Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động thương mại công ty TNHH metro cash & carry Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội ( Metro Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.18 KB, 45 trang )

TÓM LƯỢC
Trong nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập về kinh tế như hiện nay, sự
cạnh tranh diễn ra rất gay gắt, đặc biệt trong giai đoạn Việt Nam đang gia nhập WTO,
có rất nhiều cơ hội, thời cơ cũng như thách thức cho các doanh nghiệp, điều đó đồng
nghĩa với việc sự cạnh tranh của các doanh nghiệp ngày càng diễn ra một cách quyết
liệt hơn.Các doanh nghiệp muốn tồn tại, đứng vững trên thị trường, muốn sản phẩm
của mình có thể cạnh tranh được với các sản phẩm của các doanh nghiệp khác thì
không còn cách nào khác là phải tiến hành các hoạt động động thương mại sao cho có
hiệu quả. Nền kinh tế phát triển, tương ứng là nhu cầu hàng hóa và dịch vụ ngày càng
tăng cao . Đây chính là tiền đề cho việc hàng loạt doanh nghiệp, các trung tâm phân
phối, siêu thị, chợ gia tăng một cách chóng mặt trong thời gian gần đây, đặc biệt là
trên địa bàn Hà Nội và công ty TNHH metro cash & carry Việt Nam – Chi nhánh Hà
Nội ( metro Thăng Long) cũng không nằm ngoài xu thế đó. Doanh nghiệp muốn tồn
tại, đứng vững trên thị trường, muốn sản phẩm của mình có thể cạnh tranh được với
các sản phẩm của các doanh nghiệp khác hoạt động trong lĩnh vực phân phối hàng hóa
và dịch vụ thì không còn cách nào khác là phải tiến hành các hoat động thương mại
sao cho có hiệu quả.
Qua nghiên cứu kết hợp với các vấn đề thực tiễn phát hiện được trong quá trình
thực tập em đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động thương mại công ty
TNHH metro cash & carry Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội ( Metro Thăng Long)”.
Về lý thuyết, đề tài nêu nổi bật các vấn đề lý thyết cơ bản về hiệu quả hoạt
động thương mại, các nhân tố ảnh hưởng và hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt
động thương mại của doanh nghiệp.
Về thực tiễn, đề tài nghiên cứu thực trạng hiệu quả hoạt động thương mại của
công ty TNHH metro cash & carry Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội ( Metro Thăng
Long), qua đó đưa ra được những thành công trong hiệu quả hoạt động thương mại của
công ty,cũng như những hạn chế trong hoạt động thương mại của doanh nghiệp về mặt
chất và lượng. Từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thương mại
của công ty TNHH metro cash & carry Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội ( Metro Thăng
Long) giai doạn hiện nay.
1


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận với đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động thương
mại công ty TNHH metro cash & carry Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội ( Metro
Thăng Long)”, em xin chân thành cảm ơn sự tận tình chỉ bảo của quý thầy cô trong
bộ môn kinh tế thương mại cũng như các thầy cô trong khoa nói riêng, trường Đại học
thương mại nói chung.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo Th.s Vũ Tam Hòa, trong quá
trình làm khóa luận thầy đã giúp đỡ, chỉ bảo tận tình, bổ sung thêm những kiến thức,
những kĩ năng còn thiếu trong việc nghiên cứu, giải quyết vấn đề, giúp em hoàn thành
tốt bài khóa luận. Cho em gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các cô chú, anh chị trong công ty
TNHH metro cash & carry Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội ( Metro Thăng Long) đã tạo
điều kiện thuận lợi giúp em có thêm kiến thức hoàn thiện bài khóa luận.
Tuy nhiên do kiến thức,kinh nghiệm còn hạn chế, thời gian nghiên cứu còn ít
nên bài khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của thầy cô để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
2
MỤC LỤC
3
DANH MỤC BẢNG
Bảng Tên Trang
Bảng 2.1 Bảng kết quả hoạt động thương mại theo cơ cấu mặt hàng của
công ty TNHH metro cash&carry Việt Nam- chi nhánh Hà
Nội(metro Thăng Long)
18
Bảng 2.2 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh 2011-2013 của công ty 19
Bảng 2.3 Lợi nhuận hoạt động thương mại của công ty giai đoạn 2011-2013 23
Bảng 2.4 Bảng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 24
Bảng 2.5 Bảng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn lực chi phí 25
Bảng 2.6 Bảng đánh giá chỉ tiêu hiệu quả sử dụng nguồn vốn 26

Bảng 2.7 Bảng đánh giá chỉ tiêu sử dụng hiệu quả nguồn lao động 27
4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu Nội dung
HQHĐTM Hiệu quả hoạt động thương mại
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
LN Lợi nhuận
DT Doanh thu
CP Chi phí
5
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Hiện nay nền kinh tế thế giới có nhiều biến động phức tạp, tình hình suy thoái
kinh tế toàn cầu ảnh hưởng không nhỏ tới nền kinh tế từng quốc gia trong đó có Việt
Nam.Tình hình kinh tế trong nước cũng diễn biến khá phức tạp. Đặc biệt, trong nền
kinh tế thị trường, nhất là trong xu thế hội nhập về kinh tế hiện nay, sự cạnh tranh diễn
ra rất gay gắt. Các doanh nghiệp muốn tồn tại, đứng vững trên thị trường, muốn sản
phẩm của mình có thể cạnh tranh được với các sản phẩm của các doanh nghiệp khác
thì không còn cách nào khác là phải tiến hành các hoạt động thương mại sao cho có
hiệu quả.
Hiệu quả hoạt động thương mại là vấn đề đặt ra cho mọi doanh nghiệp, đặc biệt
là trong điều kiện kinh tế thị trường.Doanh nghiệp trước khi bỏ vốn đầu tư ngoài việc
trả lời câu hỏi mua cái gì? Mua ở đâu? Mua như thế nào? Bán cho ai? Bán như thế
nào? Còn phải biết chi phí bỏ ra và lợi ích thu được. Dĩ nhiên lợi ích thu được phải lớn
hơn chi phí bỏ ra mới mong được lợi nhuận. Hay nói cách khác, các nhà đầu tư, các
chủ Doanh nghiệp bao giờ cũng mong muốn được lợi nhuận tối đa với một chi phí
thấp nhất có thể. Sở dĩ nói như vậy vì lợi ích, nói rộng ra là hiệu quả hoạt động thương
mại vừa là động lực, vừa là tiền đề để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triền được
trong điều kiện cạnh tranh vô cùng khốc liệt, mọi rủi ro, bất trắc có thể xảy ra, nguy cơ
phá sản luôn rình rập…

Cũng như những công ty khác, công ty TNHH metro cash&carry Việt Nam-chi
nhánh Hà Nội ( metro Thăng Long) là công ty hoạt động trong lĩnh vực phân phối
hàng hóa và dịch vụ. Đối với công ty hoạt động ở lĩnh vực phân phối hàng hóa và cịh
vụ thì hoạt động thương mại là hoạt động chủ yếu của công ty.Trong quá trình hoạt
động, công ty đã áp dụng nhiều phương thức kinh doanh linh hoạt, tăng chất lượng và
hiệu quả hoạt động thương mại đem lại nhiều kết quả hết sức khả quan. Nhưng cùng
với sự phát triển đó, công ty đang phải đối mặt với nhiều vấn đề khác nhau : sử dụng
các nguồn lực vốn và lao động sao cho đạt được hiệu quả ; tối thiểu hóa chi phí, tối đa
hóa lợi nhuận…Nếu những hạn chế này không khắc phục chắc chắn sẽ gây ảnh hưởng
lớn đến hiệu quả kinh doanh của công ty trong giai đoạn tiếp theo.
Nhận thấy tầm quan trọng và sự cần thiết của vấn đề này em đã chọn đề tài
“Nâng cao hiệu quả hoạt động thương mại công ty TNHH metro cash & carry
Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội ( Metro Thăng Long)”.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Trong quá trình thực tập, nghiên cứu và viết Khóa luận tốt nghiệp xét thấy, vấn đề
nâng cao hiệu quả và nâng cao hiệu quả hoạt động thương mại nói riêng đã có rất nhiều
6
những sinh viên chọn nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp làm để tài để viết
khóa luận tốt nghiệp cho công ty của mình thực tập. Trong kho tư liệu của thư viện của
trường Đại học thương mại có không dưới 50 đề tài luận văn và khóa luận viết về vấn đề
nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp . Điều đó cho thấy vị trí và vài trò hết sức
quan trọng của vấn đề này trong doanh nghiệp.
Các công trình nghiên cứu này có ưu điểm là đã phần nào cho thấy cái nhìn cơ bản
về những lý luận liên quan đến nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp. Qua đây nêu ra
những vấn đề tồn tại từ đó đề xuất hay các giải pháp nhằm mong muốn đem đến hiệu quả
hơn nữa trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động nói chung nâng cao hiệu quả hoạt động
thương mại nói riêng. Cụ thể như đề tài:
- Đề tài thứ nhất : “Giải pháp nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hóa của công ty cổ phần
sữa Hà Nội” – Luận văn tốt nghiệp của tác giả Nguyễn Thị Thùy Mây, Đại học thương
mại 2007. Sử dụng nhiều phương pháp xử lý dữ liệu thu thập được như phương pháp

