Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phầm tại công ty cổ phẩn Baltic – Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (544.42 KB, 81 trang )

Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
TÓM LƯỢC
Bước vào thế kỷ XXI, xu hướng chung của nền kinh tế Thế Giới là sự quốc tế
hoá và hợp tác hoá. Nền kinh tế càng được quốc tế hoá càng cao thì sự cạnh tranh
giữa các quốc gia, các công ty càng trở nên mạnh mẽ. Tất cả các quốc gia đều phải
tham gia vào cuộc cạnh tranh khốc liệt đó để tránh bị đẩy lùi lại phía sau. Do vậy,
để hoà chung với sự đổi mới sâu sắc toàn diện của mỗi quốc gia và của guồng quay
kinh tế, các doanh nghiệp phải có những chính sách và chiến lươc hợp lý để giành
được chỗ đứng trên thị trường.
Mục tiêu cơ bản và lâu dài của các doanh nghiệp là lợi nhuận, vì thế mọi
doanh nghiệp cần tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm với chi phí thấp nhất.
Đây là một bài toán khó cho tất cả các doanh nghiệp nhưng nó lại là tiền đề quan
trọng giúp các doanh nghiệp đẩy mạnh tiêu thụ và chiếm lĩnh thị trường, tăng nhanh
vòng quay vốn lưu động và đem lại ngày càng nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Có thể nói rằng giá thành sản phẩm là tấm gương phản chiếu toàn bộ các biện pháp
kinh tế, tổ chức quản lý và kỹ thuật của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của việc hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp, em chọn đề tài: “ Hoàn thiện
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phầm tại công ty cổ phẩn
Baltic – Hải Dương” làm đề tài nghiên cứu cho khoá luận tốt nghiệp của mình.
Trong bài khóa luận, em đã tìm hiểu về công tác kế toán chi phí sản xuất, tính giá
thành sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất nói chung và thực trạng kế toán chi
phí sản xuất, tính giá thành của công ty cổ phần Baltic – Hải Dương nói riêng.
SV: Nguyễn Thị Hà Ly GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
i
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô trường Đại học Thương
Mại đã tận tình truyền đạt kiến thức nền tảng cơ sở, kiến thức chuyên sâu về Kế
toán Doanh Nghiệp và cả kinh nghiệm sống quý báu, thực sự hữu ích cho bản thân
em trong thời gian học tập tại trường và cả sau này. Em cũng xin được gửi lời cảm


ơn sâu sắc đến PGS. TS – cô Nguyễn Phú Giang đang giảng dạy tại khoa Kiểm toán
– Kế toán đã hết lòng hỗ trợ, giúp đỡ em từ khi chọn đề tài, cách thức tiếp cận thực
tiễn, đến khi hoàn chỉnh khoá luận tốt nghiệp này.
Do thời gian tìm hiểu thực tế chưa nhiều và nhận thức của bản thân em còn
nhiều hạn chế nên những vấn đề nêu ra trong Khoá luận này không thể tránh được
những sai sót. Em rất mong được sự góp ý chân thành của các thầy cô để em có thể
hoàn thành tốt bài Khoá luận tốt nghiệp và có được một nền tảng kiến thức vững
vàng làm hành trang giúp em tự tin hơn trước khi ra trường.
Em xin chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe và thành công trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Hà Ly
SV: Nguyễn Thị Hà Ly GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
ii
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
MỤC LỤC
1.1. Cơ sở lý luận của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất 3
1.1.1. Chi phí sản xuất 3
1.1.1.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 5
1.1.2. Giá thành sản phẩm 5
1.1.2.1. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm 5
1.1.2.2. Đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành 6
1.1.2.3. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm 7
1.2. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo chuẩn mực kế toán
Việt Nam 10
1.2.1. Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho (VAS 02) 10
1.2.2. Các chuẩn mực kế toán khác có liên quan 10
1.2.2.1. Chuẩn mực kế toán số 03 – Tài sản cố định hữu hình (VAS 03) 10
1.2.2.2. Chuẩn mực kế toán số 04 - Tài sản cố định vô hình ( VAS 04) 11

1.2.2.3. Chuẩn mực kế toán số 16 - Chi phí đi vay (VAS 16) 12
1.3. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất theo chế độ kế toán hiện hành theo Quyết định 15/2006
-QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính 13
1.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 13
1.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 14
1.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung 14
1.3.4. Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 15
1.3.4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp 16
1.3.4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo sản lượng hoàn thành tương
đương 16
1.3.4.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo giá thành kế hoạch 16
1.3.4.4. Đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến 16
1.3.5. Tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm 16
SV: Nguyễn Thị Hà Ly GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
iii
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
2.1.2.2. Ảnh hưởng nhân tố môi trường chủ quan đến kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Baltic – Hải Dương 20
2.2.2.1. Nội dung kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 23
2.2.4. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm 57
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu 63
3.1.1. Những kết quả đã đạt được 63
3.1.2. Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân 65
3.2. Các đề xuất, kiến nghị về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần Baltic – Hải Dương 67
3.3. Điều kiện thực hiện 72
3.3.1. Về phía Nhà nước 72
3.3.2. Về phía công ty cổ phần Baltic – Hải Dương 72

