khi sản lượng giảm thì lạm phát sẽ chậm lại do giá đầu vào của sản xuất bị giảm bới
nguyên nhân cầu sút kém. Giá cả dịch vụ khó giảm nhưng cũng tăng không nhanh
trong giai đoạn suy thoái kinh tế.
- Lợi nhuận của các doanh nghiệp giảm mạnh, do nhu cầu giảm làm cho hàng hóa sản
xuất ra không tiêu thu được. Nhu cầu về vốn cũng giảm đi làm cho lãi suất giảm xuống
trong thời kỳ suy thoái.
- Các hoạt động đầu tư ngưng trệ và chỉ mang tính chất cầm chừng.
1.2.1.3. Sơ lược về cuộc suy thoái kinh tế trong lịch sử
13
Khủng hoảng trong thị trường chứng khoán năm 1836-1837 đã bao phủ những
quốc gia Anh, Đức, Hà Lan, gắn bó với những vốn đầu tư vô căn cứ được góp vào sự
phát triển của những đường xe lửa. Và kết quả là toàn bộ hệ thống ngân hàng những
nước đó bị tổn thương nghiêm trọng.
Vào năm 1857 một trong những khủng hoảng có quy mô lớn nhất thế kỷ 19
bùng nổ. những công ty đường xe lửa bị phá sản hoàn toàn đẫn đến sự sụp đổ của hệ
thống ngân hàng quốc gia nhiều nước, rồi đến sự sụp đổ của hệ thống ngân hàng toàn
Châu Âu.
Vào năm 1914 khủng hoảng tài chính tiếp theo bùng lên. Nhà nước Mỹ và phần
lớn những nước Châu Âu đã bán tống bán tháo ngân phiếu nhiều quốc gia khác để
cung cấp cho những hoạt động quân sự của nước mình. Thời kỳ giữa hai cuộc chiến
tranh thế giới hoàn toàn là khủng hoảng kinh tế. thời kỳ đình trệ năm 1920 1922 và
giai đoạn 4 tháng 10 năm 1929 (thứ năm đen), ở thị trường chứng khoán Newyork giá
chứng khoán giảm 60-70%. Ngay tiếp sau đó, khủng hoảng bùng lên cả ở Châu Âu.
Vào năm 1933, ở các nước phát triển có tới hơn 30 triệu người chính thức không có
việc làm.

Khủng hoảng năm 1957-1958 lan tràn ra Mỹ, Canada và những nước Tây Âu.
Sản xuất công nghiệp thế giới giảm đi 4%. Kinh tế Mỹ vào năm 1973-1974 bị thu hẹp
lại và giống như ở thời kỳ đình đốn vĩ đại. Khủng hoảng bao trùm toàn bộ Châu Âu, ở
Anh giá chứng khoán giảm đi 56%. Tình hình còn trầm trọng thêm vì khủng hoảng
dầu tăng từ 3 lên thành 12 USD.
Cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ năm 2008 là xuất phát điểm của suy thoái
toàn cầu hiện nay.
Khủng hoảng tại Mỹ được đánh dấu bằng sự đổ vỡ của hệ thống các ngân hàng
tại đây. Tình trạng thua lỗ phá sản thường chỉ xảy ra trong các ngân hàng nhỏ và trung
bình ở Mỹ. Nhưng kể từ tháng 8/2008, tình trạng này đã lan sang các ngân hàng có
tầm ảnh hưởng lớn trong hệ thống tài chính toàn cầu. Freddie Mac và Frannie Mae là
hai tập đoàn cho vay thế chấp khổng lồ ở Mỹ. Nếu hai tập đoàn này sụp đổ thì hệ thống
tìa chính toàn cầu sẽ rơi vào một cú sốc lớn. Vì thế, để tạm thời ngăn chặn sự việc này,
ngày 7/9/2008, chính phủ Mỹ đã phải bỏ ra 25 tỷ USD để tiếp quản hai tập đoàn.