so sánh , quan sát… luận văn đã đưa ra được những vấn đề về mặt lý luận về đặc điểm
tiêu thụ hàng hóa của công ty cổ phần sữa, đưa ra được một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả tiêu thụ hàng hóa của công ty cổ phần sữa Hà Nội. Tuy nhiên đề tài cũng
mới chỉ đi sâu nghiên cứu hoạt động tiêu thụ hàng hóa chưa nghiên cứu chi tiết về vấn
đề hoạt động thương mại.
- Đề tài thứ hai : “ Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
thương mại dịch vụ Tràng Thi”- Phạm Thị Diện, Đại học Thương Mại 2013. Bằng
những lý luận và thực tiễn đề tài đã làm rõ được những vấn đề : sự cần thiết phải nâng
cao hiệu quả kinh doanh tại công ty,thực trạng tình hình hoạt động kinh doanh của
công ty giai đoạn 2010-2012 từ đó thấy được kết quả đạt được của công ty, những
thành công đạt được và những hạn chế còn tồn tại trong quá trình kinh doanh. Đề tài
đã đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Tuy nhiên đề tài
mới chỉ đi vào vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh chưa đề cập nhiều đến hoạt động
thương mại.
- Đề tài thứ ba: “ Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công
ty dược phẩm trung ương 1” – Luận văn tốt nghiệp của Nguyễn Thị Ánh Hồng –
Trường Đại Học Thương Mại.Đề tài đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu
quả kinh doanh của công ty, từ đó tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng tới hiệu quả kinh
doanh của công ty. Sau đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công
ty. Tuy nhiên đề tài chủ yếu tập trung vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn
của công ty,chưa đi sâu vào vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động thương mại.
Về phía đơn vị thực tập Công Ty TNHH Metro Cash & Carry Việt Nam , chưa có
một công trình nghiên cứu nào của sinh viên liên quan đến vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt
động thương mại, mà chỉ có một LVTN “Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận trong
7
hoạt động kinh doanh của công ty Metro Cash & Carry Thăng Long” – Tác giả Trần Thị
Hằng Nga K38D4 2006; GVHD Đinh Văn Sơn.
Với những lý luận và kiến thức thực tế tại công ty đề tài mà em nghiên cứu đã
phân nào nói lên được tầm quan trọng của vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động thương
mại của công ty. Đề tài của em được tiếp cận dưới góc độ kinh tế, trên những cơ sở lý

luận bộ môn kinh tế thương mại. Khác với những công trình nghiên cứu khác có liên
quan, đề tài của em đã bao quát được toàn bộ những lý thuyết liên quan đến hiệu quả hoạt
động thương mại, thực trạng hiệu quả hoạt động thương mại của công ty trong giai đoạn
2011-2013, đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thương mại của công ty từ
nay đến năm 2020. Điểm nổi bật trong đề tài mà các đề tài trước chưa đề cập đến chính
vấn hiệu quả hoạt động thương mại các đề tài mới chỉ vào nghiên cứu hiệu quả hoạt động
kinh doanh, chứ chưa đi sâu vào hiệu quả hoạt động thương mại.
Vì vậy trong khóa luận em xin tập trung nghiên cứu đề tài “Nâng cao hiệu quả
hoạt động thương mại công ty TNHH metro cash & carry Việt Nam – Chi nhánh
Hà Nội ( Metro Thăng Long)” để mong góp phần đưa ra một số đề xuất và giải pháp
giúp công ty có thể nâng cao hiệu quả hoạt động của mình và tháo gỡ một số vấn đề liên
quan đến chi phí trong hoạt động thương mại của công ty.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Đề tài được kế thừa rất nhiều tri thức và lý thuyết của rất nhiều các đề tài khác
có liên quan được đề cập ở trên. Các đề tài trước đây đã đề cập rất nhiều tới lý thuyết
về bản chất của hiệu quả, hiệu quả hoạt động kinh doanh, tiêu chí đánh giá hiệu quả …
Thực sự đó đều là những lý thuyết vô cùng cần thiết và thiết thực đối với các vấn đề
mà đề tài của em có thể kế thừa và phát triển sâu hơn về vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt
động thương mại. Ngoài ra, trên phương diện đề tài khóa luận của em thì các giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động thương mại được xem xét trên rất nhiều các phương diện
khác nhau giúp đề tài có thể đề xuất được những giải pháp tốt nhất nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động thương mại của công ty.
Mỗi đề tài nghiên cứu đều tập trung tìm hiểu, luận giải, dự báo và có những giải
pháp mà thực tiễn đề ra. Để tìm ra giải pháp nhằm nâng cao HQHĐTM của Công Ty
TNHH metro cash & carry VN- chi nhánh HN(metro Thăng Long), đề tài tập trung
nghiên cứu vấn đề lý luận và thực tiễn về HQHĐTM của Công Ty .
Về phần lý thuyết, đề tài sẽ trả lời cho câu hỏi: HĐTM là gì? Vai trò của
HĐTM trong doanh nghiệp như thế nào? Bản chất HQHĐTM là gì? Những chỉ tiêu
nào đánh giá HQHĐTM của doanh nghiêp, sự cần thiết của HQHĐTM trong doanh
nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng đến HQHĐTM trong doanh nghiệp.

Về thực tiễn, đề tài sẽ trả lời cho câu hỏi: Thực trang thực hiện HQHĐTM của
công ty trong thời gian vừa qua như thế nào? Những thành công, tồn tại của Công Ty
8
TNHH metro cash & carry VN- chi nhánh HN(metro Thăng Long) trong việc thực
hiện HQHĐTM? Từ đó chỉ ra nguyên nhân cũng như các đề xuất, kiến nghị cho doanh
nghiệp nhằm nâng cao HQHĐTM trong doanh nghiệp.
4. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Mục tiêu nghiên cứu của để tài:
Mục tiêu lý luận: Nghiên cứu đề tài nhằm mục đích hệ thống hóa các vấn đề lý
thuyết liên quan về HQHĐTM như: Khái niệm, bản chất các chỉ tiêu đánh giá
HQHĐTM, tầm quan trọng của việc nâng cao HQHĐTM và các nhân tố ảnh hưởng tới
HQHĐTM, để làm cơ sở cho việc tìm hiểu thực trạng và nghiên cứu các giải pháp
nhằm nâng cao HQHĐTM của Công Ty TNHH metro cash & carry VN- chi nhánh
HN(metro Thăng Long).
Mục tiêu thực tiễn: Áp dụng các lý luận trên, những nghiên cứu của đề tài là cơ
sở đánh giá thực trạng hoạt động thương mại của Công Ty trên thị trường để đưa ra
những giải pháp thích hợp của Công Ty TNHH metro cash & carry VN- chi nhánh
HN(metro Thăng Long) trên thị trường. Cũng thông qua quá trình nghiên cứu về thực
trạng, đề tài phát hiện những vấn đề cấp bách và cần giải quyết giúp các doanh nghiệp
có thể tham khảo và vận dụng những giải pháp thích hợp cho doanh nghiệp của mình.
4.2. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hoạt động thương mại của Công Ty
TNHH metro cash & carry VN- chi nhánh HN(metro Thăng Long)
4.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về mặt nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu HQHĐTM của Công
Ty TNHH metro cash & carry VN- chi nhánh HN(metro Thăng Long) nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động thương mại của doanh nghiệp.
- Phạm vi về mặt không gian:
+ Đơn vị nghiên cứu : công ty TNHH metro cash & carry Việt Nam- chi nhánh
HN(metro Thăng Long).