SV: Nguyễn Thị Hà Ly GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
iv
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1 Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm
Sơ đồ 2.1 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Rượu
Sơ đồ 3.1 Hạch toán trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
Sơ đồ 3.2 Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hòng
Biểu số 01 Hóa đơn GTGT số 0001095
Biểu số 02 Phiếu nhập kho số 101
Biểu số 03 Phiếu yêu cầu cấp vật tư số 165
Biểu số 04 Phiếu xuất kho số 123
Biểu số 05 Phiếu xuất kho số 124
Biểu sô 06 Phiếu xuất kho số 125
Biểu số 07 Phiếu xuất kho số 126
Biểu sô 08 Trích sổ nhật ký chung T12/2013
Biểu số 09 Trích sổ cái TK 621 T12/2013
Biểu số 10 Trích sổ chi tiết TK 621 T12/2013
Biểu số 11 Bảng chấm công PX SX T12/2013
Biểu số 12 Trích bảng thanh toán lương PX SX T12/2013
Biểu số 13 Phiếu kế toán số 141
Biểu số 14 Phiếu kế toán số 142
Biểu số 15 Trích sổ nhật ký chung T12/2013
Biểu số 16 Trích sổ cái TK 622 T12/2013
Biểu số 17 Trích sổ chi tiết TK 622 T12/2013
Biểu số 18 Bảng chấm công BP VP T12/2013
Biểu số 19 Bảng thanh toán lương BP VP T12/2013
Biểu số 20 Hóa đơn GTGT số 0004568
Biểu số 20 Phiếu chi số 135
Biểu số 22 Trích bảng phân bổ khấu hao TSCĐ T12/2013

Biểu số 23 Trích sổ nhật ký chung T12/2013
Biểu số 24 Trích sổ cái TK 627 T12/2013
Biếu số 25 Trích sổ chi tiết TK 627 T12/2013
Biểu số 26 Trích sổ nhật ký chung T12/2013
Biểu số 27 Trích sổ chi tiết TK 154 T12/2013
Biểu số 28 Trích sổ cái TK 154 T12/2013
Biểu số 29 Bảng tính giá thành sản phẩm rượu T12/2013
SV: Nguyễn Thị Hà Ly GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
v
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DN: Doanh nghiệp
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
TSCĐ: Tài sản cố định
NVL: Nguyên vật liệu
NC: Nhân công
SXC: Sản xuất chung
CP NVL TT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CP NC TT: Chi phí nhân công trực tiếp
CP SXC: Chi phí sản xuất chung
DDĐK: Dở dang đầu kỳ
DDCK: Dở dang cuối kỳ
CPSXDD: Chi phí sản xuất dở dang
CPSXPS: Chi phí sản xuất phát sinh
SP: Sản phẩm
SV: Nguyễn Thị Hà Ly GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
vi

Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nguyên cứu
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày
càng gia tăng rõ rệt. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và vươn lên khẳng định vị trí
của mình cần phải năng động trong tổ chức quản lý, điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh, đặc biệt cần làm tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm. Vấn đề tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa vô
cùng to lớn trong việc nâng cao lợi nhuận, tăng tích lũy cho doanh nghiệp – Đây
cũng chính là tiền đề đảm bảo cho sự tồn tại, củng cố chỗ đứng của doanh nghiệp
trên thị trường. Để làm tốn công việc này, đòi hỏi các doanh nghiệp cần tổ chức
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính
xác, kịp thời, đúng đối tượng, đúng chế độ quy định và đúng phương pháp để từ đó
đưa ra những biện pháp cụ thể tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp mình, nhưng vẫn đảm bảo về chất lượng sản phẩm.
Nhận thức được tầm quan trọng này, sau thời gian học tập tại trường và thực
tập tại Công ty cổ phần Baltic – Hải Dương, với sự hướng dẫn của PGS.TS
Nguyễn Phú Giang, cùng các anh chị phòng kế toán trong công ty, em đã đi sâu
nghiên cứu, tìm hiểu và chọn đề tài: “ Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Baltic – Hải Dương” làm khóa luận
tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
 Vận dụng những cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm vào việc nghiên cứu thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính già thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Baltic – Hải Dương.
 Thông qua việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để
hiểu được cách thức hạch toán, sử dụng tài khoản, phân bổ chi phí, đánh giá sản
phẩm dở dang, tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Baltic – Hải Dương. Từ
đó đề ra các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất, tính
giá thành sản phẩm tại Công ty.

