Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PERSO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.55 KB, 68 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế Toán- Kiểm Toán
TÓM LƯỢC
Đất nước ta đang trong quá trình hội nhập tạo ra khả năng mở rộng thị trường, có
thêm nhiều đối tác. Điều này tạo ra nhiều thuận lợi, cũng như khó khăn cho các
doanh nghiệp trong nước. Thị trường mở rộng giúp doanh nghiệp có khả năng lựa
chọn nguồn hàng thích hợp với giá rẻ, giúp doanh nghiệp có thể xâm nhập thị trường
nước bạn, tạo thế chủ động cho doanh nghiệp nhưng bên cạnh đó không phải không
có những khó khăn. Đứng trước những thách thức từ thị trường đòi hỏi doanh nghiệp
phải vươn lên, tự khẳng định mình, phải tự hạch toán lấy thu bù chi, phải nghiên cứu
kinh doanh như thế nào sao cho chi phí bỏ ra thấp nhất mà lợi nhuận thu được là cao
nhất. Bên cạnh đó mẫu và chất lượng sản phẩm phải không ngừng cải tiến, chất
lượng tốt giá thành hạ mà doanh nghiệp vẫn thu được nhiều lãi, muốn vậy doanh
nghiệp phải thực hiện đồng thời các biện pháp quản lý và sản xuất. Một trong những
biện pháp đó là quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, đặc biệt khâu quản lý chi phí nguyên
vật liệu là quan trọng. Vì nguyên vật liệu thường chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ giá
thành sản phẩm. Trong tình hình sản xuất trong nước có hạn, nhiều nguyên vật liệu
phải nhập từ nước ngoài, do đó việc ghi chép tình hình thu mua, nhập, xuất và dự trữ
nguyên vật liệu giữ một vai trò quan trọng trong cung cấp thông tin và để tạo ra các
biện pháp quản lý thích hợp. Tránh lãng phí tài nguyên nguồn lực sản xuất qua đó góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần PERSO xem xét tình hình sản xuất
kinh doanh của Công ty, em thấy rõ được vật liệu là yếu tố vô cùng quan trọng, thấy
được sự cần thiết của kế toán nguyên vật liệu vì nó đảm bảo yêu cầu cơ bản: chính
xác, tuyệt vời, toàn diện.

GVHD: T.S Nguyễn Viết Tiến SVTH: Mai Thị Oanh
i
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế Toán- Kiểm Toán
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập, nhận được sự giúp đỡ tận tình của lãnh đạo công ty đặc
biệt là cán bộ trong phòng kế toán của công ty cổ phần PERSO cùng với sự hướng dẫn


nhiệt tình của T.S Nguyễn Viết Tiến em đã làm quen và tìm hiểu thực tế tại công ty em
đã hiểu rất nhiều về công tác kế to án NVL tại một công ty thực tế. Em xin chân thành
cảm ơn các cán bộ tại phòng kế toán, đồng cảm ơn T.S Nguyễn Viết Tiến đã giúp đỡ
em hoàn thành bài khóa luận này.
Qua quá trình thực tập, em thấy kinh nghiệm của mình vẫn còn rât nhiều thiếu
sót, kiến thức còn nhiều hạn chế. Kính mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các
bạn để bài viết của em được hoàn chỉnh hơn
Em xin chân thành cảm ơn!
GVHD: T.S Nguyễn Viết Tiến SVTH: Mai Thị Oanh
ii
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế Toán- Kiểm Toán
MỤC LỤC
1.Tính cấp thiết của đề tài 1
1.1 Khái niệm, phân loại, tính giá NVL 4
1.1.1 Khái niệm 4
1.2.1 Quy định kế toán NVL của doanh nghiệp theo VAS 02 9
1.2.1.1 Đánh giá NVL 9
1.3 Các phương pháp kế toán chi tiết NVL 11
1.4 Kế toán tổng hợp NVL theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp 12
1.4.4 Kế toán dự phòng giảm giá NVL tồn kho 17
GVHD: T.S Nguyễn Viết Tiến SVTH: Mai Thị Oanh
iii
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế Toán- Kiểm Toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Kế toán NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên
Sơ đồ 1.2: Kế toán NVL theo phương pháp kiểm kê đinh kỳ
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán dự phòng giảm giá hang tồn kho
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ: 2.3 Kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song

Sơ đồ 2.4: Thủ tục nhập kho
Sơ đồ 2.5: hạch toán NVL theo phương pháp thẻ song song
Sơ đồ 2.6: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhập ký chung
Biểu 2.1 : Hóa đơn GTGT
Biểu 2.2 : Biên bản khiểm nghiệm
Biểu 2.3 : Phiếu nhập kho
Biểu 2.4: Hóa đơn GTGT
Biểu 2.5: Biên bản kiểm nghiệm
Biểu 2.6: Phiếu nhập kho
Biểu 2.7: Phiếu xuất kho
Biểu 2.8: Thẻ kho
Biểu 2.9: Sổ kế toán chi tiết NVL
Biểu 2.10: Bảng tổng hợp N-X-T
Biểu 2.11: Sổ chi tiết thanh toán với người bán
Biểu 2.12: Sổ chi tiết thanh toán với người bán
Biểu 2.13: Phiếu xuất kho
Biểu 2.14: Trích bảng tổng hợp xuất vật tư
Biểu 2.15: Trích nhật ký mua hàng
Biểu 2.16: Sổ nhật ký chung
Biểu 2.17: Sổ cái TK 331
Biểu 2.18: Sổ cái TK 152
Biểu 3.1: Mẫu sổ danh điểm vật tư
GVHD: T.S Nguyễn Viết Tiến SVTH: Mai Thị Oanh
iv
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế Toán- Kiểm Toán
GIẢI THÍCH TỪ VIẾT TẮT
NVL : Nguyên vật liệu
TM : Thương mại
NV : Nguồn vốn
TK : tài khoản