+ Đề tài nghiên cứu vào thực trạng thực hiện HQHĐTM của Công Ty TNHH
metro cash & carry VN- chi nhánh HN(metro Thăng Long).
+ Nghiên cứu các nhóm ngành hàng chủ lực của công ty được bày bán trong
trong hệ thống Trung tâm phân phối Metro Thăng Long, trong đó tập trung vào 2
nhóm ngành hàng : thực phẩm và phi thực phẩm.
- Phạm vi về mặt thời gian: Đề tài nghiên cứu các dữ liệu trong thời gian 3
năm 2010-2013 và đưa ra giải pháp đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.
9
Thu thập dữ liệu là công việc quan trọng cần thiết cho bất kỳ công trình nghiên cứu
khoa học nào. Đây là nguồn kiến thức quan trọng được tích lũy qua quá trình nghiên cứu
mang tính chất lịch sử lâu dài. Phương pháp thu thập dữ liệu áp dụng các phương pháp:
Phương pháp điều tra trắc nghiệm, phương pháp phỏng vấn và thu thập dữ liệu qua các
nguồn thứ cấp.
Dữ liệu gồm hai loại dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp. Trong đề tài em chỉ sử dụng
đến dữ liệu thứ cấp. Dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu đã qua xử lý nhằm phục vụ cho mục
đích nghiên cứu. Có nhiều phương pháp thu thập dữ liệu, khi tiến hành thu thập dữ liệu
thường phải sử dụng phối hợp nhiều phương pháp với nhau để đạt được mong muốn. Sau
đây là các phương pháp thu thập dữ liệu mà em đã dùng:
- Phương pháp quan sát:
Quan sát là phương pháp ghi lại có kiểm soát các sự kiện hoặc các hành vi ứng xử
của con người. Phương pháp này thường được dùng kết hợp với các phương pháp khác để
kiểm tra chéo độ chính xác của dữ liệu thu thập được. Có thể chia ra: Quan sát trực tiếp là
tiến hành quan sát khi sự việc đang diễn ra và quan sát gián tiếp là quan sát kết quả hay tác
động của hành vi, chứ không trực tiếp quan sát hành vi.
Phương pháp quan sát được sử dụng nhiều trong quá trình thực tập tại Công Ty
TNHH metro cash & carry VN- chi nhánh HN(metro Thăng Long) , quan sát hoạt động
kinh doanh của công ty qua báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo tài chính từng giai đoạn,
căn cứ vào đó để đưa ra nhận định chung về hoạt động thương mại của công ty, những

thành công và những mặt tồn tại trong thực hiện HQHĐTM.
- Phương pháp thu thập số liện qua các nguồn thứ cấp:
Mục đích: Nhằm thu thập các số liệu liên quan đến vấn đề HQHĐTM sản phẩm
cũng như thu thập ý kiến của các chuyên gia về vấn đề nghiên cứu qua các nguồn từ các
đơn vị khảo sát và từ các phương tiện thông tin đại chúng.
Đã tiến hành thu thâp dữ liệu từ các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh ở phòng kế toán của doanh nghiệp, và một số luận văn có liên quan đến đề tài,
tiếp cận các thông tin liên quan đến sản phẩm trên báo chí, websize, em đã chọn lọc và tiến
hành nghiên cứu vấn đề HQHĐTM của Doanh Nghiệp trên một cách kỹ lưỡng để đảm bảo
tính xác thực trong bài khóa luận của mình.
Trong bài khóa luận em đã sử dụng phương pháp này trong phần phân tích thực
trạng hoạt động thương mại cũng như tổng quan về tình hình phát triển của doanh nghiệp.
5.2. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu
Thông tin sau khi đã thu thập được cần phải chọn lọc và xử lý các thông tin đó cho
phù hợp với mục tiêu mà mình hướng tới. Sau khi các thông tin, dữ liệu đã được chọn lọc
và xử lý thì cần được phân tích để phục vụ cho việc nghiên cứu. Trong đề tài, em đã sử
dụng một số phương pháp phân tích thông tin như:
10
- Phương pháp tổng hợp thống kê:
Gồm bốn bước cơ bản là thu thập dữ liệu và thiết kế các nghiên cứu định lượng, tóm
tắt thông tin, đưa ra các kết luận dựa trên các số liệu và cuối cùng là định lượng kết quả hiện
tại hoặc dự báo tương lai.
Thông qua nguồn dữ liệu thứ cấp như nhật ký mua hàng, nhật ký bán hàng, nhật ký
chi tiền, nhật ký thu tiền, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh … Em đã tiến
hành thống kê các khách hàng thân thiết của Công ty, giá cả, doanh thu, lợi nhuận… cũng
như cơ cấu sản phẩm để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp đối chiếu, so sánh:
Phương pháp đối chiếu, so sánh: Phương pháp này giúp cho việc so sánh dữ liệu
giữa các thời kỳ, giữa các doanh nghiệp khác nhau để có thể có những đánh giá khách quan
về tình hình phát triển của doanh nghiệp mình nghiên cứu.

- Phương pháp khác:
Ngoài các phương pháp đã nêu trên, khóa luận còn sử dụng một số phương pháp
khác như phương pháp chỉ số, sử dụng phần mềm trong việc vẽ các biểu đồ phục vụ cho
việc phân tích các số liệu thứ cấp.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, các danh mục bảng biểu, phụ lục…Khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về hiệu quả hoạt động thương mại của
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động thương mại của công ty TNHH metro
cash & carry Việt Nam – chi nhánh Hà Nội ( metro Thăng Long)
Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị với vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động
thương mại của công ty TNHH metro cash & carry Việt Nam – chi nhánh Hà Nội ( metro
Thăng Long)
11
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
THƯƠNG MẠI CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm thương mại
Thương mại tiếng anh là “ commerce”, ngoài ra còn có thuật ngữ khác là
“trade” tiếng Pháp “commerce”, tiếng Latinh “commercium”,…về cơ bản các từ này
đều được hiểu là buôn bán hàng hóa với mục đích sinh lợi.
Từ đó có thể rút ra bản chất kinh tế chung của thương mại đứng trên góc độ là
một ngành kinh tế : Thương mại là tổng hợp các hiện tượng,các hoạt động và các quan
hệ kinh tế gắn và phát sinh cùng với quá trình trao đổi hàng hóa và cung ứng dịch vụ
nhằm mục đích lợi nhuận.
Từ đó thương mại trong doanh nghiệp có thể hiểu là các hoạt động mua và bán
gắn và phát sinh cùng với quá trình trao đổi hàng hóa và cung ứng dịch vụ trong doanh
nghiệp, nhằm mục đích sinh lợi nhuận.
1.1.2. Khái niệm hoạt động thương mại
Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi bao gồm mua bán

hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư xúc tiến thương mại và các hoạt động sinh lợi
khác. Mọi hoạt động thương mại đều bắt đầu bằng hành vi mua hàng và kết thúc bằng
hoạt động bán. Mục đích của hoạt động thương mại là tìm kiếm lợi nhuận. Đối tượng
của các hoạt động thương mại trong doanh nghiệp là các hàng hóa và dịch vụ. Chủ thể
của hoạt động thương mại gồm những người bán( người sản xuất hàng hóa, người
cung cung ứng dịch vụ, thương gia) và những người mua( người sản xuất, thương gia,
những người tiêu dùng).Trong đó doanh nghiệp đóng vai trò vừa là người mua vừa là
người bán.
Tóm lại hoạt động thương mại trong doanh nghiệp là quá trình mua và bán
hàng hóa, dich vụ nhằm mục đích sinh lợi nhuận xảy ra trong khâu lưu thông, trên thị
trường với những điều kiện kinh tế, xã hội, luật pháp, chính trị, và môi trường vật chất
cụ thể.
Hoạt động thương mại được tiến hành theo nguyên tắc tự nguyện, tự thỏa thuận
và cùng có lợi.Vì thế quá trình mua bán vừa là quá trình cạnh tranh vừa là quá trình
hợp tác giữa người mua và người bán.
1.1.3. Khái niệm hiệu quả và hiệu quả hoạt động thương mại
Hiệu quả là một tương quan so sánh giữa kết quả đạt được theo mục tiêu đã
được xác định với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Mỗi doanh nghiệp luôn có
những mục tiêu khác nhau trong giai đoạn khác nhau, doanh nghiệp đó luôn cố gắng
đat được mục tiêu đó với chi phí thấp nhất đó là hiệu quả.
12
Hiệu quả thương mại của doanh nghiệp phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả
đạt được với chi phí bỏ ra của quá trình trao đổi hàng hóa, dịch vụ trên thị trường.
Thực chất đó là quá trình sử dụng các nguồn lực được hiểu là các phương tiện, còn kết
quả chính là các mục tiêu, cái đích cần đạt tới của hoạt động thương mại. Do vậy hiểu
theo nghĩa rộng, hiệu quả thương mại được thể hiện ở mối quan hệ giữa mục tiêu và
phương tiện tổ chức quá trình trao đổi hàng hàng hóa, dịch vụ.
Hiệu quả HĐTM của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn lực của công ty hay cơ sở kinh doanh trong khâu mua, bán hàng
hóa, khâu vận chuyển và kho hàng hoặc trong sản xuất, phân phối, cung ứng và