14
Tập đoàn lớn thứ 4 tại Mỹ - Lehman Brothers Holdings đã thua lỗ gần 7 tỷ USD
trong quý II và quý III năm 2008. Nguyên nhân là do các khoản nợ xấu trong lĩnh vực
tín dụng thứ cấp thế chấp mua nhà tại Mỹ của ngân hàng này không có khả năng thanh
toán. Sau 158 năm hoạt động, Lehman Brothers Holdings đã nộp đơn xin phá sản ngày
15/09/2008. Cùng ngày với lý do như trên, tập đoàn ngân hàng lớn khác của Mỹ là
Merrill Lynch đã tuyên bố sáp nhập với bank of America với giá trị 50 tỷ USD, tương
đương 29 USD/cổ phần, trở thành tạp đoàn cung cấp dịch vụ tài chính lớn nhất thế
giới.
Tập đoàn bảo hiểm hàng đầu của Mỹ, AIG tuyên bố thua lỗ 18 tỷ USD trong
quý II và quý III, riêng 6 tháng đầu năm 2008 đã thua lỗ hơn 13 tỷ USD. Để cứu tập
đoàn này khỏi nguy cơ phá sản, FED đã cho AIG vay 85 tỷ USD trong vong 2 năm, đổi
lại chính phủ Mỹ sẽ nắm giữ 80% cổ phần và thay đổi ban lãnh đạo của tập đoàn này.
Từng là ngân hàng lớn nhất thế giới và có chi nhánh hoạt động hơn 100 quốc
gia, trong quý IV/2008 Citigroup thông báo bị lỗ ròng tới 8,29 tỷ USD, và cả năm
2008 lỗ tổng cộng là 18,72 tỷ USD. Do khủng hoảng tài chính toàn cầu, trong năm

2008, các cổ phiếu của ngân hàng này đã giảm gần 87% giá trị. Ngân hàng này đã phải
bán đi một số cơ sở cùng một số nguồn lực khác, cắt giảm them 52000 việc làm, tương
đương với 20% số nhân viên của hãng. Quyết định này của Citigroup đã khiến cho thị
trường chứng khoán thế giới sụt giảm tới mức thấp nhất trong hàng thập kỷ qua. Chỉ
số chứng khoán quan trọng nhất tại Mỹ là Dow Jones lần đầu tiên trong nhiều năm rớt
khỏi mức 8000 điểm, trong khi đó chỉ số S&P 500 xuống thấp nhất trong 2 năm qua.
Không chỉ có những ngân hàng có quy mô hàng tỷ USD mà hàng loạt các ngân
hàng có quy mô tài sản vài tram triệu USD cũng lần lượt rơi vào tình trạng tồi tệ. Theo
công bố của FED, đã có 25 ngân hàng Mỹ bị giải thể trong năm 2008.
Cuộc khủng hoảng tài chính không chỉ ở Mỹ mà nhanh chóng lan rộng ra toàn
cầu. Trong thời đại toàn cầu hóa, khi các ngân hàng toàn cầu có mối quan hệ tín dụng
đan xen nhau, cuộc khủng hoảng tài chính của nền kinh tế lớn nhất là Mỹ đã nhanh
chóng lây lan sang các nước khác.
1.2.1.4. Nguyên nhân của suy thoái kinh tế hiện nay
Những nguyên nhân đích thực của suy thoái kinh tế là đối tượng tranh luận sôi
nổi giữa các nhà lý thuyết và những người làm chính sách mặc dù đa số thống nhất
15
rằng các kỳ suy thoái kinh tế gây ra bởi sự kết hợp của các yếu tố bên trong (nội sinh)
theo chu kỳ và các cú sốc từ bên ngoài (ngoại sinh).
Suy thoái kinh tế có thể bắt nguồn từ các nguyên nhân sau:
Thứ nhất: Sự hình thành và đổ vỡ của bong bóng nhà đất, các khoản cho vay
dưới chuẩn.
Ở Mỹ, hầu hết người dân khi mua nhà là phải vay tiền ngân hàng và trả lại lãi
lẫn vốn trong một thời gian dài sau đó. Do đó có một sự liên hệ rất chặt chẽ giữa tình
hình lãi suất và tình trạng của thị trường bất động sản. Khi lãi suất thấp và dễ vay
mượn thì người ta đổ xô đi mua nhà, đẩy giá nhà cửa lên cao làm cho bong bóng nhà
đất hình thành. Khi lãi suất cao thì thị trường giậm chân, người bán nhiều hơn người
mua, đẩy giá nhà xuống thấp.