VAT : thuế giá trị gia tăng.
MS : Mã số
HĐKD : hoạt động kinh doanh
TSNH : Tài sản ngắn hạn
NPT : Nợ phải trả
VCSH : Vốn chủ sở hữu
DT : Doanh thu
CFSXKD : Chi phí sản xuất kinh doanh
XĐKQKD : Xác định kết quả kinh doanh
HTK : Hàng tồn kho
KKTX : kê khai thương xuyên
TSCĐ : Tài sản cố định
NKC : Nhật ký chung
N-X-T : Nhập-Xuất –Tồn
CFQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp
GVHD: T.S Nguyễn Viết Tiến SVTH: Mai Thị Oanh
v
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế Toán- Kiểm Toán
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công tác kế toán NVL rất quan trọng tới sự sống còn của doanh nghiệp vì nó là
yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là nhân tố ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp vì chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn tới giá thành sản phẩm. Việc sử dụng
NVL hợp lý giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh: hạ giá thành sản phẩm.
Hạch toán NVL cung cấp thông tin cần thiết qua đó có biện pháp kiểm tra, giám
sát việc chấp hành các định mức dự trữ, tiêu hao NVL, ngăn chặn hiện tượng lãng phí
NVL trong sản xuất kinh doanh từ đó giúp nhà quản lý đề ra biện pháp sử dụng NVL
hợp lý và có hiệu quả. Nguyên tắc đánh giá vật tư phải tuân thủ nguyên tắc đánh giá
hàng tồn kho theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 “ Hàng tồn kho”. Hàng tồn kho
của doanh nghiệp đánh giá theo giá gốc (trị giá vốn thực tế) và trong trường hợp giá

trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn so với giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần
có thể thực hiện được. Việc nghiên cứu đề tài về NVL tại công ty là cần thiết do nếu
quản lý tốt tình hình nhập – xuất NVL công ty sẽ tính được chính xác giá thành của
các công trình từ đó tính được chính xác lãi lỗ của các công trình thi công.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Mục tiêu lý luận: Hệ thống hóa những vần đề lý luận và thực tiễn về kế toán NVL
tại các doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và chế độ kế toán hiện hành.
- Mục tiêu thực tiễn: Khóa luận đi sâu vào khảo sát thực trạng và phân tích tình
hình kế toán NVL tại Công Ty cổ phần PERSO. Từ đó nhận ra các ưu, nhược điểm và
đưa ra các đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán NVL tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Lý luân và thực trạng kế toán NVL
- Không gian: Đề tài được thực hiện trên cơ sở thực tập tại Công ty cổ phần
PERSO
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện tại phòng kế toán công ty trong
khoảng thời gian từ 08/03/2014 đến 11/04/2014
- Số liệu minh họa trong đề tài là số liệu Tháng 03 năm 2014.
GVHD: T.S Nguyễn Viết Tiến SVTH: Mai Thị Oanh
1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế Toán- Kiểm Toán
4. Phương pháp thu thập dữ liệu
4.1 Phương pháp điều tra trắc nghiệm
- Mục đích: thu thập những thông tin liên quan đến kế toán NVL tại công ty cổ
phần PERSO, thông qua những bảng hỏi được thiết kế từ trước.
- Cách thức tiến hành: sử dụng bảng hỏi với cách thiết kế trên dưới 10 câu hỏi
dưới dạng lựa chọn mức độ cần thiết và quan trọng từ thấp đến cao. Phát bảng hỏi với các
đối tượng cần khảo sát là các cương vị chủ chốt trong công ty và nhân viên phòng kế toán
tài chính, hướng dẫn trả lời, thu thập các bảng hỏi.
- Kết quả cần đạt được: thu thập được các thông tin liên quan đến kế toán NVL
tại công ty cổ phần PERSO, mặc dù vậy thông tin thu được vẫn chưa được cụ thể và

chi tiết về nội dung mà vẫn cần phải thông qua phương pháp phỏng vấn để làm rõ hơn.
4.2 Phương pháp phỏng vấn
- Nhằm làm rõ hơn các vấn đề về kế toán NVL như: mô hình kế toán tại công ty,
các phương pháp kế toán hàng tồn kho? NVL được tính theo phương pháp nào? Sổ
sách kế toán áp dụng ? nhập xuất như thế nào? để bổ sung cho phiếu điều tra trắc
nghiệm một cách chi tiết cụ thể hơn.
- Cách thức tiến hành: thiết kế những câu phỏng vấn ngắn gọn dễ hiểu để phỏng
vấn kế toán trưởng và kế toán viên phụ trách về kế toán NVL trong công ty
- Kết quả cần đạt được: phỏng vấn được các đối tượng và thu thập được những
thông tin cần thiết, từ đó thấy được những mặt mạnh và những mặt còn tồn tại trong kế
toán NVL tại công ty cổ phần PERSO.
4.3 Phương pháp phân tích dữ liệu
- Mục đích: nhằm sử dụng các thông tin thu thập được một cách chính xác, triệt
để nhất giúp cho bài chuyên đề hoàn thiện hơn
- Cách thức tiến hành: từ những dữ liệu thu thập được ta tổng hợp chúng lại sau
đó phân bổ những dữ liệu thu thập được cho từng phần cụ thể. Ngoài ra một số thông
tin thu thập được đem thống kê, so sánh chúng với nhau sau đó mới dùng những dữ
liệu này để sử dụng cho bài chuyên đề.
- Kết quả cần đạt được: sau khi xử lý những dữ liệu thu thập được ta thu được
những dữ liệu chính xác, đầy đủ phục vụ cho hoàn thiện bài chuyên đề.
GVHD: T.S Nguyễn Viết Tiến SVTH: Mai Thị Oanh
2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế Toán- Kiểm Toán
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp.
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, phần mở đầu và phần kết luận khóa luận được
chia làm 3 phần:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ KẾ TOÁN NVL TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PERSO
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NVL