marketing các sản phẩm dịch vụ. Hiệu quả HĐTM biểu thị mối tương quan giữa kết
quả doanh nghiệp đạt được với các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt kết quả đó và
mối quan hệ giữa sự vận động của kết quả với sự vận động của chi phí tạo ra kết quả
đó trong những điều kiện nhất định. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, hiệu quả
HĐTM chính là hiệu quả mua các nhân tố “ đầu vào”, và tiêu thụ sản phẩm “đầu ra”.
Đối với các doanh nghiệp thương mại, cấp độ hiệu quả này chính là hiệu quả kinh
doanh thương mại.
1.1. Một số lý thuyết liên quan đến HQHĐTM
1.2.1. Vai trò hoạt động thương mại
Trong điều kiện kinh tế thị trường hàng hóa, các sản phẩm và dịch vụ được sản
xuất ra đều phải trải qua khâu lưu thông, thông qua hoạt động mua bán bằng tiền hay
gọi chung lại là đều thông qua hoạt động thương mại mới có thể chuyển sang lĩnh vực
tiêu dùng để thỏa mãn nhu cầu khác nhau của xã hội. Vì thế hoạt động thương mại có
vai trò rất quan trọng, nó là cầu nôi giữa sản xuất và tiêu dùng. Doanh nghiệp giống
như một cơ thể sống. Trong đó, hoạt động thương mại được xem như hệ tuần hoàn.
Thương mại phát triển, hoạt động thương mại thông suốt là biểu hiện của một doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả, thịnh vượng:
1.2.1.1. Đối với kinh tế- xã hội
Thỏa mãn nhu cầu xã hội và cải thiện, nâng cao mức sống của dân cư : phục vụ
và đáp ứng nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ, kích thích tiêu dùng của dân cư và xã hội.
Phát triển thị trường, mở rộng lưu thông hàng hóa, ổn định giá cả và nâng cao
sức mua: mở rộng lưu thông hàng hóa và phát triển thị trường trong và ngoài nước về
hàng hóa, dịch vụ; điều tiết cung cầu, bình ổn giá cả; duy trì và nâng cao sức mua của
đồng tiền.
Thúc đẩy phân công và hợp tác kinh tế quốc tế: mở rộng phân công, tăng cường
hợp tác cả theo chiều rộng và chiều sâu; tham gia vào chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị
hàng hóa ở thị trường trong nước cũng như khu vực và toàn cầu.
Vai trò khác của HĐTM ( đối với lưu thông tiền tệ, tài chính, đầu tư, KHCN,
môi trường,…) như: đảm bảo sự lưu thông của tiền tệ thông suốt, hạn chế lạm phát,
13

tăng thu ngân sách, thúc đẩy tăng trưởng đầu tư, chuyển giao công nghệ, cải thiện môi
trường …
1.2.1.2. Đối với doanh nghiệp
Cũng như đối với kinh tế - xã hội thì vai trò của HĐTM đối với doanh nghiệp
là vô cùng quan trọng. Mọi hoạt động thương mại đều bắt đầu bằng hành vi mua hàng
và kết thúc bằng hành vi bán và mục đích của hoạt động thương mại là nhằm tìm kiếm
lợi nhuận. Lợi nhuận là mối quan tâm là mục tiêu hàng đầu và cuối cùng mà bất cứ
một doanh nghiệp nào cũng muốn đạt được. Đây chính là vai trò quan trọng của
HĐTM đối với doanh nghiệp.
Khi HĐTM trong doanh nghiệp mang lại lợi nhuận thì sẽ giúp doanh nghiệp
ngày càng hoạt động hiệu quả, phát triển bền vững. Giúp doanh nghiệp phát triển và
mở rộng thị trường, qua đó tăng khả năng cạnh tranh, thúc đẩy tiến bộ khoa học kĩ
thuật và công nghệ. Doanh nghiệp lúc này phát triển theo chiều sâu một cách bền vững
nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp từ đó nâng cao đời sống người lao
động, góp phần vào sự phát triển của xã hội và đất nước, thúc đẩy tiến bộ thương mại.
Hoạt động thương mại góp phần tạo nên sự cân đối cung cầu. Hoạt động
thương mại chính là hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ vì vậy khi các doanh nghiệp
thực hiện các hoạt động thương mại đã góp phần làm cho hàng hóa, dịch vụ lưu thông
tạo nên sự cân đối cung cầu, có sự lưu thông giữa sản xuất và tiêu dùng, thực hiện
chức năng lưu thông, làm cho thị trường hoạt động hiệu quả, từ đó doanh nghiệp tồn
tại được trên thị trường mang lại hiệu quả hoạt động cho doanh nghiệp.
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả và HQHĐTM trong doanh nghiệp
Đối với doanh nghiệp, hiệu quả hoạt động thương mại không chỉ là thước đo
chất lượng phản ánh trình độ tổ chức quản lý hoạt động thương mại mà còn là vấn đề
sống còn của doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh tế thị trường ngày cảng mở rộng, các
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì đòi hỏi doanh nghiệp hoạt động phải
có hiệu quả. Hiệu quả hoạt động càng cao, doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng và
phát triển hoạt động thương mại. Đối với doanh nghiệp hiệu quả kinh tế chính là lợi
nhuận thu được trên cơ sở không ngừng mở rộng hoạt động thương mại, tăng uy tín và
mở rộng quy mô của doanh nghiệp trên thị trường…

1.2.2.1. Chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp
Chỉ tiêu lợi nhuận: đây là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá cơ bản về hiệu quả hoạt
động thương mại được các doanh nghiệp thương mại quan tâm nhất. Lợi nhuận hoạt
động thương mại được hiểu là khoản tiền chênh lệch giữa tổng doanh thu từ hoạt động
thương mại và tổng chi phí phải bỏ ra để thực hiện hoạt động thương mại đó.
LN = DT – CP
Trong đó:
14
LN: Lợi nhuận từ hoạt động thương mại
DT: Tổng doanh thu hoạt động thương mại
CP: Tổng chi phí
Tỷ suất lợi nhuận hoạt động thương mại: là chỉ tiêu hiệu quả tương đối nó có
thể tính theo hai cách:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
%100x
TR
P
p =
Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí:
%100x
TC
P
p =
Trong đó:
p : Tỷ suất lợi nhuận hoạt động thương mại.
P : Lợi nhuận hoạt động thương mại.
TR : Tổng doanh thu từ hoạt động thương mại.
TC : Tổng chi phí từ hoạt động thương mại.
Nếu p > 1 thì doanh nghiệp đạt hiệu quả.
p < 1 doanh nghiệp chưa đạt hiệu quả.