Các ngân hàng đầu tư Mỹ đã sử dụng nghiệp vụ chứng khoán hóa
(securitisation) để biến những khoản cho vay mua bất động sản thành các gói trái

phiếu có gốc bất động sản đầy rủi ro cung cấp cho thị trường. Khi nền kinh tế đi
xuống, người vay tiền mua nhà không trả được các khoản vay mua nhà thì rủi ro tín
dụng được chuyển sang các gói trái phiếu có các danh mục bất động sản làm tài sản
đảm bảo. Khủng hoảng càng gia tăng thì việc phát mại tài sản càng tăng làm giá bất động
sản càng giảm. Điều này có nghĩa giá trị tài sản đảm bảo của trái phiếu cảng giảm và rủi
ro tín dụng càng tăng.
Vòng xoáy khủng hoảng cứ tiếp tục như vậy, làm cho giá chứng khoán sụt giảm
mạnh. Các ngân hàng đầu tư mặc dù không nắm giữ toàn bộ rủi ro những cũng trực
tiếp hoặc gián tiếp duy trì một số danh mục chứng khoán liên quan đến bất động sản.
Hậu quả là hàng loạt ngân hàng đầu tư lần lượt báo cáo các khoản lỗ kinh doanh.
Thứ hai, hệ thống tín dụng đổ vỡ
Sự co lại của thị trường tín dụng, sự đổ vỡ của các thị trường, các công cụ phái sinh
như CDS có mức độ ảnh hưởng còn lớn hơn sự đổ vỡ của bong bóng nhà đất rất nhiều.
Trong cho vay nhà đất lẫn trong thị trường nợ, việc dùng đòn bẩy tài chính là
hết sức quan trọng. Một doanh nghiệp có thể đi vay 3 nếu có vốn riêng là 1, như vậy
được gọi là sử dụng đòn bẩy bằng 3 lần. Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế
thực nếu có đòn bẩy tài chính không lớn hơn 3 thì được coi là bình thường. Với hình
thức này, trong trường hợp rủi ro người đi vay sẽ chịu rủi ro. Trên thị trường tài chính,
16
các ngân hàng sử dụng đòn bẩy cao hơn, có khi lên đến cả trăm lần do các ngân hàng
đầu tư, các công ty tài chính không có quy định nghiên ngặt về vấn đề này.
Thứ 3: Thiếu cơ chế giám sát chặt chẽ
Các ngân hàng thương mại chịu sự quản lý, giám sát của các cơ quan nhà nước,
còn các ngân hàng đầu tư, các công ty tài chính chịu sự giám sát ít hơn. Các cơ quan
quản lý lỏng lẻo, không theo kịp hoạt động của tất cả các tổ chức tài chính ngân hàng
dẫn đến những rủi ro khôn lường. Các ngân hàng này, trên cơ sở danh mục cho vay
vừa mua lại, sẽ phát hành chứng khoán để vay tiền. Như vậy, rủi ro trong việc cho vay
đãv chuyển từ bên cho vay là công ty tài chính sang ngân hàng đầu tư. Nhà đầu tư trên
thế giới đổ tiền mua các chứng khoán này, nhờ vậy, chính họ đã cung cấp một lượng
vốn khổng lồ cho thị trường bất động sản ở Mỹ tăng nóng.

Thứ 4: Khủng hoảng niềm tin
Theo giáo sư Joseph Stiglitz, trường đại học tổng hợp Colombia, người được
giải thưởng Nobel kinh tế 2001, cuộc khủng hoảng bắt đầu từ sự sụp đổ thảm dốc của
niềm tin. Các ngân hàng đánh đó lẫn nhau về mức độ cho vay cũng như tài sản. Những
giao dịch phức tạp được tạo ra để loại bỏ rủi ro và che giấu những trượt giá giá trị tài
sản thực của ngân hàng. Thị trường tài chính xoay quanh trục nguyên tắc độ tin cậy, và
độ tin cậy đó nếu bị xuống cấp sẽ làm giảm tổng cầu, gây ra sự sụt giảm tổng sản
phẩm quốc dân.