SV: Nguyễn Thị Hà Ly GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
1
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
 Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề liên quan đến công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất nói chung
và Công ty cổ phần Baltic – Hải Dương nói riêng.
 Phạm vi nghiên cứu: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần Baltic – Hải Dương.
4. Phương pháp thực hiện đề tài
 Phương pháp thu thập số liệu và số học: căn cứ vào những chứng từ thực tế
phát sinh nghiệp vụ kinh tế đã đựơc kế toán tập hợp vào sổ sách kế toán và kiểm tra
tính chính xác, tính phù hợp, tính hợp pháp của các chứng từ.
 Phương pháp so sánh: căn cứ vào những số liệu và chỉ tiêu so sánh từ đó
đưa ra những kết luận về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Phương pháp phân tích: áp dụng việc tính toán, so sánh số liệu của các
phương pháp nêu trên để phân tích những khác biệt giữa lý luận và thực tiễn từ đó
rút ra những kết luận thích hợp.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của khóa luận gồm 3 chương
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty cổ phần Baltic – Hải Dương
Chương III: Các kết luận và đề xuất về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Baltic – Hải Dương
Do thời gian thực tập còn hạn hẹp và kiến thức của em có nhiều hạn chế nên
bài khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự quan
tâm góp ý của các thầy cô giáo, các bạn và những người quan tâm đến lĩnh vực này
để khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Nguyễn Thị Hà Ly GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
2
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Cơ sở lý luận của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất
+ Khái niệm chi phí
“Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán
dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản phân phối
cho cổ đông hoặc chủ sở hữu” (Bộ Tài chính (2009), 26 chuẩn mực kế toán Việt
Nam, NXB Thống Kê).
“Chi phí là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động
vật hóa phát sinh trong quá trình hoạt động của toàn doanh nghiệp” (TS. Phạm Văn
Dược (2002), Kế toán chi phí, NXB Thống Kê).
Các khái niện trên đều được nhìn dưới góc độ kế toán tài chính: Chi phí được
nhận thức như nhứng khoản phí tổn thực tế phát sinh gắn liền với hoạt động của
doanh nghiệp để đạt được một sản phẩm một dịch vụ của cải nhất định nhằm đạt
được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp: doanh thu và lợi nhuận.
+Khái niệm chi phí sản xuất
“Chi phí sản xuất là những chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất chế tạo
sản phẩm và cung ứng dịch vụ bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CP
NVLTT),chi phí nhân công trực tiếp (CP NCTT),chi phí sản xuất chung (CP SXC)”
(TS. Nguyễn Tuấn Duy (2010), Giáo trình kế toán tài chính, NXB Thống Kê).
“Chi phí sản xuất là những khoản chi phí phát sinh tại các phân xưởng (bộ

phận) sản xuất gắn liền với các hoạt động sản xuất chế tạo sản phẩm của doanh
nghiệp” (TS. Đặng Thị Hòa (2006), Giáo trình kế toán quản trị, NXB Thống Kê).
“Chi phí sản xuất thực tế là những hao phí về lao động sống và lao động vật
hóa phát sinh gắn liền với quá trình sản xuất có chứng từ và chứng từ nhất định,.chi
phí sản xuất thực tế thường được thu thập sau quá trình sản xuất đã xảy ra tại một
SV: Nguyễn Thị Hà Ly GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
3
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
kỳ sản xuất nhất định” (TS. Phan Đức Dũng (2010), Kế toán chi phí giá thành,
NXB Thống Kê).
Các khái niệm trên tuy khác nhau về diến giải nhưng đều dựa trên cơ sở thực
tế là các yếu tố về lao động, máy móc thiết bị, NVL là những yếu tố cần thiết cho
mọi quá trình sản xuất, dù cho quá trình đó thuộc phương thức sản xuất hình thái
kinh tế xã hội nào.
- Phân loại chi phí sản xuất
Các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu sau:
• Theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên liệu,
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế dùng cho sản xuất.
- Chi phí nhân công: gồm toàn bộ tiền công phải trả cho công nhân sản xuất,
tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân sản xuất.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số trích khấu hao của những tài sản cố
định dùng cho sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp như tiền điện, nước,…
- Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ các chi phí khác dùng cho hoạt động sản
xuất ngoài 4 yếu tố chi phí trên.
• Theo mục đích, công dụng của chi phí
- CP NVL TT: là toàn bộ các chi phí nguyên liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu
khác,… được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm.

- CP NC TT: là các chi phí phải trả công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
- CP SXC: là các khoản chi phí sản xuất ngoại trừ CP NVL TT, CP NC TT.
• Theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất ra
- Chi phí khả biến (biến phí): là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương
quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ.
- Chi phí bất biến (định phí) : là những khoản chi phí không biến đổi về lượng
khi mức hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp.
SV: Nguyễn Thị Hà Ly GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
4
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
- Chi phí hỗn hợp là các chi phí mang tính chất của cả định phí và biến phí. Ở
mức độ hoạt động nhất định chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định phí,
nếu quá mức đó nó thể hiện đặc tính của biến phí.
• Theo phương pháp tập hợp và đối tượng chịu chi phí
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp đến việc sản
xuất ra một sản phẩm, một công việc nhất định.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất ra
nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc.
1.1.1.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
- Để xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, cần căn cứ vào đặc
điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, quy trình công nghệ sản xuất, địa điểm
phát sinh chi phí, mục đích, công dụng của chi phí, yêu cầu và trình độ quản lý của
doanh nghiệp.
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là: Từng bộ phận phân xưởng, bộ
phận, tổ đội sản xuất hoặc toàn bộ doanh nghiệp, từng giai đoạn công nghệ hoặc
toàn bộ quy trình công nghệ, từng sản phẩm, đơn đặt hàng, từng nhóm hàng hoặc bộ
phận, chi tiết sản phẩm
1.1.2. Giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm
- Khái niệm giá thành sản phẩm

Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ của toàn bộ các khoản hao
phí về lao động sống, lao động vật hóa và chi phí bằng tiền khác có liên quan đến
khối lượng sản phẩm, công việc và lao vụ đã hoàn thành.
- Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý, hạch toán và lập kế hoạch giá thành cũng như
yêu cầu xây dựng giá cả hàng hóa, giá thành đựợc xem xét dưới nhiều góc độ khác
nhau. Trên thực tế giá thành đựợc phân loại như sau:
• Phân loại giá thành sản phẩm căn cứ vào thời điểm và cơ sở số liệu tính
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định trước khi bước vào kinh
doanh và được tính trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự
toán chi phí của kỳ kế hoạch.
SV: Nguyễn Thị Hà Ly GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
5
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
- Giá thành định mức: Là giá thành đựợc xác định trước khi bước vào sản xuất
và được căn cứ vào các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định
trong kỳ kế hoạch. Giá thành định mức luôn luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi
của các định mức chi phí trong quá trình thực hiện kế hoạch.
- Giá thành thực tế: Là giá thành được xác định sau khi đã hoàn thành việc chế
tạo sản phẩm trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trên sổ kế toán.
• Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi tính giá thành
Theo cách phân loại này có các loại giá thành sau:
- Giá thành sản xuất (giá thành phân xưởng): Là chỉ tiêu phản ảnh chi phí
phát sinh liên quan đến sản xuất và chế tạo sản phẩm, dịch vụ cung ứng trong phạm
vi phân xưởng, bộ phận sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ, giá thành đầy đủ ): Là chỉ tiêu phản
ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm, dịch vụ. Do vậy, giá thành tiêu thụ bằng giá thành sản xuất cộng với chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