Tỷ suất lợi nhuận so với giá vốn hàng bán :
Tỷ suất LN so với giá vốn hàng bán =
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đồng giá vốn
hàng bán thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí bán hàng :
Tỷ suất LN so với chi phí hàng bán =
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đồng chi phí
bán hàng thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.2.2.2. Chỉ tiêu hiệu quả bộ phận
• Hiệu quả sử dụng vốn
Hiêu quả sử dụng vốn =
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn hoạt động bình quân dùng vào hoạt động
thương mại trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng kết quả đầu ra
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn :
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh =
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn dùng vào hoạt động thương mại trong kỳ
thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
• Hiệu quả sử dụng lao động:
- Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân:
15
NSLDBQ =
Chỉ tiêu này cho biết: Trong 1 thời kỳ, bình quân lao động của doanh nghiệp
tạo ra được giá trị là bao nhiêu. Qua đó thấy được trình độ sử dụng lao động ưu việt
chưa và từ đó doanh nghiệp có biện pháp điều chỉnh hợp lý.
- Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân 1 lao động:
Lợi nhuận bình quân 1 LĐ =
Chỉ tiêu này cho biết: bình quân lao động của doanh nghiệp tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận, rút ra được mức lãi trong kinh doanh và khả năng tích luỹ
của doanh nghiệp
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến HQHĐTM của doanh nghiệp

• Nhân tố vĩ mô
Đây là những nhân tố bên ngoài tác động đến hoạt động thương mại của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp không thể kiểm soát được các yếu tố này mà phải tìm cách hạn
chế những tác động tiêu cực và phát huy những tác động tích cực của nó đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Thông thường, các yếu tố đó bao gồm:
- Môi trường kinh tế: Các nhân tố kinh tế có vai trò hàng đầu và ảnh hưởng có tính
quyết định đến hoạt động thương mại của mọidoanh nghiệp. Các nhân tố có ảnh hưởng
mạnh nhất đến hoạt động thương mại của doanh nghiệp thường là trạng thái phát triển
của nền kinh tế: tăng trưởng, ổn định hay suy thoái. Ngoài ra còn có các yếu tố như: tỷ
giá hối đoái, tỷ lệ lạm phát, mức độ thất nghiệp, lãi suất ngân hàng…
- Môi trường chính trị, luật pháp: Đây là nhân tố tác động ở tầm vĩ mô có ảnh hưởng
rất lớn đến hoạt động thương mại của doanh nghiệp. Môi trường pháp lý là điều kiện
tiền đề cho sự ổn định của xã hội nói chung và mỗi doanh nghiệp nói riêng Các yếu
tố của môi trường này thể hiện ở các khía cạnh chủ yếu sau:
+ Hệ thống các luật, pháp lệnh, nghị định,… có tác dụng điều chỉnh hành vi
kinh doanh, quan hệ trao đổi, thương mại của doanh nghiệp.
+ Hệ thống các công cụ chính sách của Nhà nước định hướng hoạt động
thương mại doanh của doanh nghiệp.Cơ chế điều hành của Chính phủ có tác động đến
hoạt động thương mại của doanh nghiệp.
- Môi trường văn hoá, xã hội: Văn hoá xã hội có ảnh hưởng một cách chậm chạp song
cũng rất sâu sắc đến hoạt động quản trị và thương mại của doanh nghiệp. Vì vậy mà
các doanh nghiệp cần có sự phân tích các yếu tố này trên các mặt như dân số, tôn giáo,
tập quán tiêu dùng, trình độ văn hoá, thị hiếu khách hàng, mức sống dân cư… để tiến
hành các hoạt động thương mại sao cho hợp lý. Ngoài ra, văn hoá xã hội còn tác động
trực tiếp đến việc hình thành môi trường văn hoá doanh nghiệp.
- Nhân tố tự nhiên: Các nhân tố tự nhiên bao gồm các nguồn lực tài nguyên thiên nhiên
có thể khai thác được, các điều kiện về địa lý như địa hình, đất đai, khí hậu, thời tiết…
16
ở trong nước cũng như từng khu vực. Các điều kiện tự nhiên có thể ảnh hưởng trực
tiếp hoặc gián tiếp với các mức độ khác nhau, cường độ khác nhau đối với từng loại

doanh nghiệp ở các địa điểm khác nhau và nó cũng tác động theo cả hai xu hướng: tích
cực và tiêu cực.
- Đối thủ cạnh tranh: Các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ các
doanh nghiệp đang kinh doanh cùng ngành và cùng khu vực thị trường với doanh
nghiệp. Số lượng, quy mô, sức mạnh của từng đối thủ cạnh tranh đều ảnh hưởng đến
hoạt động thương mại của doanh nghiệp, tuy nhiên mức độ ảnh hưởng của các đối thủ
còn gắn với thị trường bộ phận. Có nhiều hình thức cạnh tranh khác nhau như: Giá cả,
chất lượng, mẫu mã, dịch vụ…
- Nhà cung cấp: nhà cung ứng là người tổ chức nguồn hàng và đảm bảo cho hoạt động
thương mại của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên liên tục, góp phần thực
hiện chức năng mục tiêu của doanh nghiệp.Nhà cung ứng tổ chức tốt cung ứng nguồn
hàng sẽ đảm bảo tính thường xuyên đều đặn của hoạt động thương mại từ đó nâng cao
hiệu quả và khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.
- Khách hàng và tiềm năng thị trường: Khách hàng là những người đang và sẽ mua
hàng của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp khách hàng là yếu tố quan trọng nhất
quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp. Khách hàng tạo nên thị trường và quy
mô của khách hàng tạo nên quy mô thị trường. Khách hàng của doanh nghiệp là những
người có cầu về sản phẩm do doanh nghiệp cung cấp. Khách hàng của doanh nghiệp
có thể là người tiêu dùng trực tiếp hoặc gián tiếp . Đối với mọi doanh nghiệp, khách
hàng không chỉ là khách hàng hiện tại mà phải tính đến cả các khách hàng tiềm ẩn,
khách hàng là người tạo ra lợi nhuận, tạo ra sự thắng lợi của doanh nghiệp.
• Các nhân tố chủ quan.
Đó là tập hợp các yếu tố bên trong mà doanh nghiệp có thể kiểm soát được và
điều chỉnh ảnh hưởng của chúng để thực hiện những mục tiêu nhất định. Các yếu tố đó
bao gồm:
- Tình hình tài chính của doanh nghiệp: Yếu tố này gắn liền với quy mô hoạt
động thương mại của doanh nghiệp bởi tài chính liên quan đến mọi kế hoạch chiến lược
của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh là điều kiện thuận lợi để
doanh nghiệp có thể độc lập tự chủ trong hoạt động thương mại, có điều kiện để cải tiến
kỹ thuật đầu tư đổi mới công nghệ, đón bắt được những thời cơ kinh doanh thuận lợi, tạo

điều kiện nâng cao hiệu quả hoạt động thương mại trong doanh nghiệp.
- Lực lượng lao động: Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào trong lĩnh vực nào của
nền kinh tế, lực lượng lao động đóng vai trò then chốt trong mọi hoạt động của doanh
nghiệp và hoạt động thương mại cũng không phải ngoại lệ. Trình độ, năng lực của
người lao động là nhân tố tác động trực tiếp đến kết quả hoạt động thương mại của
17
doanh nghiệp. Có thể coi việc bố trí lao động phù hợp trong hoạt động thương mại là
điều kiện cần để kinh doanh đạt hiệu quả.
- Cơ sở vật chất - kỹ thuật: Đây là yếu tố vật chất hữu hình quan trọng phục vụ
cho hoạt động thương mại của doanh nghiệp. Nó sẽ đem lại sức mạnh kinh doanh cho
doanh nghiệp trên cơ sở khả năng sinh lời của tài sản.
- Cơ cấu mặt hàng kinh doanh : mặt hàng kinh doanh của công ty quyết định
khách hàng, đối thủ cạnh tranh của công ty ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động thương
mại của công ty thể hiện qua chất lượng, giá cả, tỷ suất lợi nhuận, nhu cầu của nó của
sản phẩm mà công ty đã chọn…
- Trình độ sử dụng chi phí : tiết kiệm chi phí, phân bố chi phí hợp lí cho các bộ
phận góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực, thúc đẩy , khuyến khích, tạo lợi
nhuận cho bộ phận hoạt động thương mại… Tất cả điều đó góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động thương mại của doanh nghiệp.
- Trình độ sử dụng vốn : tiết kiệm vốn, sử dụng hợp lí, không xảy ra tình trạng
chiếm dụng vốn hay tồn đọng vốn là bí quyết sử dụng vốn có hiệu quả góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động thương mại trong doanh nghiệp.
- Chiến lược quảng cáo và xúc tiến bán hàng: ngày nay không có nhà kinh
doanh nào lại không sử dụng chiến lược quảng cáo và xúc tiến bán hàng trong hoạt
động thương mại của doanh nghiệp mình. Sử dụng hiệu quả chiến lược này là một
trong những công cụ cần thiết nhằm đẩy nhanh tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ trên thị
trường, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động thương mại của doanh nghiệp.
1.3. Nội dung và nguyên lý nhằm nâng cao HQHĐTM trong doanh nghiệp
1.3.1. Nội dung nhằm nâng cao HQHĐTM trong doanh nghiệp
- Cơ sở nâng cao HQHĐTM của doanh nghiệp