1.2.2. Lý thuyết về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.2.1. Mục tiêu của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu kinh tế cơ bản của doanh nghiệp, tuy nhiên đi
kèm mục tiêu kinh tế, hoạt động của doanh nghiệp còn hướng tới những mục tiêu xã
hội nhất định.
Định rõ mục tiêu là điều quan trọng trong thành công của tổ chức vì chúng định
rõ hướng đi, cho thấy những ưu tiên, những sự hợp tác cần thiết, là cơ sở cho việc lập
kế hoạch và hoạt động có hiệu quả. Mục tiêu đặt ra phải đảm bảo tính hợp lý, tính rõ
ràng, tính đo lường được, tính phù hợp.
Các mục tiêu dài hạn là cơ sở định hướng quan trọng của việc hình thành các
chiến lược, các mục tiêu ngắn hạn đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện các chiến
lược. Đó là cơ sở để doanh nghiệp tính toán phân bổ các nguồn lực.
17
Trong doanh nghiệp có nhiều bộ phận. Các mục tiêu được thiết lập cho toàn
công ty và cho mỗi bộ phận.
1.2.2.2. Quy trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Quy trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được biểu diễn như sau:
Hình 1. Quy trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
18
19
Trong toàn bộ chu trình hoạt động trên, chức năng sản xuất là một giai đoạn
trung gian, các giai đoạn đầu và cuối của chu trình thuộc về chức năng lưu thông hay

thuộc về lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp.
Căn cứ để tiến hành bất kỳ hoạt động kinh doanh nào của doanh nghiệp cũng
chính là nhu cầu của thị trường. Thông qua nắm bắt nhu cầu thị trường, doanh nghiệp
lựa chọn hoặc bằng cách sản xuất hoặc bằng cách lựa chọn nguồn hàng từ các nhà sản
xuất, phân phối khác đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Sau khi lựa chọn được mặt hàng kinh doanh, doanh nghiệp tổ chức tiêu thụ sản
phẩm. Đây là bước quan trọng nhất quyết định kết quả của hoạt động kinh doanh. Sau
khi tổ chức tiêu thụ cần phải có điều tra và có những điều chỉnh thích hợp nhằm tăng
doanh thu, tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
 Nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
- Nhân tố thuộc môi trường kinh doanh
Các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh là các yếu tố khách quan mà doanh
nghiệp không thể kiểm soát được. Môi trường kinh doanh tác động liên tục tới hoạt
động của doanh nghiệp theo những hướng khác nhau, vừa tạo cơ hội vừa hạn chế khả
năng thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
- Môi trường văn hóa, xã hội
Các yếu tố văn hóa, xã hội luôn tồn tại xung quanh doanh nghiệp và khách
hàng, có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Quy mô và cơ cấu dân số quyết định quy mô và cơ cấu cấu hàng hóa dịch vụ.
Quy mô dân số càng lớn, cơ cấu dân số trẻ thì cầu càng cao, doanh nghiệp có cơ hội
mở rộng quy mô kinh doanh, tận dụng lợi thế theo quy mô để phát triển, tăng lượng
hàng hóa dịch vụ cung cấp ra thị trường.
Thu nhập và phân phối thu nhập của từng hộ gia đình cũng có tác động lớn đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thu nhập cao, tăng nhanh thì cầu đối với
hàng hóa dịch vụ cũng cao, tăng nhanh về cả số lượng và chất lượng. Doanh nghiệp
nào đáp ứng được nhu cầu luôn thay đổi của người tiêu dùng thì doanh nghiệp đó sẽ
dành chiến thắng trên thương trường và tiếp tục phát triển.