1.1.2.2. Đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành
- Đối tượng tính giá thành
+ Để xác định đối tượng tính giá thành, cần phải căn cứ vào đặc điểm, cơ cấu
tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, tính chất của sản
phẩm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
+ Đối tượng tính giá thành do đó có thể là: Sản phẩm cuối cùng của quy trình
công nghệ sản xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất tùy theo yêu cầu của doanh
nghiệp.
b/ Kỳ tính giá thành
- Kỳ tính giá thành sản phẩm là thời kỳ kế toán tiến hành công việc tính giá
thành cho các đối tượng tính giá thành xác định.
- Kỳ tính giá thành có thể là cuối mỗi tháng, quý, năm hoặc khi hoàn thành
đơn đặt hàng, hoàn thành hạng mục công trình…
SV: Nguyễn Thị Hà Ly GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
6
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
1.1.2.3. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
 Tính giá thành sản phẩm theo công việc, đơn đặt hàng
Theo phương pháp này, mỗi đơn đặt hàng, mỗi công việc được mở một phiếu
chi phí công việc, còn được gọi là phiếu tính giá thành theo công việc, đơn đặt
hàng. Phiếu này được lập cho từng công việc ( đơn hàng) khi lệnh sản xuất được
ban hành. Phiếu này, được cập nhật và lưu trữ trong quá trình sản xuất, chúng có tác
dụng như các báo cáo chi phí sản xuất dở dang cho từng công việc ( đơn hàng). Khi
quá trình sản xuất hoàn thành, kế toán chỉ việc tổng cộng toàn bộ chí phí trên từng
phiếu là có được giá thành của công việc ( đơn hàng).
 Phương pháp tính giá thành theo toàn bộ quy trình sản xuất
 Phương pháp giản đơn (hay phương pháp trực tiếp)
Áp dụng đối với đơn vị có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, sản xuất
nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn.
Công thức:

Tổng Z SP
hoàn thành
trong kỳ
=
CPSX
DD đầu
kỳ
+
CPSX PS
trong kỳ
-
Các khoản
làm giảm
CP
-
CPSX DD
cuối kỳ

Tổng Z SP hoàn thành trong kỳ
Z 1đvsp =
SL SP hoàn thành trong kỳ
 Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ ( kết quả sản xuất thu được cả
sản phẩm chính và phụ)
Điều kiện sản xuất thích hợp áp dụng phương pháp này là trong cùng một quy
trình sản xuất cùng với sản phẩm chính được tạo ra thì sản phẩm phụ (sản phẩm phụ
không phải là đối tượng tính giá thành và được định giá theo mục đích tận thu) cũng
xuất hiện. Để có giá thành sản phẩm chính xác thì cần phải loại trừ giá trị sản phẩm
phụ.
Công thức:
Tổng Z = CPSX + CPSX - CPSX - Giá trị các - Giá trị

SV: Nguyễn Thị Hà Ly GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
7
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
thực tế
SP
DD đầu
kỳ
PS trong
kỳ
DD cuối
kỳ
khoản điều
chỉnh giảm Z
ước tính
SP phụ
 Phương pháp hệ số
Điều kiện sản xuất thích hợp để áp dụng phương pháp này là trên cùng một
quy trình công nghệ sản xuất tạo ra nhiều loại sản phẩm khác nhau và không thể tổ
chức theo dõi chi tiết từng loại sản phẩm. Công việc cần làm là quy đổi các sản
phẩm khác nhau đó về một loại sản phẩm duy nhất được gọi là sản phẩm tiêu chuẩn
theo hệ số quy đổi được xác định sẵn.
 Phương pháp tỷ lệ
Điều kiện sản xuất của phương pháp này cũng tương tự như phương pháp hệ
số, tuy nhiên giữa các sản phẩm khác nhau đó lại không xác lập một hệ số quy đổi.
Để xác định tỷ lệ, người ta có thể sử dụng nhiều tiêu thức: giá thành kế hoạch, chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, trọng lượng sản phẩm, Thông thường có thể sử
dụng giá thành kế hoạch hoặc giá thành định mức.
 Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo giai đoạn quy trình sản xuất
- Điều kiện áp dụng: đối với những doanh nghiệp có quy trình sản xuất sản
phẩm qua nhiều giai đoạn công nghệ chế biến liên tiếp theo 1 quy trình nhất định:

nửa thành phẩm của giai đoạn trước là đối tượng tiếp tục được chế biến của giai
đoạn sau, tổ chức sản xuất nhiều và ổn định, chu kỳ sản xuất ngắn, xen kẽ liên tục.
- Căn cứ vào việc xác định đối tượng tính giá thành, kế toán xây dựng 2
phương pháp tính giá thành:
 Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm
Theo phương pháp này kế toán căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp theo
từng giai đoạn, lần lượt tính tổng giá thành và giá thành đơn vị nửa thành phẩm cuả
giai đoạn kế tiếp, cứ thế tiếp tục đến khi tính tổng giá thành và giá thành đơn vị ở
giai đoạn công nghệ sau cùng
Giai đoạn 1: ∑Z1 = DĐK1 + C1- DCk1 ; z1 = ∑Z1/ QHT1
Giai đoạn 2: ∑Z2 = DĐK2 + C2 - DCk2 ; z2 = ∑Z2 / QHT2
Trong đó C2 là tổng chi phí sản xuất phát sinh ở giai đoạn 2, bao gồm có 2 bộ
phận: do giai đoạn 1 chuyển sang và chi phí phát sinh ở giai đoạn 2. Vì vậy sản
phẩm dở dang cuối kỳ phải được đánh giá theo 2 bộ phận chi phí này.
SV: Nguyễn Thị Hà Ly GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
8
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
Cứ tuần tự như vậy đến giai đoạn cuối cùng. Giai đoạn n:
∑Zn = DĐKn + Cn - DCkn ; zn = Zn/ QHTn
Trong đó
∑Zi : tổng giá thành sản xuất giai đoạn i
zi: giá thành đơn vị giai đoạn i
Ci: Chi phí phát sinh giai đoạn i
DĐki : Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ giai đoạn i
DCki : Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ giai đoạn i
QHTi: số lượng sản phẩm sản xuất hoàn thành giai đoạn i
n: số giai đoạn công nghệ sản xuất của quy trình (n ≥ 2).
 Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành
phẩm
Theo phương pháp này, căn cứ vào chi phí sản xuất từng giai đoạn công nghệ

để tính ra chi phí từng giai đoạn trong giá thành sản phẩm theo từng khoản mục chi
phí. Sau đó, tổng hợp chi phí cuả các giai đoạn sẽ được giá thành cuả sản phẩm
hoàn thành.
Giá thành thành phẩm: Z = ∑ CiTP
Chi phí sản xuất từng giai đoạn nằm trong thành phẩm:
CiTP = (DDK + Ci) / Qi x QTP
Trong đó
Qi: số lượng sản phẩm của giai đoạn i phải gánh chịu chi phí liên quan đến
giai đoạn i.
QTp : Khối lượng thành phẩm ở bước cuối cùng.
DDK : Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.
Ci : Chi phí phát sinh của giai đoạn i.
Về mặt lý thuyết thì có nhiều cách tính giá thành sản phẩm, nhưng trên thực
tế, tùy theo từng trường hợp cụ thể và còn tùy thuộc vào cách kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm của riêng Công ty mà vận dụng kiến thức lý thuyết
cho phù hợp và đảm bảo cách kế toán thực tế của Công ty.
SV: Nguyễn Thị Hà Ly GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
9
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
1.2. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo chuẩn mực kế toán
Việt Nam
1.2.1. Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho (VAS 02)
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: Xác định giá trị và kế toán hàng tồn kho
vào chi phí; Ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực
hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập
báo cáo tài chính.
Các nội dung chi phối đến kế toán chi phí sản xuất tại doanh nghiệp sản xuất:
+ Việc xác định giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương
pháp sau

- Phương pháp tính theo giá đích danh
- Phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp nhập trước, xuất trước
- Phương pháp nhập sau, xuất trước.
+ CP SXC cố định phân bổ vào CP chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm được
dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất bình thường là số
lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất bình
thường. Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình
thường thì CP SXC cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo CP thực tế
phát sinh. Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình
thường thì CP SXC cố định chỉ được phân bổ vào CP chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản CP SXC không phân bổ được ghi
nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
+ CP SXC biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
1.2.2. Các chuẩn mực kế toán khác có liên quan
1.2.2.1. Chuẩn mực kế toán số 03 – Tài sản cố định hữu hình (VAS 03)
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán đối với tài sản cố định (TSCĐ) hữu hình, gồm: Tiêu chuẩn
TSCĐ hữu hình, thời điểm ghi nhận, xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau
SV: Nguyễn Thị Hà Ly GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
10
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
ghi nhận ban đầu, xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu, khấu hao, thanh lý TSCĐ
hữu hình và một số quy định khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Các nội dung chi phối đến kế toán chi phí sản xuất tại doanh nghiệp sản xuất:
+ Giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình được phân bổ một cách có hệ
thống trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Số khấu hao của từng kỳ được
hạch toán vào CPSXKD trong kỳ,trừ khi chúng được tính vào giá trị của các tài sản
khác, như: Khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho các hoạt động trong giai đoạn triển