Dựa trên quan hệ cung cầu trên thị trường: Cung cầu hàng hóa dịch vụ không
tồn tại độc lập, riêng rẽ mà thường xuyên tác động qua lại với nhau trên cùng một thời
gian cụ thể tạo thành một thể thống nhất thị trường.
Dựa trên năng lực hoạt động của nhà cung ứng: bao gồm nguồn lực tài chính,
nguồn lực vật chất, nguồn nhân lực, công nghệ, danh tiếng và các mối quan hệ.
Dựa trên lợi thế so sánh, hiệu quả kinh tế xã hội:
Lợi thế so sánh: Phát triển hoạt động thương mại đòi hỏi phải dựa trên lợi thế
so sánh của ngành và của quốc gia.
Hiệu quả kinh tế - xã hội: Đó là sự đóng góp của doanh nghiệp vào xã hội, nghĩa
là mang lại các lợi ích công cộng cho xã hội như: tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho
ngân sách, tăng năng suất lao động, phát triển sản xuất, thay đổi cơ cấu kinh tế.
Dựa trên đường lối, định hướng của Đảng và Nhà nước: nhằm tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp hoạt động.
18
- Các chính sách nhằm nâng cao HQHĐTM của doanh nghiệp:
Chính sách lựa chọn và phát triển lợi thế mặt hàng : lựa chon và phát triển lợi
thế của ngành hàng liên quan các yếu tố về vốn, lao động, điều kiện môi trường kinh
doanh của các doanh nghiệp, metro tiếp tục phát triển lợi thế mặt hàng thực phẩm với
xây dựng các thương hiệu riêng của metro.
Chính sách khai thác, lựa chọn và sử dụng các nguồn nhân lực: khai thác nguồn
lực có thể theo nhiều hướng có thể là liên kết giữa các nhà sản xuất trong nước với các
nhà nhập khẩu, có thể là liên kết lỏng, hoặc mua trên thị trường tự do.
Đặc thù là doanh nghiệp hoạt động thương mại trong lĩnh vực phân phối hàng
hóa dịch vụ nên sử dụng liên kết giữa các nhà sản xuất trong nước với các nhà nhập
khẩu, kết hợp một cách hài hòa hiệu quả.Từ đó tiết kiệm được chi phí và tạo ra sản
phẩm có chất lượng cao để đưa tới khách hàng.
Chính sách tổ chức và phát triển nguồn hàng : việc tổ chức và phát triển nguồn
hàng của các nhà cung ứng chính là quá trình phát triển đầu ra cho các doanh nghiệp,
đảm bảo hàng hóa đưa ra thị trường đáp ứng đầy đủ và thỏa mãn nhu cầu của người sử
dụng. Chính sách về tổ chức và phát triển nguồn hàng như chính sách đa dạng hóa sản

phẩm, tăng cường liên kết… Doanh nghiệp cần quan tâm đến chính sách đặc thù là
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phân phối hàng hóa và dịch vụ thì chính sách
này lại hết sức cần thiết để duy trì nguồn hàng, duy trì sự ổn định trong tiêu thụ hàng
hóa không làm mất đi khách hàng vì không duy trì được nguồn hàng ổn định.
Chính sách xúc tiến : việc thực hiện chính sách xúc tiến đối với hoạt động bán
hàng là hết sức cần thiết, sử dụng chính sách xúc tiến ntn? Chi phí đầu tư bao nhiêu là
hợp lý? Đây là những câu hỏi mà doanh nghiệp cần phải đi tìm lời giải để hoạt động
thương mại có thể hoạt động hiệu quả. Chính sách xúc tiến đối với doanh nghiệp trong
lĩnh vực phân phối là hết sức cần thiết để đẩy mạnh hoạt động bán hàng, thu hút khách
hàng, đây là lợi thế so với các đối thủ cạnh tranh nếu tạo được sự khác biệt trong chính
sách này sẽ góp phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động thương mại.
Chính sách tiếp cận thị trường và xác lập hệ thống phân phối: bao gồm các
chính sách như chính sách phát triển sản phẩm, chính sách giá cả, chính sách phân
phối Doanh nghiệp đưa ra được những chính sách này và áp dụng một cách hiệu quả
phù hợp sẽ góp phần không nhỏ trong việc xúc tiến bán hàng góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động thương mại trong doanh nghiệp.
1.3.2. Nguyên lý nhằm nâng cao HQHĐTM trong doanh nghiệp.
Thứ nhất, để tối đa hóa lợi nhuận các doanh nhiệp cần tăng doanh thu và giảm
chi phí trong mỗi đơn vị hàng hóa bán ra. Theo nguyên tắc này, thay vì các doanh
nghiệp tăng giá sản phẩm để khắc phục hoàn cảnh khó khăn hiện nay, cần phải đẩy
mạnh tiết kiệm chi phí tối đa hóa lợi nhuận, tạo hiệu quả trong hoạt động thương mại.
19
Thực hiện các biện pháp như : tăng cường quảng bá, xúc tiến bán hàng, mở rộng thị
trường, nhằm nâng cao hiệu quả HĐTM của doanh nghiệp.
Thứ hai, trong quá trình nâng cao HQHĐTM việc cắt giảm chi phí phải được
thực hiện một cách hợp lí. Khi cắt giảm chi phí không thích hợp sẽ có tác động xấu
đến hiệu quả, đặc biệt các chi phí liên quan đến tiền lương của người lao động. Cần
chú trọng cải tiến về công nghệ kĩ thuật, thay đổi cách thức quản lý điều hành hợp lý
và hiệu quả, tạo ra thế cạnh, tìm ra phân khúc thị trường phù hợp. Kiểm soát chi phí
hợp lý là việc làm có tổ chức, linh hoạt và được điều chỉnh thường xuyên để chi phí

hoạt động của doanh nghiệp được giảm bớt mà không ảnh hưởng quá nhiều đến hiệu
quả và cơ hội kinh doanh.
Thứ ba, nâng cao HQHĐTM phải trên cơ sở sử dụng có hiệu quả vốn. Trong
nền kinh tế thị trường hiện nay, các thành phần kinh tế cùng song song tồn tại, cạnh
tranh với nhau, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vào thị trường Việt Nam
ngày càng nhiều do chính sách mở cửa của nước ta. Chính vì vậy, muốn tồn tại và
đứng vững trong cạnh tranh, các doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm đến việc nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động thương
mại nói riêng. Việc này có ý nghĩa hết sức quan trọng trong hoạt động thương mại
nhằm mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tài
chính và chấp hành đúng pháp luật của nhà nước. Nó còn là điều kiện tiên quyết để
doanh nghiệp khẳng định chỗ đứng vững chắc của mình trên thị trường.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải đảm bảo tính toàn diện và tính bộ phận trong
quá trình nâng cao HQHĐTM. Nghĩa là việc nâng cao hiệu quả HĐTM phải là sự kết
hợp hài hòa giữa nâng cao hiệu quả của các bộ phận và sự tăng lên của hiệu quả
HĐTM chung của toàn doanh nghiệp. Hơn nữa, doanh nghiệp phải đảm bảo hài hòa
các lợi ích, lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể, lợi ích xã hội, lợi ích trước mắt và lợi ích
lâu dài. Nghĩa là thu nhập của người lao động cũng phải tăng, đồng thời mức nộp ngân
sách nhà nước cũng tăng. Cuối cùng, đánh giá hiệu quả HĐTM phải căn cứ cả mặt
hiện vật lẫn mặt giá trị. Việc này đòi hỏi việc đánh giá hiệu quả hoạt động thương mại
phải thực hiện trên cả hai mặt này.
20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI CỦA
CÔNG TY TNHH METRO CASH & CARRY VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ NỘI
( METRO THĂNG LONG)
2.1. Tổng quan tình hình và các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động thương mại của công ty TNHH metro cash & carry Việt Nam – chi nhánh Hà
Nội ( metro Thăng Long)
2.1.1. Tổng quan tình hình hoạt động thương mại và HQHĐTM của công ty TNHH
metro cash & carry Việt Nam – chi nhánh Hà Nội ( metro Thăng Long).