Bên cạnh đó các yếu tố về văn hóa, sắc tộc, tôn giáo cũng có ảnh hưởng không
nhỏ đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để tồn tại, doanh nghiệp không

20
chỉ cạnh tranh hơn so với doanh nghiệp khác, mà điều quan trọng sản phẩm mà doanh
nghiệp cung cấp phải phù hợp với phong tục, tập quán, văn hóa của địa phương, đất
nước, con người nơi kinh doanh. Doanh nghiệp có thể thay đổi sản phẩm theo hướng
phù hợp với văn hóa, tập tục hoặc cũng có thể là người tạo nên văn hóa trong tiêu
dùng mới ở thị trường hoạt động
- Môi trường chính trị, pháp luật
Bất kì một doanh nghiệp nào khi tham gia hoạt động kinh doanh đều phải tuân
theo quy định về luật pháp của nước sở tại. Doanh nghiệp sẽ không thể tồn tại nếu
không tuân thủ. Các yếu tố thuộc về môi trường chính trị, pháp luật có tác động chi
phối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Một quốc gia có hệ thống luật pháp
hoàn thiện, có môi trường chính trị ổn định sẽ tạo ra các cơ hội tốt để các nhà đầu tư,
kinh doanh tìm đến. Môi trường tốt sẽ tạo ra được cơ hội kinh doanh bình đẳng cho
các doanh nghiệp, tạo phúc lợi cho xã hội và góp phần phát triển đất nước. Ngược lại,
một quốc gia có cơ chế chính sách phức tạp, không hoàn thiện, hệ thống chính trị bất
ổn không những không thu hút được các nhà đầu tư, mà còn tạo kẽ hở cho những hành
vi lách luật, vi phạm pháp luật như trốn thuế, buôn lậu, hàng giả,… gây tổn thất cho
nền kinh tế.
- Môi trường kinh tế và công nghệ
Các yếu tố thuộc môi trường này quy định cách thức doanh nghiệp và toàn bộ
nền kinh tế trong việc sử dụng tiềm lực của mình nhằm phát triển hoạt động kinh
doanh, tìm kiếm lợi nhuận.
Công nghệ là một đầu vào quan trọng giúp doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh
tranh cho mình. Công nghệ phù hợp giúp doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh doanh,
sản xuất, ngược lại công nghệ không phù hợp sẽ gây bất lợi cho doanh nghiệp trong
cạnh tranh.
Các công cụ và chính sách kinh tế có tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Một số chỉ số kinh tế vĩ mô quan trọng biểu hiện sức khỏe của nền
kinh tế như tốc độ tăng trưởng kinh tế, lãi suất, chỉ số CPI,…
Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Một quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, ổn

định đó là dấu hiệu nền kinh tế tốt. Nhu cầu tiêu dùng của các chủ thể trong nền kinh
tế tăng cao, là dấu hiệu tốt để doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, phát triển
21
sản phẩm và thị trường mới, tìm kiếm cơ hội kinh doanh mới, cũng như mở rộng sang
lĩnh vực mới nhằm tìm kiếm thêm lợi nhuận. Nhưng khi nền kinh tế có tốc độ tăng
trưởng không ổn định, thậm chí tăng trưởng âm, doanh nghiệp cần thận trọng trong
việc đề ra chính sách kinh doanh và cạnh tranh, cần xem xét các khoản đầu tư và phát
triển mới.
Lãi suất: Lãi suất có ảnh hưởng lớn đến chi phí kinh doanh của doanh nghiệp,
đặc biệt là các doanh nghiệp cần nhiều vốn vay để tiếp tục hoạt động sản xuất. Lãi suất
tăng cao, doanh nghiệp không chỉ gặp khó khăn trong việc sử dụng nguồn vốn đi vay
cho hiệu quả, bởi lãi suất tăng sẽ làm tăng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp, mà
hơn nữa doanh nghiệp còn có thể gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn.
Biến động giá cả: Thể hiện qua chỉ số CPI, CPI tăng cao, nền kinh tế đang có
lạm phát, giá cả tăng, các chủ thể trong nền kinh tế đều có động thái thắt chặt chi tiêu,
do đó tổng cầu giảm, tồn kho của doanh nghiệp tăng cao. Trong thời kỳ suy thoái,
doanh nghiệp cần dự báo tình hình giá cả cũng như nhu cầu nguyên vật liệu,… để đảm
bảo đầu vào cho sản xuất, tránh hiện tượng thiếu hụt cũng như giảm giá hàng tồn kho,
gây tổn thất cho doanh nghiệp.