khai là một bộ phận CP cấu thành nguyên giá TSCĐ vô hình hoặc CP khấu hao
TSCĐ hữu hình dùng cho quá trình tự xây dựng hoặc tự chế các tài sản khác.
+ Ba phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình:
- Phương pháp khấu hao đường thẳng
- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần
- Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm.
Theo phương pháp khấu hao đường thẳng, số khấu hao hàng năm không thay
đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản.
Theo phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần, số khấu hao hàng năm
giảm dần trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản.
Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm dựa trên tổng số đơn vị sản
phẩm ước tính tài sản có thể tạo ra.
Phương pháp khấu hao do doanh nghiệp xác định để áp dụng cho từng TSCĐ
hữu hình phải được thực hiện nhất quán, trừ khi có sự thay đổi trong cách thức sử
dụng tài sản đó.
Doanh nghiệp không được tiếp tục tính khấu hao đối với những TSCĐ hữu
hình đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn còn sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh
doanh.
1.2.2.2. Chuẩn mực kế toán số 04 - Tài sản cố định vô hình ( VAS 04)
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán tài sản cố định ( TSCĐ) vô hình, gồm: Tiêu chuẩn TSCĐ vô
hình, thời điểm ghi nhận, xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau ghi nhận
ban đầu, xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu, khấu hao, thanh lý TSCDD vô hình
và một số quy định khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
SV: Nguyễn Thị Hà Ly GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
11
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
Các nội dung chi phối đến kế toán chi phí sản xuất tại doanh nghiệp sản xuất:
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ vô hình được sử dụng phải phản ánh cách thức
thu hồi lợi ích kinh tế từ tài sản đó của doanh nghiệp. Phương pháp khấu hao được sử

dụng cho từng TSCĐ vô hình được áp dụng thống nhất qua nhiều thời kỳ và có thể
được thay đổi khi có sự thay đổi đáng kể cách thức thu hồi lợi ích kinh tế của doanh
nghiệp. Chi phí khấu hao cho từng thời kỳ phải được ghi nhận là chi phí hoạt động sản
xuất, kinh doanh, trừ khi chi phí đó được tính vào giá trị của tài sản khác.
+ Có ba phương pháp khấu hao TSCĐ vô hình, gồm
- Phương pháp khấu hao đường thẳng
- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần
- Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm.
Theo phương pháp khấu hao đường thẳng, số khấu hao hàng năm không đổi
trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ vô hình.
Theo phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần, số khấu hao hàng năm giảm
dần trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản.
Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm dựa trên tổng số đơn vị sản
phẩm ước tính tài sản có thể tạo ra.
1.2.2.3. Chuẩn mực kế toán số 16 - Chi phí đi vay (VAS 16)
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán đối với chi phí đi vay, gồm: ghi nhận chi phí đi vay vào chi
phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ; vốn hoá chi phí đi vay khi các chi phí này liên
quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang làm cơ sở ghi
sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Nội dung chi phối đến kế toán chi phí sản xuất tại doanh nghiệp sản xuất:
+ Chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phát
sinh, trừ khi được vốn hóa theo quy định.
+ Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài
sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó.
+ Các chi phí đi vay được vốn hoá khi doanh nghiệp chắc chắn thu được lợi
ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó và chi phí đi vay có thể xác định
được một cách đáng tin cậy.
SV: Nguyễn Thị Hà Ly GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
12

Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
(Nguồn:
Webketoan.vn)
1.3. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất theo chế độ kế toán hiện hành theo Quyết định 15/2006
-QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính
1.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
 Chứng từ sử dụng : Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Hóa đơn GTGT, Hóa
đơn bán hàng, Phiếu chi,
 Tài khoản sử dụng: TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” - TK này
dùng để phản ánh chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất
sản phẩm , hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ.
 Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
+ Khi xuất nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất, hoạt động dịch vụ
trong kỳ, căn cứ vào Phiếu xuất kho kế toán ghi tăng CP NVLTT (chi tiết cho từng
đối tượng hoạt động) đồng thời ghi giảm nguyên vật liệu.
+ Trường hợp mua nguyên vật liệu đưa vào sử dụng ngay (không qua kho)
cho hoạt động sản xuất, hoạt động dịch vụ trong kỳ và DNSX tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thì căn cứ vào HĐ GTGT ghi tăng CP NVLTT, tăng thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ, đồng thời ghi giảm tiền hoặc tăng các khoản phải
thanh toán.
+ Trường hợp DNSX tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì chỉ ghi tăng CP NVLTT và ghi giảm tiền hoặc
tăng các khoản phải thanh toán.
+ Trường hợp DNSX thực hiện tạm ứng chi phí sản xuất giao khoán nội bộ
mà đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng, khi bản quyết toán tạm ứng về
giá trị khối lượng sản xuất hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán ghi tăng CP
NVLTT, tăng thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) và ghi giảm số đã tạm ứng.
+ Trường hợp số nguyên vật liệu xuất ra không sử dụng hết có thể nhập lại
kho hoặc bán đi, khi đó kế toán ghi giảm CP NVL TT theo trị giá nguyên vật liệu

nhập lại kho hoặc giá trị nguyên vật liệu đã bán được.
SV: Nguyễn Thị Hà Ly GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
13
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
+ Cuối kỳ hạch toán, phân bổ giá trị nguyên vật liệu trực tiếp (nếu có) và thực
hiện kết chuyển CP NVLTT, kế toán ghi tăng chi phí kinh doanh dở dang và ghi
giảm CP NVLTT. Nếu có CP NVLTT vượt trên mức bình thường thì kế toán ghi
tăng giá vốn hàng bán (TK632) và ghi giảm CP NVLTT.
1.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
 Chứng từ kế toán sử dụng: Bảng chấm công, Biên bản thanh lý hợp đồng
giao khoán, Bảng thanh toán tiền lương,…
 Tài khoản sử dụng: TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” - TK này dùng để
phản ánh toàn bộ chi phí về lao động trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản
phẩm, thực hiện dịch vụ bao gồm: tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích
trên tiền lương, tiền công theo quy định phát sinh trong kỳ.
 Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
+
Căn cứ vào Bảng tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp cho hoạt động
sản xuất sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ gồm lương chính, lương phụ, phụ cấp
lương và khoản phải trả về tiền công cho công nhân thuê ngoài, kế toán ghi tăng CP
NCTT, đồng thời ghi tăng các khoản phải trả người lao động.
+ Khi trích trước lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán
ghi tăng CP NCTT đồng thời ghi tăng chi phí phải trả (TK 335).
+ Khi công nhân thực tế nghỉ phép, kế toán phản ánh số phải trả về tiền lương
nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi giảm chi phí phải trả đồng thời ghi tăng
khoản phải trả người lao động.
+ Cuối kỳ kế toán phân bổ (nếu có), kết chuyển CP NCTT, kế toán ghi tăng
CPSX kinh doanh dở dang, ghi giảm CP NCTT. Nếu có CP NCTT vượt trên mức
bình thường thì kế toán ghi tăng giá vốn hàng bán (TK 632) và ghi giảm CP NCTT.
1.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung

 Chứng từ kế toán sử dụng: Bảng chấm công, Bảng phân bổ tiền lương và
BHXH, Hóa đơn GTGT, Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài,
 Tài khoản sử dụng: TK 627 “Chi phí sản xuất chung”: TK này dùng để
phản ánh những CPSX của phân xưởng, bộ phận, đội, công trường…phục vụ sản
xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ gồm: Lương nhân viên quản lý phân xưởng, bộ
phận, đội; các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN được tính theo tỷ lệ quy
định trên tiền lương phải trả nhân viên phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất.
SV: Nguyễn Thị Hà Ly GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
14
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
 Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
+ Khi tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên của
đội sản xuất; tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội sản xuất, của công nhân sản
xuất, kế toán ghi tăng CP SXC (TK 6271) và tăng khoản phải trả người lao động.
+ Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN trên tiền lương phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế DN), ghi tăng CP
SXC (6271) và ghi tăng phải trả phải nộp khác (TK 338).
+ Hạch toán chi phí nguyên vật liệu xuất dùng cho đội sản xuất ghi tăng CP
SXC đồng thời ghi giảm nguyên liệu, vật liệu.
+ Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất cho đội sản xuất, kế toán ghi tăng CP
SXC đồng thời ghi giảm công cụ, dụng cụ (nếu công cụ, dụng cụ thuộc loại phân bổ
1 lần) hoặc ghi giảm chi phí trả trước (TK 142 hoặc 242) (nếu công cụ, dụng cụ
thuộc loại phân bổ nhiều lần).
+ Trích khấu hao máy móc, thiết bị sản xuất,…thuộc đội sản xuất, kế toán ghi
tăng CP SXC (TK 6274) đồng thời ghi tăng hao mòn TSCĐ đó.
+ Chi phí điện, nước, điện thoại,…thuộc đội sản xuất, kế toán ghi tăng CP
SXC (TK 6278), tăng thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) đồng thời ghi giảm tiền
hoặc ghi tăng các khoản phải thanh toán.
+ Nếu phát sinh các khoản giảm CPSXC thì ghi tăng tài sản và ghi giảm
CPSXC

+
Cuối kỳ, căn cứ vào Bảng phân bổ CP SXC để kết chuyển CP SXC cho
doanh nghiệp, kế toán ghi tăng chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đồng thời ghi
giảm CP SXC. Nếu có CP SXC vượt trên mức bình thường thì kế toán ghi tăng giá
vốn hàng bán (TK 632) và ghi giảm CP SXC.
1.3.4. Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang cuối kỳ là những sản phẩm mà tại thời điểm tính giá thành
chưa hoàn thành về mặt kỹ thuật sản xuất và thủ tục quản lý ở các giai đoạn của quy
trình công nghệ chế biến sản phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là xác định chi phí sản xuất của sản
phẩm dở dang cuối kỳ.
Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:
SV: Nguyễn Thị Hà Ly GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
15
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
1.3.4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
-Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính toán theo chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, còn chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung
thì tính cả cho sản phẩm hoàn thành.
-Ưu điểm của phương pháp này là tính toán ít nhưng nhược điểm của nó là độ
chính xác không cao.
1.3.4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo sản lượng hoàn thành tương đương
- Theo phương pháp này thì tính toán phức tạp hơn nhưng kết quả tương đối
chính xác cao. Vì thế, đây là phương pháp được áp dụng phổ biến ở nhiều doanh
nghiệp.
- Cách tính của phương pháp này là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ bao gồm
tất cả các khoản mục chi phí sản xuất.
1.3.4.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo giá thành kế hoạch
Phương pháp này áp dụng phù hợp nhất ở những doanh nghiệp mà hệ thống
kế hoạch chi phí có độ chính xác cao. Theo phương pháp này, chi phí sản xuất dở

dang cuối kỳ được tính theo giá thành kế hoạch.
1.3.4.4. Đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến
Phương pháp này là một dạng của phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
theo sản lượng ước tính tương đương, nhưng có điểm khác biệt là lấy mức độ hoàn
thành của toàn bộ sản phẩm dở dang cuối kỳ ở cùng một mức độ như nhau là bằng
50% so với sản phẩm đã hoàn thành.
1.3.5. Tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm
+ Các chi phí sản xuất kể trên cuối cùng đều phải được tập hợp vào bên Nợ
Tài khoản 154 để tiến hành tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm, dịch vụ theo
từng đối tượng tập hợp chi phí, làm căn cứ để tính giá thành sản phẩm.
+ Tài khoản 154 phải được mở chi tiết theo từng đối tượng tính giá thành.
+ Tài khoản 154 được mở chi tiết cho từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh
chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm của các bộ
phận sản xuất – kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ và kể cả cho vật tư cho
vật tư, sản phẩm, hàng hoá thuê ngoài gia công chế biến.
SV: Nguyễn Thị Hà Ly GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
16
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
+ Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang được mở chi tiết theo
từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm sản
phẩm, từng loại dịch vụ…
- Bên Nợ: Tổng hợp các chi phí sản xuất trong kỳ (Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung)
- Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất
Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm, dịch vụ đã
hoàn thành
- Dư Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, dịch vụ dở dang, chưa hoàn thành.
Sơ đồ 1.1: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm
SV: Nguyễn Thị Hà Ly GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
17

Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
CHƯƠNG II. THỰC TRANG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BALTIC - HẢI DƯƠNG
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Baltic – Hải Dương
2.1.1 Tổng quan tình hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam hiện nay
Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nền kinh tế nước ta
với chính sách mở cửa đã thu hút được các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước
tạo ra động lực thúc đẩy sự tăng trưởng không ngừng của nền kinh tế. Đó chính là
cơ hội và cũng là thách thức lớn đối các Doanh nghiệp sản xuất khi thị trường trở
nên phong phú, sôi động. Do vậy một doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững
phải tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình từ việc đầu tư vốn,
tổ chức sản xuất đến việc tiêu thụ sản phẩm.
Đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phản ánh
chính xác, kịp thời chi phí sản xuất, tính toán chính xác giá thành sản phẩm, kiểm
soát chặt chẽ các chi phí phát sinh ở từng bộ phận trong doanh nghiệp. Có thể nói
rằng giá thành sản phẩm là tấm gương phản chiếu toàn bộ các biện pháp kinh tế tổ
chức quản lý và kỹ thuật mà doanh nghiệp đã và đang thực hiện trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Qua số liệu do kế toán chi phí - giá thành cung cấp, các nhà quản
trị doanh nghiệp có thể đưa ra các phương án thích hợp giữa sản xuất kinh doanh,
xác định giá bán sản phẩm, đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Vì vậy, kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được xác định là khâu
trọng tâm của công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất. Việc hoàn thiện công
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là việc làm thực sự
cần thiết và có ý nghĩa.
Tuy nhiên, hiện nay cùng với tình hình kinh tế khó khăn chung của đất nước,
các doanh nghiệp sản xuất cũng gặp không ít trở ngại trong công tác kế toán nói
chung và công tác kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng. Bởi

lẽ những mặt hàng sản xuất trong nước luôn gặp phải sự cạnh tranh trên thị trường
của những sản phẩm nhập khẩu hoặc đã có uy tín lâu năm. Đặc biệt là Rượu – một
SV: Nguyễn Thị Hà Ly GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
18
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
loại sản phẩm khá kén người tiêu dùng. Thêm nữa nhà nước cũng thắt chặt các quy
định, đưa ra thêm các nghị định, thông tư mới liên quan đến Kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm mà các Doanh nghiệp bắt buộc phải tuân thủ. Làm
sao để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đáp ứng được yêu cầu chất
lượng sản phẩm tới người tiêu dùng cũng như đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp
luôn là vấn đề thách thức của các doanh nghiệp sản xuất. Đứng trước thách thức đó,
có doanh nghiệp nắm bắt và tạo ra được cơ hội cho mình, nhưng cũng có doanh
nghiệp không đạt được kết quả như mong muốn.
2.1.2. Ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Baltic – Hải Dương
2.1.2.1. Ảnh hưởng nhân tố môi trường khách quan đến kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Baltic – Hải Dương
− Nhóm yếu tố về chính sách pháp luật
Việc ban hành Luật kế toán, các chuẩn mực kế toán (VAS) và các quyết định,
thông tư, hướng dẫn, đã tạo ra hành lang pháp lý cho công tác kế toán ở đơn vị nói
chung và kế toán chi phí nói riêng. Một số quy định có ảnh hưởng đến công tác kế
toán chi phí trong DNSX như: Nghị định 22/2011/NĐ-CP quy định về mức lương
tối thiểu chung ban hành ngày 04/04/2011, Nghị định 31/2012/NĐ-CP quy định về
mức lương tối thiểu ban hành ngày 12/04/2012; Thông tư 203/2009/TT-BTC thay
thế cho Quyết định 206/2003/QĐ-BTC về chế độ trích khấu hao TSCĐ;
Tuy nhiên hệ thống chính sách pháp luật ở nước ta còn một số bất cập để phù
hợp với hoàn cảnh mới của nền kinh tế và nhiều văn bản luật mới chưa chặt chẽ,
chưa có tính lâu dài, và sự thống nhất chưa cao giữa các văn bản khác nhau, gây
khó khăn cho các DN khi áp dụng.
− Nhóm yếu tố tự nhiên

Rượu là một loại thức uống được ưa chuộng hơn vào mùa lạnh, khi thời tiết
mát mẻ, dễ chịu. Chính vì vậy trong một năm kinh doanh, việc sản xuất rượu của
công ty sẽ gặp phải không ít khó khăn vào mùa hè nắng nóng, hoặc cũng có thể là
buộc phải ngừng sản xuất do không có thị trường tiêu thụ. Điều đó ảnh hưởng
không nhỏ tới việc kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
SV: Nguyễn Thị Hà Ly GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
19

×