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PERSO
GVHD: T.S Nguyễn Viết Tiến SVTH: Mai Thị Oanh
3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế Toán- Kiểm Toán
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ KẾ TOÁN NVL
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1 Khái niệm, phân loại, tính giá NVL
1.1.1 Khái niệm
Khái niệm về NVL:
 Theo chuẩn mực kế toán số 02 ban hành và công bố theo quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì: Nguyên vật liệu
là một bộ phận của hàng tồn kho, sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc
cung cấp dịch vụ, nó bao gồm cả vật liệu tồn kho, vật liệu gửi đi gia công chế biến và
đã mua đang đi trên đường.
 NVL là đối tượng lao động chủ yếu của công ty,là cơ sở vật chất hình thành
nên sản phẩm xây dựng cơ bản. Nó bao gồm hầu hết các loại vật liệu mà doanh nghiệp
xây lắp sử dụng.
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh
doanh, giá trị NVL tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo nên giá ra sản
phẩm dịch vụ tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp sản
xuất thì giá trị NVL chiếm tỉ trọng lớn và chủ yếu trong giá trị sản phẩm.
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động đã được thay đổi do lao động có ích tác
động vào nó. NVL là đối tượng lao động nhưng không phải bất cứ một đối tượng lao
động nào cũng là NVL mà chỉ trong điều kiện đối tượng lao động mà do lao động làm
ra thì mới hình thành NVL.
 Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào quan trọng nhất của quá trình sản xuất kinh
doanh, nó chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, về mặt giá trị nguyên vật liệu
chuyển dịch một lẩn hoàn toàn vào giá trị của sản phẩm mới tạo ra.
NVL có nhiều loại khác loại nhau. Trong đó, vật liệu là những nguyên liệu đã
trải qua chế biến .Vật liệu được chia thành vật liệu chính và vật liệu phụ. Nguyên liệu

được gọi tắt là NVL. NVL thường được sử dụng để thi công xây dựng các hạng mục
công trình. Cụ thể hơn : NVL trong xây dựng của doanh nghiệp là đối tượng lao
động như gạch, cát đá, xi măng…là một bộ phận trọng yếu của tư liệu ,là đối tượng
lao động đã qua sự tác động của con người.
NVL chính : là những NVL không thể thiếu ,có vai trò rất quan trọng trong việc
hình thành nên sản phẩm cũng như sử dụng chủ đạo cho các công trình xây dựng.
NVL chính thường được sử dụng với số lượng lớn vào quá trình sản xuât
GVHD: T.S Nguyễn Viết Tiến SVTH: Mai Thị Oanh
4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế Toán- Kiểm Toán
NVL phụ: là nhứng NVL được dùng cho quá trình sản xuất sản phẩm, được
dùng với số lượng ít, tuy nhiên NVL phụ cũng rất quan trọng trong viêc cấu thành nên
sự thành công của sản phẩm.
+ Nhiên liệu : là loại vật liệu sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng .
+ Phụ tùng thay thế : Là các chi tiết phụ tùng thay thế của các loại máy móc
+ Phế liệu thu hồi : Gồm những vật dụng thừa của NVL
( Nguồn tài liệu: Giao trình kế toán tài chính – Học Viện Tài Chính
Gs.Ts.Nhà giáo Nhân Dân Ngô Thế Chi và Ts. Ngô Thị Thủy biên soạn)
Kế toán doanh nghiệp hỏi và đáp – Dương Nhạc – Nhà xuất bản tài chính)
1.1.2 Phân loại NVL
+ Căn cứ vào yêu cầu quản lý
- NVL chính: là những NVL khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ cấu
thành nên thực thể sản phẩm, toàn bộ giá trị của NVL được chuyển vào giá trị sản phẩm
mới
- Vật liệu phụ: là các loại vật liệu được sử dụng trong sản xuất để tăng chất lượng
sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản lý sản xuất, bao gói
sản phẩm…Các loại vật liệu này không cấu thành nên thực thể sản phẩm
- Nhiên liệu: là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản
xuất kinh doanh, phục vụ cho công nghệ sản xuất, phương tiện vận tải, công tác quản
lý…Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn hay thể khí