2.1.1.1. Một số nét khái quát về công ty TNHH metro cash & carry Việt Nam – chi nhánh
Hà Nội ( metro Thăng Long).
• Chức năng
Metro là người tiên phong trong việc kinh doanh theo mô hình Trả Tiền Ngay
& Tự Vận Chuyển (Cash & Carry ) tại Việt Nam và được coi như là doanh nghiệp ở
vị trí số một trong lĩnh vực này. Metro là nhà cung cấp sỉ các mặt hàng thực phẩm &
phi thực thẩm cho tất cả các hội viên chính thức của Metro theo phương thức “ Cash &
Carry “. Metro cung cấp giải pháp kinh doanh chuyên nghiệp cho các khách hàng
chuyên nghiệp.
• Nhiệm vụ :
+ Tập trung phục vụ nhu cầu của khách hàng chuyên nghiệp.
+ Vươn đến mục tiêu trở thành điểm đến mà khách hàng có thể mua tất cả các
loại hàng hóa.
+ Hệ thống kho được thiết kế đặc biệt để phục vụ nhóm khách hàng chuyên nghiệp.
+ Nâng cao ưu thế cạnh tranh của khách hàng.
• Cơ sở vật chất kỹ thuật :
+ Địa điểm :Xã Cổ Nhuế – Huyện Từ Liêm – Hà Nội.
+ Diện tích mặt bằng : 46000 m
2
+ Ngay từ những ngày đầu thành lập, với cách làm việc chuyên nghiệp của một
tập đoàn nước ngoài giàu kinh nghiệm, chi nhánh Hà Nội (Metro Thăng Long ) đang
ngày càng lớn mạnh với hệ thống cơ sở vật chất đồ sộ, khang trang.
+ Tất cả các kho đều được trang bị hệ thống âm thanh, ánh sáng, thiết bị an ninh,
hệ thống trữ lạnh, phòng cháy chữa cháy hiện đại, chuyên nghiệp, đảm bảo an toàn.
+ Đặc trưng là trung tâm bán buôn, Metro luôn hướng tới việc thiết kế trưng
bày hàng hóa một cách khoa học, dễ tìm kiếm và quan sát. Việc phân chia các quầy
hàng theo khu vực ngành hàng kết hợp với hệ thống bảng chỉ dẫn góp phần tạo điều
kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc tìm kiếm sản phẩm.
+ Thiết bị âm thanh, chiếu sáng, điều hòa không khí hoạt động rất hiệu quả
nhằm tạo ra môi trường mua sắm năng động, thoải mái. Hệ thống dàn lạnh, phun

sương bảo quản thực phẩm, lò nướng theo tiêu chuẩn châu Âu luôn đảm bảo chất
lượng vệ sinh an toàn thực phẩm cho các sản phẩm của ngành hàng.
21
+ Hệ thống phân phối và quản lý chất lượng chuyên nghiệp
+ Hỗ trợ phát triển các nhà cung cấp
2.1.1.2. Thưc trạng kết quả hoạt động thương mại của công ty TNHH metro cash&
carry Việt Nam – chi nhánh Hà Nội ( metro Thăng Long)
Bảng 2.1: Bảng kết quả hoạt động thương mại theo cơ cấu mặt hàng của công ty
TNHH metro cash&carry Việt Nam- chi nhánh Hà Nội(metro Thăng Long)
(ĐVT : tỷ đồng)
Mặt hàng
2011 2012 2013
Doanh
thu
Tỷ trọng
(%)
Doanh
thu
Tỷ trọng
(%)
Doanh
thu
Tỷ trọng
(%)
Hóa mỹ phẩm 499,3 34.5 476.5 30.7 559,9 32,6
Thực phẩm
khô
366,2 25,3 448,4 28,9 474,1 27,6
Rượu bia
169,3 11,7 209,5 13,5 211,2 12,3

Đông lạnh
Rau củ quả
250,4 17,3 235,8 15,2 293,7 17,1
Số còn lại 162,1 11,2 181,5 11,7 178,6 10,4
Tổng 1447,3 100 1551,7 100 1717,5 100
( nguồn BCTC chi nhánh Hà Nội – Metro Thăng Long)
Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy được doanh thu theo cơ cấu các mặt hàng của
công ty:
Ngành hàng hóa mỹ phẩm và ngành hàng thực phẩm khô là hai ngành hàng chiếm
tỷ trọng cao trong tổng doanh thu của công ty qua 3 năm từ 2011-2013. Tỷ trọng của ngành
hàng hóa mỹ phẩm năm 2011 chiếm tỷ trọng cao nhất là 34.5%, năm 2012 giảm xuống còn
30.7% còn năm 2013 là 32.6%.Trong khi đó ngành hàng rượu bia chỉ chiếm tỷ trọng 11.7%
năm 2011, 13.5% năm 2012 và xuống còn 12.3% năm 2013.Từ tỷ trọng này cho thấy
ngành hàng hóa mỹ phẩm và thực phẩm khô là hai ngành hàng mũi nhọn và có vị trí quan
trọng trong sự thành bại về hoạt động thương mại của công ty, không những thế hai ngành
hàng còn đóng góp lớn vào doanh thu đạt được của công ty. Nhìn chung thì hai ngành hàng
thực phẩm và phi thực phẩm vẫn là hai ngành hàng chính của công ty.
Ngành hàng đông lạnh, rau củ quả cũng chiếm tỷ trong khá cao chỉ sau hai ngành
hàng hóa mỹ phẩm và ngành hàng thực phẩm khô. Nhìn vào bảng trên qua ba năm từ 2011-
2013 tỷ trọng của ngành hàng đông lạnh, rau củ quả đóng góp vào doanh thu của toàn công
ty biến động không đều năm 2011 chiếm 17,3% , năm 2012 giảm xuống chỉ còn 15,2%,
tăng lên 17,1% năm 2013. Rau củ quả là mặt hàng thiết yếu hiện nay, người dân Việt Nam
đang có xu hướng tiêu dùng ở các siêu thị, trung tâm phân phối các mặt hàng rau sạch đây
là một tín hiệu rất khả quan cho ngành bán buôn bán lẻ nói chung cũng như Metro nói
22
riêng. Thực phẩm đông lạnh cũng ngày càng được tiêu dùng nhanh hơn do tính chất của nó
là chế biến nhanh, tiết kiệm thời gian đối với người tiêu dùng, và thời gian bảo quản được
lâu. Vì vậy đây là ngành hàng mà trong tương lai Metro cần chú trọng để đẩy mạnh hơn
nữa để có thể trở thành một ngành hàng thế mạnh của công ty. Góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động thương mại của công ty hơn nữa.

Số còn lại là các mặt hàng gia dụng : quần áo, các đồ dùng phục vụ nhà hàng khách
sạn, dụng cụ bếp …. Số còn cũng chiếm một tỷ trọng không cao trong đóng góp doanh thu
toàn công ty, chiếm 11,2% tỷ trọng toàn công ty năm 2011 tăng lên 11,7 % năm 2012, năm
2013 giảm xuống 10,4 %. Có sự giảm xuông này là do Metro theo chiến lược tập trung hóa
và cũng một phần do nhu cầu của khách hàng, tuy mặt hàng này chiếm tỷ trọng không cao
nhưng nó lại làm nên điểm riêng biết của Metro với các đối thủ, về sự đa dạng, và những
dịch vụ đi kèm, đến với Metro khách hàng có thể tha hồ mua sắm , lựa chọn. Nó cũng là
một chiến lược xúc tiến bán hàng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động thương mại của
công ty.
Bảng 2.2 : Bảng kết quả hoạt động kinh doanh 2011-2013 của công ty
(ĐVT : tỷ đồng)
Năm
2011 2012 2013
Chỉ tiêu
Tổng doanh thu từ hoạt động thương mại
1477,3 1551,7 1717,5
Chi phí 1199,6 1232,5 1349,3
Lợi nhuận từ hoạt động thương mại 277,7 319,2 368,2
( nguồn BCTC chi nhánh Hà Nội – Metro Thăng Long)
Nhìn vào bảng trên ta thấy doanh thu của công ty không ngừng tăng lên qua các
năm. Trong 3 năm từ năm 2011 đến năm 2013 đã có sự tăng lên đáng kể về doanh thu
thuần, doanh thu của công ty tăng qua các năm và đạt doanh thu cao nhất vào năm 2013 là
1717.5 tỷ đồng tăng 10.68% so với năm 2012, tuy nhiên tốc độ tăng doanh thu giữa các
năm có xu hướng giảm.
Về lợi nhuận qua các năm cũng tăng lên một cách rõ rệt. Lợi nhuận năm 2012 so với
2011 tăng lên 41.5 tỷ đồng, tăng 14.94% so với năm 2011. Điều này cho thấy công ty đang
hoạt động có hiệu quả, trong giai đoạn này có thể thấy công ty hoạt động ổn định và phát
huy được lợi thế của mình.
Bên cạnh việc doanh thu và lợi nhuận tăng thì kéo theo đó là chi phí cũng tăng. Chi
phí cao nhất là 1349.3 tỷ đồng năm 2013, tăng 8.81% so với năm 2012.Chi phí năm 2012 là