Các chính sách vĩ mô của nhà nước: trong thời kì suy thoái, mục tiêu ưu tiên
hàng đầu của nhà nước là ổn định kinh tế vĩ mô. Nhà nước ban hành các chính sách
nhằm hạn chế tác động của suy thoái kinh tế như các gói kích cầu, chính sách tài khóa,
chính sách tiền tệ,… các chính sách này có tác động lớn đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
a. Chỉ tiêu kết quả
 Chỉ tiêu doanh thu
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ số tiền bán sản phẩm hàng hóa,
cung ứng dịch vụ trên thị trường sau khi đã trừ đi các khoản chiết khấu bán hàng, giảm
giá hàng bán, hàng bị trả lại, thu từ phần trợ giá của Nhà nước khi thực hiện việc cung

cấp các hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước và các nguồn thu khác. Doanh
thu thực hiện trong năm từ hoạt động bán hàng và dịch vụ được xác định bằng cách
nhân giá bán với số lượng hàng hóa rhay khối lượng hàng hóa.
Công thức: DT =
22
DT: doanh thu
n: Loại hàng hóa hay dịch vụ
: Lượng hàng hóa, dịch vụ thứ I bán ra trong kì
: giá cả một đơn vị hàng hóa dịch vụ thứ i.
 Chi phí kinh doanh
Chi phí của doanh nghiệp bao gồm chi phí hoạt động kinh doanh và chi phí cho
hoạt động khác. Chi phí cho hoạt động kinh doanh bao gồm các chi phí liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí nguyên vật liệu, khấu
hao tài sản cố định, tiền lương và các khoản chi phí có tính chất lương, các khoản trích
nộp theo quy định của nhà nước như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chi phí dịch vụ
mua ngoài, chi phí bằng tiền.
 Chỉ tiêu lợi nhuận
Tổng lợi nhuận thu được trong kỳ là phần còn lại của doanh thu sau khi trừ đi
các chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận tăng chứng tỏ hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp tốt.
b. Chỉ tiêu hiệu quả
 Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu =
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một
đồng doanh thu bán hàng. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tằng
doanh thu, giảm chi phí nhưng để đảm bảo có hiệu quả, tốc độ tăng doanh thu phải lớn
hơn tốc độ tằng chi phí.
 Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí =
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi

nhuận.
 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn =
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: một đồng vốn tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.3. Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.1. Ảnh hưởng tới tình hình tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp
23
Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp gồm nguồn vốn tự có và nguồn vốn
vay ngoài. Trong khi nguồn vốn tự có là hạn hẹp, nguồn vốn đi vay là một nguồn vốn
quan trọng bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Do suy thoái kinh tế toàn cầu, nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam
giảm, các nhà đầu tư trong và ngoài nước cũng rất cẩn trọng trong việc ra quyết định
đầu tư vào thời điểm nhạy cảm này. Trên thị trường chứng khoán đã có hiện tượng rút
vốn của các nhà đầu tư nước ngoài khi họ bán chứng khoán hàng loạt trên hai sàn giao
dịch Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh và chuyển vốn ra nước ngoài.
Suy thoái kinh tế tác động sâu sắc tới hệ thống ngân hàng, lãi suất không ổn
định, tình trạng nợ xấu của các ngân hàng cao kỷ lục. Do đó các ngân hàng rất khắt
khe khi cho các doanh nghiệp vay vốn, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Có thể thấy suy thoái kinh tế làm giảm khả năng huy động vốn để tiếp tục sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn khan hiếm và điều kiện cho vay khắt
khe, cùng với sự sụt giảm trong tiêu dùng và sản xuất dẫn đến tình hình đầu tư vào tài
sản cố định thấp. Đây là ảnh hưởng tất yếu của suy thoái kinh tế tới nguồn vốn cũng
như nguồn tài sản cố định của doanh nghiệp.
1.3.2. Ảnh hưởng đến giá nguyên vật liệu đầu vào và giá bán của doanh nghiệp
Suy thoái kinh tế gây ra những biến động khó lường cho nền kinh tế: khi rơi vào
tình trạng lạm phát, khi thì rơi vào tình trạng giảm phát. Chính vì vậy giá nguyên vật
liệu đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh bị biến động, khó kiểm soát chi phí
nguyên vật liệu của mình.