- Phụ tùng thay thế: là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc, thiết bị,
phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ…
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là những vật tư được sử dụng cho công việc
xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp và thiết bị
không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt cho công trình xây dựng cơ
bản.
- Vật liệu khác: là các loại vật liệu không xếp vào các loại trên. Các loại vật liệu
này do quá trình sản xuất loại ra như các loại phế liệu, vật liệu thu hồi do thanh lý
TSCĐ…
+ Căn cứ vào nguồn gốc: cho biết NVL đó được hình thành từ đâu?(mua ngoài
hay tự chế biến)
GVHD: T.S Nguyễn Viết Tiến SVTH: Mai Thị Oanh
5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế Toán- Kiểm Toán
+ Căn cứ vào mục đích, nơi sử dụng: cho biết NVL được sử dụng với mục đích
gì và được sử dụng ở đâu?
+ Căn cứ vào quyền sở hữu: cho biết NVL có thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp không hay đi thuê ngoài, nhận vốn liên doanh, liên kết
- Giá gốc hàng tồn kho bao gồm : chi phí mua, chi phí chế biến và chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho địa điểm và trạng thái hiện tại
- Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho là giá bán ước tính của
hàng tồn kho trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ chi phí ước tính để hoàn
thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
1.1.3 Tính giá NVL
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02- Hàng tồn kho của bộ tài chính thì
nguyên liệu, vật liệu là một bộ phận của hàng tồn kho được ban hành theo Quyết định
số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001:“Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường
hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần
có thể thực hiện được”.Trong đó:
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí

liên quan trực tiếp khác phát sinh để được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện
tại.
Chi phí mua: bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận
chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan
đến việc mua hàng tồn kho, các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua
do mua hàng không đúng quy cách, phẩm chất được trừ khỏi chi phí mua.
Chi phí có liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho: bao gồm các
khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho.
Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho gồm: Chi phí bảo quản hàng
tồn kho trừ các chi phí bảo quản hàng tồn kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp
theo; chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Giá trị thuần có thể thực hiện được: là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ
sản xuất kinh doanh bình thường trừ chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi
phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
GVHD: T.S Nguyễn Viết Tiến SVTH: Mai Thị Oanh
6
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế Toán- Kiểm Toán
Như vậy phù hợp với chuẩn mực kế toán hàng tồn kho trong công tác hạch toán
nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp, nguyên vật liệu được tính theo thực tế
Tính giá NVL nhập kho
+ Đối với NVL mua ngoài thì giá thực tế nhập kho:
= + + -
Trong đó:
-Chi phí thu mua thực tế: bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức.
-Các khoản thuế nhập khẩu thuế khác(nếu có): như thuế nhập khẩu, thuế GTGT
(nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)…
+ Đối với NVL do doanh nghiệp tự gia công chê biến:
= +
+ Đối với NVL thuê ngoài gia công chế biến:
= + +

+ Đối với trường hợp đơn vị khác góp vốn liên doanh bằng NVL thì giá thực tế
NVL nhận vốn góp liên doanh là giá do hội đồng liên doanh đánh giá và công nhận.
Gía thực tế của vật liệu góp vốn = Gía trị vốn góp do hội đồng liên doanh
liên doanh đánh giá
+ Đối với phế liệu, phế phẩm thu hồi được đánh giá theo giá ước tính.
Giá trị thực tế của phế liệu thu hồi = giá trị có thế sử dụng lại hoặc để bán
+ Đối với vận liệu được biếu tặng, viện trợ
Giá trị thực tế của phế liệu thu hồi = giá trị thường tại thời điểm nhận
 Tính giá nguyên vật liệu xuất kho:
+ Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh: Phương pháp này thường được
áp dụng đối với các loại vật liệu, công cụ dụng cụ có giá trị cao, các loại vật tư đặc
chủng. Giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho được căn cứ vào đơn giá thực tế
của vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho theo từng lô, từng lần nhập và số lượng xuất
kho theo từng lần.
+ Phương pháp tính theo giá thực tế nhập trước - xuất trước: Theo phương pháp
này phải xác định được đơn giá nhập kho thực tế của từng lần nhập. Sau đó căn cứ vào
số lượng xuất kho tính giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc và tính theo giá thực tế
nhập trước đối với lượng xuất kho thuộc lần nhập trước. Số còn lại (tổng số xuất kho -
GVHD: T.S Nguyễn Viết Tiến SVTH: Mai Thị Oanh
7
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế Toán- Kiểm Toán
số xuất thuộc lần nhận trước) được tính theo đơn giá thực tế các lần nhập sau. Như vậy
giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của vật liệu
nhập kho thuộc các lấn mua vào sau cùng.
+ Phương pháp tính theo đơn giá thực tế bình quân tồn đầu kỳ: Theo phương
pháp này giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho được tính trên cơ sở số liệu vật
liệu xuất dùng và đơn giá bình quân vật liệu, công cụ dụng cụ tồn đầu kỳ.
Giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất kho x Đơn giá bình quân NVL tồn đầu kỳ.
=
+ Phương pháp tính theo đơn giá bình quân tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ: về cơ

bản phương pháp này giống phương pháp trên nhưng đơn giá vật liệu được tính bình
quân cho cả số tồn đầu kỳ nhập trong kỳ.
Giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất kho x Đơn giá bình quân
Đơn giá bình quân =
 Lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu:
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của nguyên vật liệu
nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu. Số dự phòng giảm giá
nguyên vật liệu được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của nguyên vật liệu lớn hơn giá
trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Việc lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu
được thực hiện trên cơ sở từng loại nguyên vật liệu. Việc ước tính giá trị thuần có thể
thực hiện được của nguyên vật liệu phải dựa trên bằng chứng tin cậy thu thập được tại
thời điểm ước tính.
Nguyên vật liệu dự trữ để sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm không được
đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu tạo nên sẽ được bán
bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất sản phẩm. Khi có sự tham gia của nguyên vật
liệu mà giá thành sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được thì nguyên vật
liệu tồn kho được đánh giá giảm xuống bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được
của chúng.
Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có thể
thực hiện được của NVL cuối năm đó. Trường hợp cuối kỳ kế toán năm nay, nếu
khoản dự phòng giảm giá NVL phải lập thấp hơn khoản dự phòng đã lập ở cuối kỳ kế
toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập.
GVHD: T.S Nguyễn Viết Tiến SVTH: Mai Thị Oanh
8
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế Toán- Kiểm Toán
1.2.1 Quy định kế toán NVL của doanh nghiệp theo VAS 02
1.2.1.1 Đánh giá NVL
 Nguyên tắc đánh giá:
Đánh giá nguyên liệu, vật liệu là việc xác định giá trị vật tư hàng hóa ở những
thời điểm nhất định theo các nguyên tắc kế toán quy định để ghi sổ và lập báo cáo kế