1232.5 tỷ đồng tăng 32.9 tỷ đồng tương ứng tăng 2.74% so với năm 2011. Từ đó ta có thể
thấy mức tăng chi phí của công ty ngày càng tăng và chênh lệch nhau khá cao từ 2.74%
năm 2011-2012 lên 8.81% năm 2012-2013.
23
2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hoạt động thương mại của công ty
TNHH metro cash & carry Việt Nam – chi nhánh Hà Nội ( metro Thăng Long)
• Nhân tố vĩ mô
- Môi trường kinh tế :
Mặc dù tình hình kinh tế thế giới cũng như trong nước có nhiều bất ổn và luôn
luôn biến động. Tuy nhiên, năm 2013, kinh tế Việt Nam đã làm được hai việc lớn đó là
tập trung ổn định kinh tế vĩ mô nhằm đảm bảo bảo an sinh xã hội và bước đầu tiến
hành tái cấu trúc lại nền kinh tế. Chính vì thế, theo nhận định chung, tình hình ổn định
kinh tế vĩ mô đã có nhiều cải thiện, lạm phát xuống rất nhanh nhưng vẫn ở mức cao,
cán cân thanh toán có thặng dư khá lớn từ năm ngoái đến năm nay.
So với tháng 12/2012, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12/2013 tăng 6,04%,
thấp nhất trong vòng 10 năm qua, đạt mục tiêu đề ra là khoảng 8%, thấp hơn mức tăng
giá cuối năm 2012 là 6,81%. Về tốc độ tăng trưởng GDP, qua thống kê đã có sự gia
tăng qua từng quý, dù tốc độ tăng GDP cả năm thấp hơn kế hoạch đề ra nhưng cao hơn
năm trước. Cụ thể, GDP cả năm ước tính tăng 5,421% , thấp hơn kế hoạch đề ra là
5,5% nhưng cao hơn năm 2012 (5,25%). Đối với công ty năm 2012 cũng là một năm
khó khăn, bước sang 2013 doanh số công ty đã tăng nhưng không cao so với năm 2013
1551.7 tỷ-là doanh thu năm 2012 và doanh thu năm 2013 là 1717.5 tỷ đồng, doanh thu
có tăng lên nhưng chưa cao và kéo theo đó là chi phí cũng tăng lên khá cao. Việc chỉ
số giá tiêu dùng tăng cũng tác động không nhỏ đến việc tiêu thụ các mặt hàng của
công ty mặt hàng rượu bia đã giảm từ 13.5% năm 2012 xuống 12.3% năm 2013, còn
ngành hàng rau củ quả đông lạnh lại tăng từ 15.2% năm 2012 lên 17.1% năm 2013.
Với 90 triệu dân, trong đó dân số trẻ, những người thường xuyên mua sắm trên
các kênh bán lẻ hiện đại chiếm khoảng 50%, Việt Nam vẫn là điểm đến của nhiều
doanh nghiệp trong lĩnh vực này. Trong khi đó, kênh bán lẻ hiện đại mới chỉ chiếm
20%, dự kiến đến năm 2020, Việt Nam sẽ nâng tỷ lệ này lên 45%, vì vậy cơ hội khai

thác thị trường này còn rất lớn. Sáu tháng đầu năm 2013, doanh số của doanh nghiệp
sản xuất hàng tiêu dùng nhanh đã giảm 10%-15% so với cùng kỳ năm trước. Những
khó khăn của nền kinh tế cộng với tỷ lệ lạm phát cao, sức mua của thị trường đã giảm
sút một cách đáng kể, điều này gây ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường bán sỉ và lẻ của
Việt Nam, trong đó có Metro.
- Môi trường cạnh tranh
Đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động thương mại của công ty với
mặt hàng kinh doanh. Thị trường Việt Nam hiện có khoảng 130 trung tâm thương mại,
700 siêu thị, hơn 1.000 cửa hàng tiện lợi. Có tên tuổi lớn trên thị trường bán lẻ Việt
Nam đang có đến 21 doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, ngoài ra còn có các
24
hệ thống siêu thị trong nước, các chợ và cửa hàng bán lẻ….Một môi trường cạnh tranh
được đánh giá là khốc liệt, nhất là trong giai đoạn hiện nay người dân thắt chặt chi
tiêu, sự lựa chọn thì ngày càng đa dạng nhưng lại rất khắt khe trong việc tiêu dùng
hàng hóa. Đòi hỏi Metro phải có những chiến lược, chính sách để có thể cạnh tranh
đứng vững trên thị trường.
Đứng trước các đối thủ cạnh tranh lớn như Big C – cạnh tranh về giá, Coopmart
là một đối thủ trong nước được sự hỗ trợ của Chính phủ, ưu thế về hàng Việt Nam và
các đối thủ khác như LotteMart, Parkson, Ocenmart Metro phải có một chiến lược
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thương mại của mình để không làm mất đi thị phần
và nâng cao được lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ.
- Nhà cung cấp :
Metro kinh doanh chủ yếu các ngành hàng thực phẩm và phi thực phẩm, để có
thể phân phối hiệu quả, thì nguồn nguyên liệu phải đảm bảo, đặc biệt là với tình hình
cạnh tranh gay gắt như hiện nay cùng với yêu cầu ngày càng cao của khách hàng thì
cần có những nhà cung cấp có thể tổ chức tốt nguồn hàng đảm bảo tính thường xuyên
liên tục của hoạt động sản xuất kinh doanh, có như vậy thì công ty mới có thể hoạt
động hiệu quả và tổ chức tốt nguồn hàng phân phối cho khách hàng, không bị ngắt
quãng trong quá trình tiêu thụ hàng hóa từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động thương mại
của công ty.

- Khách hàng :
Metro hướng đến các tập khách hàng chuyên biệt, dó đó cần phải hiểu rõ được
từng đối tượng khách hàng để có thể đưa ra những chiến lược phù hợp. Sự lựa chọn
ngày càng đa dạng hơn đối với khách hàng mà sự lựa chọn của khách hàng thì ngày
càng khắt khe chất lượng được đặt lên hàng đầu, vì vậy metro muốn hoạt động thương
mại hiệu quả thì cần phải hiểu rõ được nhu cầu, thị yếu của khách hàng…. Công ty cần
xác định rõ khách hàng mục tiêu và khách hàng tiềm năng:
Khách hàng HORECA: là những khách sạn, nhà hàng, quán bar hay căng-tin
lớn, có nhu cầu mua sắm hàng hóa với số lượng lớn để phục vụ cho công việc kinh
doanh của mình. Khách hàng HORECA mua sắm thường xuyên theo đơn đặt hàng
hằng ngày và thường yêu có những yêu cầu về hỗ trợ vận chuyển. Đây là mảng
khách hàng rất tiềm năng.
Khách hàng là các công ty, văn phòng, trường học SCO: có nhu cầu mua hàng
hóa phục vụ nhu cầu của nội bộ. Nhóm khách hàng này mua sắm không thường xuyên
nhưng giá trị mỗi đơn hàng thường lớn. Các sản phẩm chủ yếu mà nhóm khách hàng
này có nhu cầu là đồ văn phòng phẩm. Hiện nay,Metro đang đẩy mạnh chiến lược bán
hàng tập trung vào nhóm khách hàng này, đặc biệt là nhóm khách hàng trường học.
25

×