Nếu giá nguyên vật liệu tăng cao, doanh nghiệp khi đó nhập hàng sẽ gây tăng

chi phí sản xuất, giảm lợi nhuận, nhiều khi hàng hóa khan hiếm, không có hàng nhập
để tiến hành kinh doanh sẽ gây ngừng trệ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhưng nếu doanh nghiệp nhập quá nhiều vào thời điểm đó, khi giá giảm sẽ gây thua
lỗ, thậm chí phá sản.
Vào thời điểm giảm phát, lượng cầu suy giảm, giá cả nguyên vật liệu giảm, giá
sản phẩm của doanh nghiệp mặc dù giảm song nhu cầu của người tiêu dùng thấp cũng
không kích thích doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh.
1.3.3. Ảnh hưởng đến tình hình lao động
24
Cùng với suy thoái là số lượng việc làm giảm, thất nghiệp tăng cao. Suy thoái
kinh tế khiến cho doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tạo công ăn việc làm cho
người lao động, đảm bảo mức sống cho nhân viên của mình. Năm 2013 số doanh
nghiệp bị phá sản hoặc ngừng hoạt động là 79 nghìn doanh nghiệp, năm 2012 có
55000 doanh nghiệp giải thể ngừng hoạt động. Các doanh nghiệp còn hoạt động phải
cắt giảm nhân công, giãn ca, giảm giờ làm,…và những hệ lụy sau đó như thiếu hụt lao
động khi nền kinh tế phục hồi là điều rất đáng lo ngại.
Khối lượng công việc giảm, lương của người lao động thấp hơn mức tăng của
hàng hóa, ảnh hưởng nghiêm trọng đến mức sống của người lao động.
1.3.4. Ảnh hưởng đến doanh thu, chi phí, lợi nhuận
Doanh thu của doanh nghiệp phụ thuộc vào số lượng hàng hóa bán ra của doanh
nghiệp. Hàng hóa bán ra càng nhiều thì doanhthu càng cao. Trong thời kỳ suy thoái,
cầu đối với hàng hóa sản phẩm đều giảm, các chủ thể trong nền kinh tế đều thắt chặt
chi tiêu làm cho tổng cầu giảm sút, tồn kho tăng, hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp bị ngưng trệ và tất yếu khiến cho doanh thu của doanh nhiệp giảm hoặc tăng
chậm hơn so với thời kỳ trước suy thoái.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn chịu áp lực không nhỏ về giá bán. Trong khi giá
đầu vào tăng, đặc biệt là giá nguyên vật liệu và tiền lương của người lao động, thì
doanh nghiệp vẫn phải đảm bảo giá bán hàng hóa phải cạnh tranh được với các doanh
nghiệp khác. Để giải quyết áp lực về giá bán, nhiều doanh nghiệp lựa chọn chính sách
ổn định giá bán, cố gắng duy trì ở mức thời kì trước suy thoái. Một số doanh nghiệp

chọn phương án giữ nguyên giá bán và tăng chất lượng sản phẩm, một số doanh
nghiệp chọn giải pháp giảm giá bán và giữ nguyên chất lượng sản phẩm. Nhưng dù
theo phương án nào đi nữa thì các doanh nghiệp đều tránh giảm hoặc tăng đồng thời cả
chất lượng và giá cả sản phẩm. Chi phí tăng, trong khi doanh thu giảm hoặc tăng chậm
khiến cho lợi nhuận của doanh nghiệp giảm sút hoặc tốc độ tăng trưởng chậm hơn so
với thời kỳ không có suy thoái kinh tế.
Suy thoái kinh tế có ảnh hưởng tiêu cực tới doanh thu, chi phí, lợi nhuận của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải có chiến lược và chính sách kinh doanh linh
hoạt để giúp doanh nghiệp vượt qua thời kỳ suy thoái và tiếp tục phát triển.
1.3.5. Ảnh hưởng đến quy mô và thị trường tiêu thụ
25

×