toán. Theo Chuẩn mực số 02 “Hàng tồn kho” thuộc Hệ thống Chuẩn mực Kế toán Việt
Nam ( 01-2007), các phương pháp đánh giá NVL được dựa trên một số nguyên tắc
sau: nguyên tắc giá gốc, nguyên tắc nhất quán, nguyên tắc thận trọng.
Theo giá gốc NVL: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực
tiếp khác phát sinh để có được vật tư ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Chi phí mua: Chi phí mua của VL bao gồm giá mua, các loại thuế không được
hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua và các chi phí
khác có liên quan trực tiếp đến việc mua vật liệu.
- Chi phí chế biến: Chi phí chế biến VL bao gồm những CP có liên quan trực tiếp
đến sản phẩm SX, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí SX chung cố định và chi
phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hoá vật tư thành thành
phẩm
• Theo trị giá vốn thực tế
- Đối với vật liệu nhập kho
+ Do đi mua ngoài:
Giá thực tế
NVL nhập
kho
= Giá mua +
Chi phí
thu mua
+
Thuế nhập
khẩu(nếu
có)
-
Chiết khấu
thương mại
(nếu có)
+ Do tự gia công chế biến

Giá thực tế
NVL nhập kho
=
Trị giá vốn vật liệu xuất
gia công chế biến
X
Chi phí gia công chế biến
(nhân công, KH)
+ Do thuê ngoài gia công chế biến
Giá thực tế
NVL nhập
= Trị giá vốn thực tế
xuất gia công
+ Tiền thuê gia
công, chế biến
+ Chi phí vận chuyển,
bốc dỡ (trước, sau khi
GVHD: T.S Nguyễn Viết Tiến SVTH: Mai Thị Oanh
9
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế Toán- Kiểm Toán
kho phải trả thuê gia công chế biến)
+ Do nhận vốn góp liên doanh
Giá thực tế
NVL nhập kho
=
Trị giá vốn góp liên doanh do
HĐ lien doanh đánh giá
+
Chi phí vận chuyển, bốc dỡ
(nếu có).

+Do nhà nước cấp, biếu tặng, viện trợ
Giá thực tế
NVL nhập kho
=
Giá vật liệu ghi trên hóa đơn
hoặc giá của thị trường
tương đương
+
Chi phí vận chuyển, bốc dỡ
(nếu có)
+ Đối với phế liệu thu hồi từ sản xuất:
Giá trị thực tế của phế liệu
thu hồi =
Giá có thể sử dụng lại
hoặc có thể bán
- Đối vật liệu xuất kho
+ Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này giả thiết số hàng nào nhập kho trước thì xuất kho trước
và căn cứ đơn giá mua của lần nhập đó để tính giá hàng xuất kho. Như vậy hàng nào
cũ nhất trong kho sẽ được tính là xuất trước, hàng tồn kho là hàng nhập kho mới nhất.
+ Phương pháp nhập sau – xuất trước(LIFO)
Theo phương pháp này giả thiết số hàng nào nhập kho sau thì xuất kho trước.
Hàng xuất thuộc lô hàng nào thì lấy đơn giá mua thực tế của lô hàng đó để tính. Theo
phương pháp này hàng nào mới nhất trong kho sẽ được xuất trước, còn hàng tồn kho
sẽ là hàng cũ nhất ở trong kho.
+ Phương pháp giá thực tế đích danh: Theo Phương pháp này thì xuất lô hàng
nào, lấy giá nhập của lô hàng đó làm giá xuất kho
+Phương pháp bình quân gia quyền
Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ: theo đó đơn giá bình quân cả kỳ được tính
vào cuối kỳ và thường áp dụng với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương

pháp kiểm kê định kỳ
Đơn giá
bình quân 1
= Giá thực tế VL tồn đầu kỳ + Giá thực tế VL nhập trong kỳ
Số lượng VL tồn đầu kỳ + Số lượng VL nhập trong kỳ
Giá thực tế VL
xuất kho
= Số lượng xuất kho X Đơn giá bình quân
GVHD: T.S Nguyễn Viết Tiến SVTH: Mai Thị Oanh
10
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế Toán- Kiểm Toán
Phương pháp bình quân liên hoàn (BQ sau mỗi lần nhập): theo phương pháp này
kế toán phải xác định giá bình quân của từng danh điểm VL. Căn cứ đơn giá bình quân
và số lượng VL xuất kho giữa 2 lần nhập kế tiếp để xác định giá thực tế VL xuất kho.
Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước: theo phương pháp này kế toán
xác định giá đơn vị bình quân dựa trên giá thực tế và khối lượng VL tồn kho cuối kỳ
trước
Giá thực tế VL
xuất kho
= Số lượng xuất kho X Đơn giá bình quân
- Tính giá trị NVL tồn cuối kỳ
Giá trị NVL tồn cuối kỳ = giá trị NVL tồn đầu kỳ + Phát sinh tăng trong kỳ – Phát sinh
giảm trong kỳ
Gía trị NVL tồn cuối kỳ là một bộ phận trong chỉ tiêu hàng tồn kho được phản
ánh trên Bảng Cân Đối Kế Toán
1.3 Các phương pháp kế toán chi tiết NVL
1.3.1 Phương pháp thẻ song song
Phương pháp này được thực hiện theo nguyên tắc: Ở kho theo dõi về số lượng, ở
phòng kế toán theo dõi cả số lượng và giá trị từng thứ, từng loại hàng tồn kho. Như
vậy, theo phương pháp này, thủ kho phải mở thẻ kho để theo dõi về mặt số lượng còn

kế toán phải mở thẻ kho (sổ) kế toán chi tiết để theo dõi cả về số lượng và giá trị từng
thứ, từng loại loại hàng tồn kho.
1.3.2 Phương pháp đối chiếu, luân chuyển
Phương pháp này được thực hiện theo nguyên tắc như phương pháp thẻ song
song nhưng được cải tiến hơn. Ở kho, thủ kho vẫn mở thẻ kho để theo dõi số lượng
từng thứ, từng loại hàng tồn kho; ở phòng kế toán, kế toán mở sổ đối chiếu luân
chuyển thay cho thẻ (sổ) chi tiết hàng tồn kho, sổ này được ghi một lần vào cuối mỗi
tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất trong tháng của từng thứ, từng loại
hàng tồn kho.
1.3.3 Phương pháp sổ số dư
GVHD: T.S Nguyễn Viết Tiến SVTH: Mai Thị Oanh
11
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế Toán- Kiểm Toán
Phương pháp này có sự phân biệt rõ rệt công việc giữa bộ phận kho và bộ phận
kế toán. Nguyên tắc của phương pháp này là thủ kho ghi chép theo chỉ tiêu số lượng,
còn kế toán ghi chép theo chỉ tiêu giá trị.
1.4 Kế toán tổng hợp NVL theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp
1.4.1 Chứng từ kế toán
Để theo dõi tình hình nhập, xuất NVL của doanh nghiệp cần sử dung rất nhiều
loại chứng từ khác nhau. Có những chứng từ do doanh nghiệp tự lập như phiếu nhập
kho,… cũng có những lạo chứng từ do các đơn vị khác lập giao cho doanh nghiệp như
hóa đơn bán hàng hay hóa đơn GTGT và những chứng từ bắt buộc như thẻ kho, phiếu
nhập kho, phiếu xuất kho…cũng có chứng từ mang tính chất hướng dẫn như biên bản
kiểm nghiệm, phiếu xuất vật tư theo hạn mức…Tuy nhiên cho dù sử dụng loại chứng
từ nào thì doanh nghiệp cũng cần tuân thủ tình tự lập,lưu chuyển chứng từ để phục vụ
cho việc ghi sổ kế toán và nâng cao hiệu quả quản lý NVL tại doanh nghiệp, các loại
chứng từ theo dõi tình hình nhập – xuất NVL bao gồm:
- Chứng từ nhập:
+ Hóa đơn bán hàng hoăc Hóa đơn GTGT
+ Phiếu nhập kho

+ Biên bản kiểm nghiệm
- Chứng từ xuất:
+ Phiếu xuất kho
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Phiếu xuất kho theo hạn mức
- Chứng từ theo dõi quản lý:
+ Thẻ kho
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
+ Biên bản kiểm kê hàng tồn kho
1.4.2 Vận dụng TK kế toán
* Để kế toán tồng hợp hàng tồn kho kế toán sử dụng các TK:
- TK 151 : Hàng đang đi đường
- TK 152: NVL
- 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
GVHD: T.S Nguyễn Viết Tiến SVTH: Mai Thị Oanh
12
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế Toán- Kiểm Toán
- 155: thành phẩm
- 111,112, 133,331…
v,v……
* TK 151 “Hàng đang đi đường”: TK này dùng để phản ánh trị giá hàng hóa, vật
tư mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa được kiểm nhận nhập
kho
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 151
Bên nợ:
- Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua đi đường
- Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa, vật tư đang đi đường cuối kỳ ( trường
hợp doanh nghiệp hạch toán HTK theo phương pháp KKĐK)
Bên có:
- Trị giá hàng hóa, vật tư dang đi đường về nhập kho hoặc chuyển bán thẳng…

- Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa, vật tư đang đi đường đầu kỳ ( trường
hợp doanh nghiệp hạch toán HTK theo phương pháp KKĐK)
Số dư bên Nợ: Trị giá hàng hóa, vật tư đang đi đường hiện còn
* TK 152 “NVL”: TK này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến
động tăng, giảm của các loại NVL của doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 152
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế của NVL nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công,
chế biến, nhận góp vốn hoặc từ các nguồn khác.
- Trị giá NVL phát hiện thừa khi kiểm kê
- Kết chuyển trị giá thực tế của NVL tồn kho cuối kỳ ( trường hợp doanh nghiệp
hạch toán HTK theo phương pháp KKĐK)
Bên Có:
- Trị giá thực tế NVL xuất kho dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, để
bán, thuê ngoài gia công, chế biến, góp vốn liên doanh, liên kết.
- Chiết khấu thương mại được hưởng khi mua NVL
- Trị giá thực tế NVL bị trả lại hoặc được giảm giá.
- Trị giá thực tế NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê
GVHD: T.S Nguyễn Viết Tiến SVTH: Mai Thị Oanh
13
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế Toán- Kiểm Toán
- Kết chuyển trị giá thực tế của NVL tồn kho đầu kỳ ( trường hợp doanh nghiệp
hạch toán HTK theo phương pháp KKĐK
Số dư bên Nợ: Trị giá NVL tồn kho hiện còn
* TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” : Tài khoản này dung để
phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất, kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản
phẩm công nghiệp, xây lắp, nuôi trồng, chế biến sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp, dich
vụ ở doanh nghiệp.
Bên Nợ:
- Các chi chi phí nguyên vật liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi

phí sử dung máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ lien quan đến sản
xuất sản phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ
- Các chi phí nguyên vật liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ lien quan đến giá
thành sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ
- kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ(trường hợp doanh
nghiệp hạch toán hang tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
Bên Có:
- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã được chế tạo xong nhập kho hoặc đi
chuyển đi bán.
- Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần hoặc toàn bộ tiêu thụ
trong kỳ; hoặc bàn gia cho đơn vị nhận thầu chính xây lắp (cấp trên hoặc nội bộ); hoặc
giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ
- Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ hoàn thành cung cấp cho khách hang:
- Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được
- Giá trị nguyên liệu, vật liệu hang hóa gia công xong nhập lại kho
Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí
sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá trị hang tồn kho mà phải tính
vào giá vốn hang bán của kỳ kế toán.
- Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ( trường hợp doanh
nghiệp hạch toán hang tồn kho theo phương pháp KKDK)
Số dư bên Nợ:
GVHD: T.S Nguyễn Viết Tiến SVTH: Mai Thị Oanh
14
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế Toán- Kiểm Toán
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.
Tài khoản này trong ngành xây lắp có 4 tài khoản:
- 1541 : Xây lắp
- 1542: Sản phẩm khác
- 1543: Dịch vụ

- 1544: Chi phí bảo hành xây lắp
Vận dụng các TK này trong ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kế
toán NVL
Trình tự hạch toán HTK theo phương pháp Kê Khai Thường Xuyên
GVHD: T.S Nguyễn Viết Tiến SVTH: Mai Thị Oanh
15
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế Toán- Kiểm Toán
TK 111, 112, 151, 331 TK 152 TK 154, 642, 241
Nhập kho nguyên vật liệu Xuất kho NVL dùng cho SXKD
TK 133 XDCB hoặc sửa chữa lớn
Thuế GTGT
TK 154
Chi phí thu mua NVL xuất thuê ngoài gia công
v.chuyển, bốc dỡ TSCĐ
TK 154 TK 133
NVL thuê ngoài gia công (nếu có)
Chế biến xong nhập kho TK 111, 112, 331…
Giảm giá NVL mua vào
TK (3333, 3332) Trả lại NVL cho người bán,
333 Thuế nhập khẩu, thuế TTĐB Chiết khấu thương mại
NVL NK phải nộp NSNN
TK 333 (33312) TK 632
TGTGT NVL NK phải nộp NSNN NVL xuất bán
(nếu không được khấu trừ)
TK 411 TK 142, 242
Nhận vốn góp liên doanh NVL xuất dùng cho SXKD
liên kết bằng NVL phải phân bổ dần
TK 222, 223 TK 632
Thu hồi vốn góp vào CT liên kết NVL phát hiện khi kiểm kê thuộc
CS KD đồng kiểm soát bằng NVl hao hụt trong định mức

TK 338(3381) TK 138(1381)
NVL phát hiện thừa khi NVL phát hiện thiếu khi
kiểm kê chờ xử lý kiểm kê chờ xử lý
Sơ đồ số: 1.1 Kế toán nguyên vật liệu (Theo phương pháp kê khai thường xuyên)

GVHD: T.S Nguyễn Viết Tiến SVTH: Mai Thị Oanh
16
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế Toán- Kiểm Toán
TK 611
TK 152, 151 TK 152, 151
Giá trị tồn kho đầu Giá trị tồn kho cuối kỳ
TK 111,112,331
TK 154, 642, 241
Giá mua, chi phí thu mua
TK 133 Giá trị NVL xuất dùng
Thuế GTGT
(nếu có)
TK 111, 112, 331
TK 333 Chiết khấu thương mại
Thuế nhập khẩu
TK 133
TK 631 Thuế GTGT
Giá trị nhập kho do tự (nếu có)
Chế biến gia công
TK411
Giá trị NVL nhập kho do
góp vốn liên doanh liên kết
Sơ đồ 1.2 : Trình tự hạch toán HTK theo phương pháp Kiểm Kê Định Kỳ
1.4.3 Sổ kế toán
- Chứng từ ghi sổ đối với các TK 152,156,111,131

1.4.4 Kế toán dự phòng giảm giá NVL tồn kho
a, Quy định về kế toán dự phòng giảm giá HTK
Cuối kỳ, khi HTK có giá trị thuần có giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn
giá gốc thì HTK được ghi nhận theo giá trị thuần có thể thực hiện được bằng cách trích
lập dự phòng giảm giá HTK.
GVHD: T.S Nguyễn Viết Tiến SVTH: Mai Thị Oanh
17
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế Toán- Kiểm Toán
- Dự phòng giảm giá HTK là dự phòng phần giá trị bị tổn thất do hàng tồn kho bị
giảm giá
- Thời điểm trích lập dự phòng: Việc trích lập dự phòng giảm giá HTK được
thực hiện vào cuối niên độ kế toán, trích khi khóa sổ để lập BTC.
- Đối tượng trích lập dự phòng: là những NVL có giá trị nhỏ hơn giá gốc đồng
thời thành phẩm do chính loại NVL này tạo nên có giá trị thuần có thể thực hiện được
nhỏ hơn giá gốc
- Xác định mức dự phòng hàng tồn kho cần trích lập:
Mức lập
dự phòng =
Số lượng vật
tư hàng hoá bị
giảm giá
X
Giá gốc đơn
vị vật tư
hàng hoá
-
Giá trị thuần có thể thực
hiện được của đơn vị vật
tư hàng hoá
- TK sử dụng : TK 159 – Dự phòng giảm giá HTK: TK này phản ánh việc trích

lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá HTK
Bên Nợ: Số hoàn nhập dự phòng giảm giá HTK ghi giảm giá vốn hàng bán
Bên Có: Số dự phòng giảm giá HTK cần trích lập cuối niên độ.
Số dư Bên Có: Khoản dự phòng giảm giá HTK hiện còn
TK 159 TK 632
Dự phòng năm nay > số dự phòng năm trc
Dự phòng năm nay < số dự phòng năm trước
Sơ đồ 1.3:Sơ đồ hạch toán dự phòng giảm giá
GVHD: T.S Nguyễn Viết Tiến SVTH: Mai Thị Oanh
18
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế Toán- Kiểm Toán
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NVL
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PERSO
2.1 Tổng quan về công ty cổ phần PERSO
2.1.1 Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty cổ phần PERSO
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần PERSO tồn tại dưới hình thức công ty cổ phần, hoạt động theo
luật doanh nghiệp và các quy định hiện hành khác của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam. Công ty được thành lập ngày 04/06/2010, giấy phép đăng ký kinh
doanh số: 0303000734
- Tên công ty: Công ty cổ phần PERSO
- Địa chỉ trụ sở: Làng Việt Yên, xã Ngũ Hiệp, huyện Thanh Trì, Hà Nội
- VPDD: Ô 7, Lô 6, Khu Đền Lừ 2, Đường Hoàng Mai, Quận Hoàng Mai, Hà Nội
- Số điện thoại: (04)6 6820069
- Tài khoản mở tại Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thành
Công.
Số tài khoản: 0451001989522
- Giấy chứng nhận đăng ký thuế, mã số thuế: 0104907794
Công ty cổ phần PERSO là một doanh nghiệp có đầy đủ tư cách pháp nhân,
hạch toán độc lập tự chủ về tài chính với số vốn điều lệ 2,8 tỷ đồng, có tài khoản con

dấu riêng với thể thức do nhà nước quy định. Công ty gồm có 215 cán bộ công nhân
viên.
Công ty cổ phần PERSO là một trong những doanh nghiệp có uy tín trên thị
trường về cung cấp các dịch vụ tư vấn về môi trường cho các cá nhân và tổ chức có
nhu cầu. Công ty đã đáp ứng không nhỏ nhu cầu về dịch vụ môi trường của khu vực
Hà Nội và các tỉnh thành phố lân cận góp phần bảo vệ môi trường.
Công ty đã áp dụng tích cực các chiến lược kinh doanh có hiệu quả nên công ty
đã vượt qua nhiều thử thách và khẳng định được mình trên thương trường.
Đảm bảo thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trên cơ sở tư chủ, tuân thủ theo quy
định của pháp luật, thực hiện đúng các chế độ chính sách của nhà nước có liên quan
đến hoạt động của công ty. Thực hiện nghiêm túc các hợp đồng kinh tế đã ký kết, xây
GVHD: T.S Nguyễn Viết Tiến SVTH: Mai Thị Oanh
19
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế Toán- Kiểm Toán
dựng tổ chức và thực hiện các kế hoạch kinh doanh của công ty theo quy định hiện
hành. Khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn, đảm bảo trang trải chi phí, đạt mục
tiêu lợi nhuận tối đa. Nghiên cứu kỹ năng kinh doanh cũng như nhu cầu thị trường
đảm bảo hoạt động thông suốt liên tục, đạt hiệu quả cao.
2.1.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh chính của công ty là lập báo cáo đánh giá môi trường
chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường. Tư vấn, thiết kế và thi công lắp đặt
công trình xử lý nước thải, xử lý và tiêu hủy rác thải độc hại, không độc hại. Thu gom
rác thải độc hại và không độc hại. Xây dựng kỹ thuật công trình dân dụng, lắp đặt
máy móc và thiết bị công nghiệp, lắp đặt hệ thống điện, nước.
2.1.1.3 Đặc điểm tổ chứ quản lý của công ty
Bộ máy quản lý công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Đứng
đầu công ty là giám đốc công ty chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị công ty về
kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Phó giám đốc kỹ thuật, phó giám đốc kinh
doanh có nhiệm vụ hỗ trợ giám đốc. Công ty có nhiều phòng ban giúp giám đốc điều
hành công việc. Trưởng phòng là người triển khai công việc mà giám đốc giao và chịu

trách nhiệm trước giám đốc. Bộ phận quản lý trực tiếp tại công ty là các trưởng ban và
ban chủ nhiệm công trình, trực tiếp điều hành mọi hoạt động của đơn vị và chịu trách
nhiệm trước lành đạo công ty. Ngoài ra, các đơn vị cũng có cán bộ phụ trách các mảng
công việc cụ thể. Cách thức tổ chức như vậy giúp các đơn vị có thể độc lập hoạt động
theo định hướng mà công ty đề ra.
GVHD: T.S Nguyễn Viết Tiến SVTH: Mai Thị Oanh
20

×